BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
------------------------
NGUYỄN VĂN TRANG
NGHIÊN CỨU SỰ THAM GIA CỦA CỘNG ĐỒNG TRONG
CÔNG TÁC QUẢN LÝ, BẢO VỆ RỪNG TẠI KHU BẢO TỒN
THIÊN NHIÊN ĐỒNG SƠN – KỲ THƯỢNG, TỈNH QUẢNG NINH
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP
Hà Nội, 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
------------------------
NGUYỄN VĂN TRANG
NGHIÊN CỨU SỰ THAM GIA CỦA CỘNG ĐỒNG TRONG
CÔNG TÁC QUẢN LÝ, BẢO VỆ RỪNG TẠI KHU BẢO TỒN
THIÊN NHIÊN ĐỒNG SƠN – KỲ THƯỢNG, TỈNH QUẢNG NINH
Chuyên ngành: Quản lý tài nguyên rừng
Mã Số: 60620201
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS. BẾ MINH CHÂU
Hà Nội, 2014
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn là cơng trình nghiên cứu khoa học, độc
lập của tơi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn
gốc rõ ràng.
Quảng Ninh, ngày 19 tháng 5 năm 2014
Tác giả
Nguyễn Văn Trang
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và thực hiện làm luận văn tốt nghiệp trong
chương trình đào tạo Thạc sỹ khoa học Lâm nghiệp, chuyên ngành Quản lý
bảo vệ rừng tại Khoa Đào tạo sau đại học trường Đại học Lâm nghiệp, tôi
luôn nhận được sự ủng hộ và giúp đỡ nhiệt tình q báu của các thầy cơ giáo,
đồng nghiệp, gia đình và bạn bè.
Nhân dịp này cho tơi xin được bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới các cơ
quan, tổ chức và cá nhân:
Khoa Đào tạo sau đại học, Ban giám hiệu và toàn thể các thầy cô giáo
Trường Đại học Lâm nghiệp đã giúp đỡ tơi hồn thành khố đào tạo;
PGS.TS Bế Minh Châu, giáo viên hướng dẫn khoa học của luận văn
đã định hướng và tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn;
Ban quản lý KBTTN Đồng Sơn - Kỳ Thượng, các ban ngành huyện
Hoành Bồ đã tạo mọi điều kiện thuận lợi để tôi thực hiện luận văn;
Uỷ ban nhân dân các xã Đồng Sơn, Đồng Lâm và người dân của các
khu hành chính đã nhiệt tình giúp đỡ tơi trong suốt q trình thu thập số liệu
ngồi hiện trường.
Do cịn nhiều hạn chế về thời gian, nhân lực, tài chính và điều kiện
nghiên cứu nên chắc chắn luận văn cịn nhiều thiếu sót. Tơi mong muốn nhận
được những đóng góp ý kiến quý báu của các thầy cô giáo, các nhà khoa học
và đồng nghiệp.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
Quảng Ninh, ngày 19 tháng 5 năm 2014
Tác giả
Nguyễn Văn Trang
iii
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan ...................................................................................................... i
Lời cảm ơn ........................................................................................................ ii
Mục lục ............................................................................................................. iii
Danh mục các chữ viết tắt ................................................................................ vi
Danh mục các bảng ......................................................................................... vii
Danh mục các hình ......................................................................................... viii
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
Chương 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ........................................ 3
1.1. Trên thế giới ............................................................................................... 3
1.2. Ở Việt Nam ................................................................................................ 6
Chương 2 MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU. 11
2.1. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................. 11
2.1.1. Mục tiêu tổng quát ................................................................................ 11
2.1.2. Mục tiêu cụ thể ...................................................................................... 11
2.2. Đối tượng, giới hạn và phạm vi nghiên cứu ............................................ 11
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 11
2.2.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 11
2.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 12
2.4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 13
2.4.1. Phương pháp luận .................................................................................. 13
2.4.2. Phương pháp và công cụ thu thập số liệu ............................................. 16
2.4.3. Xử lý, tổng hợp và phân tích số liệu ..................................................... 20
Chương 3 ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN - KINH TẾ XÃ HỘI CỦA KHU VỰC
NGHIÊN CỨU ................................................................................................ 21
iv
3.1. Đặc điểm tự nhiên .................................................................................... 21
3.1.1. Vị trí địa lý ............................................................................................ 21
3.1.2. Phạm vi ranh giới .................................................................................. 22
3.1.3. Địa hình ................................................................................................ 23
3.1.4. Địa chất, đất đai..................................................................................... 23
3.1.5. Khí hậu, thuỷ văn .................................................................................. 24
