Tải bản đầy đủ (.pdf) (70 trang)

Một số giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện chiến lược sản phẩm ở công ty TNHH và thương mại tân á

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (530.48 KB, 70 trang )

MỤC LỤC

NỘI DUNG
Đặt vấn đề.................................................................................................1
Chương 1. Lý luận cơ bản về chiến lược sản phẩm của doanh nghiệp trong
nền kinh tế thị trường.........................................................................................4
1.1. Các vấn đề trong quản lý sản phẩm..............................................................4
1.1.1. Sản phẩm và các cấp độ sản phẩm............................................................4
1.1.2. Phân loại sản phẩm hàng hoá....................................................................5
1.1.3. Chủng loại và danh mục hàng hố.............................................................7
1.1.4. Bao gói và các quyết định về bao gói........................................................7
1.1.5. Nhãn hiệu và các quyết định về nhãn hiệu................................................8
1.1.6. Dịch vụ kèm theo sản phẩm......................................................................9
1.2. Chiến lược sản phẩm....................................................................................9
1.2.1. Khái niệm..................................................................................................9
1.2.2. Nội dung của chiến lược sản phẩm...........................................................9
1.2.3. Quá trình phát triển sản phẩm mới...........................................................13
1.3. Phân đoạn thị trường và lựa chọn thị trường mục tiêu...............................16
1.3.1. Phân đoạn thị trường...............................................................................16
1.3.2 Lựa chọn thị trường mục tiêu...................................................................17
Chương 2. Đặc điểm cơ bản của công ty TNHH và Thương mại Tân Á......18
2.1. Giới thiệu về công ty TNHH và Thương Mại Tân Á.................................18
2.2. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty TNHH và Thương mại Tân
Á........................................................................................................................18
2.3. Nhiệm vụ và mục tiêu tổng quát.................................................................18
2.4. Cơ cấu tổ chức quản lý...............................................................................20
2.5. Đặc điểm về nguồn nhân lực......................................................................21
2.6. Đặc điểm về máy móc thiết bị....................................................................23

65



Chương 3. Nghiên cứu tình hình tiêu thụ và chiến lược sản phẩm của Công
ty TNHH và Thương mại Tân Á.....................................................................24
3.1. Đặc điểm về sản phẩm và vị trí của Công ty TNHH và Thương mại Tân
Á.........................................................................................................................24
3.1.1. Đặc điểm về sản phẩm của Công ty TNHH và Thương mại Tân Á........24
3.1.2.Thị trường và đối thủ cạnh tranh..............................................................24
3.2. Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH và Thương mại Tân Á..26
3.2.1. Đánh giá chung về kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty.................26
3.2.2. Kết quả kinh doanh theo từng mặt hàng..................................................29
3.3. Các giải pháp chiến lược mà Công ty TNHH và Thương mại Tân Á
lựa chọn..............................................................................................................33
3.3.1. Đa dạng hoá sản phẩm nhằm phục vụ tối đa của người tiêu dùng ở các
mảng thị trường khác nhau với mức thu nhập khác nhau..................................33
3.3.2. Đa dạng hoá sản phẩm kết hợp với việc chun mơn hố sản phẩm để tạo
ra sản phẩm có thế mạnh của Cơng ty...............................................................34
3.3.3. Nghiên cứu sản phẩm mới.......................................................................35
3.3.4. Lựa chọn thị trường có trọng điểm..........................................................35
3.4. Thực trạng thực hiện chiến lược sản phẩm của Công ty TNHH và Thương
mại Tân Á..........................................................................................................35
3.4.1. Chủng loại và danh mục sản phẩm của Cơng ty.....................................36
3.4.2. Nhãn hiệu.................................................................................................39
3.4.3. Bao gói sản phẩm.....................................................................................41
3.4.4. Tình hình phát triển sản phẩm mới ở Công ty TNHH và Thương mại
Tân Á................................................................................................................42
3.4.5. Phân đoạn thị trường và lựa chọn thị trường mục tiêu............................45
3.4.6. Dịch vụ kèm theo sản phẩm....................................................................48
3.5. Đánh gía việc thực hiện chiến lược sản phẩm ở Công ty TNHH và Thương
mại Tân Á..........................................................................................................49
3.5.1. Những kết quả đạt được...........................................................................49


66


3.5.2. Những tồn tại và nguyên nhân chủ yếu dẫn đến những tồn tại trong việc
thực hiện chiến lược sản phẩm ở Công ty TNHH và Thương mại Tân Á.........51
Chương 4. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện chiến lược sản phẩm ở Công
ty TNHH và Thương mại Tân Á.....................................................................53
4.1. Định hướng phát triển của Công ty TNHH và Thương mại Tân Á năm
2008...................................................................................................................53
4.2. Một số giải pháp nhằm góp phần hồn thiện chiến lược sản phẩm ở Cơng
ty TNHH và Thương mại Tân Á.......................................................................54
4.2.1. Hồn thiện cơng tác tổ chức quản lý trong Công ty................................54
4.2.2. Tổ chức điều tra nghiên cứu thị trường làm cơ sở cho việc xây dựng
chiến lược sản phẩm..........................................................................................55
4.2.3. Đa dạng hoá chủng loại sản phẩm, đa dạng hố khối lượng đóng gói....56
4.2.4. Nâng cao chất lượng sản phẩm................................................................58
4.2.5. Xây dựng chính sách nhãn hiệu phù hợp.................................................59
4.2.6. Thực hiện tốt chính sách bao gói sản phẩm.............................................60
4.2.7. Nghiên cứu triển khai một số dịch vụ thích hợp......................................61
4.2.8. Thiết kế và Marketing sản phẩm mới......................................................62
Kết luận...................................................................................................64
Danh mục tài liệu tham khảo

67


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

BB: Bim bim

BH: Bán hàng
BQ: Bánh qui
CN: Cơng nhân
CP: Chi phí
DT: Doanh thu
LĐ: Lao động
PKD: Phịng kinh doanh
P.TCKT: Phịng tài chính kế tốn
PTBQ: Phát triển bình quân
PX: Phân xưởng
QLDN: Quản lý doanh nghiệp
SX: Sản xuất
TNDN: Thu nhập doanh nghiệp
TNHH: Trách nhiệm hữu hạn

