Tải bản đầy đủ (.pdf) (74 trang)

Thực trạng phát triển du lịch sinh thái tại vườn quốc gia ba bể huyện ba bể tỉnh bắc kạn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.73 MB, 74 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
KHOA KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

--------------------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI TẠI
VƯỜN QUỐC GIA BA BỂ, HUYỆN BA BỂ, TỈNH BẮC KẠN

Ngành

: KINH TẾ

Mã số

: 7310101

Giáo viên hướng dẫn:

ThS. Chu Thị Hồng Phượng

Sinh viên thực hiện:

Hoàng Ngọc Thụ

Mã sinh viên:

1654050013

Lớp:



K61B – KT

Khóa học:

2016 - 2020

Hà Nội - 2020
i


LỜI CẢM ƠN
Qua quá trình nỗ lực tìm hiểu, nghiên cứu để hồn thành khóa luận: “Thực
trạng phát triển du lịch sinh thái tại Vườn Quốc Gia Ba Bể, huyện Ba Bể, tỉnh
Bắc Kạn”. Em xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc đến:
Ban giám hiệu Nhà trường Đại học Lâm nghiệp, cùng tồn thể các thầy cơ
giáo đã quan tâm, tận tình chỉ bảo giúp em tích lũy được cho mình những kiến
thức chun mơn, chun ngành, phục vụ cho q trình làm báo cáo, khóa luận
và cơng việc của mình sau này.
Em xin chân thành cảm ơn các cô chú lãnh đạo cùng các anh chị trong
Vườn Quốc Gia Ba Bể đã tạo điều kiện thuận lợi cho em tham gia thực tập và
nghiên cứu tiếp xúc với công việc, trao đổi, cung cấp những thông tin cần thiết
để giúp em hồn thành bài khóa luận này.
Đặc biệt em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến cô Chu Thị Hồng Phượng,
cô đã trực tiếp hướng dẫn, tận tình chỉ bảo, sửa đổi, bổ sung trong suốt thời gian
em hồn thành bài khóa luận tốt nghiệp.
Tuy nhiên, do thời gian khơng nhiều và bản thân cịn nhiều hạn chế về mặt
trình độ, kinh nghiệm và nhận thức nên bài khóa luận cịn nhiều khiếm khuyết.
Em rất mong nhận được sự chỉ bảo và đóng góp quý báu của các thầy cơ để bài
khóa luận được hồn thiện hơn.

Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện

Hoàng Ngọc Thụ

i


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .....................................................................................................i
MỤC LỤC .........................................................................................................ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................... v
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ vi
DANH MỤC CÁC HÌNH, BIỂU ĐỒ .............................................................vii
ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................. 2
2.1 Mục tiêu tổng quát .................................................................................. 2
2.2 Mục tiêu cụ thể ........................................................................................ 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.............................................................. 2
3.1 Đối tượng nghiên cứu .............................................................................. 2
3.2 Phạm vi nghiên cứu ................................................................................. 2
4. Nội dung nghiên cứu ................................................................................. 2
5. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................... 3
5.1 Phương pháp thu thập số liệu .................................................................. 3
5.1.1 Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp ................................................ 3
5.1.2 Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp.................................................. 3
5.2 Phương pháp phân tích số liệu ................................................................. 3
6. Kết cấu khóa luận ...................................................................................... 4
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DU LỊCH SINH THÁI ......................... 5

1.1 Tổng quan về vấn đề nghiên cứu ............................................................. 5
1.1.1 Nghiên cứu du lịch sinh thái trên thế giới ............................................. 5
1.1.2 Nghiên cứu du lịch sinh thái ở Việt Nam .............................................. 5
1.1.3. Nghiên cứu du lịch sinh thái tại Vườn Quốc Gia Ba Bể ....................... 6
1.2 Cơ sở lý luận về du lịch sinh thái ............................................................. 7
1.2.1. Khái niệm du lịch sinh thái .................................................................. 7
ii


1.2.2. Những đặc trưng của du lịch sinh thái ................................................. 8
1.2.3. Các loại hình du lịch sinh thái ............................................................. 9
1.2.4. Những nguyên tắc cơ bản của du lịch sinh thái .................................. 12
1.3 Cơ sở lý luận về phát triển du lịch sinh thái ........................................... 14
1.3.1 Cơ sở của phát triển bền vững trong du lịch sinh thái ......................... 16
1.3.2 Nguyên tắc phát triển du lịch sinh thái................................................ 16
1.3.3 Vai trò của phát triển du lịch sinh thái ................................................ 17
CHƢƠNG 2: ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA VƢỜN QUỐC GIA BA BỂ ........ 20
2.1 Giới thiệu về Vườn Quốc Gia Ba Bể ..................................................... 20
2.1.1 Vị trí địa lí .......................................................................................... 20
2.1.2 Địa hình, địa thế ................................................................................. 21
2.1.3 Địa chất, đất đai.................................................................................. 22
2.1.4 Khí hậu thủy văn ................................................................................ 23
2.1.5 Hiện trạng rừng và sử dụng đất........................................................... 24
2.1.6 Hệ thực vật, động vật và phân bổ các loài quý hiếm ........................... 26
2.1.7. Tài nguyên nước ................................................................................ 29
2.2 Đặc điểm kinh tế - xã hội ....................................................................... 30
2.2.1 Dân số ................................................................................................ 30
2.2.2 Các hoạt động kinh tế chủ yếu ............................................................ 31
2.2.3 Hạ tầng cơ sở, giao thông và liên lạc .................................................. 32
2.2.4 Y tế và giáo dục.................................................................................. 32

2.3 Nhận xét chung...................................................................................... 33
2.3.1 Tiềm năng du lịch ............................................................................... 33
2.3.2 Thuận lợi ............................................................................................ 34
2.3.3 Khó khăn ............................................................................................ 35
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI TẠI
VƢỜN QUỐC GIA BA BỂ ............................................................................. 37
3.1 Hiện trạng hoạt động du lịch tại Vườn quốc gia Ba Bể .......................... 37
iii


