Tải bản đầy đủ (.pdf) (64 trang)

Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc và tái sinh trạng thái rừng phục hồi sau nương rẫy tại xã vầy nưa huyện đà bắc tỉnh hòa bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (776.31 KB, 64 trang )

LỜI NĨI ĐẦU
Để hồn thành chƣơng trình đào tạo Đại học liên thơng chính quy khóa
học 2015 – 2017 tại trƣờng Đại học Lâm Nghiệp Việt Nam, đƣợc sự nhất trí
của Ban chủ nhiệm khoa Lâm học và giảng viên hƣớng dẫn, tôi lựa chọn đề
tài: “Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc và tái sinh trạng thái rừng phục hồi sau
nương rẫy tại xã Vầy Nưa, huyện Đà Bắc, tỉnh Hịa Bình” làm khóa luận tốt
nghiệp, đến nay khóa luận đã hồn thành.
Nhân dịp này cho phép tơi đƣợc bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy
giáo, thạc sỹ Hồng Kim Nghĩa ngƣời đã tận tình chỉ bảo, giúp đỡ, hƣớng
dẫn, động viên tơi trong suốt q trình thực hiện đề tài. Tôi cũng xin đƣợc gửi
tới các thầy cô giáo trong khoa Lâm học, cùng các quý thầy cô trong trƣờng
Đại học Lâm nghiệp, những ngƣời đã bồi dƣỡng kiến thức, giúp đỡ tơi trong
suốt q trình học tập, nghiên cứu lời cảm ơn chân thành nhất.
Tôi cũng xin đƣợc gửi lời cảm ơn trân trọng nhất tới tập thể lãnh đạo,
cán bộ xã vầy nƣa, đã tạo điều kiện tốt nhất cho tơi trong suốt q trình thu
thập số liệu làm khóa luận tốt nghiệp.
Xin đƣợc gửi tới các bạn bè đồng khóa đã khuyến khích, giúp đỡ, chia
sẻ với tơi trong suốt q trình học tập và làm khóa luận.
Cuối cùng tơi xin đƣợc bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến gia đình đã tạo
điều kiện về thời gian, vật chất và động viên tinh thần để tơi có thể hồn thành
khóa học và thực hiện khóa luận này.
Do trình độ của bản thân cịn hạn chế, nên luận văn khơng tránh khỏi
những thiếu sót. Tôi rất mong nhận đƣợc sự chỉ bảo của các thầy cơ giáo, ý
kiến phê bình, đóng góp của các bạn bè đồng khóa để bản khóa luận đƣợc
hồn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 5 năm 2018
Tác giả
VŨ HÙNG MẠNH

i




MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU ................................................................................................... i
MỤC LỤC ......................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. iv
DANH MỤC BẢNG ........................................................................................ v
DANH MỤC BIỂU ĐỒ ................................................................................... vi
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
Chƣơng 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ........................................ 2
1.1. Trên thế giới ............................................................................................... 2
1.1.1. Nghiên cứu về cấu trúc rừng ................................................................... 2
1.1.2. Nghiên cứu về tái sinh rừng. ................................................................... 3
1.2. Ở Việt Nam ................................................................................................ 5
1.2.1. Phân loại rừng ......................................................................................... 5
1.2.2 .Nghiên cứu về cấu trúc rừng ................................................................... 5
1.2.3. Nghiên cứu về tái sinh rừng .................................................................... 7
Chƣơng 2 MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU. 10
2.1. Mục tiêu.................................................................................................... 10
2.1.1. Mục tiêu chung ..................................................................................... 10
2.1.2. Mục tiêu cụ thể ...................................................................................... 10
2.2. Đối tƣợng, phạm vi và nội dung nghiên cứu ........................................... 10
2.2.1. Đối tƣợng nghiên cứu............................................................................ 10
2.2.2. Địa điếm nghiên cứu ............................................................................. 10
2.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................... 10
2.3.1 Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc tầng cây cao........................................... 10
2.3.2 Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc lớp cây tái sinh ...................................... 10
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu ......................................................................... 11
2.4.1. Phƣơng pháp kế thừa............................................................................ 11
2.4.2. Phƣơng pháp bố trí và thu thập số liệu ngoài thực địa ........................ 11

2.4.3. Phƣơng pháp xử lý số liệu..................................................................... 12
ii


Chƣơng 3 ĐẶC ĐIỂM KHU VỰC NGHIÊN CỨU....................................... 17
3.1. Điều kiện tự nhiên .................................................................................... 17
3.1.1. Vị trí địa lý ............................................................................................ 17
3.1.2.Địa hình địa chất .................................................................................... 17
3.1.3.Thổ nhƣỡng ............................................................................................ 17
3.1.4.Khí hậu thủy văn .................................................................................... 18
3.2. Điều kiện kinh tế xã hội ........................................................................... 19
3.3. Hiện trạng đất đai tài nguyên ................................................................... 19
CHƢƠNG 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ......................... 22
4.1. Kết quả nghiên cứu đặc điểm cấu trúc tầng cây cao ................................ 22
4.1.1. Cấu trúc tổ thành ................................................................................... 22
4.1.2. Cấu trúc mật độ và tổng tiết diện ngang tầng cây cao .......................... 26
4.1.3. Phân bố số cây theo đƣờng kính (N/D1.3) ............................................. 27
4.1.4. Phân bố số cây theo chiều cao (N/H) .................................................... 31
4.2. Đặc điểm tầng cây tái sinh tại khu vực nghiên cứu ................................. 34
4.2.1. Tổ thành và chỉ số đa dạng loài lớp cây tái sinh ................................... 34
4.2.2. Mật độ lớp cây tái sinh .......................................................................... 36
4.2.4. Kết quả nghiên cứu cây bụi, thảm tƣơi ................................................. 40
4.3. Đề xuất một số biện pháp kỹ thuật lâm sinh nhằm phục hồi và phát triển
rừng. ................................................................................................................ 41
4.3.1 Về lý luận: .............................................................................................. 41
4.3.2 Về biện pháp kỹ thuật ............................................................................ 42
CHƢƠNG 5 KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KHUYẾN NGHỊ .......................... 44
5.1 Kết luận ..................................................................................................... 44
5.2. Tồn tại ...................................................................................................... 45
5.3. Khuyến nghị ............................................................................................. 46

TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

iii


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt

Nghĩa Tiếng Việt

OTC

Ô tiêu chuẩn.

