Tải bản đầy đủ (.docx) (79 trang)

Nghiên cứu bệnh sán lá ruột ở gà, vịt tại một số địa phương thuộc tỉnh thái nguyên và biện pháp phòng trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (756.88 KB, 79 trang )

ĐẠ I H Ọ C THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN VĂN HIỂN

_ _ ____
r r___~_____ X___ X____„ __ *?e _ V ____
NGHIÊN CỨU BỆNH SÁN LÁ RUỘT Ở G, VT
ã

ã

7 đ

TI MT S A PHNG THUC TNH THI
ãããã

NGUYấN VÀ BIỆN PHÁP PHỊNG TRỊ
••

LUẬN VĂN THẠC SĨ THÚ Y
••


Thái Nguyên - 2020
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN VĂN HIỂN
NGHIÊN CỨU BỆNH SÁN LÁ RUỘT Ở GÀ, VỊT


7 •


TẠI MỘT SỐ ĐỊA PHƯƠNG THUỘC TỈNH THÁI NGUN
••••
VÀ BIỆN PHÁP PHỊNG TRỊ
••
Ngành: Thú y
Mã số ngành: 8 64 01 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ THÚ Y
••

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. LÊ MINH


Thái Nguyên - 2020


-1LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng:
- Các k ết quả nghiên cứu trong luận vă n là do tôi trực tiếp nghiên cứu dưới
sự hướng dẫn của PGS.TS Lê Minh, sự giúp đỡ của cán bộ Trạm Thú y huyện Phú
Lương, huyện Phú Bình và huyện Đồng Hỷ.
- Các số liệu và kết quả trình bày trong luận văn này là hoàn toàn trung thực,
khách quan, được rút ra từ tình hình thực tế của tỉnh Thái Nguyên trong những năm
qua và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
- M ọ i s ự giúp đỡ trong quá trình th ự c hiệ n nghiên c ứ u và vi ế t lu ậ n v ă
n đ ã được cảm ơn. Tất cả các thơng tin trích dẫn trong luận văn đã được ghi rõ
nguồn gốc.
Thái Nguyên, tháng 10 năm 2020
TÁC GIẢ


Nguyễn Văn Hiển


LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực tập và thực hiện Luận văn này, tôi đã nhận được sự quan
tâm, chỉ bảo, hướng dẫn, giúp đỡ tận tình của các thầy cơ giáo, đồng nghiệp, bạn bè
và sự động viên khích lệ của gia đình. Nhân dịp này, tơi xin được bày tỏ lịng biết ơn
sâu sắc tới:
Cơ giáo PGS.TS Lê Minh đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo tôi hết sức tận tình
trong suốt q trình nghiên cứu và hồn thành Luận văn.
Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo, Ban chủ nhiệm khoa và các thầy cô giáo
Khoa Chăn nuôi Thú y, Trường Đại học Nông Lâm - Đại học Thái Nguyên đã tạo
điều kiện và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập.
Trân trọng cảm ơn Trạm Thú y huyện Phú Lương, huyện Phú Bình và huyện
Đồng Hỷ, tỉnh Thái Ngun đã cung cấp số liệu giúp tơi hồn thành luận văn này.
Xin trân tr ọ ng c ả m ơ n các h ộ gia đ ình ch ă n nuôi gà, v ịt thu ộ c tỉnh
Thái Nguyên đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong q trình điều tra và thu thập
mẫu.
Cuối cùng, tơi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc về sự ủng hộ, động viên, giúp
đỡ của gia đình, bạn bè và đồng nghiệp trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và
hoàn thành luận văn này.
Thái Nguyên, tháng 10 năm 2020
TÁC GIẢ

Nguyễn Văn Hiển


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................... ii

MỤC LỤC.............................................................................................................. iii
DANH MỤC TỪ VIẾT VẮT ...............................................................................v
DANH MỤC CÁC BẢNG ....................................................................................vi
DANH MỤC CÁC HÌNH .................................................................................... vii
MỞ ĐẦU ...............................................................................................................1
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI .....................................................................1
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU ............................................................................2
3. Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI...................................................................................2
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ..................................................................3
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài ..............................................................................3
1.1.1. Sán lá ký sinh ở ruột gà, vịt.........................................................................3
1.1.2. Bệnh sán lá ruột ở gà, vịt.............................................................................12
1.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngồi nước.....................................................18
1.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước ................................................................18
1.2.2. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài.............................................................22
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU........................................................................................................26
2.1. Đối tượng, địa điểm, thời gian nghiên cứu ....................................................26
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu .................................................................................26
2.1.2. Địa điểm nghiên cứu....................................................................................26
2.1.3. Thời gian nghiên cứu ..................................................................................26
2.2. Vật liệu nghiên cứu........................................................................................26
2.2.1. Mẫu nghiên cứu ..........................................................................................26
2.2.2. Hoá chất và dụng cụ thí nghiệm .................................................................26
2.3. Nội dung nghiên cứu .....................................................................................27
2.3.1. Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ bệnh sán lá ruột ở gà, vịt tại một số
huyện thuộc tỉnh Thái Nguyên ...............................................................................27
2.3.2. Nghiên cứu đặc điểm bệnh lý, lâm sàng của gà, vịt bị bệnh sán lá ruột.......27
2.3.3. Nghiên cứu biện pháp phòng trị sán lá ruột cho gà, vịt ...............................27



2.4. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................28
2.4.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm....................................................................28
2.4.2. Phương pháp lấy mẫu .................................................................................28
2.4.3. Phương pháp xét nghiệm mẫu.....................................................................28
2.4.4. Phương pháp theo dõi sự phát triển của trứng sán lá ruột trong môi trường
nước ...29
2.4.5. Phương pháp mổ khám và thu thập mẫu ....................................................29
2.4.7. Phương pháp làm tiêu bản để xác định tên loài sán ....................................30
2.4.8. Phương pháp định danh các loài sán lá ruột................................................31
2.4.9. Phương pháp xác định bệnh lý lâm sàng và bệnh tích đại thể, những biến đổi
vi thể ở cơ quan tiêu hoá (ruột non, manh tràng và ruột già) do sán lá ruột
gây ra ..................................................................................................................... 31
2.4.10. Phương pháp theo dõi hiệu lực của thuốc tẩy sán lá ruột ở gà, vịt.............32
2.5. Phương pháp xử lý số liệu .............................................................................33
Chương 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ...........................................................34
3.1. Đặc điểm dịch tễ bệnh sán lá ruột ở gà, vịt nuôi tại 3 huyện thuộc tỉnh Thái
Nguyên ..................................................................................................................34
3.1.1. Thành phần loài sán lá ruột ký sinh ở gà, vịt nuôi tại 3 huyện thuộc tỉnh Thái
Nguyên ..................................................................................................................34
3.1.2. Tỷ lệ và cường độ nhiễm sán lá ruột ở gà, vịt qua xét nghiệm phân............35
3.1.3. Tỷ lệ và cường độ nhiễm sán lá ruột ở gà, vịt qua mổ khám.......................45
3.1.4. Nghiên cứu sự phát triển của trứng sán lá ruột gà, vịt trong môi trường nước
50
3.2. Nghiên cứu đặc điểm bệnh lý, lâm sàng của gà bị bệnh sán lá ruột ..............52
3.2.1. Tỷ lệ gà nhiễm sán lá ruột tại các xã nghiên cứu có triệu chứng lâm sàng . 52
3.2.2. Bệnh tích đại thể ở đường tiêu hóa của gà, vịt bị bệnh sán lá ruột..............53
3.2.3. Bệnh tích vi thể do sán lá ruột gây ra ở gà, vịt ...........................................55
3.3. Nghiên cứu biện pháp phòng trị sán lá ruột cho gà, vịt .................................58
3.3.1. Xác định hiệu lực của một số loại thuốc tẩy sán lá ruột cho gà, vịt.............58

