Tải bản đầy đủ (.pdf) (67 trang)

Nghiên cứu tình hình tài chính tại công ty cổ phần tư vấn thiết kế kiến trúc xây dựng việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (670.64 KB, 67 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CƠNG TY
CỔ PHẦN TƯ VẤN THIẾT KẾ KIẾN TRÚC XÂY DỰNG
VIÊT NAM

Nghành: Kế Toán
Mã số: 404

Giáo viên hướng dẫn: TS. Lê Trọng Hùng
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Tuyết
Khóa học: 2004 - 2008

Hà Tây, 2008


MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ.............................................................................................................

1

Phần 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH………………………....

4

1.1. Bản chất và vai trị của tài chính doanh nghiệp ………………………………....

4



1.1.1 Bản chất của tài chính doanh nghiệp ……………………………………….....

4

1.1.2. Vai trị của tài chính doanh nghiệp…………………………………………....

5

1.2. Những vấn đề cơ bản về phân tích tài chính doanh nghiệp………….....……….

6

1.2.1. Khái niệm ……………………………………………………………...……..

6

1.2.2. Ý nghĩa của phân tích tài chính doanh nghiệp ……………………...………..

6

1.2.3. Nhiệm vụ của phân tích tài chính doanh nghiệp ……………………....……..

6

1.3. Mục tiêu và nội dung phân tích tình hình tài chính ……………………....…….

7

1.3.1. Mục tiêu ……………………………………………………………....………


7

1.3.2. Nội dung phân tích ……………………………………………………...……

8

1.4. Các tài liệu dùng trong phân tích tài chính của doanh nghiệp …………...…….

8

1.4.1. Bảng cân đối kế toán …………………………………………………...…….

8

1.4.2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh………………………………...……..

8

1.5. Phương pháp phân tích …………………………………………………....……

9

1.5.1. Phân tích theo chiều ngang ……………………………………………....…...

9

1.5.2. Phân tích xu hướng …………………………………………………....……...

9


1.5.3. Phân tích theo chiều dọc (phân tích theo qui mơ chung): ……………....……

9

1.5.4. Phân tích các chỉ số chủ yếu …………………………………………....…….

10

1.5.5. Phương pháp liên hệ - cân đối ………………………………………....……..

10

1.6. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp ……………………………....…….

10

1.6.1. Phân tích cơ cấu tài sản, cơ cấu nguồn vốn …………………………....……..

10

1.6.2. Phân tích tình hình thừa thiếu vốn của doanh nghiệp………………....………

12

1.6.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp......

12

1.6.4 Tình hình cơng nợ và khả năng thanh tốn:………………………………...…


14

1.6.5. Chỉ tiêu phản ánh rủi ro về tài chính:…………………………………...…….
Phần 2: ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN THIẾT KẾ
KIẾN TRÚC XÂY DỰNG VIỆT NAM.....................................................................

16

2.1. Lịch sử hình thành và phát triển đơn vị…………………………………....……

17

17


2.2. Ngành, nghề kinh doanh…………………………………………………....…...

17

2.3. Tình hình tổ chức, quản lý của công ty…………………………………...…….

18

2.3.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy của cơng ty……………………………………….......

18

2.3.2. Đặc điểm cơng tác kế tốn của công ty …………………………………........


20

2.4. Đặc điểm về tổ chức lao động của công ty …………………………………......

22

2.5. Cơ sở vật chất kỹ thuật của cơng ty………………………………………….....
2.6.. Thuận lợi, khó khăn và phương hướng sản xuất kinh doanh của công ty trong
năm 2008…………………………………………………………………................

24
24

2.6.1.Thuận lợi…………………………………………………………………….....

24

2.6.2. Khó khăn……………………………………………………………………...

25

2.6.3 Phương hướng hoạt động sản xuất kinh doanh trong năm 2008.......................
Phần 3: THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY TRONG 3
NĂM QUA..................................................................................................................
3.1. Đánh giá khái quát tình hình sản xuất kinh doanh của cơng ty qua 3 năm 20052007……………………………………………………………………………….....

25
26

3.2. Phân tích tình hình tài chính của cơng ty……………………………………….


30

3.2.1.Phân tích quy mơ, cơ cấu của tài sản và nguồn vốn…………………………...

30

3.2.2. Phân tích tình hình đầu tư của cơng ty………………………………………...

36

3.2.3. Phân tích tình hình đảm bảo nguồn vốn cho sản xuất kinh doanh của cơng ty

38

3.2.4. Phân tích tình hình cơng nợ và khả năng thanh tốn của cơng ty……………..

40

3.2.5. Phân tích hiệu quả kinh doanh và khả năng sinh lời của vốn……………….....

45

3.2.6. Phân tích rủi ro tài chính: ……………………………………………………

54

Phần 4: KẾT LUẬN VÀ GIẢI PHÁP……………………………………………….

56


4.1. Về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty………………………………....

56

4.1.1. Đánh giá chung………………………………………………………………..

56

4.1.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh…………………………....

56

4.2. Về tình hình tài chính của cơng ty………………………………………………

57

4.2.1. Đánh giá chung………………………………………………………………..

57

4.2.2. Những giải pháp và đề xuất cải thiện tình hình tài chính……………………...

58

KẾT LUẬN:…………………………………………………………………………

61

26



Lời cảm ơn
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong khoa Quản trị kinh doanh của
trường Đại Học Lâm Nghiệp Việt NAm đã giảng dạy em trong thời gian qua,
đặc biệt em xin cảm ơn thầy Lê Trọng Hùng là người đã trực tiếp hướng dẫn
em trong suốt quá trình thực tập và làm luận văn với đề tài “ Nghiên cứu tình
hình tài chính của cơng ty cổ phần tư vấn thiết kế kiến trúc xây dựng Việt
Nam". Nhờ sự hướng dẫn và dìu dắt của thầy cơ, em đã tích luỹ được những
kiến thức cơ bản đáng quý, đồng thời qua thời gian làm luận văn em có điều
kiện ứng dụng những kiến thức của mình vào thực tiễn, qua đó giúp em đúc kết
được những kinh nghiệm quý báu để tiếp tục bước chân trên con đường sự
nghiệp sau này.
Em xin cảm ơn các cô chú, anh chị tại phịng Kế tốn – Tài vụ Công Ty cổ
phần tư vấn thiết kế kiến trúc xây dựng Việt Nam đã tạo điều kiện cho em thực
tập và cung cấp tài liệu, thông tin để giúp em hoàn thành bài luận văn này.