ODB

Ơ dạng bản.

CTTT

Cơng thức tổ thành.

D1.3

Đƣờng kính thân cây tại vị trí 1.3 m (cm).

Dt


Đƣờng kính tán (m).

G

Tổng tiết diện ngang lâm phần (m2/ha).

N/D1.3

Phân bố số cây theo đƣờng kính.

N/Hvn

Phân bố số cây theo chiều cao.

M/ha

Trữ lƣợng rừng trên ha (m3/ha).

N%

Tỷ lệ phần trăm mật độ.

G%

Tỷ lệ phần trăm tiết diện ngang.

IV%

Cơng thức tổ thành.




D


Đƣờng kính bình qn.

H

Chiều cao bình quân.

N/ha

Mật độ cây trên ha.

iv


DANH MỤC BẢNG
Bảng 4.1: Kết quả nghiên cứu tổ thành tầng cây cao theo số cây. ................. 22
Bảng 4.2: Kết quả nghiên cứu tổ thành theo chỉ số quan trọng ở OTC1 ........ 24
Bảng 4.3: Kết quả nghiên cứu tổ thành theo chỉ số quan trọng ở OTC2 ........ 24
Bảng 4.4: Kết quả nghiên cứu tổ thành theo chỉ số quan trọng ở OTC3 ........ 25
Bảng 4.5: Chỉ số đa dạng sinh học các loài cây .............................................. 25
Bảng 4.6: Mật độ và tổng tiết diện ngang tầng cây cao tại khu vực nghiên cứu
......................................................................................................................... 26
Bảng 4.7: Kết quả phân bố thực nghiệm số cây theo đƣờng kính ngang ngực
N/D1.3 ............................................................................................................... 28
Bảng 4.8 Kết quả nắn phân bố và kiểm tra giả thuyết quy luật phân bố N/D1.3
theo phân bố Weibull ...................................................................................... 29

Bảng 4.9: Kết quả phân bố thực nghiệm số cây theo chiều cao vút ngọn N/H vn
......................................................................................................................... 32
Bảng 4.10 Kết quả nắn phân bố và kiểm tra giả thuyết quy luật phân bố
N/Hvn theo phân bố Weibull ............................................................................ 32
Bảng 4.11: Kết quả nghiên cứu tổ thành cây tái sinh ..................................... 34
Bảng 4.12: Chỉ số đa dạng sinh học các loài cây tái sinh ............................... 35
Bảng 4.13: Kết quả nghiên cứu mật độ cây tái sinh ....................................... 36
Bảng 4.14 Chất lƣợng và nguồn gốc cây tái sinh .......................................... 37
Bảng 4.15: Kết quả nghiên cứu cây bụi thảm tƣơi ......................................... 40

v


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 4.1a: Biểu đồ thể hiện phân bố N/D1.3 OTC1.................................... 30
Biểu đồ 4.1b: Biểu đồ thể hiện phân bố N/D1.3 OTC2 ................................... 30
Biểu đồ 4.1c: Biểu đồ thể hiện phân bố N/D1.3 OTC3.................................... 31
Biểu đồ 4.2a: Biểu đồ thể hiện phân bố N/Hvn OTC1 ................................... 33
Biểu đồ 4.2b: Biểu đồ thể hiện phân bố N/Hvn OTC2................................... 33
Biểu đồ 4.2c: Biểu đồ thể hiện phân bố N/Hvn OTC3 ................................... 34
Biểu đồ 4.3a Biểu đồ phân bố số cây tái theo cấp chất lƣợng ........................ 37
Biểu đồ 4.3b Biểu đồ phân bố số cây tái sinh trung bình theo cấp chất lƣợng
......................................................................................................................... 38
Biểu đồ 4.3c Biểu đồ phân bố số cây tái sinh theo nguồn gốc ....................... 38
Biểu đồ 4.3d Biểu đồ phân bố số cây tái sinh trung bình theo nguồn gốc ..... 39

vi


ĐẶT VẤN ĐỀ

Cấu trúc và tái sinh rừng là sự biểu thị q trình sinh học mang tính đặc
thù của hệ sinh thái rừng. Tái sinh rừng hiểu theo nghĩa hẹp, là quá trình phục
hồi lại thành phần cơ bản của rừng, chủ yếu là tầng cây gỗ, sự xuất hiện của
lớp cây con là nhân tố mới làm phong phú thêm số lƣợng và thành phần loài
trong quần xã sinh vật (thực vật, động vật, vi sinh vật), đóng góp vào việc
hình thành tiểu hồn cảnh rừng và làm thay đổi cả quá trình trao đổi vật chất
và năng lƣợng diễn ra trong hệ sinh thái rừng.
Rừng nhiệt đới Việt Nam mang những đặc điểm tái sinh của rừng nhiệt đới
nói chung, nhƣng phần lớn là rừng thứ sinh bị tác động phức tạp của con ngƣời
nên những quy luật tái sinh đã bị xáo trộn nhiều. Tái sinh rừng ở mỗi nơi có quy
luật và đặc điểm khác nhau, vì vậy việc áp dụng các giải pháp kỹ thuật lâm sinh
phải xuất phát từ việc tìm hiểu bản chất cấu trúc và tái sinh của rừng.
Đà Bắc là huyện miền núi có diện tích rừng tự nhiên tƣơng đối lớn của
tỉnh Hịa Bình, địa hình tƣơng đối phức tạp, diện tích rừn
g nơi đây chủ yếu là rừng thứ sinh có vai trị quan trọng trong việc điều tiết
nguồn nƣớc, bảo vệ đất, chống xói mịn,.. .Vì vậy, cần có những giải pháp
nhằm quản lý rừng bền vững, phát huy tối đa tiềm năng phòng hộ và các giá
trị sinh thái khác của rừng tại khu vực này.
Hiện nay diện tích rừng tự nhiên của huyện ngày càng thu hẹp, cùng
với đó là chất lƣợng rừng bị giảm sút nhanh chóng, kết cấu rừng bị phá vỡ,
diện tích rừng còn lại hiện nay chủ yếu là rừng thứ sinh nghèo, nhiều lồi cây
gỗ q cịn rất ít.
Để góp phần hiểu biết thêm về đối tƣợng và xây dựng cơ sở khoa học
đề xuất các giải pháp kỹ thuật lâm sinh nhằm phục hồi rừng đạt hiệu quả cao
và bền vững nên tôi đã chọn đề tài:
“Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc và tái sinh trạng thái rừng phục hồi
sau nương rẫy(IIA) tại xã Vầy Nưa, huyện Đà Bắc, tỉnh Hịa Bình”.
1



