Tải bản đầy đủ (.pdf) (66 trang)

Đánh giá hiện trạng tài nguyên tre nứa và vai trò của chúng đối với cộng đồng người dân tộc thái ở huyện vùng cao mai châu hòa bình​

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (564.13 KB, 66 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

PHẠM THÀNH TRANG

ÐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG TÀI NGUYÊN TRE NỨA VÀ VAI
TRÒ CỦA CHÚNG ĐỐI VỚI CỘNG ĐỒNG NGƯỜI DÂN
TỘC THÁI Ở HUYỆN VÙNG CAO MAI CHÂU - HỒ BÌNH

Chun ngành: Quản lý bảo vệ tài ngun rừng
Mã số: 60 62 68

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC

Cán bộ hướng dẫn: PGS.TS. Trần Minh Hợi

Hà Nội, 2008


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Tre nứa bao gồm các loài thuộc phân họ Tre (Bambusoideae), họ Hoà
thảo (Poaceae). Việt Nam hiện nay có 1,4 triệu ha rừng tre nứa (cả thuần loại
và hỗn giao) đứng thứ 4 thế giới sau Trung Quốc, Ấn Độ và Miến Điện về
diện tích tre nứa. Từ đó có thể thấy tài nguyên tre nứa giữ vị trí rất quan trọng
trong tài nguyên rừng nước ta [8].
Do có nhiều đặc tính q nên tre nứa đã được sử dụng trong đời sống


hàng ngày cũng như trong thủ công nghiệp và công nghiệp hiện đại. Đã thống
kê được hơn 30 cơng dụng của tre nứa, trong đó những cơng dụng chính là
làm hàng thủ cơng, mỹ nghệ, làm vật liệu xây dựng, làm nguyên liệu trong
công nghiệp giấy sợi và sản xuất măng tre làm thức ăn tươi hoặc khơ. Ngồi
ra, tre nứa là lồi mọc nhanh, sớm cho sản phẩm, kỹ thuật gây trồng tương đối
đơn giản, có khả năng sinh trưởng trên đất khó canh tác và đất hoang hố, lồi
đa tác dụng,… nên tre nứa là nguồn tài nguyên phong phú đã và đang được
con người sử dụng rộng rãi [9].
Mai Châu là huyện vùng cao tỉnh Hồ Bình nơi sinh sống của cộng
đồng người dân tộc Thái, giao thơng đi lại khó khăn, nơi có nhiều lồi tre nứa
mọc tự nhiên như: Bương, Nứa tép, Nứa lá to,... nguồn tài nguyên này đã và
đang trở thành nguồn thu nhập chính của người dân địa phương. Tuy nhiên,
hiện nay nguồn tài nguyên này đang ngày một suy giảm cả về số lượng và
chất lượng; kỹ thuật trồng, khai thác, sử dụng nguồn tài nguyên này chưa
được chú ý nhiều và đặc biệt là nhận thức của người dân chưa thấy rõ giá trị
của nguồn tài nguyên này cả về mặt kinh tế, xã hội và môi trường. Với những
lý do trên tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “ Đánh giá hiện trạng tài nguyên
tre nứa và vai trò của chúng đối với cộng đồng người dân tộc Thái ở huyện
vùng cao Mai Châu - Hồ Bình”.


2

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRE NỨA
Ở TRÊN THẾ GIỚI VÀ Ở VIỆT NAM
1.1. Thành phần và phân bố tre nứa trên thế giới
Tre nứa thuộc phân họ Tre – Bambusoideae, họ Hoà thảo - Poaceae.
Trên thế giới phân họ Tre có khoảng 1200 lồi, 70 chi, phân bố chủ yếu ở
vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới. Một số ít lồi tre nứa phân bố ở vùng ôn đới.

Tre nứa mọc ở vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới thường mọc thành rừng thuần
loại hay hỗn giao với cây gỗ. Tổng diện tích rừng tre nứa cả thuần loại và hỗn
giao trên thế giới ước tính khoảng 20 triệu ha. Trung Quốc và Ấn Độ là 2
nước có thành phần tre phong phú và diện tích rừng tre lớn nhất thế giới (bảng
1.1) [8]
Bảng 1.1. Diện tích và số lượng các chi, loài tre nứa của một số nước
STT

1

Tên các Châu hay

Diện tích

Quốc gia

(1 triệu ha)

Trung Quốc

7,000 (trong đó rừng
hỗn giao là 3000)

Số chi

Số lồi (gồm cả
thứ và dạng)

50


500

2

Ấn Độ

4,000

19

136

3

Miến Điện

2,170

-

90

4

Thái lan

0,810

13


60

5

Băng la đét

0,600

13

30

6

Campuchia

1,287

-

-

7

Việt Nam

1,41

16


92

8

Nhật Bản

0,138

13

230 (660)

9

Inđônêxia

0,060

9

30

10

Malaysia

0,020

10


50


3

STT

Tên các Châu hay

Diện tích

Quốc gia

(1 triệu ha)

Số chi

Số lồi (gồm cả
thứ và dạng)

11

Philipin

0,020

1 (?)

55


12

Hàn Quốc

0,008

10

13

13

Srilanca

0,002

7

14

0,200*

6

10

1,500*

17


270

1,500*

14

50

Châu Đại Dương và
14

các đảo của Thái Bình
Dương

15

16

Châu Mỹ (Cả Nam
Mỹ và Bắc Mỹ)
Châu Phi (Gồm cả
Madagascar)

Nguồn: Zhou Fangchun, 2000
Chú thích: * Ước tính
Trung Quốc là một trung tâm tre nứa quan trọng của thế giới. Rừng tre
nứa của Trung Quốc (gồm cả rừng trồng và rừng tự nhiên) có diện tích 7 triệu
ha, trong đó riêng Trúc sào (Phyllostachys pubescens) chiếm trên 1 triệu ha
[40].
Năm 1923, E. G. Camus & A. Camus, đã thống kê được tồn Đơng

Dương có 13 chi, 72 lồi, cịn Việt Nam có 12 chi, 54 lồi tre nứa (bảng 1.2)
[42].
Bảng 1.2. Số chi và lồi tre nứa ở Đơng Dương và Việt Nam năm 1923
Tên chi