θbq: Tốc độ phát triển bình quân

69


ĐẶT VẤN ĐỀ

Đứng trước xu hướng quốc tế hoá đời sống kinh tế và sự phát triển như
vũ bão của khoa học kỹ thuật và công nghệ hiện nay, bất kỳ một doanh nghiệp
nào muốn tồn tại và phát đều cần xây dựng cho mình một chiến lược kinh
doanh có hiệu quả. Trong đó chiến lược sản phẩm khơng nằm ngoài chiến lược
kinh doanh chung của toàn doanh nghiệp.
Chỉ khi hình thành được chiến lược sản phẩm thì doanh nghiệp mới có
phương hướng để đầu tư, nghiên cứu, thiết kế, sản xuất và kinh doanh. Nếu
chiến lược không đảm bảo một sự tiêu dùng chắc chắn về sản phẩm thì các hoạt

động của doanh nghiệp trở nên rất mạo hiểm và có thể dẫn đến những thất bại
nặng nề. Vì vậy có thể nói chiến lược sản phẩm là nền tảng, là xương sống của
chiến lược kinh doanh trong doanh nghiệp đồng thời nó cũng chính là một cơng
cụ sắc bén không thể thiếu để doanh nghiệp đứng vững và phát triển trên thị
trường.
Nhận thức rõ được tầm quan trọng của chiến lược sản phẩm đối với hoạt
động sản xuất kinh doanh, trong những năm qua Công ty TNHH và Thương
mại Tân Á đã rất nỗ lực xây dựng và từng bước hồn thiện chiến lược sản
phẩm của mình. Tuy nhiên để xây dựng được một chiến lược sản phẩm tốt, có
hiệu quả khơng phải là điều đơn giản và một sớm một chiều có thể thực hiện
được.
Xuất phát từ lý do này và được sự nhất trí của các thầy cô trong khoa
Quản Trị Kinh Doanh em đã quyết định nghiên cứu đề tài: “Một số giải pháp
nhằm góp phần hồn thiện chiến lược sản phẩm ở Cơng ty TNHH và
Thương mại Tân Á”.
Đề tài tập trung nghiên cứu quá trình thực hiện chiến lược sản phẩm trên
lý thuyết cũng như trên thực tiễn, đề ra giải pháp nhằm hồn thiện chiến lược
sản phẩm của Cơng ty.
1


1. Mục tiêu của khố luận
- Đánh giá tình hình thực hiện chiến lược sản phẩm của Công ty TNHH
và Thương mại Tân Á.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần hồn thiện chiến lược sản
phẩm của Cơng ty.
2. Nội dung nghiên cứu
- Tìm hiểu, đánh giá chung về hoạt động sản xuất kinh doanh của Công
ty.
- Đánh gía tình hình tiêu thụ của Cơng ty trong 3 năm 2005 – 2007.

- Nghiên cứu về chiến lược sản phẩm của Công ty.
+ Phân đoạn thị trường, lựa chọn thị trường mục tiêu.
+ Danh mục, chủng loại sản phẩm.
+ Nhãn hiệu.
+ Bao gói sản phẩm.
+ Chính sách sản phẩm mới.
+ Dịch vụ sản phẩm kèm theo.
- Đề xuất biện pháp hoàn thiện chiến lược sản phẩm.
3. Phương pháp nghiên cứu.
* Phương pháp kế thừa
- Kế thừa các tài liệu đã công bố về vấn đề nghiên cứu.
- Kế thừa các số liệu và báo cáo về tình hình tổ chức sản xuất kinh doanh
của Công ty.
* Phương pháp khảo sát thực tiễn
Khảo sát thực tiễn tổ chức sản xuất tại Công ty, thu thập số liệu trên các
sổ sách của Công ty.
* Phương pháp chuyên gia
Phỏng vấn ban lãnh đạo, nhân viên phịng kế tốn, phịng kinh doanh,
…trong Cơng ty.
* Phương pháp phân tích và xử lý số liệu
2


- Kiểm tra phân loại các số liệu đã thu thập.
- Tổng hợp hệ thống hoá tài liệu bằng phương pháp thống kê.
- Phân tích tài liệu trên cơ sở nghiên cứu mức độ ảnh hưởng, tình hình
biến động của hiện tượng và mức độ quan hệ ảnh hưởng của chúng.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu
Những vấn đề liện quan đến chiến lược sản phẩm của Công ty TNHH và

Thương mại Tân Á.
* Phạm vi nghiên cứu
- Không gian: Tại Công ty TNHH và Thương mại Tân Á- Xã Dương
Liễu – Hoài Đức – Hà Tây.
- Thời gian: Nghiên cứu đánh giá tình hình tiêu thụ nói chung và chiến
lược sản phẩm của Cơng ty nói riêng trong 3 năm 2005 – 2007.
- Nội dung: Tập trung vào chiến lược sản phẩm của Công ty.
Trong q trình thực hiện đề tài, ngồi sự nỗ lực cố gắng của bản thân
em còn nhận được sự giúp đỡ tận tình của cơ giáo Th.S Ngơ Thị Thuỷ cùng các
thầy cô trong khoa Quản Trị Kinh Doanh. Đến nay bản khố luận tốt nghiệp đã
hồn thành. Nhân dịp này em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến cô giáo Th.S
Ngô Thị Thuỷ, các thầy cô trong khoa Quản Trị Kinh Doanh cùng các bạn
đồng nghiệp đã giúp đỡ em hồn thành khố luận tốt nghiệp. Cũng nhân dịp
này cho phép em gửi lời cảm ơn tới tập thể cán bộ công nhân viên trong Công
ty TNHH và Thương mại Tân Á đã giúp đỡ em khi thực hiện đề tài nghiên cứu
này.
Em xin chân thành cảm ơn!

Xuân Mai, ngày 09 tháng 05 năm 2008
Sinh viên thực hiện
Hà Thị Quỳnh Anh

3


Chương 1
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CHIẾN LƯỢC SẢN PHẨM CỦA DOANH
NGHIỆP TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
1.1. Các vấn đề trong quản lý sản phẩm.
1.1.1. Sản phẩm và các cấp độ sản phẩm.