3.2. Đặc điểm kinh tế xã hội ........................................................................... 26
3.2.1. Dân tộc, dân số và lao động .................................................................. 26
3.2.2. Hiện trạng đói nghèo và tình hình định canh định cư ........................... 29
3.2.3. Thực trạng cơ sở hạ tầng ....................................................................... 30
3.2.4. Tình hình phát triển kinh tế ................................................................... 31
3.2.5. Các giá trị cảnh quan tự nhiên và văn hoá ............................................ 34
3.3. Nhận xét về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội có ảnh hưởng đến việc
tham gia của người dân địa phương trong công tác QLKBVR tại KBTTN ... 35
3.3.1. Thuận lợi ............................................................................................... 35
3.3.2. Khó khăn ............................................................................................... 35
Chương 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 37
4.1. Đặc điểm tài nguyên rừng và công tác quản lý bảo vệ rừng tại Khu bảo
tồn thiên nhiên Đồng Sơn - Kỳ Thượng, tỉnh Quảng Ninh ............................ 37
4.1.1. Đặc điểm tài nguyên rừng tại KBTTN Đồng Sơn - Kỳ Thượng .......... 37
4.1.2. Các hoạt động của công tác QLBVR tại KBTTN Đồng Sơn – Kỳ Thượng.. 48
4. 2. Vai trò của cộng đồng đối với cộng tác QLKBVR tại KBTTN Đồng Sơn
– Kỳ Thượng, tỉnh Quảng Ninh: ..................................................................... 57
4.2.1. Các tổ chức cộng đồng địa phương liên quan tới QLBVR ở KBTTN
Đồng Sơn -Kỳ Thượng.................................................................................... 57
4.2.2. Vai trò và ảnh hưởng của các tổ chức bên trong cộng đồng địa phương
đến công tác QLBVR tại KBTTN Đồng Sơn -Kỳ Thượng. ........................... 59
v
4.2.3. Vai trò và ảnh hưởng của các tổ chức bên ngồi cộng đồng địa phương
đến cơng tác QLBVR tại KBTTN Đồng Sơn -Kỳ Thượng. ........................... 64
4.3. Một số nhân tố ảnh hưởng tới sự tham gia của người dân địa phương
trong công tác quản lý bảo vệ rừng tại KBTTN Đồng Sơn -Kỳ Thượng ....... 66
4.3.1. Những nhân tố thúc đẩy người dân địa phương tham gia công tác
QLBVR. .......................................................................................................... 66
4.3.2. Những nhân tố cản trở người dân địa phương tham gia công tác
QLBVR. .......................................................................................................... 69
4.4. Đề xuất một số giải pháp nhằm thúc đẩy sự tham gia của của người dân
địa phương trong công tác QLBVR tại khu vực nghiên cứu .......................... 72
4.4.1. Những giải pháp về kinh tế ................................................................... 72
4.4.2. Những giải pháp về xã hội .................................................................... 79
4.3.3. Những giải pháp về khoa học công nghệ .............................................. 83
KẾT LUẬN, TỒN TẠI, KHUYẾN NGHỊ ..................................................... 87
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Nguyên nghĩa
Viết tắt
GS. TS
Giáo sư. Tiến sỹ
VQG
Vườn quốc gia
KBT
Khu bảo tồn
KBTTN
Khu bảo tồn thiên nhiên
QĐ-TTg Quyết định- Thủ tướng
TNR
Tài nguyên rừng
QLBVR
Quản lý bảo vệ rừng
BVPTR
Bảo vệ phát triển rừng
ĐTQH
Điều tra quy hoạch
ĐDSH
Đa dạng sinh học
PCCCR
Phòng cháy chữa cháy rừng
HGĐ
Hộ gia đình
BQL
Ban quản lý
WWF
Tổ chức bảo tồn thiên nhiên thế giới
IUCN
Liên minh Quốc tế bảo tồn thiên nhiên và tài
ngun thiên nhiên
PRA
Đánh giá nơng thơn có sự tham gia của người dân
RRA
Đánh giá nhanh nông thôn
UBND
VCF
UNDP
Uỷ ban nhân dân
Quỹ Thách thức Việt Nam
Chương trình Phát triển Liên Hợp Quốc
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
STT
Tên bảng
Trang
3.1
Tình hình dân số và dân tộc KBTTN Đồng Sơn - Kỳ Thượng
27
3.2
Tình hình đói nghèo vùng đệm KBTTN Đồng Sơn Kỳ Thượng
29
3.3
Hiện trạng sử dụng đất các xã trong KBTTN Đồng Sơn - Kỳ Thượng
32
4.1
Diện tích rừng và đất rừng tại KBTTN Đồng Sơn - Kỳ Thượng
39
4.2
Diện tích và trữ lượng thực vật rừng tại KBTTN Đồng Sơn Kỳ Thượng
42
4.3 Diện tích vùng đệm bên ngoài KBTTN Đồng Sơn - KỳThượng
47
4.4
Sự tham gia BVPTR của người dân địa phương
54
4.5
Đề xuất quản lý và khai thác bền vững một số loài lâm sản
75
viii
DANH MỤC CÁC HÌNH
STT
Tên hình
Trang
3.1
Vị trí KBTTN Đồng Sơn - Kỳ Thượng
21
3.2
Cơ cấu thành phần dân tộc tại KBTTN Đồng Sơn - Kỳ Thượng
28
3.3
Hiện trạng sử dụng đất các xã trong KBTTN Đồng Sơn Kỳ Thượng
33
4.1
Bản đồ hiện trạng rừng KBTTN Đồng sơn – Kỳ Thượng
37
4.2
Diện tích rừng và đất rừng của KBTTN Đồng Sơn Kỳ Thượng
40
4.3
Hiện trạng diện tích KBTTN phân theo các xã
41
4.4
Cơ cấu sử dụng đất vùng đệm ngoài KBTTN Đồng Sơn Kỳ Thượng
47
4.5
Kiểm lâm KBTTN Đồng Sơn – Kỳ Thượng tuần tra BVR
51
4.6
Sơ đồ mơ hình tổ chức quản lý bảo vệ rừng của xã
52
4.7
Sơ đồ phương pháp truyền thông bảo tồn thiên nhiên
82
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Các Khu bảo tồn thiên nhiên (KBTTN) và Vườn quốc gia (VQG) có
vai trị quan trọng trong việc bảo tồn nguồn gen, đa dạng sinh học và mang lại
lợi ích cho con người. Hiện nay các Khu bảo tồn đã và đang gặp rất nhiều khó
khăn từ phía các cộng đồng địa phương, đặc biệt đối với những nước đang
phát triển.