Đơng
Dương

Việt Nam

Số lồi ở

Số lồi ở

Đơng Dương

Việt Nam

Arundinaria

+

+

5

4

Bambusa


+

+

22

17


4

Đơng

Tên chi

Dương

Việt Nam

Số lồi ở

Số lồi ở

Đơng Dương

Việt Nam

Cephalostachyum

+


+

2

2

Dendrocalamus

+

+

12

8

Gigantochloa

+

+

4

4

Melocalamus

+


+

1

1

Neohouzeaua

+

+

2

1

Oxytenanthera

+

+

11

9

Phyllostachys

+


+

5

2

Sasa

+

+

1

1

Schizostachyum

+

+

5

4

Teinostachyum

+


0

1

0

Thyrsostachys

+

+

1

1

Tổng số

13

12

72

54

Nguồn: E. G. Camus & A. Camus, 1923
Theo thống kê của Cục kiểm lâm (2007) tổng diện tích rừng tre của
Việt Nam là 1.438.664ha; trong đó có 1.353.100ha rừng tre nứa tự nhiên (bao

gồm 664.860ha rừng tre thuần loại và 688.240ha rừng tre nứa hỗn giao)
(Bảng 1.3) [50].
Bảng 1.3. Diện tích rừng tre nứa ở Việt Nam
Loại rừng
I. Rừng tự nhiên
1. Rừng tre nứa
2. Rừng hỗn giao (gỗ + tre nứa)
II. Rừng trồng tre
Tổng cộng

Diện tích
(ha)
1.353.100
664.860
688.240
85.564
1.438.664
Nguồn: Cục kiểm lâm, 2007


5

Ngồi rừng tre mọc tự nhiên tập trung, cịn hàng triệu cây tre được
trồng tập trung như Luồng (Thanh Hoá, Nghệ An) hoặc rải rác trong các gia
đình ở vùng đồng bằng, trung du và miền núi cũng tạo một trữ lượng tre nứa
đáng kể.
1.2. Tình hình nghiên cứu ngồi nước
Một số tác giả như: Ohrnberyer D. và J. Georrings (1983) [36], Jean Z.
Dah. Dovonon (2000) [34], Zhou Fangchun (2000) [40],... đã thu thập được
mẫu vật, mô tả được nhiều lồi, chi trong phân họ Bambusoideae, mơ tả đặc

điểm họ Poaceae, cấu trúc thân ngầm, thân khí sinh, lá quang hợp, mo nang
một số chi, loài trong phân họ này.
Năm 1960, Koichiro uede (Nhật Bản) đã công bố kết quả nghiên cứu
của mình về tre nứa tại Nhật Bản, đưa ra những kết luận về các quá trình sinh
lý của tre nứa và những biện pháp lợi dụng quá trình này [25].
Năm 1994, tổ chức PROSEA (Plant Resources of South - East Asia) đã
đưa ra đặc điểm sinh thái học, phân bố, gây trồng, khai thác và sử dụng các
loài tre nứa trong khu vực và một số loài của Việt Nam. Tuy nhiên, cơng trình
trên chưa nghiên cứu hết các lồi có trong khu vực, trong đó có Việt Nam
[37].
Năm 1998, Li D. Z. (Viện Thực vật Côn Minh) cho rằng số loài tre nứa
của Trung Quốc đã tăng lên đến 42 chi và 500 loài [35].
Năm 1999, Rao N. và Rao V. Ramanatha đã đưa ra một số kết quả về
nghiên cứu có liên quan tới đặc điểm sinh thái, như bảng tổng hợp về chỉ tiêu
của một số nhân tố sinh thái: loại đất, hàm lượng mùn trong đất, lượng mưa,
số ngày mưa trong năm của 19 loài tre nứa của Trung Quốc [38].
Năm 2000, tác giả Zhu Zhaohua cho biết: ở tỉnh đảo Hải Nam rất gần
với Việt Nam đã phát hiện được 46 loài tre nứa, trong đó có 38 lồi phân bố
tự nhiên, chủ yếu có 3 lồi mọc tản thuộc chi Phyllostachys và Sasa; tại tỉnh


6

Vân Nam có 250 lồi đã được phát hiện, diện tích tre nứa đạt tới 331000 ha,
riêng lồi Phyllostachys heterocycta var. pubescens chiếm 80% diện tích kể
trên [41].
D.N. Tewari (2001) cho rằng Ấn Độ là nước có diện tích tre nứa lớn
nhất thế giới, khoảng 2 triệu ha, phân bố từ sát biển lên tới độ cao 3700m sát
chân núi Hymalaya. Có 50% số lồi tập trung phân bố ở phía Tây Ấn Độ, đa
số các lồi có thân mọc cụm như Bambusa, Dendrocalamus, Gigantochloa,

Oxytenanthera. Tác giả cũng đưa ra dẫn liệu về độ cao phân bố của một số
loài cụ thể [39].
Từ đó có thể thấy các lồi Tre nứa đang được nhiều nước trên thế giới
ngày một quan tâm nhiều hơn và bổ sung vào danh lục các lồi Tre nứa.
1.3. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam
Do tre nứa có giá trị về nhiều mặt đối với đời sống con người nên từ lâu
chúng đã được nhiều các nhà khoa học quan tâm nghiên cứu. Một trong
những nhà khoa học đầu tiên nghiên cứu về tre nứa là Phạm Văn Tích. Năm
1965, tác giả đã tổng kết kinh nghiệm trồng Luồng Thanh Hoá [27].
Năm 1971 Lê Nguyên và các cộng sự đưa ra các đặc điểm cơ bản của
một số loài tre nứa, cách gây trồng và phương thức khai thác chúng [23].
Năm 1978, Vũ Văn Dũng đã cơng bố 47 lồi tre nứa khác nhau ở miền
Bắc và nêu công dụng, mùa ra măng, vùng phân bố của các loài này [7].
Năm 1990, Phạm Hoàng Hộ đã thống kê 19 chi, 95 loài tre nứa và năm
1999, tác giả đã bổ sung số chi và loài tre nứa của Việt Nam là 24 chi và 121
loài [17].
Năm 1994, Ngơ Quang Đê đã giới thiệu tóm tắt về đặc tính sinh vật
học, đặc điểm sinh trưởng, kỹ thuật gây trồng, chăm sóc và sử dụng tre nứa
nói chung. Ngồi ra, cịn giới thiệu kỹ thuật trồng một số loài tre nứa cụ thể
đang được phát triển [10].


