Tải bản đầy đủ (.docx) (67 trang)

Sinh kế của người dân tại xã kim phượng, huyện định hóa, tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (524.88 KB, 67 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM

LỊ ĐỨC THẮNG
rri
Tên đề tài:
/y__

>A•

SINH KẾ CỦA NGƯỜI DÂNTẠI XÃ KIM PHƯỢNG
HUYỆN ĐỊNH HĨA - TỈNH THÁI NGUN

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
••••

Hệ đào tạo

: Chính quy

Định hướng đề tài : Hướng nghiên cứu
Chun ngành

: Kinh tế nơng nghiệp

Khoa

: Kinh tế & PTNT

Khóa học


: 2015 - 2019

Thái Nguyên - 2020


ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM

LỊ ĐỨC THẮNG
rri
Tên đề tài:
/y__

>A•

SINH KẾ CỦA NGƯỜI DÂN TẠI XÃ KIM PHƯỢNG
HUYỆN ĐỊNH HÓA - TỈNH THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
••••

Hệ đào tạo

: Chính quy

Định hướng đề tài

: Hướng nghiên cứu

Chuyên ngành


: Kinh tế nông nghiệp

Lớp

: K47 - KTNN - N02

Khoa

: Kinh tế & PTNT

Khóa học

: 2015 - 2019

Giảng viên hướng dẫn

: ThS. Nguyễn Thị Hiền Thương

Thái Nguyên - 2020


3

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và rèn luyện, mỗi sinh viên đang ngồi trên ghế nhà
trường ngoài những kiến thức lý thuyết đã được học thì thực hành thực tập là khâu
vô cùng quan trọng. Việc trang bị kiến thức thực tế cho sinh viên là rất cần thiết, qua
đó giúp sinh viên có điều kiện kiểm tra, kiểm nghiệm, áp dụng những kiến thức đó
một cách có khoa học, linh hoạt vào thực tế sản xuất, giúp sinh viên có được thời

gian nhất định để học hỏi, bổ sung hoàn chỉnh những kiến thức đã tiếp thu ở trường.
Thực hiện phương châm “học đi đôi với hành - lý luận gắn với thực tiễn”, được sự
nhất trí của ban chủ nhiệm Khoa Kinh tế và Phát triển Nông thôn, dưới sự hướng
dẫn của ThS. Nguyễn Thị Hiền Thương, em thực hiện đề tài: “Sinh kế của người
dân tại Xã Kim Phượng huyện Định Hóa tỉnh Thái Ngun”.
Để hồn thành đề tài này tơi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của nhiều cơ
quan, tổ chức, cá nhân. Trước hết, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới thầy ThS.
Nguyễn Thị Hiền Thương, người đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn và chỉ bảo tơi trong
suốt q trình đi thực tế.
Tơi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo Khoa Kinh tế &PTNT đã dạy dỗ
tôi trong những năm học tập tại trường. Tơi trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ tận tình
của các cán bộ UBND Xã Kim Phượng đã giúp đỡ tơi trong q trình thu thập số
liệu để hồn thành đề tài.
Mặc dù đã rất cố gắng trong quá trình hồn thành khóa luận nhưng khơng thể
tránh khỏi những thiếu sót, nên tơi rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các
thầy, cô giáo trong khoa Kinh tế và PTNT để đề tài này được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn !
Thái Nguyên, ngày . . .tháng. . . năm 2020


Lị Đức Thắng

rp L _ _ • ?
Tác giả đề tài

-> Ạ J Ạ •


DANH MỤC CÁC BẢNG



ii i

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1. Khung sinh kế bền vững ........................................................................... 6
Hình 2.2. Tài sản của người dân

7


6

DANH MỤC CÁC TỪ, CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT
•7•
STT

Viết tắt

Nguyên nghĩa

1

BHYT

Bảo hiểm y tế

2
3

CNH-HĐH


Cơng nghiệp hóa - Hiện đại hóa

DTTS

Dân tộc thiểu số

4

HĐND

Hội đồng nhân dân

5

KT&PTNT

Kinh tế và Phát triển Nông thôn

6

PNN

Phi nông nghiệp

7

UBNN

Uỷ ban nhân dân



MỤC LỤC

PHIẾU ĐIỀU TRA HỘ


8

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1.

Tính cấp thiết của đề tài

Nơng nghiệp là một ngành sản xuất đặc biệt, là hoạt động có từ xa xưa của
loài người và hầu hết các nước trên thế giới đều xây dựng một nền kinh tế phát triển
từ nông nghiệp. Dựa vào khai thác các tiềm năng của đất, để phát triển các ngành
khác. Vì vậy sử dụng nguồn tài ngun đất đai hợp lí có hiệu quả kinh tế cao là
nhiệm vụ quan trọng hàng đầu nhằm đảm bảo cho nông nghiệp phát triển bền vững.
Trong bối cảnh hiện nay, với khoảng 70% dân số Việt Nam sống chủ yếu ở nông
thôn, để phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập cải thiện đời sống cho người dân sẽ rất
khó nếu thiếu các yếu tố tác động hỗ trợ từ bên ngoài. Các yếu tố đó tạo ra sự thay
đổi rất lớn trong nhận thức cũng như cải thiện cuộc sống cho người dân ở các vùng
nơng thơn. Đối với nơng thơn nói chung và nơng nghiệp nói riêng thì các can thiệp,
hỗ trợ cần tác động vào trồng trọt và chăn nuôi của người nông dân là chủ yếu.
Nâng cao thu nhập cải thiện chất lượng cuộc sống của người dân đặc biệt là
người dân nông thôn từ lâu vẫn đang là mối quan tâm hàng đầu của Đảng và Nhà
nước ta. Vì vậy đã có rất nhiều chính sách, chương trình tháo gỡ khó khăn giúp
người dân thốt nghèo. Và để thực hiện tốt các chương trình, chính sách có hiệu quả

