Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

skkn ứng dụng một số chỉ số trong công tác tuyển chọn vận động viên nhằm nâng cao chất lượng và thành tích môn bơi lội ở trường THPT lê lợi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (242.78 KB, 22 trang )

Sáng kiến kinh nghiệm

Trường THPT Lê Lợi Quảng Trị

Ứng dụng một số chỉ số trong công tác tuyển chọn vận động viên nhằm
nâng cao chất lượng và thành tích mơn Bơi lội ở trường THPT Lê Lợi.
PHẦN MỞ ĐẦU
I. Lý do chọn đề tài:
Trong những năm gần đây công tác TDTT ở nước ta đã có những bước phát
triển đáng kể: “Phong trào TDTT từng bước được mở rộng với nhiều hình thức,
nhiều mơn thể thao dân tộc được khơi phục và phát triển, một số môn thể thao đạt
thành tích cao kết quả đáng khích lệ, cơ sở vật chất kỹ thuật TDTT ở một số địa
phương và ngành được chú ý đầu tư nâng cấp, xây dựng mới. Đạt được những tiến
bộ đó là do sự quan tâm của Đảng, nhà nước, của các đoàn thể, sự cố gắng của đội
ngũ cán bộ, huấn luyện viên, vận động viên và sự tham gia của nhân dân trong quá
trình thực hiện đường lối đổi mới của Đảng”.
Trong thời gian qua ngành giáo dục đã triển khai nhiều chủ trương, biện pháp
nhằm nâng cao hiệu quả công tác giáo dục thể chất, từng bước cải tiến chất lượng
dạy học môn thể dục ở các cấp. Giáo dục thể chất cho học sinh là một trong những
nhiệm vụ quan trọng nhằm bồi dưỡng sức khoẻ, tinh thần, trí thơng minh thành một
con người mới hoàn thiện của nền giáo dục toàn diện, là tiền đề quan trọng trong
hoạt động học tập, sinh hoạt của học sinh. Thơng qua đó rèn luyện cho học sinh về
đạo đức, ý thức tổ chức kỹ luật, tác phong và tinh thần tập thể nhằm đào tạo con
người vững vàng bước vào cuộc sống.
Hiện nay phong trào tập luyện thể dục thể thao nói chung và mơn Bơi lội nói
riêng được phat triển phổ cập ở các tỉnh thành trong cả nước. Bộ môn này nằm
trong chương trình thi đấu Hội khỏe phù Đổng của các trường, thành phố, của Sở
Giáo dục – Đào tạo các tỉnh thành phố trực thuộc trung ương và của Bộ Giáo dục –
Đào tạo với nhiều nội dung và hình thức thi đấu: Thi đấu cá nhân, thi đấu đồng đội.
Ở Quảng Trị, bắt đầu từ năm học 2013 – 2011, Sở Giáo dục và Đào tạo đã đưa
môn Bơi lội vào trong kế hoạch công tác Văn – Thể - Mỹ và kỹ năng phòng chống


tai nạn đuối nước cho học sinh, chương trình thi đấu Hội thi Thể thao học đường và

Giáo viên: Nguyễn Cửu Hưng

Trang 1


Sáng kiến kinh nghiệm

Trường THPT Lê Lợi Quảng Trị

Hội phỏe phù Đổng cấp tỉnh được tổ chức hằng năm thu hút tất cả các trường phổ
thơng trong ngồi thành phố tham gia.
Trường trung học phổ thông Lê Lợi là một trong những trường đi tiên phong
trong các hoạt động và các hội thi do Sở Giáo dục – Đào tạo tổ chức. Trong quá
trình tham gia thi đấu các em học sinh cũng đạt được những kết quả nhất định.
Ngoài ra trong 2 năm tham gia thi đấu giải Bơi lội, trường đều đạt giải cao cụ thể:
năm học 2016 – 2017 đạt giải nhì tồn đồn, năm học 2017 – 2018 đạt giải nhì bộ
mơn bơi lội và giải nhì tồn đồn.
Qua tìm hiểu, quan sát thực tế giảng dạy mơn Bơi là mơn tự chọn trong
chương trình, thực tiễn việc học tập của học sinh và giảng dạy của giáo viên
Nhìn vào chương trình giảng dạy thể dục cấp THPT môn Bơi lội là môn học
tự chọn trong chương trình, tuy nhiên bộ mơn này được đưa vào thi đấu giải thể
thao học đường cũng như HKPĐ cấp tỉnh, HKPĐ tồn quốc, vì vậy việc đầu tư
cơng sức, trí tuệ của giáo viên trong việc tìm tịi những biện pháp huấn luyện nhằm
phát triển toàn diện cho học sinh về sức nhanh, sức mạnh, sức bền, sự khéo léo...
Đồng thời ứng dụng các kết quả khoa học công nghệ trong công tác tuyển chọn vận
động viên nâng cao hiệu quả cho công tác đào tạo huấn luyện gặp nhiều khó khăn.
Trước những thực tiễn, yêu cầu ngày càng cao của ngành và của cả nước, thể dục
thể thao trường THPT Lê Lợi phải phát triển mạnh hơn nữa nhất là đối với môn Bơi

lội. Để phát triển tiềm năng vốn có của trường, chúng tơi tiến hành nghiên cứu đề
tài: “Ứng dụng một số chỉ số trong công tác tuyển chọn vận động viên nhằm
nâng cao chất lượng và thành tích mơn Bơi lội ở trường THPT Lê Lợi”.
Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần tuyển chọn được những học sinh có
năng khiếu thể thao, đào tạo những vận động viên có thành tích cao cho sở GD-ĐT,
giảm kinh phí cho q trình đào tạo vận động viên, chọn ra được những vận động
viên ưu tú.
II. Mục đích, phạm vi, đối tượng và phương pháp nghiên cứu:
II.1: Mục đích:

Giáo viên: Nguyễn Cửu Hưng

Trang 2


Sáng kiến kinh nghiệm

Trường THPT Lê Lợi Quảng Trị

Trên cơ sở khoa học nghiện cứu ứng dụng một số chỉ số trong cơng tác tuyển
chọn vận động viên có năng khiếu bơi của trường THPT Lê lợi.
Tham gia các hội thi thể thao học đường và Hội khỏe Phù Đổng các cấp.
II.2: Đối tượng nghiên cứu:
Các chỉ số và bài tập bổ trợ nâng cao thành tích mơn bơi lội.
II.3: Đối tượng khảo sát, thực nghiệm:
75 em học sinh khối 10, 11, 12 năm học 2017 – 2018 và 75 em học sinh khối
10,11,12 năm học 2018 – 2019.
II.4: Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp đọc, phân tich và tổng hợp tài liệu.
Phương pháp quan sát sư phạm

