Tải bản đầy đủ (.docx) (54 trang)

Điều tra đánh giá tình hình sản xuất cây hành negi tại công ty sohachi tỉnh akita nhật bản

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.03 MB, 54 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

LÊ NGỌC DUẨN
Tên đề tài:
ĐIỀU TRA ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH SẢN XUẤT CÂY
HÀNH NEGI TẠI CƠNG TY SOHACHI
TỈNH AKITA NHẬT BẢN

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
••••

Hệ đào tạo
Ngành
Khoa
Khóa học : 2016 - 2020

: Chính quy
: Khoa học cây
trồng
: Nơng học

Thái Ngun, năm 2020


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

LÊ NGỌC DUẨN
Tên đề tài:
ĐIỀU TRA ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH SẢN XUẤT CÂY


HÀNH NEGI TẠI CƠNG TY SOHACHI
TỈNH AKITA NHẬT BẢN

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
••••
Hệ đào tạo
Ngành
Lớp

: Chính quy
: Khoa học cây
trồng
: K48 - TT - N01

Khoa
: Nơng học
Khóa học
: 2016 - 2020
Giảng viên hướng dẫn: ThS. Lê Kiều Oanh

Thái Nguyên, năm 2020


1

Duẩn
ThS. Lê Ngọc
Kiều Oanh



2

Lê Ngọc Duẩn


ii
i
MỤC LỤC
3.1. Địa điểm thực tập...................................................................................18
3.2. Nội dung nghiên cứu..............................................................................18
3.3. Phương pháp tiến hành...........................................................................18


ii
i


5.2. Đề nghị..................................................................................................41
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................42


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Diện tích sản xuất hành (ha)............................................................7
Bảng 2.2: Năng Suất hành (hg/ha)...................................................................8
Bảng 2.3: Sản lượng hành (tấn).......................................................................8
Bảng 4.1. Tình hình sử dụng đất đai của cơng ty Sohachi..............................20
Bảng 4.2: Trang thiết bi phục vụ cho sản xuất của trang trại..........................21
Bảng 4.3: Tiêu chí phân loại chất lượng đối với hành Negi tại cơng ty
Sohachi............................................................................................................22
Bảng 4.4: Tình hình sản xuất và thu nhập từ hành Negi của công ty Sohachi

năm 2019.........................................................................................................24
Bảng 4.5: Các công việc cần thực hiện khi trồng hành Negi tại làng Ogata, tỉnh
Akita, Nhật Bản...............................................................................................25


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1: Hành Negi ...................................................................................... 4
Hình 4.1: Cỏ dại mọc tự nhiên ...................................................................... 26
Hình 4.2: Cỏ dại đã được vùi dưới lớp đất .................................................... 27
Hình 4.3: Máy đâng tiến hành rạch luống......................................................27
Hình 4.4: Đất đã sẵn sàng cho trồng hành Negi ............................................ 28
Hình 4.5: Nhà lưới ươm cây giống ................................................................ 29
Hình 4.6: Máy trồng hành Negi ..................................................................... 30
Hình 4.7: Ruộng hành Negi sau trồng 2 ngày................................................ 30
Hình 4.8: Kích thước luống trồng hành Negi ................................................ 31
Hình 4.9: Quá trình vun gốc cho Hành Negi ................................................. 32
Hình 4.10: Máy đánh cỏ loại nhỏ...................................................................32
Hình 4.11: Hành đạt tiêu chuẩn thu hoạch..................................................... 34
Hình 4.12: Thu hoạch hành Neghi ................................................................. 34
Hình 4.13: Máy thu hoạch hành negi ............................................................ 35
Hình 4.14: Xe kéo giúp vận chuyễn hành được dễ dàng ............................... 35
Hình 4.15: Dây chuyền cắt gốc và ngọn hành ............................................... 36
Hình 4.16: Hành sau khi được cắt gôc và ngọn ............................................. 36
Hình 4.17: hệ thống nén khí để lột vỏ hành Negi .......................................... 36
Hình 4.18: Hành sau khi được lột vỏ ............................................................. 37
Hình 4.19: Vận chuyển hành vào kho lạnh ................................................... 37
Hình 4.20: Kho lạnh bảo quản hành Negi...................................................... 38


DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

•'•

SST Tên từ viết tắt

Nghĩa từ viết tắt
Food and Agriculture Organization of the United

1

FAO

Nations (Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp
Liên Hiệp Quốc).


