Tải bản đầy đủ (.pdf) (12 trang)

Hiệp định thương mại Việt Nam – EU (EVFTA): Cơ hội và thách thức đối với xuất khẩu thủy sản của Việt Nam sang thị trường liên minh Châu Âu (EU)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (702.69 KB, 12 trang )

HIỆP ĐỊNH THƢƠNG MẠI VIỆT NAM – EU (EVFTA):
CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC ĐỐI VỚI XUẤT KHẨU THỦY SẢN
CỦA VIỆT NAM SANG THỊ TRƢỜNG LIÊN MINH CHÂU ÂU (EU)
Ths. Ngô Ngân Hà
Trƣờng Đại học Thƣơng mại
Tóm lược: Hiệp định Thương mại Tự do Việt Nam – EU (EVFTA) ký kết tại Hà Nội
vào chiều ngày 30/6 được kỳ vọng mang đến những lợi ích lớn đối với xuất khẩu thủy sản của
Việt Nam. Tuy nhiên, bên cạnh những cơ hội, Việt Nam cũng có nhiều thách thức cần phải đối
mặt. Bài viết tập trung phân tích cơ hội, thách thức và đề xuất giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu
thủy sản của Việt Nang sang thị trường các nước thành viên của EU trong bối cảnh Hiệp định
thương mại tự do Việt Nam - EU
Từ khóa: EVFTA, cơ hội, thách thức, xuất khẩu thủy sản, Việt Nam
1. Đặt vấn đề
Liên minh Châu Âu (EU) là một đối tác kinh tế, thương mại lớn của Việt Nam. Trong
8 năm qua (2011-2018), thị trường xuất khẩu đã được mở rộng cả về quy mô thị trường và cơ
cấu thị trường xuất khẩu, mặt hàng xuất khẩu đã góp phần rất quan trọng vào tăng trưởng kim
ngạch xuất khẩu của cả nước. Tỷ trọng xuất khẩu vào khu vực thị trường Châu Âu duy trì
trong khoảng 20-23% và tốc độ tăng trưởng xuất khẩu bình quân vào khu vực này của Việt
Nam đạt 12.87% chỉ sau tốc độ tăng trưởng xuất khẩu vào thị trường Châu Á. Việt Nam xuất
khẩu sang Liên minh Châu Âu (EU) nhiều mặt hàng chủ lực của Việt Nam như rau quả, cà
phê, điều, cao su… Trong đó, thủy sản là mặt hàng xuất khẩu chiếm tỷ trọng cao nhất.
Hiệp định thương mại Việt Nam – EU (EVFTA) được xem là một hiệp định thương
mại tự do thế hệ mới với tiêu chuẩn cao, toàn diện, độ mở lớn và cân bằng lợi ích. Trong bối
cảnh Hiệp định Thương mại Việt Nam - EU (EVFTA) có hiệu lực, thủy sản là một trong
những mặt hàng được hưởng lợi từ những ưu đãi thuế quan do Hiệp định này mang lại. Tuy
nhiên, tham gia Hiệp định cũng đặt ra nhiều thách thức cho doanh nghiệp xuất khẩu. Do đó,
nghiên cứu cơ hội và thách thức đối với xuất khẩu thủy sản của Việt nam trong bối cảnh
EVFTA có hiệu lực nhằm đề xuất các giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu mặt hàng này sang
thị trường EU trong thời gian tới.
2. Thực trạng xuất khẩu thủy sản của Việt Nam sang thị trƣờng Liên minh Châu Âu
● Về kim ngạch xuất khẩu


EU hiện là một thị trường rộng lớn và đầy tiềm năng đối với các nước Châu Á, trong
đó có Việt Nam. Đây cũng là thị trường chính của thuỷ sản Việt Nam hàng chục năm qua và
có nhiều triển vọng cho việc đẩy mạnh xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam trong thời gian tới.

559


Đơn vị: tỷ USD
1.5
1.5
1.47

1.48
1.46
1.46
1.44
2017

2018

2019

Nguồn: Tác giả tổng hợp từ Báo cáo xuất khẩu thủy sản Việt Nam năm 2017, 2018, 2019,
truy cập ngày 17/02/2020 (vasep.com.vn)
Biểu đồ 1. Kim ngạch xuất khẩu thủy sản của Việt Nam sang thị trường EU
giai đoạn 2017 - 2020
Từ số liệu thống kê kim ngạch xuất khẩu thủy sản của Việt Nam sang thị trường Liên
minh Châu Âu (EU) có thể nhận thấy, xuất khẩu thủy sản của Việt Nam vào thị trường EU đã
có những bước tiến vượt bậc trong những năm gần đây. Năm 2017, lần đầu tiên EU vượt qua
Mỹ để trở thành thị trường xuất khẩu thủy sản số một của Việt Nam, với tổng kim ngạch đạt