7

Trần Ngọc Hải (1999), đã theo dõi biến đổi hình thái của Vầu đắng và
nghiên cứu quy luật phân bố của Vầu trồng bằng hom thân ngầm. Từ đó có
thể xác định được tuổi cây thơng qua hình thái bên ngoài và xác định được
mật độ trồng hợp lý cũng như thời gian khép tán của lâm phần Vầu đắng sau
khi trồng [11].
Trần Ngọc Hải (2000) đã phân tích giá trị dinh dưỡng của măng Vầu

đắng và so sánh hàm lượng một số chất (protein, lipit, xenluloza) trong măng
của một số loài khác như: Bương, Luồng so với măng Vầu đắng [13].
Năm 2001, Trần Ngọc Hải đã giới thiệu 18 loài tre lấy măng chủ yếu ở
Việt Nam [14].
Năm 2001, Nguyễn Ngọc Bích đã đưa ra kết quả nghiên cứu về đất
trồng Luồng như tính chất vật lý của đất, động thái độ ẩm đất và ảnh hưởng
của các phương thức trồng Luồng đến đất [46].
Năm 2001, Nguyễn Hoàng Nghĩa đã đưa ra 9 loài tre nứa quan trọng
nhất của Việt Nam hiện nay: Luồng Thanh Hoá, Trúc sào, Vầu, Lồ ô, Tre gai,
Mạnh tông, Tầm vông, Mai, Diễn. Đồng thời tác giả cũng đưa ra 3 loài tre
nứa quý hiếm đang có nguy cơ bị tiêu diệt là: Trúc vuông (Chimonobambusa
quadrangularis (Fenzi) Makino), Trúc đen (Phyllostachys nigra (Lodd.)
Munro), Trúc hố long (P. bambusoides Sieb. et Zucc. var. aucro Makino).
Ngồi ra tác giả cũng đã nêu ra khu vực Đèo Gió, Ngân Sơn, Cao Bằng là
vùng phân bố chính của cả hai lồi trúc q hiếm (Trúc hố long và Trúc
vuông). Tác giả đã đưa ra một số hướng giải pháp để bảo tồn các loài này
[45].
Trần Ngọc Hải (2003), đã đưa ra một số nhóm giải pháp để phát triển
bền vững LSNG tại một số thôn thuộc vùng đệm VQG Ba Vì - Hà Tây sau
khi đã phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức đối với phát triển
tre Bương. Tuy nhiên, các tác giả mới chỉ dừng lại ở vấn đề nghiên cứu thành


8

phần loài, phân bố, kỹ thuật gây trồng, khai thác các lồi tre nứa. Việc đánh
giá vai trị của chúng thì hầu như chưa được đề cập đến [15].
Năm 2005, Trần Ngọc Hải đã điều tra được 10 loài tre nứa ở 2 xã Ngổ
Luông – Tân Lạc và Đồng Bảng – Mai Châu – Hồ Bình và khẳng định 3 lồi
Bương, Vầu, Mai là những lồi thích hợp nên phát triển gây trồng trên diện

rộng, đem lại hiệu quả cao về kinh tế, xã hội, môi trường [16].
Năm 2005 Lê Viết Lâm đã đưa ra bảng định loại chi và loài tre nứa ở
Việt Nam với 122 loài, 22 chi, kiểm tra và cập nhật 11 tên khoa học mới, đặc
biệt đưa ra được 6 chi và 22 loài tre lần đầu đầu được định tên khoa học ở
Việt Nam bổ sung cho hệ thực vật Việt Nam; đưa ra 22 loài cần được xem xét
để xác nhận loài mới. Theo tác giả nếu được thu thập mẫu đầy đủ để định loại
thì số lồi tre của Việt Nam phải trên 200 loài [20].
Năm 2005, Nguyễn Hoàng Nghĩa, Trần Văn Tiến đã cơng bố 7 lồi nứa
mới thuộc chi Nứa (Schizostachyum) như: Khốp Cà Ná (Cà Ná, Ninh Thuận),
Nứa Núi Dinh (Bà Rịa - Vũng Tàu), Nứa đèo Lò Xo (Đắc Glei, Kon Tum),
Nứa lá to Saloong (Ngọc Hồi, Kon Tum), Nứa khơng tai Cơn Sơn (Chí Linh,
Hải Dương), Nứa có tai Cơn Sơn (Chí Linh, Hải Dương), Nứa Bảo Lộc (Bảo
Lộc, Lâm Đồng – mô tả để so sánh). Các tác giả đã mô tả chi tiết về đặc điểm
hình thái, sinh thái của từng lồi cụ thể [44].
Năm 2006, Trần Văn Mão, Trần Ngọc Hải cùng một số tác giả khác đã
dịch cuốn “Hỏi đáp về kỹ thuật trồng, chăm sóc, khai thác và chế biến tre”.
Cuốn sách có tổng số 265 câu hỏi liên quan đến tre nứa như: trồng, sử dụng,
bảo quản,… tre nứa, giúp cho người đọc có cái nhìn tổng quan về vai trị,
cách sử dụng tre nứa có hiệu quả [21].
Năm 2006, Nguyễn Hoàng Nghĩa và cộng sự đã phát hiện ra 6 loài tre
quả thịt dựa trên cơ sở cấu tạo hình thái và giải phẫu hoa quả, sáu lồi tre quả
thịt đã được mô tả và định danh để tạo nên một chi tre mới cho Việt Nam, đó


9

là chi Tre quả thịt (Melocalamus). Các loài đã được nhận biết là Dẹ Yên Bái
(Melocalamus yenbaiensis), Tre quả thịt Cúc Phương (M. cucphuongensis),
Tre quả thịt Kon Hà Nừng (M. kbangensis), Tre quả thịt Lộc Bắc (M.
blaoensis), Tre quả thịt Pà Cò (M. pacoensis) và Tre quả thịt Trường Sơn (M.