3.3.2. Đề xuất biện pháp phòng, trị bệnh sán lá ruột cho gà, vịt...........................62
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ..................................................................................64
1. KẾT LUẬN ........................................................................................................64


2. ĐỀ NGHỊ ...........................................................................................................65
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................66


-6
-

DANH MỤC TỪ VIẾT VẮT
cs.
g

E.miyagawai
E.robustum
E.nordiana
R.tetragona
P.ovatus
N

: cộng sự
: gam
: Echinostom
miyagawai
: Echinostoma
robustum
: Echinostoma

nordiana
: Railetina tetragona
: Prostogonimus
ovatus
: Dung lượng mẫu

Nxb

: Nhà xu ấ t b ả n

KHV

: Kính hiể n vi

Spp
TT

: Species
: Thể tr ọ ng


- DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Những loài sán lá ký sinh ở ruột gà, vịt và tần suất xuất hiện của chúng tại
3 huyện thuộc tỉnh Thái Nguyên..............................................................................34
Bảng 3.2. Tỷ lệ và cường độ nhiễm sán lá ruột ở gà nuôi tại 3 huyện thuộc tỉnh Thái
Nguyên (qua xét nghiệm phân)................................................................................35
Bảng 3.3. Tỷ lệ và cường độ nhiễm sán lá ruột ở vịt nuôi tại 3 huyện thuộc tỉnh Thái
Nguyên (qua xét nghiệm phân)................................................................................38
Bảng 3.4. Tỷ lệ và cường độ nhiễm sán lá ruột theo tuổi gà ...................................41
Bảng 3.5. Tỷ lệ và cường độ nhiễm sán lá ruột ở gà theo mùa vụ ..........................43

Bảng 3.6. Tỷ lệ và cường độ nhiễm sán lá ruột ở gà nuôi tại 3 huyện thuộc tỉnh Thái
Nguyên (qua mổ khám) ...........................................................................................45
Bảng 3.7. Tỷ lệ và cường độ nhiễm sán lá ruột ở vịt nuôi tại 3 huyện thuộc tỉnh Thái
Nguyên (qua mổ khám) ...........................................................................................47
Bảng 3.8. Tỷ lệ và cường độ nhiễm sán lá ruột theo tuổi gà (qua mổ khám) .........49
Bảng 3.9. Thời gian phát triển của trứng sán lá ruột ở gà, vịt thành Miracidium trong
môi trường nước ......................................................................................................50
Bảng 3.10. Tỷ lệ gà nhiễm sán lá ruột có triệu chứng lâm sàng..............................52
Bảng 3.11. Bệnh tích đại thể và số lượng sán lá ruột ký sinh ở gà bị bệnh...............53
Bảng 3.12. Bệnh tích đại thể và số lượng sán lá ruột ký sinh ở vịt bị bệnh ............54
Bảng 3.13. Tỷ lệ tiêu bản có bệnh tích vi thể của gà bị bệnh sán lá ruột ................55
Bảng 3.14. Bệnh tích vi thể ở ruột của gà bị bệnh sán lá ruột ................................56
Bảng 3.15. Tỷ lệ tiêu bản có bệnh tích vi thể của vịt bị bệnh sán lá ruột.................57
Bảng 3.16. Bệnh tích vi thể ở ruột của vịt bị bệnh sán lá ruột..................................57
Bảng 3.17. Hiệu lực của thuốc tẩy sán lá ruột cho gà trên diện hẹp .......................58
Bảng 3.18. Hiệu lực của thuốc tẩy sán lá ruột cho gà trên diện rộng ......................60
Bảng 3.19. Hiệu lực của thuốc tẩy sán lá ruột cho vịt trên diện rộng.......................61


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1. Biểu đồ tỷ lệ nhiễm sán lá ruột ở gà tại các địa phương ..........................36
Hình 3.2. Biểu đồ cường độ nhiễm sán lá ruột ở gà tại các địa phương ..................37
Hình 3.3. Biểu đồ tỷ lệ nhiễm sán lá ruột ở vịt tại các địa phương .........................40
Hình 3.4. Biểu đồ cường độ nhiễm sán lá ruột ở vịt tại các địa phương .................40
Hình 3.5. Đồ thị tỷ lệ nhiễm sán lá ruột ở gà theo tuổi ...........................................42
Hình 3.6. Biểu đồ tỷ lệ nhiễm sán lá ruột ở gà theo mùa vụ ...................................45


1



2
Loài Echinostoma robustum Yamaguti, 1935 Loài
Echinostoma paraulum Dietz, 1909
Giống Echinoparyphium Dietz, 1909
Loài Echinoparyphium recurvatum Linstaw, 1873 Loài E.
paracinctum BychowskajaPawlowskaja, 1953 Loài E.
nordiana Baschkirova, 1941
Phân họ Hypoderaeinae Skrjabin et Baschkirova, 1956
Giống Hypoderaeum Dietz, 1909
Loài Hypoderaeum conoideum Bloch, 1872
Họ Echinochasmidae Odher, 1910
Giống Echinochasmus Dietz, 1909
Loài Echinochasmus beleocephalus Linstovv, 1873
Loài Echinochasmus japonicus Tanabe, 1926
Bộ Opisthorchida La Rue, 1957
Phân bộ Opisthorchiada La Rue, 1957
Họ Haplorchidae Looss, 1899
Giống Procerovum Onji et Nishio, 1916 Loài Procerovum cheni
Hsii, 1950
Bộ Notocotylida Skrjabin et Schuslz, 1937
Phân bộ Notocotylada Skrjabin et Schuslz, 1937
Họ Notocotylidae Luhe, 1909
Giống Notocotylus Diesing, 1839
Loài Notocotylus aegyptiacus Odhner, 1905
Loài Notocotylus indiens Lal, 1935
Loài

Notocotylus


intestinalis

Tubangui,

Catatropis Odhner, 1905
Loài Catatropis verrucosa Frohlich, 1978
Bộ Plagiorchiida La Rue, 1957
Phân bộ Plagiorchiata La Rue, 1957
Họ Microphallidae Travassos, 1920
Giống Microphallus Ward, 1901