Chƣơng 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Trên thế giới
1.1.1. Nghiên cứu về cấu trúc rừng
Cấu trúc rừng là quy luật sắp xếp tổ hợp của các thành phần cấu tạo nên
quần xã thực vật rừng theo không gian và thời gian (Phùng Ngọc Lan, 1984)[14].
Cấu trúc rừng bao gồm cấu trúc sinh thái, cấu trúc hình thái và cấu trúc thời
gian[3].
Từ những năm của thập niên 70 đã có nhiều nhà khoa học nghiên cứu
về cấu trúc rừng điển hình nhƣ: Baur G.N (1964); Odum E.P (1971). Các tác
giả đã tập trung nghiên cứu các vấn đề từ cơ sở sinh thái học về rừng đến ứng
dụng trong kinh doanh rừng mƣa. Qua đó, làm sáng tỏ khái niệm hệ sinh thái
rừng mà trong đó có các nhân tố cấu trúc (dẫn theo Ngơ Kim Khơi,
1999)[12].
Về cấu trúc hình thái, hiện tƣợng phân tầng là một trong những đặc
trƣng cơ bản của quần thể thực vật rừng và tạo nên cấu trúc tầng thứ.
Richards (1952) đã phân biệt tổ thành thực vật của rừng mƣa thành hai
loại rừng mƣa hỗn hợp có tổ thành lồi cây phức tạp, rừng cây đơn ƣu có tổ
thành lồi cây đơn giản, trong những lập địa đặc biệt. Cũng theo tác giả này,
rừng mƣa thƣờng có nhiều tầng (thƣờng ba tầng trừ tầng cây bụi và tầng cây
thân cỏ) (dẫn theo Vũ Đình Huề, 1975)[9]. Trong rừng mƣa nhiệt đới, ngoài
cây gỗ lớn, cây bụi, và các lồi thân cỏ cịn có nhiều lồi dây leo có đủ hình
dáng và kích thƣớc, cũng nhiều lồi phụ sinh trên thân hoặc cành hình thành
nên nhóm thực vật ngoại tầng.
Trong những nghiên cứu về rừng tự nhiên, vấn đề nghiên cứu quy luật
phân bố số cây theo đƣờng kính, phân bố số cây theo chiều cao, phân chia
tầng thứ luôn đƣợc xem là trong tâm nghiên cứu của nhiều nhà lâm học trên
thế giới. Ngoài việc phản ánh cấu trúc nội tại của lâm phần làm căn cứ đề

2



xuất các biện pháp kinh doanh, còn làm cơ sở để xây dựng các phƣơng pháp
điều tra và thống kê tài nguyên rừng.
Về phân bố số cây theo cỡ đƣờng kính (N/D1.3): phân bố theo cỡ đƣờng
kính là quy luật phân bố cơ bản của lâm phần và đƣợc các nhà lâm học, điều
tra rừng quan tâm. Meyer (1943) đã mơ tả bằng phƣơng trình tốn học có
dạng đƣờng cong giảm liên tục, Balley (1973)

sử dụng hàm lý thuyết

Weibull để nắn phân bố cho nhiều trạng thái rừng (dẫn theo Ngô Kim Khôi,
1999)[12].
1.1.2. Nghiên cứu về tái sinh rừng.
Tái sinh là một q trình sinh học mang tính đặc thù của hệ sinh thái
rừng, biểu hiện của nó là sự xuất hiện một thế hệ cây con của những loài cây
thân gỗ ở những nơi có hồn cảnh rừng, dƣới tán rừng, chỗ trống trong rừng, đất
rừng sau khai thác, đất rừng sau nƣơng rẫy[11]. Vai trò lịch sử của lớp cây con
này là thay thế một thế hệ cây già cỗi. Vì vậy, tái sinh rừng hiểu theo nghĩa hẹp
là quá trình phục hồi thành phần cơ bản, chủ yếu là tầng cây gỗ của rừng, theo
nghĩa rộng tái sinh rừng là quá trình phục hổi của cả một hệ sinh thái rừng[3].
Trên thế giới, việc nghiên cứu tái sinh rừng đã trải qua hàng trăm
năm nhƣng đối với rừng nhiệt đới vấn đề này mới chỉ đƣợc đề cập từ cuối
những năm 1930 trở lại đây. Khoa học lâm sinh và kinh nghiệm sản xuất đã
chỉ rõ sự giữ gìn lớp cây con có sức sống cao để khôi phục rừng tự nhiên sẽ
giảm bớt cả về chi phí nhân lực, tài lực và thời gian so với trồng rừng
mới[2,8,9,14]. Ngay từ thế kỷ 19 ở Đức, sau khi thất bại trong quá trình tái
sinh rừng nhân tạo họ đã đề ra khẩu hiệu “hãy trở về với rừng tự nhiên”[25].
Những vấn đề nghiên cứu về tái sinh chủy yếu tập trung vào một số
tiêu chí đánh giá nhƣ; mật độ, tổ thành, cấu trúc tuổi, chất lƣợng cây con, sự

phân bố. Sự tƣơng đồng hay khác biệt giữa tổ thành lớp cây tái sinh và tầng
cây gỗ đã đƣợc nhiều nhà khoa học quan tâm: Mibbread 1930; Richards 1933
– 1939; Beard, 1946; Lebrun và Gilbert, 1954, Baur 1964… Do tính phức tạp