Việt Nam là một nước nhiệt đới với 3/4 diện tích đất đai là đồi núi, rất
giàu về đa dạng sinh học. Việt Nam được công nhận là đất nước đa dạng về
nguồn gen động thực vật. Cho tới nay đã có gần 12.000 lồi thực vật và 7.000
lồi động vật đã được ghi nhận có ở Việt Nam[6]. Nguồn tài ngun này
khơng những có vai trị quan trọng đối với thế giới nói chung, Việt nam nói
riêng, mà còn là nguồn sinh kế chủ yếu của cộng đồng, đặc biệt đối với những
cộng đồng sống trong và gần rừng.
Việc hình thành và phát triển các KBTTN trong cả nước đã có những
ảnh hưởng lớn đến sinh kế của người dân sống ở trong và gần các Khu bảo
tồn. Đó là; nơi ở, tập quán canh tác, truyền thống văn hoá, tập quán khai thác
và sử dụng các sản phẩm từ rừng….
KBTTN Đồng Sơn - Kỳ Thượng có tổng diện tích 15.593,810 ha, trong đó
phân khu bảo vệ nghiêm ngặt 12.949,7 ha, phân khu phục hồi sinh thái
2.609,11 ha, khu vực dịch vụ hành chính 35 ha, với nhiệm vụ chủ yếu là: Bảo
tồn tài nguyên thiên nhiên và đa dạng sinh học, quần thể của các loài động
thực vật quý hiếm, các loài đang bị đe doạ và các loài đặc hữu; phục hồi, tái
tạo vốn rừng nhằm nâng cao độ che phủ của rừng. Trong Khu bảo tồn này có
485 lồi thực vật bậc cao, có mạch thuộc 280 chi và 101 họ của các ngành
thực vật. Trong đó có 05 lồi được xếp trong Sách đỏ Việt Nam và nhiều lồi
có giá trị cao trên thị trường trong nước và thế giới. Hệ động vật rừng đã giám
định thống kê được trong phạm vi khu rừng bảo tồn có 249 lồi thuộc 79 họ
2
và 28 bộ của 4 lớp động vật là thú, chim, bị sát và ếch nhái. Đã phát hiện 30
lồi quý hiếm có tên trong Sách đỏ Việt Nam, ….có giá trị bảo tồn gen rất cao
đang được sự quan tâm của nhiều nhà khoa học trong nước và trên thế
giới[31].
Cộng đồng người dân địa phương có thu nhập bình quân trên đầu người
thấp, chủ yếu là sản xuất thuần nông, nền sản xuất tự cấp, tự túc giới hạn trong
hộ gia đình, hiệu quả kinh tế của quản lý rừng và đất rừng còn rất thấp, tập
quán khai thác tài ngun lạc hậu, trình độ văn hố thấp, kiến thức bản địa
phong phú nhưng chưa được phát huy đầy đủ, do vậy tác ảnh hưởng rất lớn đến
công tác quản lý bảo vệ rừng của KBTTN Đồng Sơn - Kỳ Thượng.
KBTTN Đồng Sơn - Kỳ Thượng hiện nay đang có nguy cơ đe dọa bị
xâm lấn cũng như bị tàn phá cao nên rất cần có sự chung tay tham gia quản lý
bảo vệ rừng của mọi cấp mọi ngành và toàn xã hội, đặc biệt là cộng đồng địa
phương. Chính vì vậy, tơi thực hiện đề tài: “Nghiên cứu sự tham gia của
cộng đồng trong công tác quản lý, bảo vệ rừng tại Khu bảo tồn thiên nhiên
Đồng Sơn - Kỳ Thượng, tỉnh Quảng Ninh”, nhằm góp một phần nhỏ bé của
mình vào việc quản lý bảo vệ tài nguyên rừng ở KBTTN Đồng Sơn – Kỳ
thượng được tốt hơn.
3
Chương 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Trên thế giới
Trong nhiều thập kỷ qua, cộng đồng quốc tế đã có những cơng trình
nghiên cứu nhằm nỗ lực làm thay đổi chiến lược bảo tồn. Một chiến lược bảo
tồn mới dần được hình thành và khẳng định tính ưu việt, đó là liên kết quản lý
KBTTN và VQG với các hoạt động sinh kế của người dân địa phương, cần
thiết có sự tham gia bình đẳng của các cộng đồng trên cơ sở tơn trọng nền văn
hố trong q trình xây dựng các quyết định.
Nhìn chung các Khu bảo tồn (KBT) đều được thiết lập vì mục đích
chung của các Quốc gia, mà ít nghĩ đến các nhu cầu và mong muốn của người dân
địa phương. Phương thức quản lý của nhiều VQG và KBT chủ yếu bao gồm việc
ngăn cấm người dân địa phương xâm nhập vào KBT và khai thác tài nguyên rừng
(TNR). Tại các nước Đông Nam Á, phương thức này tỏ ra khơng thích hợp vì để
duy trì sự đa dạng sinh học thì người dân địa phương bị mất quyền tiếp cận với
nguồn TNR, trong khi sự phụ thuộc của họ vào TNR là rất lớn.
Các kết quả nghiên cứu trên thế giới của các KBT và VQG khẳng định
rằng để quản lý thành công cần dựa trên mơ hình quản lý gắn bảo tồn đa dạng
sinh học với bảo tồn văn hoá của người dân địa phương. Ở VQG Kakadu
(Australia), những người dân địa phương chẳng những được chung sống với
VQG một cách hợp pháp mà họ còn được thừa nhận là chủ hợp pháp của VQG
và được tham gia quản lý VQG thông qua các đại diện của họ trong ban quản
lý [17].