Phương pháp phỏng vấn
Phương pháp kiểm tra sư phạm
Phương pháp toán học thống kê
II.5: Phạm vi và kế hoạch nghiên cứu:
- Phạm vi: Môn Bơi lội.
- Kế hoạch: Từ tháng 9 năm 2018 đến tháng 4 năm 2019.
PHẦN NỘI DUNG
I. Cơ sở lý luận và thực tiển:
I.1. Cơ sở lý luận:
Hoạt động thể lực là một trong những yếu tố quan trọng trong thể dục thể
thao là nền tảng nâng cao khả năng thích ứng của cơ thể đối với lượng vận động, là
cơ sở để người tập nắm bắt kỹ thuật, chiến thuật hiệu quả cao, tạo tâm lý ổn định
hơn. Mỗi một mơn thể thao muốn đạt thành tích cao bên cạnh rèn luyện kỹ thuật,
chiến thuật, ý chí …người tập cịn phải rèn luyện những tố chất thể lực cần thiết cho
mơn thể thao đó.
I.2: Đặc điểm tâm sinh lý
* Hệ thần kinh: Hệ thần kinh có vai trị quan trọng trong việc điều hòa và
thống nhất mọi hoạt động của các cơ quan tổ chức trong cơ thể. Hệ thần kinh cao
cấp hoạt động ổn định và đã được hoàn thiện, chức năng phân tích tổng hợp của hệ
thần kinh đạt tới mức phát triển hồn chỉnh, tính linh hoạt của hệ thần kinh cao,
hiểu biết được mở rộng, trí tuệ được nâng cao. Hoạt động của hệ thần kinh thể hiện
rõ nét hơn, có khát vọng đạt được kết quả trong mọi lĩnh vực. Tập luyện Bơi lội kết
hợp hài hịa giữa các nhân tố kích thích bên trong và bên ngồi đó tạo tiền đề cho
Giáo viên: Nguyễn Cửu Hưng

Trang 3


Sáng kiến kinh nghiệm


Trường THPT Lê Lợi Quảng Trị

việc tập luyện có hiệu quả tối đa đối với người tập.
* Đối với hệ tim mạch: Máu chảy qua tim theo các động mạch, đi khắp cơ thể
cung cấp oxy và các chất dinh dưỡng tới các tế bào của cơ thể, thải các chất độc hại
cũng như vận chuyển các chất khác nhau từ cơ quan này đến cơ quan kia rồi lại trở
về tim tạo thành một hệ thống nhất.
Ở lứa tuổi này ảnh hưởng rõ rệt đến chức năng hơ hấp, cơ quan hơ hấp phát
triển hồn thiện, hơ hấp sâu hơn, kích thước tim cũng tăng lên. Mạch chậm hơn, hệ
tim mạch được điều hòa qua cơ chế thần kinh – thể dịch hoàn thiện hơn. Do vậy có
thể đáp ứng những địi hỏi thể lực trong tập luyện TDTT.
* Hệ vận động: Chiều cao phát triển chậm hơn bề ngang, các xương chủ yếu
đã được cốt hóa, bộ xương đã vững chắc ít bị cong vẹo hơn do đó có thể tập luyện
các kỹ thuật khó, khả năng gắng sức cao. Hệ cơ phát triển mạnh mẽ đặc biệt là cơ
vân, sức mạnh cơ tăng lên đáng kể, ở lứa tuổi này sức mạnh cơ của nam tăng gấp 2
lần nữ. Các chức năng của lứa tuổi này hoàn thiện rất tốt cho việc tập luyện TDTT.
Các bài tập trong mơn Bơi lội có khả năng làm trẻ hoá các khớp xương, các
đĩa sụn, cột sống, cải thiện về chiều cao, đảm bảo cung cấp và nuôi dưỡng chúng tốt
hơn, loại bỏ bớt lượng muối thừa trong chúng. Trong các giờ tập luyện, các bài tập
thể lực làm tăng khả năng cung cấp máu cho các cơ, tăng số lượng sợi cơ bằng con
đường tách dọc sợi cơ. Các sợi cơ riêng biệt sẽ trở nên to và chắc hơn, làm giảm
lượng mỡ thừa giữa các bó cơ.
* Hệ tiêu hố: Tập luyện thường xun bằng các bài tập thể lực có cường độ
và thời gian thực hiện tương đối lớn làm tăng nhanh quá trình trao đổi chất và tiêu
hoá giúp cho đường ruột làm việc tốt hơn. Tốt nhất nên bắt đầu tập luyện sau khi ăn
khoảng 1-2 giờ lúc đó thức ăn bắt đầu được tiêu hoá ngấm vào máu đưa đến các cơ
quan của hệ tiêu hố. Cịn nếu tập luyện ngay sau khi ăn thì phần lớn máu sẽ đi vào
các cơ bắp và lúc đó các cơ quan của hệ tiêu hố sẽ ở trong trạng thái khơng đủ
máu, thiếu chất dinh dưỡng.
* Tâm lý: Tâm lý và vận động tích cực có mối liên hệ mật thiết với nhau, có

liên quan tới các đặc điểm về tâm sinh lý của cơ thể. Có nhiều khảo sát khoa học
chứng minh rằng hoạt động thể dục thể thao có tác động lớn đến tâm lý của con
người thực tế đã cho thấy ở những đứa trẻ một tuổi có biểu hiện các hoạt động vận
Giáo viên: Nguyễn Cửu Hưng

Trang 4


Sáng kiến kinh nghiệm

Trường THPT Lê Lợi Quảng Trị

động ở mức độ thấp thì sẽ có các chỉ số bất lợi ảnh hưởng đến sự phát triển tâm lý
sau này của trẻ. Trong điều kiện khơng có sự vận động thì não dường như khơng
nhận được những thơng tin phản hồi do số lượng các tín hiệu thần kinh bị suy giảm.
Cịn nếu thiếu hụt những kích thích về những xúc cảm cũng như các mối tương
quan xã hội thì nó trở thành nhân tố nguy hiểm sẽ gây rối loạn tâm lý như: Lo lắng
ảo giác, hoang tưởng, ăn không ngon…
Nếu được tập luyện lâu dài môn Bơi lội có thể ảnh hưởng lớn đến việc tạo
dựng nhân cách, nâng cao sức khoẻ, nâng cao khả năng chống lại bệnh tật, cải thiện
về chiều cao và tạo dáng đẹp, khoẻ khoắn và tự tin. Dưới tác động của các bài tập
nói chung, con người trở nên năng động khơng chỉ trong thể thao mà cả các lĩnh
vực hoạt động khác. Con người trở nên năng động có ý chí hơn, duyên dáng, hấp
dẫn và cứng rắn hơn trước những tai hoạ, vui vẻ và hoà nhã với những người, sinh
vật, thiên nhiên xung quanh mình.
I.3. Cơ sở thực tiễn:
Giáo dục thể chất là một bộ phận của nền văn hóa xã hội, một di sản đáng giá
của lồi người là sự tổng hòa những thành tựu xã hội trong sự nghiệp sáng tạo và sử
dụng những biện pháp chuyên mơn để hồn thiện thể chất con người, nâng cao sức
khỏe

