Tải bản đầy đủ (.pdf) (61 trang)

(Luận văn thạc sĩ) Nghiên cứu đặc điểm sinh thái học và hàm lượng Palmatin trong cây Hoàng đằng (Fibraurea tinctoria) sinh trưởng tại vùng Bắc Trung Bộ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.13 MB, 61 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM

HỒNG MẠNH HÙNG
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH THÁI HỌC VÀ HÀM LƯỢNG
PALMATIN TRONG CÂY HOÀNG ĐẰNG (Fibraurea tinctoria)
SINH TRƯỞNG TẠI VÙNG BẮC TRUNG BỘ

LUẬN VĂN THẠC SĨ LÂM NGHIỆP

Thái Nguyên - 2020


ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM

HỒNG MẠNH HÙNG
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH THÁI HỌC VÀ HÀM LƯỢNG
PALMATIN TRONG CÂY HOÀNG ĐẰNG (Fibraurea tinctoria)
SINH TRƯỞNG TẠI VÙNG BẮC TRUNG BỘ

Ngành: Lâm học
Mã số: 8620201

LUẬN VĂN THẠC SĨ LÂM NGHIỆP
Người hướng dẫn khoa học: 1. TS. NGUYỄN THỊ THU HOÀN
2. TS. VŨ VĂN THÔNG

Thái Nguyên - 2020



i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của bản thân
tôi. Các số liệu và kết quả nghiên cứu là quá trình điều tra trên thực địa hoàn
toàn trung thực, chưa công bố trên các tài liệu, nếu có gì sai tôi xin chịu hoàn
toàn trách nhiệm.
Thái nguyên, ngày 15 tháng 9 năm 2020
XÁC NHẬN CỦA GVHD

TS. Nguyễn Thị Thu Hoàn

HỌC VIÊN

Hoàng Mạnh Hùng


ii

LỜI CẢM ƠN
Luận văn được hoàn thành theo chương trình đào tạo thạc sĩ lâm học tại
Trường Đại học Nông Lâm - Đại học Thái Nguyên. Được sự nhất trí của Nhà
trường và Khoa lâm nghiệp, tôi thực hiện luận văn tốt nghiệp với đề tài:
“Nghiên cứu đặc điểm sinh thái học và hàm lượng hoạt chất palmatin ở cây
Hoàng đằng (Fibraurea tinctoria) sinh trưởng tại vùng Bắc Trung Bộ”
Để có được kết quả đó, trước hết tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc
nhất đến TS. Nguyễn Thị Thu Hoàn và TS. Vũ Văn Thông là người đã trực tiếp
hướng dẫn và tận tình giúp đỡ, cung cấp thơng tin bổ ích, tạo điều kiện thuận
lợi trong śt q trình thực hiện luận văn tớt nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn tới: Ban Giám hiệu, Ban chủ nhiệm khoa Lâm

nghiệp - Trường Đại học Nông Lâm - Đại học Thái Nguyên, thư viện trường
Đại học Nông lâm, UBND các xã, cán bộ đơn vị Kiểm lâm các huyện, tỉnh
Thái Nguyên, Hà Tĩnh, Quảng Bình cùng bạn bè đồng nghiệp và gia đình đã
tạo điều kiện, động viên, giúp đỡ tơi trong śt q trình thực hiện đề tài. Mặc
dù đã cớ gắng trong q trình thực hiện nhưng do kiến thức, kinh nghiệm của
bản thân và điều kiện về thời gian cũng như tư liệu tham khảo còn hạn chế
nên luận văn khơng tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Kính mong nhận
được những ý kiến đóng góp chỉ bảo của thầy cơ giáo.
Ći cùng tơi xin kính chúc tồn thể các thầy cơ giáo sức khỏe, hạnh
phúc và thành đạt trong công tác giảng dạy, nghiên cứu khoa học.
Thái Nguyên, ngày 15 tháng 9 năm 2020
Học viên

Hoàng Mạnh Hùng


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................2
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN ..................................... vii
MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1
1. Đặt vấn đề ...............................................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................2
2.1. Mục tiêu tổng quát ...............................................................................................2
2.2. Mục tiêu cụ thể .....................................................................................................2
3. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu .................................................................................2
3.1. Ý nghĩa khoa học .................................................................................................2

Chương 1.TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ..................................................................3
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu cây dược liệu trên Thế giới và Việt Nam ........3
1.1.1. Tình hình nghiên cứu về dược liệu trên Thế giới..............................................3
1.1.2. Tình hình nghiên cứu về dược liệu ở Việt Nam................................................5
1.2. Tổng quan về cây Hoàng đằng (Fibraurea tinctoria) ...........................................8
1.2.1. Phân loại thực vật ..............................................................................................8
1.2.2. Đặc điểm hình thái và phân bớ..........................................................................8
1.2.3. Giá trị sử dụng và hiện trạng gây trồng ..........................................................10
1.2.4. Giá trị, công dụng và những nghiên cứu về hoạt chất Palmatin trong cây
Hoàng đằng ...............................................................................................................11
1.3. Tổng quan khu vực nghiên cứu ..........................................................................13
1.3.1. Tỉnh Hà Tĩnh ...................................................................................................13
1.3.2. Tỉnh Quảng Bình .............................................................................................17
Chương 2.ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........20
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................20
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu......................................................................................20
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu .........................................................................................20


iv

2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ......................................................................20
2.2.1. Địa điểm ..........................................................................................................20
2.2.2. Thời gian nghiên cứu ......................................................................................20
2.3. Nội dung nghiên cứu ..........................................................................................20
Chương 3.KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ......................................................................24
3.1. Đặc điểm sinh thái học của cây Hoàng đằng ở vùng Bắc Trung Bộ .................24
3.1.1 Kết quả điều tra tại tỉnh Hà Tĩnh......................................................................24
3.1.2. Kết quả điều tra tại tỉnh Quảng Bình ..............................................................26
3.1.3. Đặc điểm hình thái của thân và rễ cây Hoàng đằng ........................................28