Các tác giả Dorji, D.C. Chavada, B. Thinley và Wangchuks 2005[16],
cho rằng: Rừng chủ yếu là nguồn cung cấp gỗ xây dựng và làm hàng rào,
cung cấp củi, nơi chăn thả và chuồng trại cho gia súc. Chúng cũng cung cấp
một phần lớn những yêu cầu về thức ăn gia súc, lợi tức, cơng ăn việc làm và
đóng vai trị quan trọng trong việc bảo vệ đất và nước trên vùng đất dốc[8].
4
Theo Gadgil và VP. Vartok [35], người dân địa phương ở Ấn Độ đã bảo
vệ được các diện tích rừng từ dưới 0,5 ha đến 10 ha dưới dạng lùm cây thiêng
để thờ các vị thần của lùm cây. Việc lấy ra bất cứ sản phẩm nào đều bị cấm
kỵ. Với nạn phá rừng ngày càng tăng, những lùm cây đó đã trở thành những
di sản cịn lại của rừng tự nhiên và do đó đã trở nên quan trọng trong việc thu
lượm một số sản phẩm như: Cây thuốc, lá rụng, gỗ khô…Việc khai thác gỗ đã
bị cấm nhưng đơi khi vẫn xảy ra tình trạng khai thác gỗ trộm.
Các tác giả Apple Gate, G.B và Gilmour, D.A 1987 [8], khi nghiên cứu
kinh nghiệm tác nghiệp trong việc quản lý phát triển rừng tại vùng đồi Nêpan
đã nhận thấy có mối quan hệ giữa rừng và các hệ canh tác hỗn hợp ở trung du
miền núi. Tác giả cho rằng các hệ canh tác phụ thuộc nhiều vào rừng đang bị
suy thoái nhanh. Sự bền vững lâu dài của các hệ canh tác phụ thuộc vào việc
gia tăng về diện tích dưới bất cứ các dạng che phủ thực vật nào.
Sự tham gia của người dân địa phương tại một số nước khu vực Đông
Nam Á vào công tác bảo tồn đa dạng sinh học là một biện pháp cần thiết và
thường có hiệu quả. Nỗ lực của các cơ quan chính phủ nhằm đưa dân chúng
ra khỏi các KBT đã không mang lại kết quả như mong muốn trên cả phương
diện quản lý TNR và kinh tế xã hội. Việc đưa người dân vốn quen sống trên
địa bàn của họ đến một nơi mới và khi đó lực lượng khác có thể xâm lấn và
khai thác TNR mà khơng có người bảo vệ. Người dân địa phương có nhiều kiến
thức cổ truyền về việc sử dụng tài nguyên thiên nhiên và các thể chế cộng đồng
đã tỏ ra có hiệu quả trong việc quản lý các nguồn tài nguyên này [17].
Thái Lan là một nước được các nước trong khu vực và trên thế giới đánh
giá cao về những thành tựu trong công tác xây dựng các chương trình bảo vệ
rừng trên cơ sở cộng đồng. Ở đây, sử dụng đất đai được thơng qua chương
trình làng rừng, hộ nông dân được giao đất nông nghiệp, đất thổ cư, đất để
trồng rừng. Người nơng dân được Chính phủ cấp giấy chứng nhận quyền sử
5
dụng đất và có trách nhiệm quản lý đất, khơng được chặt hoặc sử dụng cây
rừng. Việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hợp pháp đã làm gia tăng
mức độ an toàn cho người được nhận đất. Do vậy đã ảnh hưởng tích cực đến
việc khuyến khích đầu tư và tăng sức sản xuất của đất [8].
Trong chiến lược Quốc gia của Philippines về bảo tồn đa dạng sinh
học chỉ ra rằng: "Điều chủ chốt dẫn đến thắng lợi cho bảo tồn đa dạng sinh
học là phải bảo đảm rằng các cộng đồng địa phương, những người bị ảnh
hưởng nhiều nhất bởi mọi quyết định về chính sách liên quan đến mơi trường,
sẽ tham gia vào q trình lập kế hoạch và quản lý đối với bảo tồn đa dạng
sinh học"[8].
Tác giả Peluso (1986) tại Indonesia [36], đã cho rằng“ Các ảnh hưởng
qua lại giữa đất và rừng của nhà nước như: Rừng sản xuất, rừng trồng, rừng tự
nhiên đều đã được nghiên cứu. Sản phẩm là những mặt hàng sinh lời được và
khó quản lý đối với các cơ quan Lâm nghiệp nhưng có giá trị to lớn đối với
nhân dân địa phương. Kế hoạch hành động đa dạng sinh học ở Indonesia cũng
ghi nhận rằng: "Việc tăng cường sự tham gia của công chúng, đặc biệt là cộng
đồng sinh sống bên trong và phụ thuộc vào các vùng có tính đa dạng sinh học
cao, là mục tiêu chính của kế hoạch hành động và là điều kiện tiên quyết đối
với việc thực hiện kế hoạch.
Bink Man W.1988 trong tài liệu giới thiệu nghiên cứu định hình chi tiết
về làng Ban Pong tỉnh S. Risaket (Thái Lan) chỉ ra rằng các tầng lớp nghèo
phải phụ thuộc vào rừng để chăn thả gia súc và thu hái tài nguyên lâm sản như:
củi đun và hoa quả trong rừng[8]. Đây là một minh hoạ rất cần thiết của người
dân địa phương tham gia vào việc lập kế hoạch và thiết kế các dự án phát triển.
Năm 1980, Conklin, H.C. trong tập ATLAT, cung cấp một mô tả chi
tiết về các mối tương quan giữa rừng, lương thực và nước, giữa những người
xây dựng ruộng bậc thang làm lúa nước và những người canh tác nương rẫy.