Giáo dục thể chất là một bộ phận quan trọng trong hệ thống giáo dục con
người mới phát triển toàn diện. Đối với lứa tuổi học sinh phổ thông, đây là giai
đoạn chuẩn bị và cũng là giai đoạn thử thách về sức khoẻ, trí tuệ, tinh thần… nhằm
làm cho cơ thể phát triển các chức năng, bộ phận và các tố chất thể lực như: Nhanh,
Mạnh, Bền, Dẻo, Khéo léo. Chuẩn bị thể lực tốt giúp học sinh bước vào hoạt động
học tập với tư thế “sẵn sàng”.
Trong những năm vừa qua được sự quan tâm của Bộ Giáo Dục - Đào Tạo,
đặc biệt là sự quan tâm sâu sát của Sở Giáo Dục - Đào Tạo đã có những chuyển
biến đáng kể về vai trò ý nghĩa của môn thể dục trong công tác giáo dục thể chất ở
nhà trường phổ thông. Như ở bậc tiểu học học sinh đã học môn thể dục nhưng với
mức độ rèn luyện thể chất chưa cao. Lên đến bậc trung học cơ sở và trung học phổ
Giáo viên: Nguyễn Cửu Hưng

Trang 5


Sáng kiến kinh nghiệm

Trường THPT Lê Lợi Quảng Trị

thông, học sinh bắt đầu tập luyện làm quen với những yêu cầu cao hơn về kỹ thuật
động tác cũng như đòi hỏi về thể lực.
Hàng năm nhiều hoạt động thể dục thể thao dành cho học sinh được tổ chức,
đặc biệt là Hội Khỏe Phù Đổng nhằm đánh gía cơng tác dạy - học trong nhà trường
và công tác tổ chức quản lí các hoạt động ngoại khóa trong trường học. Qua nhiều
năm tổ chức Hội Khỏe Phù Đổng cho thấy chất lượng chun mơn và thành tích thi
đấu các mơn thể thao của học sinh đều tiến bộ rõ rệt thành tích năm sau cao hơn
năm trước, điều đó chứng tỏ rằng công tác giáo dục thể chất học đường có ảnh
hưởng tích cực đến sự phát triển của học sinh, nhu cầu được tham gia luyện tập,
được vui chơi, được thi đấu là một hoạt động không thể thiếu được trong nhà

trường phổ thông hiện nay.
II. Thực trạng môn Bơi lội của trường hiện nay.
Trường trung học phổ thông Lê Lợi hiện tại có 35 lớp nên số lượng học sinh
rất đông, cơ sở vật chất phục vụ cho mơn bơi lội chưa có, nhu cầu học bơi lội của
học sinh ngày càng phát triển vì vậy cá nhân mỗi Giáo viên có một kế hoạch giảng
dạy riêng. Riêng mơn Bơi lội chưa đưa vào học chính khóa mà chỉ đưa vào phần
học tự chọn nên gặp rất nhiều khó khắn trong giảng dạy và tuyển chọn vận động
viên để tham gia thi đấu.
Khi tiến hành nghiên cứu ứng dụng một số chỉ số trong công tác tuyển chọn
vận động viên nhằm nâng cao chất lượng và thành tích mơn Bơi lội để tìm ra các
bài tập nhằm nâng cao hiệu quả, chúng tơi đã đi sâu tìm hiểu các giờ học chính
khóa về mơn thể dục của các giáo viên khác và ngoại khóa của học sinh tại các bể
bơi có học sinh của trường tham gia, chúng tơi nhận thấy rằng: Học sinh nói chung
và nhất là học sinh nữ ngại tập bộ mơn này, vì điều kiện và hoàn cảnh, cơ sở vật
chất thiếu, chưa chưa đáp ứng nhu cầu cho các trường . mức độ tiếp thu kỹ thuật
động tác chậm, không thể vận dụng phát huy trong học tập, nó sẽ tạo tâm lý khơng
tốt làm cho học sinh có thái độ, tinh thần tập luyện không cao, làm ảnh hưởng đến
tinh thần và kết quả học tập của học sinh, ảnh hưởng đến việc không đạt được mục
tiêu của người dạy lẫn người học. Đây là vấn đề cần thiết, có tính cấp bách cần phải
Giáo viên: Nguyễn Cửu Hưng

Trang 6


Sáng kiến kinh nghiệm

Trường THPT Lê Lợi Quảng Trị

được giải quyết.
III. Phương pháp thực hiện.

III.1. Huấn luyện thể lực
Huấn luyện thể lực là một quá trình huấn luyện bằng các phương tiện thể dục
thể thao (chủ yếu là các bài tập thể lực) để tác động có chủ đích đến sự phát triển và
hồn thiện về hình thái, chức năng, tố chất thể lực và sức khoẻ của vận động viên.
Trong huấn luyện thể thao thường lấy việc phát triển các tố chất thể lực làm nội
dung chủ yếu của huấn luyện thể lực cho các vận động viên. Do vậy, để rõ hơn khái
niệm về thể lực, ta có thể khái quát mức độ phát triển các tố chất thể lực gồm: Sức
nhanh, sức mạnh, sức bền, khéo léo và khả năng mềm dẻo … Các vận động viên
dưới tác động của lượng vận động trong tập luyện và thi đấu. Trong bộ mơn Bơi lội
thường thì các sức nhanh, sức mạnh của chân và tay là ảnh hưởng lớn nhất đến
thành tích bơi, bên cạnh đó sức bền cũng không thể thiếu trong việc luyện tập của
vận động viên.
Sức nhanh: Là năng lực phản ứng của cơ thể đối với loại kích thích nhằm
hồn thành một động tác hoặc di động một cự ly nào đó trong thời gian ngắn nhất.
Sức nhanh có 3 hình thức biểu hiện chủ yếu: thời gian tiềm phục của phản ứng vận
động, tốc độ từng cử động riêng lẻ, tần số động tác. Sự phát triển tố chất nhanh sớm
hơn sự phát triển tố chất mạnh, khi đánh giá tố chất nhanh, người ta thường xác
định tốc độ bơi ở cự li ngắn. Trong bộ môn Bơi lội sức nhanh ảnh hưởng rất lớn đến
thành tích bơi của vận động viên.
Sức mạnh: Là khả năng khắc phục lực cản bên ngoài hoặc bên trong bằng sự
nỗ lực của cơ bắp trong quá trình vận động, tố chất này cũng khơng kém phần quan
trọng như sức nhanh vì trong mọi hoạt động như đi, chạy, nhảy đều cần đến sức
mạnh.
Riêng đối với các em lứa tuổi 15,16 mặc dù giai đoạn này là thời điểm thuận
lợi nhất nhưng do sự phát triển chưa hoàn chỉnh, cơ thể đang là thời kỳ phát triển
mạnh đặc biệt là chiều cao nên phải sử dụng các bài tập như: khắc phục trọng lượng
cơ thể, khắc phục lực cản của môi trường.
Giáo viên: Nguyễn Cửu Hưng

