CHUYÊN ĐỀ: PHƯƠNG TIỆN VÀ THIẾT BỊ TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 12 11/2009
B. MỘT SỐ PHƯƠNG TIỆN THIẾT BỊ TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ LỚP 12
1. SÁCH GIÁO KHOA
2. BẢN ĐỒ GIÁO KHOA
3. BIỂU ĐỒ ĐỊA LÍ
4. PHIẾU HỌC TẬP
5. ỨNG DỤNG CÁC PHẦN MỀM TRONG VIỆC THIẾT KẾ BÀI GIẢNG ĐIỆN
TỬ ĐỊA LÍ 12
1. SÁCH GIÁO KHOA
2. BẢN ĐỒ GIÁO KHOA
3. BIỂU ĐỒ ĐỊA LÍ
3.1. Quan niệm: Biểu đồ là một hình vẽ cho phép mô tả một cách dễ dàng, trực quan
các số liệu thống kê phản ánh tiến trình của một hiện tượng, mối tương quan về độ lớn
của các đối tượng hoặc cơ cấu thành phần của một tổng thể,... của các sự vật, hiện
tượng và quá trình địa lí.
3.2. Phân loại biểu đồ
- Dựa vào bản chất của biểu đồ:
+ Biểu đồ cơ cấu: biểu đồ thể hiện cơ cấu lao động của một lãnh thổ...
+ Biểu đồ so sánh
+ Biểu đồ động thái: phản ánh quá trình phát triển và sự biến thiên theo thời
gian của các đối tượng như: sự gia tăng dân số qua các thời kì, sự thay đổi của nhiệt độ
và lượng mưa qua các tháng trong năm, sự thay đổi về diện tích, sản lượng lúa qua các
năm,...
+ Biểu đồ quy mô và cơ cấu: biểu đồ cơ cấu diện tích cây công nghiệp lâu năm
ở Tây Nguyên qua 2 năm khác nhau,...
+ Biểu đồ cơ cấu và động thái: biểu đồ thể hiện sự chuyển dịch cơ cấu theo
ngành, biểu đồ cơ cấu xuất nhập khẩu,... (qua ít nhất 4 mốc thời gian).
- Dựa vào hình thức thể hiện của biểu đồ:
+ Biểu đồ tròn.
+ Biểu đồ đường biểu diễn (đồ thị, biểu đồ hình đường).
+ Biểu đồ cột (cột đơn, cột nhóm, biểu đồ thanh ngang, tháp tuổi).
+ Biểu đồ miền (biểu đồ miền thể hiện số liệu tuyệt đối, biểu đồ miền thể hiện
số liệu tương đối).
+ Biểu đồ kết hợp giữa cột và đường.
3.3. Quy trình thành lập biểu đồ (vẽ biểu đồ)
a) Bước 1: Xác định nội dung mà biểu đồ phải thể hiện:
+ Tiến trình phát triển của một hiện tượng hay một số hiện tượng địa lí (gia tăng
dân số, sự thay đổi diện tích và sản lượng lương thực của một lãnh thổ hoặc tốc độ gia
Bùi Văn Tiến Page 1
CHUYÊN ĐỀ: PHƯƠNG TIỆN VÀ THIẾT BỊ TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 12 11/2009
tăng của một số sản phẩm công nghiệp qua các năm, tốc độ tăng trưởng về khối lượng
hàng hóa của các ngành vận tải qua các giai đoạn,...).
+ Sự tương quan và so sánh quy mô giữa các đại lượng (diện tích và sản lượng
lúa giữa các vùng, sản lượng lương thực và mức bình quân lương thực theo đầu người
ở hai đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long,...).
+ Cơ cấu của một tổng thể: cơ cấu các ngành trong GDP, cơ cấu dân số theo độ
tuổi,...
+ Cả về tiến trình và tương quan về đại lượng qua các năm: Diện tích gieo trồng
và sản lượng cà phê qua các năm của nước ta,...
+ Cả về mối tương quan, cơ cấu và tiến trình của đối tượng: Cơ cấu xuất nhập
khẩu của nước ta qua các năm,...