mức 1,46 tỷ USD, tăng 22,1% so với năm 2016. Năm 2018, do ảnh hưởng của th vàng IUU
đã khiến cho tổng xuất khẩu thủy sản sang EU chỉ tăng nhẹ lên 1,47 tỷ USD. EU rơi xuống vị
trí thị trường nhập khẩu thứ 2 của thủy sản Việt Nam.
Ngay sau khi Ủy ban châu Âu (EC) cảnh báo ―th vàng‖ đối với các sản phẩm thủy
sản khai thác của Việt Nam vào ngày 23/10/2017, cả hệ thống chính trị từ cơ quan quản lý
nhà nước ở Trung ương, chính quyền địa phương, các Hiệp hội, cộng đồng ngư dân và Doanh
nghiệp thủy sản đã vào cuộc tích cực triển khai thực hiện các nhóm giải pháp khuyến nghị của
EC nhằm tháo g cảnh báo th vàng đối với sản phẩm thủy sản xuất khẩu của Việt Nam.
Trong đó, Chính phủ đã trình Quốc hội thông qua Luật Thủy sản năm 2017, ngày 21/11/2017,
đây là khung pháp l cao nhất để quản l ngành Thủy sản một cách đồng bộ, hiệu quả hơn
phù hợp với định hướng phát triển cũng như xu thế hội nhập hiện nay của ngành Thủy sản.
Đặc biệt, Luật Thủy sản năm 2017 đã đảm bảo tương thích với các quy định của khu vực,
quốc tế và các khuyến nghị của EC. qua 2 năm kiên định với mục tiêu tháo g th vàng và sự
phát triển bền vững của ngành khai thác và chế biến xuất khẩu thủy sản Việt Nam, các doanh
nghiệp hải sản Việt Nam đã rất tích cực với các hoạt động của chương trình: đồng loạt treo
biển Cam kết chống khai thác IUU, thực hiện nghiêm túc cam kết chống khai thác IUU, chỉ
thu mua nguyên liệu hải sản từ những tàu cá khai thác hợp pháp, có nguồn gốc xuất xứ rõ
ràng, chỉ nhập khẩu hải sản khai thác có nguồn gốc khai thác hợp pháp, tuân thủ các quy định
của Mỹ, EU và Việt Nam chống khai thác IUU, tham gia các chương trình hội thảo, tập huấn,
tun truyền và truyền thơng về chống khai thác IUU.
Đến năm 2019, sau 2 năm thực hiện cả nước đã có 62 doanh nghiệp hải sản cam kết
IUU bằng việc tuân thủ nguyên tắc chỉ thu mua hải sản từ những tàu đánh bắt có đầy đủ giấy
560


phép, nhật ký khai thác và chứng nhận của cảng cá. Từ những nỗ lực đó, kim ngạch xuất khẩu
thủy sản của Việt Nam sang thị trường này đã có sự cải thiện rõ rệt, đạt 1,5 tỷ USD.
● Về cơ cấu mặt hàng xuất khẩu
Cơ cấu mặt hàng thủy sản về cơ bản của Việt Nam có tính bổ sung với nhu cầu tiêu
dùng ở thị trường EU. Các mặt hàng thủy sản xuất khẩu chủ yếu vào thị trường EU bao gồm

tôm, cá tra, cá ngừ, mực và bạch tuộc, trong đó tơm là mặt hàng chiếm tỷ trọng lớn trong cơ
cấu thủy sản xuất khẩu.
Liên minh Châu Âu (EU) vẫn là thị trường nhập khẩu tôm lớn nhất của Việt Nam,
chiếm 23,6% tổng giá trị xuất khẩu tôm Việt Nam đi các thị trường.
Đơn vị: triệu USD

76.4
83
106

Mực và bạch tuộc

145.4
158
141.9

Cá ngừ

225.9
243.9
203

Cá tra

696.2
838.3
862.8

Tôm


0

100

200

300
2019

400
2018

500

600

700

800

900

2017

Nguồn: Tác giả tổng hợp từ Báo cáo xuất khẩu thủy sản Việt Nam năm 2017, 2018, 2019,
truy cập ngày 17/02/2020 (vasep.com.vn)
Biểu đồ 2. Cơ cấu mặt hàng thủy sản xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường EU
giai đoạn 2017 - 2020
Đối với mặt hàng tơm, giá trị xuất khẩu có xu hướng giảm trong các năm trở lại đây.
Nếu như năm 2017, giá trị xuất khẩu đạt 862.8 triệu USD thì năm 2018, giá trị xuất khẩu

giảm 2,8% và chỉ đạt 838.3 triệu USD. Năm 2019, xuất khẩu tôm Việt Nam sang thị trường
EU đạt 696,2 triệu USD, giảm 17% so với năm 2018. Cả năm 2019, xuất khẩu tôm sang EU
chỉ tăng nhẹ trong tháng 7 và 11, các tháng còn lại đều giảm. Nguyên nhân khiến xuất khẩu
tôm sang EU giảm, một phần do nguồn cung tôm thế giới tăng, k o giá tôm xuất khẩu giảm,
những xáo trộn về kinh tế, chính trị đang diễn ra tại EU cũng tác động tới xuất nhập khẩu tôm
tại thị trường này. Trong số các mặt hàng tôm xuất khẩu sang EU năm 2019, tôm chân trắng
là sản phẩm chủ đạo, chiếm tỷ trọng 79,9% tổng các sản phẩm tôm xuất sang EU, tôm sú