3.1.4. Một số đặc điểm sinh thái của loài Hoàng đằng .............................................32
3.2. Phân tích hàm lượng hoạt chất Palmatin trong cây Hoàng đằng sinh trưởng ở
vùng Bắc Trung Bộ ...................................................................................................36
3.4. Đề xuất một số giải pháp nhằm bảo tồn và phát triển cây Hoàng đằng .............41
3.4.1. Đề xuất biện pháp phát triển loài ....................................................................41
3.4.2. Đề xuất biện pháp nhằm nâng cao hàm lượng Palmatin .................................42
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...................................................................................43
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................48


v

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Các thông số về OTC lập tại Hà Tĩnh ............................................ 24
Bảng 3.2. Các thông số về OTC lập tại Quảng Bình ...................................... 26
Bảng 3.3: Chỉ tiêu về thân cây Hoàng đằng.................................................... 28
Bảng 3.4: Số đo trung bình 100 lá trưởng thành ............................................. 29
Bảng 3.5: Số đo trung bình 100 quả trưởng thành .......................................... 30
Bảng 3.6: Phân bố cây Hoàng đằng theo độ cao............................................. 31
Bảng 3.7: Phân bố cây theo trạng thái rừng .................................................... 31
Bảng 3.8: Tổng hợp công thức tổ thành tầng cây gỗ ...................................... 32
Bảng 3.9: Nguồn gốc, mật độ tái sinh của loài Hoàng đằng........................... 33
Bảng 3.10: Kết quả phẫu diện đất nơi có loài Hoàng đằng phân bố .............. 34
Bảng 3.11: Kết quả phân tích mẫu đất ở Hà Tĩnh và Quảng Bình ................. 35
Bảng 3.12. Phân tích hàm lượng hoạt chất Palmatin ...................................... 37
Bảng 3.13: Hàm lượng Palmatin theo vùng sinh thái ..................................... 37
Bảng 3.14: Kết quả phân tích hàm lượng hoạt chất Palmatin......................... 38
Bảng 3.15. So sánh hàm lượng Palmatin các vùng khác nhau ....................... 39



vi

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1. Hình ảnh OTC 84 tại huyện Kỳ Anh tỉnh Hà Tĩnh ....................... 24
Hình 3.2. Hình ảnh mẫu Hồng đằng tại OTC 78 .......................................... 25
Hình 3.2. Hình ảnh OTC 87 tại huyện Quảng Ninh tỉnh Quảng Bình ......... 26
Hình 3.3. Hình ảnh mẫu Hồng đằng tại OTC 87 .......................................... 27
Hình 3.4: Thân và rễ cây Hồng đằng ( Fibraurea tinctoria Lour) ................. 28
Hình 3.5: Lá trưởng thành và lá non cây Hoàng đẳng
(Fibraurea tinctoria Lour) tại khu vực nghiên cứu .......................................... 29
Hình 3.6: Hoa và Quả non cây Hoàng đẳng (Fibraurea tinctoria Lour) tại khu
vực nghiên cứu ................................................................................................ 30
Hình 3.1. Biểu đồ so sánh lượng Palmatin giữa các khu vực ......................... 40


vii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN

C1.3

Chu vi

D1.3

Đường kính 1,3

Hvn

Chiều cao vút ngọn


Hdc

Chiều cao dưới cành

Dt

Đường kính tán

OTC

Ơ tiêu chuẩn


1

MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Alkaloid là nhóm hợp chất có nguồn gốc tự nhiên quan trọng về nhiều
mặt. Đặc biệt trong lĩnh vực y học, chúng cung cấp nhiều loại th́c có giá
trị chữa bệnh cao. Do vậy, loài người đã biết khai thác và sử dụng chúng,
cho đến nay đã phát hiện hơn 6000 hợp chất alkaloid khác nhau.
Cây

Hoàng

đằng

(Fibraurea


tinctoria)

thuộc

họ

tiết



(Menispermaceae) là một trong những lồi thực vật có chứa alkaloid được
sử dụng rộng rãi. Theo cuốn “Dược liệu” nhà xuất bản Y học - 1983 thì dược
phẩm từ cây Hoàng đằng có cơng dụng chữa đau mắt, mụn nhọt, sớt nóng,
kiết lỵ và ngộ độc thức ăn.
Các nghiên cứu từ trước đến nay trên đới tượng cây Hồng đằng cho thấy
các công dụng mà nó có được là do hợp chất alkaloid palmatin - thành phần hoạt
chính trong cây tạo ra. Sách đỏ Việt Nam xếp Hồng đằng ở tình trạng cấp V (sẽ
nguy cấp). Khu phân bố bị thu hẹp do nạn phá rừng và khai thác bừa bãi gây nên.
Mặc dù đặc tính sinh vật học, sinh thái học của cây Hồng đằng đã được một sớ
đề tài nghiên cứu, tuy nhiên các nghiên cứu này mang tính nhỏ lẻ chỉ ở một địa
phương nhất định. Mà đặc trưng của sinh vật nói chung là chúng có khả năng
biến dị khi sống ở những vùng sinh thái khác nhau.
Đã có một sớ cơng trình nghiên cứu về cây Hồng đằng. Tuy nhiên,
các cơng trình nghiên cứu về lồi cây này chủ yếu tập trung vào nghiên cứu
theo hướng chun ngành như phát hiện lồi, mơ tả đặc điểm hình thái, đặc
điểm sinh thái, cơng dụng, thành phần hóa học, cách sử dụng chúng… mà
hầu như chưa có những nghiên cứu về ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên đến
hàm lượng hoạt chất palmatin trong phạm vi tồn q́c.
Từ những lí do nêu trên, tơi thực hiện đề tài: “Nghiên cứu đặc điểm
sinh thái học và hàm lượng hoạt chất Palmatin ở cây Hoàng đằng