Cơ sở để xác định nội dung biểu đồ cần thể hiện chính là lời dẫn hay yêu cầu
của bài tập, bài thực hành: Vẽ biểu đồ thể hiện...
b) Bước 2: Xác định loại biểu đồ cần vẽ. Đây là bước rất quan trọng
vì nếu xác định sai loại biểu đồ cần vẽ sẽ kéo theo việc vẽ biểu đồ sai yêu cầu, việc
nhận xét sẽ khó có thể hoàn thiện. Muốn lựa chọn được loại biểu đồ thích hợp nhất so
với yêu cầu của đề bài cần căn cứ vào một số cơ sở sau:
+ Khả năng thể hiện của từng loại biểu đồ: Thực tế trên báo chí hay
các tài liệu tham khảo có nhiều loại biểu đồ khác nhau nhưng trong chương trình Địa lí
phổ thông cũng như các đề thi trong các kì thi tốt nghiệp, thi cao đẳng, đại học và thi
học sinh giỏi các cấp thường yêu cầu HS vẽ một trong số các loại biểu đồ sau: hình
cột, hình tròn, hình đường (đồ thị), hình miền (hoặc diện), biểu đồ kết hợp cột và
đường. Mỗi loại biểu đồ dùng để thể hiện một hoặc nhiều mục đích khác nhau:
• Biểu đồ hình cột
- Biểu đồ cột đơn: thể hiện rõ qui mô và động thái phát triển của một đối tượng
địa lí.
- Biểu đồ cột ghép (cột nhóm) có cùng đơn vị tính: thể hiện rõ sự so sánh qui mô
và động thái phát triển của các đối tượng địa lí.
- Biểu đồ cột ghép (cột nhóm) có các đơn vị tính khác nhau: thể hiện rõ sự so
sánh qui mô và động thái phát triển của các đối tượng địa lí.
- Biểu đồ cột chồng vẽ theo số liệu tuyệt đối: thể hiện rõ nhất sự so sánh qui mô
của các đối tượng địa lí.
- Biểu đồ cột chồng vẽ theo số liệu tương đối: thể hiện rõ nhất cơ cấu thành phần
của một tổng thể.
- Biểu đồ thanh ngang: dạng đặc biệt của biểu đồ cột, không thể hiện cho các
đối tượng theo thời gian.
Tóm lại, biểu đồ cột thường dùng để thể hiện động thái phát triển của đối tượng,
so sánh tương quan độ lớn (quy mô) giữa các đối tượng hoặc thể hiện cơ cấu thành
phần của một tổng thể. Tuy nhiên, loại biểu đồ này thích hợp nhất trong việc thể hiện
sự so sánh tương quan về độ lớn giữa các đối tượng và động thái phát triển của đối
tượng.
Bùi Văn Tiến Page 2
CHUYÊN ĐỀ: PHƯƠNG TIỆN VÀ THIẾT BỊ TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 12 11/2009
• Biểu đồ theo đường (đồ thị, đường biểu diễn) :
- Biểu đồ có 1 hoặc nhiều đường khác nhau vẽ theo giá trị tuyệt đối: thích hợp
nhất trong việc thể hiện tình hình, diễn biến của một hay một số đối tượng địa lí qua
một chuỗi thời gian (có số năm nhiều và tương đối liên tục) như: sự thay đổi sản lượng
một hoặc một số loại cây trồng qua các năm, sản lượng lương thực trong một thời kì,
sự phát triển về dân số và sản lượng lúa qua các thời kì...
- Biểu đồ có nhiều đường khác nhau vẽ theo giá trị tương đối (%): thích hợp nhất
trong việc thể hiện tốc độ tăng trưởng (tốc độ gia tăng, tốc độ phát triển) của một số
đối tượng địa lí qua các năm như: diện tích, năng suất và sản lượng lúa, sản lượng của
một số ngành công nghiệp, số lượng gia súc, gia cầm của ngành chăn nuôi, tốc độ tăng
trưởng về khối lượng vận chuyển của các ngành giao thông vận tải,...
• Biểu đồ kết hợp cột và đường:
Thích hợp trong việc biểu thị mối tương quan giữa độ lớn và động thái phát
triển của các đối tượng có đơn vị khác nhau. VD diện tích và sản lượng lúa/ cà phê...
qua các năm, lượng mưa và nhiệt độ, số dự án và số vốn đầu tư trực tiếp của nước
ngoài vào Việt Nam qua các năm,...