thì việc quan trọng cần làm là nghiên cứu các hoạt động sinh kế, các phương thức
sống của người dân, có được cái nhìn tồn diện từ đó giúp cho các nhà hoạch định
chính sách có cái nhìn tổng qt để có được những biện pháp tác động hợp lí và có
hiệu quả. Để có thể phát triển sản xuất, phát triển sinh kế, thì cần phải có đầy đủ các
thơng tin về hiện trạng các hoạt động sinh kế của người dân, phân tích cơ cấu, tỷ lệ
thu nhập trong các hoạt động sinh kế của người dân cũng như thời gian mà họ giành
cho các hoạt động sinh kế của mình để có thể tạo ra một thu nhập ổn định trong quá
trình sản xuất.
Xã Kim Phượng là một xã nghèo của huyện Định Hóa. Xã có 10 xóm gồm:


9

Bản Lanh, Bản Ngói, Nam Cơ, Bản Đa, Bản Mới, Bản Kết, Nà Pẻn, Đơng Ghè, Nà
Pó, Cạm Phước. Trong đó xóm Bản Lanh có 171 hộ với 684 nhân khẩu được hợp
thành từ Bản Lác 1, 2 và Bản Lanh, xóm Bản Ngói có 93 hộ với 344 nhân khẩu, xóm
Nam Cơ có 88 hộ với 349 nhân khẩu và một số xóm khác, có nhiều dân tộc thiểu số
sinh sống, trình độ dân trí khơng cao, canh tác còn lạc hậu và truyền thống,...
Đa số người dân xã đều làm nông nghiệp trồng lúa, ngô, rau màu và chè để
giúp họ có cái nhìn tổng thể về các hoạt động sinh kế do vậy em tiến hành nghiên
cứu đề tài: “Sinh kế của người dân tại Xã Kim Phượng, huyện Định Hóa, tỉnh
Thái Nguyên”.
1.2.

Mục tiêu nghiên cứu

1.2.1.

Mục tiêu chung


Tìm hiểu, phân tích đánh giá các hoạt động sinh kế của người dân xã Kim
Phượng. Qua đó xem xét và rút ra những phương thức, tập quán trong lao động sản
xuất của người dân nhằm tìm ra một số giải pháp khả thi cho chiến lược sinh kế bền
vững phù hợp với điều kiện của cư dân tại địa phương.
1.2.2.
-

Mục tiêu cụ thể

Phân tích các nguồn lực: tự nhiên, xã hội, con người, tài chính, cơ sở hạ tầng,.
tác động đến hoạt động sinh kế của người dân.

-

Tìm hiểu các nguồn lực mà người dân ở đây có thể tận dụng được để tiếp cận
và sử dụng nó vào hoạt động sinh kế của mình.

-

Tìm hiểu đánh giá hiệu quả của các hoạt động sinh kế đó mang lại lợi ích gì
cho người dân.

-

Tìm hiểu khó khăn trở ngại trong hoạt động sinh kế của người dân.

-

Phân tích thực trạng sinh kế của người dân trên địa bàn xã Kim Phượng.


-

Đề xuất giải pháp đa dạng hóa sinh kế, nâng cao thu nhập cho người dân địa
phương.

-

Đề xuất giải pháp, khuyến nghị để duy trì phát triển hoạt động kinh tế của địa
phương.

-

Tìm hiểu điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội có liên quan đến hoạt động sinh kế


10

của người dân trên địa bàn xã Kim Phượng.
1.3.

Ý nghĩa của đề tài

1.3.1.

Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học

-

Củng cố thêm kiến thức thực tế cho sinh viên trong quá trình đi thực tập tại cơ
sở.


-

Nâng cao khả năng tiếp cận, thu thập, xử lý thông tin của sinh viên trong quá
trình nghiên cứu.

1.3.2.
-

Ý nghĩa trong thực tiễn

Xác định được hoạt động sinh kế chủ yếu của người dân, đóng góp về cơ cấu
thu nhập của các hoạt động sinh kế nông nghiệp và sinh kế phi nơng nghiệp,
đóng góp về thu nhập của các hoạt động sinh kế nơng nghiệp: trồng trọt, chăn
ni... để từ đó có các giải pháp phù hợp cho từng hoạt động sinh kế.

Đề tài
góp
phần
cóxóa
thểđói
là giảm
cơ sởnghèo
để cócho
những
địađịnh
phương.
hướng, giải pháp nhằm



PHẦN 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN
2.1.

Cơ sở lý luận

2.1.1.

Khái niệm về sinh kế và hoạt động sinh kế


2.1.1.1.