3


về tổ thành lồi cây, trong đó chỉ có một số lồi có giá trị nên trong thực tiễn
ngƣời ta chỉ khảo sát những lồi cây có ý nghĩa[2].
Về phân bố tái sinh tự nhiên rừng nhiệt đới, đáng chú ý là cơng trình
nghiên cứu của Richards.P.W (1952), Bernard Rollet (1974), đã tổng kết các
quá trình nghiên cứu về phân bố cây tái sinh tự nhiên đã nhận xét: trong các ơ
có kích thƣớc nhỏ (1m x 1m, 1m x 1,5m) cây tái sinh tự nhiên có dạng phân
bố cụm[2].
Có nhiều cơng trình nghiên cứu tập trung theo hƣớng ảnh hƣởng của
các nhân tố đến tái sinh tự nhiên của hệ sinh thái rừng. Trong đó, nhân tố
đƣợc đề cập nhiều nhất là ánh sáng (thông qua độ tàn che của rừng), độ ẩm
đất, kết cấu quần phụ, cây bụi, dây leo và thảm tƣơi là những nhân tố ảnh
hƣởng trực tiếp đến tái sinh rừng (Bara, 1954; Catinot, 1965)[5,6].
Trong rừng nhiệt đới sự thiếu hụt ánh sáng ảnh hƣởng tới quá trình phát
triển của cây con. Khi nghiên cứu tái sinh tự nhiên, các tác giả nhận định
thảm cỏ và cây bụi đã ảnh hƣởng tới quá trình tái sinh tự nhiên[10,11]. Ở
quần thụ kín, tuy thảm cỏ phát triển kém nhƣng sự cạnh tranh dinh dƣỡng của
nó vẫn ảnh hƣởng xấu đến tái sinh rừng. Những lâm phần đã qua khai thác,
thảm cỏ có điều kiện phát triển mạnh là nhân tố ảnh hƣởng mang tính canh
tranh nhiều hơn là tƣơng trợ cây tái sinh[15,16]. Ghent A.W (1969) nhận xét:
thảm mục, chế độ nhiệt, tầng đất mặt có quan hệ chặt chẽ với tái sinh rừng
(dẫn theo Nguyễn Hồng Quang, 1984)[18].
Mật độ và sức sống của cây con chịu ảnh hƣởng trực tiếp vào chế độ
khép tán của tầng cây cao. Trong quá trình nghiên cứu mối quan hệ qua lại

giữa cây con và tầng cây cao, V.G Karkov (1969) đã chỉ ra; đặc điểm phức
tạp trong quan hệ cạnh tranh về dinh dƣỡng khoáng trong đất, ánh sáng, độ
ẩm hình thành nên tính khơng thuần nhất giữa các lồi thực vật về đặc tính
sinh vật học, điều kiện sinh thái của quần thể thực vật (dẫn theo Ngô Văn
Trai, 1995)[21].

4


Tóm lại, kết quả nghiên cứu tái sinh tự nhiên của thảm thực vật rừng
trên thế giới cho chúng ta những hiểu biết về phƣơng pháp nghiên cứu, quy
luật tái sinh ở một số nơi và chỉ ra mối quan hệ qua lại của các thành phần cấu
trúc rừng.
1.2. Ở Việt Nam
1.2.1. Phân loại rừng
Vấn đề phân loại rừng Việt Nam từ những năm đầu của thế kỷ 20 đã
có nhiều tác giả trong và ngoài nƣớc nghiên cứu.
Thái Văn Trừng (1978)[22] đã dựa vào 4 tiêu chuẩn đó là: dạng sống,
ƣu thế của những của những thực vật trong tầng cây lập quần, độ tàn che, hình
thái sinh thái lá và trạng thái mùa của tán lá để phân chia thảm thực vật rừng ở
Việt Nam thành 14 kiểu thảm thực vật.
Vũ Biệt Linh (1984) khi bàn về vấn đề phân chia rừng theo hệ thống
phân loại kinh doanh đã xác định phân chia rừng và đất rừng theo mục đích,
nội dung, phƣơng thức, biện pháp kinh doanh, tạo điều kiện kinh doanh có
hiệu quả (dẫn theo Nguyễn Văn Tuân, 2001)[23] .
H. Thomasius (1978) đã căn cứ vào chỉ số khô hạn của M.I Buduko
để sắp xếp rừng Việt Nam thành 16 dạng thực bì, trong đó có 12 dạng thực bì
khí hậu, 4 dạng thực bì thổ nhƣỡng (dẫn theo Nguyễn Văn Tuân, 2001)[23].
1.2.2 .Nghiên cứu về cấu trúc rừng
a. Phân bố số cây theo cỡ kính (N/D1.3)

Với rừng tự nhiên hỗn loài khác tuổi, từ kết quả nghiên cứu của Đồng
Sỹ Hiền (1974) cho thấy, dạng phân bố N/D là dạng phân bố giảm nhƣng do
quá trình khai thác chọn thô không theo nguyên tắc, nên đƣờng thực nghiệm
thƣờng có dạng hình răng cƣa và ơng đã chọn hàm Meyer để nắn phân bố
N/D1.3 ở rừng tự nhiên lá rộng nƣớc ta dẫn theo Nguyễn Thế Hƣng,
2003)[10].

5


Nguyễn Hải Tuất (1986) sử dụng phân bố khoảng cách mơ phỏng phân bố
thực nghiệm dạng hình chữ “j” với đỉnh cực đại nằm ở cỡ đƣờng kính thứ
2[13].
Nhiều nghiên cứu của các tác giả[13,14,15], cũng đã kết luận: phân bố
N/D1.3 của tầng cây cao có hai dạng chính:
- Dạng một đỉnh hình chữ “j”
- Dạng giảm liên tục và có nhiều đỉnh phụ hình răng cƣa.
Theo Đồng Sỹ Hiền (1974) phạm vi biến động đƣờng kính trong từng
lâm phần tự nhiên thƣờng từ (0,5 – 4,1) D và cao nhất (0,3 – 13) D . Với mỗi
loài trong lâm phần, phạm vi biến động đƣờng kính có hẹp hơn. Vị trí cây có
đƣờng kính bình qn nằm trong khoảng 51 – 73% số cây kể từ cỡ nhỏ. Hệ số
biến động bình qn về đƣờng kính của lâm phần vào khoảng 71%. Qua
nghiên cứu của Vũ Nhâm và Vũ Tiến Hinh (1990)[7] cho thấy có thể dùng
phân bố Weibull để biểu thị phân bố N/D1.3 cho những lâm phần thuần lồi
đều tuổi nhƣ Thơng nhựa, Thơng đi ngựa.
Lê Sáu (1996) khi nghiên cứu cấu trúc rừng tự nhiên đã khẳng định sự
hơn hẳn của phân bố Weibull trong việc mô tả quy luật phân bố N/D cho tất
cả mọi trạng thái rừng tự nhiên, cho dù phân bố thực nghiệm ở dạng nào đi
nữa (dẫn theo Nguyễn Thế Hƣng, 2003)[10].
b. Phân bố số cây theo cỡ chiều cao (N/Hvn)