• Biểu đồ hình tròn (hoặc vuông) :
- Biểu đồ hình tròn: có ưu điểm nổi bật trong việc thể hiện cơ cấu của đối tượng
tại một mốc thời gian nhất định.
- Biểu đồ các hình tròn có bán kính khác nhau: thích hợp trong việc thể hiện cả
sự so sánh về quy mô và cơ cấu của đối tượng ở các địa điểm hoặc thời gian khác nhau.
=> Biểu đồ hình tròn có ưu thế trong việc thể hiện cơ cấu thành phần của một
tổng thể, thể hiện sự so sánh về quy mô, cơ cấu thành phần của đối tượng.
• Biểu đồ miền :
- Biểu đồ miền theo số liệu tương đối: thể hiện được cả cơ cấu thành phần và
động thái phát triển của các thành phần.
- Biểu đồ miền theo số liệu tuyệt đối: thể hiện được qui mô và động thái của đối
tượng.
+ Căn cứ vào lời dẫn, bảng số liệu và yêu cầu của bài tập:
- Lời dẫn và đặc điểm của bảng số liệu trong bài tập là một trong những cơ sở
để xác định loại biểu đồ, VD:
+ Trong lời dẫn có các từ tình hình, sự thay đổi, diễn biến, tăng trưởng, phát
triển, gia tăng,... và kèm theo là một chuỗi thời gian qua các năm từ... đến.... => Nên
chọn biểu đồ đường biểu diễn.
+ Trong lời dẫn có các từ qui mô, diện tích, khối lượng, số dân, kim ngạch
xuất nhập khẩu,...và kèm theo một vài mốc thời gian, thời kì, giai đoạn (vào năm...,
trong năm..., trong các năm..., qua các thời kì...)=> Nên chọn biểu đồ hình cột
+ Trong lời dẫn có các từ cơ cấu, tỉ trọng phân theo, chia theo, phân ra, bao
gồm, trong đó,... và số năm trong bảng số liệu không quá 3 mốc => Nên chọn biểu đồ
hình tròn; thể hiện qui mô và cơ cấu => Chọn biểu đồ tròn có bán kính khác nhau.
Bùi Văn Tiến Page 3
CHUYÊN ĐỀ: PHƯƠNG TIỆN VÀ THIẾT BỊ TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 12 11/2009
+ Trong lời dẫn có các từ cơ cấu, tỉ trọng phân theo, chia theo, phân ra, bao
gồm, trong đó,... và số năm trong bảng số liệu có từ 4 mốc năm trở nên => Nên chọn
biểu đồ hình miền theo số liệu tương đối. Ngược lại, nếu có 1-3 mốc năm hoặc cùng
năm nhưng ở các địa điểm khác nhau => Chọn biểu đồ tròn hoặc cột chồng theo giá trị
tương đối.
- Khi lựa chọn loại biểu đồ cần phân tích kĩ các yêu cầu của đề ra để xác định
mục đích thể hiện của biểu đồ: thuộc về động thái phát triển của hiện tượng, so sánh
tương quan độ lớn giữa các hiện tượng, thể hiện cơ cấu thành phần của tổng thể hay
kết hợp giữa các yêu cầu đó với nhau.
=> Tóm lại, để lựa chọn được biểu đồ thích hợp nhất cần phải căn cứ vào các
yếu tố: khả năng thể hiện của biểu đồ; lời dẫn, đặc điểm của bảng số liệu đã cho và
yêu cầu của đề ra.
c) Bước 3: Xử lí số liệu (nếu cần)
Trên cơ sở loại biểu đồ đã lựa chọn và bảng số liệu trong đã cho, cần xem xét
và xác định xem để vẽ biểu đồ theo yêu cầu của đề bài có cần phải xử lí số liệu
hay không, nếu có thì tính toán như thế nào? Dưới đây là một số phép tình thường
được sử dụng trong quá trình vẽ biểu đồ:
• Đối với yêu cầu vẽ biểu đồ cơ cấu mà bảng số liệu đã cho tính bằng giá trị
tuyệt đối thì cần tính tỉ lệ % của các thành phần trong cơ cấu tổng thể:
Đối với biểu đồ hình tròn để vẽ biểu đồ một cách chính xác sau khi xử lí số
liệu cần phải tính tỉ lệ % của từng thành phần tương ứng với góc ở tâm (1%=
3,6
0
). Tuy nhiên, HS không nhất thiết phải ghi phần này vào trong phần bài
làm song cần thiết phải ghi cụ thể từng tỉ lệ % vào từng thành phần của biểu
đồ tròn (trong phần vẽ biểu đồ).