•o

Khái niệm về sinh kế

Sinh kế (livelihood) là hoạt động kiếm sống của con người thông qua việc sử
dụng các nguồn lực (con người, tự nhiên, vật chất, tài chính, xã hội...) trong một mơi
trường dễ bị tổn thương có sự quản lý của các tổ chức, định chế, chính sách. Khi hoạt
động sinh kế thích ứng, hoặc tránh được các tác động tiêu cực từ môi trường dễ bị
tổn thương, đồng thời bảo đảm duy trì, phát triển được các nguồn lực trong cả hiện
tại và tương lai thì được coi là sinh kế bền vững.
Sinh kế của nông hộ là hoạt động kiếm sống của con người, được thể hiện
qua hai lĩnh vực chính là nơng nghiệp và phi nông nghiệp. Hoạt động nông nghiệp
bao gồm: (1) trồng trọt: Lúa, khoai, sẵn,. (2) chăn ni: bị, lợn, gà,. (3) lâm nghiệp
keo, bạch đàn, mỡ,.
Sinh kế của một hộ gia đình, hay một cộng đồng cịn được gọi là kế sinh nhai

hay phương kế kiếm sống của hộ gia đình hay cộng đồng đó.
Hoạt động phi nơng nghiệp ở nông thôn chủ yếu là các dịch vụ, buôn bán và
một số ngành nghề khác.
Như vậy, trong phạm vi báo cáo này, sinh kế của người dân được hiểu là các
hoạt động sản xuất nông nghiệp và phi nông nghiệp để ni sống cho chính gia đình
của họ. Vì vậy, xây dựng kế hoạch chiến lược cải thiện sinh kế chính là việc xây
dựng các thí nghiệm trình diễn hiện trường để góp phần cải thiện sinh kế địa phương.
Qua đó, góp phần phát triển kinh tế và xóa đói giảm nghèo.
Tiếp cận sinh kế: Đây là khái niệm tương đối mới, nó phản ánh bức tranh
tổng hợp các sinh kế của người dân hay cộng đồng chứ không chỉ theo phương thức
truyền thống chú trọng đến một hoặc hai sinh kế. Tiếp cận sinh kế sẽ mang lại cho
cộng đồng cũng như những người hỗ trợ từ bên ngồi có cơ hội thốt nghèo thích


nghi với điều kiện tự nhiên, xã hội và có những thay đổi tốt hơn cho chính họ và cho
những thế hệ tiếp theo
Sinh kế là sự kết hợp các hoạt động được thực hiện để sử dụng các
Khung sinh kế: Nguồn lực để duy trì cuộc sống. Các nguồn lực có thể bao
gồm các khả năng và kỹ năng cá nhân (nguồn lực con người), đất đai, tiền tích luỹ và
các thiết bị (nguồn lực tự nhiên, tài chính, và vật chất) và các nhóm trợ giúp chính
thức hay các hệ thống trợ giúp khơng chính thức tạo điều kiện cho các hoạt động
được diễn ra (nguồn lực xã hội).
Một sinh kế bao gồm năng lực tiềm tàng, tài sản (cửa hàng, nguồn tài nguyên,
đất đai, đường xá) và các hoạt động cần có để kiếm sống.
Sinh kế của con người phụ thuộc vào khối lượng và chất lượng của những
nguồn vốn mà họ có hoặc có thể tiếp cận. Sự thành công của các chiến lược và hoạt
động sinh kế tùy thuộc và mức độ hiểu biết mà con người có kết hợp cũng như quản
lý những nguồn lực mà họ có. Vì thế, bàn về sinh kế và sinh kế bền vững có rất nhiều
ý kiến, cách tiếp cận khác nhau.
Có ý kiến cho rằng sinh kế là phương tiện, cách thức để kiếm sống.

Có ý kiến cho rằng sinh kế của một hộ gia đình hay của một cộng đồng còn
được gọi là kế sinh nhai, là cách thức kiếm sống. Hoặc sinh kế là thu nhập ổn định có
được nhờ áp dụng các phương thức, biện pháp khác nhau. Và có ý kiến cho rằng sinh
kế có thể được miêu tả như những quyết định, những hàng động mà họ sẽ được thực
hiện không những để kiếm sống mà còn để đạt được những ước vọng của họ.
Ta có thể miêu tả một sinh kế như là sự kết hợp các hoạt động được thực hiện
để sử dụng các nguồn lực để duy trì cuộc sống. Các nguồn lực có thể bao gồm các
khả năng và kỹ năng cá nhân (nguồn lực con người), đất đai, tiền tích luỹ và các thiết
bị (nguồn lực tự nhiên, tài chính, và vật chất) và các nhóm trợ giúp chính thức hay
các hệ thống trợ giúp khơng chính thức tạo điều kiện cho các hoạt động được diễn ra
(nguồn lực xã hội).
Thuật ngữ “sinh kế bền vững” được sử dụng lần đầu tiên như một khái niệm
phát triển vào những năm đầu 1990. Tác giả Chamber và Conway (1992) định nghĩa


về sinh kế bền vững như sau: Sinh kế bền vững bao gồm con người, năng lực và kế
sinh nhai, gồm có lương thực, thu nhập và tài sản của họ. Ba khía cạnh tài sản là tài
nguyên, dự trữ, và tài sản vơ hình như dư nợ và cơ hội. Sinh kế bền vững khi nó bao
gồm hoặc mở rộng tài sản địa phương và toàn cầu mà chúng phụ thuộc vào lợi ích
rịng tác động đến sinh kế khác. Sinh kế bền vững về mặt xã hội khi nó có thể chống
chịu hoặc hồi sinh từ những thay đổi lớn và có thể cung cấp cho thế hệ tương lai.