1932

Giống


3
Loài Microphallus pseudogonocotyla Chen, 1944 Giống
Levinseniella Stile et Hassall, 1901
Loài Levinseniella cryptacetabula Oschmarin, 1970 Giống
Maritrema Nicoll, 1907
Loài Maritrema subdolum Jagerakiold, 1909
Ký sinh và gây bệnh cho gà, vịt gồm có những loài phổ biến: Echinostoma
revolutum, Echinostoma miyagawai, Echinostoma paraulum, Echinostoma robustum,
Echinoparyphium recurvatum, Hypoderaeum conoideum (Phạm Sỹ Lăng và Phan Địch Lân,
2004, Chu Thị Thơm và cs, 2006).
Phan Thế Việt và cs (1977), Nguyễn Thị Lê (1995), Nguyễn Thị Lê và cs (1996),
Nguyễn Thị Lê (2000) đã ghi nhận có 18 loài sán lá ruột ký sinh, gây bệnh cho gia cầm ở
Việt Nam, phân bố rộng ở khắp các địa phương, gồm có các lồi sau:
Echinostoma miyagawai Ishu, 1932. Nơi phát hiện: Lạng Sơn (1962), Thanh Hố

(1964), Hải Phịng (I960), Bắc Thái (1969 - 1971), Nam Hà (1971), Hà Bắc (1973 - 1974),
Hà Tĩnh (1974).
Echinostoma paraulum Dietz, 1909. Nơi phát hiện: Lạng Sơn(1962), Hải Phòng
(1960), Bắc Thái (1969 - 1971), Hà Nội (1971),Nam Hà (1971), Hà Bắc(1974), Hà Tĩnh
(1974).
Echinostoma revolutum Frolich, 1802. Nơi phát hiện: Hà Đông (1940), Lạng Sơn
(1962), Lại Châu, Sơn La (1963), Yên Bái, Cao Bằng (1965), Nam Định (1969), Bắc Thái
(1969 - 1971), Hà Nội (1971) và Nam Định (1973).
Echinostoma robustum Yamaguti, 1935. Nơi phát hiện: Hải Phịng (1960), Tun
Quang, Sơn La (1963), Thanh Hố (1964), Cao Bằng, Lạng Sơn (1962), Bắc Thái (1969 1971), Nam Hà (1971), Hà Bắc (1974), Hà Tĩnh (1974).
Echinoparyphium nordiana Baschkirova, 1941. Nơi phát hiện: Hà Bắc (1974).
Echinoparyphium recurvatum Linstaw, 1873. Nơi phát hiện: Hải Phòng (1960), Lạng
Sơn (1962), Sơn La (1963), Thanh Hoá (1964), Yên Bái (1964), Bắc Thái (1969 - 1971), Hà
Bắc (1973 - 1974), Hà Tĩnh (1974).
Echinoparyphium paracinctum Bychowskaja - Pawlowskaja, 1953. Nơi phát hiện:
Hà Nội (1971), Nam Hà (1971).
Echinochasmmus beleocephalus Linstow, 1873. Nơi phát hiện: Hải Phòng (1960), Hà


4
Nội (1971), Hà Bắc (1973)
Hypoderaeum conoideum Bloch, 1872. Nơi phát hiện: Lạng Sơn (1962), Sơn La
(1963), Thanh Hoá (1964), Cao Bằng (1965), Hà Nội (1971), Hà Bắc (19731974), Hà Tĩnh
(1974).
Echinochasmus japonicus Tanabe, 1926. Nơi phát hiện: Yên Bái (1964) Hà Bắc
(1973).
Notocotylus aegyptiacus Odhner, 1905. Nơi phát hiện: Hải Phòng.
Notocotylus indicus Lal, 1935. Nơi phát hiện: Hải Phòng, Nam Hà.
Notocotylus intestinalis Tubangui, 1932. Nơi phát hiện: toàn quốc.
Catatropis verrucosa Frohlich, 1978. Nơi phát hiện: toàn quốc.

Procerovum chen Hsii, 1950. Nơi phát hiện: Hà Nội, Nam Hà. Microphallus
pseudogonocotyla Chen, 1944. Nơi phát hiện: Hải Phòng.
Levinseniella cryptacetabula Oschmarin, 1970. Nơi phát hiện: Hà Bắc, Hồ Bình, Hà
Tây, Hà Nội, Hải Phịng, Nam Hà.
Maritrema subdolum Jagerakiold, 1909. Nơi phát hiện: Hà Tây, Hà Nội, Nghệ An,
Thừa Thiên Huế.
1.1.1.2. Đặc điểm hình thái cấu tạo của một số loài sán lá ruột ký sinh phổ biến ở gà, vịt
Theo Nguyễn Thị Lê và cs (1996), sán lá ruột cơ thể dẹt, có dạng hình lá, có 2 giác
bám: giác miệng và giác bụng. Kích thước có thể rất biến đổi, bé nhất khoảng vài mm và lớn
nhất không vượt quá 2 cm. Cơ thể phủ lớp tiểu bì (gai cutin), xung quanh giác miệng có móc
kitin lớn. Các giác bám, móc bám, gai, vẩy giúp sán bám chắc vào ruột của vật chủ. Sán lá
không có hệ tuần hồn và hơ hấp. Nội quan gồm có hệ tiêu hố, bài tiết, thần kinh và sinh
dục.
* Loài Echinostoma revolutum (Frohlich, 1802) Dietz, 1908
Nguyễn Thị Lê và cs (1993), Nguyễn Thị Lê và cs (2000) đã mô tả lồi Echinostoma
revolutum như sau:
Chiều dài trung bình cơ thể dao động từ 5,72 - 6,98 mm, chiều rộng từ 1,12 - l,42
mm. Tuy nhiên, có nhiều cá thể đạt kích thước 10,32 - 13,32 x 2,40 - 2,50 mm. Viền cổ rộng
0,73 - l,03 mm. Có 37 móc gồm 15 móc lưng xếp thành 2 hàng, kích thước 0,101- 0,109 x
0,025 mm. Mỗi thùy bên có 6 móc (0,093 - 0,126 x 0,029 mm) và 5 móc thùy bụng (0,093 0,122 x 0,025 mm). Kích thước giác miệng 0,23 - 0,44 x 0,27 - 0,45 mm. Trước hầu dài 0,13


5
- 0,16 mm. Hầu có kích thước 0,15 - 0,37 x 0,15 - 0,27 mm. Thực quản dài 0,86 - 1,14 mm.
Giác bụng phát triển, kích thước 0,69 - 1,22 x 0,69 - 1,18 mm. Hai nhánh ruột kéo dài về
mút sau cơ thề.
Tinh hồn hình ơ van hoặc hơi phân thùy theo chiều dọc. Kích thước tinh hồn trước
0,34 - 1,41 x 0,43 - l,06 mm, tinh hoàn sau 0,36 - 1,41 x 0,34 - l,04 mm. Túi sinh dục nằm ở
mặt lưng ở nửa truớc giác bụng, bên trong có túi chứa tinh hình ống. Kích thước túi sinh dục
0,234 - 0,453 x 0,069 - 0,314 mm.