Bảo Huy (1993), Lê Sáu (1996) khi nghiên cứu phân bố N/Hvn để tìm
tầng tích tụ tán cây, đều đi đến nhận xét chung là: phân bố N/H vn có dạng một
đỉnh, nhiều đỉnh phụ hình răng cƣa, và dùng hàm Weibull để mơ tả rất thích
hợp (dẫn theo Trần thị Thanh Hƣơng, 2007)[11].
Đối với rừng tự nhiên lá rộng ở nƣớc ta, phân bố N/Hvn trong từng loài
hay lâm phần thƣờng có nhiều đỉnh, phản ánh kết cấu phức tạp của rừng chặt
chọn. Phạm vi biến động về chiều cao từ (0,3 – 2,5) H , trong từng lồi có thể
hẹp hơn. Hệ số biến động chiều cao với lâm phần tự nhiên 25 – 40%, trong
phạm vi loài ƣu thế 12 – 34%[5].
6


1.2.3. Nghiên cứu về tái sinh rừng
Tái sinh rừng tự nhiên ở nƣớc ta chƣa đƣợc nghiên cứu sâu, đƣợc bắt
đầu từ những năm 1960 trở lại đây. Một số cơng trình nghiên cứu về tái sinh
thƣờng đƣợc đề cập trong các cơng trình nghiên cứu về thảm thực vật, trong
các báo cáo khoa học và một phần đƣợc công bố trên báo chí. Rừng nhiệt đới
nƣớc ta mang những đặc điểm tái sinh của rừng nhiệt đới nói chung, nhƣng
do phần lớn là rừng thứ sinh nghèo kiệt bị tác động bởi con ngƣời nên quy
luật tái sinh bị đảo lộn nhiều.
Từ kết quả điều tra tái sinh, dựa vào mật độ tái sinh, Vũ Đình Huề
(1969)[9] đã phân chia khả năng tái sinh rừng thành năm cấp: rất tốt, tốt,
trung bình, xấu, rất xấu. Nhìn chung, nghiên cứu này mới chỉ chú trọng đến số
lƣợng mà chƣa chú trọng đến chất lƣợng. Cũng kết quả trên, Vũ Đình Huề
(1975) đã tổng kết và rút ra nhận xét, tái sinh tự nhiên miền Bắc Việt Nam
mang những đặc điểm của tái sinh rừng nhiệt đới. Dƣới tán rừng nguyên sinh
tổ thành loài cây tái sinh tƣơng tự nhƣ tổ thành tầng cây gỗ, dƣới tán rừng thứ
sinh tồn tại nhiều cây gỗ mềm, kém giá trị và hiện tƣợng tái sinh theo đám thể
hiện rõ nét tạo nên sự phân bố không đồng đều trên mặt đất rừng. Với những
kết quả đó, tác giả đã xây dựng biểu đánh giá tái sinh áp dụng cho những đối

tƣợng rừng lá rộng miền Bắc nƣớc ta.
Thái Văn Trừng (1963 – 1978)[22] khi nghiên cứu về thảm thực vật
Việt Nam, tác giả đã nhấn mạnh ánh sáng là nhân tố khống chế và điều khiển
quá trình tái sinh tự nhiên ở cả rừng nguyên sinh và thứ sinh. Nếu các điều
kiện khác của môi trƣờng khác nhƣ đất rừng, nhiệt độ, độ ẩm dƣới tán rừng
chƣa thay đổi thì tổ hợp các lồi cây tái sinh khơng có những biến đổi lớn và
cũng khơng diễn thế một cách tuần hồn trong khơng gian và theo thời gian
mà diễn thế theo những phƣơng thức tái sinh có quy luật nhân quả giữa sinh
vật và môi trƣờng.
Nguyễn Hữu Hiến (1970) đã đƣa ra phƣơng pháp đánh giá tổ thành
rừng nhiệt đới, tác giả cho rằng lồi cây tham gia vào loại hình thì nhiều, trên
7


diện tích 1 ha có khi có đến hàng trăm lồi cây, cùng một lúc khơng thể kể hết
đƣợc. Vì vậy, ngƣời ta chỉ kể đến lồi nào có số lƣợng cá thể nhiều nhất trong
các tầng quan trọng, tác giả đƣa ra công thức tổ thành là Xtb ≥ N/a (Xtb là trị
số bình qn của một lồi, N là số cây điều tra, a là số loài điều tra). Một lồi
đƣợc gọi là một thành phần chính của một loại hình phải có số lƣợng cá thể
lớn hơn hoặc bằng Xtb. Đây là một cách đánh giá thuận tiện trong phân tích
nghiên cứu phân bố các lồi, diễn thế và sự phân bố các quần lạc thực vật
(dẫn theo Dƣơng Trung Hiếu, 2005)[5].
Nghiên cứu mối quan hệ giữa cấu trúc và lớp cây tái sinh trong rừng
hỗn loài cũng đã đƣợc đề cập trong cơng trình nghiên cứu của Nguyễn Văn
Trƣơng (1983). Theo tác giả, cần phải thay đổi cách khai thác rừng cho hợp lý
vừa cung cấp đƣợc gỗ, vừa nuôi dƣỡng và tái sinh đƣợc rừng. Muốn đảm bảo
cho rừng phát triển liên tục trong điều kiện quy luật đào thải tự nhiên hoạt
động rõ ràng lớp cây dƣới phải nhiều hơn lớp cây trên kế tiếp nó ở phía trên.
Điều kiện này khơng thể thực hiện đƣợc trong vùng tự nhiên ổn định mà chỉ
thực hiện đƣợc trong rừng chuẩn có sự tái sinh liên tục đã đƣợc sự điều tiết