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết.
Nơng nghiệp cơng nghệ cao là một nền nông nghiệp được ứng dụng kết
hợp những công nghệ mới, tiên tiến để sản xuất nhằm nâng cao hiệu quả, tạo
bước đột phá về năng suất, chất lượng nông sản, thỏa mãn nhu cầu ngày càng
cao của xã hội và đảm bảo sự phát triển nông nghiệp bền vững. Cơng nghệ cao
được tích hợp ứng dụng trong nơng nghiệp bao gồm: cơng nghiệp hóa nơng
nghiệp (cơ giới hóa các khâu của q trình sản xuất, thu hoạch, sơ chế, chế
biến...), tự động hóa, cơng nghệ thơng tin, công nghệ vật liệu mới, công nghệ
sinh học; các giống cây trồng, vật nuôi năng suất, chất lượng cao... các quy
trình canh tác tiên tiến, canh tác hữu cơ... cho hiệu quả kinh tế cao trên một
đơn vị sản xuất.

Nhật Bản là một trong những đất nước đi đầu cho việc áp dụng khoa
học công nghệ vào sản xuất nông nghiệp, vì vậy chỉ với 3% dân số Nhật Bản
làm nông nghiệp nhưng cung cấp đủ lương thực cho hơn 127 triệu dân [4].
Đây chính là lợi ích của việc áp dụng khoa học công nghệ vào sản xuất nông
nghiệp, đó sẽ là hướng đi cho nơng nghiệp Việt Nam hiện tại và trong tương
lai.
Cây hành lá là cây gia vị được trồng từ lâu tại Nhật Bản, là loại gia vị
phổ biến của người dân Nhật Bản.
Cây hành lá trong đó có hành Negi, chứa nhiều tinh dầu, với thành phần
chính allicin mang tính chất kháng khuẩn mạnh mẽ. Hội tụ các hợp chất
diallyldisulfid, đường glucose, đường saccarose, nguồn vitamin dồi dào như A,
B1, B2, C, K, hệ thống chất vơ cơ Ca, Fe, P. Cùng với đó, các men tiêu hóa
như invertin, pancreatin, pepsin, acid béo, pecti, chất nhầy, hợp chất sulfur. Có
tác dụng tốt cho mắt, nâng cao hệ miễn dịch, giúp sương chắc khỏe nhờ


2

vitamin A, carotenoid, lutein và zeaxathin.
Giống hành Negi được trồng tại cơng ty Sohachi là giống có năng suất
cao, chất lượng tốt và có khả năng thích nghi với điều kiện tự nhiên, chịu lạnh
tốt. Giống có thời gian sinh trưởng khoảng 5 tháng nên có thể áp dụng vào
trồng tại Việt Nam ở vụ Đông. Với mong muốn tiếp cận khoa học công nghệ
hiện đại trong sản xuất nông nghiệp và học tập các kỹ thuật tiên tiến trong sản
xuất hành Negi của Nhật Bản, thời gian thực tập tốt nghiệp tại Nhật Bản với đề
tài “Điều tra đánh giá tình hình sản xuất cây hành Negi tại cơng ty Sohachi
tỉnh Akita Nhật Bản”.
1.2. Mục tiêu và yêu cầu.
1.2.1. Mục tiêu của đề tài.
Đánh giá được tình hình sản xuất hành Negi tại công ty Sohachi, tỉnh

Akita, Nhật Bản.
1.2.2. Mục tiêu của chuyến đi.
Thực tập nghề là nội dung khơng thể thiếu được của sinh viên, mục đích
sinh viên được tiếp cận và học tập tiến bộ khoa học kĩ thuật công nghệ tiên tiến
của các nước trên thế giới như ( Nhật Bản, Hoa Kì, Isral,...) nên chúng tơi đã
quyết định tham gia chương trình thực tập ở nước ngoài.
1.2.3. Yêu cầu của đề tài.
Đánh giá được các bước cụ thể trong quy trình sản xuất hành Negi tại
công ty Sohachi tỉnh Akita Nhật Bản (từ khâu làm đất, ươm giống, trồng, chăm
sóc đến thu hoạch, đóng gói tiêu thụ sản phẩm) và có thể áp dụng vào sản xuất
hành Negi tại Việt Nam.
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài.
- Tạo điều kiện cho sinh viên có cơ hội được tiếp cận với sản xuất cây
trồng công nghệ cao tại Nhật Bản, giúp sinh viên nâng cao kiến thức và kỹ
năng nghề nghiệp và lòng yêu nghề, đào tạo nguồn nhân lực cho sản xuất cây
trồng công nghệ cao tại Việt Nam.