3.1.1 Các sản phẩm du lịch sinh thái của vườn quốc gia Ba Bể ................... 37
3.1.2 Khách du lịch ..................................................................................... 38
3.1.3 Cơ sở vật chất phục vụ du lịch ............................................................ 42
3.1.4 Đội ngũ cán bộ nhân viên tại VQG Ba Bể .......................................... 43
3.1.5 Kết quả hoạt động kinh doanh của VQG Ba Bể .................................. 44
3.2 Các yếu tố ảnh hưởng tới phát triển du lịch sinh thái tại Vườn quốc gia
Ba Bể .......................................................................................................... 49
3.2.1 Phản hồi của khách du lịch ................................................................. 49
3.2.2 Yếu tố tự nhiên ................................................................................... 54
3.2.3 Yếu tố kinh tế - xã hội ........................................................................ 55
3.2.4 Yếu tố con người ................................................................................ 56
3.3 Đánh giá chung về phát triển du lịch sinh thái ....................................... 57
3.3.1 Những thành tựu đạt được .................................................................. 57
3.3.2 Các hạn chế ........................................................................................ 58
3.4 Giải pháp phát triển du lịch sinh thái tại VQG Ba Bể ............................ 59
3.4.1 Về cơ chế, chính sách đầu tư, hợp tác ................................................. 59
3.4.2 Cải thiện cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất ................................................ 59
3.4.3 Bảo vệ môi trường .............................................................................. 60
3.4.4 Duy trì đa dạng sinh học ..................................................................... 61
3.4.5 Nâng cao chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, công, nhân, viên,

hướng dẫn viên du lịch ................................................................................ 61
3.4.6 Các hoạt động quảng bá ..................................................................... 62
KẾT LUẬN ...................................................................................................... 63
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................... 64

iv


STT

Từ viết tắt

1

ASEAN

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Diễn giải
Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam Á
Association of Southeast Asian Nations

2

BQL

Ban quản lý

3

DLST


Du lịch sinh thái

4

GDMT&DVMTR

Giáo dục môi trường và Dịch vụ môi trường rừng

5

GS.TS

Giáo sư tiến sĩ

6

IUCN

Liên minh bảo tồn thiên nhiên quốc tế
International Union for Conservation of Nature and
Natural Resources

7

KBT

Khu bảo tồn

8


NXB

Nhà xuất bản

9

UBND

Ủy Ban Nhân Dân

10

UNESCO

Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa Liên Hiệp Quốc
United Nations Educational Scientific and Cultural
Organization

11

VQG

Vườn Quốc Gia

12

θbq

Tốc độ phát triển bình quân


13

θlh

Tốc độ phát triển liên hoàn

v


DANH MỤC CÁC BẢNG
STT
1
2
3

Tên bảng biểu
Bảng 2.1. Hiện trạng rừng và tình hình sử dụng đất VQG Ba Bể năm
2019
Bảng 2.2. Phân bố diện tích thảm thực vật rừng VQG Ba Bể năm
2019

Bảng 2.3 Các loài thực vật bậc cao quí hiếm tại Vườn quốc gia
Ba Bể 2019

Trang
25
26
27-28


4

Bảng 2.4. Thống kê các lớp động vật Vườn quốc gia Ba Bể 2019

29

5

Bảng 3.1: Số lượng khách du lịch đến thăm quan VQG Ba Bể

39

6

Bảng 3.2 Giá vé vào cổng Vườn quốc gia Ba Bể

42

7

Bảng 3.3. Các đơn vị thuộc VQG Ba Bể

44

8

Bảng 3.4 Cơ cấu doanh thu từ hoạt động du lịch của VQG Ba Bể

46


9

10

Bảng 3.5: Kết quả hoạt động kinh doanh du lịch sinh thái của
VQG Ba Bể
Bảng 3.6 Thông tin chung của khách được phỏng vấn tại VQG
Ba Bể

48

50

11

Bảng 3.7 Đánh giá của khách du lịch về dịc vụ tại VQG Ba Bể

51

12

Bảng 3.8 Mức độ hài lòng của du khách tại VQG Ba Bể

53

vi


DANH MỤC CÁC HÌNH, BIỂU ĐỒ
TT


Tên các hình, biểu đồ

Trang

1

Hình 1.1 Ảnh tự nhiên hoang sơ, hùng vĩ của Việt Nam

10

2

Hình 1.2 Văn hóa bản địa của Tây Ngun

11

3

Hình 2.1 Ảnh vệ tinh vị trí VQG Ba Bể và hồ Ba Bể

21

4

Biểu đồ 3.1: Lượng khách năm 2019 của VQG Ba Bể theo tháng

40

5


Biểu đồ 3.2: Mục đích chuyến đi du lịch của khách đến VQG Ba Bể

41

6

Biểu đồ 3.3: Dự định thăm lại VQG Ba Bể của khách du lịch

54

vii


ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Với sự phát triển ngày càng tăng nhanh trong những thập kỷ gần đây du
lịch đã và đang trở thành một trong những hoạt động kinh tế quan trọng trên thế
giới, mang lại nhiều lợi ích cho quốc gia, cũng như địa phương. Du lịch và mơi
trường có mối quan hệ rất gần gũi và gắn bó, du lịch chỉ có thể tồn tại khi có mơi
trường hấp dẫn cả về tự nhiên và văn hoá xã hội. Các Vườn quốc gia (VQG),
khu bảo tồn (KBT) là những khu vực đầy tiềm năng, thuận lợi đáp ứng những
yếu tố cần thiết cho phát triển nhiều loại hình du lịch, đặc biệt là du lịch sinh thái
(DLST).
Vườn quốc gia Ba Bể là địa điểm có hoạt động du lịch sinh thái phát triển
mạnh mẽ, thu hút hàng trăm nghìn lượt khách hàng năm. Năm 1986 Vườn quốc
gia Ba Bể đã được công nhận là di tích danh lam thắng cảnh Quốc gia, từ đó đến
nay Vườn quốc gia Ba Bể liên tục được công nhận các danh hiệu như: Vườn di
sản ASEAN năm 2003, khu ramsar thứ 3 của Việt Nam năm 2011, Di tích Quốc
gia đặc biệt năm 2012. Theo các kết quả điều tra mới đây, Vườn quốc gia Ba Bể

có tính đa dạng sinh học cao. Với những ưu thế đó, Vườn quốc gia Ba Bể ngày
càng thu hút được nhiều khách đến tham quan và có tiềm năng du lịch phát triển
cao hơn nữa. Mặc dù Đảng, nhà nước, các ngành, các cấp hết sức quan tâm và đã
có những chủ trương, chế độ, chính sách khuyến khích đầu tư phát triển du lịch
tại Bắc Kạn, nhưng tốc độ phát triển chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển của
xã hội. Vì vậy việc tiến hành nghiên cứu phát triển các loại hình du lịch sinh thái
tại Vườn Quốc Gia Ba Bể để tạo ra nhiều sản phẩm du lịch hấp dẫn hơn, cuốn
hút hơn với Ba Bể là cần thiết. Trước những vấn đề còn hạn chế trong việc phát
triển các loại hình du lịch sinh thái tại đây, với mong muốn khai thác tối ưu tiềm
năng du lịch tại Vườn Quốc Gia Ba Bể, tôi tiến hành chọn đề tài nghiên cứu:
“Thực trạng phát triển du lịch sinh thái tại Vườn Quốc Gia Ba Bể, huyện Ba
Bể, tỉnh Bắc Kạn.”