Trang 7



Sáng kiến kinh nghiệm

Trường THPT Lê Lợi Quảng Trị

Sức bền: Là khả năng của cơ thể khắc phục sự mệt mỏi trong hoạt động với
thời gian dài, cường độ nhất định và hiệu quả, trong huấn luyện thể thao nếu khơng
tạo ra mệt mỏi thì chức năng của cơ thể khơng thể nâng cao được. Do đó, trong
huấn luyện sức bền phải dùng nhiều cách để khắc phục mệt mỏi, kể cả phải dùng ý
chí để khắc phục mệt mỏi. Huấn luyện sức bền cho vận động viên nhằm khắc phục
sự mệt mỏi trong thi đấu. Đây là tố chất thể lực rất quan trọng, nó tạo nền tảng để
phát triển các tố chất thể lực khác.
III.2. Lựa chon một số chỉ số trong công tác tuyển chọn vận động viên nhằm
nâng cao chất lượng và thành tích mơn Bơi lội cho đội tuyển bơi lội trường:
III.2.1.Cơ sở để lựa chọn các chỉ số bài tập.
Để lựa chọn các bài tập trong huấn luyện, giảng dạy Bơi lội cho đội tuyển bơi
lội trường. Chúng tôi dựa trên cơ sở nghiên cứu các tài liệu, sách giáo khoa, các tài
liệu liên quan đến môn học, đồng thời thông qua quan sát thực tiễn giảng dạy tại
trung tâm huấn luyện, các giáo viên đồng nghiệp trường bạn, các huấn luyện viên
tại các câu lạc bộ thể Bơi lội trong tỉnh.
Dựa vào các vấn đề đã được đánh giá qua thực tiễn, qua quan sát, qua quá trình
giảng dạy, huấn luyện và thực tế giảng dạy, huấn luyện các năm trước đây. Kết hợp
trao đổi với các giáo viên, huấn luyện viên có kinh nghiệm, từ đó làm cơ sở thực
tiễn cho việc lựa chọn các bài tập.
III.2.2.Lựa chọn các bài tập giảng dạy, huấn luyện bơi lội cho đội tuyển bơi lội
của trường trung học phổ thông Lê Lợi.
Sau khi dựa trên các cơ sở lý luận và thực tiễn đã trình bày ở trên, chúng tôi đã
tiến hành lựa chọn các bài tập theo 2 bước:
Bước 1: Ngoài quan sát các giờ giảng dạy, huấn luyện của các giáo viên khác,

chúng tôi tiến hành tham khảo các tài liệu về chuyên ngành bơi lội, các tài liệu
trong giảng dạy, huấn luyện để lựa chọn những bài tập trong giảng dạy, huấn luyện
bơi lội. Bước đầu chúng tôi đưa ra các bài tập như sau:
* Bài tập bổ trợ trên cạn:
Bài tập 1: Quay tay sấp. Đứng 2 chân rộng bằng vai gập thân người về trước,
2 tay duổi thẳng về trước và thực hiện động tác tay phải hạ tay xuống dưới, ra sau,

Giáo viên: Nguyễn Cửu Hưng

Trang 8


Sáng kiến kinh nghiệm

Trường THPT Lê Lợi Quảng Trị

lên trên về trước, tay trai thực hiện như tay phải. Quay hai tay luân phiên từ chậm
đến nhanh dần.
Bài tập 2: Quay tay ngữa. Đứng chân trước sau ngữa thân người về về sau, 2
tay duổi thẳng trên đấu và thực hiện động tác tay phải đưa ra sau hạ tay xuống dưới,
ra trước và lên trên, tay trai thực hiện như tay phải. Quay hai tay luân phiên từ chậm
đến nhanh.
Bài tập 3: Ngồi đập chân. Hai tay chống về sau, hai chân duỗi thẳng, gót chân
khơng chạm đất, chủ yếu dùng cơ bụng và cơ đùi và thực hiện đông tác chân phải
nâng lên cách chân trái 20-30cm sau đó hạ chân phải xuống nâng chân trai lên hai
chân thực hiên luân phiên từ chậm đến nhanh dần.
Bài tập 4: Quạt tay trườn sấp. Chân đứng rộng bằng vai, người cúi, hai tay
duỗi thẳng về trước. Tay phải quạt theo hướng vào trong (khuỷu tay hơi công)
xuống dưới – ra sau, lịng bàn tay gần như vng góc với hướng tiên, ngón tay
khép. Tay trái tập tương tự như tay phải. Tập quạt hai tay liên tục từ chậm đến

nhanh dần.
Bài tập 5: Quạt tay kết hợp với thở chân đứng rộng bằng vai, người cúi, hai
tay duỗi thẳng về trước, mặt hướng xuống đất. Tay phải hoặc tay trái làm động tác
quạt nước đến ngang hông (giai đoạn đẩy nước) thì nghiêng đầu, khi tay vung trên
khơng, đưa về trước, vào nước, bắt đầu quạt nước thì úp mặt vào nước thở ra. Tập
quạt hai tay luân phiên từ chậm đến nhanh dần, mặt nghiêng thở một bên cố định
theo chu kì quạt của một tay phải hoặc tay trái, tập thở theo chu kì 2hoawcj 3 quạt
tay 1 lần thở.
* Bài tập bổ trợ kĩ thuật dưới nước:
Bài tập 6: Tại chổ đứng cúi người, hai tay cần phao duỗi thẳng trước đầu, hai
tay làm động tác quạt nước luân phiên từ chậm đến nhanh dần không thở, có thở.
Khối lượng tập thực hiện 2-3 lần
Bài tập 7: Hai tay cầm phao duỗi thẳng trước đầu, tập động tác lướt nước đập
chân khơng thở, nghiêng đầu có kết hợp thở.
Bài tập 8: Kẹp phao ở chân tập động tác tay; quạt hai tay không thở, quạt hai
tay có thơ.
Bài tập 9: Cầm phao một tay duỗi thẳng trước đầu, đập chân quạt một tay có
thơ.
Giáo viên: Nguyễn Cửu Hưng

Trang 9


Sáng kiến kinh nghiệm

Trường THPT Lê Lợi Quảng Trị

* Bài tập thể lực
Bài tập 10: Bài tập biến tốc
Bài tập 11: Bài tập tốc độ: 15m, 25m, 50m, 75m.

Bài tập 12: Bài tập bậc thang:
- Bài tập tăng dần: (15m, 25m, 50m, 75m); (100m, 200m, 300m, 400m).
-Bài tập giảm dần: (75m, 50m, 25m, 15m); (400m, 300m, 200m, 100m).
Bài tập 13: Bài tập xuất phát:
- Bài tập xuất phát vào nước.

Cách thực hiện: Hai tay khép duỗi thẳng phía trước đầu. Sau đó đổ người ra
trước rồi dùng hai chân đạp vào máng nước, bật người thẳng ra để lao vào nước .
Khối lượng: Mỗi buổi tập lặp lại 10-15 lần.
- Bài tập đứng trên thành bể hoặc bục xuất phát bật nhảy lao vào nước.

Cách thực hiện: Đứng chân trước chân sau, ngón chân cái mím chặt mép thành
bể, thân người cúi gập ra trước, đầu cúi khi có tín hiệu dùng chân chống cùng đạp
thành bể, bật người ra trước. Khối lượng: Mỗi buổi tập từ 10-15 lần.
Bài tập ngồi trên thành bể (hoặc bục xuất phát) cúi người hai tay để trước đầu
bật nhảy lao vào nước.