3

- Nắm được quy trình sản xuất hành Negi tại công ty Sohachi tỉnh Akita
Nhật Bản để áp dụng trong sản xuất ở Việt Nam.
- Giúp sinh viên biết được phương pháp thu thập, xử lý số liệu và hoàn
thành khóa luận tốt nghiệp.


Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Nguồn gốc, phân loại, đặc điểm thực vật học và yêu cầu điều kiện sinh
thái cây hành Negi.

2.1.1. Giới thiệu về Hành Negi.
Giới: Plantae
Bộ : Asparagales
Họ : Alliaceae
Chi : Allium
Loài: A. fistulosum
Tên thường gọi : Hành lá hay hành Negi

Hình 2.1: Hành Negi
Hành Negi là cây thân thảo, phát triển bằng hạt là chủ yếu. Thân hành
khá to có đường kính trung bình khoảng 1,5cm đến 2cm, cao khoảng 80cm đến
90 cm, khơng có củ phình to như các giống hành khác. Rể hình bóng đèn, ít
phủ, kéo dài, hơi bất đối xứng, phía dưới có chùm rể màu trắng, mọc khỏe trên
đất tơi, xốp. Lá xanh mốc, bọng 3 cạnh ở dưới, hình trụ ở trên. Hoa trục mang
cụm hoa cao bằng lá, cụm hoa hình cầu trịn, gồm nhiều hoa có cuống ngắn.
Quả nang hình cầu, có ít hạt. Hạt có màu đen.
Hành Negi được trồng nhiều ở Nhật Bản và Hoa Kỳ.
2.1.2. Yêu cầu về ngoại cảnh của hành.
- Yêu cầu nhiệt độ:


Hành thuộc loại cây 1 hoặc 2 năm. Nhiệt độ ảnh hưởng đến các gia đoạn
nảy mầm của hạt, thời kì cây non, sinh trưởng sinh dưỡng, sinh trưởng sinh
thực.
+) Thời kì nảy mầm: hạt ươm chịu tác động mạnh nhất là yếu tố nhiệt độ,
nếu nhiệt độ quá thấp thì hạt giống sẽ khơng hút được nước, nếu hạt giống nằm
lâu trong đất sẽ thối.
+) Thời kì cây con: thời kì này khả năng quang hợp cịn kém, nếu gặp
nhiệt độ cao cây hô hấp mạnh tiêu hao chất dinh dưỡng, dẫn đến cây còi cọc
sinh trưởng kém, do vậy thời kì này yêu cầu nhiệt độ thấp hơn so với nhiệt dộ

nảy mầm.
+) Thời kì sinh trưởng sinh dưỡng: đây là thời kì cây phát triển mạnh các
bộ phận thân, lá. Lúc này nhiệt độ cao tạo điều kiện cho cây quang hợp, hút
nước và chất dinh dưỡng.
+) Thời kì sinh trưởng sinh thực: khi các bộ phận nh ư rễ, thân, lá phát
triển hồn thiện thì cây chuyển sang thời kì sinh sản hoa, q ủa, h ạt nhi ệt
độ tối ưu nhất giai đoạn này là khoảng 20 độ. [8]
- Yêu cầu ánh sáng:
Hành là cây ưa sáng, ánh sáng đầy đủ cây sinh trưởng, phát triển tốt,
năng suất cao, chất lượng tốt. Ngược lại nếu thếu ánh sáng cây sinh trưởng kém
năng suất thấp. [1]
- Yêu cầu về ẩm độ và nước tưới:
Nước giữ vai trị quan trọng, nó quyết định đến năng suất và chất lượng.
Qua nghiên cứu người ta thấy trong cây hành là chiếm từ 75-90%. Trường hợp
thiếu nước cây có hiện tượng kém sinh trưởng, còi cọc, chất lượng giảm. Còn
nếu thừa nước cây mềm yếu, nồng độ các chất hòa tan giảm, chất lượng kém,
khó khăn trong việc bảo quản, vận chuyển.
- Yêu cầu về dinh dưỡng và đất trồng:
+) Trong trồng trọt đất được coi là nền tảng của cây trồng, đất nào cây ấy,


tầng đất canh tác dày, thoát nước nhanh và thấm nước cao giữ được nước liền
chân.
Đất trồng vụ này sang vụ khác, cùng với sự tác động của tự nhiên, đất đai
bạc màu, rửa trơi, kém màu mỡ... vì vậy cần phải tiến hành cải tạo đất để có đất
tốt trồng trọt. Có như vậy mới đảm bảo năng suất chất lượng cao.
Với đất khó giữ ẩm, mùa khơ hạn rễ bị chết, cần bố trí cây trồng thích
hợp và tăng lượng phân hữu cơ.
Với đất nặng nhiều sét, cần thêm đất cát pha, đất phù sa và bón nhiều
phân hữu cơ.