6
Các nghiên cứu trên thế giới mới chỉ có những phân tích định tính về
sự phụ thuộc của các cộng động dân cư vào tài nguyên và khẳng định cần
thiết phải có sự tham gia của người dân vào các hoạt động bảo tồn TNR. Tuy
nhiên, chưa có các nghiên cứu định lượng xác định những tác động của cộng
đồng vào TNR và những nguyên nhân cụ thể dẫn tới những tác động đó vào
TNR.
1.2. Ở Việt Nam
So với nhiều nước trên thế giới và khu vực thì lịch sử thành lập các khu
rừng đặc dụng ở Việt Nam tương đối sớm. Tháng 7/1962, Quyết định số
72/TTg của thủ tướng chính phủ thành lập khu rừng cấm Cúc Phương rộng
25.000 ha, sau này trở thành VQG đầu tiên của nước ta. Bên cạnh đó, Chính
phủ cịn ra các quyết định thành lập các khu rừng đặc dụng khác. Từ đó đến
nay, Việt Nam đã có 128 khu rừng đặc dụng được thành lập[17].
Trước hết để công tác bảo tồn đạt hiệu quả thì các quy định phải được
thể chế hóa. Trong đó bao gồm luật và các văn bản dưới luật. Đó là các điều
khoản được ghi trong Luật bảo vệ và phát triển rừng ban hành ngày
12/08/1991, Luật bảo vệ và phát triển rừng sửa đổi ban hành ngày 03/12/2004;
Nghị định số 117/2010/NĐ-CP ngày 24/12/2010 của Chính phủ quy định về
tổ chức và quản lý hệ thống rừng đặc dụng; Quyết định số 08/2001/QĐ - TTg
ban hành ngày 11/01/2001 đã đề cập đến việc Ban quản lý các khu bảo vệ được
xây dựng các quy định về phạm vi sử dụng rừng đối với người dân địa phương
sinh sống trong các KBT; Thông tư số 78/2011/TT-BNNPTNT ngày
11/11/2011 của Bộ NN và PTNT về hướng dẫn việc thi hành Nghị định số
117/2010/NĐ-CP. Gần đây nhất, Thủ tướng chính phủ có Quyết định số
186/2006/QĐ - TTg ban hành ngày 14/08/2006 (Quyết định số 34/2011/QĐTTg ngày 24/6/2011 sửa đổi bổ sung một số điều của Quyết định số
186/2006/QĐ - TTg ban hành ngày 14/08/2006) về quy chế quản lý rừng, thay
7
thế Quyết định số 08/2001/QĐ-TTg; Quyết định số 24/2012/QĐ-TTg ngày
01/6/2012 của Thủ tướng chính phủ về chính sách đầu tư phát triển rừng đặc
dụng giai đoạn 2011-2020. Trong đó, quản lý rừng đặc dụng được quy định rất
cụ thể [25].
Trong nhiều năm qua, đã có rất nhiều nhà khoa học quan tâm tới việc
nâng cao hiệu quả của các KBTTN và VQG theo quan điểm bảo tồn - phát
triển. Đó là việc dung hoà mối quan hệ giữa bảo tồn tài nguyên thiên nhiên và
phát triển kinh tế - xã hội của người dân địa phương.
Các tác giả Donovan D., Rambo A.T, Fox J., Lê Trọng Cúc, Trần Đức
Viên (1997) [7], đã đề cập đến các sản phẩm từ rừng và sức ép của người dân
địa phương vào rừng. Nhóm tác giả đã chỉ ra rằng: Diện tích rừng già ở miền
núi phía Bắc Việt Nam đã giảm sút nghiêm trọng do việc khai thác gỗ, củi và
các lâm sản khác như: tre nứa, nấm, cây dược liệu, động vật hoang dã và được
xem như là nguồn sinh kế chủ yếu của người dân miền núi.
Qua kết quả nghiên cứu của Trần Ngọc Lân (1999) và các cộng sự [11],
đã đưa ra kết luận: Các nông hộ trong vùng đệm Pù Mát có sự gắn bó chặt chẽ
với rừng, nguồn thu nhập từ khai thác lâm sản và canh tác nương rẫy đóng vai
trị quan trọng trong tổng thu nhập của mỗi nơng hộ. Hiện nay, các nơng hộ
đang có sự chuyển đổi về sinh kế, song mới chỉ có rất ít ở các hộ có hiểu biết
và có vốn đầu tư.
Nguyễn Huy Dũng cùng cộng sự (1999) [13], đã nghiên cứu các hình
thức quản lý rừng cộng đồng ở xã Phúc Sen, huyện Quảng Hoà tỉnh Cao Bằng.
Tác giả đã đi sâu vào nghiên cứu về quá trình hình thành, cơ cấu tổ chức và lợi
ích của quản lý mang lại cho cộng đồng người dân trong thôn bản. Nghiên cứu
này đã chỉ ra: quản lý rừng cộng đồng ở đây được hình thành tự phát bởi cộng
đồng dân bản trước thực tế và nhu cầu cuộc sống về lâm sản và sử dụng lâm
sản. Đây là một mô hình, một hình thức quản lý dựa trên các luật tục của cộng
8
đồng đã cho hiệu quả tốt trong phát triển kinh tế và sử dụng bền vững nguồn tài
nguyên rừng.