Hình 2.1. Khung sinh kế bền vững
(Nguồn: DFID, 2002)
Khung sinh kế bền vững bao gồm những nhân tố chính ảnh hưởng đến sinh kế
của con người, và những mối quan hệ cơ bản giữa chúng. Nó có thể được sử dụng để
lên kế hoạch cho những hoạt động phát triển mới và đánh giá sự đóng góp vào sự
bền vững sinh kế của những hoạt động hiện tại. Cụ thể là:
- Cung cấp bảng liệt kê những vấn đề quan trọng nhất và phác họa mối liên hệ
giữa những thành phần này

- Tập trung sự chú ý vào các tác động và các quy trình quan trọng
- Nhấn mạnh sự tương tác phức tạp giữa các nhân tố khác nhau, làm ảnh
hưởng đến sinh kế
Các thành phần của khung sinh kế bền vững bao gồm: a) Hoàn cảnh dễ bị tổn
thương
Hồn cảnh dễ bị tổn thương là mơi trường sống bên ngoài của con người.


Sinh kế và tài sản sẵn có của con người bị ảnh hưởng cơ bản bởi xu hướng chủ yếu,
cũng như bởi những cú sốc và tính thời vụ. Chính những điều này khiến sinh kế và
tài sản trở nên bị giới hạn và khơng kiểm sốt được.
Các xu hướng: Xu hướng dân số, xu hướng tài nguyên kể cả xung đột, xu
hướng sinh kế quốc gia, quốc tế, những xu hướng cai trị (bao gồm chính sách, những
xu hướng kỹ thuật).
Cú sốc: Cú sốc về sức khỏe con người, thiên tai, chiến tranh, dịch bệnh cây
trồng vật ni.
Tính thời vụ: Biến động giá cả, sản xuất, sức khỏe, những cơ hội làm việc.
Những nhân tố cấu thành hoàn cảnh dễ bị tổn thương quan trọng vì chúng có
tác động trực tiếp lên tình trạng tài sản và những lựa chọn của con người mà với
chúng sẽ mở ra cơ hội để họ theo đuổi những kết quả sinh kế có lợi.
b) Những tài sản sinh kế
Tiếp cận sinh kế thì cần tập trung trước hết và đầu tiên với con người. Nó cố
gắng đạt được sự hiểu biết chính xác và thực tế về sức mạnh của con người (tài sản
hoặc tài sản vốn) và cách họ cố gắng biến đổi chúng thành kết quả sinh kế hữu ích.

(Nguồn DFID, 2002)
Khung sinh kế xác định năm loại tài sản trung tâm mà dựa vào đó tạo ra
những sinh kế:
- Nguồn vốn con người (Human capital)



- Nguồn vốn xã hội (Social capital)
- Nguồn vốn tự nhiên (Natural capital)
- Nguồn vốn vật chất/vốn vật thể (Physical capital)
- Nguồn vốn tài chính (Financial capital)
Đặc điểm của mơ hình năm loại tài sản:
(1) Hình dạng của ngũ giác diễn tả khả năng tiếp cận của người dân với các loại
tài sản. Tâm điểm là nơi không tiếp cận được với loại tài sản nào. Các điểm
nằm trên chu vi là tiếp cận tối đa với các loại tài sản.
(2) Những ngũ giác có hình dạng khác nhau có thể được vẽ cho những cộng đồng
khác nhau hoặc cho những nhóm xã hội khác nhau trong cộng đồng đó.
(3) Một tài sản riêng lẻ có thể tạo ra nhiều lợi ích. Nếu một người có thể tiếp cận
chắc chắn với đất đai (tài sản tự nhiên) họ cũng có thể có được nguồn tài
chính vì họ có thể sử dụng đất đai không chỉ cho những hoạt động sản xuất
trực tiếp mà còn cho thuê. Tương tự như vậy, vật ni (tài sản hữu hình) có
thể tạo ra nguồn vốn xã hội (uy tín và sự liên hệ với cộng đồng) cho người sở
hữu chung...
(4) Phẩm chất của tài sản thay đổi thường xuyên vì vậy ngũ giác cũng thay đổi
liên tục theo thời gian.
Mối quan hệ giữa các loại tài sản trong khung sinh kế, quan hệ giữa các
tài sản
Những tài sản sinh kế nối kết với nhau theo vô số cách để tạo ra kết quả sinh
kế có lợi. Hai loại quan hệ quan trọng là:
- Sự ảnh hưởng: Việc sở hữu một loại tài sản giúp người dân từ đó tạo thêm
các loại tài sản khác. Ví dụ: người dân dùng tiền (nguồn vốn tài chính) để mua sắm
vật dụng sản xuất và tiêu dùng (nguồn vốn vật chất).
Mối quan hệ trong khung
Tài sản và hoàn cảnh dễ bị tổn thương: Tài sản có thể vừa bị phá hủy vừa
được tạo ra thông qua các biến động của hoàn cảnh.
Tài sản và sự tái cấu trúc và thay đổi quy trình thể chế: Thể chế, chính sách và



