Tải bản đầy đủ (.pdf) (83 trang)

Nghiên cứu đặc điểm tài nguyên và kinh tế xã hội phục vụ phát triển du lịch bền vững huyện đảo phú quý, tỉnh bình thuận​

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.88 MB, 83 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC

PHÙNG MINH THÙY

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM TÀI NGUYÊN VÀ KINH TẾ - XÃ HỘI
PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG HUYỆN ĐẢO PHÚ QUÝ,
TỈNH BÌNH THUẬN

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ TÀI NGUN VÀ MƠI TRƯỜNG

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




THÁI NGUYÊN - 2020
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC

PHÙNG MINH THÙY

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM TÀI NGUYÊNVÀ KINH TẾ - XÃ HỘI
PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG HUYỆN ĐẢO
PHÚ QUÝ, TỈNH BÌNH THUẬN

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Ngành: Quản lý Tài nguyên và Môi trường
Mã số : 8850101

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Phan Thị Thanh Hằng



THÁI NGUYÊN - 2020
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




LỜI CAM ĐOAN
Tôi là Phùng Minh Thùy, xin cam đoan Luận văn này cơng trình nghiên
cứu do cá nhân tơi thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS. Phan Thị
Thanh Hằng khơng sao chép các cơng trình nghiên cứu của người khác. Số liệu
và kết quả của luận văn chưa từng được cơng bố ở bất kì một cơng trình khoa
học nào khác.
Các thơng tin thứ cấp sử dụng trong luận văn là có nguồn gốc rõ ràng,
được trích dẫn đầy đủ, trung thực và đúng qui cách.
Tơi hồn tồn chịu trách nhiệm về tính xác thực và nguyên bản của luận văn./.
Tác giả

Phùng Minh Thùy

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành luận văn này, tơi xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS.
Phan Thị Thanh Hằng đã tận tình hướng dẫn trong suốt quá trình viết luận văn
tốt nghiệp.
Tôi chân thành cảm ơn quý thầy, cô trong khoa Tài nguyên và Môi trường,

trường Đại học Khoa học – Đại học Thái Nguyên đã tận tình truyền đạt kiến thức
trong 2 năm học tập. Với vốn kiến thức được tiếp thu trong q trình học tập
khơng chỉ là phục vụ cho quá trình nghiên cứu, viết luận văn mà cịn là hành
trang q báu để tơi tiếp tục vững bước trên con đường sự nghiệp. Xin chân thành
cảm ơn các thầy cô trong hội đồng chấm luận văn đã cho tơi những đóng góp
q báu để hồn chỉnh luận văn này.
Tơi cũng xin chân thành cảm ơn tập thể Lãnh đạo, nhân viên Ủy ban nhân
dân huyện đảo Phú Quý, tỉnh Bình Thuận và Viện Địa lý – Viện Hàn lâm Khoa
học và Công nghệ Việt Nam đã tạo điều kiện thuận lợi, cung cấp nguồn số liệu
phong phú để tơi có thể hồn thành tốt luận văn này. Cảm ơn gia đình đã ln ở
bên, giúp đỡ, động viên, tạo điều kiện tốt nhất để tơi hồn thành đề tài.
Cuối cùng tơi kính chúc q thầy, cô dồi dào sức khỏe và thành công hơn
trong sự nghiệp cao quý!

Thái Nguyên, ngày 20 tháng 6 năm 2020
Người thực hiện

Phùng Minh Thùy

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................ 1
LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... 2
MỤC LỤC ............................................................................................................ 3
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.............................................................................. 7

DANH MỤC BẢNG ............................................................................................ 8
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................... 9
MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1
1. Lý do lựa chọn đề tài nghiên cứu ................................................................... 1
2. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu...................................................................... 2
3. Ý nghĩa của đề tài ............................................................................................ 2
4. Những đóng góp mới của đề tài ..................................................................... 2
5. Xu thế phát triển du lịch bền vững ................................................................ 3
CHƯƠNG 1.......................................................................................................... 4
TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .................................................... 4
1.1. Khái niệm về du lịch .................................................................................... 4
1.2. Khái niệm về phát triển bền vững .............................................................. 5
1.3. Khái niệm về phát triển du lịch bền vững ................................................. 7
1.4. Tổng quan nghiên cứu về phát triển bền vững du lịch ........................... 10
1.4.1. Bối cảnh quốc tế ....................................................................................... 10
1.4.1.1. Bối cảnh chung ....................................................................................... 10
1.4.1.2. Xu hướng phát triển du lịch thế giới ...................................................... 11
1.4.2. Bối cảnh trong nước .................................................................................. 13
1.4.2.1. Thị trường khách quốc tế ....................................................................... 14
1.4.2.2. Thị trường khách nội địa ........................................................................ 16
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




1.5. Khái quát chung về huyện đảo Phú Quý ................................................. 18
1.5.1. Điều kiện tự nhiên và vị trí địa lý ............................................................. 18
1.5.2. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội.......................................................... 21
ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG ........................................................... 23
VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................. 23

2.1. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................. 23
2.2. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................... 23
2.3. Nội dung nghiên cứu .................................................................................. 23
2.4. Các cách tiếp cận ........................................................................................ 23
2.4.1.Tiếp cận kế thừa ......................................................................................... 23
2.4.2. Tiếp cận liên ngành ................................................................................... 23
2.4.3. Tiếp cận cộng đồng ................................................................................... 24
2.4.4.Tiếp cận sinh thái ....................................................................................... 24
2.5. Phương pháp nghiên cứu........................................................................... 24
2.5.1. Phương pháp kế thừa ................................................................................. 24
2.5.2. Phương pháp thực địa, quan sát ................................................................ 24
2.5.3. Phương pháp thu thập, xử lý số liệu.......................................................... 25
2.5.4. Phương pháp bản đồ và hệ thống thông tin địa lý .................................... 26
2.5.5. Phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp ............................................... 26
2.5.6. Phương pháp chuyên gia ........................................................................... 26
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................................... 27
3.1. Tiềm năng du lịch của huyện đảo Phú Quý ............................................. 27
3.1.1. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên du lịch tự nhiên .................................... 27
3.1.1.1. Địa hình, địa mạo ................................................................................... 27
3.1.1.2. Đánh giá hiện trạng sử dụng đất ............................................................ 28
3.1.1.3. Khí hậu ................................................................................................... 32
3.1.1.4. Thủy văn ................................................................................................. 33
3.1.1.5. Tài nguyên nước ..................................................................................... 33
3.1.1.6. Tài nguyên rừng ..................................................................................... 34
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