a. Khái niệm sản phẩm.
Theo quan điểm của các chuyên gia Marketing: sản phẩm hàng hoá là tất
cả những cái, những yếu tố có thể thoả mãn nhu cầu hay ước muốn của khách
hàng, cống hiến những lợi ích cho họ và có khả năng đưa ra chào bán trên thị
trường với mục đích thu hút sự chú ý mua sắm, sử dụng hay tiêu dùng.
Theo quan điểm này sản phẩm hàng hoá bao hàm cả những vật thể hữu
hình và vơ hình (các dịch vụ), bao hàm cả những yếu tố vật chất và phi vật
chất. Ngay cả những hàng hố hữu hình thì cũng bao hàm cả các yếu tố vơ
hình.
b. Các cấp độ sản phẩm:
Với bất cứ một sản phẩm nào cũng đều được nhìn nhận dưới năm góc độ
sau:
A: ích lợi cốt lõi
B: sản phẩm chung
C: sản phẩm được mong đợi
D: sản phẩm hồn thiện
E: sản phẩm tiềm ẩn
Ích lợi cốt lõi: là những lợi ích cơ bản mà khách hàng thực sự nhận được
khi dùng sản phẩm. Trong trường hợp sản phẩm bánh kẹo, ích lợi cốt lõi mà
khách hàng nhận được là thoả mãn nhu cầu về ăn uống, về sở thích…nói chung
bánh kẹo là một nhu cầu thiết yếu của người tiêu dùng.
Sản phẩm chung: Nhà kinh doanh phải biến ích lợi cốt lõi thành sản
phẩm chung. Sản phẩm chung là những dạng cơ bản của sản phẩm. Đối với

4


bánh kẹo thì sản phẩm chung ở đây là các nhãn mác bánh kẹo như là bánh quy
bơ trứng sữa, bim bim khoai tây, socola sữa…
Sản phẩm mong đợi: Nhà kinh doanh chuẩn bị một số sản phẩm mong

đợi, tức là tập hợp những thuộc tính và điều kiện mà người mua thường mong
đợi và chấp nhận khi họ mua sản phẩm đó. Khi khách hàng mua một sản phẩm
bánh kẹo họ thường mong đợi: độ thơm ngon, ngọt, mùi đặc trưng, hương vị,
mẫu mã, bao gói…
Sản phẩm hồn thiện: ở mức độ này, nhà kinh doanh chuẩn bị một sản
phẩm hoàn thiện tức là một sản phẩm bao gồm những dịch vụ và lợi ích phụ
thêm sao cho sản phẩm của công ty khác với đối thủ cạnh tranh.
Sản phẩm tiềm ẩn : là những sự hoàn thiện và biến đổi mà sản phẩm đó
cuối cùng có thể đạt được trong tương lai. Trong khi sản phẩm hoàn thiện thể
hiện những gì đã đạt được đưa vào sản phẩm ngày hơm nay, thì sản phẩm tiềm
ẩn lại chỉ nêu ra phương hướng phát triển có thể có của nó. Đây chính là nơi
các cơng ty tìm kiếm những cách thức mới để thoả mãn khách hàng và tạo
được sự khác biệt cho sản phẩm của mình.
1.1.2.Phân loại sản phẩm hay hàng hoá.
Hoạt động và chiến lược marketing khác nhau vì nhiều lý do, trong đó có
lý do tuỳ thuộc vào loại hàng hố. Điều đó có nghĩa là muốn có chiến lược
marketing thích hợp và hoạt động marketing có hiệu quả các nhà quản trị
marketing cần phải biết hàng hoá mà doanh nghiệp kinh doanh thuộc loại nào.
Trong hoạt động marketing thường có các cách phân loại như sau:
a. Phân loại theo thời gian sử dụng và hình thái tồn tại.
Theo cách phân loại này ta có:
- Hàng hố lâu bền: là những vật phẩm thường được sử dụng nhiều lần
- Hàng hoá sử dụng ngắn hạn: là những vật phẩm được sử dụng một hay vài
lần.
- Dịch vụ là những đối tượng được bán dưới dạng hoạt động, ích lợi hay sự
thoả mãn.
5


b. Phân loại hàng tiêu dùng theo thói quen mua hàng.

Thói quen mua hàng là yếu tố rất cơ bản ảnh hưởng đến cách thức hoạt
động marketing. Theo đặc điểm này hàng tiêu dùng được phân thành các loại
sau:
-Hàng hoá sử dụng thường ngày: đó là hàng hố mà người tiêu dùng mua
cho việc sử dụng thường xuyên trong sinh hoạt. Đối với hàng hố này vì được
sử dụng và mua sắm thường xuyên nên nó là nhu cầu thiết yếu, khách hàng
hiểu biết hàng hoá và thị trường của chúng.
-Hàng hố mua ngẫu hứng: đó là những hàng hố được mua khơng có kế
hoạch trước và khách hàng cũng khơng chủ ý tìm mua. Đối với những hàng hố
này khi gặp cộng với khả năng thuyết phục của người bán khách hàng mới nảy
ý định mua.
- Hàng hoá mua khẩn cấp: đó là những hàng hố được mua khi xuất hiện
nhu cầu cấp bách vì một lý do nào đó. Việc mua những hàng hố này khơng
suy tính nhiều.
- Hàng hóa mua có sự chọn lựa: đó là những hàng hoá mà việc mua diễn
ra lâu hơn, đồng thời khi mua khách hàng thường lựa chọn, so sánh, cân nhắc
về công dụng, kiểu dáng, chất lượng, giá cả của chúng.
- Hàng hố cho các nhu cầu đặc thù: đó là những hàng hố có những tính
chất đặc biệt hay hàng hoá đặc biệt mà khi mua người ta sẵn sàng bỏ thêm sức
lực, thời gian để tìm kiếm và lựa chọn chúng.
-Hàng hoá cho các nhu cầu thụ động: đó là những hàng hố mà người
tiêu dùng khơng hay biết và thường cũng không nghĩ đến việc mua chúng.
Trường hợp này thường là những hàng hố khơng liên quan trực tiếp, tích cực
đến nhu câu cuộc sống hàng ngày.
c. Phân loại hàng tư liệu sản xuất.
Tư liệu sản xuất là những hàng hoá được mua bởi các doanh nghiệp hay
tổ chức. Chúng bao gồm nhiều thứ, loại có vai trò và mức độ tham gia khác

6



nhau vào quá trình hoạt động của doanh nghiệp và tổ chức đó. Người ta chia
chúng thành các loại như:
- Vật tư và chi tiết: đó là những hàng hố được sử dụng thường xuyên và
toàn bộ vào cấu thành sản phẩm được sản xuất ra bởi nhà sản xuất.