Với đất nhẹ, bón phân hữu cơ, bùn ao phơi khơ.
Với đất chua mặn, bón nhiều phân hữu cơ, vơi bột và NPK hợp lí.
+) Khi canh tác làm tiêu hao một lượng dinh dưỡng lớn của đất do vậy
chúng ta cần bổ sung dinh dưỡng, để đảm bảo nhu cầu dinh dưỡng của cây.
Khả năng hút dinh dưỡng của cây cịn phụ thuộc vào sự chăm sóc và sự
tác động của ngoại cảnh như khí hậu, đất đai,...
Giữa các giai doạn sinh trưởng thì cây có nhu cầu dinh dưỡng khác nhau.
Giai đoạn đầu do bộ rễ còn yếu nên khả năng hút chất dinh dưỡng còn kém.
Bước sang thời kì sinh trưởng dinh dưỡng các bộ phận của cây đã phát triển
mạnh nên khả năng hút chất dinh dưỡng của nó rất lớn, do vậy cần phải cung
cấp đầy đủ chất dinh dưỡng để cây có năng suất cao và chất lượng
[8]


2.2. Tình hình sản xuất hành lá trên thế giới.
Hành lá là loại cây trồng được đa số quốc gia trên thế giới sử dụng làm
thực phẩm cũng như làm gia vị cho các món ăn. Dưới đây là tình hình sản xuất
hành lá về diện tích, năng suất, sản lượng trên thế giới và các châu lục từ năm
2013 đến năm 2018.
Thế giới

Châu
Phi

Châu
Mỹ

Châu Á

Châu

/V
Âu

Châu
Đại
Dương

2013

248.302

78.649

24.662

120.000

19.613

5.379

2014

234.915

72.398

24.436

113.985


19.014

5.082

2015

232.976

81.735

23.592

103.602

18.648

5.399

2016

243.876

90.505

24.227

104.935

18.603


5.606

2017

243.162

84.433

23.891

110.889

17.925

6.024

2018

254.943

101.506

24.107

105.703

17.809

5.818


Bảng 2.1: Diện tích sản xuất hành (ha) [11]

2013

Thế giới

Châu
Phi

Châu
Mỹ

Châu Á

Châu
/V
Âu

Châu
Đại
Dương

213.206

218.207

107.001

225.239


195.048

424.813


2014

214.644

216.455

107.716

228.862

204.330

422.687

2015

214.296

206.512

109.191

232.781


218.462

422.305

2016

212.069

201.110

110.899

230.380

230.536

422.211

2017

211.382

201.214

109.755

227.291

225.177


423.063

2018

214.497

200.540

110.522

239.872

215.806

423.807

Bảng 2: Năng Suất hành (hg/ha) [11]

Thế giới

Châu
Phi

Châu
Mỹ

Châu Á

Châu
/V

Âu

Châu
Đại
Dương

2013

5.293.96
5

1.716.16
6

263.886

2.702.876

382.544

228.493

2014

5.042.32
1

1.567.10
0


263.213

2.608.691

388.517

214.800

2015

4.992.57
8

1.687.92
2

257.604

2.411.657

407.395

228.000

2016

5.171.87
0

1.820.15

0

268.678

2.417.487

428.858

236.697

2017

5.140.01
5

1.698.92
0

262.217

2.520.404

403.621

254.853


2018

5.468.43

9

2.035.59
9

266.440

2.535.512

384.336

246.552

Bảng 3: Sản lượng hành (tấn) [11]