561


chiếm 12,2%, cịn lại là các sản phẩm tơm biển. Giá trị xuất khẩu các sản phẩm tôm chân
trắng sang EU trong năm 2019 giảm mạnh hơn giá trị xuất khẩu tôm sú sang thị trường này.
Theo dữ liệu thống kê của Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu thủy sản Việt Nam
(VASEP), trong vịng 20 năm qua, EU ln là thị trường nhập khẩu quan trọng của ngành
cá tra Việt Nam. Riêng từ giai đoạn năm 2004 - 2014, xuất khẩu cá tra sang EU ln đứng ở
vị trí số 1 trong cơ cấu các thị trường xuất khẩu của ngành hàng này. Đến năm 2008, cuộc
khủng hoảng kinh tế thế giới tác động mạnh mẽ tới EU. Đây là cơ hội để các doanh nghiệp
Việt Nam đẩy mạnh xuất khẩu sang thị trường này. Tuy nhiên, từ năm 2015 đến năm 2017,
xuất khẩu cá tra liên tục sụt giảm và hiện chỉ đứng ở vị trí thứ 3, sau Trung Quốc và Mỹ.
Năm 2017, giá trị xuất khẩu cá tra của Việt Nam sang thị trường này 203 triệu USD. Lý do
cho sự giảm sút đáng kể do những tác động tiêu cực bởi truyền thơng nước ngồi bôi xấu,
nhất là ở thị trường Tây Ban Nha. Tuy nhiên, sau một thời gian ngành cá tra Việt Nam tập
trung công tác quảng bá, truyền thông và chứng minh về mặt chất lượng sản phẩm thì đến
nay xuất khẩu cá tra sang EU có đang dấu hiệu hồi phục. Năm 2018, giá trị xuất khẩu cá tra
tăng 20,1% so với năm 2017, đạt 243.9 triệu USD. Đến năm 2019, giá trị xuất khẩu giảm
7,4% và đạt 225.9 triệu USD.
Cũng giống với các mặt hàng thủy sản khác, cá ngừ xuất khẩu sang EU bị ảnh hưởng
nhiều bởi những quy định về chống khai thác IUU. Năm 2017, giá trị xuất khẩu giảm, tuy
nhiên đã có sự tăng trưởng trở lại vào các 2018 do giá cá ngừ tại Manta cao, sản lượng khai

thác tại khu vực này lại giảm khiến nguồn cung bị hạn chế. Vì vậy, các nước EU có xu hướng
tìm nguồn cung cá ngừ thay thế từ các nước châu Á như Trung Quốc hay Việt Nam. Do đó
giá trị xuất khẩu mặt hàng này sang EU trong những năm qua có những biến động nhất định,
mức tăng giảm không ổn định. Năm 2019, do giá cá ngừ trên thị trường thế giới thấp, cộng
với những vướng mắc về mặt thủ tục để đáp ứng các khuyến nghị của EU về chống IUU đã
khiến xuất khẩu cá ngừ của Việt Nam sang thị trường này không thuận lợi. Năm nay, hầu hết
các sản phẩm cá ngừ xuất khẩu của Việt Nam sang EU đều giảm so với cùng kì. Hiện chỉ có
cá ngừ sống tươi và đơng lạnh là sự tăng trưởng so với cùng kì. Trong đó, các dịng sản phẩm
cá ngừ philê đơng lạnh vẫn là sản phẩm xuất khẩu chủ lực sang khối thị trường này.
EU là thị trường nhập khẩu mực, bạch tuộc lớn thứ 3 của Việt Nam, chiếm tỷ trọng
12,4%. Nếu như năm 2017, xuất khẩu mực, bạch tuộc Việt Nam sang thị trường này đạt tốc
độ tăng trưởng trên 50% thì năm 2018, xuất khẩu sang thị trường này giảm 21,7% đạt trên 83
triệu USD. Năm 2019, giá trị xuất khẩu giảm 7,9% và chỉ đạt 76.4 triệu USD do tác động của
th vàng IUU.
● Về cơ cấu thị trường xuất khẩu
Anh, Hà Lan, Đức là 3 thị trường nhập khẩu lớn nhất trong khối EU. Xuất khẩu sang
Anh và Đức năm 2018 tăng trưởng lần lượt là 13% và 11%, xuất khẩu sang Hà Lan giảm 15%
so với năm 2017. Bên cạnh Anh, Hà Lan, Đức thì Italia, Bỉ và Pháp cũng là thị trường mà
thủy sản Việt Nam đang hướng tới.