khéo léo của con ngƣời[18].
Phùng Ngọc Lan (1984)[14] đã nghiên cứu về đảm bảo tái sinh trong
khai thác rừng. Tác giả cho biết do cây mạ có tính chịu bóng, nên một số
lƣợng lớn các cây tái sinh phân bố chủ yếu ở cấp chiều cao thấp trừ một số
loài cây ƣa sáng, tổ thành lồi tái sinh dƣới tán rừng ít nhiều đều lặp lại và
giống tổ thành tầng cây cao của quần thể. Từ kết quả điều tra khu rừng chƣa
khai thác ở Lạng Sơn đã chứng tỏ tiềm năng phong phú của tái sinh rừng ở
nƣớc ta và tác giả đã đƣa ra nhận xét phƣơng thức khai thác có ảnh hƣởng
quyết định đến tái sinh rừng.
Vũ Tiến Hinh (1991)[8] nghiên cứu đặc điểm quá trình tái sinh của
rừng tự nhiên Hữu Lũng – Lạng Sơn và vùng Ba Chẽ - Quảng Ninh đã nhận
xét: hệ số tổ thành tính theo phần mƣời số cây của tầng tái sinh và tầng cây
cao có quan hệ chặt chẽ với nhau. Đa phần các lồi có hệ số tổ thành tầng cây
cao càng lớn thì hệ số tổ thành của lớp cây tái sinh cũng tăng theo.
8


Nghiên cứu quy luật phát triển của rừng tự nhiên miền Bắc Việt Nam,
Trần Ngũ Phƣơng đã nhấn mạnh quá trình diễn thế thứ sinh của rừng tự nhiên
nhƣ sau: “trƣờng hợp rừng tự nhiên có nhiều tầng khi tầng trên già cỗi, tàn lụi
rồi tiêu vong, tầng kế tiếp sẽ thay thế, trƣờng hợp chỉ có một tầng thì trong
khi nó già cỗi thì có một lớp cây tái sinh xuất hiện thay thế nó sau khi nó tiêu
vong hoặc cũng có thể thảm thực vật trung gian xuất hiện thay thế, nhƣng về
sau dƣới lớp thảm thực vật trung gian này sẽ xuất hiện một lớp cây con tái
sinh lại rừng cũ trong tƣơng lai và sẽ thay thế thảm thực vật trung gian này,
lúc bấy giờ rừng cũ sẽ đƣợc phục hồi” (dẫn theo Dƣơng Trung Hiếu,
2005)[5].
Nguyễn Thế Hƣng (2003)[10] nhận xét trong lớp cây tái sinh tự nhiên ở
rừng non phục hồi thành phần loài cây ƣa sáng sống định cƣ và có đời sống
lâu dài chiếm tỉ lệ lớn, thậm chí trong tổ thành cây tái sinh đã xuất hiện các

lồi cây chịu bóng sống dƣới tán rừng nhƣ Bứa, Ngát…sự có mặt với tần số
khá cao của một số loài cây ƣa sáng mọc nhanh định cƣ và một số lồi chịu
bóng là dấu hiệu chuyển biến tích cực về diễn thế rừng. Tác giả kết luận, khả
năng tái sinh của rừng tự nhiên của các trạng thái thực vật có liên quan nhiều
đến độ che phủ, mức độ thối hóa của thảm thực vật, phƣơng thức tác động
của con ngƣời và tổ thành lồi trong quần xã.
Hiện nay, cơng tác khoanh ni phục hồi rừng chỉ ra một giải pháp có
triển vọng lớn, những giải pháp này chỉ có thể đạt hiệu quả cao trong những
điều kiện nhất định. Thực tế cho thấy, với điều kiện nƣớc ta hiện nay nhiều
khu vực, đặc biệt là khu vực nghiên cứu vẫn phải trông cậy chủ yếu vào tái
sinh tự nhiên. Tuy nhiên, việc nghiên cứu về cấu trúc rừng, các nhân tố ảnh
hƣởng tới tái sinh tự nhiên đối với trạng thái rừng thứ sinh nghèo, từ đó đề ra
giải pháp kỹ thuật lâm sinh là chƣa hoặc không đƣợc quan tâm đúng mức.
Vấn đề tổng kết, đánh giá giải pháp kỹ thuật lâm sinh đã và đang áp dụng tại
khu vực nghiên cứu cũng chƣa đƣợc đề cập. Chính vì vậy những nội dung
nghiên cứu của đề tài ở địa phƣơng đã bổ sung vào những khoảng trống đó.
9


Chƣơng 2
MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu
2.1.1. Mục tiêu chung
Đánh giá về cấu trúc và tái sinh rừng sau nƣơng rẫy làm cơ sở cho việc
quản lý rừng phòng hộ đầu nguồn tại khu vực vên hồ Hịa Bình và đề xuất các
giải pháp kỹ thuật lâm sinh.
2.1.2. Mục tiêu cụ thể
- Xác định đặc điểm cấu trúc trạng thái rừng phục hồi sau nƣơng rẫy.
- Xác định đặc điểm tái sinh trạng thái rừng phục hồi sau nƣơng rẫy.