2

(Fibraurea tinctoria) sinh trưởng tại vùng Bắc Trung Bộ” nhằm góp phần
khai thác phát triển nguồn gen tạo nguồn nguyên liệu sản xuất thuốc.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Nhằm cung cấp thêm cơ sở khoa học và thực tiễn trong khai thác
phát triển nguồn gen cây dược liệu, góp phần tạo nguồn nguyên liệu sản
xuất thuốc.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Nghiên cứu đặc điểm sinh học của cây Hoàng đằng sinh trưởng ở
vùng Bắc Trung Bộ.
- Xác định được hàm lượng hoạt chất Palmatin trong cây Hoàng
đằng sinh trưởng ở vùng Bắc Trung Bộ.
- Đánh giá hàm lượng hoạt chất Palmatin trong cây Hoàng đằng
sinh trưởng ở vùng Bắc Trung Bộ.
- So sánh được với các vùng sinh thái khác để xây dựng mơ hình
trồng cây Hồng đằng.
3. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
3.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả đề tài là nguồn tư liệu khoa học về đặc điểm sinh học và hàm
lượng hoạt chất Palmatin trong cây Hoàng đằng (Fibraurea tinctoria) sinh
trưởng ở vùng Bắc Trung Bộ, giúp cho các nhà quản lý, nhà khoa học và
sinh viên, học viên tham khảo trong lĩnh vực mới về cây dược liệu quý nói
chung và cây Hồng đằng nói riêng.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả đề tài là cơ sở thực tiễn để giúp cho các nhà quản lý, các nhà
khoa học có cơ sở để định hướng phát triển nguồn nguyên liệu cung cấp cho

sản xuất thuốc.


3

Chương 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu cây dược liệu trên Thế giới và Việt
Nam
1.1.1. Tình hình nghiên cứu về dược liệu trên Thế giới
Từ ngàn xưa, trong quá trình hái lượm các loại cây cỏ để làm thức
ăn, con người đã phát hiện ra những cây cỏ có độc thì tránh, những cây
cỏ ăn được thì sử dụng làm lương thực, thực phẩm; những loại cây cỏ ăn
vào khỏi bệnh thì dần được tích lũy thành kinh nghiệm sử dụng làm
thuốc và được truyền tụng từ đời này qua đời khác. Cùng với sự tiến hóa
và phát triển của xã hội, kho tàng kiến thức về cây thuốc của nhân loại
ngày càng trở nên phong phú.
Năm 2838 Trước công nguyên, Thần Nông đã biên soạn cuốn sách
“Thần nông bản thảo”. Cuốn sách có ghi chép về 364 vị thuốc và cách
sử dụng. Đây là cuốn sách nền tảng cho sự phát triển của ngành y học
dược thảo Trung Quốc cho đến ngày nay.
Năm 1595, Lý Thời Trân đã tổng kết tất cả các kinh nghiệm về cây
thuốc, kinh nghiệm sử dụng và soạn ra cuốn “Bản thảo cương mục”. Đây
là cuốn sách vĩ đại nhất của Trung Quốc về lĩnh vực dược liệu, mô tả
1094 cây thuốc và vị thuốc từ cây cỏ.
Năm 348 - 322 Trước công nguyên, Aristote người Hy Lạp đã có
những ghi chép về cây cỏ của Hy Lạp. Sau đó năm 340 Theophrate với
tác phẩm “Lịch sử vạn vật” đã giới thiệu gần 480 loài cây cỏ và công
dụng của chúng. Tuy tác phẩm chỉ mới dừng lại ở mô tả các đặc điểm
của cây cỏ, nhưng nó đã đặt nền tảng cho các khoa học nghiên cứu về

thực vật sau này.


4

Năm 60 - 20 Trước công nguyên, thầy thuốc Dioscorides người Hy
Lạp đã mô tả 600 loài cây cỏ chủ yếu để chữa bệnh, ông cũng là người
đặt nền móng cho y dược học Hy Lạp.
Năm 79 - 24 Trước công nguyên, nhà tự nhiên học Plinus người La
Mã đã soạn thảo bộ sách “Vạn vật học” gồm 37 tập, giới thiệu gần 1000
loài thực vật có ích.
Petelot, A. (1952) đã soạn thảo cuốn sách “Les plantes de
médicinales du Cambodye, du Laos et du Vietnam” gồm 4 tập đã giới
thiệu về các loại cây thuốc và sản phẩm làm thuốc ở Đông Dương.
Theo tài liệu của Tổ chức Y tế Thế giới (2003), trong tổng số
khoảng 250.000 loài thực vật bậc thấp cũng như bậc cao đã biết, khoảng
20.000 loài được sử dụng làm thuốc ở mức độ khác nhau. Trong đó, Ấn
Độ được biết trên 6000 loài; Trung Quốc trên 5000 loài; riêng về thực
vật có hoa ở một vài nước Đông Nam Á đã có tới 2000 loài là cây thuốc.
Năm 2004, Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) đã có tài liệu hướng dẫn
thực hành nông nghiệp tốt đối với cây thuốc (Guidelines on good
agricultural and collection practices for medicinal plants). Tài liệu đã
đưa ra những hướng dẫn cụ thể từ chọn cây thuốc, chọn vùng trồng trọt
thích hợp, kỹ thuật trồng, chăm sóc, thu hoạch và bảo quản sau thu
hoạch. Đây là một hướng dẫn và là thước đo chất lượng sản phẩm dược
liệu khi trở thành sản phẩm hàng hóa trên Thế giới. Trung Quốc và Nhật
Bản là hai nước đã dựa trên tài liệu hướng dẫn này để xây dựng khung
quy định cho sản xuất cây dược liệu, nhằm đưa cây dược liệu và các sản
phẩm dược liệu trở thành sản phẩm hàng hóa trên toàn Thế giới.
Trong vài thập kỷ gần đây, các nước trên thế giới đã đẩy mạnh

việc nghiên cứu các chế phẩm mới từ cây thuốc. Ở Mỹ, 25% các đơn
thuốc được pha chế tại các cửa hàng dược gồm các chất chiết từ cây cỏ,