Buồng trứng trịn hoặc ơ van, nằm trước tinh hồn, kích thước 0,18 - 0,43 x 0,25 0,645 mm. Thể Mehlis nằm ngay sau buồng trứng và có kích thuớc lớn hơn buồng trứng.
Tuyến nỗn hồng nằm hai bên cơ thể, bắt đầu từ phía sau giác bụng kéo dài đến mút
sau cơ thể, không che lấp hai mút nhánh ruột và khoảng trống phía sau tinh hồn.
Tử cung tương đối dài, chứa nhiều trứng. Trứng hình ơ van, màu vàng sáng, kích
thước 0,076 - 0,105 x 0,051 - 0,084 mm. Ống bài tiết chính ở phần sau cơ thể, gấp khúc 1 2 vịng trước lỗ thốt. Ở những sán già, tử cung khơng cịn trứng, các cơ quan sinh dục như
buồng trứng, tinh hồn, tuyến nỗn hồng có xu hướng teo đi.
* Lồi Echinostoma paraulum Dietz, 1909
Kích thước từ 6 - l0 mm x 0,8 - l,4 mm, vòng gai miệng gồm 37 gai, 27 gai nằm ở
vịng phía lưng và hai cạnh bên mỗi bên 5 gai. Giác miệng đường kính 0,25 - 0,3 mm giác
bụng 0,72 - 0,88 mm ở khoảng cuối 1/4 thân trước. Thực quản dài 0,4 - 0,6 mm.
Hai tinh hoàn xếp trên dưới nhau, cái trên thường có 3 thuỳ, cái dưới 4 thuỳ. Buồng
trứng ở ngay sát trước tinh hồn. Kích thước trứng 0,100 x 0,070 mm (Trịnh Văn Thịnh và
Đỗ Dương Thái, 1978).
* Loài Echinostoma miyagayvai Ishu, 1932
Theo Nguyễn Thị Lê và cs (1993), (1996), (2000), lồi này có hình thái cấu tạo như
sau:
Cơ thể dài 6,9 - 12,0 mm, rộng nhất ở vùng tử cung và tinh hoàn 0,77 - 2,32 mm. Bề
mặt phía trước cơ thể đến ngang buồng trứng phủ gai nhỏ. Viển cổ rộng 0,54 - 0,67 mm, có
37 móc gồm 13 móc lưng xếp thành 2 hàng, 7 móc bên và 5 móc thùy bụng mỗi bên. Kích
thước móc bên 0,89 - 0,093 x 0,23 mm, móc thùy bụng 0,089 - 0,096 x 0,023 mm.
Giác miệng 0,19 - 0,23 x 0,21 - 0,29 mm. Giác bụng 0,57 - 0,91 x 0,57 - 0,63 mm,
nằm gần ở 1/4 chiều dài cơ thể. Trước hầu dài 0,075 - 0,084 mm. Hầu 0,230 - 0,320 x 0,251


6
- 0,258 mm. Thực quản dài 0,77 - 0,93 mm. Hai nhánh ruột kéo dài về mút sau cơ thể,
thường bị tuyến nỗn hồng che lấp.
Túi sinh dục nằm chính giữa nhánh ruột chẻ đôi và giác bụng, đáy túi kéo dài đến
giữa giác bụng, kích thước 0,32 - 0,49 x 0,21 - 0,32 mm.
Tinh hồn phân thùy, hình dạng rất biến đổi, thường từ 3 - 7 thùy sâu. Kích thước

tinh hồn trước 0,39 - 0,62 x 0,36 - 0,49 mm.
Buồng trứng hình ơ van, kích thước 0,27 - 0,36 x 0,27 - 0,38 mm. Thể Mehlis nằm
ngay sau buồng trứng, kích thước 0,19 - 0,39 x 0,23 - 0,25 mm.
Tuyến nỗn hồng nằm hai bên cơ thể, bắt đầu từ phía sau giác bụng, kéo dài đến mút
sau cơ thể và lấp đầy khoảng trống phía sau tinh hoàn, che lấp cả 2 mút ruột, ống bài tiết
thẳng, không gấp khúc ở phần cuối cơ thể. Tử cung phát triền, chứa nhiều trứng, kích thước
trứng 0,089 - 0,093 x 0,053 - 0,056 mm.
* Loài Echinoparyphium recurvatum Linstow, 1873
Theo Nguyễn Thị Lê và cs. (1996), (2000), lồi này có kích thước cơ thể bé, dài 2,48
mm, rộng 0,45 mm (ở vùng giác bụng). Bề mặt cơ thể ở phía trước đến ngang giác bụng phủ
gai cutin lớn. Viền cổ có 45 móc, mỗi thùy bụng có 4 móc, kích thước 0,044 - 0,065 x 0,009
- 0,012 mm. Còn lại 37 móc xếp thành 2 hàng, kích thước 0,042 - 0,049 x 0,009 mm. Giác
miệng 0,008 x 0,105 mm. Hầu 0,088 x 0,084 mm. Giác bụng tròn, nằm ở 1/3 chiều dài cơ
thể, kích thước 0,297 x 0,258 mm. Thực quản dài 0,28 mm, hai nhánh ruột kéo dài đến mút
sau cơ thể.
Túi sinh dục hình bầu dục, nằm giữa nhánh ruột chẻ đơi và giác bụng, kích thước
0,252 x 0,105 mm.
Tinh hồn hình ơ van, cái này nằm sau cái kia ở nửa sau cơ thể. Tinh hoàn trước
0,297 x 0,193 mm, tinh hoàn sau 0,320 x 0,172 mm.
Buồng trứng trịn hoặc hình ơ van, nằm trước tinh hồn, đường kính 0,127 mm. Thể
Mehlis lớn, nằm giữa buồng trứng và tinh hồn trước. Tuyến nỗn hồng gồm nhiều bao
nỗn lớn kéo dài từ sau giác bụng đến gần mút cơ thể. Tử cung ngắn, chứa ít trứng, kích
thước trứng 0,077 - 0,084 x 0,051 mm.
* Loài Echinoparyphium paracinctum Bychowskaja - Pawlowskaja, 1953
Cơ thể sán dài 6,0 mm, rộng 1,0 mm. Bề mặt cơ thể ở phía trước đến mép sau giác
bụng phủ gai bé. Viền cổ rộng 0,37 - 0,48 mm, có 43 móc xếp thành 2 hàng, kích thước


7
0,064 x 0,012 mm. Mỗi thùy bụng có 5 móc. Giác miệng nhỏ hơn giác bụng 5 - 5,5 lần.