Hà Tây, ngày 9 tháng 5 năm 2008

Sinh viên
Nguyễn Thị Tuyết


ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong điều kiện kinh tế thị trường hiện nay, đứng trước sự bùng nổ về kinh
tế cùng với sự cạnh tranh gay gắt của các doanh nghiệp và do nhu cầu xã hội
ngày càng đa dạng, đòi hỏi các doanh nghiệp phải tự vận động, vươn lên để vượt
qua những thử thách, tránh nguy cơ bị đào thải bởi quy luật cạnh tranh khắc
nghiệt của cơ chế thị trường, củng cố và hoàn thiện hơn nếu muốn tồn tại và phát
triển. Vấn đề đặt lên hàng đầu đối với mọi doanh nghiệp là hiệu quả kinh doanh.

Kinh doanh có hiệu quả mới đứng vững trên thị trường, đủ sức cạnh tranh với các
doanh nghiệp khác, vừa có điều kiện tích lũy và mở rộng sản xuất kinh doanh,
vừa đảm bảo đời sống cho người lao động và làm tròn nghĩa vụ đối với Nhà
nước. Để làm được điều đó, một trong những cơng việc quan trọng của doanh
nghiệp là phải thường xuyên kiểm tra, đánh giá đầy đủ chính xác mọi diễn biến
kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh để thấy được mặt mạnh, mặt yếu của
doanh nghiệp, nguy cơ trước mắt và lâu dài đe dọa đến sự sống còn của doanh
nghiệp trên thương trường.
Trong bối cảnh kinh tế như thế, các doanh nghiệp muốn đứng vững trên
thương trường cần phải nhanh chóng đổi mới, trong đó đổi mới về quản lý tài
chính là một trong các vấn đề được quan tâm hàng đầu và có ảnh hưởng trực tiếp
đến sự sống còn đối với nhiều doanh nghiệp Việt Nam. Bởi lẽ, để hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp đạt hiệu quả thì nhà quản lý cần phải nhanh chóng nắm
bắt những tín hiệu của thị trường, xác định đúng đắn nhu cầu về vốn, tìm kiếm
và huy động nguồn vốn để đáp ứng nhu cầu kịp thời, sử dụng vốn hợp lý, đạt
hiệu quả cao nhất. Muốn vậy, các doanh nghiệp cần nắm được những nhân tố ảnh
hưởng, mức độ và xu hướng tác động của từng nhân tố đến tình hình tài chính
doanh nghiệp. Điều này chỉ thực hiện được trên cơ sở phân tích tài chính.
Phân tích tình hình tài chính là một hệ thống các phương pháp nhằm đánh
giá tình hình tài chính của một doanh nghiệp trong một thời gian hoạt động nhất
định. Nó là một khía cạnh của phân tích hoạt động sản xúât kinh doanh của doanh
nghiệp nhằm cung cấp những thơng tin về thực trạng tình hình tài chính cũng như
1


tiềm năng của doanh nghiệp nhằm: nâng cao chất lượng quản trị, hồn thiện hệ
thống báo cáo kế tốn, xây dựng hồn thiện hệ thống chỉ tiêu thơng tin kế tốn
của cơng ty. Việc tiến hành phân tích tình hình tài chính một cách thường xuyên
sẽ giúp các nhà quản trị công ty và các cơ quan chủ quản thấy rõ hơn bức tranh
về thực trạng hoạt động tài chính, từ đó có thể nhận ra những mặt mạnh, mặt yếu

của doanh nghiệp làm căn cứ để hoạch định phương án hành động phù hợp cho
tương lai, đồng thời đề xuất những giải pháp hữu hiệu nhằm ổn định và tăng
cường tình hình tài chính giúp nâng cao chất lượng doanh nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên, được sự đồng ý của khoa
Quản Trị Kinh Doanh, thầy giáo Lê Trọng Hùng, trong thời gian thực tập tại
công ty cổ phần tư vấn thiết kế kiến trúc xây dựng Việt Nam tôi quyết định đi sâu
nghiên cứu đề tài :
“Nghiên cứu tình hình tài chính tại cơng ty cổ phần tư vấn thiết kế kiến
trúc xây dựng Việt Nam –Thanh Trì - Hà Nội” .
* Mục tiêu của đề tài
- Tìm hiểu tình hình sản xuất kinh doanh của cơng ty
- Đánh giá tình hình tài chính và khả năng thanh tốn của cơng ty
- Đưa ra một số ý kiến nhằm cải thiện tình hình tài chính của cơng ty.
* Đối tượng nghiên cứu
- Tình hình sản xuất kinh doanh của cơng ty
- Tình hình tài chính và khả năng thanh tốn của cơng ty.
* Phạm vi nghiên cứu
- Thời gian:từ năm 2005- 2007
- Không gian: công ty cổ phần tư vấn tư thiết kế kiến trúc xây dựng
Việt Nam –Thanh Trì - Hà Nội

2


* Kết cấu đề tài
Phần I: Cơ sở lý luận về phân tích tài chính.
Phần II: Đặc điểm cơ bản của cơng ty.
Phần III: Tình hình tài chính của cơng ty.
Phần IV: Nhận xét và giải pháp cải thiện tình hình tài chính của cơng ty.
* Phương pháp nghiên cứu

- Phương pháp thu thập số liệu:
+ kế thừa, thu thập số liệu có sẵn của cơng ty.
+ Phỏng vấn cán bộ các phịng ban.
+ Tìm hiểu thơng qua mạng.....
- Phương pháp xử lý:
+ Phương pháp phân tích tổng hợp thống kê
+ Đồ thị, biểu đồ
+ Lập các bảng biểu
+ Phương pháp so sánh :số tương đối và số tuyệt đối.
+ phương pháp diễn dịch, quy nạp
+ Tính tốn những chỉ số cần thiết....

3


Phần 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1 Bản chất và vai trò của tài chính doanh nghiệp
1.1.1 Bản chất của tài chính doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp là những quan hệ kinh tế biểu hiện dưới hình thức giá
trị (quan hệ tiền tệ) phát sinh trong quá trình hình thành và sử dụng các quỹ tiền
tệ nhằm phục vụ quá trình tái sản xuất trong mỗi doanh nghiệp và góp phần tích
luỹ vốn.
Nội dung của những quan hệ kinh tế thuộc phạm vi tài chính doanh nghiệp
bao gồm:
+ Quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với ngân sách nhà nước:
Mối quan hệ kinh tế này được thể hiện: trong quá trình hoạt động kinh doanh
các doanh nghiệp phải có nghĩa vụ nộp thuế cho nhà nước theo luật định và
ngược lại nhà nước cũng có sự tài trợ về mặt tài chính cho các doanh nghiệp để
thực hiện chính sách kinh tế vĩ mơ của mình.

+ Quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp và thị trường:
Kinh tế thị trường có đặc trưng cơ bản là các mối quan hệ kinh tế đều được
thực thi thông qua hệ thống thị trường: Thị trường hàng hoá tiêu dùng, tư liệu sản
xuất, thị trường tài chính…và do đó, hoạt động của doanh nghiệp khơng thể tách
rời hoạt động của thị trường, các doanh nghiệp vừa là người mua các yếu tố của
hoạt động kinh doanh, người bán các sản phẩm hàng hoá, dịch vụ; đồng thời là
người tham gia huy động và mua, bán các nguồn tài chính nhàn rỗi của xã hội.
+ Quan hệ kinh tế trong nội bộ doanh nghiệp gồm :
Quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với các phòng ban, phân xưởng, tổ, đội sản
xuất trong việc tạm ứng, thanh toán.
Quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp và công nhân viên trong quá trình phân phối
thu nhập dưới hình thức tiền lương, tiền thưởng, tiền phạt, lãi cổ phần,…
Quan hệ thanh tốn, cấp phát và điều hồ vốn giữa các đơn vị trực thuộc trong
nội bộ doanh nghiệp, với Tổng công ty.
4


1.1.2. Vai trị của tài chính doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp có 3 vai trị sau:
+Vai trị huy động, khai thác nguồn tài chính nhằm đảm bảo yêu cầu kinh
doanh của doanh nghiệp và tổ chức sử dụng vốn có hiệu quả cao nhất:
Để có đủ vốn sản xuất kinh doanh, tài chính doanh nghiệp phải thanh tốn nhu
cầu vốn, lựa chọn nguồn vốn, bên cạnh đó phải tổ chức huy động và sử dụng
đúng đắn nhằm duy trì và thúc đẩy sự phát triển có hiệu quả q trình sản xuất
kinh doanh ở doanh nghiệp. Đây là vấn đề quyết định đến sự sống còn của doanh
nghiệp trong quá trình cạnh tranh “khắc nghiệt” theo cơ chế thị trường.
+Vai trị địn bẩy kích thích và điều tiết hoạt động kinh doanh:
Thu nhập bằng tiền của doanh nghiệp được tài chính doanh nghiệp phân phối.
Thu nhập bằng tiền mà doanh nghiệp đạt được do thu nhập bán hàng trước tiên
phải bù đắp các chi phí bỏ ra trong q trình sản xuất như: bù đắp hao mịn máy

móc thiết bị, trả lương cho người lao động và để mua nguyên nhiên liệu để tiếp
tục chu kỳ sản xuất mới, thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước. Phần còn lại doanh
nghiệp dùng hình thành các quỹ của doanh nghiệp, thực hiện bảo toàn vốn, hoặc
trả lợi tức cổ phần (nếu có).
Ngồi ra, nếu người quản lý biết vận dụng sáng tạo các chức năng phân phối
của tài chính doanh nghiệp phù hợp với qui luật sẽ làm cho tài chính doanh
nghiệp trở thành địn bẩy kinh tế có tác dụng trong việc tạo ra những động lực
kinh tế tác động tới tăng năng suất, kích thích tăng cường tích tụ và thu hút vốn,
thúc đẩy tăng vịng quay vốn, kích thích tiêu dùng xã hội.
+ Là cơng cụ kiểm tra các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp:
Tài chính doanh nghiệp thực hiện việc kiểm tra bằng đồng tiền và tiến hành
thường xun, liên tục thơng qua phân tích các chỉ tiêu tài chính. Cụ thể các chỉ
tiêu đó là: chỉ tiêu về kết cấu tài chính, chỉ tiêu về khả năng thanh toán, chỉ tiêu
đặc trưng về hoạt động, sử dụng các nguồn lực tài chính; chỉ tiêu đặc trưng về
khả năng sinh lời…Bằng việc phân tích các chỉ tiêu tài chính cho phép doanh
nghiệp có căn cứ quan trọng để đề ra kịp thời các giải pháp tối ưu làm lành mạnh
hố tình hình tài chính – kinh doanh của doanh nghiệp.
5


1.2. Những vấn đề cơ bản về phân tích tài chính doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm
Phân tích tài chính là quá trình tìm hiểu các kết quả của sự quản lý và điều
hành tài chính ở doanh nghiệp được phản ánh trên các báo cáo tài chính đồng thời
đánh giá những gì đã làm được, dự kiến những gì sẽ xảy ra trên cơ sở đó kiến
nghị những biện pháp để tận dụng triệt để những điểm mạnh, khắc phục các điểm
yếu.
1.2.2. Ý nghĩa của phân tích tài chính doanh nghiệp
Hoạt động tài chính có mối quan hệ trực tiếp với hoạt động sản xuất kinh
doanh của một doanh nghiệp, và có ý nghĩa quyết định trong việc hình thành, tồn

tại và phát triển của doanh nghiệp. Trong đó cơng tác phân tích hoạt động kinh tế
giữ vai trị quan trọng và có ý nghĩa sau:
- Qua phân tích tình hình tài chính mới đánh giá đầy đủ, chính xác tình hình
phân phối, sử dụng và quản lý các loại vốn, nguồn vốn, vạch rõ khả năng tiềm
tàng về vốn của xí nghiệp. Trên cơ sở đó đề ra biện pháp nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn, giúp doanh nghiệp cũng cố tốt hơn hoạt động tài chính của mình.
- Phân tích tình hình tài chính là cơng cụ khơng thể thiếu phục vụ cho công tác
quản lý của cơ quan cấp trên, cơ quan tài chính, ngân hàng như: đánh giá tình
hình thực hiện các chế độ, chính sách về tài chính của Nhà Nước, xem xét việc
cho vay vốn…
1.2.3. Nhiệm vụ của phân tích tài chính doanh nghiệp
Với những ý nghĩa trên nhiệm vụ phân tích tình hình tài chính gồm:
- Đánh giá tình hình sử dụng vốn, nguồn vốn như: xem xét việc phân bổ vốn,
nguồn vốn có hợp lý hay không? Xem xét mức độ đảm bảo vốn cho sản xuất kinh
doanh, phát hiện những nguyên nhân dẫn đến tình trạng thừa, thiếu vốn.
- Đánh giá tình hình thanh tốn, khả năng thanh tốn của doanh nghiệp, tình
hình chấp hành các chế độ, chính sách tài chính, tín dụng của nhà nước.
- Đánh giá hiệu quả việc sử dụng vốn.
- Phát hiện khả năng tiềm tàng, đề ra các biện pháp động viên, khai thác khả
năng tiềm tàng nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
6


