Tải bản đầy đủ (.pdf) (84 trang)

Nghiên cứu cấu trúc và đa dạng sinh học của một số trạng thái rừng tại vườn quốc gia ba vì huyện ba vì thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.07 MB, 84 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
Sau 4 năm học lý thuyết cũng nhƣ đi thực tập nghề nghiệp và bƣớc đầu
làm quen với công tác nghiên cứu khoa học, để vận dụng những kiến thức đã
học vào thực tiễn sản xuất, sau khi hồn thành các mơn học trong chƣơng trình
đào tạo kỹ sƣ lâm nghiệp khóa học 2014 – 2018, đƣợc sự đồng ý của khoa Lâm
học, bộ môn Điều tra và quy hoạch rừng – Trƣờng Đại học Lâm Nghiệp, tôi đã
tiến hành thực hiện đề tài tốt nghiệp:
“Nghiên cứu cấu trúc và đa dạng sinh học của một số trạng thái rừng
tại Vườn Quốc gia Ba Vì - Huyện Ba Vì – Thành phố Hà Nội”
Qua bản luận vặn này cho phép tơi đƣợc bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới
các thầy cô giáo trong trƣờng, trong khoa Lâm học đã dạy bảo chúng tôi trong
những năm qua, đặc biệt là thầy giáo Vũ Tiến Hƣng, ngƣời đã tận tình trực tiếp
hƣớng dẫn, giúp đỡ tơi hồn thành bản khóa luận tốt nghiệp này. Nhân đây cũng
cho phép tơi đƣợc bày tỏ long biết ơn đến các cán bộ, cơng nhân viên của Vƣờn
Quốc Gia Ba Vì – Hà Nội cùng bạn bè đồng nghiệp đã tạn tình giúp đỡ tôi trong
đợt thực tập tốt nghiệp vừa qua.
Trong quá trình hồn thành luận văn, mặc dù bản thân đã có nhiều cố
gắng nhƣng do trình độ của bản thân cịn hạn chế nên luận văn khơng thể tránh
khỏi có những khiếm khuyết nhất định. Tôi rất mong nhận đƣợc sự chỉ bảo của
các thầy cô giáo, ý kiến phê bình, đóng góp của các bạn bè để bản luận văn đƣợc
hồn thiện hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 05, năm 2018
Tác giả

Nguyễn Thành Trung

i


MỤC LỤC


LỜI NÓI ĐẦU ....................................................................................................... i
MỤC LỤC ............................................................................................................. ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ...................................................................... v
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................... vi
DANH MỤC HÌNH ............................................................................................ vii
ĐẶT VẤN ĐỀ ....................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU...................................... 3
1.1. Trên thế giới ................................................................................................... 3
1.1.1. Những nghiên cứu cơ sở sinh thái của cấu trúc rừng ................................. 4
1.1.2. Những nghiên cứu về mô tả hình thái cấu trúc rừng .................................. 4
1.1.3. Những nghiên cứu về định lƣợng cấu trúc rừng ......................................... 4
1.1.4. Những nghiên cứu về quy luật tƣơng quan giữa chiều cao với đƣờng kính
thân cây.................................................................................................................. 5
1.1.5. Những nghiên cứu về tái sinh rừng ............................................................. 5
1.2. Ở Việt Nam .................................................................................................... 6
1.2.1. Phân loại rừng ............................................................................................. 6
1.2.2. Quy luật phân bố số cây theo cỡ kính (N/D1.3) ......................................... 8
1.2.3. Phân bố số cây theo cỡ chiều cao (N/Hvn) .................................................. 9
1.2.4. Tƣơng quan chiều cao với đƣờng kính (H/D1.3) ......................................... 9
1.2.5. Nghiên cứu về tái sinh rừng ...................................................................... 10
CHƢƠNG 2. MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG, PHƢƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................................................... 13
2.1. Mục tiêu nghiên cứu ..................................................................................... 13
2.2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu. ............................................................... 13
2.3. Nội dung nghiên cứu .................................................................................... 13
2.3.1. Một số chỉ tiêu điều tra.............................................................................. 13
2.3.2. Nghiên cứu một số đặc điểm cấu trúc lâm phần ....................................... 13
2.3.3. Đa dạng loài cây ........................................................................................ 14
ii



2.3.4. Đặc điểm tái sinh rừng. ............................................................................. 14
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu .............................................................................. 14
2.4.1.Quan điểm và phƣơng pháp luận ............................................................... 14
2.4.2.Phƣơng pháp kế thừa .................................................................................. 15
2.4.3.Điều tra ngoại nghiệp ................................................................................. 15
2.4.4.Công tác nội nghiệp ................................................................................... 18
CHƢƠNG 3. ĐẶC ĐIỂM KHU VỰC NGHIÊN CỨU ..................................... 25
3.1. Điều kiện tự nhiên của VQG Ba Vì ............................................................. 25
3.1.1. Vị trí địa lý ................................................................................................ 25
3.1.2. Địa hình ..................................................................................................... 25
3.1.3. Thổ nhƣỡng ............................................................................................... 26
3.1.4. Khí hậu ...................................................................................................... 26
3.1.5. Thủy văn .................................................................................................... 27
3.1.6. Tài nguyên đa dạng sinh học..................................................................... 27
3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ............................................................................. 31
3.2.1. Hiện trạng dân số, dân tộc và lao động trong khu vực ............................. 31
3.2.2. Phân bố diện tích đất tự nhiên ................................................................... 33
3.2.3. Thu nhập bình qn của ngƣời dân trong vùng ........................................ 33
3.2.4. Thực trang về giáo dục, y tế trong vùng ................................................... 34
CHƢƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................ 35
4.1. Đặc điểm cấu trúc tầng cây cao.................................................................... 35
4.1.1. Cấu trúc tổ thành ....................................................................................... 35
4.2. Cấu trúc mật độ, độ tàn che và tổng tiết diện ngang .................................... 40
4.3. Quy luật phân bố số cây theo cỡ đƣờng kính (N/D1.3) và theo cỡ chiều
cao(Hvn). .............................................................................................................. 42
4.3.1. Quy luật phân bố số cây theo cỡ đƣờng kính (N/D1.3) .............................. 42
4.3.2. Quy luật phân bố số cây theo cấp chiều cao (N/Hvn)............................... 45
4.4. Tƣơng quan giữa chiều cao vút ngọn và đƣờng kính thân cây (Hvn, D1.3) ... 49
4.5. Kết quả nghiên cứu cây bụi, thảm tƣơi ........................................................ 51