- Đề xuất một số biện pháp kỹ thuật lâm sinh tác động vào khu vực
nghiên cứu
2.2. Đối tƣợng, phạm vi và nội dung nghiên cứu
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là trạng thái rừng lá rộng thƣờng xanh
tại xã Vầy Nƣa, huyện Đà Bắc, tỉnh Hịa Bình.
2.2.2. Địa điếm nghiên cứu
Đề tài đƣợc tiến hành nghiên cứu tại xã Vầy Nƣa, huyện Đà Bắc, tỉnh
Hịa Bình.
2.3. Nội dung nghiên cứu
2.3.1 Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc tầng cây cao
- Cấu trúc tổ thành tầng cây cao; tổ thành, chỉ số đa dạng loài
- Cấu trúc mật độ tầng cây cao
- Quy luật phân bố số cây theo đƣờng kính
- Quy luật phân bố số cây theo chiều cao
2.3.2 Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc lớp cây tái sinh
- Cấu trúc tổ thành lớp cây tái sinh; tổ thành, chỉ số đa dạng loài
10


- Cấu trúc mật độ lớp cây tái sinh
- Nghiên cứu cây bụi, thảm tƣơi
Về thành phần loài, tỷ lệ che phủ, tình hình sinh trưởng.
2.3.3 Đề xuất một số biện pháp kỹ thuật lâm sinh nhằm phục hồi và phát
triển rừng cho đối tượng nghiên cứu
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.4.1. Phương pháp kế thừa
Đề tài đã kế thừa những thông tin cơ bản về khu vực nghiên cứu:
- Tài liệu về điều kiện tự nhiên, dân sinh kinh tế trong khu vực nghiên cứu
- Các tài liệu tham khảo về vấn đề nghiên cứu của đồng nghiệp, các tác

giả trong và ngồi nƣớc.
2.4.2. Phương pháp bố trí và thu thập số liệu ngoài thực địa
2.4.2.1 Điều tra tầng cây cao
Lập OTC điển hình tạm thời, mỗi trạng thái ta tiến hành lập 3
OTC, với diện tích mỗi ơ là 1000m2, trong mỗi ô ta tiến hành đo đếm
tầng cây cao về D1.3, HVN, DT, HDC, chất lƣợng của các cây trong OTC
Kết quả ghi vào mẫu biểu sau (Biểu 2.1)
Mẫu biểu 2.1 Biểu điều tra tầng cây cao rừng tự nhiên
Địa điểm………

Độ cao………

Ngày điều tra…….

Trạng thái rừng….

Độ dốc………

Ngƣời điều tra……

OTC số…….

Hƣớng dốc….

Ngƣời kiểm tra……

TT

Loài
cây


D1.3 (cm)
ĐT

NB

TB

Dt (m)
ĐT

NB

1
2


11

HVN HDC
TB

(m)

Phân cấp

Ghi

(m) chất lƣợng chú



2.4.2.2. Điều tra tái sinh
Trong mỗi ô tiêu chuẩn tiến hành lập 5 ơ dạng bản có diện tích 25m2
(5m x 5m) để điều tra cây tái sinh theo sơ đồ sau:
40m

1

2
5

25m

4

3

Kết quả ghi vào mẫu biểu 2.2
Mẫu biểu 2.2: Điều tra cây tái sinh
Địa điểm………

Thực bì………

Ngàyđiều tra……….

Trạng thái rừng…….. Độ che phủ………

Ngƣời điều tra………

ÔTC số…….


Ngƣời kiểm tra……..

ODB

Số cây theo cấp

Lồi
cây

Độ cao trung bình……..
Nguồn gốc

chiều cao (cm)
0-25

26-50 …

≥100

Chồi

Chất

Tổng số

lƣợng

cây tái


hạt A B C

sinh

Thu thập các thông tin lâm phần: Thực bì, sâu bệnh, mức độ tác động,
phƣơng thức lâm sinh tác động vào rừng.
2.4.3. Phương pháp xử lý số liệu
- Số liệu điều tra đƣợc tính tốn xử lý theo phƣơng pháp phân tích
thống kê trong lâm nghiệp bằng việc sử dụng các phần mềm Excel và SPSS.

12


- Các chỉ tiêu sinh trƣởng đƣợc tính tốn theo phƣơng pháp thống kê
mô tả với mức ý nghĩa là 5%.
- Tổng tiết diện ngang G đƣợc tính theo cơng thức:
n

G

( di 2 )
i 1

4

x

(2.1)

Trong đó di là đƣờng kính ngang ngực của các cây có d≥ 6cm.

- Tỷ lệ tổ thành của tầng cây cao đƣợc tính theo chỉ số quan trọng IV%
theo phƣơng pháp của Daniel Marmillod thông qua số cây N(%) và tiết diện
ngang G(%) theo công thức:

IV % 

N %  G%
2

(2.2)

Trong đó các lồi cây nào có chỉ số IV> 5% thì là lồi có ý nghĩa sinh
thái, cịn nhóm lồi nào chiếm từ 50% trở lên thì nhóm lồi đó đƣợc coi là
nhóm lồi ƣu thế.
- Hệ số tổ thành của tầng cây cao đƣợc tính theo cơng thức:

A
Trong đó:

m
x10
n

(2.3)

A là hệ số tổ thành của một loài cây
m là số cá thể mỗi loài trong OTC
n là tổng số cây điều tra trong OTC

- Phương pháp nghiên cứu quy luật phẫn bố số cây theo cỡ đường kính và

chiều cao
Tính các đặc trƣng mẫu theo chƣơng trình thống kê mơ tả, chia tổ ghép
nhóm các trị số quan sát theo cơng thức kinh nghiệm của Broooks và
Carruthere.
m=5.lgn
(3-8)

13


Trong đó:

m là số tổ

K : cự ly tổ
Xmax, Xmin là trị số quan sát lớn nhất và nhỏ nhất
Căn cứ vào phân bố thực nghiệm, tiến hành mơ hình hóa quy luật cấu
trúc tần số theo những phân bố lý thuyết khác nhau.
- Phân bố Weibull : Là phân bố xác suất của biến ngẫu nhiên liên
túc với miền giá trị (0,+∞), hàm mật độ có dạng :
f(x) = α.λ.xα-1.