3.1.1.7. Tài nguyên biển ...................................................................................... 34

3.1.1.8. Tài nguyên du lịch tự nhiên ................................................................... 35
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội và tài nguyên du lịch văn hóa.......................... 38
3.1.2.1. Dân số, tốc độ tăng và mật độ dân số..................................................... 38
3.1.2.2. Lao động ................................................................................................. 39
3.1.2.3. Đặc điểm kinh tế .................................................................................... 40
3.1.2.4. Tình hình văn hóa xã hội........................................................................ 42
3.1.2.5. Tài ngun du lịch văn hóa .................................................................... 43
3.1.3. Đánh giá tiềm năng tài nguyên du lịch ..................................................... 47
3.1.3.1. Điểm mạnh ............................................................................................. 47
3.1.3.2. Điểm yếu ................................................................................................ 48
3.2. Thực trạng phát triển du lịch huyện đảo Phú Quý................................. 48
3.2.1. Khách du lịch ............................................................................................ 48
3.2.2. Đánh giá hệ thống kết cấu hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ phát
triển du lịch.......................................................................................................... 49
3.2.2.1. Đánh giá hiện trạng và các dự án phát triển giao thông......................... 49
3.2.2.2. Hiện trạng và các dự án hạ tầng kỹ thuật khác (cấp điện, cấp nước, thu
gom và xử lý chất thải rắn,…) trên địa bàn khu du lịch ..................................... 51
3.2.2.3. Hiện trạng hệ thống các cơng trình văn hóa, thể thao và cơ sở vật chất
kỹ thuật du lịch khác ........................................................................................... 52
3.2.3. Lao động ngành du lịch ............................................................................. 53
3.2.4. Tổng thu từ khách du lịch ......................................................................... 53
3.2.5. Các sản phẩm du lịch ................................................................................ 54
3.3. Đánh giá hiện trạng phát triển du lịch huyện đảo Phú Quý theo các chỉ
tiêu du lịch chủ yếu............................................................................................ 55
3.3.1. Thị trường khách du lịch ........................................................................... 55
3.3.1.1. Khách du lịch quốc tế:........................................................................... 55
3.3.1.2. Khách du lịch nội địa: ............................................................................ 55
3.3.2. Cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch .................................................................. 55
3.3.3. Không gian phát triển du lịch .................................................................... 56
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





3.3.4. Đầu tư phát triển du lịch............................................................................ 56
3.3.5. Môi trường phát triển du lịch .................................................................... 56
3.3.6. Các công tác khác...................................................................................... 58
3.4. Đề xuất giải pháp phát triển bền vững du lịch huyện đảo Phú Quý ..... 61
3.4.1. Cơ sở đề xuất ............................................................................................. 61
3.4.1.1.Quan điểm phát triển ............................................................................... 61
3.4.1.2. Mục tiêu phát triển ................................................................................. 61
3.4.2. Giải pháp phát triển bề vững du lịch huyện đảo Phú Quý ........................ 62
3.4.2.1. Quy hoạch và quản lý quy hoạch ........................................................... 62
3.4.2.2. Thu hút đầu tư ........................................................................................ 63
3.4.2.3. Đa dạng hóa sản phẩm du lịch ............................................................... 64
3.4.2.4. Tăng cường công tác tuyên truyền, xúc tiến .......................................... 64
3.4.2.5. Phát triển nguồn nhân lực ...................................................................... 65
3.4.2.6. Đảm bảo môi trường du lịch .................................................................. 65
3.4.2.7. Tăng cường quản lý Nhà nước về du lịch .............................................. 66
3.4.2.8. Giải pháp về nguồn vốn ......................................................................... 66
KẾT LUẬN ........................................................................................................ 68
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 71

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT


ASEAN

Hiệp hội các nước Đông Nam Á

BVMT

Bảo vệ môi trường

KBTB

Khu bảo tồn biển

THPT

Trung học phổ thông

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

UBND

Ủy ban nhân dân

VH-TT

Văn hóa – Thể thao

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thơng tin – ĐHTN





DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1: Hiện trạng sử dụng đất huyện Phú Quý năm 2016

29

Bảng 3.2: Số liệu khí hậu huyện Phú Quý

33

Bảng 3.3: Dân số và mật độ dân số huyện đảo Phú Quý

39

Bảng 3.4: Đánh giá hiện trạng môi trường tại huyện đảo Phú Quý

57

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 1.1: Mối quan hệ giữa phát triển kinh tế - xã hội và mơi trường

7


Hình 1.2: Biểu đồ hiện trạng khách quốc tế đến Việt Nam

16

Hình 1.3: Vị trí Phú Q

19

Hình 3.1: Sơ đồ độ cao địa hình huyện đảo Phú Quý

27

Hình 3.2: Vịnh Triều Dương

36

Hình 3.3: Bãi nhỏ Gành Hang

36

Hình 3.4: Phong điện Phú Quý

37

Hình 3.5: Hải đăng Phú Quý

37

Hình 3.6: Dân số huyện đảo Phú Quý giai đoạn 1998 – 2018


38

Hình 3.7: Vạn An Thạnh

44

Hình 3.8: Làng Mỹ Khê

44

Hình 3.9: Đền thờ bà Chúa Ngọc

45

Hình 3.10: Đền thờ thần Sài Nại.