iii


4.6. Kết quả điều tra tái sinh ............................................................................... 53
4.6.1. Mật độ tái sinh ........................................................................................... 53
4.6.2. Tổ thành cây tái sinh ................................................................................. 55
4.7. Kết quả nghiên cứu phân bố số cây tái sinh theo cấp chiều cao .................. 57
4.8. Kết quả nghiên cứu phân bố cây tái sinh trên mặt đất ................................. 58
4.9. Kết quả nghiên cứu phân bố cây tái sinh theo chất lƣợng và nguồn gốc..... 60
4.10. Đề xuất một số giải pháp bảo vệ tính đa dạng sinh học ở VQG Ba Vì ..... 63
CHƢƠNG 5. KẾT LUẬN – TỒN TẠI – KHUYẾN NGHỊ............................... 65
5.1. Kết luận ........................................................................................................ 65
5.1.1. Tầng cây cao.............................................................................................. 65
5.1.2. Cây bụi, thảm tƣơi ..................................................................................... 65
5.1.3. Cây tái sinh ................................................................................................ 65
5.1.4. Ảnh hƣởng của mội số nhân tố sinh thái đến tái sinh tự nhiên ................. 66
5.2. Tồn tại........................................................................................................... 66
5.3. Khuyến nghị ................................................................................................. 67
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ BIỂU

iv


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
VQG: Vƣờn Quốc Gia
QXTVR: Quần xã thực vật rừng
OTC : Ô tiêu chuẩn
ODB : Ô dạng bản
D1.3 : Đƣờng kính thân cây tại vị trí 1,3 m (cm)

Hvn : Chiều cao vút ngọn (m)
Dt : Đƣờng kính tán cây (m)
G/ha : Tiết diện ngang trên ha (m2 /ha)
V : Thể tích cây (m3 /ha)
M/ha : Trữ lƣợng rừng trên ha (m3 /ha)
N/ha : Mật độ rừng (cây/ha)
N% : Mật độ tƣơng đối (%)
G% : Tiết diện ngang thân cây tƣơng đối (%)
V% : Thể tích thân cây tƣơng đối (%)
IV% : Chỉ số quan trọng (%)
Hvntb : Chiều cao vút ngọn trung bình (m)
N/D1.3 : Phân bố số cây theo đƣờng kính 1,3m
N/Hvn : Phân bố số cây theo chiều cao vút ngọn
CTTT: Công thức tổ thành

v


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Hiện trạng đất đai, tài nguyên rừng Vƣờn Quốc gia Ba Vì ................ 28
Bảng 4.1: Công thức tổ thành các OTC của trạng thái rừng IIIA1 IIIA2 và IIIA3 . 36
Bảng 4.2: Công thức tổ thành các OTC của 3 trạng thái rừng IIIA1, IIIA2, IIIA3 39
Bảng 4.3: Tổng hợp mật độ và độ tàn che tầng cây cao của các OTC ............... 41
Bảng 4.4: Phân bố cây theo cỡ đƣờng kính N/D1.3 ............................................ 43
Bảng 4.5: Kết quả thử nghiệm phân bố hàm weibull của 3 trạng thái rừng ...... 46
Bảng 4.6: Phƣơng trình tƣơng quan giữa Hvn/D1.3 của 3 trạng thái rừng .......... 50
Bảng 4.7: Cây bụi, thảm tƣơi các trạng thái rừng IIIA1 IIIA2 IIIA3 ....................... 52
Bảng 4.8: Mật độ cây tái sinh.............................................................................. 54
Bảng 4.9: Tổ thành cây tái sinh tại các trạng thái rừng IIIA1, IIIA2, và IIIA3 ........ 56
Bảng 4.10: Phân bố số cây tái sinh theo cấp chiều cao....................................... 58

Bảng 4.11: Phân bố cây tái sinh trên mặt đất ...................................................... 59
Bảng 4.12: Phân bố số cây tái sinh theo cấp chất lƣợng và nguồn gốc .............. 61
Bảng 4.13: Mật độ cây cao và tái sinh ................................................................ 62
Bảng 4.14: Bảng tổng hợp các biện pháp tác động ............................................. 63

vi


DANH MỤC HÌNH

Hình 4.1: Phân bố N/D1.3 theo phân bố lý thuyết trạng thái rừng IIIA1 ............. 44
Hình 4.2: Phân bố N/D1.3 theo phân bố lý thuyết trạng thái rừng IIIA2 ............. 44
Hình 4.3: Phân bố N/D1.3 theo phân bố lý thuyết trạng thái rừng IIIA3 ............. 45
Hình 4.4: Phân bố số N/Hvn theo phân bố lý thuyết của trạng thái rừng IIIA1... 47
Hình 4.5: Phân bố số N/Hvn theo phân bố lý thuyết trạng thái rừng IIIA2 ......... 47
Hình 4.6: Phân bố số N/Hvn theo phân bố lý thuyết của trạng thái rừng IIIA3... 48

vii


ĐẶT VẤN ĐỀ
Việt Nam là nƣớc có khí hậu nhiệt đới gió mùa ẩm rất thuận lợi cho sự phát
triển của hệ động thực vật, do đó các hệ sinh thái rừng rất phong phú và đa dạng.
Nhƣng trong quá trình phát triển con ngƣời đã tác động một cách thô bạo, khai
thác quá mức nguồn tài nguyên thiên nhiên, trong đó có nguồn tài ngun rừng.
tình trạng phá rừng bừa bãi làm giảm diện tích rừng, trữ lƣợng cũng nhƣ tổ
thành lồi, ảnh hƣởng tới tài ngun mơi trƣờng của quốc gia cũng nhƣ trên thế
giới. Trƣớc tình hình đó Nhà nƣớc đã sớm ban hành các sắc lệnh bảo vệ rừng,
thành lập các khu bảo tồn thiên nhiên, các vƣờn quốc gia để bảo vệ nguồn gen
quý từ hệ động thực vật.