5

13% từ các loài vi sinh và 3% từ động vật với nhu cầu hàng tỷ USD/
năm.
Ở Trung Quốc, có 940 xí nghiệp và xưởng sản xuất th́c từ cây cỏ
với 6266 mặt hàng; doanh thu các thuốc từ cây cỏ chiếm 33,1% thị
trường thuốc năm 1995; tổng giá trị xuất khẩu dược liệu và thuốc cổ
truyền từ năm 1997 đạt 600 triệu USD.
Hiện nay, Trung Quốc có chủ trương đầu tư mạnh cho công tác
nghiên cứu dược liệu, đã tự túc được khoảng 90% nhu cầu thuốc trong
nước, trong đó thuốc sản xuất từ nguồn gốc thực vật chiếm ưu thế.
1.1.2. Tình hình nghiên cứu về dược liệu ở Việt Nam
Nằm trong vành đai khí hậu nhiệt đới gió mùa, Việt Nam có nguồn
tài nguyên thực vật vô cùng phong phú và đa dạng. Từ xa xưa, ông cha
ta đã biết sử dụng các loài cây thuốc sẵn có trong tự nhiên với các
phương pháp bào chế khác nhau để sử dụng chữa bệnh cho mọi người.
Trải qua hàng nghìn năm lịch sử, từ thế hệ trước truyền cho thế hệ sau đã
đúc kết được các kinh nghiệm từ thực tiễn lâm sàng, xây dựng nên lý
luận về các phương pháp phòng và chữa bệnh.
Từ thời Hồng Bàng và các Vua Hùng (2879-257 Trước công
nguyên), người dân đã có tục ăn trầu và nhuộm răng đen với mục đích
bảo vệ răng, làm chắc răng. Việc sử dụng gừng, tỏi, ớt, sả làm gia vị
trong các bữa ăn hàng ngày giúp tiêu hóa tớt, phịng trừ các bệnh đường
ruột.
Ći thế kỷ III Trước công nguyên, ở Nam Việt giao chỉ đã phát
hiện và sử dụng các loại cây thuốc để chữa bệnh như sắn dây, gừng,

riềng, đậu khấu, ích trí, lá lốt, sả, quế, vông nem....
Dưới các thời phong kiến, các ty Thái y, viện Thái y đã hình thành
để chữa bệnh cho vua, quan và nhân dân. Dưới triều Trần, danh y Tuệ


6

Tĩnh (Nguyễn Bá Tĩnh) đã nói “Nam dược trị Nam nhân”, ông cũng đề
xuất việc trồng cây thuốc và chữa bệnh trong nhân dân. Ơng đã biên
soạn ćn sách “Nam dược thần hiệu”, mô tả 499 vị thuốc và các
phương thuốc để chữa 184 bệnh. Năm 1717, “Nam dược thần hiệu” đổi
tên thành “Hồng nghĩa giác lĩnh tư y thư” gồm 590 vị thuốc.
Dưới triều đại nhà Lê, nổi bật trong nền y học nước nhà là danh y
Hải Thượng lãn ơng - Lê Hữu Trác. Ơng đã để lại nhiều kinh nghiệm
quý báu trong sử dụng các loại dược liệu chữa bệnh trong bộ sách “Hải
Thượng y tông tâm lĩnh” gồm 28 tập, 66 quyển.
Nền y học cổ truyền Việt Nam có lịch sử phát triển từ rất lâu đời.
Cộng đồng các dân tộc Việt Nam có nhiều kinh nghiệm độc đáo trong
việc sử dụng các loài cây cỏ để làm thuốc.
Theo Viện Dược liệu (2010), số lượng thực vật bậc cao có mạch đã
thống kê được ở nước ta khoảng 10.500 loài, dự đoán khoảng 12.000
loài. Trong đó các loài cây được sử dụng làm thuốc khoảng trên 3900
loài thuộc 307 họ thực vật.
Trương Thị Tố Uyên (2010), khi nghiên cứu tính đa dạng thực vật
và tài nguyên cây thuốc ở xã Vũ Chấn, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái
Nguyên đã phát hiện 56 họ, 107 chi, 135 loài và phân loại được 13 nhóm
cây thuốc. Trong đó có 28 cây thuốc thông tiểu, thông mật; 27 cây thuốc
chữa tê thấp; 22 cây thuốc chữa bệnh tiêu hóa; 21 cây thuốc chữa ho
hen; 16 cây thuốc có tác dụng cầm máu; 17 cây thuốc có tác dụng giải
độc; 16 cây thuốc chữa cảm sốt; 14 cây thuốc chữa mụn nhọt, mẩn ngứa;

9 cây thuốc chữa bệnh dạ dày; 6 cây thuốc trị giun sán; 3 cây thuốc giúp
hạ huyết áp; 3 cây thuốc chữa bệnh về mắt và 2 cây thuốc có tác dụng
chữa ung thư.