45

Hình 3.11: Chùa Thạnh Lâm

45

Hình 3.12: Mộ Thầy Nại

45

Hình 3.13: Chùa Linh Sơn - Núi Cao Cát

46


Hình 3.14: Ẩm thực của đảo Phú Quý

47

Hình 3.15: Biểu đồ hiện trạng khách du lịch đến Bình Thuận và huyện
Phú Quý

49

Hình 3.16: Biểu đồ hiện trạng lao động du lịch của tỉnh Bình Thuận và
huyện Phú Quý

53

Hình 3.17: Biểu đồ hiện trạng tổng thu từ khách du lịch của tỉnh Bình
Thuận và huyện Phú Q

54

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài nghiên cứu
Việt Nam là quốc gia ven biển, có vùng thềm lục địa đặc quyền kinh tế
rộng lớn, hơn một triệu kilomet vng, với hơn 3000 hịn đảo lớn nhỏ, hai quần
đảo lớn ngoài khơi là Hoàng Sa thuộc Thành phố Đà Nẵng và quần đảo Trường

Sa thuộc tỉnh Khánh Hòa, là tiềm năng to lớn cho phát triển đất nước. Biển Đông
Việt Nam là cửa ngõ lớn giao lưu với các nước trong khu vực và quốc tế. Hàng
trăm năm nay, nhân dân Việt Nam đã gắn bó với biển, khai thác tiềm năng biển.
Biển, không chỉ nuôi sống cộng đồng dân cư ven biển mà còn cung cấp các sản
phẩm của biển cho cả nước. Trong thời kỳ kinh tế hội nhập quốc tế, lợi thế về
biển là điều kiện, là thời cơ để Việt Nam làm giàu từ biển, mạnh lên từ biển.
Huyện đảo Phú Quý thuộc tỉnh Bình Thuận, nằm ở ngoài cùng hệ thống
đảo ven bờ cực Nam Trung Bộ, cách thành phố Phan Thiết 120 km về phía Đơng
Nam, cách thị xã Cam Ranh (tỉnh Khánh Hòa) 150 km về hướng Nam, cách
thành phố Vũng Tàu (tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu) 200 km về hướng Đông, cách
Côn Đảo (tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu) 330 km về phía Đơng Bắc, cách đảo Trường
Sa (tỉnh Khánh Hịa) 540 km về phía Tây Bắc. Huyện đảo Phú Quý gồm 10 hòn
đảo (Phú Quý và 4 đảo dần nó Hịn Tranh, Hịn Đỏ, Hịn Đen, Hịn Giữa, cịn
các đảo khác đều cách đảo Phú Quý khá xa) có quy mơ diện tích và đặc điểm tự
nhiên khác nhau. Trong đó, đảo Phú Q (hay cịn gọi là đảo Cù Lao Thu) có
diện tích lớn nhất, là đảo tập trung hầu hết dân cư sinh sống và các hoạt động
kinh tế - xã hội của huyện. Các đảo nhỏ khác chủ yếu là các núi đá hoặc bãi đá
nổi lên giữa biển khơi và hiện tại có ý nghĩa về mặt an ninh, quốc phòng như
Hòn Hải là vị trí xác định đường cơ sở của vùng lãnh hải quốc gia.
Với khí hậu trong lành, nhiều bãi biển đẹp, hoang sơ; nhiều danh lam thắng
cảnh và các ngôi chùa, lăng miếu cùng với các ẩm thực, đặc sản. Phú Quý rất có
nhiều tiềm năng để phát triển du lịch. Trong những năm gần đây, lượng du khách
đến với Phú Quý tiếp tục tăng, đây là một tín hiệu đáng mừng cho ngành du lịch
của huyện đảo. Nhằm khai thác tối đa tiềm năng, huyện đảo Phú Quý đã tập trung
phát triển các loại hình và sản phẩm du lịch gắn với biển cũng như đa dạng hóa
các loại hình du lịch hướng đến phát triển du lịch xanh và bền vững.Bên cạnh
đó, Phú Quý chú trọng đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật giao thơng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





đường biển, mở rộng đường vành đai, đường liên xã, xây dựng hệ thống kè biển,
phát triển điện gió; quy hoạch chi tiết các khu du lịch, trong đó tập trung quy
hoạch 5 khu du lịch với các sản phẩm riêng biệt (khu du lịch bãi tắm Doi Dừa,
khu du lịch Bãi Nhỏ - Gành Hang, khu du lịch Mộ Thầy, khu du lịch vịnh Triều
Dương, khu du lịch Hòn Tranh)… Mặc dù có nhiều lợi thế nhưng muốn duy trì
sự phát triển hướng tới bền vững của tồn bộ huyện đảo nói chung hay ngành du
lịch nơi đây nói riêng, Phú Quý cần có ngay những hành động điều chỉnh phát
triển cụ thể.
Đề tài “Nghiên cứu đặc điểm tài nguyên, kinh tế - xã hội phục vụ phát triển
du lịch bền vững huyện đảo Phú Quý, tỉnh Bình Thuận” được thực hiện nhằm
đưa ra được cơ sở và giải pháp phát triển bền vững du lịch dựa trên những điều
kiện sẵn có của huyện đảo góp phần vào sự phát triển chung bền vững của Phú
Quý cũng như tỉnh Bình Thuận.
2. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu
* Đề tài luận văn được thực hiện với mục tiêu:
- Đánh giá đặc điểm tài nguyên, kinh tế - xã hội huyện đảo Phú Quý
- Nghiên cứu đánh giá hiện trạng phát triển du lịch huyện đảo Phú Quý.
- Đề xuất một số giải pháp góp phần phát triển du lịch theo hướng bền
vững của huyện đảo.
* Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Vận dụng các phương pháp nghiên cứu đánh giá chính xác đặc điểm tài
nguyên, kinh tế - xã hội huyện đảo Phú Quý
- Từ đó đánh giá được thực trạng, tiềm năng và đề xuất giải pháp phát
triển du lịch bền vững huyện đảo Phú Quý, tỉnh Bình Thuận.
3. Ý nghĩa của đề tài
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ góp phần hồn thiện phương pháp luận
nghiên cứu đặc điểm tài nguyên, kinh tế - xã hội phục vụ phát triển du lịch bền
vững huyện đảo.