truongsonensis) [47].
Năm 2007, Nguyễn Hoàng Nghĩa và Trần Văn Tiến đã đưa ra danh
sách về các loài tre nứa hiện có ở Việt Nam bao gồm 194 lồi thuộc 26 chi,
trong đó có 80 lồi đã tạm thời được định danh, cịn lại là các lồi chưa có tên
hoặc có các lồi/phân lồi mới. Q trình khảo sát đã phát hiện ra một số chi
được coi là mới đối với nước ta là chi Giang (Maclurochloa) với 17 loài, chi
Tre quả thịt (Melocalamus) với 10 loài, chi Tre Bidoup (Kinabaluchloa) có 1
lồi. Một số lồi mới được phát hiện là Tre lơng Bidoup (Kinabaluchloa) có
đặc điểm ngoại hình giống lồi cùng chi ở Malaixia (Wong, 1995); Trúc dây
Bidoup (Ampelocalamus) có ngoại hình giống như trúc dây Ba Bể; nhiều lồi
Nứa (Schizostachyum), Le (Gigantochloa) và Lồ ô (Bambusa). Một số chi có
nhiều lồi là chi Tre (Bambusa) có 55 lồi, chi Luồng (Dendrocalamus) có 21
lồi, chi Le (Gigantochloa) có 16 lồi, chi Nứa (Schizostachyum) có 14 lồi
và chi Vầu đắng (Indosasa) có 11 lồi [48].
Năm 2007, Nguyễn Hồng Nghĩa và Trần Văn Tiến đã phát hiện thêm
một loài nứa mới cho Việt Nam có tên là Nứa Sa Pa (Schizostachyum
chinense Rendle) được tìm thấy trong rừng lá rộng thường xanh của Vườn
Quốc gia Hoàng Liên (tỉnh Lào Cai), tác giả đã mơ tả về đặc điểm hình thái,
sinh học của lồi [49].
Năm 2007, tập thể các tác giả đã giới thiệu 44 lồi cây có sợi trong đó
có 35 lồi tre nứa. Các tác giả đã mơ tả đặc điểm hình thái, sinh học, phân bố,
công dụng, kỹ thuật nhân giống, gây trồng, giá trị kinh tế, khoa học và bảo
tồn chúng [9].


10

Ngồi giá trị làm thực phẩm tre nứa cịn là nguyên liệu để thay thế gỗ
sản xuất bột giấy. Từ lâu nhiều nước Đông Nam Á vẫn dùng tre nứa làm
nguyên liệu để sản xuất giấy. Ở các nước tiên tiến, mỗi năm bình quân sản

xuất giấy theo đầu người là 250-300kg, trong khi đó ở các nước đang phát
triển là 2-5kg. Trong tương lai, ngành công nghiệp giấy của Việt Nam sẽ đòi
hỏi một số lượng tre và gỗ rất lớn [9]. Theo chiến lược phát triển lâm nghiệp,
đến năm 2010 Việt Nam sẽ sản xuất 2-2,5 triệu tấn giấy và bột giấy/năm.
Chắc chắn khi đó chúng ta cần rất nhiều tre nứa để đáp ứng yêu cầu của
ngành giấy sợi [5].
Trong 2 năm gần đây nhóm nghiên cứu tre nứa của Viện nghiên cứu
Lâm Nghiệp và Viện Điều tra quy hoạch rừng đã phối hợp với 2 giáo sư
người Trung Quốc là Hà Niệm Hoà (Xia NiaNhe) của Viện Nghiên cứu Hoa
Nam (Quảng Châu) và Li De Zu Viện Thực vật Côn Minh đã đưa số taxon tre
nứa của Việt Nam lên 29 chi và 140 loài trong đó có 5 lồi mới và 6 chi, 22
lồi lần đầu tiên được thống kê ở Việt Nam. Đây được coi là một trong những
thành công lớn của các nhà khoa học Lâm nghiệp trong việc tìm ra những lồi
mới cho ngành Lâm nghiệp Việt Nam nói chung [8].
Từ những phân tích trên có thể thấy rằng tre nứa đã và đang được rất
nhiều nhà khoa học trên thế giới và ở Việt Nam quan tâm. Các tác giả vẫn chủ
yếu tập trung vào nghiên cứu về phân loại tre nứa, các loài mới liên tục được
phát hiện bổ sung vào danh lục các loài tre nứa của Việt Nam cũng như trên
thế giới. Tuy nhiên, tìm hiểu về vai trò của tre nứa đối với đời sống cộng đồng
người dân chưa được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm.


11

CHƯƠNG 2
MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
2.1.1. Mục tiêu tổng quát
Đề tài được tiến hành nhằm bổ sung tư liệu về thành phần lồi, phân bố
và đánh giá được vai trị của tài nguyên tre nứa tại huyện vùng cao Mai Châu

tỉnh Hoà Bình.
2.1.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá được hiện trạng tài nguyên tre nứa trong khu vực nghiên
cứu.
- Đánh giá được vai trò của tre nứa đối với cộng đồng người Thái tại
khu vực nghiên cứu.
- Xác định được những khó khăn, nguyên nhân và đề xuất một số giải
pháp nhằm phát triển nguồn tài nguyên này.
2.2. Nội dung nghiên cứu
- Thành phần loài và vùng phân bố của nguồn tài nguyên tre nứa tại
khu vực nghiên cứu.
- Tình hình khai thác, sử dụng và gây trồng và khả năng phát triển
nguồn tài nguyên tre nứa của cộng đồng người Thái tại khu vực nghiên cứu.
- Vai trò của tre nứa đối với kinh tế hộ tại khu vực nghiên cứu.
- Thuận lợi, khó khăn và giải pháp để phát triển tài nguyên tre nứa tại
khu vực nghiên cứu.
2.3. Phạm vi nghiên cứu
Do điều kiện thời gian và các hạn chế khác, luận văn giới hạn nghiên
cứu một số khía cạnh sau đây:


12

- Đề tài nghiên cứu hiện trạng thành phần loài, phân bố; tình hình khai
thác, sử dụng; kỹ thuật gây trồng tre nứa tại 2 xã Vạn Mai và Đồng Bảng
thuộc huyện Mai Châu.
- Đề tài tiến hành phân tích đánh giá vai trò của tre nứa đối với người
dân tại địa phương.
- Đề tài đề cập đến một số giải pháp để phát triển nguồn tài nguyên tre
nứa tại khu vực nghiên cứu.