1


2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1 Mục tiêu tổng quát
Nghiên cứu thực trạng phát triển du lịch sinh thái tại Vườn quốc gia Ba
Bể nhằm đề xuất một số giải pháp đẩy mạnh phát triển du lịch sinh thái ở
Vườn quốc gia Ba Bể.
2.2 Mục tiêu cụ thể
- Tìm hiểu cơ sở lý luận về du lịch sinh thái.
- Phân tích những đặc điểm chung của Vườn quốc gia Ba Bể.
- Đánh giá thực trạng phát triển du lịch sinh thái của VQG Ba Bể.
- Đề xuất giải pháp nhằm phát triển du lịch sinh thái tại Vườn quốc gia
Ba Bể, huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là: Thực trạng tài nguyên thiên nhiên,

điều kiện kinh tế xã hội, di tích lịch sử và danh lam thắng cảnh du lịch, kết
quả kinh doanh du lịch… tại Vườn quốc gia Ba Bể, huyện Ba Bể, tỉnh Bắc
Kạn.
3.2 Phạm vi nghiên cứu
+ Phạm vi về không gian: Vườn quốc gia Ba Bể, huyện Ba Bể, tỉnh Bắc
Kạn.
+ Phạm vi về thời gian: số liệu thứ cấp được nghiên cứu từ năm 20172019. Số liệu sơ cấp được phỏng vấn trong thời gian tháng 4- 5 năm 2020.
4. Nội dung nghiên cứu
- Cơ sở lý luận về du lịch sinh thái
- Đặc điểm chung của Vườn quốc gia Ba Bể
- Thực trạng phát triển du lịch sinh thái tại Vườn quốc gia Ba Bể
- Giải pháp đề xuất nhằm phát triển du lịch sinh thái tại Vườn quốc gia
Ba Bể, huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn.

2


5. Phƣơng pháp nghiên cứu
5.1 Phương pháp thu thập số liệu
5.1.1 Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp
Số liệu thứ cấp bao gồm các số liệu về kinh tế, xã hội, tài nguyên du
lịch, doanh thu, lượng khách… được lấy từ Vườn quốc gia Ba Bể và các báo
cáo tình hình kinh tế xã hội, sách báo, tạp chí chuyên ngành.
5.1.2 Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp
Trong thực tế có rất nhiều cách thu thập dữ liệu sơ cấp, nhưng trong
phạm vi nghiên cứu của đề tài này, tôi sử dụng phương pháp quan sát, phiếu
điều tra và phỏng vấn.
Để thực hiện đề tài này, tôi quan sát thái độ người bán hàng, người dân
quanh các khu du lịch có phản ứng như thế nào về mơi trường. Tôi cũng tiến
hành quan sát những hoạt động du lịch mà các du khách tham gia cũng như

quan sát thái độ của du khách với các loại hình dịch vụ phục vụ du lịch và
quan sát môi trường xung quanh.
Sử dụng phiếu điều tra phỏng vấn:
- Đây là phương pháp thu thập dữ liệu ban đầu bằng cách đưa ra các
câu hỏi về đối tượng nghiên cứu hay đối tượng liên quan đến để thu thập
thông tin.
Phiếu điều tra được thiết kế với 2 loại câu hỏi đóng và câu hỏi mở.
- Đối tượng điều tra là khách du lịch đến thăm quan với số phiếu điều
tra là 60 phiếu, chủ yếu là ở các bến thuyền và nhà nghỉ của Vườn quốc gia
Ba Bể vì ở đây là nơi du khách có nhiều thời gian, đang ngồi đợi thuyền hoặc
sau khi đi thuyền xong thì dừng chân tại các quán nước ven hồ để giải khát
cũng như thời gian nghỉ ngơi sau khi trải nghiệm các địa điểm du lịch. Khách
được điều tra là ngẫu nhiên, không phân biệt tuổi tác, trình độ…
5.2 Phương pháp phân tích số liệu
- Phương pháp thống kê mô tả: Trong nghiên cứu khoa học, số liệu
định lượng được lấy từ phiếu điều tra, phỏng vấn và số liệu thứ cấp được trình
bày dưới dạng số và phân tích bằng cách sử dụng các kỹ thuật thống kê
3


Sau khi thu thập được số liệu, tôi tiến hành phân loại, tính tốn các giá
trị % tăng giảm để đánh giá được sự phát triển của từng khu du lịch cũng như
thấy được mặt hạn chế của chúng.
- Phương pháp so sánh: tôi tiến hành so sánh số liệu của từng đối tượng
nghiên cứu, điều tra để đưa ra sự khác biệt, điều kiện phát triển từng đối tượng tốt
hay chưa tốt. Nhằm tìm ra những vấn đề tốt hay chưa tốt của đối tượng điều tra.
Toàn bộ số liệu được xử lý tính tốn trên phần mềm excel.
6. Kết cấu khóa luận
Đặt vấn đề
Chương 1: Cơ sở lý luận về du lịch sinh thái

Chương 2: Đặc điểm chung của Vườn quốc gia Ba Bể
Chương 3: Thực trạng phát triển du lịch sinh thái tại Vườn quốc gia Ba
Bể
Kết luận.