2.3. Tình hình sản xuất nơng nghiệp tại Nhật Bản.
2.3.1. Tình hình sản xuất nông nghiệp ở Nhật Bản.
Khi nhắc đến đất nước Hoa Anh Đào thì ai cũng nghĩ đây là một đất
nước rất phát triển về kinh tế và khoa học đặc biệt là cơng nghiệp, ít người nghĩ
đến ngành nơng nghiệp của Nhật Bản. Thật ra những người làm nông nghiệp
của Nhật rất giàu có và sung túc. Nơng nghiệp của Nhật Bản phát triển theo
hướng khoa học bền vững vì vậy có sản lượng rất cao, chất lượng tốt và đứng
hàng đầu thế giới.
Nông nghiệp Nhật Bản không kể là nơng nghiệp trồng trọt hay chăn ni
người ta có thể nghĩ ngay đến những mơ hình nơng nghiệp hiện đại, tiên tiến.
Nhiều người phải trầm trồ thán phục khi được chứng kiến những cơng nghệ
cũng như máy móc hiện đại được áp dụng vào sản xuất nông nghiệp ở Nhật
Bản.
Nông nghiệp Nhật Bản xưa và nay
Nông nghiệp Nhật Bản bắt đầu cùng với việc trồng lúa. Trong số các loại

cây nông nghiệp được trồng ở Nhật Bản từ thời xa xưa cịn có lúa mì, lúa mạch,
kê, đỗ tương, củ cải. Các nông cụ cổ nhất làm bằng gỗ hoặc đá. Khi kỹ thuật từ
lục địa giúp sản xuất ra các dụng cụ bằng sắt, nông nghiệp đạt tiến bộ nhanh
chóng và những vùng đất đai bị bỏ hoang suốt thời gian dài được tận dụng để
canh tác.
Trước cuộc đại cải cách của Nhật năm 1868, có đến 80% dân số làm
nơng nghiệp và sản phẩm nơng nghiệp chính là lúa nước. Thời đó, phương pháp
nơng nghiệp của Nhật cũng là canh tác truyền thống. Tuy nhiên, điều kiện tự


nhiên Nhật Bản không được thuận lợi, mỗi hộ gia đình chỉ có một phần diện
tích rất nhỏ để canh tác.
Sau cuộc duy tân Minh Trị, kinh tế Nhật Bản đã có sự thay đổi ngoạn
mục. Thay vì tập trung cho nơng nghiệp, Nhật Bản dần chuyển mình và đầu tư
vào công nghiệp và dịch vụ. Tầm quan trọng của nền nông nghiệp bị giảm đi
kéo theo tỷ lệ người dân làm nơng nghiệp cũng giảm theo.
Thay vì canh tác truyền thống tốn nhiều công sức, hiệu quả không cao,
nền nông nghiệp Nhật Bản đã chuyển sang canh tác áp dụng công nghệ hiện đại,
ứng dụng khoa học công nghệ. Giảm thiểu lao động tối đa và nâng cao năng
suất.
Những khu vườn trong nhà kính được dựng lên để thay thế những mảnh
ruộng, vườn. Mọi công đoạn trồng cây trong nhà kính đều được áp dụng những
khoa học hiện đại từ ươm giống, cấy cây, chăm sóc đến thu hoạch. Trồng cây
trong nhà kính khơng chỉ giúp tăng năng suất cây trồng mà còn giúp tăng chất
lượng sản phẩm.
Với sự vượt trội về công nghệ, nông nghiệp Nhật Bản đã đáp ứng đủ nhu
cầu thực phẩm trong nước. Hiện nay, nền nơng nghiệp Nhật Bản được xem là
mơ hình nơng nghiệp kiểu mẫu trên thế giới.
Trong thời kỳ Nhật Bản tích cực hướng tới hiện đại hóa sau Minh Trị
Duy Tân, các phương pháp canh tác của phương Tây được nghiên cứu kỹ

lưỡng.
Tuy nhiên, do điều kiện tự nhiên của đất đai ở Nhật hoàn toàn khác so
với ở phương Tây, chỉ áp dụng cách trồng cấy với kỹ thuật của nước ngồi thì
khơng hiệu quả. Do vậy người ta thay đổi trọng tâm, trở lại coi gạo là sản phẩm
chính và phát triển những phương pháp thâm canh.
Nhà nước lập các trung tâm thử nghiệm để tiến hành lai ghép những loại cây
nông nghiệp quan trọng.