Cách thực hiện: Người tập đứng dạng hai chân song song, ngón chân cái mím
chặt mép thành bể, hai tay duỗi thẳng về trước khi có tín hiệu xuất phát thì bật nhảy
lao vào nước. Khối lượng: Mỗi buổi tập từ 10-15 lần.
- Bài tập xuất phát hoàn chỉnh ở trên thành bể.
Giáo viên: Nguyễn Cửu Hưng

Trang 10


Sáng kiến kinh nghiệm

Trường THPT Lê Lợi Quảng Trị


Cách thực hiện: Tương tự như bài tập 3 nhưng tư thế chuẩn bị phải đúng yếu
lĩnh như tư thế chuẩn bị xuất phát trên bục. Khối lượng: Mỗi tập tập nhảy 8-10 lần.
Bài tập xuất phát hoàn chỉnh trên bục.
Cách thực hiện: Giống bài tập 4, phải thực hiện động tác trên bục xuất phát.
Động tác phối hợp vung tay và dậm nhảy phải nhịp nhàng, góc bật nhảy hợp lí, tư
thế thân người bay trên không thẳng, đầu cúi. - Khối lượng: Mỗi lần tập nhảy 8-10
lần, các lần sau tăng dần độ xa xuất phát.
Bài tập 14: Bài tập quay vòng.
- Bài tập trên cạn:
Bài tập bắt chước quay vòng trên cạn:

Cách thực hiện: Sinh viên sau khi bắt chước động tác bơi, một tay chạm nhẹ
vào tường rồi đứng một chân làm trụ, thân người quay 1800 từ trước ra sau, sau đó
bắt chân kia lên tường, cuối cùng vung tay cúi người song song với mặt đất làm tư
thế chuẩn bị đạp nước. Khối lượng: Mỗi buổi tập lặp lại 10-12 lần.
Bài tập Di động bằng động tác vừa quạt tay vừa đi bộ đến trước tường, làm
động tác quay vòng.
Cách thực hiện: Đứng cách tường khoảng 2-3m vừa đi vừa làm động tác quạt
tay trườn sấp, khi tay thuận chạm vào tường thì tiến hành quay người giống như bài
tập 1. Khối lượng: Mỗi buổi tập lặp lại 8-10 lần.
- Bài tập dưới nước
Tập động tác quay vòng ở chỗ nước cạn:
Giáo viên: Nguyễn Cửu Hưng

Trang 11


Sáng kiến kinh nghiệm

Trường THPT Lê Lợi Quảng Trị


Cách thực hiện: Giống bài tập 1 và 2 ở trên cạn, chỉ khác là thực hiện động tác
ở dưới nước có độ sâu ngang ngực hoặc ngang bụng. - Khối lượng: Mỗi buổi tập
lặp lại 10-12 lần.
Tập quay vòng vung tay chậm kết hợp các giai đoạn của động tác quay vòng.

Cách thực hiện: Học sinh bơi sát vào thành bể đặt một tay đứng vị trí ở thành
bể bơi, sau đó xoay người, co đùi, gập gối đạp chân vào thành bể. Khối lượng: Mỗi
học sinh thực hiện 3 –4 tổ, mỗi tổ 5-6 lần, nghỉ giữa 1-2 phút.
Bài tập 15: Bài tập đích:
Bài tập tại chổ: Đứng cách thành bể 2-3m chồm người làm động tác lướt nước
một tay hoặc hai tay chạm thành bể. Khối lượng mỗi học sinh thực hiện 3-4 tổ, mỗi
tổ 5-6 lần, nhgix giữa 1-2 phút.
Bài tập di chuyển: Đứng cách thành bể 5m, 10m, 15m, 25m khi nghe hiệu
lệnh chồm người bơi vào chậm tay thành bể. Khối lượng mỗi học sinh thực hiện 5-7
tổ, mỗi tổ 4-5 lần, nghĩ giữa 1-2 phút.
Bước 2: Sau khi đưa ra các bài tập đã trình bày ở trên. Để đảm bảo tính khách
quan và độ tin cậy trong việc lựa chọn các bài tập. Chúng tôi tiến hành phỏng vấn
các giáo viên trực tiếp giảng dạy tại trường và các giáo viên đang công tác tại
trường bạn, huấn luyện viên các câu lạc bộ (số phiếu phát ra 10, thu vào 10). Kết
quả phỏng vấn được trình bày ở bảng 1.
BẢNG 1: KẾT QUẢ PHỎNG VẤN LỰA CHỌN CÁC BÀI TẬP (n = 10)
BÀI TẬP
Bài tâp 1
Bài tâp 2
Bài tâp 3
Bài tâp 4
Bài tâp 5

RẤT CẦN THIẾT

n
%
5
50
5
50
2
20
1
30
2
20

Giáo viên: Nguyễn Cửu Hưng

CẦN THIẾT KHÔNG CẦN THIẾT
n
%
n
%
3
20
2
30
4
40
1
10
3
30

5
50
4
40
5
50
4
40
4
40
Trang 12


Sáng kiến kinh nghiệm

Trường THPT Lê Lợi Quảng Trị

Bài tâp 6
3
30
3
30
4
40
Bài tâp 7
6
60
2
20
2

20
Bài tâp 8
4
40
3
30
3
30
Bài tâp 9
2
20
3
30
5
50
Bài tâp 10
6
60
2
20
2
20
Bài tâp 11
3
30
5
50
2
50
Bài tập 12

7
70
2
20
1
10
Bài tập 13
7
70
2
20
1
10
Bài tập 14
5
50
4
40
1
10
Bài tập 15
7
70
2
20
1
10
Từ kết quả trên chúng tơi lựa chọn 10 bài tập có số phiếu tán thành từ 70% trở
lên. Đó là các tập sau:
Bài tập 1: Quay tay sấp.

Bài tập 2: Quay tay ngữa.
Bài tập 7: Hai tay cầm phao duỗi thẳng trước đầu, tập động tác lướt nước đập
chân không thở, nghiêng đầu có kết hợp thở.
Bài tập 8: Kẹp phao ở chân tập động tác tay; quạt hai tay không thở, quạt hai
tay có thơ.
Bài tập 10: Bài tập biến tốc
Bài tập 11: Bài tập tốc độ: 15m, 25m, 50m, 75m.
Bài tập 12: Bài tập bậc thang:
Bài tập 13: Bài tập xuất phát:
Bài tập 14: Bài tập quay vòng.
Bài tập 15: Bài tập đích:
Việc vận dụng các bài tập đã lựa chọn chỉ đạt kết quả khi có sự phân bổ hợp lý
về lượng vận động theo mục đích tập luyện giảng dạy. Mục đích của việc nâng cao
hứng thú khi tập bơi là để giúp học sinh đạt hiệu quả cao khi kiểm tra tuyển chọn
những học sinh có thành tích tốt nhất vào đội tuyển của trường và từ đó giúp học
sinh ứng dụng trong cuộc sống hằng ngày.
III.2.3. Đánh giá hiệu quả các bài tập đã lựa chọn:
Để có thể đánh giá hiệu quả của các bài tập đã chọn, chúng tơi tiến hành kiểm
chứng như sau:
Nhóm đối chứng chúng tôi lấy kết quả đã kiểm tra môn bơi đội tuyển trường
của năm học 2017 – 2018, tập theo chương trình giáo án và bài tập vẫn sử dụng
trước đây. Tổng số giờ cho cả 2 nhóm đối chứng và thực nghiệm là 24 tiết trong 5
Giáo viên: Nguyễn Cửu Hưng