Thuộc nhóm này có rất nhiểu mặt hàng khác nhau: có loại có nguồn gốc
từ nơng nghiệp, từ trong thiên nhiên hoặc vật liệu đã qua chế biến.
- Tài sản cố định: đó là những hàng hố tham gia tồn bộ, nhiều lần vào
quá trình sản xuất và giá trị của chúng được dịch chuyển dần vào giá trị sản
phẩm do doanh nghiệp sử dụng chúng tạo ra.
- Vật tư phụ và dịch vụ: đó là những hàng hố dùng để hỗ trợ cho quá
trình kinh doanh hay hoạt động của các tổ chức và doanh nghiệp.
1.1.3. Chủng loại và danh mục hàng hố.
Chủng loại hàng hố là một nhóm hàng hố có liên quan chặt chẽ với
nhau do giống nhau về chức năng hay do bán chung cho một nhóm khách hàng,
hay thông qua cùng những kiểu tổ chức Thương mại, hay trong khuôn khổ
cùng một dãy giá.
Danh mục hàng hóa là tập hợp tất cả các nhóm chủng loại hàng hoá và
các đơn vị hàng hoá do một người bán cụ thể đem chào bán cho người mua.
Danh mục hàng hoá được phản ánh qua bề rộng, mức độ phong phú, bề sâu và
mức độ hài hồ của nó.
1.1.4. Bao gói và các quyết định về bao gói.
Ngày nay bao gói trở thành cơng cụ đắc lực của hoạt động Marketing bởi
vì:
+ Sự phát triển của hệ thống bán hàng tự phục vụ ngày càng tăng.
+ Khả năng mua sắm của người tiêu dùng ngày càng tăng.
+ Bao bì góp phần tạo hình ảnh về cơng ty và nhãn hiệu sản phẩm.
+ Tạo ra khả năng và quan niệm về sự cải tiến hàng hoá.


7


Bao gói cũng phải có sự hấp dẫn và có thể sử dụng như một phương tiện
khuếch trương. Tuy nhiên tối đa hố các mục tiêu này có thể làm tăng chi phí
sản phẩm. Do vậy nhà quản trị marketing phải xác định một kết hợp tối ưu giữa
sự bảo vệ, thuận tiện, các điểm khuếch trương của bao gói cho phù hợp với
nguồn ngân sách hạn chế.
1.1.5. Nhãn hiệu và các quyết định về nhãn hiệu.
Quyết định về nhãn hiệu cho những hàng hoá cụ thể là một trong những
quyết định quan trọng trong khi soạn thảo chiến lược marketing cho chúng.
Quyết định đó có liên quan trực tiếp tới ý đồ định vị hàng hoá của doanh
nghiệp trên thị trường.
Nhãn hiệu là tên gọi, thuật ngữ, biểu tượng, hình vẽ hay sự phối hợp giữa
chúng, được dùng để xác nhận hàng hoá hay dịch vụ của một người bán hay
một nhóm người bán và để phân biệt chúng với hàng hóa của đối thủ cạnh
tranh. Có thể hình dung nhãn hiệu có hai bộ phận chính là tên nhãn và dấu hiệu
nhãn ( biểu tượng, hình vẽ, màu sắc).
Nhãn hiệu có hai chức năng cơ bản: khẳng định ai là người bán gốc
(xuất xứ) hàng hoá và hàng hố của họ khác với hàng hóa của người khác như
thế nào.
Có lẽ tên của sản phẩm là yếu tố quan trọng nhất trong nhãn hiệu. Chính
tên hiệu cho phép xác định và phân biệt với các sản phẩm khác. Một tên nh
hiệu tốt có thể gợi lên cảm gíac tin cậy, tin tưởng, các điểm mạnh và nhiều
điểm tốt khác. Khi thực hiện chiến lược sản phẩm của mình các doanh nghiệp
phải quyết định các vấn đề sau đây về nhãn hiệu hàng hoá:
Doanh nghiệp phải quyết định cách đặt tên cho nhãn hiệu sản phẩm của
mình vì thơng thường doanh nghiệp sản xuất đồng thời nhiều loại sản phẩm và
nhiều chủng loại sản phẩm trong một loại. Trong thực tế có những cách đặt tên
nhãn hiệu sau đây:

+ Tên nhãn hiệu riêng biệt cho từng chủng loại sản phẩm có đặc tính
khác nhau ít nhiều.
8


+ Tên nhãn hiệu chung cho tất cả các chủng loại trong cùng một sản
phẩm.
+ Tên nhãn hiệu riêng biệt của từng sản phẩm kết hợp với tên Thương
mại của công ty.
1.1.6. Dịch vụ kèm theo sản phẩm.
Một yếu tố cấu thành sản phẩm - hàng hóa hồn chỉnh là dịch vụ khách
hàng. Tuỳ vào từng loại mặt hàng mà tầm quan trọng của dịch vụ khách hàng
khác nhau. Các nhà quản trị marketing phải quyết định 3 vấn để liên quan đến
việc cung cấp dịch vụ cho khách hàng.
- Các loại dịch vụ nào mà khách hàng đòi hỏi và khả năng cơng ty có thể
cung cấp? Tầm quan trọng tương đối của từng dịch vụ đó đối với khách hàng.
Doanh nghiệp cần cung cấp bao nhêu loại dịch vụ cho khách hàng là tuỳ thuộc
vào đặc điểm sản phẩm, đặc điểm thị trường và đặc điểm của cạnh tranh.
- Chất lượng dịch vụ mà công ty cung cấp cho khách hàng đạt đến mức
độ nào so với các đối thủ cạnh tranh.
- Chi phí dịch vụ, tức là khách hàng được cung cấp dịch vụ miễn phí hay
theo mức độ giá cả nào?
- Lựa chọn hình thức cung cấp dịch vụ: công ty tự tổ chức lực lượng
cung cấp dịch vụ, dịch vụ được cung cấp bởi các trung gian buôn bán, dịch vụ
do tổ chức độc lập bên ngồi cơng ty cung cấp.
1.2. Chiến lược sản phẩm.
1.2.1.Khái niệm
Chiến lược sản phẩm là phương thức kinh doanh hiệu quả, dựa trên cơ sở
đảm bảo, thoả mãn nhu cầu của thị trường và thị hiếu của khách hàng trong
từng thời kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

1.2.2. Nội dung của chiến lược sản phẩm.
Chiến lược sản phẩm có những nội dung cơ bản sau:
a. Chiến lược sản phẩm thiết lập một cơ cấu sản phẩm cho doanh nghiệp.