562


Bảng 1: Một số thị trường nhập khẩu thủy sản của Việt Nam tại Liên minh Châu Âu (EU)
giai đoạn 2013 - 2018
Đơn vị: triệu USD
Thị trƣờng

2013


2014

2015

2016

2017

2018

Đức

207

237

189

176

183

194

Italia

139

137


156

135

148

117

Hà Lan

125

211

167

204

334

297

Tây Ban Nha

119

121

91


85

61

81

Pháp

119

142

109

95

103

107

Bỉ

106

146

111

124


165

149

Anh

143

184

200

205

283

321

1.149

1.396

1.156

1.209

1.460

1.472


EU

Nguồn: vasep.com.vn
3. Cam kết đối với mặt hàng thủy sản trong EVFTA
Hiệp định thương mại tự do Việt Nam – EU (EVFTA) là một FTA thế hệ mới giữa
Việt Nam và 28 nước thành viên EU, là một Hiệp định toàn diện, chất lượng cao, cân bằng về
lợi ích cho cả Việt Nam và EU, phù hợp với hệ thống pháp luật của Việt Nam, với các quy
định của Tổ chức Thương mại thế giới (WTO), tạo khuôn khổ pháp l để hai bên tăng cường
hợp tác, thúc đẩy sự phát triển của thương mại và đầu tư.
Các nội dung chính của Hiệp định gồm: Thương mại hàng hóa; quy tắc xuất xứ, hải
quan và thuận lợi hóa thương mại; các biện pháp vệ sinh an toàn thực phẩm và kiểm dịch
động thực vật (SPS); hàng rào kỹ thuật trong thương mại (TBT); thương mại dịch vụ, đầu tư;
phòng vệ thương mại, cạnh tranh, doanh nghiệp nhà nước; mua sắm của Chính phủ; sở hữu trí
tuệ (gồm cả chỉ dẫn địa lý); phát triển bền vững, các vấn đề pháp lý khác ...
3.1. Cam kết cắt giảm thuế quan đối với mặt hàng thủy sản trong EVFTA
- Cam kết cắt giảm thuế quan
Các bên tham gia cam kết xóa bỏ ngay 50% số dịng thuế (trừ cá ngừ đóng hộp và cá
viên). 50% số dịng thuế cịn lại: lộ trình cắt giảm từ 3-7 năm. Với cá da trơn, mức thuế giảm
từ 6.8% hiện nay về 0% vào năm thứ 3. Riêng sản phẩm cá ngừ đóng hộp và surimi, EU dành
cho Việt Nam hạn ngạch thuế quan lần lượt là 11.500 tấn và 500 tấn
So sánh cam kết cắt giảm thuế quan về mặt hàng thủy sản trong EVFTA với Hiệp định
đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP) và WTO có thể nhận thấy cam
kết cắt giảm về thuế quan trong EVFTA sâu hơn và sẽ tiến tới xóa bỏ hồn tồn các dịng thuế
thủy sản.
- Quy tắc xuất xứ đối với hàng thủy sản:
Các sản phẩm thuộc Chương 03 của Biểu HS (HS 03 – cá tươi Hai bên thống nhất
áp dụng tiêu chí xuất xứ thuần túy, trong đó xuất xứ thuần túy có nghĩa là sản phẩm đó phải
được sinh ra hoặc lớn lên (born or raised) tại nước xuất khẩu.

563



Bảng 2: So sánh cam kết cắt giảm thuế quan về mặt hàng thủy sản
trong một số hiệp định thương mại tự do
EVFTA

CPTPP

Xóa bỏ ngay 50% số dịng
thuế; 50% số dịng thuế
cịn lại: 3-7 năm

Xóa bỏ thuế quan ngay
và một số ít dịng xóa bỏ
sau 2-3 năm với hầu hết
sản phẩm thủy sản sơ
chế

WTO
WTO++

Nguồn: trungtamwto.org (2019)
Các mặt hàng thuộc Chương 16 của Biểu HS (HS 16 – đồ thủy sản đóng hộp): Hai bên
thống nhất nguyên liệu từ Chương 03 và 16 được sử dụng phải có xuất xứ, với linh hoạt cho
mặt hàng mực và bạch tuộc chế biến của Việt Nam được phép cộng gộp mở rộng với các
nước ASEAN đã hoặc sẽ ký kết FTA trong tương lai với EU.
3.2. Cam kết phi thuế quan đối với mặt hàng thủy sản trong EVFTA
● Các biện pháp vệ sinh an toàn thực phẩm (SPS)
Theo cam kết trong EVFTA, để EU chấp thuận cho nhập khẩu, Việt Nam phải lập và
gửi trước cho EU một danh sách các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất đáp ứng các điều kiện vệ

sinh an tồn thực phẩm; hàng hóa của các doanh nghiệp có tên trong danh sách này khi nhập
khẩu vào EU sẽ được phía EU chấp thuận mà khơng phải qua khâu thanh tra doanh nghiệp
Liên quan tới danh sách này, cần chú ý là theo cam kết EVFTA, phía EU có quyền:
- Từ chối yêu cầu nhập khẩu của doanh nghiệp, cơ sở kinh doanh đã có tên trong danh
sách với điều kiện phải thông báo cho Việt Nam về các căn cứ, lý do từ chối;
- Tiến hành thanh tra cả cơ quan quản lý Việt Nam chịu trách nhiệm lập danh sách (về
tổ chức, cơ cấu, cách thức kiểm soát của cơ quan này) lẫn doanh nghiệp, cơ sở sản xuất có tên
trong danh sách (kiểm tra đại diện). Sau khi thanh tra có kết quả, danh sách này có thể sẽ phải
điều chỉnh lại.
Doanh nghiệp, cơ sở kinh doanh có tên trong danh sách được phép xuất khẩu sang EU
có thể bị đưa ra khỏi danh sách nếu:
- Cơ quan có thẩm quyền phía Việt Nam kiểm tra, xác định doanh nghiệp, cơ sở kinh
doanh không còn đáp ứng các điều kiện, yêu cầu quy định;
- Kết quả thanh tra của cơ quan có thẩm quyền phía EU cho thấy doanh nghiệp, cơ sở
kinh doanh khơng còn đáp ứng các điều kiện, yêu cầu quy định.
Cam kết tương tự với trường hợp hàng hóa thuộc diện kiểm soát SPS của EU nhập
khẩu vào Việt Nam.