7

Báo cáo khoa học “Tài nguyên cây thuốc ở Sơn La và kết quả
nghiên cứu trồng thử nghiệm một số cây thuốc có giá trị tại Chiềng Sinh,
thị xã Sơn La” (1993) đã công bố 500 loài cây thuốc ở Tây Bắc. Riêng
Sơn La có 70 họ, 109 chi và 249 loài cây thuốc. Trong đó: Nhóm cây 2
lá mầm gồm 54 họ, 159 chi và 203 loài; nhóm cây 1 lá mầm gồm 10 họ,
27 chi và 31 loài. nhóm cây hạt trần gồm 2 họ, 2 chi và 2 loài; nhóm
thông đất gồm 1 họ, 1 chi và 1 loài; nhóm dương xỉ gồm 3 họ, 9 chi và
12 loài.
Năm 2005, Bộ y tế, Vụ y học cổ truyền biên soạn cuốn sách “Cây hoa
cây thuốc”, hướng dẫn cách sử dụng 29 loài cây hoa cây cảnh có tác dụng
chữa bệnh thông thường. Cuốn sách sau khi xuất bản đã được đông đảo cán
bộ và nhân dân tìm đọc, trở thành nhu cầu cần thiết đối với cộng đồng.
Cùng với các công trình nghiên cứu về đặc điểm, công dụng của
các loại cây thuốc trong tự nhiên. Để cây thuốc sử dụng rộng rãi, trở
thành sản phẩm hàng hóa, đồng thời bảo vệ các nguồn gen cây thuốc
ngoài tự nhiên đang bị cạn kiệt dần. Các cơ sở nghiên cứu và các nhà
khoa học đã nghiên cứu biện pháp kỹ thuật gây trồng các loài cây thuốc,
trong đó có các nghiên cứu như:
Nguyễn Bá Hoạt, Nguyễn Văn Thuần (2005) trong cuốn “Kỹ thuật
trồng, sử dụng và chế biến cây thuốc”. Cuốn sách đã trình bày chi tiết kỹ
thuật trồng trọt, chăm sóc, phòng trừ sâu bệnh, thu hoạch, bảo quản đối
với 38 cây thuốc thông dụng; đồng thời cũng mô tả đặc điểm, cách sử
dụng 124 vị thuốc chữa bệnh phụ khoa, 10 loại rau, 21 loại quả và một

số loại hạt có tác dụng chữa bệnh.
Nguyễn Bá Hoạt và Nguyễn Văn Thuần (2005) đã hướng dẫn kỹ thuật
trồng trọt sử dụng và chế biến 30 cây thuốc có nhu cầu lớn làm nguyên liệu
cho sản xuất thuốc phòng, chữa bệnh xuất khẩu, đáp ứng nhu cầu sản xuất đại


8

trà trên diện tích lớn, xây dựng vùng dược liệu theo hướng an toàn theo tiêu
chuẩn GAP (Good agricultural pratice). Ćn sách cịn cung cấp một sớ thơng
tin cơ bản về giá trị của từng cây nhằm quảng bá, xây dựng thương hiệu sản
phẩm. Trong phần chế biến, các tác giả giới thiệu một số phương pháp chế
biến theo y học cổ truyền, giúp cho cơ sở trồng trọt đầu tư làm tăng chất
lượng của sản phẩm và dễ bảo quản hơn.
1.2. Tổng quan về cây Hoàng đằng (Fibraurea tinctoria)
1.2.1. Phân loại thực vật
Hoàng đằng (Fibraurea tinctoria Lour) thuộc họ Tiết dê
(Menispermaceae), bộ Mao lương (Ranunculales).
Theo hệ thống phân loại thực vật APG II (Angiosperm Phylogeny
Group II) năm 2003, Họ Tiết dê (Menispermaceae) có 75 chi, 450 loài.
Trong đó có chi Hoàng đằng (Fibraurea) là chi gồm 5 loài dây leo, chủ
yếu phân bố ở vùng nhiệt đới châu Á. Loài Fibraurea elliptica phân bố
tại bán đảo Luzon Phillipines, loài Fibraurea laxa phân bố tại Indonesia,
loài Fibraurea recisa phân bố tại các tỉnh Nam Bộ của Việt Nam, loài
Fibraurea trotteri phân bố tại Ấn Độ, loài Fibraurea tinctoria Lour phân
bố tại Việt Nam, Lào, Campuchia.
1.2.2. Đặc điểm hình thái và phân bố


9


Theo

Joannis

de Loureiro (1790)
mơ tả cây Hồng
đằng trong tập Quần
thể thực vật Đàng
Trong

(Flora

Cochinchinensis).
Hồng đằng là
cây dây leo bằng thân

Hình 01: Cây Hoàng đằng (Fibraurea tinctoria)

quấn, dài tới 10 m. Vỏ ngoài của thân già nứt nẻ và gỗ có màu vàng.
Thân non nhẵn, màu lục, ít phân nhánh. Lá mọc so le, hình trái xoan
hoặc thuôn, dài 9 - 18 cm, rộng 3 - 7 cm, gớc bằng hoặc hơi trịn, đầu có
mũi nhọn, hai mặt nhẵn, mặt trên màu lục sẫm bóng, mặt dưới nhạt, 3
gân chính rõ; ćng lá dài 5 - 14 cm, phình ở hai đầu. Hoa đơn tính khác
gớc, cụm hoa chùm mọc ra ở phần thân già đã rụng lá. Hoa nhỏ màu
vàng chanh, có 6 lá đài, cánh hoa 3 rộng và mỏng hơn lá đài. Hoa đực có
6 nhị, chỉ nhị dài hơn bao phấn, hoa cái nhị lép hoặc không rõ, bầu hình
trứng. Quả hạch hình xoan hay trứng thn, khi chín màu vàng, mùi hơi
khó chịu. Hạt hình thuôn hơi dẹt. Hồng đằng ra hoa vào tháng 4 - 5, quả
chín vào tháng 11 - 12. Cây có khả năng tái sinh bằng hạt và chồi sau khi

khai thác.
Hồng Đằng cịn có tên gọi khác như Hoàng liên đằng, Dây vàng
giang, Nam Hồng liên. Trên thế giới phân bớ từ Ấn Độ, Malaysia, Lào,
Campuchia, Philippines, Indonesia. Ở nước ta thường gặp tại các tỉnh
Hòa Bình, Lạng Sơn, Tuyên Quang, Lào Cai vào đến Nghệ An, Hà Tĩnh,
Thừa Thiên H́ (Hớt Mít), Đà Nẵng (Liên Chiểu), Quảng Nam (Đại
Lộc, Trà My), Phú n (Sơng Cầu), Khánh Hịa (Nha Trang), Kom Tum