Giác bụng 0,26 - 0,39 x 0,26 - 0,36 mm.
Túi sinh dục kéo dài đến giữa giác bụng, kích thước 0,213 - 0,267 x 0,100 - 0, 120
mm.
Tinh hồn hình bầu dục, kích thuớc 0,26 - 0,406 x 0,13 - 0,21 mm.
Buồng trứng hình ơ van, kích thước 0,23 x 0,13 mm. Tử cung chứa 7 - 19 trứng, kích
thước trứng 0,096 - 0,106 x 0,053 mm.
* Loài Echinoparyphium nordiana Baschkirova, 1941
Theo mô tả của Nguyễn Thị Lê và cs. (2000), kích thước cơ thể trung bình của lồi
này là 4,88 - 5,93 x 1,04 - 1,11 mm. Viền cổ rộng 0,418 mm, có 37 móc, mỗi bên có 5 móc
thùy bụng, kích thước 0,070 - 0,075 x 0,013 - 0,016 mm. Móc lưng xếp 2 hàng, kích thước
0,069 x 0,015 mm. Móc bên xếp một hàng, kích thước 0,070 x 0,013 mm. Bề mặt của cơ thể
từ mút trước đến giác bụng hoặc mép sau buồng trứng phủ gai nhỏ. Giác miệng 0,124 0,138 x 0,165 - 0,179 mm. Trước hầu dài 0,041 - 0,055 mm. Hầu 0,124 - 0,165 x 0,151 0,165 mm. Thực quản dài 0,207 - 0,276 mm. Hai nhánh ru ộ t kéo dài v ề mút sau c ơ th ể .
Giác b ụ ng trịn, đường kính 0,621 - 0,662 mm.
Túi sinh dục lớn, hình ơ van, kích thước 0,368 - 0,414 x 0,234 mm, nằm giữa nhánh
ruột chẻ đơi và giác bụng.
Tinh hồn hình ơ van hoặc gần trịn, cái nọ trước cái kia ở phần sau cơ thể. Tinh hoàn
trước 0,455 - 0,469 x 0,621- 0,662 mm, tinh hoàn sau 0,441 - 0,469 x0,386 - 0,414 mm.
Buồng trứng hình trịn hoặc ơ van, nằm ngay phía trước tinh hồn, kích thước 0,124 0,165 x 0,234 - 0,276 mm. Thể Mehlis lớn hơn buồng trứng, nằm giữa buồng trứng và tinh
hồn trước.
Tuyến nỗn hồng gồm nhiều bao nỗn có kích thước khơng đều nhau, nằm cách
mép sau giác bụng 0,096 - 0,234 mm, kéo dài về phía sau cơ thể và khơng che lấp 2 mút
ruột. Phía sau tinh hồn, tuyến nỗn hồng không nối liền lại với nhau. Tử cung ngắn chứa ít
trứng (40 - 50 trứng). Trứng hình ơ van, kích thước 0,096 x 0,060 - 0,069 mm.
* Loài Hypoderaeum conoideum (Bloch, 1782) Dietz, 1909
Về đặc điểm hình thái, cấu tạo của loài Hypoderaeum conoideum Nguyễn Thị Kim
Lan (2011), (2012) cho biết:
Cơ thể sán dài 8,02 - 13,26 mm, rộng 1,39 - 2,02 mm, phần truớc cơ thể phủ gai. Đầu


8

ngắn, đĩa bám kém phát triển, rộng 0,414 - 0,621 mm. Có 47 - 53 móc, xếp thành 2 hàng,
móc lưng 0,015 - 0,027 x 0,007 - 0,013 mm, móc bên 0,027 - 0,030 x 0,010 mm, móc bụng
0,033 x 0,013 - 0,015 mm. Giác miệng 0,165 - 0,276 x 0,193 -0,33l mm.
Trước hầu dài 0,027 mm. Hầu 0,151 - 0,234 x 0,138 - 0,234 mm. Thực quản dài
0,096 - 0,207 mm. Giác bụng lớn nằm gần giác miệng, kích thước 0,828 - 1,131 x
0,8761,150 mm. Hai nhánh ruột chẻ đôi truớc giác bụng, kéo dài đến mút sau cơ thể.
Tinh hồn hình ơ van, cái này nằm sau cái kia, ở chính giữa nửa sau cơ thể, kích
thước tinh hoàn trước 0,690 - 1,352 x 0,345 - 0,579 mm, tinh hoàn sau 0,828 - 1,352 x 0,303
- 0,552 mm.
Túi sinh dục hình ơ van hoặc hình quả lê, đáy túi kéo dài đến giữa giác bụng chứa túi
chứa tinh và gai sinh dục dài, kích thước 0,690 - 0,828 x 0,276 mm. Lỗ sinh dục nằm ngay
sau nhánh ruột chẻ đơi.
Buồng trứng hình ơ van, nằm ngay phía trước tinh hồn, kích thước 0,248 - 0,414 x
0,372 - 0,455 mm. Thể Mehlis nằm ngay sau buồng trứng. Tuyến noãn hồng bắt đầu ở phía
sau giác bụng, kéo dài đến mút sau cơ thể nhưng không che lấp hai mút ruột. Tử cung dài
chứa nhiều trứng, kích thước trứng 0,082 - 0,090 x 0,055 - 0,060 mm.
1.1.1.3. Vòng đời sán lá ruột
Phạm Sỹ Lăng và Phan Địch Lân (2004), Chu Thị Thơm và cs. (2006) cho biết, sán
trưởng thành ký sinh ở ruột, thường xuyên thải trứng ra ngoài theo phân. Ở mơi trường
ngồi, gặ p điều kiện thích hợp, sau 12 - 17 ngày mao ấ u (Miracidium) hình thành trong
trứng, sau đó thốt vỏ và bơi tự do trong nước. Nếu gặp ký chủ trung gian thích hợp, mao ấu
chui vào ký chủ trung gian, tiếp tục phát triển thành bào ấu (Sporocyst). Bằng cách sinh sản
vơ tính, bào ấu sinh ra nhiều lôi ấu (Redia). Lôi ấu lại sinh sản vơ tính ra nhiều vĩ ấu
(Cercaria). Chúng ra khỏi ký chủ trung gian, bơi tự do trong nước khoảng 10 - 12 giờ.
Trong thời gian này, nếu vĩ ấu xâm nhập được vào ký chủ trung gian bổ sung là những ốc
nước ngọt và nòng nọc, vĩ ấu rụng đuôi, tạo vỏ bọc xung quanh và biến thành nang kén
(Metacercaria). Những vĩ ấu không gặp ký chủ trung gian bổ sung sẽ bị chết.
Gà nhiễm sán do ăn phải ký chủ trung gian bổ sung có chứa Metacercaria hoặc nuốt
phải Metacercaria do nhuyễn thể thải ra. Sau khi xâm nhập vào ký chủ cuối cùng,
Metacercaria tiếp tục phát triển thành sán trưởng thành và đẻ trứng sau 10 - 12 ngày.