Trang 13


Sáng kiến kinh nghiệm

Trường THPT Lê Lợi Quảng Trị


tuần. Ba tuần đầu mỗi tuần 4 tiết, 2 tuần sau mỗi tuần 6 tiết.
- Nhóm thực nghiệm trên cơ sở vẫn dựa vào chương trình giáo án học giống
nhóm đối chứng. Riêng việc sử dụng các bài tập khác, thì chúng tôi đưa các bài tập
đã lựa chọn vào giảng dạy và huấn luyện (được trình bày ở bảng 2).
BẢNG 2: NỘI DUNG GIẢNG DẠY CHO NHĨM THỰC NGHIỆM

Tiết

Nội dung

1

Học

2

Ơn

3

Học
Ơn
Học

4

Ơn

5


Ơn

6

Học
Ơn
Học

- Các động tác khởi động.
- Bài tập bổ trợ trên cạn. (bài tập 1,2 trang 6)
- Bài tập bổ trợ dưới nước. (bài tập 7 trang 6; bài tập 8 trang 6)
- Bài tập bậc thang (bài tập tăng dần)
- Các động tác khởi động.
- Bài tập bổ trợ trên cạn. (bài tập 1,2 trang 6)
- Bài tập bổ trợ dưới nước. (bài tập 7,8 trang 6)
- Bài tập biến tốc
- Các động tác khởi động.
- Bài tập bổ trợ trên cạn. (bài tâp 1,2 trang 6)
- Bài tập bổ trợ dưới nước. ( Bài tập 7 trang 6; bài tập 8 trang 7)
- Bài tập tốc độ: 15m, 25m, 50m, 75m.
- Bài tập xuất phát (bài tập trên cạn)
- Bài tập bổ trợ trên cạn. (bài tâp 1,2 trang 6)
- Bài tập bổ trợ dưới nước. ( Bài tập 7 trang 6; bài tập 8 trang 7)
- Bài tập bậc thang. (bài tập giảm dần)
- Bài tập xuất phát. (bài tập trên cạn, dưới nước)
- Các động tác khởi động.
- Bài tập bổ trợ trên cạn. (bài tâp 1,2 trang 6)
- Bài tập bổ trợ dưới nước. ( Bài tập 7 trang 6; bài tập 8 trang 7)
- Bài tập biến tốc

- Bài tập quay vòng. (bài tập trên cạn)
- Bài tập bổ trợ trên cạn. (bài tâp 1,2 trang 6)
- Bài tập bổ trợ dưới nước. ( Bài tập 7 trang 6; bài tập 8 trang 7)
- Bài tập tốc độ 15m, 25m, 50m, 75m.

- Bài tập đích. (bài tập trên cạn)
7
Luyện - Các động tác khởi động.
- Bài tập bổ trợ trên cạn. (bài tâp 1,2 trang 6)
tập
- Bài tập bổ trợ dưới nước. ( Bài tập 7 trang 6; bài tập 8 trang 7)
- Bài tập bậc thang. (bài tập tăng dần)
- Bài tập xuất phát. (Bài tập dưới nước)
8
Luyện - Bài tập bổ trợ trên cạn. (bài tâp 1,2 trang 6)
- Bài tập bổ trợ dưới nước. ( Bài tập 7 trang 6; bài tập 8 trang 7)
tập
Giáo viên: Nguyễn Cửu Hưng
Trang 14


Sáng kiến kinh nghiệm
9

Trường THPT Lê Lợi Quảng Trị

- Bài tập biến tốc; Bài tập quay vòng. (bài tập dưới nước)
Luyện - Các động tác khởi động.
- Bài tập bổ trợ trên cạn. (bài tâp 1,2 trang 6)
tập

- Bài tập bổ trợ dưới nước. ( Bài tập 7 trang 6; bài tập 8 trang 7)
- Bài tập tốc độ 15m, 25m, 50m, 75m.

10
11

12

13

- Bài tập đích. (Bài tập trên cạn, bài tập dưới nước)
Luyện - Bài tập bổ trợ dưới nước. ( Bài tập 7 trang 6; bài tập 8 trang 7)
- Bài tập bậc thang. (bài tập tăng dần)
tập
- Bài tập xuất phát. (Bài tập dưới nước)
Luyện - Các động tác khởi động.
- Bài tập bổ trợ trên cạn. (bài tâp 1,2 trang 6)
tập
- Bài tập bổ trợ dưới nước. ( Bài tập 7 trang 6; bài tập 8 trang 7)
- Bài tập bậc thang. (Bài tập giảm dần)
- Bài tập xuất phát. (Bài tập dưới nước)
Luyện - Bài tập bổ trợ trên cạn. (bài tâp 1,2 trang 6)
- Bài tập bổ trợ dưới nước. ( Bài tập 7 trang 6; bài tập 8 trang 7)
tập
- Bài tập biến tốc; Bài tập quay vòng. (bài tập dưới nước)
Luyện - Các động tác khởi động.
- Bài tập bổ trợ trên cạn. (bài tâp 1,2 trang 6)
tập
- Bài tập bổ trợ dưới nước. ( Bài tập 7 trang 6; bài tập 8 trang 7)
- Bài tập tốc độ 15m, 25m, 50m, 100m.


14

15

16

17

18

- Bài tập đích. (Bài tập dưới nước)
Luyện - Bài tập bổ trợ trên cạn. (bài tâp 1,2 trang 6)
- Bài tập bổ trợ dưới nước. ( Bài tập 7 trang 6; bài tập 8 trang 7)
tập
- Bài tập bậc thang. (bài tập tăng dần)
- Bài tập xuất phát. (Bài tập dưới nước)
Luyện - Các động tác khởi động.
- Bài tập bổ trợ trên cạn. (bài tâp 1,2 trang 6)
tập
- Bài tập bổ trợ dưới nước. ( Bài tập 7 trang 6; bài tập 8 trang 7)
- Bài tập biến tốc; Bài tập xuất phát. (Bài tập dưới nước)
Luyện - Bài tập bổ trợ trên cạn. (bài tâp 1,2 trang 6)
- Bài tập bổ trợ dưới nước. ( Bài tập 7 trang 6; bài tập 8 trang 7)
tập
- Bài tập quay vòng. (bài tập dưới nước); Trò chơi tiếp sức
Luyện - Các động tác khởi động.
- Bài tập bổ trợ trên cạn. (bài tâp 1,2 trang 6)
tập
- Bài tập bổ trợ dưới nước. ( Bài tập 7 trang 6; bài tập 8 trang 7)

- Bài tập bậc thang. (bài tập giảm dần)
- Bài tập đích. (Bài tập dưới nước)
Luyện - Bài tập bổ trợ trên cạn. (bài tâp 1,2 trang 6)
- Bài tập bổ trợ dưới nước. ( Bài tập 7 trang 6; bài tập 8 trang 7)

Giáo viên: Nguyễn Cửu Hưng

Trang 15


Sáng kiến kinh nghiệm
tập
19

20

21

22

23

24

Trường THPT Lê Lợi Quảng Trị

- Bài tập tốc độ 15m, 25m, 50m, 100m.