564


● Hàng rào kỹ thuật (TBT) liên quan đến đánh dấu và ghi nhãn hàng hóa:
EVFTA có một số cam kết riêng về vấn đề đánh dấu và ghi nhãn hàng hóa, nhóm
biện pháp TBT áp dụng phổ biến nhất và cũng thường xảy ra bất cập, trong đó đáng chú
có cam kết:
- Thơng tin bắt buộc phải có trên dấu, nhãn hàng hóa chỉ bao gồm các thơng tin liên
quan tới người tiêu dùng/sử dụng sản phẩm và/hoặc thông tin về sự phù hợp của sản phẩm với
các quy chuẩn kỹ thuật bắt buộc
- Trừ trường hợp vì lợi ích công cộng, không bắt buộc phải đăng k hay phê duyệt
trước đối với nhãn hoặc dấu sản phẩm hàng hóa như một điều kiện để lưu hành hàng hóa trên

thị trường nếu hàng hóa đó đã đáp ứng các quy chuẩn kỹ thuật bắt buộc liên quan;
- Phải cho phép thực hiện gắn, bổ sung nhãn mác tại một địa điểm được chấp thuận
trên lãnh thổ nước nhập khẩu (ví dụ kho ngoại quan tại cửa khẩu đến), tuy nhiên có thể u
cầu vẫn giữ (khơng g bỏ) nhãn cũ trên sản phẩm;
- Khuyến khích việc chấp thuận các loại dấu, nhãn mác khơng cố định, có thể tách/bóc
ra khỏi hàng hóa hoặc các dạng nhãn mác đi kèm các tài liệu liên quan khác mà không gắn
trực tiếp vào hàng hóa.
Ngồi các cam kết về các vấn đề liên quan trực tiếp tới các biện pháp TBT ban hành
và áp dụng bởi các Bên, EVFTA còn bao gồm các cam kết về việc hợp tác, phối hợp giữa các
cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam và EU trong các vấn đề có liên quan tới TBT.
● Quy định khác:
- Quản l bền vững nguồn tài nguyên sinh vật biển và sản phẩm nuôi trồng thủy sản:
Cam kết tuân thủ các Công ước quốc tế về Luật Biển, các hiệp định về bảo tồn tài nguyên
sinh vật biển. Trong đó, hai Bên nhấn mạnh tích cực tham gia đấu tranh chống lại việc đánh
bắt cá bất hợp pháp, thúc đẩy phát triển ngành nuôi trồng thủy sản theo hướng bền vững dựa
trên các khía cạnh kinh tế, xã hội và môi trường.
- Lao động: Cam kết tiếp tục và duy trì các nỗ lực nhằm phê chuẩn các công ước cơ
bản của Tổ chức Lao động quốc tế (ILO) và xem x t việc thông qua các công ước khác được
ILO phân loại là phù hợp với thời điểm hiện tại, có tính đến điều kiện trong nước. Ngồi ra,
các Bên tái khẳng định cam kết của mình về việc thực hiện có hiệu quả luật pháp và quy định
trong nước và các Công ước của ILO đã được phê chuẩn.
- Minh bạch hóa: Các Bên phải cơng khai, minh bạch các vấn đề gồm: quá trình xây
dựng và thực thi pháp luật, các biện pháp liên quan đến bảo vệ mơi trường có thể ảnh hưởng
tới thương mại đầu tư; đối thoại, trao đổi và chia s thơng tin liên quan đến q trình xây
dựng, thực thi các chiến lược, chính sách, quy định pháp luật về các hiệp định đa phương về
mơi trường, biến đổi khí hậu, đa dạng sinh học, lâm nghiệp, thủy sản và tài nguyên biển; và
đảm bảo sử dụng các thông tin và bằng chứng khoa học, các hướng dẫn, tiêu chuẩn quốc tế
một cách thích hợp trong q trình xây dựng và thực thi các biện pháp bảo vệ môi trường.