1.3. Mục tiêu và nội dung phân tích tình hình tài chính
1.3.1. Mục tiêu
Phân tích tài chính có thể được hiểu như quá trình kiểm tra, xem xét các số
liệu tài chính hiện hành và quá khứ, nhằm mục đích đánh giá, dự tính các rủi ro
tiềm ẩn trong tương lai phục vụ cho các quyết định tài chính của doanh nghiệp.
Mặt khác phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp là để đáp ứng nhu cầu sử
dụng thông tin của nhiều đối tượng quan tâm đến những khía cạnh khác nhau về

tài chính của doanh nghiệp để phục vụ cho những mục đích của mình.
Đối với nhà quản trị doanh nghiệp: Phân tích tình hình tài chính nhằm mục
tiêu:
- Tạo thành các chu kỳ đánh giá đều đặn về các hoạt động kinh doanh quá
khứ, tiến hành cân đối tài chính, khả năng sinh lời, khả năng thanh tốn, trả nợ,
rủi ro tài chính của doanh nghiệp.
- Định hướng các quyết định của ban giám đốc như: quyết định đầu tư, tài trợ,
phân chia lợi tức, … kiểm soát các hoạt động quản lý, cơ sở dự báo tài chính
Đối với đơn vị chủ sở hữu: Họ cũng quan tâm đến lợi nhuận và khả năng trả
nợ, sự an tồn của tiền vốn bỏ ra, thơng qua phân tích tình hình tài chính giúp họ
đánh giá hiệu quả của quá trình sản xuất kinh doanh, để quyết định sử dụng hoặc
bãi miễn nhà quản trị.
Đối với nhà chủ nợ: (Ngân hàng, các nhà cho vay, nhà cung cấp) mối quan tâm
của họ hướng vào khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Do đó họ cần chú ý đến tình
hình và khả năng thanh tốn của đơn vị, đến lượng vốn của chủ sở hữu, khả năng
sinh lời để đánh giá đơn vị có khả năng trả nợ được hay không khi quyết định cho
vay, bán chịu sản phẩm cho đơn vị.
Đối với nhà đầu tư trong tương lai: Điều mà họ quan tâm đầu tiên, đó là sự an
toàn của lượng vốn đầu tư, mức độ sinh lãi, thời gian hồn vốn. Vì vậy họ cần
những thơng tin về tài chính, kết quả kinh doanh, tiềm năng tăng trưởng của
doanh nghiệp.
Đối với cơ quan chức năng: Như cơ quan thuế, thơng qua thơng tin trên báo
cáo tài chính xác định các khoản nghĩa vụ đơn vị phải thực hiện với Nhà Nước.
7


1.3.2. Nội dung phân tích
Nội dung chủ yếu của phân tích tài chính đi từ khái quát đến cụ thể bao gồm:
- Đánh giá khái quát về kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Phân tích tình hình bố trí cơ cấu tài sản, nguồn vốn

- Phân tích tình hình cơng nợ của doanh nghiệp.
- Phân tích tình hình ln chuyển vốn.
- Phân tích hiệu quả kinh doanh.
- Phân tích khả năng sinh lời của vốn.
- Phân tích rủi ro tài chính.
1.4. Các tài liệu dùng trong phân tích tài chính của doanh nghiệp
Để phân tích tài chính người ta sử dụng nhiều tài liệu khác nhau, trong đó chủ
yếu là các báo cáo tài chính. Những bộ phận cốt lõi của bảng báo cáo tài chính là
bảng cân đối kế toán và bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
1.4.1. Bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế tốn là một báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng qt
tồn bộ tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản đó của doanh nghiệp tại một
thời điểm nhất định.
Bảng cân đối kế tốn có ý nghĩa quan trọng trong công tác quản lý doanh
nghiệp. Số liệu trên bảng cân đối kế toán cho biết tồn bộ giá trị tài sản hiện có
của doanh nghiệp theo cơ cấu tài sản; nguồn vốn và cơ cấu nguồn hình thành của
các tài sản đó. Thơng qua bảng cân đối kế tốn có thể nhận xét, nghiên cứu và
đánh giá khái qt tình hình tài chính của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó, có thể
phân tích tình hình sử dụng vốn, khả năng huy động nguồn vốn vào quá trình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.4.2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là một báo cáo tài chính tổng hợp phản
ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong năm của doanh nghiệp. Số liệu
trên báo cáo này cung cấp những thơng tin tổng hợp nhất về tình hình và kết quả
sử dụng các tiềm năng về vốn, lao động kỹ thuật và kinh nghiệm quản lý của
doanh nghiệp.
8


1.5. Phương pháp phân tích

1.5.1. Phân tích theo chiều ngang
Phân tích theo chiều ngang các báo cáo tài chính sẽ làm nổi bật biến động của
một khoản mục nào đó qua thời gian và việc phân tích này sẽ làm nổi rõ tình hình
đặc điểm về lượng và tỷ lệ các khoản mục theo thời gian.
Phân tích theo thời gian giúp đánh giá khái quát tình hình biến động của các
chỉ tiêu tài chính, từ đó đánh giá tình hình tài chính. Đánh giá đi từ tổng quát đến
chi tiết, sau khi đánh giá ta liên kết các thông tin để đánh giá khả năng tiềm tàng
và rủi ro, nhận ra những khoản mục nào có biến động cần tập trung phân tích xác
định nguyên nhân.
Sử dụng phương pháp so sánh bằng số tuyệt đối hoặc bằng số tương đối:
Số tuyệt đối: Y = Y – Y
1

0

Y : Trị số của chỉ tiêu phân tích
1

Y : Trị số của chỉ tiêu gốc
0

Số tương đối: T = Y / Y * 100%
1

0

1.5.2. Phân tích xu hướng
Xem xét xu hướng biến động qua thời gian là một biện pháp quan trọng để
đánh giá các tỷ số trở nên xấu đi hay đang phát triển theo chiều hướng tốt đẹp.
Phương pháp này được dùng để so sánh một sự kiện kéo dài trong nhiều năm.