Nguyễn Thị Kim Lan (2011), (2012) cho biết vòng đời của sán lá ruột gà như sau:


9
Mỗi lồi sán lá có vịng đời riêng, nhưng nhìn chung vòng đời của các sán lá ruột gia
cầm diễn ra như sau: Sán trưởng thành ký sinh, thụ tinh và đẻ trứng, trứng theo phân ra
ngồi. Ở mơi trường ngồi, gặp điều kiện thích hợp, phơi trong trứng phát triển thành mao
ấu {Miracidium). Mao ấu thốt vỏ ra ngồi bơi trong nước và chỉ tồn tại một vài ngày. Trong
thời gian này nó tích cực tìm ký chủ trung gian. Vào ký chủ trung gian, mao ấu rụng lông và
biến thành bào ấu (Sporocyst). Sau một thời gian, bào ấu sinh sản vơ tính cho ra nhiều lơi ấu
(Redia). Lơi âu tiếp tục sinh sản vơ tính cho ra nhiều vĩ ấu recurvatum trưởng thanh
(Cercaria). Vĩ ấu ra khỏi ký chủ trung gian thứ nhất và tiếp tục xâm nhập ký chủ trung gian
thứ hai và biến thành Metacercaria. Khi gia cầm nuốt ký chủ trung gian thứ hai này, vào cơ
thể vật chủ, chúng phát triển thành sán trưởng thành (Nguyễn Thị Kim Lan, 2012).
Theo Dương Công Thuận (2005), trong vịng đời của các lồi sán lá ruột cần 2 ký chủ
trung gian. Trứng theo phân ra ngoài gặp điều kiện thuận lợi (ấ m và có nước) sau 10 - 30
ngày nở thành mao ấu, mao ấu xâm nhập vào ký chủ trung gian thứ nhất rồi qua các giai
đoạn phát triển và cuối cùng là hậu vĩ ấu (Metacercaria) đóng kén trong ốc hoặc chuyển
sang ký chủ trung gian thứ 2 (ốc nước ngọt, ếch, nòng nọc). Thời gian từ khi vào cơ thể ốc
đến khi hình thành hậu vĩ ấu là 50 ngày. Ký chủ ăn phải ốc hoặc nòng nọc sẽ bị nhiễm sán.
Thời gian từ ấu trùng trở thành sán trưởng thành trong ruột là 15 - 20 ngày.
Harvey Tohnston (1941) đã nghiên cứu về vòng đời của Echinostoma revolutum ở
Nam Australia, tác giả cho biết: Cercaria của lồi này thốt ra khỏi ký chủ trung gian trước
giữa trưa và có thể sống hơn 24 giờ. Kích thước Redia hầu hết thường khoảng 200 - 900nm.
Gan của ốc bị nhiễm nang sán có màu cam sáng là bởi các Redia (dẫn theo Lê Văn Trọng,
2010).
Về chu kỳ sinh học của loài sán lá ruột, Soulsby E. J. L. (1982) cho biết: Trứng loài
Echinostoma revolutum sau khi thải ra ngồi mơi trường gặp điều kiện thuận lợi, trong vòng
3 tuần trứng nở thành Miracidium và xâm nhập vào một trong những vật chủ trung gian là
các loài ốc nước ngọt và phát triển thành Cercaria. Cercaria phát triển trong vòng 2 - 3 tuần

và thốt khỏi cơ thể ốc ra ngồi mơi trường. Nó có thể xâm nhập lại ký chủ trung gian cũ
hoặc các ký chủ trung gian khác. Khi ký chủ cuối cùng ăn phải ốc có chứa ấu trùng, trong cơ
thể ký chủ chúng phát triển thành sán trưởng thành trong 15 - 19 ngày.
1.1.1.4. Ký chủ trung gian của sán lá ruột.
Ký chủ trung gian thứ nhất của sán lá ruột ký sinh ở gà, vịt là những loài ốc nuớc


1
0
ngọt: Radix ovata, R. cularia, Galba palustris, Planorbis, Limnaea. Ký chủ trung gian bổ
sung cũng là những ốc nước ngọt thuộc các giống Radix, Planorbis và nòng nọc (Rana
temporaria) (Phan Thế Việt và cs., 1977).
1.1.2. Bệnh sán lá ruột ở gà, vịt
Bệnh sán lá ruột ở gia cầm nói chung và ở gà, vịt nói riêng do nhiề u lồi sán gây ra,
sán lá ruột không những gây bệnh cho gà, vịt mà còn gây bệnh cho, ngỗng, bồ câu và một số
loài chim hoang dã. Các loài sán lá ruột gây bệnh phổ biến là các loài thuộc họ
Echinostomatidae.
1.1.2.1. Dịch tễ học bệnh sán lá ruột
Phạm Văn Khuê, Phan lục (1976) cũng cho rằng: bệnh phố biến ở khắp các vùng trên
cả nước, vùng đồng bằng nhiễm nhiều hơn so với vùng núi và trung du, gà nuôi nhốt chung
với vịt, ngan ngỗng là những loài thường xuyên tiếp xúc với nước nên mức độ ô nhiễm cao.
Nghiên c ứu v ề thành phần giun sán ký sinh ở vịt tạ i huyệ n Thanh Trì - Hà Nội,
Nguyễn Thị Lê (1971) cho biết: Qua mổ khảo sát 55 vịt thấy vịt nhiễm 33 lồi giun sán.
Trong đó, nhiễm sán lá (18 loài) với tỷ lệ cao nhất 88,90%; cường độ nhiễm từ 1 - 265
con/cá thể vịt. Trong 8 lồi sán lá mới tìm thấy ở vịt miền Bắc nước ta thời gian đó có 4 lồi
ký sinh ở ruột: Echinostoma paraulum, E. robustum, E. nordiana và Echinochasmus
beleocephalus.
Trong nghiên c ứu này, Nguyễn Th ị Lê (1971) c ũ ng ghi nhận, ở vịt con cường độ
nhiễm cao nhưng thành phần loài giun sán thấp; ở vịt già thì ngược lại, cường độ nhiễm thấp
nhưng thành phần lồi giun sán phong phú hơn. Các loài sán lá ruột phân bố phổ biến rộng

khắp là Nototylus intestinalis (40%), Hypoderaeun conoideum (32%), Echinostoma
revolutum (29,10%), Echinostoma miyagawai (21,80%).
Nghiên cứu khu hệ sán lá ở chim và thú vùng Hà Bắc nước ta, Nguyễn Thị Lê
(1980) thấy rằng, ở vịt non tỷ lệ và cường độ nhiễm giun sán thấp hơn (55,3%) so với vịt
trưởng thành (100%); vịt nhiễm giun sán quanh năm nhưng cao nhất vào tháng 4 và tháng 9
(100%), thấp nhất vào tháng 2 và tháng 3 (28,5%), trung bình vào tháng 10 và tháng 11
(44,4%).
Theo Phan S ỹ L ă ng và cs (2004), Chu Thị Th ơ m và cs (2006) cho biết: bệnh sán
lá ruột gà, vịt gặp phổ biến ở nhiều nước trên thế giới, ở nước ta bệnh thấy ở khắp các vùng.
Bệnh phân bố ở hầu hết các tỉnh miền Bắc nước ta, loài phổ biến và gây nhiều thiệt hại cho