565



4. Cơ hội và thách thức đối với xuất khẩu thủy sản của Việt Nam sang thị trƣờng EU
trong bối cảnh EVFTA
4.1. Cơ hội
Trong bối cảnh Hiệp định Thương mại Việt Nam - EU (EVFTA) được k kết và có
hiệu lực, thủy sản là một trong những mặt hàng được hưởng lợi từ những ưu đãi thuế quan do
Hiệp định này mang lại.
- Thứ nhất, EVFTA mang lại cho doanh nghiệp xuất khẩu của Việt Nam cơ hội tăng
khả năng cạnh tranh so với đối thủ chưa có FTA với EU. Theo cam kết trong EVFTA, thủy
sản Việt Nam xuất sang EU sẽ được xóa bỏ thuế quan hồn tồn (trừ cá ngừ đóng hộp và cá
viên áp dụng hạn ngạch thuế quan là 11.500 tấn) với lộ trình dài nhất là 7 năm. Trong đó, một
số sản phẩm thuế xuất về 0% ngay khi hiệp định có hiệu lực như: tôm mã HS 03061100 (tôm
hùm xanh ướp đá; tôm sú HOSO, DP đông lạnh; tôm sắt PD tươi đông lạnh; tôm mũ ni vỏ,
nguyên con, x đông lạnh…) từ mức hiện tại 12,5%; Tôm mã HS 03061710 (tôm sú PD đông
lạnh, tôm sú nguyên con HOSO đông lạnh, tôm sú tươi đông lạnh, tôm sú thịt đông lạnh, tôm
sú HLSO tươi đông lạnh, tôm sú đông IQF, tôm th thịt đông lạnh…) từ mức hiện tại 20%;
Tôm mã HS 03061791, 03061792, 03061793, 03061799 từ mức 12% hiện tại; cá ngừ tươi
sống và đông lạnh (trừ thăn/philê cá ngừ đông lạnh mã HS0304); Mực ống Loligo mã HS
03074191…
Bảng 3. So sánh thuế nhập khẩu tôm vào EU trong EVFTA và một số nước

Nguồn: trungtamwto.org (2019)
566


Đối với mặt hàng tôm, hiện tại các nước xuất khẩu tôm nhiều vào EU như Ấn Độ,
Ecuador, Trung Quốc và Thái Lan… lần lượt chiếm 15,1%, 10,9%, 9,1% và 7,9%; đều chưa
có hoặc đang trong thời gian đàm phán FTA. Trong khi đó, với EVFTA, sản phẩm tơm, tơm
sú đông lạnh (HS 03061792) của Việt Nam sẽ được giảm thuế từ mức cơ bản 20% xuống 0%

ngay khi hiệp định có hiệu lực. Các sản phẩm tơm khác theo lộ trình 3-5 năm, riêng tơm chế
biến lộ trình giảm thuế 7 năm. Đặc biệt hơn, doanh nghiệp trong ngành có thể nhập khẩu
ngun liệu tơm để đa dạng hóa nguồn cung từ khu vực EU với ưu đãi giảm thuế (cụ thể là
tôm xuất khẩu mang mã HS 0306.17 đang phải nhập 80% nguyên liệu tôm).
Với mặt hàng cá tra và cá ngừ, Thái Lan, Trung Quốc đang là hai đối thủ lớn nhất của
Việt Nam, nắm giữ thị phần xuất khẩu lớn nhưng cả hai quốc gia trên đều chưa k kết Hiệp
định thương mại tự do với EU. Điều này đồng nghĩa với việc mặt hàng cá tra và cá ngừ của
Việt Nam có lợi thế tuyệt đối về thuế so với hai nước trên thị trường lớn EU.
Bảng 4. So sánh thuế nhập khẩu cá tra vào EU trong EVFTA và một số nước

Nguồn: trungtamwto.org (2019)
- Thứ hai, EVFTA mang đến cơ hội đa dạng hóa nguồn cung nguyên liệu từ việc gia
tăng nhập khẩu từ các nước EU để sản xuất chế biến xuất khẩu và gia công nhờ thuế nhập
khẩu giảm hoặc về 0%. Doanh nghiệp cũng có điều kiện tham gia chuỗi cung ứng khu vực
nhờ sự dịch chuyển đầu tư của các tập đồn đa quốc gia, được đảm bảo mơi trường kinh
doanh và thể chế ổn định, minh bạch hơn (nhờ cải thiện quy định, chính sách phù hợp theo
các điều khoản FTA).
Ngồi ra có thể nhận thấy những cơ hội lớn khác đối với thủy sản xuất khẩu của Việt
Nam khi EVFTA có hiệu lực như thu hút đầu tư nước ngồi, nâng cao cơng nghệ sản xuất và
chất lượng sản phẩm; Tạo ra động lực mở cửa thị trường, thu hút sự quan tâm của doanh
nghiệp hai bên; Có điều kiện tham gia chuỗi cung ứng khu vực nhờ sự dịch chuyển đầu tư của
các tập đoàn đa quốc gia; Được đảm bảo môi trường kinh doanh và thể chế ổn định, minh
bạch hơn (nhờ cải thiện quy định, chính sách phù hợp theo các điều khoản FTA).
567


4.2. Thách thức
Với mức độ cam kết thuế quan sâu và nhiều điều kiện thuận lợi, EVFTA hứa
hẹn sẽ mang đến bước tăng trưởng đột phá đối với thủy sản xuất khẩu của Việt Nam sang thị
trường này. Tuy nhiên, bên cạnh những cơ hội thì xuất khẩu thủy sản của Việt Nam sẽ phải