Ngày 18/12/1991 Vƣờn quốc gia Ba Vì đƣợc thành lập nhằm đáp ứng mục
tiêu này.
Đặc điểm cấu trúc rừng thể hiện rõ nét mối quan hệ qua lại giữa các hệ sinh
thái rừng và môi trƣờng. Nghiên cứu cấu trúc sẽ góp phần vào việc duy trì một hệ
sinh thái rừng hài hòa, ổn định của các nhân tố cấu trúc, lợi dụng tối đa mọi tiềm
năng của điều kiện lập địa và phát huy tốt những chức năng vốn có của rừng.
Hiện nay có một vấn đề đặt ra là làm thế nào để quản lý đu cợ các khu bảo
tồn và các Vƣờn quốc gia một cách tốt nhất. Để trả lời cho câu hỏi đó và để có
thể có những biện pháp quản lý, bảo vệ và phát triển các hệ sinh thái rừng theo
hƣớng bền vững thì việc tìm hiểu các đặc trƣng cấu trúc của quần xã thực vật
rừng (QXTVR) và tính đa dạng sinh vật là việc làm rất quan trọng vì nếu đã nắm
đƣợc các quy luật về cấu trúc QXTVR thì việc đề ra các biện pháp quản lý, bảo
vệ và phát triển sẽ có cơ sở khoa học và thực tiễn và sẽ đảm bảo sự phát triển
của lâm phần nhằm phục vụ cho con ngƣời một cách hiệu quả nhất.
Nằm trong hệ thống rừng đặc dụng: Vƣờn Quốc gia Ba Vì đã và đang đƣợc
chú ý đến vấn đề bảo vệ và phát triển rừng, đặc biệt là đang cần đi sâu nghiên
cứu để xây dựng các giải pháp quản lý bảo vệ rừng hợp lý hơn. Tuy nhiên các
cơng trình nghiên cứu cịn q ít ỏi trƣớc một đối tƣợng tự nhiên phức tạp và
1


phong phú, và chƣa có một cơng trình nào nghiên cứu định lƣợng một số đặc
điểm cấu trúc và các chỉ tiêu đa dạng sinh vật ở VQG Ba Vì mà chỉ dừng lại ở
việc thống kê, phát hiện các lồi hiện có và phân tích QXTVR theo quan điểm
điều tra. Xuất phát từ thực tiễn đó tơi đã lựa chọn và thực hiện đề tài: “Nguyên
cứu đặc điểm cấu trúc và tính đa dạng sinh học của một số trạng thái rừng tại
Vườn quốc gia Ba Vì” là hết sức cần thiết góp phần bổ sung thêm về lý thuyết
sinh thái học rừng tự nhiên trên nhằm đề xuất một số giải pháp chăm sóc và ni
dƣỡng rừng tự nhiên phục vụ yêu cầu bảo tồn sinh học có hiệu quả.


2


CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Hệ sinh thái rừng tự nhiên là một hệ sinh thái rất đa dạng, phong phú,
phức tạp cả về cấu trúc, đa dạng loài và các đặc điểm tái sinh. Cấu trúc rừng là
quy luật sắp xếp tổ hợp của các thành phần cấu tạo nên quần thể thực vật theo
không gian và theo thời gian. Cấu trúc rừng bao gồm cấu trúc sinh thái, cấu trúc
hình thành và cấu trúc thời gian
• Quan điểm về cấu trúc quần xã thực vật rừng:
Cấu trúc rừng là một khái niệm dùng để chỉ quy luật sắp xếp tổ hợp các
thành phần cấu tạo nên quần thể thực vật rừng theo không gian và thời gian. Còn
trên quan điểm sản lƣợng: cấu trúc là sự phân bố kích thƣớc của lồi và cá thể
trên diện tích rừng.
Cấu trúc quần xã thực vật rừng bao gồm cấu trúc tổ thành, cấu trúc tầng
thứ, cấu trúc tuổi, cấu trúc mật độ, cấu trúc theo mặt phẳng nằm ngang… nhìn
chung, nghiên cứu cấu trúc đã chuyển từ mơ tả định tính sang phân tích định
lƣợng dƣới dạng mơ hình tốn học để khái qt hóa các quy luật của tự nhiên;
trong đó, các quy luật phân bố, tƣơng quan của một số nhân tố điều tra đƣợc
quan tâm nghiên cứu.
1.1. Trên thế giới
Rừng tự nhiên trên toàn thế giới từ đầu Thế kỷ 20 đến nay có sự giảm sút
nhanh chóng đặc biệt là ở các nƣớc nhiệt đới, sự giảm sút về chất lƣợng rừng đã
gây ra những biến đổi nhiều mặt cả về kinh tế, xã hội và mơi trƣờng trên tồn
cầu. Một trong những vấn đề đƣợc các nhà lâm học quan tâm là nghiên cứu khôi
phục lại sinh thái rừng, nâng cao năng suất và hiệu quả sinh thái cả nó bằng các
giải pháp kĩ thuật lâm sinh hợp lý. Nhìn chung, những nghiên cứu này đều
hƣớng tới xây dựng cơ sở có tính tốn khoa học và phục vụ cơng tác kinh doanh
rừng có hiệu quả. Việc mô tả các cấu trúc rừng bằng các mơ hình tốn học để từ

đó thơng qua tác động các giải pháp kỹ thuật lâm sinh để đạt tới một mơ hình có

3


lợi nhất cho đối tƣợng và hoàn cảnh cụ thể. Dƣới đây sẽ đề cập một cách tổng
quát những nghiên cứu có liên quan đến vấn đề trên.
1.1.1. Những nghiên cứu cơ sở sinh thái của cấu trúc rừng
Baur.G.n (1964) về sinh thái rừng mƣa nhiệt đới. Các tác gia chỉ ra mối
quan hệ giữa rừng và các yếu tố hoàn cảnh củ rừng. Hệ sinh thái rừng mƣa rất
phức tạp, ngoài việc tuân theo các quy luật vận động chung nhất, bản thân từng
nhân tố lại vận động theo quy luật riêng. Các tác giả cho thấy, muốn ổn định hệ
sinh thái rừng nhất thiết phải nắm vững các quy luật vận động đó để điều tiết hài
hịa các mối quan hệ.
1.1.2. Những nghiên cứu về mơ tả hình thái cấu trúc rừng
P.W Richards (1952) đã phân biệt tổ thành thực vật rừng mƣa nhiệt đới
thành hai loại, rừng mƣa hỗ hợp có tổ thành cây phức tạp và rừng mƣa đơn ƣu
có tổ thành cây đơn giản. Trong những trƣờng hợp lập địa đặc biệt thì rừng mƣa
đơn ƣu chỉ bao gồm một loài cây, Catinot (1965), Plaudy đã biểu diễn hình thái
cấu trúc rừng bằng những phẫu đồ ngang và đứng với các nhân tố cấu trúc đƣợc
mô tả theo các khái niệm: Dạng sống, tầng phiến,…
Những nghiên cứu trên đã đặt nền móng cho các nghiên cứu ứng dụng sau
này, tuy nhiên điểm hạn chế của những nghiên cứu này đó là cịn thiếu những
thơng tin định lƣợng.
1.1.3. Những nghiên cứu về định lượng cấu trúc rừng
Nghiên cứu cấu trúc theo phƣơng pháp định lƣợng bằng các mơ hình tốn
học đã đƣợc nhiều nhà khoa học áp dụng, Meyer (1934) mô tả phân bố N/D1.3
bằng phƣơng trình tốn học có dạng đƣờng cong liên tục và đƣợc gọi là phƣơng
trình Meyer hay hàm Meyer, Rollet B.L (1971), Balley (1973) đã sử dụng hàm
Weibull để mơ hình hóa cấu trúc đƣờng kính thân cây lồi Thơng, Balley (1973)

và nhiều tác giả dung hàm Hyperbol, hàm Poisson, hàm Logarit chuẩn, họ
đƣờng cong Pearson, hàm Weibull… để mơ hình hóa phân bố N/D1.3.
P.W.Richards (1952), Rollet(1979) và phần lớn các tác giả khi nghiên cứu cấu
trúc lâm phần theo chiều thẳng đứng đã dựa vào phân bố số cây theo chiều cao.
4