sự chuyển dịch cơ cấu, quy trình sản xuất có ảnh hưởng sâu sắc đến khả năng tiếp
cận tài sản.
Tạo ra tài sản: Chính sách đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng cơ bản (nguồn vốn
hữu hình) hoặc phát minh kỹ thuật (nguồn vốn con người) hoặc sự tồn tại của những
thể chế địa phương làm mạnh lên nguồn vốn xã hội.
Xác định cách tiếp cận tài sản: Quyền sở hữu, những thể chế điều chỉnh các
tiếp cận với những nguồn tài nguyên phổ biến.
Ảnh hưởng tỉ lệ tích lũy tài sản: Ví dụ, chính sách thuế ảnh hưởng doanh thu
của những chiến lược sinh tế,....
Tuy nhiên, đây không phải là mối quan hệ đơn giản, những cá nhân và những
nhóm cũng ảnh hưởng lên sự tái cấu trúc và thay đổi quy trình thể chế. Nói chung, tài
sản càng được cung ứng cho người dân thì họ sẽ sử dụng càng nhiều. Vì vậy một
cách để đạt được sự trao quyền có thể là hỗ trợ cho người dân xây dựng những tài
sản của họ.
Tài sản và những chiến lược sinh kế: Những ai có nhiều tài sản có khuynh
hướng sử dụng nhiều lựa chọn lớn hơn và khả năng chuyển đổi giữa nhiều chiến lược
để đảm bảo sinh kế của họ.
Tài sản và những kết quả sinh kế: Khả năng người dân thoát nghèo phụ thuộc
chủ yếu vào sự tiếp cận của họ đối với những tài sản. Những tài sản khác nhau cần
để đạt những kết quả sinh kế khác nhau.
Ví dụ:
Thu nhập nơng hộ phụ thuộc vào đầu tư các yếu tố sản xuất chính như: diện
tích đất đang sử dụng, số lao động trong gia đình, giá trị của tài sản cố định ngồi đất
đai, có điều kiện tiếp cận thủy lợi dễ dàng và áp dụng giống lúa mới. Tất cả các yếu
tố trên đóng góp vào gia tăng năng suất đất đai và thu nhập của nông hộ. Sự gia tăng
năng suất nơng nghiệp có thể gián tiếp ảnh hưởng lên lĩnh vực phi nông nghiệp bằng
sự gia tăng thặng dư tương từ gạo và như vậy tạo ra cơ hội việc làm trong lĩnh vực
chế biến ở nông thôn, thương mại và các hoạt động vận chuyển. Từ đó, có thể đóng

góp trực tiếp làm thu nhập nơng nghiệp lớn hơn. Sự phát triển tài nguyên nhân lực


tùy thuộc trình độ của chủ hộ, có thể góp phần làm tăng năng suất lao động các hoạt
động phi nơng nghiệp, từ đó thu nhập nơng hộ gia tăng. Giáo dục cũng tạo cơ hội
nghề nghiệp cho thành phần lao động gia đình thủ cơng, năng suất thấp (chủ yếu
trong lĩnh vực nông nghiệp và các hoạt động xây dựng) chuyển sang các hoạt động
ngồi nơng nghiệp như: thương mại và dịch vụ.
Cơ cấu hay cấu trúc thu nhập sinh kế (tỷ lệ phần trăm của thu nhập sinh kế)
của nơng hộ là sự đóng góp được lượng hóa theo phần trăm thu nhập của sinh kế đó
đối với tổng thu nhập nơng hộ. Cụ thể đóng góp về thu nhập của một nông hộ chủ
yếu là thu nhập từ nơng nghiệp và một phần đóng góp của phi nơng nghiệp. Trong
thu nhập về nơng nghiệp thì đóng góp chính là thu nhập từ trồng trọt và thu nhập từ
chăn ni, ngồi ra cịn đóng góp của thu nhập từ lâm nghiệp, thu nhập từ thủy san,...
Nền nông nghiệp của nước ta hiện nay đóng góp chính vẫn là thu nhập từ trồng trọt,
tăng tỷ trọng thu nhập về chăn nuôi để thay đổi và chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong
nơng nghiệp.
2.2.

Cơ sở thực tiễn

2.2.1.

Tình hình phát triển sinh kế hộ nông dân ở các nước trên thế giới

Thực tiễn cho thấy, quá trình xây dựng và phát triển sinh kế nơng hộ của các
nước đã có nhiều kinh nghiệm để chúng ta học tập.
* Thái Lan: Là một nước trong khu vực Đông Nam Á của Châu Á, chính phủ
Thái Lan đã thực hiện nhiều chính sách để đưa đất nước từ lạc hậu trở thành nước có
nền khoa học kỹ thuật tiên tiến. Một số chính sách có liên quan đến việc phát triển

sinh kế vùng núi ban hành (Từ 1950 đến năm 1980).
+ Thứ nhất: Xây dựng nhiều cơ sở hạ tầng ở nông thôn. Mạng lưới đường bộ
bổ sung cho mạng lưới đường sắt, phá thế cô lập.
Các vùng ở xa (Bắc, Đông bắc, Nam.), đầu tư xây dựng đập nước ở các vùng.
+ Thứ hai: Chính sách mở rộng diện tích cánh tác và đa dạng hóa sản phẩm
như cao su ở vùng đồi phía Nam, ngơ, mía, bơng, sắn, cây lấy sợi ở vùng núi phía
Đơng Bắc.
+ Thứ ba: Đẩy mạnh cơng nghiệp hóa chế biến nơng sản để xuất khẩu như:


Ngô, sắn... sang các thị trường Châu Âu và Nhật Bản.
+ Thứ tư: Thực hiện chính sách đầu tư nước ngồi và chính sách thay thế
nhập khẩu trong lĩnh vực cơng nghiệp nhẹ. Nhà nước cũng thực hiện chính sách trợ
giúp tài chính cho nơng dân như: cho nơng dân vay tiền với lãi suất thấp, ứng trước
tiền cho nông dân và cam kết mua sản phẩm với giá trị định trước. cùng với nhiều
chính sách khác đã thúc đẩy vùng núi Thái Lan phát triển theo hướng sản xuất hàng
hóa. Hàng năm có khoảng 95% sản lượng cao su, hơn 4 triệu tấn dầu cọ do nông dân
sản xuất ra. Song trong q trình thực hiện có bộc lộ một số vấn đề cịn tồn tại: đó là
việc mất cân bằng sinh thái, là hậu quả của một nền nông nghiệp làm nghèo kiệt đất
đai. Kinh tế vẫn mất cân đối giữa các vùng, xu hướng nông dân rời bỏ nông thôn ra
thành thị lâu dài hoặc rời bỏ nông thôn theo thời vụ ngày càng gia tăng.
* Trung Quốc: Trong những năm qua phát triển rất mạnh trong lĩnh vực đầu tư
cho nông nghiệp nông thôn. Một trong những thành tựu của Trung Quốc trong
cải cách mở cửa là phát triển nông nghiệp hương trấn, chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nơng thơn, từ đó tăng trưởng với tốc độ cao
* Malaysia: Mục tiêu của Malaysia là xây dựng một nền nơng nghiệp hiện đại,
sản xuất hàng hóa có giá trị cao. Vì thế chính sách nơng nghiệp của Malaysia
tập chung chủ yếu vào khuyến nơng và tín dụng. Bên cạnh đó chính phủ nước
này cũng chú trọng tìm kiếm thị trường xuất khẩu nơng sản. Nhờ đó một vài
năm gần đây kinh tế nông hộ của người dân nước này có thu nhập cao và ổn

định hơn.
2.2.2.

Tình hình nghiên cứu hoạt động sinh kế của Việt Nam

Sinh kế là một đề tài được nhiều nơi trên thế giới quan tâm, đặc biệt trong bối
cảnh hiện nay người nông dân chịu sự tác động lớn từ CNH - HĐH, sự tác động của
các khu công nghiệp, sự chênh lệch giàu nghèo, hội nhập kinh tế, sự biến đổi khí hậu
và nhiều yếu tố khác.
Từ trước đến nay, đã có nhiều cơng trình nghiên cứu khoa học, bài viết đi sâu
phân tích về hoạt động sinh kế của người dân, đặc biệt chú ý đến đời sống của cư dân
nghèo. Ý tưởng nghiên cứu về sinh kế xuất hiện nhiều trong các cơng trình nghiên


cứu của các tác giả như: Doward, F.Eliss, Morison... Các tác giả đều cho rằng khái
niệm sinh kế bao hàm nhiều yếu tố ảnh hưởng đến đời sống của cá nhân cũng như
từng hộ gia đình.
Trong giới hạn đề tài cho phép, tơi xin tổng quan một số cơng trình nghiên
cứu thu thập được liên quan đến đề tài:
- Sinh kế của các hộ dân tái định cư ở vùng bán ngập huyện Thuận Châu,
tỉnh Sơn La (nguồn internet).
Đề tài nghiên cứu và đánh giá thực trạng, sinh kế của các hộ dân tái định cư
vùng bán ngập của công trình thủy điện Sơn La. Trên cơ sở đánh giá phân tích, đề
xuất một số giải pháp tạo sinh kế nhằm ổn định sản xuất và đời sống của các hộ dân
di chuyển đến nơi ở mới.
Sau khi thực hiện đề tài nghiên cứu chăn nuôi được phát triển tốt hơn do lợi
thế đồng cỏ tự nhiên hiện có khoảng 300 con trâu 800 con bò 1000 con dê và 1200
con lợn.
Số hộ hộ khá tăng lên 38, hộ trung bình giảm 39, hầu như khơng cịn.
Xã Chiềng ngàm có 4 bản với 180 hộ, 868 khẩu, xã Liệp tè phải di chuyển

555 hộ với 2.567 khẩu, xã Mường khiêng 271 hộ với 1.035 khẩu được di chuyển tái
định cư di chuyển sang một nơi ở mới khang trang hơn do hiện tượng ngập bởi cơng
trình thủy điện Sơn La.
Một số tuyến đường giao thông, trạm xá, trường học bị ngập đã được xây mới
cải thiện.
Người dân được thông báo mới khi thủy điện Sơn La ngăn đạp hay tháo nước.
Đề tài này nghiên cứu về kiến thức bản địa và mối liên hệ của nó với chiến
lược sinh kế của vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
Nhận xét về các cơng trình nghiên cứu về sinh kế trên đây: Đây là những
cơng trình nghiên cứu mới tại Việt Nam, góp phần nâng cao năng lực, thay đổi nhận
thức của người dân trong vấn đề phát triển kinh tế hộ gia đình. Trên cơ sở đó giúp
người dân thay đổi được nhận thức, tư duy, phương thức, tập quán sản xuất. Tất cả
các nghiên cứu trên đây đều đi từ việc phân tích hiện trạng sinh kế để từ đó đề xuất


các can thiệp và giải pháp nhằm phát triển sinh kế bền vững, cải thiện và nâng cao
giá trị sản xuất tại địa phương, giúp người dân ổn định cuộc sống.
2.2.3.