Một số địa phương ở Sơn La và Lai Châu, thuộc vùng hoạt động của dự
án Lâm nghiệp xã hội Sông Đà (Chương trình hợp tác kỹ thuật Việt Nam Cộng hồ Liên bang Đức) [8] đã xây dựng nên các mô hình quản lý rừng
cộng đồng. Dự án đã phối hợp với các ban ngành của tỉnh (Chi cục Kiểm lâm,
chi cục Lâm nghiệp và chính quyền địa phương cấp huyện, xã) trong việc tiến
hành giao quyền sử dụng rừng và đất rừng cho hộ gia đình, cá nhân, các đồn
thể và cộng đồng, hỗ trợ quy hoạch sử dụng đất, xây dựng các quy ước quản
lý bảo vệ rừng thôn bản. Tiếp sau đó, một bước đột phá trong hoạt động quản
lý rừng cộng đồng là dự án đã tiến hành xây dựng và áp dụng “Phương pháp
đánh giá tài nguyên rừng có sự tham gia và lập kế hoạch quản lý rừng cộng
đồng” cho các thôn bản trong vùng dự án. Đây là phương pháp được các nhà
khoa học đầu ngành đánh giá là rất tốt cho việc quản lý sử dụng rừng trên các
diện tích đã giao quyền sử dụng cho các hộ, các tổ chức và cộng đồng.
Vũ Hoài Minh và Hans Warfvinge (2002), [35] đã tiến hành đánh giá
về thực trạng quản lý rừng tự nhiên bởi các hộ gia đình và cộng đồng địa
phương ở 3 tỉnh Hồ Bình, Nghệ An và Thừa Thiên Huế. Các tác giả đã tiến
hành tìm hiểu về sự hình thành, các lợi ích đạt được và những vấn đề hưởng
lợi, quyền sở hữu và các chính sách liên quan đến hình thức quản lý này.
Trong 5 mơ hình quản lý rừng cộng đồng có 4 hình thức là tự phát của cộng
đồng địa phương (hình thức quản lý của các đồng bào dân tộc thiểu số như
Mường, Thái) và được chính quyền địa phương chấp thuận: Họ tự đề ra các
quy định, quản lý, sử dụng lâm sản cũng như các hoạt động xây dựng và phát
triển rừng. Hình thức quản lý ở Thuỷ Yên Thượng (cộng đồng ở đây là người
dân tộc kinh) được xây dựng dựa trên sự hợp tác giữa chính quyền địa
phương (tỉnh, huyện, xã) với sự hỗ trợ của dự án quốc tế.
9
Trong hội thảo “Mạng lưới lâm nghiệp Châu Á” (Asia Forest Network)
tháng 9/2003 tại Cao Bằng, Việt Nam. [10] Các nước thành viên đã thảo luận
về các bước lập kế hoạch và xây dựng quy ước quản lý rừng cộng đồng (đánh
giá tài nguyên có sự tham gia, các chương trình quản lý tài nguyên rừng dựa
trên cơ sở cộng đồng, thu nhập qua quản lý rừng cộng đồng, chương trình
đánh giá và giám sát, các chính sách về quản lý rừng trên cơ sở cộng đồng…)
các nước thành viên tham dự đi đến thống nhất các hoạt động thảo luận và đi
đến thoả thuận hợp tác trong các lĩnh vực quản lý rừng cộng đồng. Đây là một
thành công của hội thảo và là bước ngoặt cho công tác quản lý rừng dựa trên
cơ sở cộng đồng của các quốc gia trong khu vực.
Nhìn chung, quản lý rừng và đất rừng trên cơ sở cộng đồng là một vấn
đề tổng hợp và phụ thuộc nhiều vào khuôn khổ thể chế, chính sách của từng
quốc gia, từng địa phương. Do vậy, khơng thể sao chép ngun vẹn một mơ
hình nào từ nơi này sang nơi khác. Tuy nhiên, việc chia sẻ kinh nghiệm, chia
sẻ những bài học thành công hay thất bại trong cả nước và khu vực là rất cần
thiết trong bối cảnh chính sách lâm nghiệp đang cải cách và hoàn thiện như
hiện nay.
Khu BTTN Đồng Sơn - Kỳ Thượng thuộc huyện Hoành Bồ được thành
lập theo Quyết định số 1672/QĐ - UB ngày 22/5/2002 của UBND tỉnh Quảng
Ninh [26]. Đây là khu vực cịn diện tích rừng tự nhiên lớn nhất trong điều kiện
địa hình núi thấp của tỉnh Quảng Ninh. Hiện nay chất lượng và trữ lượng rừng
tại KBTTN Đồng Sơn - Kỳ Thượng chưa cao. Mặc dù được bảo vệ nghiêm
ngặt nhưng rừng ở đây luôn chịu nhiều nguy cơ tác động của con người. Để
làm tốt cơng tác này cần phải khuyến khích được sự tham gia của người dân
trong công tác quản lý bảo vệ và phát triển rừng. Hiện đã có một số nghiên cứu
tiến hành đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp bảo tồn phát triển một số loài
thực vật nói riêng và phát triển rừng nói chung nhưng chưa có nghiên cứu nào
10
đi sâu về sự tham gia của người dân trong cơng tác này tại KBTTN Đồng Sơn Kỳ Thượng.
Nói tóm lại, các nghiên cứu về tác động qua lại giữa con người và TNR
cả trên Thế giới và ở Việt Nam trong thời gian qua, đã đề cập đến nhiều khía
cạnh khác nhau. Một số cơng trình nghiên cứu đã phân tích phương pháp lý
luận và thực tiễn để nghiên cứu mối quan hệ giữa rừng và TNR. Tuy nhiên,
các nghiên cứu chưa xây dựng được hệ thống các chỉ tiêu, chỉ số để đánh giá
mức độ tác động của các dân tộc, loại hộ gia đình khác nhau nên các giải pháp
còn chung chung, chưa tập trung vào giải quyết những khó khăn thực tế của
người dân. Vì vậy, vấn đề này cần tiếp tục được nghiên cứu và hồn thiện và
đưa ra được các giải pháp hữu ích là cấp thiết.