9


Ở đây, chiến lược sản phẩm xác định doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh
vực nào, sản xuất kinh doanh những sản phẩm gì? Các sản phẩm được tiêu thụ
trên những thị trường nào? Đây là những tham số chính cho việc xác định các
mục tiêu, chức năng, nhiệm vụ cũng như những hoạt động của doanh nghiệp.
b. Hoàn thiện sản phẩm, cải tiến các thông số về chất lượng sản phẩm.
Nội dung này có thể được thực hiện theo các hướng sau:
- Cải tiến về chất lượng. Mục đích của việc làm này là nhằm tăng độ tin
cậy, tốc độ, độ bền, khẩu vị hoặc các phiên bản khác nhau của cùng một loại
sản phẩm bằng cách sản xuất sản phẩm với những cấp độ chất lượng khác
nhau.
- Cải tiến về kiểu dáng: có thể cải tiến hình thức thẩm mỹ của sản phẩm
bằng cách thay đổi mầu sắc, thiết kế lại bao bì, kết cấu sản phẩm.
- Tăng thêm mẫu mã: có thể phát triển thêm các mẫu mã và kích thước
sản xuất khác nhau nhằm tạo ra tính đa dạng của sản phẩm, tạo nhiều cơ hội lựa
chọn cho người tiêu dùng.
- Cải tiến tính năng của sản phẩm, bổ sung thêm gía trị sử dụng.
c. Phát triển cơ cấu mặt hàng.
Có 3 hướng để phát triển cơ cấu mặt hàng đó là:
Thứ nhất: thực hiện đa dạng hoá cơ cấu mặt hàng (kéo dãn cơ cấu mặt
hàng). Có 3 cách để thực hiện đa dạng hố cơ cấu mặt hàng:
- Đa dạng hoá cơ cấu mặt hàng nhằm thoả mãn những nhu cầu cấp thấp
hơn.
Khi cơ cấu mặt hàng của doanh nghiệp đang ở vị trí trên của thị trường,

dang phục vụ những thị trường cao cấp thì doanh nghiệp cần xem xét khả năng
tăng thêm số lượng mặt hàng để thoả mãn những nhu cầu cấp thấp hơn. Tác
dụng chủ yếu của việc làm này là ngăn ngừa các đổi thủ cạnh tranh xâm nhập
vào thị trường. Tuy nhiên, việc làm này cũng gặp phải những khó khăn nhất
định. Như sản phẩm này có thể khiến các đổi thủ cạnh tranh có thể thâm nhập
vào phần phía trên thị trường.

10


- Đa dạng hoá cơ cấu mặt hàng nhằm thoả mãn những nhu cầu cấp cao
hơn.
Theo cách này doanh nghiệp sẽ bổ sung vào cơ cấu mặt hàng của mình
những sản phẩm tinh xảo hơn, chất lượng tốt hơn, đẹp hơn… nhằm thoả mãn
những nhu cầu cấp cao hơn. Nhược điểm của phương pháp này là gặp pải sự
cạnh tranh quyết liệt và khó lịng thuyết phục được khách hàng tin vào chất
lượng gia tăng của sản phẩm mới.
- Đa dạng hoá cơ cấu mặt hàng nhằm thoả mãn những nhu cầu cao và
thấp hơn.
Khi doanh nghiệp đang phục vụ những nhu cầu ở mức trung bình thì có
thể xem xét việc đa dạng hoá cơ cấu mặt hàng ra cả hai phía bằng việc tung ra
các sản phẩm mới.
Thứ hai: lấp kín cơ cấu mặt hàng. Tức là tăng thêm số danh mục mặt
hàng trong cơ cấu mặt hàng hiện tại. Mục đích chính của cơng việc này là nhằm
đảm bảo sao cho khách hàng thực sự thấy được cái mới, thấy đựơc sự khác biệt
của sản phẩm mà họ mua với những sản phẩm mà họ có.
Thứ 3: hiện đại hoá cơ cấu mặt hàng. Khi cơ cấu mặt hàng đã tương đối
hợp lý, thì những sản phẩm vẫn có thể được thể hiện đại hố bằng cách đổi mới
kiểu dáng, đổi mới công nghệ sản xuất…
d. Nghiên cứu phát triển sản phẩm mới.

Qui trình nghiên cứu sản phẩm mới ở cấp độ doanh nghiệp bao gồm các
bước sau:
- Xây dựng ý tưởng.
- Chọn lọc ý tưởng.
- Phát triển các quan niệm về sản phẩm.
- Đánh giá quan niệm về sản phẩm.
- Đánh giá sản phẩm hoàn chỉnh và xây dựng chiến lược Marketing.
- Thiết lập hệ thống theo dõi tung sản phẩm ra bán.
e. Nghiên cứu chu kỳ sống của sản phẩm.

11


Mỗi sản phẩm đều có chu kỳ sống. Đó là khoảng thời gian từ khi nó
được đưa ra thị trường cho đến khi nó khơng cịn tồn tại trên thị trường.
Chu kỳ sống của sản phẩm bao gồm các giai đoạn sau:
• Giai đoạn triển khai đưa sản phẩm ra bán trên thị trường:
Trong giai đoạn này, khối lượng hàng hố tiêu thị một cách chậm chạp vì
sản phẩm này vẫn chưa được người tiêu dùng biết đến, họ còn “lưỡng lự” vì
chưa biết chúng, chưa có nhiều đối chứng về việc tiêu thụ sản phẩm đó. Doanh
nghiệp thì phải bỏ ra những chi phí rất lớn để hồn thiện sản phẩm và nghiên
cứu cải tiến. Vì vậy lợi nhuận thu được rất thấp, thậm chí chưa có.
Nhiệm vụ của doanh nghiệp trong giai đoạn này là làm cho sản phẩm có
sức hấp dẫn cao, thu hút được sự quan tâm của khách hàng như tăng cường
quảng cáo, tuyên truyền…Song song với đó là doanh nghiệp cần đảm bảo khối
lượng sản phẩm dự trữ để sẵn sàng đáp ứng nhu cầu thị trường.
• Giai đoạn tăng trưởng.
Giai đoạn này có đặc trưng là:
- Khối lượng sản phẩm tiêu thụ nhanh do thị trường đã chấp nhận sản
phẩm mới.

- Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm giảm đáng kể và do đó doanh
nghiệp thu được lợi nhuận cao.
- Việc mở rộng hay tấn công vào những thị trường mới là tương đối
thuận lợi.
- Chi phí cho việc hồn thiện sản phẩm, nghiên cứu thị trường còn ở mức
cao.
Đối với giai đoạn này cần có các bịên pháp sau:
- Tập trung cải tiến chất lượng, bổ sung thêm phẩm chất sản phẩm, tăng
thêm mẫu mã mới.
- Tìm kiếm kênh tiêu thụ mới.
- Chuyển trọng tâm của quảng cáo từ việc làm cho khách hàng biết đến
sản phẩm sang việc tạo ra sự chấp nhận và dùng thử sản phẩm.