4


CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DU LỊCH SINH THÁI
1.1 Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
1.1.1 Nghiên cứu du lịch sinh thái trên thế giới
Du lịch đã xuất hiện từ rất lâu trong lịch sử loài người. DLST khởi đầu
ở các nước đang phát triển vào cuối những năm 60 thế kỷ XX. Trong những
năm 60 và 70 thế kỷ XX, DLST phân bố hạn chế, chiếm tỷ lệ rất nhỏ của thị
trường du lịch quốc tế. Ở các nước phát triển, DLST là trị giải trí phổ biến
mang tính nội địa được tổ chức trong những nhóm nhỏ, đặc biệt là nhóm
người quan sát động vật hoặc du khách đến vui chơi ở công viên.
Từ những năm đầu thập kỷ 80 của thế kỷ 20 khái niệm đầu tiên về
DLST được nhắc đến. Những đại biểu tiên phong trong lĩnh vực DLST phải
kể đến Hector Ceballos – Lascurain, Wood, Allen. Định nghĩa tương đối
hoàn chỉnh đầu tiên về DLST do Hector Ceballos - Lascurain đưa ra năm
1987: “DLST là du lịch đến những khu vực tự nhiên cịn ít bị tác động và
khơng bị ơ nhiễm, với những mục đích đặc biệt là nghiên cứu, tham quan,
thưởng thức phong cảnh thiên nhiên, động vật và thực vật hoang dã, cũng như
bất kỳ khía cạnh văn hóa hiện có được khám phá trong khu vực này.”
Theo Hiệp hội Du lịch Sinh Thái (The Internatonal Ecotourism society)
thì: “DLST là du lịch có trách nhiệm với các khu thiên nhiên là nơi bảo tồn
môi trường và cải thiện phúc lợi cho nhân dân địa phương”.
Từ sau năm 1990, trên thế giới loại hình DLST dần phát triển ở một số
quốc gia như Australia, Thái Lan, Ấn Độ, Trung Quốc, Pháp, Thụy Điển, Đan

Mạch… Đến cuối những năm 90 TK XX, DLST phát triển mạnh và nổi bật ở
các khu vực châu Phi, châu Mỹ, Nam Mỹ, châu Mỹ La Tinh...
1.1.2 Nghiên cứu du lịch sinh thái ở Việt Nam
Ở Việt Nam, từ sau năm 1975, nhà nước chưa có điều kiện để tổ chức
hoạt động du lịch. Đến những năm 90 thế kỷ XX, loại hình DLST ở Việt Nam
mới bắt đầu tổ chức ở một số tỉnh, thành phố như TP. HCM, Huế, Hà Nội,
Quảng Ninh, Bà Rịa - Vũng Tàu, Nha Trang, Bình Thuận… Dù mới bắt đầu,

5


song loại hình DLST ln được chú ý và đặt trong kế hoạch 2001 - 2010,
nhiều nơi đã có quy hoạch mở rộng loại hình này.
Ngành du lịch Việt Nam phát triển góp phần khơng nhỏ vào tổng thu
nhập quốc nội (GDP) của cả nước. Việt Nam được đánh giá là một đất nước
có tiềm năng lớn về du lịch trong khu vực Đông Nam Á. Ngay từ khi xuất
hiện nó đã thu hút được sự quan tâm chú ý của đông đảo đội ngũ các nhà
nghiên cứu về du lịch và môi trường. Tiêu biểu là các nhà nghiên cứu: Phạm
Trung Lương, Cao Văn Sung, Đặng Huy Huỳnh… tại hội thảo về “DLST với
phát triển du lịch bền vững tại Việt Nam” được tổ chức tại Hà Nội vào ngày
23-24/4/1998. Các tác giả đã kết luận rằng nếu được quản lý tốt DLST là hình
thức du lịch thiên nhiên sẽ có tác động tích cực đến bảo vệ mơi trường và văn
hóa, đảm bảo mang lại các lợi ích về tài chính cho cộng đồng địa phương và
có đóng góp nỗ lực cho bảo tồn. Để du lịch sinh thái có thể thành cơng tại
Việt Nam, ngành Du lịch trong nước cần có sự chuyển biến căn bản về cách
thức phát triển và vận hành.
1.1.3. Nghiên cứu du lịch sinh thái tại Vườn Quốc Gia Ba Bể
Từ khi được công nhận và xếp trong hệ thống các khu Ramsar thế giới,
VQG Ba Bể đã được các doanh nghiệp du lịch hướng tới. Trong thời gian
qua, nơi đây đã trở thành điểm đến hấp dẫn thu hút du khách trong và ngoài

nước bởi nét đặc sắc của cảnh quan thiên nhiên, văn hóa; những hoạt động
gắn với phong tục, tập quán sản xuất, sinh hoạt của cộng đồng dân cư ở nhiều
dân tộc. Những kết quả nghiên cứu về thực trạng và đánh giá của du khách
cho thấy VQG Ba Bể cần phát triển mạnh hơn về một số lĩnh vực như:
- Để điểm đến khu Ramsar Ba Bể luôn là một khu du lịch sinh thái bền
vững – điểm đến hấp dẫn thì trong bất kì hồn cảnh nào, việc bảo tồn, duy trì
hệ sinh thái bền vững cũng phải luôn được coi là nhiệm vụ hàng đầu.
- Đảm bảo được sự phát triển bền vững, ngoài việc đem lại lợi ích kinh
tế - xã hội cho địa phương, doanh nghiệp du lịch và du khách, nó cịn đảm bảo
thực hiện nghiêm ngặt những quy định của công ước Ramsar quốc tế về bảo
tồn đa dạng sinh học các hệ sinh thái đặc thù của thế giới tại các quốc gia.
6


1.2 Cơ sở lý luận về du lịch sinh thái
1.2.1. Khái niệm du lịch sinh thái
Du lịch sinh thái đã và đang trên đà chuyển mình và đã trở nên phổ
biến đối với những người yêu thiên nhiên, nó xuất phát từ các trăn trở về môi
trường, kinh tế và xã hội, một trong những thách thức để trả nợ cho môi
trường tự nhiên và làm tăng giá trị của các khu bảo tồn thiên nhiên còn lại.
DLST là khái niệm tương đối mới và đã nhanh chóng thu hút sự quan
tâm của nhiều người hoạt động trong nhiều lĩnh vực khác nhau. Đây là một
khái niệm rộng được hiểu theo những cách khác nhau từ những góc độ tiếp
cận khác nhau. Đối với một số người, DLST chỉ đơn giản là sự ghép nối ý
nghĩa của hai khái niệm "Du lịch "và "sinh thái "vốn đã quen thuộc từ lâu.
Như vậy, với cách tiếp cận này, mọi hoạt động của du lịch có liên quan đến
thiên nhiên như: tắm biển, leo núi... đều được hiểu là DLST.
DLST bắt nguồn từ du lịch thiên nhiên và du lịch ngoài trời. Có người
quan điểm DLST là loại hình du lịch có lợi cho sinh thái, ít có những tác động
tiêu cực đến sự tồn tại và phát triển của hệ sinh thái, nơi diễn ra các hoạt động