• Đối với yêu cầu vẽ biểu đồ cơ cấu và qui mô của các đối tượng qua 2 hoặc 3
năm mà bảng số liệu ở giá trị tuyệt đối thì bên cạnh việc tính tỉ lệ của từng
thành phần như trên cần phải tính bán kính hình tròn để thể hiện tương quan
về qui mô của đối tượng theo cách sau:
Gọi giá trị của năm thứ nhất ứng với hình tròn có diện tích S1 và bán kính R1.
Gọi giá trị của năm thứ hai ứng với hình tròn có diện tích S2 và bán kính R2.
Ta có công thức tính tương quan bán kính của 2 hình tròn:
Thay số vào ta sẽ tính được những thông số cần thiết, cho R1 bằng một đại
lượng nhất định (VD R1 = 2 cm), ta sẽ tính được R2,...
Bùi Văn Tiến Page 4
Thành phần A
Tổng thể
Tỉ trọng của thành phần A (%) = x 100
R2 = R1√
S2
S1
CHUYÊN ĐỀ: PHƯƠNG TIỆN VÀ THIẾT BỊ TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 12 11/2009
• Đối với yêu cầu vẽ biểu đồ tốc độ tăng trưởng của một số sản phẩm mà bảng
số liệu đã cho là số liệu tuyệt đối với các đơn vị khác nhau, thì phải tính tốc
độ tăng trưởng của từng sản phẩm so với giá trị của năm gốc như sau:
Lấy năm đầu tiên trong dãy số liệu là năm gốc (năm gốc bằng 100%), ta có
tốc độ tăng trưởng của năm sau so với năm gốc là:
Trong đó: Tt là tốc độ tăng trưởng của năm sau so với năm gốc, Gs là giá trị
của năm sau, Gg là giá trị của năm gốc.
• Tính chỉ số phát triển (mức tăng liên hoàn) là mức tăng
của năm sau so với năm trước được tính theo công thức:
Trong đó: Tt là tốc độ tăng trưởng của năm sau so với năm gốc, Gs là giá trị
của năm sau, Gt là giá trị của năm trước.
• Tính tỉ suất gia tăng tự nhiên của dân số:
Tỉ suất gia tăng tự nhiên (%) = Tỉ suất sinh thô (‰) – tỉ suất tử thô (‰)
(chú ý sau khi tính xong cần chuyển về đơn vị %)
• Tính tỉ suất gia tăng cơ giới của dân số:
Tỉ suất gia tăng cơ giới (%) = Tỉ suất xuất cư – tỉ suất nhập cư
• Tính năng suất của một loại cây trồng nào đó:
• Tính bình quân lương thực theo đầu người
• Tính thu nhập bình quân theo đầu người
• Tính giá trị xuất nhập khẩu (tổng kim ngạch xuất nhập khẩu)
Giá trị xuất nhập khẩu = giá trị xuất khẩu + giá trị nhập khẩu
• Tính cán cân xuất nhập khẩu
Cán cân xuất nhập khẩu = Giá trị xuất khẩu – Giá trị nhập khẩu
• Tính tỉ lệ xuất nhập khẩu
Bùi Văn Tiến Page 5
BQLT =
Sản lượng LT
Số dân
(kg/ người)
Năng suất =
Sản lượng
Diện tích gieo trồng
(tạ/ ha)
Thu nhập BQ =
Tổng GDP (hoặc GNP)
Số dân
(USD/ người) hoặc VND /người
Tỉ lệ xuất khẩu (%) =
Giá trị xuất khẩu
Tổng giá trị xuất nhập khẩu
x 100
Tt (%) =
Gs
Gg
x 100
Tt (%) =
Gs
Gt
x 100