12


- Tập trung vào việc bán đúng thời điểm giảm giá để khai thác “tầng lớp”
khách hàng tiếp theo.
* Giai đoạn chín muồi.
Giai đoạn này có xu hướng kéo dài nhất so với các giai đoạn khác nhau
trong chu kỳ của sản phẩm. Giai đoạn này có đặc trưng là sản lượng hàng hoá
bán ra ổn định. Việc cạnh tranh ở giai đoạn này trở nên quyết liệt hơn, do sản
phẩm đã được chuẩn hố nên có rất nhiều sản phẩm cùng loại hoặc nhại theo
sản phẩm của doanh nghiệp đang được kinh doanh trên thị trường. Chính vì vậy
sự co giảm của cầu với yếu tố giá là rất lớn. Doanh nghiệp cần thực hiện các
biện pháp sau:
- Chú trọng đến việc tìm kiếm các cung đoạn thị trường mà trước đó
chưa khai thác.
- Cải tiến chất lượng, kiểu dáng và tạo ra những tính năng mới cho sản
phẩm.

* Giai đoạn suy thoái.
Giai đoạn này được đặc trưng bởi sự giảm sút nghiêm trọng trong khối
lượng tiêu thụ và lợi nhuận thu được. Giải pháp cho giai đoạn này là doanh
nghiệp phải có những sản phẩm thay thế, để tránh đà sụt giảm về khối lượng
sản phẩm tiêu thụ và lợi nhuận của doanh nghiệp.
1.2.3. Quá trình phát triển sản phẩm mới.
a. Hình thành ý tưởng.
Tìm kiếm những ý tưởng về sản phẩm là bước đầu tiên quan trọng hình
thành phương án sản xuất sản phẩm mới. Việc tìm kiếm này phải được tiến
hành một cách có hệ thống và thường căn cứ vào các nguồn thông tin sau:
- Từ phía khách hàng, qua thăm dị ý kiến của họ, trao đổi với họ, thư từ
và đơn khiếu nại họ gửi đến, các thông tin họ phản ánh trên báo chí và phương
tiện thơng tin đại chúng…
- Từ các nhà khoa học.

13


- Nghiên cứu những thành công và thất bại hàng hoá của các đối thủ
cạnh tranh.
- Nhân viên bán hàng và những nguời của công ty thường xuyên tiếp xúc
với khách hàng.
- Những người có bằng sáng chế phát minh, các trường đại học, các
chuyên gia công nghệ và quản lý, các nhà nghiên cứu marketing…
Ý tưởng về sản phẩm mới thường hàm chứa những tư tưởng chiến lược
trong hoạt động kinh doanh và hoạt động marketing của công ty. Với mỗi ý
tưởng đó thường có khả năng điều kiện thực hiện và ưu thế khác nhau. Vì vậy
phải chọn lọc ý tưởng tốt nhất.
b. Lựa chọn ý tưởng.
Mục đích của việc lựa chọn là để cố gắng phát hiện sàng lọc và thải loại

những ý tưởng không phù hợp, kém hấp dẫn, nhằm chọn được những ý tưởng
tốt nhất. Để làm được điều này mỗi ý tưởng về sản phẩm mới cần được trình
bày bằng văn bản trong đó có những nội dung cốt yếu là: mơ tả hàng hoá, thị
trường mục tiêu, các đối thủ cạnh tranh, ước tính sơ quy mơ thị trường, các chi
phí có liên quan đến việc thiết kế, chi phí sản xuất sản phẩm, gía cả dự kiến và
thời gian để sản xuất, mức độ phù hợp với công ty về các phương diện cơng
nghệ, tài chính, mục tiêu chiến lược…Đó cũng chính là các tiêu chuẩn để lựa
chọn và thẩm định ý tưởng và phương án sản phẩm mới.
c. Soạn thảo và thẩm định dự án sản phẩm mới.
Sau khi đã có những ý tưởng được lựa chọn, mối ý tưởng phải được xây
dựng thành những dự án hàng hoá.
Sau khi đã có dự án về hàng hố, cần phải thẩm định từng dự án này.
Thẩm định dự án là thử nghiệm quan điểm và thái độ của nhóm khách hàng
mục tiêu đối với các phương án sản phẩm được mô tả. Qua thẩm định dựa trên
ý kiến của khách hàng tiềm năng kết hợp với các phân tích khác nữa cơng ty sẽ
lựa chọn được một dự án sản phẩm chính thức.
d. Soạn thảo chiến lược marketing cho sản phẩm mới.

14


Sau khi dự án sản phẩm mới tốt nhất được thông qua, công ty cần soạn
thảo chiến lược marketing cho từng sản phẩm này. Chiến lược marketing cho
sản phẩm mới bao gồm 3 phần:
+ Phần thứ nhất mô tả quy mô, cấu trúc và thái độ của khách hàng trên
thị trường mục tiêu, dự kiến xác lập vị trí hàng hoá, chỉ tiêu về khối lượng bán,
thị phần và lợi nhuận trong những năm trước mắt.
+ Phần thứ 2 trình bày quan điểm chung về phân phối hàng hoá và dự
đốn chi phí marketing cho năm đầu.
+ Phần thứ 3 trình bày những mục tiêu tương lai về các chỉ tiêu: doanh

thu, lợi nhuận, quan điểm chiến lược lâu dài về các yếu tố Marketing- Mix.
Trên cơ sở các tư liệu đã có trước khi quyết định cho thiết kế sản phẩm
ban lãnh đạo công ty tiến hành duyệt lần cuối cùng về mức độ hấp dẫn kinh
doanh hàng hoá mới, phân tích và cân nhắc kỹ các chỉ tiêu dự kiến về mức bán,
chi phí và lợi nhuận.
e. Thiết kế sản phẩm hàng hóa.
Trong giai đoạn thiết kế các dự án hàng hoá phải được thể hiện thành
những hàng hố hiện thực, chứ khơng phải là những mơ tả khái quát như các
bước trên.
Để làm việc này bộ phận nghiên cứu thiết kế sẽ tạo một hay nhiều
phương án hay mơ hình hàng hố. Theo dõi và kiểm tra các thông số kinh tế kỹ
thuật, các khả năng thực hiện vai trị của hàng hố và từng bộ phận, chi tiết cấu
thành nó. Tạo ra các hàng hố mẫu, thử nghiệm chức năng của nó trong phịng
thí nghiệm, kiểm tra thông qua khách hàng hay người tiêu dùng để biết ý kiến
của họ.
f. Thử nghiệm trong điều kiện thị trường.
Nếu sản phẩm mới đã qua được việc thử nghiệm chức năng và sự kiểm
tra của người tiêu dùng thì công ty sẽ sản xuất một loạt nhỏ để thử nghiệm
trong điều kiện thị trường. Ở bước này, người ta vừa thử nghiệm hàng hố vừa
thử nghiệm các chương trình marketing. Vì đối tượng được thử nghiệm có thể