Ý nghĩa thực tiễn: Đề tài đưa ra được giải pháp phát triển bền vững du lịch
huyện đảo Phú Quý.
4. Những đóng góp mới của đề tài
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thông tin – ĐHTN




- Đánh giá tiềm năng, hiện trạng phát triển du lịch tại huyện đảo Phú Quý;
- Đề xuất giải pháp phát triển du lịch huyện đảo Phú Quý theo hướng bền
vững.
5. Xu thế phát triển du lịch bền vững
Cùng với sự phát triển kinh tế – xã hội, nhu cầu du lịch ngày càng trở nên
không thể thiếu trong đời sống sinh hoạt của con người, đặc biệt là ở các nước
phát triển. Trong bối cảnh chung của thế giới, nền kinh tế Việt Nam đang có xu
hướng chuyển dịch cơ cấu từ nền kinh tế nông nghiệp là chủ yếu sang nền kinh
tế phát triển Công nghiệp – Dịch vụ – Nơng nghiệp. Vì vậy, việc phát triển du
lịch theo hướng bền vững tại Việt Nam rất cần thiết.
Trong khi đó nước ta là một nước ven biển, vùng biển và ven biển là địa
bàn tập trung các nguồn lực các tam giác tăng trưởng kinh tế của đất nước. Vùng
biển Việt Nam có điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên thuận lợi cho phát
triển nhiều loại hình du lịch. Nước ta ngày nay cũng đó chú trọng đến sự phát
triển du lịch coi du lịch là một ngành triển vọng trong tương lai, trong khi đó
nước ta chưa khai thác được hết thế mạnh của các tài nguyên và còn gây hại đến
tài nguyên và gây ô nhiễm làm hỏng đến tài nguyên đặc biệt là khai thác tài
nguyên du lịch biển. Vì vậy việc nghiên cứu đưa ra các điều kiện và giải pháp để
phát triển loại hình Du lịch nghỉ biển đang là vấn đề cần thiết và cấp bách đối
với sự phát triển du lịch nghỉ biển của Việt Nam để từ đó có thể thu hút được
khách trong nước cũng như khách quốc tế.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thông tin – ĐHTN




Chương 1
TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Khái niệm về du lịch
Từ giữa thế kỷ 19, du lịch bắt đầu phát triển mạnh và ngày nay đã trở thành
một hiện tượng kinh tế xã hội phổ biến. Nhiều nước đã sử dụng chỉ tiêu đi du
lịch của dân cư như một trong những tiêu chí đánh giá chất lượng cuộc sống. Tuy
nhiên, khái niệm “Du lịch” được hiểu rất khác nhau tại các quốc gia khác nhau
và từ nhiều góc độ khác nhau.
Do hồn cảnh khác nhau, dưới mỗi góc độ nghiên cứu khác nhau, mỗi
người có một cách hiểu về du lịch khác nhau.
Theo Guer Freuler thì “Du lịch với ý nghĩa hiện đại của từ này là một hiện
tượng của thời đại chúng ta, dựa trên sự tăng trưởng về nhu cầu khôi phục sức
khoẻ và sự thay đổi của môi trường xung quanh, dựa vào sự phát sinh, phát triển
tình cảm đối với vẻ đẹp thiên nhiên”. (Trong cuốn Nhập môn khoa học du lịch)
Kaspar cho rằng du lịch không chỉ là hiện tượng di chuyển của cư dân mà
phải là tất cả những gì có liên quan đến sự di chuyển đó. Chúng ta cũng thấy ý
tưởng này trong quan điểm của Hienziker và Kraff “Du lịch là tổng hợp các mối
quan hệ và hiện tượng bắt nguồn từ các cuộc hành trình và lưu trú tạm thời của
các cá nhân tại những nơi không phải là nơi ở và nơi làm việc thường xuyên của
họ”. (Về sau định nghĩa này được hiệp hội các chuyên gia khoa học về du lịch
thừa nhận).
Theo các nhà kinh tế, du lịch không chỉ là một hiện tượng xã hội đơn thuần
mà nó phải gắn chặt với hoạt động kinh tế. Nhà kinh tế học Picara– Edmod đưa
ra định nghĩa: “Du lịch là tổng hoà việc tổ chức và chức năng của nó khơng chỉ
về phương diện khách vãng lai mà chính về phương diện giá trị do khách chi ra

và của những khách vãng lai mang đến với một túi tiền đầy, tiêu dùng trực tiếp
hoặc gián tiếp cho các chi phí của họ nhằm thoả mãn nhu cầu hiểu biết và giải
trí.” Theo Luật Du lịch (2005) tại khoản 01, Điều 4 chương I giải thích từ ngữ:
“Du lịch là các hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con người ngoài nơi
cư trú thường xuyên của mình nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, tìm hiểu, giải
trí, nghỉ dưỡng trong một khoảng thời gian nhất định”.Theo cách tiếp cận của
các đối tượng liên quan đến hoạt động du lịch:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




– Đối với người đi du lịch: Du lịch là cuộc hành trình và lưu trú của họ ở
ngồi nơi cư trú để thoả mãn các nhu cầu khác nhau: hồ bình, hữu nghị, tìm
kiếm kinh nghiệm sống hoặc thoả mãn các nhu cầu về vật chất và tinh thần khác.
– Đối với người kinh doanh du lịch: Du lịch là quá trình tổ chức các điều
kiện về sản xuất và phục vụ nhằm thoả mãn, đáp ứng các nhu cầu của người du
lịch và đạt được mục đích số một của mình là thu lợi nhuận.
– Đối với chính quyền địa phương: Du lịch là việc tổ chức các điều kiện
về hành chính, về cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật để phục vụ khách du lịch,
là tổng hợp các hoạt động kinh doanh nhằm tạo điều kiện cho khách du lịch trong
việc hành trình và lưu trú, là cơ hội để bán các sản phẩm của địa phương, tăng
thu ngoại tệ, tăng thu nhập, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho dân địa
phương.
– Đối với cộng đồng dân cư sở tại: Du lịch là một hiện tượng kinh tế xã
hội mà hoạt động du lịch tại địa phương mình, vừa đem lại những cơ hội để tìm
hiểu nền văn hố, phong cách của những người ngồi địa phương mình, vừa là
cơ hội để tìm việc làm, phát huy các nghề cổ truyền, tăng thu nhập nhưng đồng
thời cũng gây ảnh hưởng đến đời sống người dân sở tại như về môi trường, trật
tự an ninh xã hội, nơi ăn, chốn ở,…