11
gà, vịt là Echinostoma revolutum. Gà, vịt bị nhiễm nhiều, bệnh phát nặng ở vùng đồng bằng,
nhất là những nơi gần ao, hồ, ruộng, vũng nước... có nhiều ký chủ bổ sung.
Lê Đắc Lợi, 2015 cho biết: Cũng như hầu hết các bệnh sán lá khác, bệnh sán lá ruột ở
gà nói riêng và ở gia cầm nói chung chịu ảnh hưởng của yếu tố vùng, mùa vụ và tuổi vật
chủ. Có thể nhận thấy rất rõ quy luật nhiễm sán lá ruột ở gia cầm là: Tỷ lệ nhiễm tăng dần và
nặng dần từ vùng núi xuống vùng đồng bằng; mùa mưa tỷ lệ nhiễm sán lá ruột ở gia cầm
cao và cường độ nhiễm nặng hơn so với mùa khô; tỷ lệ và cường độ nhiễm tăng dần theo
tuổi gia cầm.
Nguyễn Thị Lê (1987) đã công bố thành phần lồi sán lá rất phong phú ở vịt ni tại
vùng chiêm trũng thuộc các tỉnh Hà Sơn Bình, Hà Nam Ninh và Hà Nội.
1.1.2.2. Cơ chế sinh bệnh của bệnh sán lá ruột
Sán lá ruột gây bệnh thông qua những tác động gây hại như: chiếm đoạt chất dinh
dưỡng, đầu độc và tác động cơ giới. Sán trưởng thành dùng giác bám bám vào niêm mạc
ruột gây tổn thương và viêm ruột.
Theo Trịnh Văn Thịnh và Đỗ Dương Thái (1978), Phạm Sỹ Lăng và Phan Địch Lân
(2001), sán lá ruột ký sinh gây viêm niêm mạc đường tiêu hoá và các tuyến tiêu hoá. Sán ký
sinh ở các vị trí khác nhau, nhưng gây bệnh chủ yếu tập trung vào các tác động cơ giới,

chiếm đoạt chất dinh dưỡng và đầu độc.
Tác động chiếm đoạt chất dinh dưỡng diễn ra liên tục trong thời gian dài, với số
lượng lớn giun sán ký sinh sẽ làm cho con vật còi cọc, thiếu máu, gầy cịm và có thể chết.
Phạm Văn Khuê và Phan Lục (1996) cho biết: Các móc bám, giác bám của sán bám
vào niêm mạc ruột, gây ra những tổn thương cơ học, dẫn tới viêm loét, xuất huyết và hoại tử
niêm mạc ruột.
Theo Nguyễn Thị Lê (1998): Đôi khi vật ký sinh không sử dụng trực tiếp thức ăn của
vật chủ mà lấy các vitamin của vật chủ làm thức ăn, hoặc tiết ra các chất ức chế các men làm
giảm khả năng trao đổi chất bình thường của cơ thể vật chủ.
Trong quá trình sống ký sinh, sán lá ruột phân tiết, bài xuất những chất độc, ký chủ
hấp thu và bị trúng độc với những biểu hiện rối loạn thần kinh (run rẩy, cánh sã, đi đứng
xiêu vẹo...), gây dung huyết, thiếu máu (Trịnh Văn Thịnh và Đỗ Dương Thái, 1978). Trong
trường hợp độc tố làm biến đổi thành phần máu thường làm tăng số lượng bạch cầu ái toan
và dẫn tới những biến đổi bệnh lý của vỏ não (Nguyễn Thị Lê, 1998).
1.1.2.3. Triệu chứng và bệnh tích bệnh sán lá ruột gà, vịt


1
2
Phạm Sỹ Lăng và Phan Địch Lân (2001), (2004) cho biết: Khi nhiễm sán ở cường độ
cao gà, vịt có biểu hiện yếu tồn thân, ỉa chảy đơi khi có lẫn máu, kiệt sức nhanh, suy
nhược, lông xơ xác, mất khả năng sinh sản, ngừng sinh trưởng, phát triển, thường bị chết do
kiệt sức. Mổ khám gia cầm mắc bệnh thấy bệnh tích chủ yếu là niêm mạc ruột viêm, chảy
máu, viêm cata từng vùng.
Gà mắc bệnh nặng hay nhẹ tuỳ thuộc vào số lượng sán nhiều hay ít, triệu chứng chủ
yếu thường gặp là: ăn kém, gầy yếu, ỉa chảy...
Trần Văn Bình (2006) mơ tả vịt nhiễm sán lá đường tiêu hóa có biểu hiện: bỏ ăn khát
nước, ngại bơi lội. Trường hợp nặng vịt đi bằng đầu gối, co rúm các ngón chân, ỉa ra máu.
Mổ khám thấy ruột non xuất huyết.
1.1.2.4. Chẩn đoán bệnh sán lá ruột ở gà, vịt

Chẩn đoán bệnh sán lá ruột ở gà và vịt có thể tiến hành trên cả gà, vịt sống hay đã
chết.
- Đối với gà, vịt còn sống: Để chẩn đoán gà bị bệnh sán lá ruột, cần quan sát những
biểu hiện lâm sàng như: thể trạng gầy yếu; mào, tích và niêm mạc nhợt nhạt; ỉa chảy... đồng
thời phải căn cứ vào những đặc điểm dịch tễ như tuổi mắc bệnh, mùa vụ và phương thức
chăn nuôi... Tuy nhiên, nếu chỉ căn cứ vào những biểu hiện lâm sàng và các đặc điểm dịch tễ
để chẩn đoán gà, vịt mắc bệnh sán lá ruột sẽ khó chính xác, vì bệnh ký sinh trùng thường có
những biểu hiện lâm sàng tương tự nhau. Do vậy, để chẩn đốn chính xác gà, vịt bị bệnh sán
lá ruột phải tiến hành xét nghiệm phân tìm trứng sán bằng phương pháp lắng cặn Benedek.
- Đối với gà, vịt đã chết hoặc nghi mắc bệnh: Dùng phương pháp mổ khám kiểm tra
bệnh tích và tìm sán lá ký sinh ở ruột.
Theo Trần Văn Bình (2006), chẩn đốn bệnh ở gia cầm nói chung có thể dựa trên
nguyên tắc sau: Sử dụng tổng hợp các phương pháp chẩn đốn, điều trị và phịng bệnh một
cách hệ thống, phát hiện kịp thời một số triệu chứng lâm sàng của bệnh. Căn cứ vào kết quả
chẩn đốn lâm sàng có thể thu được những thơng tin về tình trạng sức khỏe của từng cá thể
cũng như tổng thể của đàn gia cầm. Việc chẩn đoán lâm sàng có ý nghĩa trong cơng tác
phịng bệnh.
Trịnh Văn Thịnh và Đỗ Dương Thái (1978) cho biết, chẩn đoán bệnh giun sán khơng
chỉ dựa vào triệu chứng lâm sàng vì triệu chứng của bệnh giun, sán khơng điển hình nên cần
phải tìm thấy căn bệnh bằng cách phát hiện trứng và giun sán trưởng thành.