Những vấn đề liên quan tới hoạt động sinh kế của người dân xã Kim

Phượng, huyện Định Hóa
Trong những năm qua cùng với sự quan tâm chỉ đạo và giúp đỡ của các cấp,
các ngành, Đảng bộ xã Kim Phượng đã tập trung lãnh đạo, phát huy truyền thống
cách mạng xã, huy động cả hệ thống chính trị và các tầng lớp nhân dân trong xã phát
huy nội lực phấn đấu hoàn thành cơ bản các mục tiêu kinh tế xã hộ, kết cấu hạ tầng
kinh tế - xã hội có những bước phát triển.
Tuy nhiên bên cạnh đó cịn nhiều mặt hạn chế tồn tại đó là: Chưa khai thác và
phát huy hết tiềm năng lợi thế của xã; đời sống vật chất tình thần của nhân dân cịn
gặp nhiều khó khăn; sản xuất nơng nghiệp vẫn cịn manh mún nhỏ lẻ chưa hình thành

được các vùng sản xuất hàng hoá tập trung; chuyển dịch cơ cấu kinh tế cịn chậm;
cơng tác quy hoạch chưa được quan tâm.
Kim Phượng là xã phân chia hộ dân cịn dời dạc khơng tập trung xóm cách
xóm hàng nghìn hộ cách hộ có thể đến vài chục mét ruộng đồng không tập trung, vì
vậy việc trao đổi thơng tin và giúp đỡ nhau trong sản xuất còn hạn chế các hộ dân tự
sản xuất với tư liệu riêng chưa có sự kết hợp. Hoạt động sản xuất của xã quanh năm
là nông nghiệp, trồng trọt chưa có xu hướng phát triển phi nơng nghiệp. Qua đề tài sẽ
giúp xã Kim Phượng chỉ ra những hạn chế trong sản xuất nông nghiệp và chỉ ra
những điểm mạnh tiền năng để phát triển phi nông nghiệp.


PHẦN 3
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
•7•
3.1.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3.1.1.

Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu là các hộ gia đình nơng dân xã Kim Phượng, huyện
Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên cùng với các hoạt động sinh kế của họ.
3.1.2.

Phạm vi nghiên cứu

3.1.2.1. Phạm vi về nội dung nghiên cứu:
Đề tài chỉ tập trung vào phân tích các hoạt động sinh kế nơng nghiệp (cây

trồng, vật nuôi), thuộc vốn tự nhiên trong khung sinh kế.
Hoạt động sinh kế bao gồm: Nông nghiệp, phi nông nghiệp, cơ cấu thu nhập
từ các hoạt động sinh kế của người dân địa phương.
3.1.2.2.

Phạm vi về thời gian nghiên cứu:

Thời gian tiến hành nghiên cứu đề tài được thực hiện từ ngày 10/01/2020 đến
hết ngày 10/05/2020
3.2.

Nội dung nghiên cứu

Tìm hiểu điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội có liên quan đến hoạt động sinh kế
của người dân trên địa bàn xã Kim Phượng.
Phân tích thực trạng sinh kế của người dân trên địa bàn xã Kim Phượng.
Đánh giá hiệu quả của hoạt động sinh kế, nâng cao thu nhập cho người dân
địa phương.
3.3.

Phương pháp nghiên cứu

3.3.1. Phương pháp luận
Cơ sở phương pháp luận cho đề tài nghiên cứu là việc vận dụng các lý thuyết
xã hội học vào giải thích các vấn đề gặp phải trong q trình nghiên cứu. Từ đó phân
tích mối liên hệ giữa lí luận và thực tiễn nhằm làm sáng tỏ mục tiêu và nội dung
nghiên cứu đã đề ra.
Để làm sáng tỏ thực trạng của đa dạng hóa sinh kế và các nguồn vốn mà



người dân xã Kim Phượng, tìm hiểu nguyên nhân mà người dân lựa chọn để đưa ra
các phương án sinh kế. Ngồi ra, trong đề tài cịn sử dụng thuyết cấu trúc chức năng
nhằm tiếp cận đối tượng theo lát cắt của cơ cấu xã hội. Kim Phượng là một cụm dân
cư tồn tại với tư cách là một hệ thống xã hội, nằm trong sự quản lý và kiểm soát của
bộ phận quản lý xã hội.
3.3.2.