* Lý do lựa chọn địa điểm
Đề tài chọn điểm nghiên cứu tại 2 xã: Vạn Mai, Đồng Bảng (huyện Mai
Châu) vì các lý do sau đây:
- Hai xã đều là nơi có các lồi cây thuộc phân họ tre nứa sinh trưởng,
phát triển tốt và tập trung nhiều nhất trong huyện.
- Cả hai xã đều là các xã trọng điểm trong dự án 661, 327 mà cây trồng
chủ yếu là cây Luồng, một trong các loài cây thuộc phân họ tre nứa sinh
trưởng phát triển tốt.
- Hai xã đều là những xã thuộc diện qui hoạch là vùng nguyên liệu cho
nhà máy bột giấy HAPACO.
- Mỗi xã đại diện cho một điều kiện về giao thông vận tải và phát triển
cơ sở hạ tầng.
+ Xã Đồng Bảng tương đối thuận lợi về giao thông vận tải và cơ sở hạ
tầng.
+ Xã Vạn Mai có nhiều khó khăn về giao thông vận tải và cơ sở hạ
tầng.
- Cả hai xã đều có nhiều dân tộc sinh sống, trong đó dân tộc Thái vẫn
chiếm chủ yếu (>60%).


13

- Nguồn thu chính của các nhóm hộ gia đình ở hai xã là từ tre nứa.
2.4. Phương pháp nghiên cứu
Trong đề tài sử dụng một số phương pháp thu thập và phân tích thơng
tin sau:
- Phương pháp đánh giá nơng thơn có người dân tham gia (PRA): để
xác định những yếu tố quan trọng đang thúc đẩy, cản trở, thách thức q trình
quản lý tài ngun rừng nói chung và tài nguyên tre nứa nói riêng, lựa chọn
các giải pháp ưu tiên, đề xuất những khuyến nghị về quản lý, sử dụng nguồn

tài nguyên này dựa trên cơ sở cộng đồng.
- Phương pháp điều tra chuyên ngành để xác định tuyến; lập ơ tiêu
chuẩn (ƠTC); điều tra đặc điểm hình thái, sinh thái, sinh trưởng của các lồi
tre nứa v.v... trong khu vực.
- Phương pháp chuyên gia để kiểm tra mức chính xác của các thơng tin
thu được cũng như đưa ra các giải pháp phát triển có hiệu quả.
Trong nghiên cứu khơng phải lúc nào cũng có đủ tư liệu để áp dụng các
phương pháp phân tích định lượng theo những phương pháp thống kê học, và
cũng không phải vấn đề nào nghiên cứu bằng đánh giá nhanh hay đánh giá
nghiên cứu tham gia cũng đưa ra được những giải pháp đúng đắn nhất, đặc
biệt là trong tình trạng khơng đủ thơng tin, thiếu thời gian, dân trí quá thấp,...
Trong những trường hợp như vậy, để kiểm tra độ chính xác của các thơng tin
thu được, nâng cao tính đúng đắn của các giải pháp được đề xuất, người ta có
thể sử dụng phương pháp chuyên gia.
- Phương pháp kế thừa sử dụng các nguồn tài liệu trong và ngồi nước
có liên quan.
2.4.1. Cơng tác ngoại nghiệp
Điều tra ngoại nghiệp là công việc quan trọng của đề tài nhằm thu thập
thơng tin phục vụ phân tích hiện trạng nguồn tài nguyên tre nứa tại khu vực


14

nghiên cứu, phân tích những thuận lợi, khó khăn trong và những giải pháp
phát triển nguồn tài nguyên này.
a. Nội dung 1 - Hiện trạng nguồn tài nguyên tre nứa tại khu vực nghiên
cứu
* Sử dụng phương pháp đánh giá nhanh nơng thơn có người dân tham gia: cụ
thể với cơng cụ phỏng vấn người dân để tìm hiểu về thành phần và vùng phân
bố của các loài tre nứa hiện có tại địa phương. Một số câu hỏi chính:

Những lồi tre nứa nào hiện có tại địa phương?
Chúng phân bố ở khu vực nào?
* Phương pháp điều tra chuyên ngành:
- Đi tuyến: Do điều kiện địa hình phức tạp nên tơi tiến hành 6 tuyến
theo các đường mịn.
Tuyến 1: Từ Uỷ ban nhân dân xã Đồng Bảng đến đỉnh Thắng Nỏi
(3km).
Tuyến 2: Từ Trung tâm học tập cộng đồng thôn Đồng bảng (xã Đồng
Bảng) đến đỉnh Pom Chà Mù (3km).
Tuyến 3: Đi dọc theo khe Khi Ma đến đỉnh Pù Hin Bắc (4km).
Tuyến 4: Từ Trường trung học cơ sở Vạn Mai (Thôn Khán -Vạn Mai)
đến đỉnh Pá Kẹn (3km).
Tuyến 5: Từ Trường trung học cơ sở Vạn Mai (thôn Khán - Vạn Mai)
đến đỉnh Pù Dào (3.5km).
Tuyến 6: Từ trung tâm bưu điện xã (thôn Nghẹ - Vạn Mai) đến thung
Nghẹ (dài 4km).
Trên các tuyến điều tra tiến hành ghi chép đặc điểm các tác động tự
nhiên hoặc do con người tác động lên hệ thực vật. Số liệu thu được trên tuyến
sẽ bổ sung cho số liệu điều tra trên ơ.
- Lập ơ tiêu chuẩn (ƠTC):