đối mặt với nhiều khó khăn và thách thức. Có thể kể đến một số khó khăn như sau:
Thứ nhất, thách thức trong đáp ứng quy tắc xuất xứ.
Hiện có 3 loại xuất xứ hàng hóa, xuất xứ thuần túy là toàn bộ nguyên liệu được sản
xuất trong nước; với xuất xứ nội khối các nguyên liệu có thể xuất phát từ các nước cùng khối
và xuất xứ một phần khi một phần nguyên liệu không có xuất xứ trong nước hoặc trong khối
nhưng đáp ứng được những điều kiện nhất định.
Trước đây, xuất xứ hàng hóa chưa là mối quan tâm lớn như hiện nay do hầu hết các
sản phẩm thủy sản đều đáp ứng xuất xứ thuần túy. Tuy nhiên, với sự phát triển của ngành
thủy sản nội địa, năng lực sản xuất các doanh nghiệp trong nước không ngừng tăng lên, nhiều
doanh nghiệp đã bắt đầu sản xuất theo dây chuyền, nhập nguyên liệu từ nhiều nơi, từ đó, đặt
ra vấn đề xác minh nguồn gốc xuất xứ. Nếu khơng kiểm sốt tốt xuất xứ nguyên liệu nhập
khẩu này thì sẽ vi phạm quy tắc nguồn gốc xuất xứ của Hiệp định.
Thứ hai, rào cản kỹ thuật đối với hàng hố nói chung và thủy sản nhập khẩu từ phía
EU rất chặt chẽ. Bên cạnh những quy định về xuất xứ, lao động và mơi trường, thâm nhập vào
thị trường EU vẫn cịn khó khăn từ các hàng rào phi thuế quan về kỹ thuật và vệ sinh an toàn
thực phẩm của thị trường EU. Điển hình là mặt hàng thủy sản, dù EVFTA có ưu đãi với
những quy định SPS linh hoạt nhưng đa số mặt hàng thủy sản của Việt Nam vẫn vấp phải
những hạn chế do dư lượng kháng sinh, thiếu tính đồng nhất trong từng lơ hàng, cơng tác khai
thác thủy sản chưa tốt nên chất lượng còn hạn chế.
Thứ ba, thách thức trong việc tuân thủ những quy định về sở hữu trí tuệ, lao động và
mơi trường từ EVFTA.
- Về sở hữu trí tuệ: Trong khi doanh nghiệp thủy sản Việt Nam còn khá thờ ơ với vấn
đề sở hữu trí tuệ, thì đây lại là u cầu đặt lên hàng đầu từ phía EU. Thậm chí, địi hỏi về bảo
hộ sở hữu trí tuệ của nhà đầu tư EU còn cao hơn đòi hỏi về quyền sở hữu trí tuệ trong WTO.
Doanh nghiệp thủy sản Việt Nam cần đặc biệt chú ý tới những quy tắc về sở hữu trí tuệ trong
EVFTA để có thể khai thác được lợi ích từ hiệp định này.
- Về sử dụng lao động: Dù có nhiều nỗ lực nhưng tại các doanh nghiệp thủy sản Việt
Nam vẫn tồn tại vướng mắc khi áp dụng các tiêu chuẩn lao động. Những vướng mắc phổ biến
liên quan đến việc người lao động làm thêm quá số giờ quy định; quy định về nghỉ tuần, nghỉ
lễ; môi trường làm việc, vệ sinh an toàn lao động; quyền tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm

y tế đầy đủ, quyền được hỗ trợ của lao động nữ nơi làm việc và nuôi con nhỏ... Nếu khơng
giải quyết, vấn đề này, có thể là một rào cản lớn đối với hàng xuất khẩu thủy sản của Việt
Nam sang EU.

568


- Về bảo vệ môi trường: Đến nay, doanh nghiệp thủy sản chưa có kinh nghiệm trong vấn
đề thực hiện các nghĩa vụ về môi trường trong khuôn khổ các ràng buộc và điều chỉnh thương
mại. Đồng thời, nguồn lực dành cho hoạt động bảo vệ mơi trường cịn hạn chế, ý thức và năng lực
của cán bộ quản l cũng như người dân chưa cao ảnh hưởng đến việc thực thi một cách nghiêm
túc các nghĩa vụ liên quan đến môi trường của các doanh nghiệp thủy sản. Thực trạng này đặt ra
những thách thức không nhỏ cho Việt Nam do những yêu cầu từ phía EU đối với doanh nghiệp
thủy sản xuất khẩu Việt Nam trong thực hiện các trách nhiệm về bảo vệ môi trường.
5. Một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu thủy sản Việt Nam sang thị trƣờng EU trong
thời gian tới
Đối với Chính phủ và các bộ, ngành iên quan: Thường xuyên tăng cường trao đổi,
hợp tác giữa các cơ quan liên quan để đánh giá, tháo g các khó khăn cịn tồn tại, góp phần
tăng trưởng xuất khẩu thủy sản của Việt Nam sang thị trường EU trong thời gian tới; Tổ chức
các đoàn xúc tiến thương mại ở các cấp sang EU, triển khai các hoạt động xúc tiến thương
mại, quảng bá hàng hóa; Nghiên cứu việc kết nối với các Trung tâm thương mại của Việt kiều
tại EU hoặc Hiệp hội các DN Việt Nam tại EU, để tăng cường giới thiệu và quảng bá trực tiếp
sản phẩm thủy sản Việt Nam đến người tiêu dùng EU; Tạo thuận lợi về vận tải hàng hóa thủy
sản giữa Việt Nam và EU bằng nhiều hình thức hợp tác, góp phần tăng trưởng xuất khẩu thủy
sản trong thời gian tới.
Đối với các Hiệp hội ngành hàng và doanh nghiệp: Chủ động phối hợp với các cơ
quan liên quan triển khai các biện pháp khả thi, để nắm bắt cơ hội đẩy mạnh xuất khẩu, quảng
bá hình ảnh sản phẩm thủy sản Việt Nam trên thị trường EU; Chú trọng công tác bảo đảm uy
tín và chất lượng sản phẩm thủy sản trong xuất khẩu sang thị trường này; Nghiên cứu việc kết
nối với các Trung tâm thương mại của Việt kiều tại EU để tăng cường giới thiệu và quảng bá