Hiện tại việc canh tác hầu như được làm bằng máy. Các phương pháp
canh tác truyền thống nhanh chóng nhường chỗ cho các máy cày, máy ủi và
nhiều loại máy móc khác.
Nhật Bản với diện tích tự nhiên 378.000km2, đất nơng nghiệp chỉ chiếm
14% diện tích lãnh thổ. Lúa gạo là cây trồng chính nhưng diện tích trồng lúa
giảm: từ 2342 nghìn ha năm 1985 cịn 1650 nghìn ha năm 2004 [7].
Xu hướng phát triển nông nghiệp Nhật Bản.
Nhật Bản là một nước công nghiệp, tuy nhiên Thủ tướng Shinzo Abe
trong chính sách phát triển kinh tế đặt ra mục tiêu tăng gấp đôi giá trị xuất khẩu
sản phẩm nông nghiệp và gấp đôi thu nhập của nông dân Nhật Bản trong vịng
10 năm và có chương trình đầu tư cho nơng nghiệp cơng nghệ cao.
Kể từ năm 2012, Chính phủ Nhật Bản bắt đầu nới lỏng hàng loạt quy
định hạn chế các cơng ty ngồi ngành tham gia sản xuất nơng nghiệp, trong đó
quan trọng nhất là giảm đáng kể thuế đất. Điều này đã thúc đẩy hàng lọat công
ty lớn đầu tư vào lĩnh vực nông nghịêp. Các cơng ty Nhật Bản tin rằng cơng
nghiệp hóa ồ ạt sẽ dẫn đến tình trạng thiếu lương thực trên phạm vi tồn cầu và
với việc đầu tư vào nơng nghiệp ngay lúc này, Nhật Bản có thể chuẩn bị cho
những kịch bản xấu trong các thập kỷ sắp tới.
Đặc biệt, trong vịng hai năm trở lại đây, hàng loạt cơng ty danh tiếng
trong ngành công nghệ cao và sản xuất máy móc cơng nghiệp tại Nhật Bản đã
đồng loạt tham gia lĩnh vực nông nghiệp, như nhà sản xuất đồ điện tử Nhật Bản

Fujitsu đã tạo nên bước đột phá trong công nghệ trồng rau siêu sạch, khi cải tạo
một nửa nhà máy sản xuất chất bán dẫn ở tỉnh Fukushima thành nhà máy trồng
rau. Fujitsu trồng rau siêu sạch theo phương pháp thủy canh, không dùng đất.
Nhờ họat động trồng trọt được kiểm soát chặt chẽ theo phương thức sản xuất
công nghiệp, rau do công ty sản xuất đạt độ vô trùng gần như tuyệt đối. Các loại
rau trồng trong phịng sạch có lượng kali chỉ bằng 1/5 so với thông thường và


có thể để được hai tháng mà khơng hỏng. Với mức giá cao gấp 4 lần thông
thường, rau trồng trong phịng sạch khơng được bán rộng rãi trên thị trường mà
hướng đến một nhóm khách hàng giàu có. Thơng qua việc chuẩn hóa quy trình
sản xuất trồng rau chất lượng cao, các công ty Nhật Bản muốn đem lại giá trị
gia tăng cho thị trường vẫn được xem là có tỷ suất lợi nhuận thấp như ngành
nơng nghiệp.
Ơng Miyabe - Giám đốc nhà máy Akisai, Fujitsu cho biết: “Việc sản xuất
rau theo phương thức công nghiệp cho phép chúng tôi xuất xưởng 3.500 cây xà
lách mỗi ngày. Thời gian kể từ thời điểm trồng đến thu họach chỉ kéo dài 1
tháng rưỡi".
Ở các trung tâm nghiên cứu nông nghiệp không gian rất sạch sẽ, hài hòa
và rất đẹp như một cơng viên, san sát các nhà kính trồng các giống cây mới lai
tạo từ công nghệ gen. Nhờ công nghệ này, những cây dâu nhỏ, trĩu quả chín
hồng, các loại hoa được tạo nên màu sắc theo ý thích của con người, tăng gấp
nhiều lần giá trị thông thường, những giống cà chua năng suất cao và giống lúa
chất lượng tốt nhất thế giới v.v...
Ngành nông nghiệp ngày nay của Nhật Bản đã liên kết khoa học với cơ
quan chính phủ, trung tâm nghiên cứu, ngành. Các cơ quan hợp tác làm việc với
nhau để tìm kiếm các giải pháp và đáp ứng những thách thức mới.
2.3.2. Tình hình sản xuất nông nghiệp tại công ty Sohachi, làng Ogata, tỉnh
Akita Nhật Bản.
Công ty Sohachi được đặt tại làng Ogata, làng Ogata nằm ở phía tây bắc