du lịch. Cũng có ý kiến cho rằng DLST đồng nghĩa với du lịch đạo lý, du lịch
có trách nhiệm, du lịch xanh, du lịch có lợi cho mơi trường hay có tính bền
vững.
Ở Việt Nam, trong hội thảo về "Xây dựng chiến lược phát triển DLST
ở Việt Nam "từ 7/9/1999 đến 9/9/1999 đã đưa ra định nghĩa về DLST là:
"DLST là loại hình du lịch dựa vào thiên nhiên và văn hoá bản địa, gắn với
giáo dục mơi trường, có đóng góp cho nỗ lực bảo tồn và phát triển bền vững,
với sự tham gia tích cực của cộng đồng địa phương ".
Ngồi những khái niệm và định nghĩa trên cịn có một số định nghĩa
mở rộng hơn về nội dung của DLST:
"DLST là du lịch có mục đích với các khu tự nhiên, hiểu biết về lịch sử
văn hoá và lịch sử tự nhiên của mơi trường, khơng làm biến đổi tình trạng
của hệ sinh thái, đồng thời ta có cơ hộ để phát triển kinh tế, bảo vệ nguồn tài

7


nguyên thiên nhiên và lợi ích tài chính cho cộng đồng địa phương "(Hiệp hội
DLST Hoa Kỳ, 1998).
"DLST là một loại hình du lịch dựa vào thiên nhiên và văn hố bản địa
gắn với giáo dục mơi trường, có đóng góp cho nỗ lực bảo tồn và phát triển
bền vững với sự tham gia tích cực của cộng đồng địa phương "(Định nghĩa về
DLST ở Việt Nam).
Cho đến nay khái niệm DLST vẫn cịn được hiểu dưới nhiều góc độ
khác nhau, với những tên gọi khác nhau. Mặc dù những tranh luận vẫn cịn
đang diễn tiến nhằm tìm ra một định nghĩa chung nhất về DLST, nhưng đa số
ý kiến của các chuyên gia hàng đầu về DLST đều cho rằng DLST là lại hình
du lịch dựa vào thiên nhiên, hỗ trợ cho các hoạt động bảo tồn và được nuôi
dưỡng, quản lý theo hướng bền vững về mặt sinh thái. DLST nói theo một
định nghĩa nào chăng nữa thì nó phải hội đủ các yếu tố: (1) sự quan tâm tới

thiên nhiên và môi trường; (2) trách nhiệm với xã hội và cộng đồng.
1.2.2. Những đặc trưng của du lịch sinh thái
Theo tác giả Phạm Trung Lương và cộng sự, du lịch sinh thái là một
dạng của hoạt động du lịch, vì vậy nó cũng bao gồm tất cả những đặc trưng cơ
bản của hoạt động du lịch nói chung, bao gồm:
- Tính đa ngành: tính đa ngành thể hiện ở đối tượng được khai thác để
phục vụ du lịch (sự hấp dẫn về cảnh quan tự nhiên, các giá trị lịch sử, văn
hóa, cơ sở hạ tầng và các dịch vụ kèm theo, …). Thu nhập xã hội từ du lịch
cũng mang lại nguồn thu cho nhiều ngành kinh tế khác nhau thông qua các
sản phẩm dịch vụ cung cấp cho khách du lịch (điện, nước, nông sản, hàng
hóa, …).
- Tính đa thành phần: biểu hiện ở tính đa dạng trong thành phần khách
du lịch, những người phục vụ du lịch, cộng đồng địa phương, các tổ chức
chính phủ và phi chính phủ, các tổ chức tư nhân tham gia vào hoạt động du
lịch.
- Tính đa mục tiêu: biểu hiện ở những lợi ích đa dạng về bảo tồn thiên
nhiên, cảnh quan lịch sử văn hóa, nâng cao chất lượng cuộc sống của khách
8


du lịch và người tham gia hoạt động dịch vụ du lịch, mở rộng sự giao lưu văn
hóa, kinh tế và nâng cao ý thức trách nhiệm của mọi thành viên trong xã hội.
- Tính liên vùng: được biểu hiện thông qua các tuyến du lịch, với một quần
thể các điểm du lịch trong một khu vực, một quốc gia hay giữa các quốc gia với
nhau.
- Tính mùa vụ: biểu hiện ở thời gian diễn ra hoạt động du lịch tập trung
với cường độ cao trong năm. Tính mùa vụ thể hiện rõ nhất ở các loại hình du
lịch nghỉ biển, thể thao theo mùa, … (theo tính chất của khí hậu) hoặc loại
hình du lịch nghỉ cuối tuần, vui chơi giải trí, … (theo tính chất cơng việc của
những người hưởng thụ sản phẩm du lịch).

- Tính chi phí: biểu hiện ở chỗ mục đích đi du lịch là hưởng thụ các sản
phẩm du lịch chứ không phải với mục tiêu kiếm tiền.
- Tính xã hội hóa: biểu hiện ở việc thu hút toàn bộ mọi thành phần
trong xã hội tham gia (có thể trực tiếp hoặc gián tiếp) vào hoạt động du lịch.
Bên cạnh những đặc trưng của ngành du lịch nói chung, du lịch sinh thái cũng
hàm chứa những đặc trưng riêng bao gồm:
- Tính giáo dục cao về môi trường: du lịch sinh thái hướng con người
tiếp cận gần hơn nữa với các vùng tự nhiên và các khu bảo tồn, nơi có giá trị
cao về đa dạng sinh học và rất nhạy cảm về mặt môi trường. Hoạt động du
lịch gây nên những áp lực lớn đối với môi trường, và du lịch sinh thái được
coi là chiếc chìa khóa nhằm cân bằng giữa mục tiêu phát triển du lịch với việc
bảo vệ môi trường.
1.2.3. Các loại hình du lịch sinh thái
Hiện nay chưa có một phân loại cụ thể nào về các loại hình du lịch sinh
thái. Dựa trên tài liệu làm rõ khái niệm về du lịch sinh thái của Tổ chức Du
lịch Thế giới (UNWTO) cơng bố năm 2002, có thể tạm chia du lịch sinh thái
làm 2 loại: dựa vào thiên nhiên và du lịch sinh thái dựa trên diễn giải các giá
trị của tự nhiên và văn hóa bản địa.
- Du lịch sinh thái dựa vào tự nhiên:

9


Hình 1.1 Ảnh tự nhiên hoang sơ, hùng vĩ của Việt Nam
Nhu cầu nghỉ dưỡng, hịa mình với thiên nhiên ngày càng cao nên gần
như du lịch sinh thái dựa vào tự nhiên hiện nay đã quen thuộc với nhiều
người. Cảnh quan thiên nhiên nước ta từ Bắc vào Nam nơi đâu cũng nhiều
cảnh đẹp thiên nhiên hoang sơ đều phù hợp phát triển du lịch sinh thái dựa
vào tự nhiên.
Du lịch sinh thái dựa vào tự nhiên nhìn chung có vẻ phù hợp với những

ai vừa thích du lịch vừa lấy giá trị sinh thái làm mục tiêu của chuyến đi. Du
khách đến với du lịch sinh thái không chỉ đơn giản là “thưởng thức thiên
nhiên” một cách có ý thức mà cịn là loại hình thể hiện trách nhiệm với thiên
nhiên thông qua các hành động tôn trọng, bảo tồn thiên nhiên nơi mình đặt
chân đến. Các lợi ích về kinh tế của người dân địa phương thu về từ chính các
hoạt động bảo tồn của du khách chứ không thông qua các hoạt động kinh tế
làm ảnh hưởng đến cảnh quan thiên nhiên.
- Du lịch sinh thái dựa trên diễn giải các giá trị văn hóa bản địa

10


Hình 1.2 Văn hóa bản địa của Tây Ngun - là một trong những điểm
hấp dẫn du khách
Các địa phương có nhiều lễ hội có thể kể đến là Hà Nội, Bắc Ninh, Hà
Nam, Hải Dương và Phú Thọ. Với chiều dài lịch sử hơn 4000 năm, Việt Nam
nhiều lần tiếp xúc bị động với các nền văn hóa từ Đông sang Tây nhưng vẫn
giữ được bản sắc riêng. Bên cạnh các lễ hội, nhiều phong tục, tập quán chất
chứa giá trị văn hóa đến nay vẫn cịn được lưu giữ.
Chính vì thế, du lịch sinh thái dựa trên diễn giải các giá trị văn hóa bản
địa tuy mới xuất hiện nhưng hứa hẹn sẽ phát triển mạnh mẽ trong thời gian
tới. Du khách có thể đến tìm hiểu các giá trị văn hóa bằng cách cùng tham gia
vào các bước chuẩn bị lễ hội, tìm hiểu ý nghĩa văn hóa trong từng hoạt động.
Từ đó họ có thể cảm nhận được những giá trị cô đọng nhất trong văn hóa lễ
hội, tập tục của người Việt.
Hiện nay, nhiều người còn hiểu sai ý nghĩa của du lịch sinh thái. Du
lịch sinh thái là hịa mình vào thiên nhiên, cộng đồng và không gây ra bất cứ
tác động nào làm ảnh hưởng đến sự phát triển của môi trường tự nhiên.
Với tiềm năng to lớn về tự nhiên, nhu cầu thực tế của đời sống kết hợp
với những kinh nghiệm tổ chức du lịch, các loại hình du lịch sinh thái sẽ ngày

càng phát triển ở Việt Nam. Ngoài những chính sách về du lịch sinh thái, ý

11


thức và trách nhiệm của chính du khách cũng sẽ quyết định rất lớn vào chất
lượng của du lịch sinh thái tại Việt Nam trong thời gian tới.
1.2.4. Những nguyên tắc cơ bản của du lịch sinh thái
- Có hoạt động giáo dục và diễn giải nhằm nâng cao hiểu biết về mơi
trường, qua đó tạo ý thức tham gia vào các nỗ lực bảo tồn: đây là một trong
những nguyên tắc cơ bản của hoạt động du lịch sinh thái, tạo ra sự khác biệt
rõ ràng giữa du lịch sinh thái với các loại hình du lịch. Du khách khi rời khỏi
nơi mình đến tham quan sẽ phải có được sự hiểu biết cao hơn về các giá trị
của môi trường tự nhiên, về đặc điểm sinh thái khu vực và văn hóa bản địa.
Với những hiểu biết đó, thái độ ứng xử của du khách sẽ thay đổi, được thể
hiện bằng những nỗ lực tích cực hơn trong hoạt động bảo tồn và phát triển
những giá trị về tự nhiên, sinh thái và văn hóa khu vực.
- Bảo vệ mơi trường và duy trì hệ sinh thái: cũng như hoạt động của các
loại hình du lịch khác, hoạt động du lịch sinh thái tiềm ẩn những tác động tiêu
cực đối với môi trường và tự nhiên. Nếu như đối với những loại hình du lịch
khác, vấn đề bảo vệ mơi trường và duy trì hệ sinh thái chưa phải là những ưu
tiên hàng đầu thì ngược lại, du lịch sinh thái coi đây là một trong những
nguyên tắc cơ bản, quan trọng cần phải bảo vệ vì:
+ Việc bảo vệ mơi trường và duy trì các hệ sinh thái chính thức là mục
tiêu hoạt động của du lịch sinh thái.
+ Sự tồn tại của du lịch sinh thái gắn liền với môi trường tự nhiên và
các hệ sinh thái điển hình. Sự xuống cấp của mơi trường, sự suy thoái các hệ
sinh thái đồng nghĩa với sự đi xuống của hoạt động du lịch sinh thái.
Với nguyên tắc này mọi hoạt động sẽ phải được quản lý chặt chẽ để
giảm thiểu tác động đối với môi trường, đồng thời góp phần thu nhập từ hoạt