10

(Đăk Gle, Sa Thầy), Lâm Đồng (Đan Kia, Bảo Lộc). Cây sống dưới tán
rừng thứ sinh ở độ cao 10 - 200 m, mọc trên đất hoặc trên đất lẫn đá, cây
ưa ẩm. Cây mọc hoang ở ven rừng nơi ẩm mát, ở thung lũng, bờ suối ven
nương rẫy.
1.2.3. Giá trị sử dụng và hiện trạng gây trồng
Sách đỏ Việt Nam xếp Hoàng đằng ở tình trạng cấp V (sẽ nguy
cấp). Khu phân bố bị thu hẹp do nạn phá rừng và khai thác bừa bãi gây
nên. Danh mục đỏ Việt Nam phân hạng Hoàng đằng ở hạng VU a1, b, c,
d. Cơ sở phân hạng: loài tuy có phân bố không hẹp nhưng khu phân bố
tại nhiều điểm rừng bị chặt phá nghiêm trọng. Cây cũng bị khai thác lấy
nguyên liệu làm thuốc.
Đề nghị biện pháp bảo vệ: cấm phá rừng tại khu vực này và có kế
hoạch luân chuyển để cây kịp tái sinh. Trong số các tỉnh miền Trung,
Quảng Bình là địa phương có rừng che phủ thuộc loại cao. Song kể từ
khi cơn sớt Hồng đằng lan đến Quảng Bình, thì những khoảnh rừng cấm
bắt đầu bị hạ sát để tìm Hoàng Đằng. Hầu hết người dân đi tìm Hồng
đằng đều khơng biết Hồng đằng dùng làm gì, nhưng thấy bán được với
giá cao nên đổ xơ đi tìm. Tất cả thân cây, rễ, lá Hồng Đằng đều được
các tiểu thương mua với giá cao; sau đó, Hồng đằng được bán sang

Trung Q́c để làm th́c bắc. Theo sách “Những cây thuốc và vị thuốc
Việt Nam” của GS Đỗ Tất Lợi: Hoàng đằng dùng để thanh nhiệt, giải
độc, lợi tiểu tiện, chữa đinh nhọt, nóng tím, viêm ruột cấp tính, đau
họng, viêm kết mạc, đau mắt và bệnh Hồng đảm, chữa lị, thân và lá sắc
́ng chữa đau lưng. Hồng đằng cịn làm nguồn ngun liệu chiết xuất
palmatin. Trong Hoàng đằng, rễ cây của nó được mua với giá cao nhất;
chính vì vậy, người ta tìm mọi cách để lấy rễ, để lấy được rễ Hoàng
đằng, người ta phải triệt hạ các loài cây rừng khác rộng hàng chục mét


11

vng. Sau khi khai thác được Hồng đằng người dân bán cho thương lái
ngay tại cửa rừng với giá khoảng 5.000 - 10.000 đồng/1kg, sau đó được
đi tiêu thụ với giá khoảng 17.000 - 18.000 đồng /1kg. Trước nạn khai
thác bừa bãi Hoàng đằng, Chi cục Kiểm lâm Quảng Bình, năm 2009 đã
bắt giữ 60.458kg Hồng đằng.
1.2.4. Giá trị, cơng dụng và những nghiên cứu về hoạt chất Palmatin
trong cây Hoàng đằng
Dược liệu: Những đoạn thân và rễ hình trụ thẳng hoặc hơi cong,
dài 10 - 30 cm, đường kính 1 - 3 cm, có khi tới 10 cm. Mặt ngoài màu
nâu có nhiều vân dọc và sẹo của cuống lá (đoạn thân) hay sẹo của rễ con
(đoạn rễ). Mặt cắt ngang có màu vàng gồm 3 phần rõ rệt: phần vỏ hẹp,
phần gỗ có những tia ruột xếp thành hình nan hoa bánh xe, phần ruột ở
giữa tròn và hẹp; thể chất cứng, khó bẻ gãy, vị đắng.
Bộ phận dùng: Vị thuốc là thân già và rễ phơi khô của cây Hoàng
đằng (Fibraurea recisa Pierre hay F. tinctoria Lour.)
Thu hái: rễ và thân cây vào tháng 8 - 9, cạo sạch lớp bần bên
ngoài, chặt từng đoạn, phơi khô hay sấy khô. Thành phần hoá học:
Alkaloid (3%), chủ yếu là palmatin 1- 3,5% ngồi ra cịn có jatrorrhizin,

columbamin và berberin.
Các nhà khoa học đã tiến hành chiết xuất Palmatin từ cây Hoàng
đằng. Qua thử dược lý sử dụng thành phần hóa học chiết xuất từ cây
Hoàng đằng để sản xuất thuốc chữa bệnh về đường ruột cho thấy loại
thuốc trên không độc, không gây ra các tác dụng phụ, được Bộ Y tế cho
phép sử dụng ngay loại thuốc này ở Hà Sơn Bình (cũ), Hải Phòng, Hải
Hưng (cũ), Hà Nam Ninh (cũ), Thái Nguyên… Cố Giáo sư Tôn Thất
Tùng đã trực tiếp sử dụng codanxit và palmatin cho chính mình và cho
các bệnh nhân ở bệnh viện Việt Đức, đã xác định thuốc có hiệu quả tốt.