tỉnh Akita và cách thủ đơ Tokyo 600 (km) về phía bắc. Ngơi làng bao gồn toàn
bộ là đất được khai hoang từ hồ cũ Hachirogata và kết quả là bằng phẳng, và
hầu hết là dưới mực nước biển. Akita là một trong những tỉnh nghèo nhất Nhật
Bản, có khí hậu khắc nghiệt tuyết phủ suốt mùa đơng và mùa xn, nhiệt độ có
lúc xuống -4 độ C, mùa hè nhiệt độ có thể lên tới 32-33 độ C. Thời gian sản


xuất nơng nghiệp chỉ có khoảng 7 tháng trên năm. Tuy nhiên nhờ trồng lúa,
hành Negi, hành tây,.. .mà kinh tế làng Ogata trong những năm qua đã và đang
phát triển [10].
Đất nông nghiệp của làng Ogata rất màu mỡ thích hợp với nhiều loại cây
trồng khác nhau. Hành Negi là một trong số những cây trồng được lựa chọn tại
làng Ogata, với khả năng phát triển mạnh, năng suất cao, chất lượng tốt. Với
1ha hành Negi cho thu hoạch trung bình khoảng 45 tấn ( tối đa có thể đạt 60
tấn /ha), 1 ha trừ chi phí cho hiệu quả kinh tế khoảng 2,5 triệu yên tương đương
với khoảng 522 triệu VNĐ.
Nhờ áp dụng khoa học công nghệ và cơ giới hóa vào sản xuất mà cơng ty
Sohachi đã giảm được số lượng người lao động mà vẫn tăng được diện tích sản
xuất và tăng lên về năng suất chất lượng. Hành Negi được gieo trồng vào tháng
3 đến tháng 4 và cho thu hoạch vào trung tuần tháng 8 đến cuối tháng 11 khi
tuyết đã phủ khắp ruộng. Tại cơng ty Sohachi có diện tích canh tác là 35 (ha),
cơ cấu cây trồng gồm 5 loại (hành Negi, hành Hanegi, bí ngơ, đậu xanh, hoa
Abuta), cơng ty đã áp dụng cơ giới hóa vào trong tồn bộ q trình sản xuất
giúp tăng năng xuất và giảm nhân cơng lao động, thu nhập bình qn của nhân
viên trong cơng ty khoảng 216 man (tương đương 464 triệu VNĐ), công ty đã
tạo việc làm cho 30 cơng nhân chính thức và có khoảng 10 cơng nhân thời vụ.
2.4. Tiêu thụ nơng sản của Nhật Bản.
Nhật Bản đang tích cực thúc đẩy xuất khẩu các mặt hàng nông sản, là
một lĩnh vực mới nhiều tiềm năng bên cạnh các sản phẩm truyền thống như điện
tử gia dụng và ô tô. Nhiều mặt hàng nông sản của Nhật Bản được đánh giá là có

sức cạnh tranh trên thị trường quốc tế.
Điểm yếu lớn nhất của hàng nông sản Nhật Bản là giá thành cao. Giá gạo
Nhật Bản cao gấp từ 8 - 10 lần các nước xuất khẩu gạo lớn như Thái Lan.
Ngược lại, điểm mạnh của hàng nông sản Nhật Bản là chất lượng cao và an toàn