Đây là thông tin rất cần thiết cho người quản trị doanh nghiệp và nhà đầu tư.
1.5.3. Phân tích theo chiều dọc (phân tích theo qui mơ chung):
Với báo cáo qui mô chung, từng khoản mục trên báo cáo được thể hiện bằng
một tỷ lệ kết cấu so với một khoản mục được chọn làm gốc có tỷ lệ là 100%.
Sử dụng phương pháp so sánh số tương đối kết cấu (chỉ tiêu bộ phận trên chỉ
tiêu tổng thể) phân tích theo chiều dọc giúp chúng ta đưa về một điều kiện so
sánh, dễ dàng thấy được kết cấu của từng chỉ tiêu bộ phận so với chỉ tiêu tổng thể
tăng giảm như thế nào. Từ đó đánh giá khái qt tình hình tài chính doanh
nghiệp.

9


1.5.4. Phân tích các chỉ số chủ yếu
Phân tích các chỉ số cho biết mối quan hệ của các chỉ tiêu trên báo cáo tài
chính, giúp chúng ta hiểu rõ hơn về bản chất và khuynh hướng tài chính của
doanh nghiệp. Sau đây là các nhóm chỉ số tài chính chủ yếu được sử dụng phân
tích tài chính:
- Nhóm chỉ tiêu về cơ cấu tài chính.
- Nhóm chỉ tiêu về tình hình thanh tốn và khả năng thanh tốn của doanh
nghiệp.
- Nhóm chỉ tiêu về khả năng luân chuyển vốn của doanh nghiệp.
- Nhóm chỉ tiêu về tỷ số sinh lời.
- Nhóm chỉ tiêu phản ánh rủi ro tài chính.
1.5.5. Phương pháp liên hệ - cân đối
Khi tiến hành phân tích chúng ta cần chú ý đến những mối quan hệ, tính cân
đối cần thiết và hữu dụng trong quản lý tài chính ở từng thời kỳ, từng doanh
nghiệp, từng hồn cảnh kinh tế khơng nên q chú trọng vào lý thuyết sẽ làm cho
việc phân tích tản mạn và khơng hữu ích.
1.6. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp:

1.6.1. Phân tích cơ cấu tài sản, cơ cấu nguồn vốn:
a. Phân tích cơ cấu tài sản:
Là chỉ tiêu phản ánh giá trị tài sản của từng loại chiếm trong giá trị toàn bộ tài
sản của doanh nghiệp.
Dùng phưong pháp phân tích theo chiều dọc và theo chiều ngang để:
+ Xem xét, đánh giá các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn của doanh nghiệp
hiện nay trên thị trường như thế nào.
+ Xem xét các khoản phải thu.
+ Xem xét các mục HTK.
+ Xem xét TSLĐ khác.
+ Xem xét TSCĐ để xem giá trị hữu dụng và giá trị kinh tế của nó trên thị
trường.

10


Để phản ánh cơ cấu tài sản của doanh nghiệp ta có một số chỉ tiêu sau:
Tỷ suất đầu tư vào tài sản dài hạn =
Tỷ suất đầu tư vào tài sản ngắn hạn =

Tài sản dài hạn
Tổng tải sản
Tài sản ngắn hạn
Tổng tải sản

Tỷ suất đầu tư vào tài sản hài hạn càng lớn càng thể hiện mức độ quan trọng
của tài sản cố định trong tổng tài sản mà doanh nghiệp đang sử dụng vào kinh
doanh, phản ánh tình hình trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật, năng lực sản xuất và
xu hướng phát triển lâu dài của doanh nghiệp.
b. Phân tích cơ cấu nguồn vốn:

Thành phầnvà tỷ trọng từng nguồn vốn so với tổng nguồn vốn tại một thời
điểm so với tổng nguồn vốn tại một thời điểm gọi là cơ cấu nguồn vốn. Cơ cấu
nguồn vốn lợp lý phản ánh sự kết hợp hài hoà giữa nợ phải trả với vốn chủ sỡ
hữu trong những điều kiện nhất định.
Dùng phưong pháp phân tích theo chiều dọc và theo chiều ngang để:
+ Xem xét và đánh giá các khoản mục nợ ngắn hạn doanh nghiệp đang khai
thác như vay ngắn hạn, phải trả người bán, người mua trả tiền trước,…có phù
hợp khơng?
+ Xem xét, đánh giá các khoản nợ dài hạn doanh nghiệp đang sử dụng như thế
nào.
+ Xem xét và đánh giá nguồn vốn chủ sở hữu doanh nghiệp đang khai thác…
c. Phân tích mối quan hệ cân đối giữa tài sản với nguồn vốn
+ Phân tích mối quan hệ giữa tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn.
+ Phân tích mối quan hệ giữa tài sản dài hạn và nợ dài hạn.
Vốn luân chuyển = Tài sản ngắn hạn – Nợ ngắn hạn
Tài sản ngắn hạn + Tài sản dài hạn = Nợ ngắn hạn + Nợ dài hạn + Nguồn vốn
chủ sở hữu
Tài sản ngắn hạn - Nợ ngắn hạn = Nợ dài hạn + Nguồn vốn chủ sở hữu – Tài
sản dài hạn
Vốn luân chuyển = Nợ dài hạn + Nguồn vốn chủ sở hữu – Tài sản dài hạn

11


1.6.2. Phân tích tình hình thừa thiếu vốn của doanh nghiệp
Quan hệ cân đối 1: Cân đối giữa B.Nguồn vốn + A.nguồn vốn(I1+
II4)với(I+ II+IV+V1)A.Tài sản + (I + IV + V1)B.Tài sản
Quan hệ cân đối 2: Cân đối giữa [(1,2)I + II]A.Nguồn vốn và B.Nguồn vốn
với (I + II + IV + (2,3)V + VI)A.Tài sản + (I + II + III)B.Tài sản
1.6.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh

nghiệp
a.Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn cố định
* Chỉ tiêu tổng hợp
Hiệu suất sử dụng vốn cố định: Phản ánh một đồng VCĐ trong kỳ tạo ra bao
nhiêu đồng doanh thu thuần (DTT)
DTT trong kỳ

Hiệu suất sử dụng VCĐ =

VCĐ bình quân

Hiệu suất càng lớn chứng tỏ hiệu suất sử dụng TSCĐ càng cao
VCĐ bình quân trong kỳ =

VCĐ đầu kỳ + VCĐ cuối kỳ
2

Hàm lượng VCĐ: Là đại lượng nghịch đảo của chỉ tiêu hiệu suất sử dụng
VCĐ. Phản ánh để tạo ra một đồng DT hoặc DTT thì cần bao nhiêu đồng VCĐ.
Hàm lượng VCĐ =

VCĐ bình quân trong kỳ
DTT trong kỳ

Tỷ suất lợi nhuận VCĐ: Phản ánh một đồng VCĐ trong kỳ tham gia tạo ra
bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế hoặc sau thuế thu nhập doanh nghiệp.
Tỷ suất lợi nhuận VCĐ =

Lợi nhuận trước thuế (Lợi nhuận sau thuế)
VCĐ bình qn trong kỳ


* Chỉ tiêu có tính chất phân tích
Hệ số hao mịn của TSCĐ: Phản ánh mức độ hao mòn của TSCĐ trong
doanh nghiệp so với thời điểm đầu tư ban đầu
Hệ số hao mòn TSCĐ =

Số khấu hao luỹ kế TSCĐ ở thời điểm tính tốn

Tổng ngun giá của TSCĐ tại thời điểm tính toán
Hệ số này càng cao chứng tỏ TSCĐ đã cũ và cần được đầu tư đổi mới.