15


là: vừa là khách hàng vừa là các nhà kinh doanh (bn bán) và các chun gia
có kinh nghiệm. Nhưng mục đích theo đuổi trọng yếu trong bước này là để
thăm dò khẳ năng mua và dự báo chung về mức tiêu thụ. Để đạt được mục tiêu
đó hàng hố sẽ được bán thử nghiệm ở trên thị trường.
g. Triển khai sản xuất hàng loạt và quyết định tung hàng hố mới ra thị
trường.

Sau khi thử nghiệm thị trường cơng ty đã có căn cứ rõ nét hơn để quết
định có sản xuất đại trà hàng hố mới hay khơng. Nếu việc sản xuất đại trà
hàng loạt được thông qua công ty phải thực sự bắt tay vào triển khai phương án
tổ chức sản xuất và marketing sản phẩm. Trong giai đoạn này những quyết định
liên quan đến việc tung sản phẩm mới vào thị trường là cực kỳ quan trọng. Cụ
thể là trong giai đoạn này công ty phải thơng qua 4 quyết định:
-Khi nào thì tung sản phẩm mới chính thức ra thị trường?
- Sản phẩm mới sẽ được tung ra ở đâu?
- Sản phẩm mới trước hết phải tập trung bán cho đối tượng khách hàng
nào?
- Sản phẩm mới được tung ra bán như thế nào? Với những hoạt động hỗ
trợ nào để xúc tiến việc bán ?
1.3. Phân đoạn thị trường và lựa chọn thị trường mục tiêu.
13.1.Phân đoạn thị trường.
Phân đoạn thị trường là quá trình phân chia người tiêu dùng thành các
nhóm trên cơ sở những điểm khác biệt về nhu cầu, tính cách hay hành vi của
từng nhóm.
Đoạn thị trường là một nhóm người tiêu dùng có phản ứng như nhau đối
với cùng một tập hợp những kích thích của marketing.
Thị trường bao gồm những người mua, cịn người mua thì khác nhau về
rất nhiều tham số như: nhu cầu, khả năng tài chính, vị trí địa lý, thái độ và thói
quyen. Mọi cơng ty đều nhận thức được rằng, hàng hố của mình khơng thể
làm cho tất cả mọi người cùng ưa thích vì số người mua này q đơng, phân bố

16


trên một phạm vi rộng và có những nhu cầu thói quen khác nhau. Một cơng ty
thấy tốt hơn hết là tập trung vào việc phục vụ những bộ phận nhất định hay
những sản phẩm nhất định của thị trường. Mỗi công ty phải phát hiện ra những

phần thị trường hấp dẫn nhất và có khả năng phục vụ hiệu quả.
Khơng có một phương pháp phân đoạn thị trường thống nhất nào. Nhà
hoạt động thị trường cần phải thử các phương pháp phân đoạn trên cơ sở những
tham biến khác nhau, một hay đồng thời nhiều tham biến với ý đồ tìm kiếm
cách tiếp cận có lợi nhất với việc nghiên cứu cấu trúc của thị trường. Một số
biến cơ bản ảnh hưởng đến hành vi mua của người tiêu dùng: địa lý, nhân khẩu
học, tâm lý và hành vi được sử dụng nhiều trong phân đoạn thị trường.
1.3.2. Lựa chọn thị trường mục tiêu.
Thị trường mục tiêu là thị trường bao gồm các khách hàng có cùng nhu
cầu hoặc mong muốn mà công ty cỏ khả năng đáp ứng, đồng thời có thể tạo ra
ưu thế hơn so với đối thủ cạnh tranh và đạt được các mục tiêu marketing đã
định.
Việc phân đoạn thị trường theo quan điểm Marketing sẽ xác định được
khả năng của các đoạn thị trường khác nhau mà người bán dự định tham gia.
Sau đó công ty phải quyết định cần chiếm lĩnh bao nhiêu đoạn thị trường và
làm như thế nào xác định được những đoạn thị trường có lợi nhất đối với mình.
Cơng ty có thể sử dụng 3 chính sách Marketing để chiếm lĩnh thị trường:
Marketing không phân biệt, Marketing phân biệt và Marketing tập trung

17


Chương 2

ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA CÔNG TY TNHH VÀ THƯƠNG
MẠI TÂN Á
2.1. Giới thiệu về công ty TNHH và Thương mại Tân Á.
Công ty TNHH và Thương mại Tân Á có hoạt động sản xuất kinh doanh
chính là sản xuất bánh kẹo.
- Tên: Công ty TNHH và Thương mại Tân Á.

- Trụ sở chính: xã Dương Liễu - Hồi Đức - Hà Tây.
- Điện thoại: 0343665665. DĐ: 0912506566
2.2. Lịch sử hình thành và phát triển của Cơng ty TNHH và Thương mại
Tân Á.
Công ty TNHH và Thương mại Tân Á được thành lập vào ngày
1/3/2004. Ban đầu công ty có trụ sở chính tại xã Dương Liễu - Hồi Đức - Hà
Tây với 1 xưởng sản xuất bim bim. Đến đầu năm 2005 Công ty mở rộng sản
xuất với việc thành lập xưởng sản xuất thứ 2 ( sản xuất bánh qui và socola) tại
thị trấn Trạm Trôi - Hồi Đức - Hà Tây.
Lúc đầu cơng ty chỉ có khoảng hơn 100 lao động nhưng đến nay cán bộ
công nhân viên của Công ty đã lên tới gần 300 người. Mặc dù là một doanh
nghiệp mới thành lập và cịn non trẻ nhưng Cơng ty đã từng bước vượt qua khó
khăn để thích ứng với cơ chế thị trường và dần có được chỗ đứng trong ngành
sản xuất bánh kẹo. Năm 2005 Công ty đã vinh dự được Tổng Liên đồn lao
động và Bộ Khoa học cơng nghệ trao Cúp sen vàng và Huy chương vàng hàng
Việt Nam chất lượng cao tại cung văn hố Hữu Nghị.
Điều đó cho thấy, Công ty đang dần khẳng định vị thế của mình trên thị
trường nói chung và trong ngành sản xuất bánh kẹo nói riêng. Cho đến nay rất
nhiều người dân Miền Trung và Miền Nam đã biết đến nhãn hiệu bánh kẹo Tân
Á uy tín, chất lượng.
2.3. Nhiệm vụ và mục tiêu tổng quát của Công ty TNHH và Thương mại
Tân Á.