Phƣơng pháp kinh điển nghiên cứu cấu trúc rừng tự nhiên là vẽ các phẫu đồ
đứng với các kích thƣớc khác nhau tùy theo mục đích nghiên cứu.
1.1.4. Những nghiên cứu về quy luật tương quan giữa chiều cao với đường
kính thân cây
Prodan (1965) và Dittmar.O cho rằng độ dốc đƣờng cong chiều cao có
hƣớng giảm dần khi tuổi lâm phần tăng lên. Curtis.R.O (1967) đã mô phỏng
quan hệ chiều cao (H) với đƣờng kính ngang ngực dựa trên cơ sở cấp tuổi,
Kennel.R (1971) cho rằng để mô phỏng động thái đƣờng cong chiều cao lâm
phần, trƣớc hết tìm phƣơng trình thích hợp mơ tả quan hệ Hvn với D1.3, sau đó
xác lập mối quan hệ của các tham số theo tuổi. Tiurin D.V (1972) đã xác lập
đƣờng cong chiều cao cho các cấp tuổi khác nhau.
1.1.5. Những nghiên cứu về tái sinh rừng
Tái sinh rừng là một quá trình mang đặc thù của hệ sinh thái rừng. Biểu
hiện đặc trƣng của tái sinh rừng là xuất hiện một thế hệ cây con của những loài
cây gỗ ở các nơi có hồn cảnh rừng, lỗ trống trong rừng, rừng sau khai thác, trên
đất rừng sau đốt rẫy làm nƣơng,…vai trò lịch sử của thế hệ cây con là thay thế
cây gỗ già cỗi. Vì vậy, tái sinh rừng hiểu theo nghĩa hẹp là quá trình phục hồi lại
thành phần cơ bản của rừng cây bản đại, chủ yếu là tầng cây gỗ. Sự xuất hiện
của lớp cây con là nhân tố mới làm phong phú them số lƣợng và thành phần lồi
trong quần lạc sinh vật, đóng góp vào việc hình thành tiểu hồn cảnh rừng và
làm thay đổi cả quá trình trao đổi bật chất và năng lƣợng diễn ra trong hệ sinh
thái. Do đó, tái sinh rừng có thể hiểu theo nghĩa rộng là sự tái sinh của một hệ
sinh thái rừng. Tái sinh rừng thúc đẩy việc hình thành cân bằng sinh học trong

rừng, đảm bảo cho rừng tồn tại liên tục và do đó bảo đảm cho việc sử dụng rừng
thƣờng xuyên.
Trên thế giới, tái sinh rừng đã đƣợc nghiên cứu từ hàng trăm năm trƣớc
đây, nhƣng riêng đối với rừng nhiệt đới vấn đề này mới chỉ đƣợc bắt đầu đề cập
từ những nằm đầu Thế kỷ 20 trở lại đây.

5


Về phƣơng pháp điều tra nghiên cứu tái sinh tự nhiên nhiều tác giả đã sử
dụng cách lấy mẫu ô vuông theo hệ thống do Lowdermilk (1927) đề nghị, với
diện tích ơ đo đếm thơng thƣờng 1 - 4m2. Diện tích ơ đo đếm nhƣ vậy thuận lợi
trong điều tra nhƣng số lƣợng đủ lớn ô phải đủ lớn mới phản ánh trung thực tình
hình tái sinh rừng. Để giảm sai số trong khi thống kê tái sinh tự nhiên, Baranard
(1955) đã đề nghị một phƣơng pháp “Điều tra chuẩn đốn” mà theo đó kích
thƣớc ơ đo đếm có thể thay đổi tùy theo giai đoạn phát triển của cây tái sinh ở
các trạng thái rừng khác nhau.
Về đặc điểm tái sinh rừng đƣợc nhiều nhà khoa học quan tâm đến, nhất là
thế hệ cây tái sinh có tổ thành giống hay khác biệt với tổ thành tầng cây cao,
Mibbread (1930), Richards (1993).
Khi nghiên cứu tái sinh tự nhiên, các tác giả nhận định thảm cỏ và cây bụi
đã ảnh hƣởng tới cây tái sinh của các loài thân gỗ. Ở quần thụ kín tán, tuy thảm
cỏ phát triển kém nhƣng cạnh tranh dinh dƣỡng và ánh sang của chúng vẫn ảnh
hƣởng đến cây tái sinh. Những lâm phần đã qua khai thác, thảm cỏ có điều kiện
phát sinh mạnh là nhân tố ảnh hƣởng đến tái sinh rừng, Ghent, A.W (1969) nhận
xét: thảm mục, chế độ thủy nhiệt, tầng đất mặt quan hệ với tái sinh rừng cũng
cần đƣợc làm rõ.
Các cơng trình nghiên cứu trên đây đã phần nào làm sang tỏ đặc điểm tái
sinh tự nhiên ở rừng nhiệt đới. Đó là những cơ sở để xây dựng các phƣơng thức
tái sinh. Trong nghiên cứu, việc điều tra đánh giá tái sinh cần lựa chọn những

phƣơng pháp phù hợp với đối tƣợng nghiên cứu, cần phân chia các giai đoạn tái
sinh và xác định các nhân tố ảnh hƣởng đến tái sinh tự nhiên. Trong điều kiện
nhất định, cần xác định đối tƣợng và giới hạn nghiên cứu cho từng loại hình
rừng cụ thể.
1.2. Ở Việt Nam
1.2.1. Phân loại rừng
Năm 1960, Loestchau đã đƣa hệ thống phân loại rừng theo trạng thái hiện
tại để đáp ứng các khâu điều tra rừng gỗ nhỏ ở Quảng Ninh. Năm 1966 công
6