trực tiếp sản phẩm thủy sản Việt Nam đến người tiêu dùng.
Ngoài các giải pháp nói trên, để đáp ứng được những yêu cầu khó trong quy tắc xuất
xứ, doanh nghiệp ni trồng thủy sản và xuất khẩu phải hiểu và áp dụng linh hoạt và trung
thực quy tắc xuất xứ, tăng cường hợp tác liên kết chuỗi nâng cao năng suất, chất lượng; Kiểm
sốt tốt an tồn vệ sinh thực phẩm, đặc biệt chú trọng quy định, tiêu chuẩn về lao động và môi
trường. Hơn nữa, doanh nghiệp xuất khẩu và doanh nghiệp ni trồng cần quan tâm đến các
tiêu chí về chuỗi giá trị cung ứng hàng thủy sản, tiêu chí về lao động, môi trường, trách nhiệm
xã hội phục vụ sự phát triển bền vững để đáp ứng những nhu cầu khắt khe của Hiệp định
thương mại Việt Nam – EU (EVFTA).
Hiệp định thương mại Việt Nam – EU (EVFTA) với mức độ cam kết sâu được k
vọng mang lại lợi ích rất lớn cho xuất khẩu thủy sản, một trong những mặt hàng có lợi thế
cạnh tranh của Việt Nam, giúp đa dạng hóa thị trường và mặt hàng xuất khẩu. Trong thời gian
tới, sau khi EVFTA có hiệu lực, thủy sản cũng giống như sản phẩm xuất khẩu khác của Việt
Nam cũng sẽ đứng trước nhiều thách thức và địi hỏi cao hơn từ phía đối tác như: Cam kết về

569


chất lượng, mẫu mã, giá cả, tính chuyên nghiệp..., hoặc việc tăng chi phí sản xuất, các quy
định về lao động và mơi trường có thể bị nâng lên. Đây là những vấn đề các doanh nghiệp
xuất khẩu thủy sản Việt Nam cần nắm bắt để có những chủ động chuẩn bị cho hoạt động xuất
khẩu trong thời gian tới. Tuy nhiên các chuyên gia nhận định rằng những thách thức đó là quy
luật tất yếu mà doanh nghiệp Việt Nam phải chủ động đáp ứng, không chỉ để tận dụng hiệu
quả các ưu đãi thuế quan mà còn đảm bảo sự phát triển ngành nuôi trồng, khai thác, chế biến,
xuất khẩu thủy sản Việt Nam cạnh tranh, phát triển một cách bền vững.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Công thương (2019), Toàn văn bản tiếng việt Hiệp định EVFTA <
Truy cập ngày 16/12/2019
2. Hiệp hội chế biến và xuất khẩu thủy sản Việt Nam (2017), Báo cáo xuất khẩu thủy
sản Việt Nam năm 2017

3. Hiệp hội chế biến và xuất khẩu thủy sản Việt Nam (2018), Báo cáo xuất khẩu thủy
sản Việt Nam năm 2018
4. Hiệp hội chế biến và xuất khẩu thủy sản Việt Nam (2019), Báo cáo xuất khẩu thủy
sản Việt Nam năm 2019
5. Khánh Linh (2019), Ngành tôm kỳ vọng xuất khẩu nhờ tác động của EVFTA. <
Truy cập này 15/9/2019
6. Kim Thu (2019), Xuất khẩu tôm của Việt Nam sau khi ký EVFTA: Cơ hội và thách
thức.

< />
EVFTA-Thuan-loi-va-thach-thuc.htm>. Truy cập này 15/9/2019
7. Trung tâm WTO và hội nhập (2019), CPTPP và EVFTA: Cơ hội để thủy sản Việt
Nam phát triển bền vững, < . Truy cập này 12/9/2019
8. Thông tấn xã Việt Nam (2019), EVFTA – Bài 4: Cơ hội lớn cho ngành thủy sản bứt
phá.

< />
danh-gia-tac-dong/23833-evfta-bai-4-co-hoi-lon-cho-nganh-thuy-san-but-pha.html>. Truy cập
này 7/9/2019

570



×