Du lịch có thể được hiểu là:
– Sự di chuyển và lưu trú qua đêm tạm thời trong thời gian rảnh rỗi của
cá nhân hay tập thể ngoài nơi cư trú nhằm mục đích phục hồi sức khoẻ, nâng
cao tại chỗ nhận thức về thế giới xung quanh, có hoặc khơng kèm theo việc tiêu
thụ một số giá trị tự nhiên, kinh tế, văn hoá và dịch vụ của các cơ sở chuyên
cung ứng.
– Một lĩnh vực kinh doanh các dịch vụ nhằm thoả mãn nhu cầu nảy sinh
trong quá trình di chuyển và lưu trú qua đêm tạm thời trong thời gian rảnh rỗi
của cá nhân hay tập thể ngoài nơi cư trú với mục đích phục hồi sức khoẻ, nâng
cao nhận thức tại chỗ về thế giới xung quanh.
1.2. Khái niệm về phát triển bền vững

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




Khái niệm “phát triển bền vững” xuất hiện trong phong trào BVMT từ
những năm đầu của thập niên 70 của thế kỷ XX, từ đó đến nay đã có nhiều định
nghĩa về phát triển bền vững được đưa ra, như:
– Phát triển bền vững là sự phát triển kinh tế – xã hội lành mạnh, dựa trên
việc sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên và BVMT, nhằm đáp ứng nhu cầu hiện
tại nhưng không làm ảnh hưởng bất lợi cho các thế hệ mai sau.
– Phát triển bền vững là sự phát triển kinh tế – xã hội với tốc độ tăng
trưởng cao, liên tục trong thời gian dài dựa trên việc sử dụng có hiệu quả nguồn
tài nguyên thiên nhiên mà vẫn bảo vệ được môi trường sinh thái. Phát triển kinh
tế nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội hiện tại, song không làm
cạn kiệt tài nguyên, để lại hậu quả về môi trường cho thế hệ tương lai.
– Phát triển bền vững là phát triển đáp ứng các nhu cầu hiện tại mà không
làm thương tổn đến khả năng của các thế hệ tương lai đáp ứng nhu cầu của họ.

- Phát triển bền vững là một phương thức phát triển kinh tế- xã hội nhằm
giải quyết tốt mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế, giải quyết các vấn đề xã
hội và BVMT với mục tiêu đáp ứng tốt hơn các nhu cầu của thế hệ hiện tại đồng
thời không gây trở ngại cho việc đáp ứng nhu cầu của các thế hệ mai sau. Hay
nói cách khác: đó là sự phát triển hài hồ cả về kinh tế, văn hố, xã hội, môi
trường ở các thế hệ nhằm không ngừng nâng cao chất lượng sống của con
người. Định nghĩa này có thể mở rộng với ba cấu thành cơ bản về sự phát triển
bền vững:
– Về mặt kinh tế: Một hệ thống bến vững về kinh tế phải có thể tạo ra
hàng hoá và dịch vụ một cách liên tục, với mức độ có thể kiểm sốt của chính
phủ và nợ nước ngoài, tránh sự mất cân đối giữa các khu vực làm tổn hại đến
sản xuất nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ.
– Về mặt xã hội: Một hệ thống bền vững về mặt xã hội phải đạt được sự
công bằng trong phân phối, cung cấp đầy đủ các dịch vụ xã hội bao gồm y tế,
giáo dục, bình đẳng giới, sự tham gia và trách nhiệm chính trị của mọi công
dân.
– Về môi trường: Một hệ thống bền vững về mơi trường phải duy trì nền
tảng nguồn lực ổn định, tránh khai thác quá mức các hệ thống nguồn lực tái sinh
hay những vận động tiềm ẩn của môi trường và việc khai thác các nguồn lực
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




không tái tạo không vượt quá mức độ đầu tư cho sự thay thế một cách đầy đủ.
Điều này bao gồm việc duy trì sự đa dạng sinh học, sự ổn định khí quyển và
các hoạt động sinh thái khác mà thường không được coi như các nguồn lực kinh
tế.
Phát triển bền vững có thể được minh hoạ theo các mơ hình sau đây:


Hình 1.1: Mối quan hệ giữa phát triển kinh tế - xã hội và môi trường
1.3. Khái niệm về phát triển du lịch bền vững
Du lịch bền vững là việc di chuyển và tham quan đến các vùng tự nhiên
một cách có trách nhiệm với mơi trường để tận hưởng và đánh giá cao tự nhiên
(và tất cả những đặc điểm văn hố kèm theo, có thể là trong quá khứ và cả hiện
tại) theo cách khuyến cáo về bảo tồn, có tác động thấp từ du khách và mang lại
những lợi ích cho sự tham gia chủ động về kinh tê-xã hội của cộng đồng địa
phương. (World Conservation Union,1996)
Du lịch bền vững khác với du lịch đại chúng như thế nào?
Du lịch đại chúng không được lập kế hoạch cẩn thận cho việc nâng cao
công tác bảo tồn hoặc giáo dục, không mang lại những lợi ích cho cộng đồng
địa phương và có thể phá huỷ nhanh chóng các mơi trường nhạy cảm. Và kết
quả là có thể phá huỷ hoặc làm thay đổi một cách khơng thể nhận ra được các
nguồn lợi và văn hố mà chúng phụ thuộc vào.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




Ngược lại, Du lịch bền vững thì được lập kế hoạch một cách cẩn thận từ
lúc bắt đầu để mang lại những lợi ích cho cộng đồng địa phương, tơn trọng văn
hoá, bảo tồn nguồn lợi tự nhiên và giáo dục du khách và cả cộng đồng địa
phương. Du lịch bền vững có thể tạo ra một lợi tức tương tự như du lịch đại
chúng, nhưng có nhiều lợi ích được nằm lại với cộng đồng địa phương và các
nguồn lợi tự nhiên, các giá trị văn hoá của vùng được bảo vệ.
Trong nhiều trường hợp, các hoạt động du lịch đại chúng trong quá khứ
có thể mang đến những tác động xấu đến bảo tồn biển do việc thiếu các điều
khiển quản lý và cơ chế lập kế hoạch hiệu quả. Ngược lại, du lịch bền vững có
những kế hoạch được suy nghĩ cẩn thận để giảm thiểu các tác động xấu của du