trình đã đƣợc chính tác giả bổ sung mang tên: “Phân chia kiểu trạng thái và
phƣơng hƣớng kinh doanh rừng hỗn giao thƣờng xanh lá rộng nhiệt đới”. Sau
khi đƣợc sử dụng phổ biến, Viện Điều Tran quy hoach rừng đã có những cải tiến
hệ thống phân loại phù hợp hơn với đặc điểm rừng nƣớc ta.
Thái Văn Trừng (1978) đã dựa vào 4 tiêu chuẩn đó là: Dạng sống, ƣu thế
của những thực vật trong cây lập quần, độ tàn che, hình thái lá và trạng thái mùa
của tán lá để sắp xếp rừng Việt Nam thành 14 kiểu thảm thực vật, Nguyễn Hồng
Quân, Trƣơng Hò Tố, Hồ Viết Sắc đã dựa vào các chỉ tiêu nhƣ trạng thái hiện
tại, mức độ bị tác động, cấp sản xuất, khả năng tái sinh tự nhiên tình trạng đất
đai để tiến hành phân loại rừng thƣa lá rộng rụng lá (rừng khộp) nhằm phục vụ
cho công tác điều chế loại rừng này.
Vũ Đình Huề (1984) đã đề nghị lấu kiểu rừng (Forest type) làm đơn vị
phân loại trên chỉ tiêu phụ: Khả năng tái sinh tự nhiên, tình hình đất đai (độ dốc
và độ dầy tầng đất) cơ sở hai chỉ tiêu là trạng thái rừng loại hình xã hợp thực vật.
Vũ Biệt Linh (1984) khi bàn về vấn đề phân chia rừng theo hệ thống phân
loại kinh doanh đã đƣợc xác định cho rằng cần phân chia rừng và đất rừng theo
mục đích, nội dung, phƣơng thức, biện pháp kinh doanh, tạo điều kiện kinh
doanh có hiệu quả.
Bảo huy (1993) đã xác định trạng thái rừng hiện tại của các lâm phần rừng

Bằng Lăng (Lagerstroemia Speciosa) ở Tây Nguyên theo hệ thống phân loại của
Loeschau, tác giả cũng xác định các loại hình xã hợp thực vật với các ƣu hợp
khác nhau thông qua chỉ số IV%.
Thông tƣ số 34/2009/TT-BNNPTNT, ngày 10/6/2009 của Bộ Nông
Nghiệp và Phát triển nông thôn quy định tiêu chí xác định và phân loại rừng;
Thơng tƣ này quy định về tiêu chí xác định rừng và hệ thống phân loại rừng
phục vụ cho công tác điều tra, kiểm kê rừng, quy hoạch bảo vệ và phát triển
rừng, quản lý tài nguyên rừng và xây dựng các chƣơng trình, dự án lâm nghiệp.

7


1.2.2. Quy luật phân bố số cây theo cỡ kính (N/D1.3)
Ở nƣớc ta, vài ba thập kỷ trở lại đây, nghiên cứu quy luật phân bố số cây
theo cỡ kính mới đƣợc các nhà lâm sinh học quan tâm, cụ thể:
Với rừng tự nhiên hỗn loài khác tuổi,Đồng Sỹ Hiền (1974) chỉ ra dạng phân bố
N/D1.3 là dạng phân bố giảm nhƣng do trong q trình khai thác chọn thơ khơng
theo ngun tắc, nên đƣờng thực ngiệm có dạng hình rang cƣa và ông đã chọn
hàm Meyer để nắn phân bố N/D1.3 ở rừng tự nhiên lá rộng nƣớc ta và dùng
đƣờng cong Poisson để nắn phân bố thực nghiệm số cây theo cỡ đƣờng kính làm
cơ sở cho việc lập biểu thể tích và độ thon cây đứng rừng rự nhiên miền Bắc
Việt Nam.
Vũ Tiến Hinh (1985, 1986, 1991) đã thử nghiệm một số phân bố lý thuyết
để nắn phân bố N/D1.3 rừng trồng một số loài cây và kết luận phân bố weibull là
phân bố thích hợp nhất.
Nguyễn Văn Trƣơng (1983, 1984), đã thử nghiệm dùng các hàm mũ,
logarit và phân bố Poisson để biểu thị cấu trúc số cây theo cấp kính của rừng tự
nhiên hỗn lồi, kết quả cho thấy chỉ có riêng phân bố Poisson không đem lại
hiệu quả cao.
Phạm Ngọc Giao (1995) khi nghiên cứu quy luật phân bố N/D1.3 cho

rừng thông đuôi ngựa vùng Đơng Bắc đã chứng minh tính thích ứng của hàm
Weibull và xây dựng mơ hình cấu trúc đƣờng kính cho lâm phần thông đuôi
ngựa.
Nguyễn Hả Tuất (1996) sử dụng phân bố khoảng cách mô tả phân bố thực
nghiệm dạng hình “j” với điểm cực đại nằm ở giữa cỡ đƣờng kính thứ hai. Ơng
cũng sử dụng hàm phân bố giảm, phân bố khoảng cách để biểu diễn cấu trúc
rừng thứ sinh và sử dụng hàm Poisson vào nghiên cứu cấu trúc quần thể.
Lê Sáu (1996) sử dụng hàm Weibull mơ phỏng phân bố đƣờng kính và
chiều cao cho rừng tự nhiên ở Kon Hà Nừng, Tây Nguyên.

8


1.2.3. Phân bố số cây theo cỡ chiều cao (N/Hvn)
Đối với rừng tự nhiên lá rộng nƣớc ta, Đồng Sỹ Hiền (1974) phân bố
N/Hvn trong từng loài lâm phần thƣờng có nhiều đỉnh, phản ánh mức dộ phức tạp
của rừng chặt chọn. Phạm vi biến động về chiều cao từ (0,3 – 2,5) H trong từng
lồi có thể hẹp hơn. Hệ số biến động chiều cao với lâm phần tự nhiên 24 – 40%,
trong phạm vi loài ƣu thế 12 – 34%.
Một số tác giả nhƣ Bảo Huy (1993), Đảo Cơng Khanh (1996) đã nghiên
cứu phân bố N/Hvn để tìm ra tầng tích tụ tán cây và thấy rằng phân bố N/Hvn là
phân bố một đỉnh, nhiều đỉnh phụ hình rang cƣa và thích hợp với hàm Weibull.
Nguyễn Thành Mến (2005) sử dụng hàm Weibull, Meyer, khoảng cách để
mô phỏng quy luật phân bố N/Hvn ở các khu rừng lá rộng thƣờng xanh sau khai
thác ở Phú Yên và thấy rằng hàm Meyer và hàm khoảng cách là không phù hợp,
chỉ có hàm Weibull là có khả năng mơ phỏng tốt quy luật phân bố này.
1.2.4. Tương quan chiều cao với đường kính (H/D1.3)
Đồng Sỹ Hiền (1974) đã sử dụng phƣơng trình Logarit hai chiều hoặc
hàm mũ để mơ tả quan hệ H/D đồng thời cho thấy khả năng sử dụng một
phƣơng trình chung cho cả nhóm cây có tƣơng quan H/D thuần nhất với nhau.