12


b. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ của doanh nghiệp
Tốc độ chu chuyển vốn lưu động: Cho phép đánh giá mức độ chu chuyển
VLĐ nhanh hay chậm. Từ đó đánh giá hiệu suất sử dụng VLĐ của doanh nghiệp.
Tốc độ chu chuyển vốn được thể hiện qua 2 chỉ tiêu:
+ Số lần chu chuyển hay số vịng quay của VLĐ trong kỳ. Cơng thức:
M

L=

V lĐ

Trong đó:
L: Số lần luân chuyển VLĐ
M: Tổng mức luân chuyển VLĐ trong kỳ
VLĐ: Số VLĐ bình quân sử dụng trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh VLĐ trong kỳ chu chuyển mấy lần (mấy vịng)

+ Kỳ ln chuyển VLĐ:
K=

N
L

Trong đó:
K: Kỳ ln chuyển VLĐ trong kỳ
N: Số ngày trong kỳ
L: Số lần luân chuyển VLĐ
Chỉ tiêu này phản ánh: Để thực hiện một lần chu chuyển hay một vòng quay
cần mất bao nhiêu thời gian.
- Hàm lượng VLĐ: Chỉ tiêu này phản ánh để thực hiện một đồng doanh thu
trong kỳ cần sử dụng bao nhiêu đồng VLĐ
HVL =

V lĐ

M

Trong đó: HVL: Hàm lượng VLĐ
Vlđ : VLĐ bình quân
M: Tổng mức luân chuyển
- Tỷ suất lợi nhuận VLĐ:
Lợi nhuận trước thuế (hoặc lợi nhuận sau thuế)
VLĐ bình quân sử dụng trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng VLĐ bình quân trong kỳ tham gia tạo ra

Tỷ suất lợi nhuận VLĐ=


bao nhiêu đồng lợi nhuận.

13


c. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng VKD
-

Chỉ tiêu vịng quay tồn bộ vốn
Tổng doanh thu thuần trong kỳ
VKD bình qn trong kỳ
Trong đó: VKD bình qn = VCĐbq + VLĐbq
Vòng quay vốn kinh doanh =

Chỉ tiêu trên cho ta thấy doanh nghiệp bỏ ra một đồng vốn kinh doanh trong
kỳ thì tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu thuần.
- Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên vốn kinh doanh: Chỉ tiêu này cho
ta biết mỗi đồng vốn kinh doanh tham gia tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước
thuế, được xác định như sau:
Lợi nhuận trước thuế
VKD bình quân
Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn kinh doanh: Cho biết mỗi đồng vốn
Chỉ tiêu lợi nhuận trước thuế trên VKD =

kinh doanh tham gia tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế, được xác định:
Lợi nhuận sau thuế
VKD bình quân
Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ VKD càng được sử dụng có hiệu quả.
Chỉ tiêu lợi nhuận sau thuế trên VKD =


- Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu: Để đánh giá xem một đồng vốn
thuần hay phần còn lại của doanh nghiệp được bao nhiêu khi đã thực hiện các
khoản nghĩa vụ với nhà nước, chỉ tiêu này được đánh giá như sau:
Lợi nhuận sau thuế
Vốn chủ sở hữu bình qn
1.6.4 Tình hình cơng nợ và khả năng thanh toán:
Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu =

a. Phân tích nợ ngắn hạn.
So sánh mối quan hệ cân đối giữa nợ phải thu ngắn hạn(A) và nợ phải trả
ngắn hạn(B)
+ Nếu A = B thì: cơ cấu nợ ngắn hạn cân bằng, vốn doanh nghiệp bị chiếm
dụng bằng khoản vốn doanh nghiệp đi chiếm dụng.
+ Nếu A > B thì: cơ cấu nợ ngắn hạn mất cân bằng, doanh nghiệp bị chiếm
dụng vốn nhiều hơn.
+ Nếu A < B thì: cơ cấu nợ ngắn hạn mất cân bằng, doanh nghiệp chiếm
dụng vốn nhiều hơn.

14


b. Phân tích các hệ số thanh tốn.
Hệ số thanh toán ngắn hạn:
TSNH
Nợ ngắn hạn
Một dồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bởi bao nhiêu đồng tài sản lưu động
Hệ số thanh toán ngắn hạn =

và đầu tư ngắn hạn.
Hệ số thanh toán nhanh:

Hệ số thanh toán nhanh =

TTSNH – HTK
Nợ phải trả ngắn hạn

Hoặc
Tiền + đầu tư tài chính ngắn hạn + khoản phải thu
Nợ phải trả ngắn hạn
Hệ số này cho biết : Doanh nghiệp có bao nhiêu đồng vốn bằng tiền hoặc

Hệ số thanh toán nhanh =

các khoản tương đương tiền để thanh toán ngay cho 1 đ ồng nợ ngắn hạn.
Hệ số thanh toán bằng tiền:
Tiền + đầu tư tài chính ngắn hạn
Nợ phải trả ngắn hạn
Trong một đồng nợ ngắn hạn thì được đảm bảo bởi bao nhiêu đồng tiền mặt.
Hệ số thanh toán bằng tiền =

Hệ số thanh toán lãi vay:
lợi nhuận trước thuế + Lãi vay
Lãi vay
Một đồng lãi vay được đảm bảo bởi bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế và lãi
vay.
Hệ số thanh tốn lãi vay =

c. Phân tích các chỉ tiêu sinh lời.
• Phân tích chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu
Lợi nhuận sau thuế
Doanh thu thuần

Chỉ tiêu này cho biết với một đồng doanh thu thuần từ bán hàng và cung
cấp dịch vụ sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu =

• Phân tích chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên tài sản ngắn hạn
Lợi nhuận sau thuế
Tài sản ngắn hạn bình quân trong kỳ