lịch, đồng thời cịn đóng góp vào công tác bảo tồn và sức khoẻ của cộng đồng
về cả mặt kinh tế và xã hội. Du lịch bền vững cũng tạo ra lợi nhuận như du lịch
đại chúng, tuy nhiên cộng đồng địa phương được hưởng nhiều hơn từ lợi tức
đó, và các nguồn lợi tài nguyên thiên nhiên và văn hoá của vùng được bảo vệ.
Trong một số trường hợp, các hoạt động du lịch đại chúng trước đây đã gây ra
những đe doạ cho bảo tồn biển do thiếu các cơ chế quản lý và các kế hoạch hiểu
quả. Ngược lại, du lich bền vững cân nhắc tìm kiếm để giảm thiểu đến mức tối
thiểu các tác động xấu của du lịch, trong khi đóng góp cho bảo tồn và các giá
trị tốt cho cộng đồng địa phượng, cả về kinh tế và xã hội. Du lịch đại chúng
không cung cấp nguồn quỹ tài trợ cho cả các chương trình bảo tồn lẫn cộng
đồng địa phương bảo vệ vùng tránh khỏi những hoạt động và phát triển mà có
thể gây hại đến cảnh đẹp tự nhiên của vùng. Những cơ hội và các đe doạ có thể
chỉ được điều khiển thơng qua du lịch bền vững đã được lập kế hoạch và quản
lý cẩn thận.
Du lịch đại chúng
1. Có một mục đích: lợi tức
2. Thường không được lập kế hoạch từ trước; “chỉ đến lúc xảy ra”
3. Định hướng đến du khách
4. Điều khiển bởi các nhóm bên ngồi
5. Tập trung làm giải trí cho du khách
6. Khơng ưu tiên cho bảo tồn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




7. Không ưu tiên cho cộng đồng
8. Phần lớn lợi tức được đưa về cho các nhà điều hành và đầu tư từ bên
ngoài.
Du lịch bền vững

1. Được lập kế hoạch với 3 mục đích: lợi tức, mơi trường và cộng đồng
(3 chân)
2. Thường được lập kế hoạch trước cùng với sự tham gia của các bên liên
quan
3. Định hướng đến địa phương
4. Do địa phương điều khiển, ít nhất là một phần
5. Tập trung vào các kinh nghiệm giáo dục
6. Bảo tồn nguồn lợi tự nhiên được xem là ưu tiên
7. Đánh giá văn hoá địa phương là ưu tiên
8. Có nhiều lợi tức được để lại cho cộng đồng địa phương và KBTB
Ba chân của du lịch bền vững
Du lịch bền vững có 3 hợp phần chính, đơi khi được ví như “ba chân”
(International Ecotourism Society, 2004):
1. Thân thiện mơi trường, du lịch bền vững có tác động thấp đến nguồn
lợi tự nhiên và KBTB nói riêng. Nó giảm thiểu các tác động đến môi trường
(động thực vật, các sinh cảnh sống, nguồn lợi sống, sử dụng năng lượng và ơ
nhiễm …) và cố gắng có lợi cho mơi trường.
2. Gần gũi về xã hội và văn hố, Nó khơng gây hại đến các cấu trúc xã
hội hoặc văn hoá của cộng đồng nơi mà chúng được thực hiện. Thay vào đó thì
nó lại tơn trọng văn hố và truyền thống địa phương. Khuyến khích các bên liên
quan (các cá nhân, cộng đồng, nhà điều hành tour, và quản lý chính quyền)
trong tất cả các giai đoạn của việc lập kế hoạch, phát triển và giám sát, giáo dục
các bên liên quan về vai trị của họ.
3. Có kinh tế, nó đóng góp về mặt kinh tế cho cộng đồng và tạo ra những
thu nhập công bằng và ổn định cho cộng đồng địa phương cũng như càng nhiều
bên liên quan khác càng tốt. Nó mang lợi ích cho người chủ, cho nhân viên và
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





cả người xung quanh. Nó khơng bắt đầu một cách đơn giản để sau đó sụp đổ
nhanh do các hoạt động kinh doanh nghèo nàn. Một đơn vị kinh doanh du lịch
mà có đủ 3 tiêu chí trên thì “sẽ kinh doanh tốt nhờ làm tốt”. Điều này có nghĩa
là việc thực hiện kinh doanh du lịch trong nhiều cách có thể khơng phá huỷ các
nguồn lợi tự nhiên, văn hố và kinh tế, nhưng cũng khuyến khích đánh giá cao
những nguồn lợi mà du lịch phụ thuộc vào. Việc kinh doanh mà được thực hiện
dựa trên 3 tiêu chí này có thể tăng cường việc bảo tồn nguồn lợi tự nhiên, đánh
giá cao giá trị văn hoá và mang lợi tức đến cho cộng đồng và có thể cũng sẽ thu
lợi tức.
1.4. Tổng quan nghiên cứu về phát triển bền vững du lịch
1.4.1. Bối cảnh quốc tế
1.4.1.1. Bối cảnh chung
Kinh tế thế giới những năm qua có nhiều biến động, cơ hội và thách thức
đan xen lẫn nhau trong đó nổi bật là ảnh hưởng của khủng hoảng trên toàn cầu
ở tất cả các khu vực đang tác động toàn diện đến mọi mặt của đời sống kinh tế
- xã hội Việt Nam trong đó có du lịch. Đặc biệt các diễn biến kinh tế, chính trị,
an ninh thế giới có tác động mạnh hơn khi Việt Nam hội nhập ngày càng sâu
và toàn diện với thế giới. Mối quan hệ giữa các Quốc gia và khu vực ngày càng
phức tạp theo hướng song phương, đa phương trong nhiều mặt từ chính trị, kinh
tế cho đến văn hóa, mơi trường… Tồn cầu hóa với vai trị là một xu thế khách
quan đang thúc đẩy các nước trên thế giới và cả Việt Nam vừa hợp tác, vừa tăng
sức ép cạnh tranh và tính phụ thuộc lẫn nhau.
Suy thối kinh tế và khủng hoảng tài chính trên phạm vi tồn thế giới có
ảnh hưởng tiêu cực đến du lịch song về lâu dài, theo nhận định của hầu hết các
chuyên gia du lịch tiếp tục tăng trưởng và được coi là một ngành kinh tế dịch
vụ phát triển nhanh và lớn nhất trên bình diện thế giới, góp phần khơng nhỏ vào
sự phát triển và thịnh vượng của các quốc gia. Đặc biệt ở các nước đang phát
triển, du lịch được coi như một trong những công cụ hữu hiệu giúp xóa đói giảm
nghèo và tăng trưởng kinh tế.