- Bài tập xuất phát. (Bài tập dưới nước)
Luyện - Các động tác khởi động.

- Bài tập bổ trợ trên cạn. (bài tâp 1,2 trang 6)
tập
- Bài tập bổ trợ dưới nước. ( Bài tập 7 trang 6; bài tập 8 trang 7)
- Bài tập biến tốc; Bài tập xuất phát. (Bài tập dưới nước)
Luyện - Bài tập bổ trợ dưới nước. ( Bài tập 7 trang 6; bài tập 8 trang 7)
- Bài tập quay vòng. (Bài tập dưới nước)
tập
- Trò chơi tiếp sức
Luyện - Các động tác khởi động.
- Bài tập bổ trợ trên cạn. (bài tâp 1,2 trang 6)
tập
- Bài tập bậc thang. (bài tập tăng dần)
- Bài tập tốc độ 25m, 50m; Bài tập đích. (Bài tập dưới nước)
Luyện - Bài tập bổ trợ trên cạn. (bài tâp 1,2 trang 6)
- Bài tập bổ trợ dưới nước. ( Bài tập 7 trang 6; bài tập 8 trang 7)
tập
- Bài tập bậc thang. (bài tập giảm dần); Bài tập tốc độ 25m, 50m
- Bài tập xuất phát. (Bài tập dưới nước)
Luyện - Các động tác khởi động.
- Bài tập bổ trợ trên cạn. (bài tâp 1,2 trang 6)
tập
- Bài tập bậc thang. (bài tập tăng dần)
- Bài tập tốc độ 25m, 50m; Bài tập xuất phát. (dưới nước)
Kiểm - Kỹ thuất, thành tích bới 50m Ếch, trườn sấp, 100m Ếch, trườn sấp

tra
III. 2. 4. Đánh giá kết quả thực nghiệm:
Sau khi đã lấy kết quả của nhóm đối chứng (được trình bày ở bảng 3), chúng
tơi tiến hành cho nhóm thực nghiệm học tập với nội dung đã được trình bày ở trên.
Qua 5 tuần với 24 tiết học, chúng tôi tiến hành kiểm tra nội dung bơi 50m tự do,

50m ếch, 100m tự do, 100m ếch, theo mức độ thực hiện kỹ thuật và thành tích của
mỗi học sinh dựa vào biểu điểm trong sách giáo viên lớp 10,11,12. Qua trao đổi ý
kiến, thống nhất trong nhóm giáo viên trực tiếp giảng dạy để xây dựng các chỉ tiêu
đánh giá hiệu quả các bài tập như sau:
Dựa vào biểu điểm ở trên, chúng tôi tiến hành kiểm tra nội dung mức độ thực
hiện bơi của nhóm thực nghiệm. Sau đó các số liệu kiểm tra được xử lý toán thống
kê. Kết quả được trình bày ở bảng 4.
BẢNG 3: KẾT QUẢ NHÓM ĐỐI CHỨNG
Tổng số

Số học

Giáo viên: Nguyễn Cửu Hưng

Số học

Xếp loại nam

Xếp loại nữ

Trang 16


Sáng kiến kinh nghiệm

Trường THPT Lê Lợi Quảng Trị

Chọn Loại
Khối học sinh sinh nam sinh nữ Chọn Loại
10

25
15
10
6
9
4
6
11
25
10
15
4
6
6
9
12
25
13
12
6
7
4
8
Tổng
75
38
37
16
22
14

23
* Kết quả:
- Học sinh nam:
+ Học sinh được chọn vào đội tuyển: 16 học sinh chiếm tỉ lệ 42,11%
+ Học sinh không được chọn vào đội tuyển: 22 học sinh chiếm tỉ lệ 57,89%
- Học sinh nữ:
+ Học sinh nữ được chọn vào đổi tuyển: 14 học sinh chiếm tỉ lệ 37,84%
+ Học sinh nữ không được chọn vào đội tuyển: 23 học sinh chiếm tỉ lệ 62,16%
BẢNG 4: KẾT QUẢ NHÓM THỰC NGHIỆM

Khối
10
11
12
Tổng

Tổng số

Số học

Số học

học sinh

sinh nam

sinh nữ

25
25

25
75

13
14
15
42

12
11
10
33

Xếp loại nam
Chọn Loại

8
7
8
23

5
7
7
19

Xếp loại nữ
Chọn Loại

7

6
6
19

5
5
4
14

Kết quả:
- Học sinh nam:
+ Học sinh được chọn vào đội tuyển: 23 học sinh chiếm tỉ lệ 54,76%
+ Học sinh không được chọn vào đội tuyển: 19 học sinh chiếm tỉ lệ 45,24%
- Học sinh nữ:
+ Học sinh nữ được chọn vào đổi tuyển: 19 học sinh chiếm tỉ lệ 57,58%
+ Học sinh nữ không được chọn vào đội tuyển: 14 học sinh chiếm tỉ lệ 42,42%
Qua kết quả bảng 3 và bảng 4 chúng ta nhận thấy rõ ràng rằng:
- Tỉ lệ học sinh nam được chọn vào đội tuyển tăng lên một cách đáng kể từ
42,11% lên tới 54,76%.
- Tỉ lệ học sinh nam không được chon vào đội tuyển giảm một cách đáng kể
từ 57,89% xuống còn 45,23%.
- Tỉ lệ học sinh nữ được chọ vào đội tuyển tăng lên một cách đáng kể từ
37,84% lên tới 57,58%
- Tỉ lệ học sinh nữ không được chon vào đội tuyển giảm một cách đáng kể từ
62,16% xuống còn 42,42%.