do ít dùng thuốc bảo vệ thực vật và kích thích sinh trưởng. Nhiều mặt hàng như
thịt bị, rượu có thương hiệu lâu đời và được người tiêu dùng yêu thích.
Hàng nơng sản Nhật Bản khá khó xuất khẩu vì giá cao, chính vì thế mà
Nhật Bản khơng đi theo hướng xuất khẩu đại trà mà gắn nông sản vào các nhà
hàng Nhật Bản ở nước ngồi. Chính phủ Nhật Bản chủ trương xuất khẩu văn
hóa ẩm thực, hỗ trợ tài chính cho các doanh nghiệp Nhật Bản mở nhà hàng ở
nước ngồi, sau đó sẽ xuất khẩu hàng nơng sản cho các nhà hàng đó. Vì văn hóa
ẩm thực Nhật Bản rất đặc thù, món ăn Nhật Bản được chế biến từ các loại nông
sản trồng tại nước này có hương vị riêng, nên chiến lược này cho đến nay đã
phát huy hiệu quả tương đối khả quan. Các sản phẩm chủ lực được xuất khẩu
ngày càng nhiều là trà, gạo, rượu sake, thịt bò đều là nguyên liệu cơ bản dùng
trong các nhà hàng.
Từ chiến lược xuất khẩu văn hóa ẩm thực trước, xuất khẩu nơng sản theo
sau, Nhật Bản tập trung vào các quốc gia nơi văn hóa Nhật Bản đã có sẵn sức
lan tỏa cao hoặc cộng đồng người Nhật đơng đúc, trong đó các quốc gia châu Á
láng giềng, Mỹ và các nước EU là các vùng địa lý được ưu tiên hàng đầu (Đức
Cường, 2018)[5].
Theo thống kê của Bộ Nông nghiệp Nhật Bản, năm 2017, Nhật Bản đã
xuất khẩu được 800 tỷ Yên (7,6 tỷ USD) hàng nơng sản và chính phủ Nhật Bản
đặt mục tiêu xuất khẩu 9,5 tỷ USD hàng nông sản vào cuối năm 2019, trà và
gạo là hai trong số các sản phẩm chủ lực của Nhật Bản.
2.5. Tình hình tiêu thụ nơng sản Việt Nam.
Tính đến năm 2016, tiêu dùng gạo bình quân đầu người cả nước đạt
8,5kg/người/tháng; trong đó, khu vực thành thị là 7,2kg/người/tháng thì ở nơng

thơn là 9,5kg/người/tháng. Xu hướng tiêu dùng gạo đang giảm trong các năm
qua. Nếu như khoảng 10 năm trước lượng tiêu thụ gạo bình quân đầu người ở
mức 150kg/người/năm thì đến nay chỉ còn 136 kg/người/năm.


Đồi với trái cây, tiêu thụ tại thị trường nội địa trong thời gian qua tăng
mạnh, đặc biệt ở khu vực thành thị. Tính riêng trái cây nội địa hiện chiếm 8590% tổng sản lượng sản xuất và trồng trọt, xuất khẩu chỉ đạt 10-15%. Các sản
phẩm trái cây trong nước được ưa chuộng nhất là thanh long, sơri, bơ, xoài cát,
sầu riêng, măng cụt...11110' giá cả phù hợp với túi tiền của đa số người tiêu
dùng. Tuy nhiên, bên cạnh đó lượng trái cây nhập khẩu cũng khơng ngừng tăng
lên. Kim ngạch nhập khẩu hàng rau quả trong 9 tháng 2017 đạt 1,15 tỷ USD,
tăng 78,2% so với cùng kỳ 2016, trong đó nhập khẩu trái cây là 809 triệu USD,
tăng hơn hai lần so với cùng kỳ năm trước.
Mặc dùng lượng tiêu thụ sản phẩm lớn, nhưng việc tiêu thụ các sản phẩm
nông sản tại thị trường nội địa vẫn cịn nhiều khó khăn. Nhà sản xuất ln phải
đối mặt với tình trạng “được mùa, mất giá”, nhà phân phối thì bị động vì hàng
hóa cung ứng lệ thuộc vào mùa vụ, thời tiết, số lượng không ổn định. Người
tiêu dùng phải chi trả quá cao so với giá gốc trong hàng hóa nơng sản thiếu sự
kiểm sốt về chất lượng.
Trong thời gian tới, nhằm đầy mạnh tiêu thụ nông sản trên thị trường nội
địa cần thực hiện một số giải pháp như sau:
+ Đầy mạnh tuyên truyền, có chính sách khuyến khích các tổ chức, cá
nhân đầu tư vào lĩnh vực chế biến, tiêu thụ nông sản nội địa.
+ Tăng cường quản lý thị trường, kiểm soát giá thành và giá bán các loại
nông sản, giảm bớt chi phí trung gian.
+ Kiểm sốt chặt chẽ hoạt động tạm nhập - tái xuất nông sản.
+ Khơi thông các điều kiện cơ bản để phát triển thị trường, đặc biệt là thị
trường hàng hóa chế biến có giá trị gia tăng cao như cơ sở hạ tầng, kho bãi, dịch
vụ hậu cần, hệ thống chuỗi kho lạnh, các dịch vụ cơng, tín dụng, bảo hiểm,
thanh tốn hiện đại dọc chuỗi cung ứng.

+ Đẩy mạnh gia tăng giá trị của các sản phẩm nông nghiệp thông qua liên


×