Phương chọn mẫu điều tra

Sinh kế hộ nông dân phụ thuộc rất nhiều về các điều kiện tự nhiên (đất đai, vị
trí địa lý, thời tiết khí hậu ..) và các điều kiện kinh tế xã hội (quy mô sản xuất, thị
trường, cơ sở hạ tầng ...). Chính sự khác nhau này đã dẫn đến các hoạt động sinh kế
giữa các xóm có sự khác nhau. Và thực tế cho thấy, ngay trong một vùng thì các hoạt
động sinh kế của hộ nơng dân cũng khác nhau.
Chọn hộ điều tra
* Phương pháp chọn mẫu điều tra
Nghiên cứu chọn mẫu dựa trên phương pháp ngẫu nhiên có điều kiện N=60
hộ trên địa bàn xã, chọn 60 hộ là có đủ cơ sở khoa học để thể hiện khái qt và chính
xác cho tồn xã, mẫu tối thiểu là 60.
- Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp
Đây là phương pháp được sử dụng để thu thập các thơng tin số liệu đã có sẵn
từ tất cả các nguồn có thể tiếp cận được. Đó là các số liệu, tài liệu được thu thập từ
UBND xã Kim Phượng, từ thư viện của trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên, từ
các trang mạng khai thác trên Internet thơng qua cơng cụ tìm kiếm Google.
Đây là những nguồn tài liệu có giá trị để xây dựng tổng quan, cũng như
những thông tin cơ bản liên quan đến điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và tình hình
sản xuất nơng nghiệp của địa phương.
3.3.3.

Phương pháp thu thập số liệu.


- Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp
Là phương pháp thu thập các thông tin, số liệu chưa từng được cơng bố ở bất
kì tài liệu nào. Người thu thập có được thơng tin thơng qua tiếp xúc trực tiếp với đối
tượng nghiên cứu bằng những phương pháp khác nhau để thu thập thông tin số liệu


cần thiết.
- Phương pháp điều tra phỏng vấn bằng bảng hỏi
Đây là phương pháp quan trọng để điều tra phỏng vấn nông hộ được thực
hiện dựa trên một phiếu điều tra đã được chuẩn bị trước có liên quan đến đề tài. Một
bảng hỏi (xem phụ lục) được hình thành gồm nhiều bộ phận khác nhau, từ những
thông tin cơ bản của chủ hộ, an ninh lương thực, sinh kế và thu nhập nông hộ, những
liên quan đến tác động của cây nơng nghiệp chính trong hộ gia đình, những tác động
liên quan đến chăn ni. Ngồi ra số liệu thu thập được cịn dựa trên tính chất một
cuộc nói chuyện cởi mở, có tính chất trao đổi giữa người phỏng vấn và người được
phỏng vấn. Từ đó người điều tra sẽ khai thác được những thơng tin chính xác nhất từ
các họ dân được điều tra. Khi đã có một bảng hỏi hồn chỉnh đó sẽ là cơ sở để hồn
thiện đề tài bởi những thơng tin xác thực đáng tin cậy.
- Phương pháp phân tích SWOT
Phương pháp phân tích SWOT là phương pháp phân tích các điểm mạnh
(Strengths), điểm yếu(Weaknesses), cơ hội (Opportunities) và thách thức (Threats).
Là một công cụ giúp xác định những thuận lợi và bất lợi bằng cách phân tích những
ảnh hưởng “bên trong” (điểm mạnh, điểm yếu) và những ảnh hưởng bên ngoài (cơ
hội, thách thức) ở cộng đồng.
3.3.4.

Phương pháp sử lý thông tin số liệu

- Xử lý số liệu đã công bố: Dựa vào số liệu đã công bố, tổng hợp, đối chiếu

để chọn ra những thông tin phù hợp với hướng nghiên cứu của đề tài.
- Xử lý số liệu điều tra: Tồn bộ số liệu được xử lý trên máy tính như :
Microsoft Excel,....
3.4.

Hệ thống các chỉ số

- Tình hình đất đai
+ Tổng diện tích đất tự nhiên
+ Diện tích đất canh tác
+ Diện tích đất ở


Bình qn đất nơng nghiệp trên hộ =

Funij s đất nơng nghiệp

(ha/hộ)

rõn/7 số hộ

+ Bình qn đất nơng nghiệp/ hộ
Bình quân đất nông nghiệp trên hộ =

Tỗng s đất nông nghiệp

(ha/xóm)

Tong sổ xơm


+ Bình qn đất nơng nghiệp/ xóm
- Tinh hình dân số và lao động + Tổng số lao động
+ Lao động nông nghiệp
+ Lao động phi nông nghiệp
+ Bình quân lao động/ hộ
Bình quân lao động trên hộ =

TẼng sẩ ỉao ãộng

. (lao động/ hộ)
Tổng sổ hộ

v

V & V7

+ Chi phí bình qn
TC

ATC = — (VNĐ)
Trong đó: Trong đó Q là sản lượng và TC là tổng chi phí của tất cả các loại
đầu vào được sử dụng để sản xuất ra sản lượng
+ Chi phí bình qn/ hộ

+ Độ tuổi bình quân/ hộ
-

Hệ thống cơ sở hạ Ttầng
ổng số hộ
+ Tổng số đường tỉnh, quốc lộ, đường liên thôn, xã

+ Số trường học: mầm non, tiểu học, trung học cơ sở
+ Cơ sở y tế

-

Kết quả phát triển sản xuất - kinh doanh
+ Thu nhập từ nông nghiệp
+ Thu nhập từ phi nơng nghiệp
+ Bình qn thu nhập/ người/ năm


Thu nhập bình CỊuân *12
,
,w
—7--------------------- (nghìn đồng/người/năm)
Tầng số dần
+ Bình quân thu nhập/ hộ/ năm
(nghìn đồng/ hộ/năm)


×