Bên cạnh những biến động trong những năm qua, kinh tế thế giới trong
giai đoạn 2015 - 2017 đã có những khởi sắc và nhu cầu gia tăng tại các nền kinh
tế phát triển sẽ hỗ trợ tích cực cho các nền kinh tế đang phát triển.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF) dự báo kinh tế thế giới tăng trưởng 3,4% năm
2017, tăng 0,3% so với năm 2016. Để kinh tế thế giới tiếp tục phát triển cần
tăng cường đầu tư, kích thích tài chính và phối hợp giữa các nền kinh tế lớn,
nơi mà nguồn vốn lâu nay chỉ dựa vào việc kích thích tiền tệ, lãi suất. Bên cạnh
đó, kinh tế thế giới cũng đã phải đối mặt với ba thách thức lớn, đó là: (1) Các
nước mới nổi và đang phát triển vẫn chưa thốt khỏi tình trạng tồi tệ nhất, trong
đó rất nhiều nước đang loay hoay tìm mơ hình tăng trưởng; kinh tế Trung Quốc
tăng trưởng chậm lại; (2) Hiện nay, khu vực châu Âu, đặc biệt là khu vực
Eurozone đang phải đối mặt với tình trạng đình trệ tương tự như Nhật Bản trong
những năm từ năm 1980 đến năm 1998 khi rơi vào tình trạng tăng trưởng chậm
và giảm phát; (3) Chính sách tiền tệ nới lỏng có thể gây ra lạm phát hoặc giảm
phát tại một số nước và khu vực.
Đối với ASEAN, do hầu hết các nước trong khu vực phụ thuộc nhiều vào
xuất khẩu nên trong giai đoạn từ năm 2008 đến năm 2011, kinh tế khu vực
ASEAN bị ảnh hưởng do cầu hàng hóa từ các nước Mỹ, châu Âu suy giảm. Từ
năm 2014 đến nay, kinh tế các nước khu vực ASEAN đã tiếp tục đà tăng trưởng.
Năm 2017, khu vực Đông và Nam Á tăng trưởng kinh tế khoảng 5,7%, tăng
chút ít so với năm 2016. Kinh tế Trung Quốc tăng trưởng 6,4% năm 2016 và
6,5% năm 2017, đạt mục tiêu đề ra.
Việc các nước trong khu vực tiếp tục ổn định tăng trưởng kinh tế có những
ảnh hưởng tích cực đến kinh tế Việt Nam nói chung và du lịch nói riêng trong
những năm gần đây.

Ngồi ảnh hưởng của việc suy thối kinh tế, du lịch thế giới còn chịu ảnh
hưởng bởi tình hình an ninh, chính trị, an tồn : Những biến cố xung đột chính
trị, khủng bố, quan hệ ngoại giao căng thẳng giữa các quốc gia như Trung Quốc
- Hàn Quốc - Nhật Bản do xung đột trên biển Hoa Đơng, tình hình bất ổn ở
Trung Đơng, dịng người nhập cư ồ ạt vào Châu Âu từ Syria… đã ảnh hưởng
đến sự an toàn cho các chuyến đi du lịch. Đồng thời, những bất ổn này đã tạo
ra xu hướng dòng khách chuyển dịch sang những điểm đến an tồn hơn. Đây là
cơ hội đối với Việt Nam, ln được đánh giá là điểm đến hấp dẫn, an toàn và
thân thiện.
1.4.1.2. Xu hướng phát triển du lịch thế giới
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thơng tin – ĐHTN




Tình hình và xu hướng phát triển du lịch thế giới có những đặc điểm chính
sau:
- Tuy kinh tế khó khăn, đi du lịch vẫn cịn là một thói quen của đông đảo
người dân các quốc gia. Theo Tổ chức du lịch thế giới, lượng du khách quốc tế
năm 2017 đạt 1,3 tỷ lượt người, tăng 30% so với năm 2016, dự báo đến năm
2020, số lượng khách du lịch trên toàn thế giới đạt 1,6 tỷ lượt khách, sẽ tiếp tục
tăng trưởng để đạt mức 1,8 tỷ lượt khách năm 2030. Dự báo khu vực châu ÁThái Bình Dương, châu Mỹ sẽ tăng mạnh nhất với mức tăng là 4-5%, tiếp theo
là châu Âu với mức tăng 3,5-4,5%. Trong khi đó, số liệu tương ứng của châu
Phi và Trung Đông đều là 2-5%.
- Du lịch quốc tế trong năm 2017 đã tiến triển đến một tầm cao mới, thể
hiện rõ vai trị của ngành đang đóng góp vào tăng trưởng kinh tế, tạo việc làm
cho nhiều người ở khắp nơi trên thế giới. Mặc dù do những biến động của tỷ
giá hối đoái, giá dầu và các mặt hàng khác sụt giảm giúp thu nhập của người
dân tại các quốc gia nhập khẩu tăng nhưng lại làm giảm nhu cầu xuất khẩu,
đồng thời dấy lên các mối lo ngại về an tồn, an ninh. Tỷ giá hối đối, giá dầu,

thiên tai và khủng bố diễn ra nhiều nơi trên thế giới đã tác động bất lợi tới hoạt
động của ngành du lịch thế giới năm 2017 do các vấn đề an toàn an ninh.
- Theo nhiều tổ chức nghiên cứu du lịch quốc tế, xu hướng nổi bật của
ngành du lịch thế giới trong năm 2017 là du lịch trên sông, các điểm đến vùng
Bắc Âu, du lịch mạo hiểm, trải nghiệm văn hóa... Trong đó, các nhà tổ chức du
lịch đặc biệt quan tâm đến loại hình du lịch theo chủ đề, du lịch đơn lẻ và du
thuyền trên sông. Đối với các điểm đến trong năm, khu vực Đông Âu cùng các
nước Bắc Âu đang ngày càng hút khách. Những điểm đến vùng cực chưa được
phổ biến trước đây như Greenland, Bắc Cực và Nam Cực sẽ chia sẻ thị phần du
lịch...
- Bên cạnh đó, một hình thức du lịch khác cũng trở thành xu hướng mới
với 60% du khách có độ tuổi từ 22 - 42 tuổi thích sử dụng dịch vụ chia sẻ với
người cùng mục đích trong hành trình du lịch và hơn 70% du khách cho rằng
các chuyến du lịch sẽ thú vị hơn khi có một người bạn hướng dẫn tại chỗ.
- Với tài nguyên thiên nhiên và di sản phong phú, cùng việc ln có tên
trong top đầu các bảng xếp hạng chỉ số an toàn, thân thiện, du lịch Việt Nam
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thông tin – ĐHTN