1
3
Như vậy, để chẩn đốn bệnh giun sán nói chung, bệnh sán lá ruột ở gà, vịt nói riêng
có thể sử dụng nhiều phương pháp khác nhau, nhưng phương pháp đơn giản và được sử
dụng phổ biến là các phương pháp: quan sát những biểu hiện lâm sàng của bệnh, xét nghiệm
mẫu phân tìm trứng sán lá ruột, mổ khám kiểm tra bệnh tích và tìm sán lá ký sinh ở ruột gà,
vịt.
1.1.2.5. Phòng bệnh sán lá ruột cho gà, vịt

Vận dụng học thuyết Skrjabin để đề ra biện pháp phòng chống bệnh giun sán,
Nguyễn Thị Lê và cs. (1996) cho biết, biện pháp hữu hiệu để phòng bệnh sán lá là biện pháp
phòng chống tổng hợp, nghĩa là ở những vùng sinh thái nhất định, đồng thời sử dụng nhiều
biện pháp có hiệu quả đối với tất cả các giai đoạn phát triển của trứng ở môi trường ngoại
cảnh.
Tuy nhiên, theo quan điểm của Nguyễn Thị Kim Lan (2012), muốn thanh tốn bệnh
giun sán phải dự phịng có tính chủ động: dùng tất cả các phương pháp vật lý (ánh sáng,
nhiệt độ), hoá học (thuốc), cơ giới, sinh học... để tiêu diệt giun sán trên cơ thể ký chủ, ở
ngoại cảnh và ở tất cả giai đoạn phát dục (trứng, ấu trùng, giun sán trưởng thành).
Theo Phạm Sỹ Lăng và Phan Địch Lân (2004), sán lá ruột gây tác hại rất lớn đối với
chăn ni gia cầm nói chung và gà, vịt nói riêng; vì vậy việc phịng bệnh sán lá ruột là rất
cần thiết, người chăn nuôi cần phải thực hiện nghiêm túc các biện pháp tổng hợp sau:
- Vệ sinh sạch sẽ chuồng và khu vực chăn nuôi.
- Định kỳ diệt sán trong cơ thể gia cầm bằng các thuốc tẩy sán lá.
- Thu gom phân hàng ngày và ủ phân để tiêu diệt trứng sán thải ra.
- Diệt ký chủ trung gian của các loài sán lá (ốc, nịng nọc...) ở khu vực chăn thả bằng
vơi bột.
- Nuôi nhốt riêng gia cầm con v ới gia cầm trưởng thành.
- Ở những nơi ao hồ có nhiều mầ m bệ nh, gia cầ m non ph ải được nuôi đến 2 - 3
tháng tuổi trên những sân khô ráo.
- Không làm chuồng ở gần ao hồ, ruộng nước.
Theo QCVN 01 - 15:2010 của Bộ Nông nghiệp và phát triển nơng thơn thì chăn ni
gà an tồn sinh học cần đảm bảo các yếu tố chuồng trại, thức ăn, nước uống, chăm sóc ni
dưỡng, vệ sinh thú y...
1.1.2.6. Điều trị
Chu Thị Thơm và cs. (2006) cho biết về một số thuố c và liều lượng dùng để tẩy sán
lá ruột cho gia cầm như: arecolin liều 0,002g/kg thể trọng, pha dưới dạng dung dịch, nồng


1

4
độ 1:1000; devermin 60mg/gia cầm; fenbendazol 40mg/kg thể trọng; praziquantel 20 25mg/kg thể trọng.
Mebendazol và các thu ốc thuộc nhóm benzimidazol tác d ụ ng ch ủ yế u b ằng cách
gắn vào các ống dẫn, ngăn cản sự trùng ngưng các ống dẫn trong quá trình lắp ráp các vi
ống và gây ra các thay đổi thoái hoá cấu trúc ở ruột của sán. Tác động trước hết là ức chế
hoạt tính của men fumarate reductase, sau đó làm rối loạn các vi ống thiết yếu đối với việc
tiết nhiều enzym của giun sán (Phạm Đức Chương và cs., 2003).
Trầ n Vă n Bình (2006) cho biế t, m ộ t s ố lo ạ i thuốc có hiệu lự c tố t trong đ iề u tr
ị bệnh sán lá đường tiêu hoá cho gia cầm:
- Fasciolid liều lml/25kg thể tr ọng, cho u ố ng tr ự c tiế p hoặ c pha vào 2 lít n ước,
dùng một liều duy nhất.
- Dimetridazol, tr ộ n thức ă n theo tỷ lệ 0,5 - 1%, cho ăn liên tục từ tuần thứ 3 đế n
trước lúc đẻ.
- Mebendazol, d ạ ng gói, liều 0,5g/kg th ể tr ọng, tr ộ n thứ c ă n cho gia c ầ m.
- Bột h ạ t cau: 1 - 2g/ gia cầ m tr ưởng thành, tr ộ n thứ c ă n.
Theo Phan L ụ c và cs. (2006), có th ể dùng các lo ạ i thu ố c sau để t ẩ y sán lá ru ộ t:
devermin liều 60mg/kg thể trọng; fenbendazol liều 40mg/kg thể trọng, praziquantel liều 20 25mg/kg thể trọng; fubendazol liều 40 - 50mg/kg thể trọng và arecolin liều 0,002g/kg thể
trọng. Tất cả các loại thuốc này dùng qua đường miệng (trộn thức ăn) đều có hiệu quả tẩy
sán lá ruột cho gia cầm.
Lê Đắc L ợ i (2015) c ũ ng đã s ử d ụ ng thu ố c menben (liề u lg/3kg thể tr ọ ng, trộn
thức ăn, cho ăn liên tục 3 ngày) và thuốc bio - fenbendazol (liều 1g/2kg thể trọng, trộn thức
ăn, cho ăn 3 ngày) để tẩy sán lá ruột cho gà cho hiệu lực tẩy sạch cao (100) và an toàn
(100%) với gà dùng thuốc.
Lê V ă n Tr ọ ng (2010) cho biết, thu ố c menben (thành ph ần ch ủ yếu là
mebendazol) liều lg/3kg thể trọng, trộn thức ăn cho ăn liên tục 3 ngày đạt hiệu lực tẩy sạch
là 100%; thuốc bio - fenbendazol liều 1g/2kg thể trọng, trộn thức ăn, cho ăn 3 ngày liên tục
đạt hiệu lực tẩy sạch là 100%. Cả hai thuốc trên đều an toàn đối với vịt.
1.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngồi nước
1.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước
Theo Ph ạ m S ỹ Lă ng và Phan Địch Lân (2004), Chu Th ị Thơm và cs (2006) cho



×