18


* Nhiệm vụ:
Nhiệm vụ của Công ty là thực hiện tốt các chỉ tiêu pháp lệnh Nhà nước
giao cho, hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch sản xuất kinh doanh. Thực hiện các
hoạt động, các hợp đồng đã ký kết, mở rộng tìm kiếm thị trường tiêu thụ đảm

bảo việc làm và đời sống cho cán bộ công nhân viên. Từ đó cần bảo tồn vốn và
kinh doanh có lãi, tăng trưởng từng bước để thâm nhập và phát triển trong
ngành sản xuất bánh kẹo.
Để tồn tại và phát triển trong những năm qua Công ty luôn quan tâm đến
công tác:
- Nhập mới và nâng cấp các thiết bị sản xuất sản phẩm, thay đổi và phát
triển mặt hàng, cải tiến mẫu mã, bao bì, nâng cao chất lượng sản phẩm để nâng
cao giá trị và hiệu quả sản xuất kinh doanh.
- Khơng ngừng tìm kiếm và khai thác những thị trường tiềm năng trong
việc tiêu thụ sản phẩm nhất là các khu vực Miền Trung và Miền Nam.
- Nghiên cứu một số sản phẩm mới có chất lượng và giá cả phù hợp với
từng thị trường với các mức thu nhập khác nhau.
- Thường xuyên bồi dưỡng và nâng cao tay nghề công nhân viên, đẩy
mạnh phong trào phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất.
* Mục tiêu tổng qt:
- Mục đích của cơng ty hiện nay là giữ vững thị trường Miền Trung và
Miền Nam, từng bước mở rộng và chiếm lĩnh thị trường khu vực phía Bắc nơi
có những doanh nghiệp đầu ngành trong sản xuất bánh kẹo đồng thời tiến tới
xâm nhập vào các đoạn thị trường có mức thu nhập cao.
- Duy trì và phát triển các sản phẩm hiện có, tiếp tục cung cấp các sản
phẩm uy tín, đảm bảo chất lượng với giá cả hợp lý.
- Tiếp tục tuyên truyền và quảng bá nhãn hiệu và thương hiệu Tân Á đến
với người tiêu dùng.
- Giữ vững sự phát triển, tăng cường khả năng sinh lời liên tục thông qua
sự phát huy thương hiệu.

19


- Dịch chuyển cơ cấu doanh số theo mặt hàng sang những mặt hàng có

giá trị và lợi nhuận cao hơn.
- Năm 2008 dự kiến doanh thu tăng 15% so với năm 2007.
2.4. Cơ cấu tổ chức quản lý:
Cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty TNHH và Thương mại Tân Á bao
gồm có Ban giám đốc, 3 phịng chức năng và 2 phân xưởng sản xuất.
* Ban giám đốc bao gồm có giám đốc và phó giám đốc: Trực tiếp điều
hành các hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty theo đúng pháp luật và
điều lệ Công ty. Giám đốc cũng là người trực tiếp chịu trách nhiệm trước pháp
luật về toàn bộ các hoạt động sản xuất kinh doanh của Cơng ty.
* Phịng tổ chức hành chính và bảo vệ.
Thực hiện chức năng giúp việc giám đốc về tất cả công việc liên quan
đến công tác hành chính trong Cơng ty:
Quản lý lao động trong tồn Công ty, lên kế hoạch sắp xếp lao động theo
đúng chuyên môn nghiệp vụ, xác định nhu cầu lao động của Cơng ty để có kế
hoạch tuyển dụng, đào tạo, thuyên chuyển lao động.
Có nhiệm vụ quản lý về văn thư, lưu trữ tài liệu, bảo mật, đối nội, đối
ngoại, quản lý về công tác xây dựng cơ bản và hành chính quản trị, đời sống…
Tổ chức và quản lý cán bộ bảo vệ cho Cơng ty.
* Phịng tài chính kế tốn:
Phịng có trách nhiệm tổng hợp ghi chép kịp thời mọi hoạt động kinh tế
phát sinh trong đơn vị. Phân tích đánh giá tình hình thực tế nhằm cung cấp
thơng tin chính xác, kịp thời cho Giám đốc ra quyết định.
* Phịng kinh doanh
Có trách nhiệm tìm kiếm thị trường tiêu thụ sản phẩm. Tìm hiểu lắng
nghe ý kiến của khách hàng về sản phẩm và dịch vụ, giải quyết khiếu nại về
chất lượng sản phẩm, xây dựng và quản lý kênh phân phối đảm bảo hiệu quả
cao, chi phí thấp, đảm bảo vấn đề về thanh tốn của khách hàng sao cho tốt
nhất.

20



* Phân xưởng sản xuất bim bim:
Chịu sự quản lý điều hành trực tiếp của Giám đốc và sự giám sát của các
phòng ban chức năng. Là nơi trực tiếp sản xuất và lưu trữ các sản phẩm bim
bim. Đứng đầu phân xưởng là quản đốc phân xưởng có trách nhiệm điều hành
các hoạt động sản xuất hàng ngày của phân xưởng. Thủ kho là người tiếp nhận
và bảo quản các sản phẩm trong kho.
* Phân xưởng sản xuất bánh quy và socola:
Cũng giống như phân xưởng sản xuất bim bim phân xưởng sản xuất bánh
qui và socola cũng có 1 quản đốc phân xưởng và 1 thủ kho. Đây là phân xưởng
bao gồm có 2 dây chuyền cơng nghệ là dây chuyền sản xuất bánh qui và dây
chuyền sản xuất socola
Sơ đồ 2.1: Bộ máy tổ chức quản lý của Cơng ty TNHH và Thương mại
Tân Á
Ban giám
đốc

P.
TCHC
& bảo
vệ

P.Tài
chính
kế toán

P. Kinh
doanh


Px sx bim
bim

Px sx BQ
& socola

Quan hệ tham mưu giúp việc
Quan hệ kiểm tra, giám sát
Quan hệ trực tuyến

21


×