12

Nguyên Bộ trưởng Bộ Y tế, bác sỹ Nguyễn Văn Hưởng cũng đã sử dụng
Codanxit và xác định thuốc có hiệu lực trị lỵ. Nhờ có hai loại thuốc này,
dịch lỵ nguy hiểm và phức tạp ở miền Bắc trong những năm trước đây đã
được dập tắt.
Việc nghiên cứu sản xuất thành công ở quy mô lớn các chất
codanxit, palmatin của trường Đại học Dược phới hợp với xí nghiệp
dược phẩm Trung ương 2 Hà Nội và tiếp đó là quy mơ sản xuất đại trà
palmatin từ cây Hồng đằng của nhiều xí nghiệp dược phẩm đã cung cấp
th́c phịng chống dịch lỵ dùng trong nước và xuất khẩu. Các sản phẩm
này có hiệu lực tốt, dùng an toàn, giá thành rẻ. Codanxit và palmatin cịn
có tác dụng tớt chữa bệnh tiêu chảy và điều trị viêm đại tràng, nhất là
phòng tiêu chảy khi ăn hải sản.
Trước đây, người ta chỉ biết đến Hoàng đằng và palmatin được
dùng chủ yếu để trị những bệnh tiêu hóa như kiết lỵ, tiêu chảy..., nhưng
giờ đây người ta lại biết đến palmatin - thành phần chính của cây Hồng
đằng có khả năng ức chế sự di căn ung thư của tế bào mang tên LLC.
Kết quả này đã đặt nền móng và đem đến những hy vọng mới cho những

người mắc phải căn bệnh nan y này. Đây cũng là cơ sở để phát triển gây
trồng cây Hồng đằng quy mơ lớn cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp
chế biến Dược.
Trần Đức Lương (2009), khi nghiên cứu mẫu thu thập từ một số
vùng cây Hoàng Đằng mọc hoang dã của Nghệ An đã mơ tả: Cả 3 mẫu
cây Hồng đằng thu được tại 3 huyện Con Cuông, Anh Sơn, Yên Thành
ở Nghệ An đều thuộc loài Fibraurea tinctoria. Lour. Về cấu tạo giải phẫu
rễ, thân, lá của loài F. tinctoria.L tại một số vùng của Nghệ An nói
chung cũng tuân theo thể thức cấu tạo của cây 2 lá mầm thân gỗ leo
cuốn. Ngoài ra có một số sai khác chi tiết đặc biệt là vịng mơ cứng phát


13

triển mạnh. Hàm lượng alkaloid toàn phần tính theo palmatin của các
cây Hoàng đằng tại Nghệ An là khá cao. Theo quy định của dược điển
Việt Nam nguyên liệu này đủ tiêu chuẩn để làm thuốc.
1.3. Tổng quan khu vực nghiên cứu
1.3.1. Tỉnh Hà Tĩnh
* Vị trí địa lý
Tĩnh Hà Tĩnh thuộc vùng Bắc Trung bộ (vùng duyên hải Miền
Trung), có toạ độ địa lý từ 17 053'50'' đến 18 045'40'' vĩ độ Bắc và
105005'50'' đến 106 o30'20'' kinh độ Đơng.
- Phía Bắc giáp tỉnh Nghệ An;
- Phía Nam giáp Quảng Bình;
- Phía Đơng giáp biển Đơng với 137 km bờ biển;
- Phía Tây giáp với nước Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào với 145
km đường biên giới.
Diện tích đất tự nhiên 6.025,6 km 2.
* Đặc điểm địa hình

Hà Tĩnh nằm phía Đơng dãy Trường Sơn có địa hình hẹp và dốc
nghiêng dần từ Tây sang Đông. Địa hình đồi núi chiếm gần 80% diện
tích tự nhiên, đồng bằng có diện tích nhỏ, bị chia cắt bởi các dãy núi,
sông suối, có 4 dạng địa hình sau:
1) Núi trung bình uốn nếp khối nâng lên mạnh: Kiểu địa hình này
tạo thành một dãy hẹp nằm dọc theo biên giới Việt Lào, bao gồm các núi
cao từ 1000 m trở lên, trong đó có một vài đỉnh cao trên 2000 m như
Pulaleng (2711 m), Rào cỏ (2.335 m).
2) Núi thấp uốn nếp nâng lên yếu: Kiểu địa hình này chiếm phần
lớn diện tích của tỉnh có độ cao dưới 1000 m, cấu trúc địa chất tương đối
phức tạp.


14

3) Thung lũng kiến tạo - xâm thực: Kiểu địa hình này chiếm một
phần diện tích nhỏ nhưng có nhiều thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp.
Độ cao chủ yếu dưới 300 m, bao gồm các thung lũng sông Ngàn Sâu,
nằm theo hướng song song với các dãy núi, cấu tạo chủ yếu bởi các trầm
tích vụn bở, dễ bị xâm thực.
4) Vùng đồng bằng Hà Tĩnh nằm dọc theo ven biển với có địa hình
trung bình trên dưới 3m, bị uốn lượn theo mức độ thấp ra cửa biển từ
vùng đồi núi phía Tây, càng về phía Nam càng hẹp. Nhìn chung, địa hình
tương đối bằng phẳng nhất là vùng hình thành bởi phù sa các sông suối
lớn trong tỉnh, đất có thành phần cơ giới từ thịt trung bình đến nhẹ.
* Đặc điểm khí hậu
Hà Tĩnh nằm trong khu vực có khí hậu nhiệt đới gió mùa với đặc trưng
của khí hậu miền Bắc có mùa đơng lạnh. Tuy nhiên, do ảnh hưởng của gió
mùa Đông Bắc từ lục địa Trung Quốc tràn về bị suy yếu nên mùa đông đã bớt
lạnh hơn và ngắn hơn so với các tỉnh miền Bắc và chia làm hai mùa rõ rệt 1