15

Các ÔTC được lập bằng thước dây và địa bàn. Tổng số ƠTC là 42 ơ
được phân bố trên các trạng thái rừng trồng thuần loài và rừng tự nhiên thuần
lồi.
+ Diện tích ƠTC:
Đối với tre nứa mọc tản: Điều tra trên ƠTC có SƠTC= 100m2(10x10).
Trên ƠTC 100m2 (10x10m) tiến hành đếm số cây theo mức độ sinh trưởng

tốt, trung bình, xấu; xác định đường kính gốc (D00) và chiều cao vút ngọn
(Hvn) bằng thước kẹp kính và sào có khắc vạch. Kết quả điều tra được ghi vào
mẫu biểu 01.
Mẫu biểu 01. Điều tra tre nứa (mọc tản)
ÔTC số:............. Địa danh: ...................... Người điều tra:.................................
Vị trí:..................Độ tàn che: ................... Ngày điều tra: .................................
Trạng thái rừng:..................................Tên loài…………….. Độ cao: ..............
TT

D00

Hvn

cây

(cm)

(m)

Non

Tuổi

Chất lượng

Trung

Trung

bình


Già

Tốt

bình

Xấu

Ghi
chú

1
2


Đối với tre nứa mọc cụm: Điều tra trên ơ 6 bụi, diện tích của ơ điều tra
là diện tích đường trịn bán kính bằng khoảng cách trung bình từ tâm ô đến
các bụi. Lấy 1 bụi làm bụi trung tâm và đo 5 bụi gần bụi trung tâm nhất.
Trên ô 6 bụi tiến hành xác định khoảng cách từ tâm các bụi đến tâm ô.
Xác định D00, Hvn, cấp tuổi. Kết quả được ghi theo mẫu biểu 02.


16

Mẫu biểu 02. Điều tra tre nứa (mọc cụm): ô 6 bụi
Số TT Ô 6 bụi:............ Địa điểm:................ Người điều tra:..............................
Vị trí:......................... .Độ cao:..................... Ngày điều tra:...............................
Trạng thái rừng:................................Tên lồi:……...………Độ cao:………….
TT

bụi

Khoảng cách
tới
tâm ơ (m)

D00

Hvn

(cm)

(m)

Tuổi
Non

Vừa

Già

Ghi
Tổng
số

chú

1
2


b. Nội dung 2 – Tình hình khai thác, sử dụng, gây trồng và khả năng phát
triển nguồn tài nguyên tre nứa của cộng đồng người Thái tại khu vực
nghiên cứu
Sử dụng phương pháp đánh giá nhanh nơng thơn (PRA):
Sử dụng cơng cụ: phân tích lịch mùa vụ, phỏng vấn cá nhân, thảo luận
nhóm để thu được thơng tin chính xác về kỹ thuật khai thác, mùa vụ khai
thác, kỹ thuật gây trồng…và mục đích sử dụng nguồn tài nguyên này. Kết quả
thu được tổng hợp vào mẫu biểu 03.
Sử dụng cơng cụ phân tích tổ chức và xây dựng sơ đồ quan hệ của các
tổ chức (sơ đồ VEEN) để tìm hiểu sự tác động và mức độ ảnh hưởng của các
tổ chức chính quyền tới phát triển nguồn tài nguyên tre nứa tại địa phương.
Sử dụng công cụ phân loại, xếp hạng cho điểm để người dân đánh giá
mức độ cần thiết, ưa thích và ưu tiên một số loài tre nứa trong phát triển
nguồn tài nguyên này.
Sử dụng phương pháp kế thừa số liệu: Các tài liệu thứ cấp được lấy từ:
Hạt kiểm lâm, UBND xã, Nhà máy giấy,…


17

Mẫu biểu 03. Điều tra tình hình khai thác, sử dụng tre nứa
(Một số lồi chủ yếu)
Chủ hộ gia đình:................................... ……………………………………….
Nhóm hộ:................................................. Xã: ...................................................

TT

Lồi

Mùa Bộ

vụ phận
khai
sử
thác dụng

Mục
đích
sử
dụng

Mức
Lượng
Dạng
độ
khai
sản
khai
thác
phẩm
thác

Giá
bán

Nơi
bán

1
2


* Ghi chú:
- Lượng khai thác tính bằng kg hay bằng cây.
- Mức độ khai thác: Mạnh (+++); Trung bình (++); ít khai thác (+).
* Những câu hỏi chính:
- Có bao nhiêu lồi tre nứa đã và đang được khai thác tại khu vực
nghiên cứu? Bộ phận khai thác? Mùa vụ khai thác? Khối lượng khai thác?
- Những lồi thuộc nhóm tre nứa được sử dụng vào những mục đích
gì?
- Địa phương đã gây trồng tre nứa bằng phương pháp nào? Số lượng đã
gây trồng?
c. Nội dung 3 – Vai trò của tre nứa đối với kinh tế hộ và sử dụng lao động
tại khu vực nghiên cứu
* Để đánh giá được mức độ ảnh hưởng cũng như sự tác động của tài
nguyên tre nứa đối với kinh tế hộ gia đình và cộng đồng người dân địa
phương thì sử dụng tài liệu thứ cấp và sử dụng bộ công cụ:
- Phân loại hộ gia đình.


18

- Phân tích kinh tế hộ gia đình (đề tài phỏng vấn 40 hộ gia đình theo 3
nhóm hộ: Khá, trung bình và nghèo)
- Phỏng vấn.
* Những câu hỏi chính:
- Tại khu vực nghiên cứu gồm có mấy loại nhóm hộ?
- Mức thu nhập từ tre nứa? Từ các nguồn thu khác?
d. Nội dung 4 – Thuận lợi, khó khăn và giải pháp để phát triển tài nguyên
tre nứa tại khu vực nghiên cứu
- Sử dụng công cụ: thảo luận nhóm để thấy được những thuận lợi, khó
khăn của người dân trong công tác khai thác, sử dụng, gây trồng, chế biến và

quản lý nguồn tài nguyên tre nứa.
- Sử dụng phương pháp chuyên gia: tham khảo các ý kiến của các
chuyên gia trong việc đề xuất các giải pháp để phát triển tài nguyên tre nứa tại
khu vực nghiên cứu.
* Những câu hỏi chính:
- Những lồi lâm sản thuộc nhóm tre nứa nào đã và đang được gây
trồng ở khu vực nghiên cứu?
- Kỹ thuật trồng như thế nào?
- Những thuận lợi và khó khăn mà người dân gặp phải trong q trình
gây trồng?
- Phát triển tre nứa có phù hợp với điều kiện tự nhiên, nhu cầu thị
trường và nhu cầu của người dân không?
- Mức độ ảnh hưởng của các tổ chức đến việc phát triển tài nguyên tre
nứa tại khu vực nghiên cứu?
2.4.2. Công tác nội nghiệp
Những cơng việc chính được thực hiện trong q trình tiến hành nội
nghiệp gồm: nghiên cứu tài liệu trong và ngồi nước có liên quan đến nội