Tỷ suất lợi nhuận trên TS ngắn hạn =

15


Tỷ số này cho biết một đồng tài sản ngắn hạn doanh nghiệp sử dụng tạo ra
bao nhiêu đồng lợi nhuận.
• Phân tích chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên tài sản dài hạn (tài sản cố định và
đầu tư dài hạn)
Lợi nhuận sau thuế
Tài sản ngắn hạn bình quân trong kỳ
Tỷ số này cho biết một đồng vốn cố định doanh nghiệp sử dụng tạo ra bao

Tỷ suất lợi nhuận trên TS dài hạn =

nhiêu đồng lợi nhuận.
• Phân tích chỉ tiếu tỷ suất lợi nhuận trên tài sản
Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản =

Lợi nhuận sau thuế
Giá trị tài sản bình qn


• Tỷ số này cho biết một đồng tài sản doanh nghiệp sử dụng trong hoạt động
tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.
• Phân tích chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu =

Lợi nhuận sau thuế
Vốn chủ sở hữu sử dụng bình quân trong kỳ

• Tỷ số này cho biết một đồng vốn chủ sở hữu doanh nghiệp sử dụng trong
hoạt động tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.
1.6.5. Chỉ tiêu phản ánh rủi ro về tài chính:
Để có những kế hoạch kinh doanh mới cho doanh nghiệp thì nhà quản lý
phải quan tâm đến tình hình tài chính của mình đang ở mức độ nào, liệu có gặp
khó khăn hay những rủi ro nào khơng cũng như tiềm năng có thể đạt được ở mức
độ nào. Từ đó có những giải pháp và chính sách hợp lý cải thiện tình hình tài
chính, giúp doanh nghiệp hoạt động hiệu quả hơn.
Để làm được điều này nhà quản trị nên quan tâm tới các hệ số sau:
- (Hệ số nợ trên tổng tài sản) = (Tổng số nợ)/(Tổng tài sản)
- (Hệ số nợ ngắn hạn trên tổng tài sản ngắn hạn) = (Tổng số nợ ngắn
hạn)/(Tổng tài sản ngắn hạn)
- (Hệ số thu hồi nợ) = (Doanh thu thuần)/(Tổng các khoản nợ phải thu)
- (Hệ số thanh toán lãi vay) = (Lãi thuần từ hoạt động SXKD+Chi phí lãi
vay)/(Lãi vay phải trả)…

16


Phầ n 2
ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN THIẾT KẾ
KIẾN TRÚC XÂY DỰNG VIỆT NAM

2.1. Lịch sử hình thành và phát triển đơn vị
Cơng ty Cổ phần tư vấn thiết ké kiến trúc xây dựng Việt Nam được thành
lập theo quyết định kinh doanh 0103009034 của Sở kế hoạch đầu tư Thành Phố
Hà Nội cấp ngày 15/2/2000.
*Tên công ty
Tên tiếng việt: công ty cổ phần tư vấn thiết kế kiến trúc xây dựng Việt Nam
Tên giao dịch: Viet Nam construction architecture design consultancy joint
stock company.
Tên viết tắt: Viet Nam.,JSC.
* Địa chỉ trụ sở chính: Số 118A – khu ga, thị trấn Văn Điển, huyện Thanh Trì,
thành phố Hà Nội.
* Số cổ phần, loại cổ phần cổ đông sáng lập đăng ký mua: 8.000 cổ phần phổ
thơng.
*Các cổ đơng sáng lập cơng ty gồm:
- Ơng Nguyễn Minh Phú - đại diện quản lý phần vốn góp của Cơng ty TNHH
Dịch vụ Xun Thái Bình Dương.
- Ơng Nguyễn Văn Minh – Cổ đơng sáng lập
- Ơng Đỗ Văn Hoan – Cổ đông sáng lập
Vốn Điều lệ:8.000.000.000 VNĐ (tám tỷ đồng Việt Nam)
2.2. Ngành, nghề kinh doanh
• Xây dựng các cơng trình dân dụng, cơng nghiệp, giao thơng, thuỷ lợi, hạ
tầng đô thị, san lấp mặt bằng, khu cơng nghiệp, khu chế xuất, các cơng trình
cấp thốt nước, đường dây và trạm điện đến 35KV;
• Lập và thực hiện các dự án đầu tư xây dựng, kinh doanh nhà ở, khu đơ thị,
khu cơng nghiệp, văn phịng, khách sạn, kinh doanh bất động sản (không bao
gồm dịch vụ thiết kế cơng trình)...

17



• Thiết kế cấp thốt nước, mơi trường nước; đối với cơng trình xây dựng dân
dụng, cơng nghiệp, cơng trình kỹ thuật hạ tầng, khu đơ thị;
• Giám sát thi cơng xây dựng cơng trình đường bộ; dân dụng, cơng nghiệp;
• Thiết kế cơng trình thuỷ lợi, ni trồng thuỷ sản; cơng trình đường bộ;
• Khảo sát địa chất cơng trình địa kỹ thuật; thiết kế cơng trình bảo vệ mái
dốc;thiết kế cơng trình hạ tầng kỹ thuật;
• Tư vấn thẩm tra, thẩm định, lập hồ sơ mời thầu, tư vấn đấu thầu các cơng
trình xây dựng dân dụng, giao thông, thuỷ lợi, hạ tầng đô thị, khu công
nghiệp, khu chế xuất, các cơng trình cấp thốt nước;
• Sản xuất, mua bán, cho thuê máy móc xây dựng, vật liệu xây dựng;
• Mua bán hàng nơng, lâm, thuỷ hải sản, hàng điện, điện tử, điện dân dụng,
điện công nghiệp, mua bán cây giống, cây trồng hoa và cây cảnh;
• Thi cơng các cơng trình cơng viên, lâm viên, cây xanh đơ thị.
2.3. Tình hình tổ chức, quản lý của cơng ty
2.3.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty
Để đáp ứng yêu cầu quản lý, phù hợp với quy mô và nghành nghề kinh
doanh của công ty, bộ máy quản lý của công ty được tổ chức như sau:
s ¬ ® å 2 .1 : S ¬ ® å tỉ c h ø c b é m ¸ y q u ả n lý c ủ a c ô n g ty
Hội đồng
quản trị

G iá m đ ố c
P h ó G iá m đ ố c

Phòng
Kế hoạch

Ghi chú

Phòng

T µ i c h Ýn h k Õ t o ¸ n

Phßng
T − v Ê n T h iÕ t k ế

Đội
Khảo sát

Đội
Thi Công
Q uan hệ trực tuyến
Q u a n h Ư k iĨ m t r a g iá m s á t
Q uan hệ tham m u

18

Phòng
Kỹ thuËt


*Hội đồng quản trị:
Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý cơng ty, có tồn quyền nhân danh
cơng ty để quyết định, thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công ty không thuộc
thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông.
* Ban Giám đốc:
- Giám đốc:
Hội đồng quản trị bổ nhiệm một người trong số họ hoặc thuê người khác
làm Giám đốc. Giám đốc là người điều hành công việc kinh doanh hằng ngày;
chịu sự giám sát của Hội đồng quản trị và chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản
trị và trước pháp luật về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao.