mùa lạnh và mùa nóng. Nhiệt độ bình quân ở Hà Tĩnh thường cao. Nhiệt độ
khơng khí vào mùa đông chênh lệch thấp hơn mùa hè.
Nhiệt độ đất bình quân mùa đông thường từ 18-22oC, ở mùa hè
bình quân nhiệt độ đất từ 25,5 – 33oC. Tuy nhiên nhiệt độ đất thường
thay đổi theo loại đất, màu sắc đất, độ che phủ và độ ẩm của đất.
Hà Tĩnh có lượng mưa nhiều, trừ một phần nhỏ ở phía Bắc, còn lại
các vùng khác có lượng mưa bình quân hàng năm đều trên 2000 mm, cá
biệt có nơi trên 3000 mm.
Thống kê một số chỉ tiêu trong 5 năm:


15

Trích ́u

ĐVT

2005

2006

2007

2008

2009

1. Nhiệt độ trung
bình
2. Sớ giờ nắng


0c

24,9

25,4

25,0

26,2

25,6

giờ

1.259

1.299

1.257

1.085

1.206

3. Lượng mưa

mm

4. Độ ẩm


1.724,1 1.966,5 3.092,5 2.647,2 2.159,8

%

84

84

72

70

66

(Theo Niên giám thống kê 2009)
* Sơng, hồ và biển
1) Sơng, hồ:
Sơng ngịi nhiều nhưng ngắn. Dài nhất là sông Ngàn Sâu 131 km,
ngắn nhất là sông Cày 9 km; sông Cả đoạn qua Hà Tĩnh giáp Nghệ An
cũng chỉ có 37 km. Sơng ngịi nơi đây có thể chia làm 3 hệ thống:
- Hệ thống sông Ngàn Sâu: Có lưu vực rộng 2.061 km2; có nhiều
nhánh sông bé như sông Tiêm, Rào Trổ, Ngàn Trươi.
- Hệ thống sông Ngàn Phố: Dài 86 km, lưu vực 1.065 km2, nhận
nước từ Hương Sơn cùng với Ngàn Sâu đổ ra sông La dài 21 km, sau đó
hợp với sông Lam chảy ra Cửa Hội.
- Hệ thống cửa sông và cửa lạch ven biển có: Nhóm Cửa Hội, Cửa
Sót, Cửa Nhượng, Cửa Khẩu.
2) Biển:
Hà Tĩnh có 137 km bờ biển. Do chế độ thuỷ triều, độ sâu, địa mạo,

địa hình, đường đẳng sâu đáy biển, gió mùa Đông Bắc... nên vùng biển
này có đầy đủ thực vật phù du của Vịnh Bắc Bộ (có 193 loài tảo) và
lượng phù sa của vùng sông Hồng, sông Cả, sông Lam.
Biển Hà Tĩnh có 267 loài cá thuộc 97 họ trong đó 60 loài có giá trị
kinh tế cao, có 27 loài tôm; vùng ven biển rất thuận lợi cho việc sản xuất
muối và nuôi tôm, cua, ốc, nghêu, hàu...


16

- Hải đảo: Cách bờ biển Nghi Xuân 4km có hòn Nồm, hòn Lạp;
ngoài khơi Cửa Nhượng có hòn Én (cách bờ 5km), hòn Bơớc (cách bờ
2km); ở nam Kỳ Anh cách bờ biển 4km có hòn Sơn Dương độ cao 123m,
xa hơn phía Đơng có hịn Chim nhấp nhơ trên mặt nước.
* Rừng và động, thực vật
Hà Tĩnh hiện có 276.003 ha rừng. Trong đó rừng tự nhiên 199.847
ha, trữ lượng 21,13 triệu m3, rừng trồng 76.156 ha, trữ lượng 2,01 triệu
m3, độ che phủ của rừng đạt 45 %.
Rừng tự nhiên thường gặp là kiểu rừng nhiệt đới, vùng núi cao có
thể gặp các loại rừng lá kim á nhiệt đới. Rừng trồng phần lớn là thông
nhựa, hiện có trên 18.000 ha trong đó có trên 7.000 ha có khả năng khai
thác, Hà Tĩnh là một trong những tỉnh có trữ lượng rừng giàu của cả
nước (trữ lượng rừng trồng đạt 1.469.863 m 3, trữ lượng rừng tự nhiên đạt
21.115.828 m3).
Thảm thực vật rừng Hà Tĩnh rất đa dạng, có trên 86 họ và 500 loài
cây gỗ. Trong đó có nhiều loại gỗ quý như lim xanh, sến, táu, đinh, gụ,
pơmu... và nhiều loài thú quý hiếm như hổ, báo, hươu đen, dê sừng
thẳng, trĩ, gà lôi và các loài bị sát khác.
Đặc biệt có Vườn Q́c gia Vũ Quang (thuộc huyện Vũ Quang và
Hương Khê) có khoảng 300 loại thực vật và nhiều loại động vật quý

hiếm. Đã phát hiện được 2 loại thú quý hiếm là Sao La và Mang Lớn.
Rừng Vũ Quang có địa hình núi cao hiểm trở, tách biệt với xung quanh,
khí hậu nhiệt đới ẩm rất thuận lợi cho các loại động, thực vật phát triển.
Đây là khu rừng nguyên sinh quý hiếm còn có ở Việt Nam là một trong
những hệ sinh thái có giá trị kinh tế, khoa học và cảnh quan.


×