Theo Vũ Đình Phƣơng (1975) thì có thể lập biểu chiều cao lâm phần Bồ đề tự
nhiên theo phƣơng trình bậc 2 dạng parabol mà không cần phân biệt cấp đất và
tuổi.
Phạm Ngọc Giao (1995), Vũ Nhâm (1998) dùng chung phƣơng trình
logarit một chiều để xác lập mới quan hệ H/D1.3 cho các lâm phần Thơng đi
ngựa có thể.
Đảo Cơng Khanh (1996), Trần Cẩm Tú (1999) đã chọn phƣơng trình:
log Hvn = a + blogD1.3 để biểu diễn mối quan hệ chiều cao vút ngọn và đƣờng
kính ngang ngực cho rừng tự nhiên hỗn lồi ở Hƣơng Sơn – Hà Tĩnh.
Tất cả những cơng trình nghiên cứu về cứu trúc rừng trên thế giới và ở
Việt Nam rất phong phú và đa dạng, đƣợc tiến hành trên nhiều đối tƣợng nghiên
cứu là những định hƣớng, cơ sở lý luận rất rõ nét cho nghiên cứu luận văn.
9


1.2.5. Nghiên cứu về tái sinh rừng
Vấn đề tái sinh tự nhiên ở nƣớc ta chƣa đƣợc nghiên cứu nhiều một số kết
quả nghiên cứu về tái sinh thƣờng đƣợc đề cập trong các cơng trình nghiên cứu
về thảm thực vật, các báo cáo khoa học và một phần đƣợc cơng bố trên các tạp trí.
Ở Miền Bắc nƣớc ta từ 1962 – 1969, viện Điều tra quy hoạch rừng đã
điều tra tình hình tái sinh tự nhiên theo các “Loại hình thực vật ƣu thế” rừng thứ
sinh ở Yên Bái (1965), Hà Tĩnh (1966), Quảng Bình (1969) và Lạng Sơn
(1969). Đáng chú ý là cơng trình điều tra tái sinh tái sinh tự nhiên ở vùng Sông
Hiêu (1962 – 1964) bằng phƣơng pháp đo đếm điển hình. Kết quả điều tra đã
đƣợc Vũ Đình Huề (1975) tổng kết trong báo cáo khoa học “Khái quát về tình
hình tái sinh tự nhiên ở rừng miền Bắc Việt Nam”. Theo báo cáo đó, tái sinh tự
nhiên rừng miền Bắc Việt Nam cũng mang những đặc điểm tái sinh của rừng
nhiệt đới, cụ thể rừng nguyên sinh, tổ thành loài cây tái sinh tƣơng tự tầng cây
gỗ, còn ở dƣới tầng tán rừng thứ sinh tồn tại nhiều loài cây gỗ mềm kém giá trị
cây tái sinh phân bố không đều trên mặt đất rừng. Với những kết quả đó, tác giả

đã xây dựng biểu đánh giá tái sinh áp dụng cho các đối tƣợng rừng lá rộng ở
Miền Bắc nƣớc ta.
Dựa vào mật độ cây tái sinh, Vũ Đình Huế (1969) đã phân chia khả năng
tái sinh rừng thành 4 cấp, trong đó cấp rất tốt có mật độ cây tái sinh >12000
cây/ha, cấp tốt từ 8000 -12000 cây/ha, cấp trung bình từ 4000 – 8000 cây/ha.
Cấp xấu có mật độ tái sinh từ 2000 – 4000 cây/ha. Nhìn chung các nghiên cứu
này mới chú trọng đến số lƣợng cây tái sinh.
Khi nghiên cứu về thảm thực vật rừng Việt Nam, Thái Văn Trừng(1978)
đã nhấn mạnh tới ý nghĩa của điều kiện ngoại cảnh đến các giai đoạn phát triển
quá trình tái sinh tự nhiên ở các rừng nguyên sinh lẫn rừng thứ sinh.
Trần Ngũ Phƣơng (1970) khi nghiên cứu về kiểu rừng nhiệt đới mua mùa
lá rộng thƣờng xanh đã có nhận xét: “Rừng tự nhiên dƣới tác động của con ngƣời
khai thác hoặc làm nƣơng rẫy, lặp đi lặp lại nhiều lần thì kết quả cuối cùng là hình
thành đất trồng đồi núi trọc. Nếu chúng ta để thảm thực vật hoang dã tự nó phát
10


triển lại, thì sau một thời gian dài trắng cây bụi, trảng cỏ sẽ chuyển dần lên những
dạng thực bì cao hơn thơng qua q trình tái sinh tự nhiên và cuối cùng rừng khí
hậu sẽ có thể phục hồi dƣới dạng gần giống nhƣ rừng khí hậu ban đầu”.
Ảnh hƣởng của các biện pháp kỹ thuật lâm sinh tới tái sinh tự nhiên của
quân xã thực vật còn đƣợc một số tác giả nghiên cứu, Phùng Ngọc Lan (1984),
Hoàng Kim Ngũ (1988), Nguyễn Duy Chuyên (1985).
Nguyễn Duy Chuyên (1988) khi nghiên cứu cấu trúc, tang cƣờng trữ
lƣợng và tái sinh tự nhiên rừng thƣờng xanh lá rộng hỗn loãi cho ba vùng kinh tế
(Sông Hiếu, Yên Bái, Lạng Sơn), đã khái quát đặc điểm phân bố của nhiều loài
cây có giá trị kinh doanh và biểu diễn bằng các hàm lý thuyết, từ đó làm cơ sở
cho các vùng sản xuất nguyên liệu.
Khi nghiên cứu về tái sinh tự nhiên trong rừng chặt chọn ở Lâm trƣờng
Hƣơng Sơn – Hà Tĩnh, Trần Cẩm Tú (1999) cho rằng: Áp dụng phƣơng thức