- Phó Giám đốc:
+ phó giám đốc kinh doanh:
Là người thay thế thứ nhất của Giám đốc,được Giám đốc ủy quyền chỉ đạo
và điều hành các mặt lao độnh liên quan đến xây dựng đơn vị ,sản xuất kinh
doanh nhằm đạt hiệu quả nhất.
+ Phó Giám đốc chung:
Là người thay thế thứ hai của Giám đốc. Giúp Giám đốc chỉ đạo cơng tác
chính trị, văn hóa tinh thần, chính sách, khen thưởng, kỷ luật.
* Phịng tài chính kế tốn:
Thực hiện cơng tác kế tốn tài chính của tồn cơng ty, điều hành nguồn
vốn đầu tư, vốn tín dụng, lập kế hoạch và theo dõi tiến độ thực hiện trong kỳ và
năm về tài chính.
* Phịng kế hoạch:
- Là cơ quan trung tâm việc lập kế hoạch,quy hoạch , điều chỉnh các mặt
cân đối trong sản xuất kinh doanh .
- Tổ chức công tác đào tạo,bồi dưỡng nâng cao trình độ nghề nghiệp cho
dội ngũ chuyên môn kỹ thuật cũng như việc tổ chức tuyển dụng, tuyển mộ nhân
viên đồng thời định mức lao động tiền lương phù hợp với tính chất cơng việc,
giai đoạn phát triển của công ty.

19


* Phòng kỹ thuật:
- Tổ chức quản lý chỉ đạo kỹ thuật thi cơng các cơng trình, quản lý chất
lượng các cơng trình và các hoạt động khoa học kỹ thuật.
- Nắm chắc thông tin kinh tế – kỹ thuật, kết hợp với các phòng chức năng
cân đối các nguồn lực Vật tư – Tài chính – Lao động trong sản xuất kinh doanh,
chỉ đạo, hướng dẫn kỹ thuật thi cơng, quy trình bản vẽ thiết kế.
* Phịng thiết kế , khảo sát:

Thực hiện một mảng kinh doanh của công ty. Gồm 1 trưởng phịng,1 phó
phịng, 8 nhân viên.
Nhiệm vụ chính là khảo sát thiết ké các cơng trình mà cơng ty nhận hợp
đồng.
2.3.2. Đặc điểm cơng tác kế tốn của cơng ty
* Chế độ kế tốn áp dụng tại cơng ty:
- Niên độ kế tốn: bắt đầu vào ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng
năm.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán và nguyên tắc chuyển đổi
các đồng tiền khác: bằng đồng Việt Nam.
- Hình thức sổ kế tốn áp dụng: Nhật ký chung.
- Phương pháp kế tốn tài sản cố định:
• Ngun tắc đánh giá tài sản: Nguyên giá – Giá trị hao mịn
• Phương pháp khấu hao áp dụng và các trường hợp khấu hao đặc biệt:
Theo quyết định 206/2003/QĐ_BTC ngày 12/12/03 của Bộ trưởng Bộ tài chính
- Phương pháp kế tốn hành tồn kho: Bình qn gia quyền
• Ngun tắc đánh giá hàng tồn kho: Nhập trước, xuất trước
• Phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho cuối kỳ:
Đầu kỳ + Nhập – Xuất
• Phương pháp hạch tốn hàng tồn kho: Kê khai thường xun
*Bộ máy kế tốn:
Cơng ty cổ phần tư vấn thiết kế kiến trúc xây dựng Việt Nam áp dụng hình
thức kế tốn tập trung, nghĩa là tồn bộ cơng việc kế tốn được thực hiện tại

20


phịng kế tốn của cơng ty. Phịng kế tốn gồm 1 kế toán trưởng kiêm kế toán
thuế và 4 nhân viên kế toán. Tổ chức bộ máy kế toán được th hin qua s
sau:


sơ đồ 2.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại công ty
Kế toán trởng

Thủ quỹ

Kế toán chi phí
giá thành, TSCĐ

Kế toán vật t
và tiền lơng

K.T ngân hàng
và tiền mặt

- K toỏn trng, ng thi là trưởng phịng kế tốn: Có nhiệm vụ thực hiện
quy định của pháp luật về kế tốn tài chính trong cơng ty, tổ chức điều hành bộ
máy kế tốn. Chịu trách nhiệm trước giám đốc về cơng tác kế tốn- tài chính của
cơng ty, tổ chức và hướng dẫn các chế độ, chính sách của Nhà Nước, của ngành
nghề về cơng tác kế tốn cho nhân viên trong phịng; tổ chức thơng tin kinh tế và
phân tích hoạt động kinh doanh tồn cơng ty, đồng thời tham mưu, đề xuất các
giải pháp phục vụ nhu cầu quản lý và quyết định tài chính của cơng ty. Bên cạnh
đó kế tốn trưởng cịn là người làm báo cáo và quyết tốn thuế với cơ quan Nhà
nước
- Kế tốn chi phí giá thành, TSCĐ: Chịu trách nhiệm theo dõi tập hợp chi phí
và tính giá thành cho từng cơng trình. Giám sát và hạch tốn tình hình biến
độngTSCĐ cả về số lượng và giá trị.
- Kế toán ngân hàng và kế toán tiền mặt: thực hiện các hoạt động của công ty
với ngân hàng, như: lập hồ sơ bảo lãnh dự thầu, mở L/C để thanh toán với người
bán, vay vốn đầu tư..... Đồng thời có tránh nhiệm thống kê hạch tốn và quản lý

tiền của cơng ty.
- Kế tốn vật tư và tiền lương: Có nhiệm vụ theo dõi tình hình biến động của
vật tư, hàng hóa, cơng cụ dụng cụ cả về số lượng và giá trị. Lập bảng thanh toán
tiền lương, thanh toán BHXH, tiền thưởng, lập bảng phân bổ tiền lương.

21


×