động du lịch sinh thái sẽ được đầu tư để thực hiện các giải pháp bảo vệ mơi
trường và duy trì sự phát triển của hệ sinh thái.
- Bảo vệ và phát huy bản sắc văn hóa cộng đồng: Đây được xem là một
trong những nguyên tắc quan trọng đối với hoạt động du lịch sinh thái, bởi vì
các giá trị văn hố bản địa là một bộ phận hữu cơ không thể tách rời các giá
12


trị môi trường của hệ sinh thái ở một khu vực cụ thể. Sự xuống cấp hoặc thay
đổi tập tục, sinh hoạt văn hoá truyền thống của cộng đồng địa phương dưới
tác động nào đó sẽ làm mất đi sự cân bằng vốn có. Hậu quả của q trình này
sẽ tác động trực tiếp đến du lịch sinh thái. Chính vì vậy, việc bảo vệ và phát
huy bản sắc văn hố cộng đồng địa phương có ý nghĩa quan trọng và là
nguyên tắc hoạt động của du lịch sinh thái.
- Tạo cơ hội việc làm và mang lại lợi ích cho cộng đồng địa phương:
Đây vừa là nguyên tắc, vừa là mục tiêu hướng tới của du lịch sinh thái. Nếu
như các loại hình du lịch thiên nhiên khác ít quan tâm đến vấn đề này và phần
lớn lợi nhuận từ các hoạt động du lịch đều thuộc các công ty lữ hành. Ngược
lại, du lịch sinh thái dành một phần đáng kể lợi nhuận từ hoạt động của mình
để đóng góp nhằm cải thiện mơi trường sống của cộng đồng địa phương.
- Vai trị của du khách: Thơng thường du khách là những người có tác
động tiêu cực đến cảnh quan tự nhiên, số lượng du khách kéo đến ồ ạt kèm
theo rác thải, tiếng ồn, một số du khách có hành vi thiếu ý thức thì đây thật sự
là một hiểm họa cho môi trường sinh thái. Thông qua các phương tiện thơng
tin đại chúng, các chương trình giáo dục về môi trường, du khách sẽ nhận
thức được tác hại đối với môi trường sinh thái do họ có thể gây ra. Du khách
sinh thái ngày nay có xu hướng hịa mình vào thiên nhiên để tận hưởng những
cảm giác thư thái mà thiên nhiên mang lại cho họ, cho nên họ sẵn sàng thực
hiện các nguyên tắc bảo vệ môi trường, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên.
- Tổ chức và quản lý khu du lịch sinh thái: Việc phát triển khu du lịch

sinh thái có rất nhiều vấn đề liên quan cho nên rất cần có nhiều bên tham gia,
góp ý và thảo luận bao gồm: bản thân ngành du lịch, chính quyền địa phương,
ban quản lý khu bảo tồn tự nhiên và vườn quốc gia, ngoài ra cịn có sự tham
gia của chun gia mơi trường sinh thái, các cơ quan bảo tồn,…
- Các nhà lữ hành: Thông tin và hướng dẫn đầy đủ cho du khách trước
chuyến đi, cung cấp các tài liệu, hướng dẫn bằng các ví dụ, hành động
đúng.Tuân thủ quy tắc, quy mơ hoạt động bằng cách duy trì những đồn và
những nhóm khách.Nhân viên và hướng dẫn viên phải được đào tạo và huấn
13


luyện những kỹ năng về du lịch sinh thái, môi trường, bảo tồn… có khả năng
nắm và chỉ dẫn cho du khách trong môi trường nhạy cảm. Tăng cường sử
dụng hoặc khuyến khích du khách sử dụng các dịch vụ của địa phương, mua
các mặt hàng lưu niệm truyền thống được làm từ các loại tài nguyên có thể tái
tạo. Khuyến khích du khách hịa nhập và có thể trao đổi cảm xúc với cộng
đồng địa phương.
- Vai trò của chính quyền địa phương: Những lợi ích về bảo tồn, kinh tế
và văn hóa là những quan tâm hàng đầu của chính phủ đối với du lịch sinh
thái trong chiến lược phát triển bền vững của một quốc gia.Trong quá trình
phát triển, sự ủng hộ về mặt thể chế, chính sách cũng là những yếu tố xúc tiến
hoặc kìm hãm vấn đề phát triển du lịch.Nếu có được một chính sách phù hợp
thì sẽ tạo điều kiện thuận lợi phát triển, ngược lại cũng có những chính sách
kìm hãm sự phát triển du lịch.
- Các cơ quan quản lý cấp Nhà nước: Hệ thống pháp luật nhằm đảm
bảo an ninh và trật tự xã hội, bảo vệ các di sản văn hóa và bảo vệ mơi trường,
cần phải bảo đảm một mơi trường an tồn cho du khách cũng như các cơ sở
pháp lý để du lịch sinh thái thực hiện tốt vai trị của mình. Với chính sách đa
dạng hóa các thành phần kinh tế, Nhà nước có thể cung cấp một môi trường
thuận lợi cho sự tham gia của cộng đồng địa phương cũng như các dự án của

các nhà đầu tư.
Chính quyền các cấp ban ngành là cầu nối giữa du lịch sinh thái và các
tổ chức thế giới, vận động nguồn tài trợ, phối hợp và tổ chức thực hiện, phát
triển du lịch sinh thái trên thế giới và khu vực. Các cơ quan Nhà nước tạo môi
trường ổn định về an ninh, kinh tế xã hội, tích cực hỗ trợ cho cộng đồng địa
phương trong du lịch sinh thái cũng như hỗ trợ về tài chính, hỗ trợ về pháp
luật và đóng vai trị cầu nối giữa du lịch sinh thái với các đơn vị ngành chức
năng.
1.3 Cơ sở lý luận về phát triển du lịch sinh thái
1.3.1 Khái niệm phát triển du lịch sinh thái

14


Phát triển du lịch sinh thái là việc phát triển các hoạt động du lịch nhằm
đáp ứng các nhu cầu hiện tại của khách du lịch và người dân bản địa trong khi
đó vẫn quan tâm đến việc bảo tồn và tôn tạo các nguồn tài nguyên và phát
triển du lịch trong tương lai. Du lịch bền vững đưa ra kế hoạch quản lý các
nguồn tài nguyên nhằm thỏa mãn các nhu cầu về kinh tế, xã hội và thẩm mỹ
của con người, mặt khác vẫn duy trì được sự toàn vẹn về mặt xã hội, sự đa
dạng về sinh học, sự phát triển của các hệ sinh thái và các hệ thống hỗ trợ cho
con người.
Phát triển du lịch sinh thái khơng những đóng góp tích cực cho sự phát
triển bền vững mà còn làm giảm tối thiểu các tác động của khách du lịch đến
văn hóa và mơi trường, đảm bảo cho địa phương được hưởng nguồn lợi tài
nguyên do du lịch mang lại và cần chú trọng đến những đóng góp tài chính
cho việc bảo tồn tự nhiên. Phát triển du lịch sinh thái bền vững cần có sự cân
bằng giữa các mục tiêu kinh tế, xã hội và môi trường trong khuôn khổ các
nguyên tắc và các giá trị đạo đức.
Theo đánh giá của các chuyên gia nghiên cứu về du lịch, muốn cho