11
Chương 2
MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
2.1.1. Mục tiêu tổng quát
Nghiên cứu góp phần cung cấp cơ sở khoa học và thực tiễn cho công
tác quản lý, bảo vệ và phát triển bền vững tài nguyên rừng trên cơ sở cộng
đồng tại các KBT và VQG ở Việt Nam.
2.1.2. Mục tiêu cụ thể
Đề tài nghiên cứu nhằm đạt được các mục tiêu sau:
(1) Xác định được thực trạng công tác quản lý bảo vệ rừng (QLBVR) tại
KBTTN Đồng Sơn - Kỳ Thượng, tỉnh Quảng Ninh.
(2) Đánh giá được vai trò của Cộng đồng đối với công tác QLBVR tại
KBTTN Đồng Sơn - Kỳ Thượng, tỉnh Quảng Ninh.
(3) Xác định những nhân tố ảnh hưởng tới sự tham gia của cộng đồng
trong công tác QLBVR tại KBTTN Đồng Sơn - Kỳ Thượng, tỉnh
Quảng Ninh.
(4) Đề xuất một số quản lý bảo vệ rừng hiệu quả dựa vào cộng đồng cho
khu vực nghiên cứu.
2.2. Đối tượng, giới hạn và phạm vi nghiên cứu
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là Cộng đồng người dân địa phương và
công tác QLBVR ở KBTTN Đồng Sơn - Kỳ Thượng, tỉnh Quảng Ninh.
2.2.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu tại 2 xã trong tổng số 5 xã của KBT là
Đồng Sơn và Đồng Lâm - huyện Hoành Bồ - tỉnh Quảng Ninh.
Nghiên cứu thực trạng công tác quản lý bảo vệ rừng tại KBTTN Đồng
Sơn - Kỳ Thượng và những tác động của người dân địa phương đến TNR bao
12
gồm những tác động có lợi và tác động bất lợi, phân tích nguyên nhân và đề
xuất các giải pháp giảm thiểu tác động bất lợi, thúc đẩy các tác động có lợi
của người dân địa phương tới TNR ở khu vực này.
2.3. Nội dung nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu tập trung vào các nội dung chủ yếu sau:
(1) Nghiên cứu đặc điểm tài nguyên rừng và công tác QLBVR tại
KBTTN Đồng Sơn - Kỳ Thượng, tỉnh Quảng Ninh.
+ Đặc điểm tài nguyên rừng tại KBTTN Đồng Sơn - Kỳ Thượng:
Đặc điểm về diện tích;
Đặc điểm về tài nguyên thực vật, động vật.
+ Các hoạt động của công tác QLBVR tại KBTTN Đồng Sơn - Kỳ
Thượng.
(2) Đánh giá vai trị của Cộng đồng đối với cơng tác QLBVR tại
KBTTN Đồng Sơn -Kỳ Thượng, tỉnh Quảng Ninh:
+ Các tổ chức cộng đồng địa phương liên quan tới QLBVR ở KBTTN
Đồng Sơn -Kỳ Thượng;
+ Vai trò và ảnh hưởng của các tổ chức bên trong cộng đồng địa
phương đến công tác QLBVR tại KBTTN Đồng Sơn -Kỳ Thượng.
+ Vai trò và ảnh hưởng của các tổ chức bên ngoài cộng đồng địa
phương đến công tác QLBVR tại KBTTN Đồng Sơn -Kỳ Thượng.
(3) Nghiên cứu một số nhân tố ảnh tới sự tham gia của người dân địa
phương trong công tác quản lý bảo vệ rừng tại KBTTN Đồng Sơn -Kỳ
Thượng:
+ Những nhân tố thúc đẩy người dân địa phương tham gia công tác QLBVR.
+ Những nhân tố cản trở người dân địa phương tham gia công tác QLBVR.
(4) Đề xuất một số giải pháp nhằm thúc đẩy sự tham gia của của người
dân địa phương trong công tác QLBVR tại khu vực nghiên cứu.
13
2.4. Phương pháp nghiên cứu
2.4.1. Phương pháp luận
Nghiên cứu được thực hiện dựa trên lý luận về tiếp cận hệ thống, quan
điểm sinh thái - nhân văn, quan điểm bảo tồn - phát triển và tiếp cận có sự
tham gia.
2.4.1.1. Quan điểm tiếp cận hệ thống
Hệ thống được hiểu là một cấu trúc hồn chỉnh của tự nhiên, nó bao
gồm nhiều bộ phận chức năng liên kết với nhau một cách có tổ chức và trật
tự, tồn tại và vận động theo những quy luật thống nhất. Một hệ thống luôn bao
gồm những hệ thống thành phần (nhỏ hơn) hay còn gọi là hệ thống phụ. Mọi
sự vật, hiện tượng đều nằm trong hệ thống và mỗi hệ thống lại nằm trong hệ
thống lớn hơn.
Sự tác động của người dân địa phương đến TNR là hoạt động trong hệ
thống kinh tế - xã hội và tác động tới hệ thống tự nhiên.