Giáo viên: Nguyễn Cửu Hưng

Trang 17



Sáng kiến kinh nghiệm

Trường THPT Lê Lợi Quảng Trị

Hay nói cách khác việc sử dụng các bài tập chúng tôi đã lựa chọn trong quá
trình thực nghiệm đã cho kết quả cao hơn hẳn so với các bài tập vẫn dùng trước đây
để giảng dạy.
- Các bài tập đã chọn thể hiện tính ưu việt trong nâng cao thành tích Bơi qua
kiểm tra có tác dụng tốt đến thành tích Bơi tự do và bơi Ếch. Các bài tập bổ trợ này
tuỳ mức độ mà có thể áp dụng đội tuyển Bơi lội.
- Khi áp dụng các bài tập này GV cần hướng dẫn cụ thể, bồi dưỡng cán sự để
có lực lượng hỗ trợ cho mình trong huấn luyện.
PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
I. Kết luận:
Thông qua việc áp dụng những bài tập trên và với những kết quả đã đạt
được, chúng tôi đi đến những kết luận sau:
1. Muốn giảng dạy đạt kết quả tốt ngoài những bài tập có sẵn giáo viên cần
sáng tạo, tìm tịi, học hỏi, lựa chọn thêm những bài tập mới phù hợp với trình độ lứa
tuổi của các em học sinh để làm tăng hứng thú học tập của các em, từ đó làm tăng
hiệu quả giảng dạy của giáo viên và tăng kết quả học tập của học sinh.
2. Muốn giảng dạy đạt kết quả tốt và thu hút sự ham thích của học sinh đối
với mơn học người giáo viên đổi mới phương pháp và thiết bị dạy học trong mỗi
tiết học .
3. Ngồi ra cần tổ chức trị chơi và lượng vận động hợp lý, bài tập phải vừa
sức, phù hợp với sức khỏe, trình độ thể lực, tâm sinh lý, giới tính của học sinh,
tránh cho các em sự lo ngại, nhàm chán, tạo được tâm lý tốt cho các em đối với
mơn học.
4. Trong q trình trực tiếp giảng dạy và huấn luyện phải đảm bảo an toàn cho
học sinh, giúp các em an tâm, tự tin hơn trong q trình tập luyện. Có như thế học

sinh sẽ dễ dàng tiếp thu tốt bài học, vận dụng tốt kỷ thuật nâng cao thành tích trong
học tập và thi đấu.
5. Bằng các phương pháp nghiên cứu, bước đầu chúng tôi đã lựa chọn được
các bài tập nhằm nâng cao hiệu quả giảng dạy và huấn luyện cho đối tượng học sinh
khối lớp 10,11,12. Thông qua việc sử dụng các bài tập vào các lớp học cho thấy các
bài tập do chúng tôi lựa chọn đã mang lại kết quả tốt.
Giáo viên: Nguyễn Cửu Hưng

Trang 18


Sáng kiến kinh nghiệm

Trường THPT Lê Lợi Quảng Trị

II. Kiến nghị và đề xuất:
Qua thời gian nghiên cứu tơi có những kiến nghị sau:
Đối với học sinh cần có sự quan tâm hơn nữa của các cấp lãnh đạo về mọi
mặt như (Dụng cụ tập luyện, cơ sở vật chất, chế độ dinh dưỡng) Thầy cô phải tâm
huyết với nghề mới thành công trong công tác giảng dạy củng như huấn luyện.
Những nội dung huấn luyện này có thể tham khảo vận dụng huấn luyện cho
vận động viên nam và nữ trong bộ mơn Bơi lội.
Do đề tài rộng, vì điều kiện và thời gian có hạn nên tiến hành nghiên cứu
đơi khi cịn thiếu sót. Vậy mong được sự giúp đỡ của các thầy cô giáo và các bạn
đồng nghiệp đề xuất ý kiến đóng góp để đề tài này phong phú hơn
Chúng tôi xin chân thành cám ơn sự giúp đỡ của các thầy trong tổ và các
thầy cô giáo trong nhà trường tạo điều kiện cho chúng tơi hồn thành tốt qua trình
nghiên cứu đúng thời gian quy định.

Quảng Trị, ngày 15 tháng 5 năm2019

XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG

Tơi xin cam đoan đây là SKKN của

ĐƠN VỊ

mình viết, không sao chép nội dung của
người khác.

Nguyễn Cửu Hưng

Giáo viên: Nguyễn Cửu Hưng

Trang 19


Sáng kiến kinh nghiệm

Trường THPT Lê Lợi Quảng Trị

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Dương Nghiệp Chí (1991), Đo lường thể thao, Nhà xuất bản TDTT, Hà Nội.
2. Lưu Quang Hiệp (1995), Sinh lý học TDTT, Nhà xuất bản TDTT, Hà Nội.
3. Đỗ Ngọc Mạnh, Tiến Mạnh, Phạm Hà, Xuân Dũng (2008), Luật thể dục
Aerobic, Nhà xuất bản Thể dục thể thao; Hà Nội.
4. Vũ Đức Thu, Trần Dự, Vũ Bích Huệ, Trần Đồng Lâm, Nguyễn Kim Minh,
Hồ Đắc Sơn (2006), Thể dục 10, Nhà xuất bản Giáo dục
5. Nguyễn Đức Văn (1987), Phương pháp thống kê trong TDTT Nhà xuất bản
TDTT; Hà Nội.
6. Băng, đĩa hình các cuộc thi đấu trong nước và quốc tế .

7. Các băng đĩa hình giải Bơi lội hội khỏe phù đổng các cấp

Giáo viên: Nguyễn Cửu Hưng

Trang 20


Sáng kiến kinh nghiệm

Trường THPT Lê Lợi Quảng Trị

MỤC LỤC

TÊN ĐỀ TÀI

Trang
1

PHẦN MỞ ĐẦU

1

I. Lý do chọn đề tài:
II. Mục đích, phạm vi, đối tượng và phương pháp nghiên cứu

1
1

II.1. Mục đích
II.2. Đối tượng nghiên cứu

II.3. Đối tượng khảo sát, thực nghiệm
II.4. Phương pháp nghiên cứu
Giáo viên: Nguyễn Cửu Hưng

1
2
2
2
Trang 21


Sáng kiến kinh nghiệm

Trường THPT Lê Lợi Quảng Trị

II.5. Phạm vi và kế hoạch nghiên cứu

2

PHẦN NỘI DUNG
I. Cơ sở lý luận và thực tiễn
I.1. Cơ sở lý luận

2
2
2

I.2. Đặc điểm tâm lý

2


I.3. Cơ sở thực tiển:

3

II. Thực trạng
III. Phương pháp thự hiện
III.1. Huấn luyện thể lực

4
4
4

III.2. Lựa chon một số chỉ số trong công tác tuyển chọn vận động viên nhằm

5

nâng cao chất lượng và thành tích mơn Bơi lội cho đội tuyển bơi lội trường:
III.2.1.Cơ sở để lựa chọn các chỉ số bài tập
III.2.2.Lựa chọn các bài tập giảng dạy, huấn luyện bơi lội cho đội

5
6

tuyển bơi lội của trường trung học phổ thông Lê Lợi.
BẢNG 1: KẾT QUẢ PHỎNG VẤN LỰA CHỌN CÁC BÀI TẬP (n =

9

10)

III.2.3. Đánh giá hiệu quả các bài tập đã lựa chọn:

10

BẢNG 2: NỘI DUNG GIẢNG DẠY CHO NHÓM THỰC NGHIỆM

10

III.2.4. Đánh giá kết quả thực nghiệm:

13

BẢNG 3: KẾT QUẢ NHÓM ĐỐI CHỨNG

13

BẢNG 4: KẾT QUẢ NHÓM THỰC NGHIỆM

13

PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
I. Kết luận:
II. Kiến nghị và đề xuất:

14
14
14

TÀI LIỆU THAM KHẢO


16

Giáo viên: Nguyễn Cửu Hưng

Trang 22



×