xúc tiến tái sinh tự nhiên là có thể đảm bảo khôi phục rừng, đáp ứng mục tiêu
quản lý sử dụng tài nguyên rừng bền vững.
Trần Xuân Thiệp (1995) đã định lƣợng các cây tái sinh tự nhiên trong các
trạng thái rừng khác nhau. Theo tác giả, rừng thứ sinh có lƣợng cây tái sinh lớn
hơn rừng nguyên sinh. Để đảm bảo mức độ tái sinh thì trữ lƣợng rừng ở Ngã
Đôi cần giữ ở mức tối thiểu từ 170 – 200m3/ha (trạng thái rừng IIIA3). Tác giả
còn thống kê cây tái sinh theo 6 cấp chiều cao và kiến nghị cây tái sinh tiển vọng
cần có H > 1,5m. Một số tác giả khác xác định cây tái sinh có triển vọng với H >
2m hoặc H > 3m.
Tuy nhiên, các giải pháp kỹ thuật lâm sinh tác động đều có tác dụng thức
đẩy cây tái sinh mục đích sinh trƣởng và phát triển tốt, khai thác rừng phải đồng
nghĩa với tái sinh rừng, phải chú trọng điều tiết tầng tán của rừng đảm bảo cho
cây tái sinh phân bố trên tồn bộ diện tích. Để cải thiện tổ thành rừng loại bỏ các
lồi cây phi mục đích cần thực hiện các giải pháp lâm sinh (chặt mở tán, chặt
gieo giống, phát dây leo, cây bụi…) trƣớc khi khai thác và dọn vệ sinh rừng
ngay sâu khi khai thác.
11


Trần Ngũ Phƣơng (1999) khi nghiên cứu các quy luật phát triển rừng tự
nhiên ở miền Bắc Việt Nam, đã nhấn mạnh quá trình diễn thế thứ sinh của rừng
tự nhiên nhƣ sau: “Trƣờng hợp rừng tự nhiên có nhiều tầng khi tầng trên già cỗi,
tán lụi rồi tiêu vong thì tầng kế tiếp sẽ thay thế, trƣờng hợp rừng tự nhiên chỉ có
một tầng thì trong khi nó già cỗi một lớp cây con tái sinh xuất hiện và sẽ thay
thế nó sau khi nó tiêu vong, nhƣng về sau, dƣới thảm thực vật trung gian này sẽ
xuất hiện lớp cây tái sinh rừng cũ trong tƣơng lai và sẽ thay thế thảm thực vật
trung gian này sẽ xuất hiện lớp cây con tái sinh lại rừng cũ trong tƣơng lai và sẽ
thay thế thảm thực vật trung gian này, lúc bấy giờ rừng cũng sẽ đƣợc phục hồi”.
Nhìn chung, các cơng trình nghiên cứu về tái sinh rừng trên đây mới đề
cập một số nghiên cứu liên quan tới đề tài. Những vấn đề này gần đây đƣợc

nhiều tác giả quan tâm hơn. Xu hƣớng nghiên cứu cũng chuyển dần từ định tính
sang định lƣợng, từ nghiên cứu sang ứng dụng thực tiễn.
Tuy nhiên tại Vƣờn Quốc Gia Ba Vì cơng tác nghiên cứu khoa học nói
chung và nghiên cứu về đặc điểm cấu trúc rừng nói riêng mới chỉ tập trung cho
khu vực vùng lõi. Việc tìm hiểu các đặc điểm về cấu trúc và tái sinh tự nhiên sẽ
góp phần vào việc bảo tồn nguồn gen, bảo tồn đa dạng sinh học, xác định cơ sở
lý luận cho các biện pháp kỹ thuật lâm sinh, từ đó đƣa ra những đề xuất giải
pháp cụ thể nhằm phcuj hồi rừng trên những địa bàn nghiên cứu của VQG Ba
Vì.

12


CHƢƠNG 2
MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG, PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Xác định đƣợc thành phần thực vật rừng ở Vƣờn quốc gia Ba Vì
Định lƣợng một số chỉ tiêu cấu trúc rừng thông qua việc mơ hình hóa các
quy luật sinh học.
Thử nghiệm một số chỉ tiêu đánh giá đa dạng sinh học về loài cây thuộc
VQG Ba Vì.
Đề xuất một số giải pháp tác động khôi phục lại vốn rừng, hạn chế tốc độ
suy thoái cả về số lƣợng và chất lƣợng rừng.
2.2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu.
Do đặc điểm địa hình nơi đây phức tạp nên đề tài chỉ nghiên cứu một số
quần xã thực vật rừng từ độ cao 300m trở lên.
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là ba trạng thái rừng IIIA1 IIIA2 và IIIA3 tại
VQG Ba Vì – Hà Nội
2.3. Nội dung nghiên cứu

Căn cứ vào đặc điểm của đối tƣợng nghiên cứu, mục tiêu, phạm vi và giới
hạn của đề tài, nội dung nghiên cứu đƣợc xác định:
2.3.1. Một số chỉ tiêu điều tra
2.3.2. Nghiên cứu một số đặc điểm cấu trúc lâm phần
2.3.2. 1.Cấu trúc tổ thành
- Tổ thành tầng cây cao theo phần trăm số cây (N%) và theo chỉ số quan trọng
IV%).
- Mật độ, độ tàn che, tầng thứ.
2.3.2.2. Quy luật phân bố
- Nghiên cứu quy luật phân bố số cây theo cấp đƣờng kính (N/D1.3), cấp chiều
cao (N/Hvn)

13


2.3.2.3. Quy luật tương quan giữa chiều cao vút ngọn và đường kính ngang
ngực (HVN – D1.3).
2.3.3. Đa dạng lồi cây
- Số loài
- Chỉ số Shannon-Wiener
- Chỉ số Simpson
- Loài cây có trong IUCN và sách đỏ Việt Nam
2.3.4. Đặc điểm tái sinh rừng.
- Tổ thành cây tái sinh theo phần trăm số cây (N%)
- Mật độ cây tái sinh và tỷ lệ tái sinh triển vọng
- Chất lƣợng và nguồn gốc cây tái sinh
- Phân bố cây tái sinh theo cấp chiều cao.
- Hình thái phân bố cây tái sinh trên mặt đất
- Ảnh hƣởng của một số nhân tố sinh thái đến tái sinh tự nhiên: Ảnh
hƣởng của độ tàn che đến tái sinh tự nhiên; Ảnh hƣởng của cây bụi đến tái sinh

tự nhiên.
2.3.5. Đề xuất một số biện pháp kỹ thuật lâm sinh nhằm quản lý, bảo vệ và phát
triển tài nguyên rừng.
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.4.1.Quan điểm và phương pháp luận
Vận dụng quan điểm sinh thái phát sinh quần thể trong thảm thực vật rừng
nhiệt đới của Thái Văn Trừng (1978): Thảm thực vật rừng là tấm gƣơng phản
chiếu một cách trung thành nhất, mà lại tổng hợp đƣợc các điều kiện của hoàn
cảnh tự nhiên, đã thơng qua sinh vật để hình thành nên những quần thể thực vật.
Quá trình hình thành, sinh trƣởng và phát triển của hệ sinh thái rừng diễn ra lâu
dài và liên tục, không thể theo dõi thƣờng xuyên đƣợc. Do vậy vận dụng phƣơng
pháp dãy phát triển tự nhiên, lấy không gian thay thế thời gian để nghiên cứu
đặc điểm cấu trúc rừng. Đề tài vận dụng phƣơng pháp tổng hợp: kết hợp nghiên