Sự tác động của người dân địa phương đến TNR là hoạt động trong hệ
thống kinh tế, bởi mức độ tác động của người dân địa phương gắn liền với các
hoạt động kinh tế của con người như: sử dụng đất rừng canh tác, khai thác
lâm sản, chăn thả gia súc…Sự tác động này cũng phụ thuộc vào sinh kế, mức
sống, nhu cầu thị trường, khả năng đầu tư, lợi nhuận trước mắt và hiệu quả
kinh tế thường quyết định tới hình thức sử dụng TNR của người dân địa
phương. Ngược lại, mức độ giàu có và đa dạng của TNR cũng tác động mạnh
mẽ tới nguồn thu của người dân địa phương. Chính vì mối quan hệ chặt chẽ
giữa những tác động của người dân địa phương đến TNR với các yếu tố kinh
tế nên có thể làm giảm thiểu tác động bất lợi tới TNR bằng cách tác động vào
những yếu tố kinh tế. Đây là lý do đề tài nghiên cứu các nguyên nhân kinh tế
dẫn tới những tác động bất lợi của người dân địa phương đến TNR và nghiên
cứu đề xuất giải pháp kinh tế để giảm thiểu sự tác động bất lợi này.
14
Sự tác động của người dân địa phương đến TNR là hoạt động xã hội vì
các hoạt động này là của con người. Sự tác động này bị chi phối bởi nhiều yếu
tố xã hội như nhận thức của người dân về tầm quan trọng của TNR, ý thức về
luật pháp, trách nhiệm của cộng đồng, những thói quen sử dụng TNR tại
KBTTN Đồng Sơn - Kỳ Thượng, tỉnh Quảng Ninh. Sự tác động của người
dân địa phương đến TNR còn phụ thuộc vào những vấn đề về thể chế và chính
sách như chính sách đối với người dân trong KBTTN, hệ thống quản lý TNR,
việc thực thi luật bảo vệ phát triển rừng (BVPTR). Sự hiện diện của chúng sẽ
hỗ trợ Nhà nước trong việc tuyên truyền các chính sách, gắn kết người dân
thành cộng đồng thống nhất trong việc thực thi quản lý bảo vệ TNR. Những
tác động của người dân địa phương đến TNR liên quan chặt chẽ với các yếu tố
xã hội.
TNR là một hệ thống tự nhiên, trong đó các thành phần có mối quan hệ
tương tác chặt chẽ. TNR vốn tồn tại khách quan và vận động theo những quy
luật tự nhiên. Vì vậy, để bảo tồn TNR, những tác động của con người phải
phù hợp với quy luật tự nhiên và giảm thiểu những tác động bất lợi tới nó.
2.4.1.2. Quan điểm sinh thái - nhân văn
Các hoạt động kinh tế xã hội trong cộng đồng hay trong mỗi hộ gia
đình (HGĐ) đều rất đa dạng và phong phú. Nó phản ánh đặc điểm sinh thái và
mối quan hệ kinh tế - xã hội. Điều này chỉ ra rằng các hoạt động trong cộng
đồng chịu sự chi phối của nhiều yếu tố và có một yếu tố nào đó giữ vai trị
quan trọng trong cộng đồng này vào thời điểm này nhưng lại không phải quan
trọng trong thời điểm khác hoặc trong cộng đồng khác. Quan hệ giữa tác động
bất lợi của cộng đồng đến TNR và phát triển kinh tế - xã hội địa phương - bảo
tồn TNR là quan hệ có xu hướng nghịch. Sự tác động bất lợi của người dân
địa phương vào TNR đều có cơ sở sinh thái và chịu sự ảnh hưởng của nhiều
yếu tố kinh tế - xã hội.
15
Các yếu tố vật lý sinh học, được chia làm 2 loại: Những yếu tố khơng
thể kiểm sốt được như khí hậu, thuỷ văn, địa hình...và những yếu tố có thể
kiểm sốt được hoặc hạn chế được như xói mịn, lũ lụt, sâu bệnh, lửa rừng,
hạn hán.... Các yếu tố kinh tế như sinh kế, mức sống của người dân địa
phương, nhu cầu thị trường. Những yếu tố này rất có ý nghĩa đối với sự tác
động của người dân địa phương tới TNR .
Các yếu tố về thể chế, chính sách, tổ chức cộng đồng... ảnh hưởng gián
tiếp tới những tác động của người dân địa phương đến TNR.Tập quán, sự
nhận thức hay ở mức cao hơn nữa là văn hoá của các cộng đồng. Mọi tác
động của các yếu tố khác đều có thể làm thay đổi thái độ và nhận thức của
cộng đồng. Bất kỳ một giải pháp nào nhằm giảm thiểu những tác động bất lợi
tới TNR, bảo tồn và phát triển bền vững TNR đều phải dựa trên cơ sở sinh
thái và đảm bảo được các yếu tố về kinh tế và xã hội của người dân địa
phương.
2.4.1.3. Quan điểm bảo tồn - phát triển
Theo Gilmour D.A và Nguyễn Văn Sản (1999) [6], quan điểm bảo tồn
và phát triển là để liên kết việc bảo tồn tài nguyên và những nhu cầu phát
triển địa phương, bao gồm 3 thành phần chính (cách tiếp cận) như sau:
- Thứ nhất là nếu nhu cầu phát triển cộng đồng tại địa phương đó có thể
được đáp ứng bởi các nguồn thay thế khác thì ảnh hưởng của nó lên tài
nguyên sẽ được giảm bớt và tài nguyên được bảo tồn: Cách tiếp cận các giải
pháp thay thế sinh kế.
- Thứ hai là nếu cộng đồng rất khó khăn về mặt kinh tế, không thể nào
quan tâm đến việc bảo tồn được vì những nhu cầu thiết yếu của cộng sống vẫn
cịn chưa được đáp ứng thì trước hết cần phải nỗ lực cải thiện nền kinh tế - xã
hội của họ đủ tốt để họ có thể quan tâm hơn đến việc bảo tồn tài nguyên:
Cách tiếp cận phát triển kinh tế.