đang đứng trước nhiều cơ hội nâng tầm phát triển du lịch. Trong đó một số xu
hướng du lịch đang nổi lên là du lịch mạo hiểm, trải nghiệm văn hóa và du
thuyền trên sơng, trên biển - đã xuất hiện và tập trung ở một số điểm đến ven
biển như Quảng Ninh, Đà Nẵng, Vũng Tàu, Huế và Phú Quốc…
- Xu hướng phát triển sản phẩm du lịch trên thế giới:
- Du lịch thể thao và mạo hiểm là một trong những lựa chọn ưa thích hàng
đầu của du khách. Khi các hoạt động như tắm nắng hay thư giãn bên bể bơi khu
nghỉ dưỡng đã trở nên nhàm chán, du khách muốn tìm kiếm những hành trình
năng động, thử thách hơn để mang lại những cảm xúc mới lạ. Chẳng hạn như

đi leo núi, lặn biển, lướt sóng, đạp xe đường dài, dã ngoại trong rừng... để thỏa
chí phiêu lưu, nhiều người sẽ không chọn các địa điểm đã quen thuộc, đại trà,
mà hướng đến các quốc gia cịn nhiều phong cảnh hoang sơ, hùng vĩ, hoặc các
đơ thị mới ít người biết đến.
- Bên cạnh đó, du lịch trải nghiệm văn hóa bản địa trên cơ sở chia sẻ, hợp
tác cũng là xu hướng tiếp tục được phát triển. Du lịch trên sơng nước sẽ là loại
hình hút khách và đạt doanh thu rất cao.
- Xu hướng du lịch một mình của những người trẻ ham mê xê dịch, hoặc
phụ nữ đơn thân.
1.4.2. Bối cảnh trong nước
Việt Nam hiện nằm trong top 5 điểm đến hàng đầu khu vực ASEAN và
top 100 điểm đến hấp dẫn của du lịch thế giới. Thị trường nguồn của du lịch
Việt Nam theo khu vực là: Đông Bắc Á, ASEAN, Châu Âu, Bắc Mỹ, Thái Bình
Dương. Mục đích chuyến đi của khách quốc tế đến Việt Nam chủ yếu là du lịch,
nghỉ ngơi; ngồi ra cịn mục đích cơng việc và thăm thân nhân.
Trong những năm qua ngành du lịch có sự tăng trưởng mạnh và đang
từng bước trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của đất nước. Năm 2017, ngành
Du lịch đã đón tiếp và phục vụ gần 13 triệu lượt khách quốc tế (tăng 29% so
với năm 2015); 73 triệu lượt khách nội địa và tổng thu từ khách du lịch đạt 510
nghìn tỷ đồng, tương đương 23,1 tỷ USD (số liệu năm 2017). Phát triển du lịch
góp phần thay đổi diện mạo đô thị và nông thôn, tạo thêm nhiều việc làm và thu
nhập cho các tầng lớp dân cư trong xã hội.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




Ngành du lịch Việt Nam trong những năm qua ảnh hưởng nhiều tác động:
Sự phát triển của khoa học - công nghệ thông tin, mạng Internet, dẫn đến khách
du lịch đa phần tiếp cận thông tin về điểm đến, sản phẩm du lịch thông qua

Internet, mạng xã hội (facebook, twitter, instargram…), đặt mua dịch vụ trực
tuyến. Những xu hướng này làm thay đổi hình thức marketing du lịch hiện đại
và phương pháp tiếp cận khách hàng của doanh nghiệp du lịch. Tác động của
cơng nghiệp hóa, tăng trưởng nóng phát triển thiếu quy hoạch, tầm nhìn làm
cho chất lượng mơi trường sinh thái suy giảm; biến đổi khí hậu ngày càng có
những biểu hiện bất thường, khó lường: Nước biển dâng, triều cường khu vực
ven biển, châu thổ Sông Hồng, sơng Cửu Long, bão, lốc xốy có cường độ
mạnh…là những bất lợi lớn đối với ngành du lịch Việt Nam.
Ngành Du lịch Việt Nam đã xây dựng Chiến lược phát triển du lịch cả
nước đến năm 2020 và tầm nhìn đến 2030; xây dựng Quy hoạch tổng thể phát
triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến 2030; xây dựng các đề án
phát triển du lịch ở các vùng trọng điểm của cả nước…Ngành Du lịch Việt Nam
đang từng bước xây dựng các sản phẩm du lịch đặc thù, có chất lượng cao, có
đủ khả năng cạnh tranh trong khu vực và thế giới, tăng khả năng thu hút khách,
từ đó xây dựng thương hiệu cho du lịch Việt Nam và đẩy mạnh chương trình
quảng bá xúc tiến du lịch Việt Nam trên thế giới. Đặc biệt, thời gian qua du lịch
Việt Nam đã có những thay đổi rất lớn, đặc biệt vị thế của du lịch Việt Nam
được xác định là “ngành kinh tế mũi nhọn” theo Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày
16/01/2017 của Bộ Chính trị đánh dấu một giai đoạn phát triển mới với nhiều
cơ hội nhưng cũng đầy thách thức.
1.4.2.1. Thị trường khách quốc tế
Khách quốc tế đến Việt Nam năm 2017 có sự tăng trưởng mạnh: Theo
Tổng cục Du lịch, ngành đã đạt tốc độ tăng trưởng khoảng 30% lượng khách
quốc tế; phục vụ 73,2 triệu lượt khách nội địa, tổng thu từ khách du lịch ước đạt
trên 510 nghìn tỷ đồng, đóng góp tích cực cho mục tiêu tăng trưởng kinh tế của
đất nước. Đây có thể coi là kỳ tích tăng trưởng với mức kỷ lục về tổng số khách
quốc tế (khoảng 13 triệu lượt) và mức tăng trưởng tuyệt đối trong một năm,
tăng thêm 3 triệu lượt so với năm trước.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thơng tin – ĐHTN





×