14


cứu những cái mới, kế thừa kết quả đã có và tổng kết thực tiễn sản xuất tại địa
phƣơng để đề xuất kỹ thuật có hiệu quả và có tính khả thi.
Vận dụng quan điểm và phƣơng pháp luận đã trình bày ở trên để phân chia
đối tƣợng nghiên cứu theo hiện trạng thực tế mà ở đây chính là theo đai cao ở
vùng lõi.
2.4.2.Phương pháp kế thừa
Kế thừa những tƣ liệu về điều kiện tự nhiên: địa hình, khí hậu, thủy văn, đất
đai, tài nguyên rừng; điều kiện kinh tế xã hội: dân số, lao động, thành phần dân
tộc
Trên cở sở tài liệu thu thập đƣợc về diện tích đất đai và bản đồ hiện trạng tài
nguyên rừng, tôi tiến hành xác định tuyến điều tra, khảo sát sơ bộ khu vực
nghiên cứu, lập ô tiêu chuẩn(OTC).
2.4.3.Điều tra ngoại nghiệp

2.4.3.1.Điều tra sơ thám
Đề tài tiến hành điều tra 3 địa điểm: Đền Thƣợng (1100m), Sƣờn Đông (800m),
Sƣờn Tây (400m)
2.4.3.2.Điều tra tỉ mỉ
Trên mỗi đai cao, mỗi trạng thái rừng lập 3 OTC, diện tích mỗi ơ là 1000 m2
(25m x 40m)
Trong mỗi OTCtiến hành điều tra, thu thập số liệu nhƣ sau:
- Đánh dấu và đếm toàn bộ số cây có đƣờng kính ngang ngực từ 6 cm trở lên
trong OTC
- Xác định thành phần loài, tên loài (những lồi khơng biết tên hoặc khơng rõ
thì ký hiệu là sp)
- Đo đƣờng kính D1.3 của tất cả các cây có đƣờng kính ≥ 6cm bằng thƣớc
kẹp kính.
- Đo chiều cao vút ngọn, chiềucao dƣới cành bằngthƣớc brunei.
- Đo đƣờng kính tán bằng thƣớc dây.
- Đo độ tàn che
15


- Kết quả điều tra ghi vào biểu 2.1:
Biểu 01. Biểu điều tra tầng cây cao
Địa điểm.........

Độ cao........

Ngày điều tra..........

Trạng thái rừng.........

Độ dốc......


Ngƣời điều tra........

OTC số........

Hƣớng dốc..........

STT

Tên cây

D1.3 (cm)
ĐT

Dt (m)

Hvn

NB TB

(m)

Ghi chú
ĐT

NB

TB

1

2


- Phƣơng pháp xác định độ tàn che:
Sử dụng phƣơng pháp điều tra theo điểm. Trên mỗi OTC xác định 100
điểm phân bố đều tại vị trí thấy : tán lá che kín ghi “1”, khơng có gì che lấp ghi
“0”, điểm nghi ngờ ghi “0.5”.
- Phƣơng pháp điều tra tái sinh:
- Phƣơng pháp điều tra tái sinh:
Cây tái sinh là những cây gỗ còn non sống dƣới tán rừng. Từ khi cây mẹ tới
trƣớc khi tham gia vào tầng tán, có D1.3 < 6cm
Trên các OTC lập ơ dạng bản mỗi ơ diện tích là 25m2 để điều tra cây tái
sinh. Lập các ô theo sơ đồ:

16


Sơ đồ
4

1
5

2

3

Tiến hành điều tra đo đếm toàn bộ số cây tái sinh trong ô dạng bản, số liệu
ghi vào biểu mẫu sau:
Biểu 02: Biểu mô tả cây tái sinh

Địa điểm

Ngày điều tra

Độ cao

Ngƣời điều tra

Độ dốc

Diện tích

STT

TT

Lồi

ODB

cây

cây

Chiều cao(m)

<0.5 0.5-1

Chất lƣợng


1-1,5 >1,5 Tốt

Nguồn gốc

TB Xấu Chồi

Hạt

Cây tái sinh có chất lƣợng tốt là những cây thân thẳng, sinh trƣởng tốt,
không sâu bệnh cong queo. Cây tái sinh có chất lƣợng xấu là những cây cong
queo, cụt ngọn, sinh trƣởng kém, sâu bệnh. Cịn lại là những cây có chất lƣợng
trung bình.
- Điều tra thực bì:
Trên các ODB 25 m2 tiến hành điều tra cây bụi thảm tƣơi theo các chỉ tiêu
trong bảng sau:

17


Biểu 03: Biểu điều tra thực bì
Độ che HTB

STT

Tên

ODB

lồi cây phủ(%)


Tình hình sinh trƣởng

Ghi

(m)

chú
Tốt

TB

Xấu

- Điều tra cây bụi thảm tươi
- Cây bụi là những cây khơng có tán chính rõ rệt, phân cành thấp, chiều
cao thông thƣờng không vƣợt quá 8m
- Thảm tƣơi gồm những loại che phủ lên bề mặt đất nhƣ cỏ, dƣơng xỉ,....
- Điều tra cây bụi thảm tƣơi đƣợc tiến hành trong các ô dạng bảng cùng
với điều tra cây tái sinh. Điều tra cây bụi, thảm tƣơi về các chỉ tiêu: Loài cây,
chiều cao trung bình, tình hình sinh trƣởng, độ che phủ.
2.4.4.Cơng tác nội nghiệp
2.4.4.1. Một số chỉ tiêu điều tra
Trong mỗi OTC tính đƣờng kính trung bình, chiều cao trung bình, mật độ,
tổng tiết diện ngang, thể tích và trữ lƣợng.
2.4.4.2. Nghiên cứu một số đặc điểm cấu trúc lâm phần
a. Công thức tổ thành
- Xác định công thức tổ thành theo phần trăm số cây số cây:
Bƣớc 1: Tập hợp số liệu tầng cây cao ở tất cả các ô tiêu chuẩn theo loài
trong từng trạng thái và số cá thể mỗi loài.
Bƣớc 2: Xác định tổng số loài cây và tổng số cá thể trong các ô tiêu chuẩn

của từng trạng thái.
Bƣớc 3: Tính tổng số các thể trung bình của 1 lồi theo cơng thức
(2.1)
18


×