19

dung nghiên cứu của đề tài, xử lý số liệu điều tra, thảo luận về kết quả điều
tra.
2.4.2.1. Nghiên cứu tài liệu về tre nứa trong và ngồi nước
Mục đích của nghiên cứu tài liệu là nâng cao nhận thức, kiến thức về
tre nứa nói chung thơng qua học hỏi kinh nghiệm của các địa phương trong và
ngoài nước. Quá trình nghiên cứu tài liệu được định hướng theo những vấn đề
sau:
Điều kiện tự nhiên, dân sinh, kinh tế của xã Vạn Mai, xã Đồng Bảng,
huyện Mai Châu do Uỷ ban nhân dân UBND xã Vạn Mai và Đồng Bảng,

UBND huyện Mai Châu cung cấp [29], [30], [31], [32], [33].
Phương pháp nghiên cứu về tre nứa; Phương pháp điều tra tre nứa; Kỹ
thuật khai thác, sử dụng và gây trồng của một số loài tre nứa; Một số kinh
nghiệm trong sử dụng, gây trồng, khai thác tre nứa [9], [10], [11], [22], [23],...
2.4.2.2. Xử lý tài liệu điều tra
Trong quá trình xử lý tài liệu điều tra, cần thống kê lại các vấn đề đã
phát hiện được trong thời gian ngoại nghiệp, sắp xếp thứ tự ưu tiên, thứ tự
quan trọng của vấn đề, phân tích các ý kiến, quan điểm. Đồng thời phân tích
định lượng với một số vấn đề có thể thực hiện được, liên hệ nó với các vấn đề
phát hiện bằng điều tra nhanh. Những thông tin thu được bằng phân tích định
tính và định lượng đều có tầm quan trọng ngang nhau và được sử dụng làm tư
liệu cơ bản để xây dựng đề tài. Các phương pháp xử lý số liệu được sử dụng
trong đề tài được tham khảo tại 2 cuốn “Thống kê toán học trong lâm nghiệp”
[18] và “Tin học ứng dụng trong lâm nghiệp” [19].
+ Tính số bụi/ ha sử dụng cơng thức:
N=

n.10000
S

Trong đó: N: số bụi/ ha


20

n: số bụi có trong ơ
S: Diện tích ơ
+ Tính bán kính R:

R=


L1  L2  ...  L6
6

Trong đó:

L1: là khoảng cách từ bụi 1 đến chỗ đứng
L2: là khoảng cách từ bụi 1 đến chỗ đứng
L6: là khoảng cách từ bụi 6 đến chỗ đứng
+ Diện tích ơ: S = Π.R2
+ Số cây trung bình /1 bụi = Σ số cây trong mỗi bụi/6
+ Số cây trung bình/1ơ = Số cây trung bình/1 bụi x số bụi có trong ơ
+ Số cây bình qn/ ha = Số cây trung bình trong 1 ơ x 10.000/ Sơ.
- Lập bảng hiện trạng sử dụng các loài tre nứa dựa vào mục đích sử
dụng.
- Lập bảng xếp hạng ưu tiên phát triển các lồi tre nứa tại khu vực nghiên
cứu thơng qua các chỉ tiêu như: Cho năng suất cao, chất lượng tốt, dễ trồng,
dễ tiêu thụ, giá trị kinh tế cao...(việc này được tiến hành bằng cách cho điểm
thông qua họp nhóm).
- Tính tổng thu nhập từ các nguồn thu: Nơng nghiệp, tre nứa, nguồn thu
khác của từng gia đình, nhóm hộ.
- Tính tỷ lệ thu nhập của tre nứa, nông nghiệp, nguồn thu khác trong tổng
thu nhập đối với từng hộ gia đình, nhóm hộ của các thơn điều tra.
- Xây dựng các bản đồ chuyên đề: sử dụng các phương pháp trong cuốn
“Hệ thống thông tin địa lý trong lâm nghiệp” [2].


21

CHƯƠNG 3

ĐẶC ĐIỂM ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI
KHU VỰC NGHIÊN CỨU
3.1. Điều kiện tự nhiên huyện Mai Châu
a. Vị trí địa lý
Mai Châu là huyện vùng cao của tỉnh Hồ Bình, nằm về phía Tây Nam
của tỉnh, cách thị xã Hồ Bình 65 km, có toạ độ địa lý 20026’ - 20047’ vĩ độ
Bắc; 104041’ - 105020’ độ kinh Đơng.
- Phía Bắc giáp huyện Đà Bắc tỉnh Hồ Bình.
- Phía Đơng giáp huyện Tân Lạc tỉnh Hồ Bình.
- Phía Nam giáp huyện Quan Hố - Bá Thước tỉnh Thanh Hố.
- Phía Tây giáp huyện Mộc Châu tỉnh Sơn La.
Tồn huyện có 21 xã và một thị trấn.
Với vị trí như vậy, huyện Mai Châu có điều kiện để phát triển, trao đổi
và có thể mở rộng nguồn tiêu thụ các sản phẩm từ tre nứa sang các vùng lân
cận.
b. Địa hình
Địa hình huyện Mai Châu khá phức tạp, có nhiều dãy núi cao trên
1000m, địa hình chia cắt sâu, độ dốc lớn, bình quân dốc 150. Nhìn chung địa
hình khơng đồng nhất, độ chênh cao tạo nên bởi nhiều dãy núi đá cao, dốc
hiểm, nằm giữa các dãy núi cao là thung lũng bằng phẳng kéo dài từ Đông
Bắc xuống Tây Nam (điểm dân cư, đồng ruộng, nương màu của bà con các
dân tộc sinh sống lâu đời) đã ảnh hưởng đến quá trình gây trồng và phát triển
nguồn tài nguyên tre nứa tại địa phương.
c. Khí hậu - Thuỷ văn
* Huyện Mai Châu thuộc vùng núi cao của tỉnh, thuộc phía Tây Bắc, do đó
mang đặc thù khí hậu nhiệt đới vùng cao Tây Bắc, một năm có 2 mùa rõ rệt:


22


- Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10, lượng mưa bình quân 1700mm,
chiếm 85% tổng lượng mưa cả năm.
- Mùa khô hanh từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, mùa khơ ít mưa,
lượng mưa chiếm khoảng 15% lượng mưa cả năm.
- Nhiệt độ bình quân 22,50, cao nhất 380 vào tháng 6-7, nhiệt độ thấp
nhất 60 vào tháng 11-12.
- Chế độ gió: Có 3 hướng gió chính:
+ Gió Đơng Bắc có từ tháng 11 đến tháng 2 năm sau, thường là gió
lạnh trong tiết trời khơ hanh.
+ Gió Đơng Nam thường có từ tháng 5 đến tháng 10, đặc thù của loại
gió này là mang hơi nước nhiều, độ ẩm khơng khí lớn, thời kỳ này thường bị
ảnh hưởng của bão nên có nhiều trận mưa to, lượng mưa rất lớn.
+ Gió Lào hay thường gọi là gió Tây xuất hiện vào tháng 3 đến tháng 4,
đặc trưng của gió Lào là gió mạnh, khí trời rất khơ nóng, làm ảnh hưởng xấu
đến sản xuất nơng nghiệp, chăn nuôi và là nguy cơ dẫn đến các vụ cháy rừng
lớn.
* Thuỷ văn
Huyện Mai Châu liền kề với một con sơng lớn, 1 hồ lớn, trong nội
huyện cịn có 3 suối lớn.
- Phía Tây Nam của huyện giáp sơng Mã, 2 xã tiếp giáp sông Mã là xã
Mai Hịch và xã Vạn Mai với chiều dài gần 8 km.
- Phía Đông của huyện giáp hồ sông Đà, hai xã tiếp giáp hồ sông Đà là
xã Tân Mai và xã Phúc Sạn, chiều dài tiếp giáp hồ của 2 xã là 7,5 km.
- Ngồi ra trong huyện cịn có 3 suối chính:
+ Suối Xia ở phía Tây Nam bắt nguồn từ núi Pù Hoọc xã Cun Pheo
chảy qua các xã Piềng Vế, Xăm Khoè, Mai Hịch, Vạn Mai đổ ra sông Mã với


23


chiều dài 35 km, suối Xia thường xuyên có nước, tuy vậy mùa khô nước suối
thường rất cạn.
+ Suối Mùn bắt nguồn từ 2 xã Đồng Bảng, Tòng Đậu và chảy chảy qua
thị trấn Mai Châu, các xã Chiềng Châu, Mai Hạ, Vạn Mai và chảy vào suối
Xia với chiều dài 20 km, suối có nước quanh năm nhưng cũng giống như suối
Xia về mùa khô nước suối thường rất cạn.
+ Suối Bãi Sang chảy từ huyện Mộc Châu (Sơn La) qua địa phận xã
Phúc Sạn ra hồ Sông Đà với chiều dài 15 km là con suối lớn có nước thường
xun.
Ngồi sơng suối ra, trên địa bàn cịn có một số diện tích hồ có dung tích
chứa nước khá lớn, đó là:
+ Hồ Mỏ Lng xã Chiềng Châu
+ Hồ Mó Pìn thị trấn Mai Châu
+ Hồ Khả xã Mai Hạ
+ Hồ Sam Tạng xã Noong Luông
+ Hồ Nà Phật xã Pù Bin
Các sông, hồ, suối trên cung cấp nguồn nước chủ yếu phục vụ đời sống
và sản xuất cho nhân dân các dân tộc trong huyện, ít có tác dụng trong phòng
cháy chữa cháy rừng. Như vậy, điều kiện khí hậu tại địa phương rất thuận lợi
cho việc gây trồng và phát triển nguồn tài nguyên tre nứa tại địa phương.
d. Hiện trạng rừng và đất rừng
- Diện tích đất đai theo địa giới hành chính tại Mai Châu như sau:
Tổng diện tích

51.863,0 ha

Trong đó
I- Đất nơng nghiệp

5.033,63 ha


1- Đất trồng cây hàng năm

4.178,97 ha

- Diện tích lúa nước

1.250,50 ha


24

2- Đất vườn tạp

570,11 ha

3- Đất trồng cây lâu năm

209,94 ha

4- Đất đồng cỏ dùng chăn ni

20,00 ha

5- Đất có mặt nước nuôi thuỷ sản

54,61 ha

II- Đất lâm nghiệp


44.728,63 ha

A- Đất có rừng

35.507,91 ha

1- Đất có rừng tự nhiên

31.118,60 ha

2- Đất có rừng trồng

4.389,31 ha

B- Đất lâm nghiệp khác

9.220,72 ha

III- Đất chuyên dùng

1.655,26 ha

IV- Đất ở

445,48 ha

Nguồn: Báo cáo rà soát quy hoạch tổng thể kinh tế xã hội huyện Mai
Châu, Hồ Bình 2001-2010.
Độ che phủ rừng của huyện: 68,4%
Nhìn chung, với diện tích đất lâm nghiệp lớn (chiếm 86,24%) sẽ là điều

kiện tốt cho địa phương phát triển nguồn tài nguyên tre nứa.
3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
a. Dân số và lao động
Tồn huyện Mai Châu có 7 dân tộc cùng sinh sống (Thái, Kinh,
Mường, Hmông, Dao, Thổ, Hoa Kiều).
- Số hộ: 10.132 hộ
- Số khẩu: 46.465 người. Trong đó: Dân tộc Thái: 27.972 người, chiếm
62,2%; Dân tộc Kinh: 7.230 người, chiếm 15,5%; Dân tộc Mường: 7.002
người, chiếm 15,1%; Các dân tộc còn lại chiếm 7,2%.
- Lao động: Có 25.822 lao động trong đó: Lao động sản xuất nông
nghiệp là 24.085 lao động, chiếm 93,3%.
- Mật độ dân số trung bình 112 người/km2.


×