ngành du lịch thật sự có thể phát triển cần phải dựa vào 3 yếu tố:
Thứ nhất là thị trường thế giới về những điểm du lịch mới và các sản
phẩm du lịch ngày càng gia tăng.
Thứ hai là phát triển phải coi trọng việc bảo tồn tài nguyên thiên nhiên.
Thứ ba là du lịch trực tiếp mang lại nhiều lợi ích về kinh tế và cải thiện
phúc lợi cho cộng đồng.
Trong nền công nghiệp du lịch đương đại, cả 3 nhân tố trên gắn bó chặt
chẽ với nhau, để cho người ta nhận biết như một ngành du lịch sinh thái, đảm
bảo môi trường và cảnh quan cho mọi điểm du lịch. Chính vì vậy, các chun
gia du lịch đã khẳng định: “Cần chú ý sự tập trung vào du lịch bền vững cùng
với vai trị của nó trong sự phát triển cộng đồng và bảo tồn là vô cùng quan
trọng”. Du lịch dựa trên cơ sở khai thác các lợi thế từ tự nhiên là hình thức
phát triển du lịch nhanh nhất trên thế giới. Trong bối cảnh hiện nay những
nước nào biết kết hợp giữa phát triển du lịch, bảo vệ môi trường tự nhiên và
15


bảo vệ quyền lợi của cộng đồng địa phương sẽ là những nước thu được nhiều
lợi ích nhất trong hoạt động du lịch. Việt Nam có nhiều nguồn tài nguyên
thiên nhiên quý giá và nền văn hóa dân tộc hội đủ điều kiện để phát triển du
lịch, song song với q trình phát triển cần phải ln ln nhấn mạnh đến yếu
tố bền vững theo nguyên tắc phù hợp với du lịch sinh thái, tức là phát triển du
lịch theo hướng đẩy mạnh việc giữ gìn mơi trường tự nhiên với đảm bảo lợi
ích cộng đồng dân cư trong vùng.
1.3.1 Cơ sở của phát triển bền vững trong du lịch sinh thái
Giảm đến mức thấp nhất việc khánh kiệt tài ngun mơi trường: đất,
nước ngọt, các thủy vực, khống sản, … đảm bảo sử dụng lâu dài các dạng tài
nguyên không tái tạo lại được bằng cách tái chế, tránh lãng phí, sử dụng ít
hơn hoặc thay thế chúng. Như vậy, cần phải sử dụng tài nguyên theo nguyên
tắc “nhu cầu sử dụng chúng không vượt quá khả năng bù đắp (tái tạo) tài

ngun đó”.
Bảo tồn tính đa dạng sinh học, bảo tồn tính di truyền của các loại động
vật và thực vật nuôi trồng cũng như hoang dã. Đảm bảo việc sử dụng lâu bền
bằng cách quản lý phương thức và mức độ sử dụng, làm cho các nguồn tài
ngun đó vẫn cịn có khả năng phục hồi.
Duy trì các hệ sinh thái thiết yếu, đảm bảo cho cuộc sống cộng đồng và
nên nhớ rằng sức chịu đựng của các hệ sinh thái trên Trái Đất là có hạn.
Nếu có điều kiện thì duy trì các hệ sinh thái tự nhiên, hoạt động trong
khả năng chịu đựng của Trái Đất, phục hồi lại mơi trường đã bị suy thối, giữ
gìn sự cân bằng các hệ sinh thái.
1.3.2 Nguyên tắc phát triển du lịch sinh thái
- Du lịch sinh thái nên khởi đầu với sự giúp đỡ của những thông tin cơ
bản nhưng đa dạng của cộng đồng và cộng đồng nên duy trì việc kiểm sốt sự
phát triển của du lịch.
- Sử dụng và bảo vệ tài nguyên một cách bền vững: bao gồm cả tài
nguyên thiên nhiên, xã hội, văn hóa. Việc sử dụng bền vững tài nguyên là nền
tảng cơ bản nhất của việc phát triển du lịch sinh thái bền vững.
16


- Chương trình giáo dục và huấn luyện để cải thiện, quản lý di sản và
các tài nguyên thiên nhiên nên được thành lập, giảm tiêu thụ, giảm chất thải
một cách triệt để nhằm nâng cao chất lượng môi trường.
- Duy trì tính đa dạng về tự nhiên, văn hóa, … (chủng lồi thực vật,
động vật, bản sắc văn hóa dân tộc…).
- Lồng ghép các chiến lược phát triển du lịch của địa phương với quốc
gia.
- Phải hỗ trợ kinh tế địa phương, tránh gây thiệt hại cho các hệ sinh thái
ở đây.
- Phải thu hút sự tham gia của cộng đồng địa phương, điều này không

chỉ đem lại lợi ích cho cộng đồng, cho môi trường sinh thái mà còn nhằm tăng
cường khả năng đáp ứng các thị hiếu của du khách.
- Phải biết tư vấn các nhóm quyền lợi và công chúng, tư vấn giữa công
nghiệp du lịch và cộng đồng địa phương, các tổ chức và cơ quan, nhằm đảm
bảo cho sự hợp tác lâu dài cũng như giải quyết các xung đột có thể nảy sinh.
- Đào tạo các cán bộ, nhân viên phục vụ trong hoạt động kinh doanh du
lịch nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ du lịch. Nghiên cứu hỗ trợ cho du lịch,
phải cung cấp cho du khách những thông tin đầy đủ và có trách nhiệm nhằm
nâng cao sự tơn trọng của du khách đến môi trường tự nhiên, xã hội và văn
hóa khu du lịch, qua đó góp phần thỏa mãn các nhu cầu của du khách.
1.3.3 Vai trò của phát triển du lịch sinh thái
- Lợi ích kinh tế:
Với việc tổ chức du lịch sinh thái, các khu thiên nhiên, đặc biệt các khu
bảo tồn thiên nhiên sẽ được đưa vào phục vụ du lịch, giúp tăng thêm nguồn
tài nguyên thiên nhiên cho ngành du lịch, góp phần đa dạng hóa sản phẩm du
lịch. Du lịch sinh thái phát triển góp phần tạo cơng ăn việc làm, thu nhập thêm
cho các cộng đồng trong và quanh khu vực tổ chức hoạt động du lịch sinh
thái, góp phần cải thiện tình hình kinh tế địa phương, xóa đói giảm nghèo ở
những vùng xa xôi hẻo lánh.

17


×