(3-10)

Trong đó : α và λ là hai tham số của phân bố Weibull. Tham số λ
đặc trƣng cho độ nhọn phân bố, tham số α biểu thị độ lệch của phân bố
Nếu α = 1 phân bố có dạng giảm
α = 3 phân bố có dạng đối xứng
α > 3 phân bố có dạng lệch phải
α < 3 phân bố có dạng lệch trái

Tham số λ đƣợc ƣớc lƣợng theo phƣơng pháp tối đa hợp lý bằng công thức :

- Kiểm tra giả thuyết về luật phân bố :
Cho giả thuyết H0 : Fx(x) = F0(x), trong đó F0(x) là một hàm phân bố
hoàn toàn xác định. Để kiểm tra giả thuyết H0, ngƣời ta dùng tiêu chuẩn phù
hợp khi bình phƣơng của Pearson :
(3-13)
Trong đó :

ft là trị số thực nghiệm

Flt là trị số lý thuyết
Nếu

tính ≤

2
05

tra bảng với bậc tự do k = m - r - 1 (r là tham số của

phân bố lý thuyết cần ƣớc lƣợng, m là số tổ sau khi gộp) thì phân bố lý thuyết
phù hợp với phân bố thực nghiệm (H0+).
Nếu

tính ≥

2
05


tra bảng với bậc tự do k = m - r - 1 thì phân bố lý

thuyết khơng phù hợp với phân bố thực nghiệm (H0-).
14


- Phương pháp nghiên cứu đặc điểm tái sinh
a. Tổ thành cây tái sinh
- Hệ số tổ thành được tính theo cơng thức:

A
Trong đó:

m
x10
n

A là hệ số tổ thành của một loài cây
m là số cá thể mỗi loài trong OTC
n là tổng số cây điều tra trong OTC

- Tổ thành số cây tính theo cơng thức:

Ki 
Trong đó:

Ni
x10
n


Ki là hệ số tổ thành của loài cây i
Ni là số cá thể của loài i
n là tổng số cây điều tra

b. Mật độ cây tái sinh
Là chỉ tiêu biểu thị số lƣợng cây tái sinh trên một đơn vị diện tích, đƣợc
xác định theo cơng thức sau :
N/ha=

(3-15)

với Sdt là tổng diện tích các ƠDB điều tra tái sinh (m2) và n là số lƣợng
cây tái sinh điều tra đƣợc.
c. Chất lượng cây tái sinh
Nghiên cứu tái sinh theo cấp chất lƣợng tốt, trung bình, xấu nhầm đánh
giá một cách tổng quát tình hình tái sinh đang diễn ra tại khu vực nghiên cứu
và diễn biến của rừng trong tƣơng lai.
Tính tỷ lệ % cây tái sinh tốt, trung bình, hoặc xấu theo cơng thức :

Trong đó:
- N% : Tỷ lệ phần trăm cây tốt, trung bình, hoặc xấu
15


- n : Tổng số cây tốt, trung bình, hoặc xấu
- N : Tổng số cây tái sinh
- Chỉ số đa dạng về loài
Đây là những chỉ tiêu quan trọng dùng để chỉ mức độ phong phú của
loài trong đa dạng sinh học.
+ Chỉ số đa dạng Simpson (1949):


 ni 
D1 1   Pi 2 1    
i 1
i 1
N

2

m

m

+ Chỉ số tính đa dạng lồi Shannon – Wiener:
H = ∑[(ni/N).Lg(ni/N)]
Trong đó: N là tổng số cá thể điều tra, Pi là độ nhiều tƣơng đối của loài
thứ i, Pi = ni/N với ni là số cá thể của loài thứ i (i chạy từ 1 đến S), S là tổng số
loài.

16


Chƣơng 3
ĐẶC ĐIỂM KHU VỰC NGHIÊN CỨU
3.1. Điều kiện tự nhiên
3.1.1. Vị trí địa lý
Vầy Nƣa là một xã thuộc huyện Đà Bắc, tỉnh Hịa Bình, Việt Nam.
Xã Vầy Nƣa có diện tích 60,7 km², dân số năm 1999 là 2293
ngƣời, mật độ dân số đạt 38 ngƣời/km².
+ Phía Bắc giáp xã Cao Sơn và xã Hiền Lƣơng, huyện Đà Bắc

+ Phía Đơng giáp xã Bình Thanh, huyện Cao Phong
+ Phía Nam giáp hồ Hịa Bình
+ Phía Bắc giáp xã Tiền Phong, huyện Đà Bắc
3.1.2.Địa hình địa chất
Địa hình xã Cách Linh phức tạp chia làm 3 khu vực chính: Địa hình đồi
đất đỏ vàng, địa hình thung lũng và địa hình núi đá vơi.
Địa hình đất đỏ vàng chủ yếu phâm bố về phía Bắc của xã giáp với
Triệu Ẩu có độ cao trung bình khoảng 300m, đâylà vùng đất có tiềm năng lâm
nghiệp nhất của xã.
Khu vực núi đá vơ phân bố về phía Tây và phía Nam của xã giống nhƣ
khối đá hình cánh cung ngăn giữa xã Cách Linh với 2 xã tiếp giáp là Đại Sơn
và Hơng Quang.
Địa hình dạng thung lũng nằm xen giữa 2 khu vực đồi và núi đá vơi có
hƣớng kéo dài từ Đông Bắc tới Tây Nam bao gồm các cánh đồng lúa màu, nơi
sản xuất lƣơng thực chính của xã.
Nhìn chung do điều kiện địa hình chia cắt phức tạp nên điều kiện lƣu
thơng kinh tế, văn hóa với những vùng lân cận và bên ngồi cịn nhiều hạn
chế đặc biệt là giao thông trong mùa mƣa lũ.
3.1.3.Thổ nhưỡng
-Với thành phần đá mẹ rất phong phú và đa dạng, hình thành nên nhiều
loại đất khác nhau.
17


- Đất Feralit mùn vàng nhạt
- Đất Feralit đỏ vàng
- Tổ hợp đất thung lũng bao gồm đất phù sa mới, phù sa cũ, đất sƣờn
tích, lũ tích, sản phẩm hỗn hợp. Đất có tầng dầy, màu vàng sẫm, đất có sự
phân lớp và thành phần cơ giới khác nhau.
3.1.4.Khí hậu thủy văn

 Khí hậu
Xã Cách Linh nằm trong khu vực nhiệt đới ẩm gió mùa, hàng năm chia
làm 3 mùa rõ rệt:
+ Mùa Đông: Lạnh, khô bắt đầu từ tháng 10 năm trƣớc đến tháng 2
năm sau, nhiệt độ trung bình từ 15ºC đến 20ºC. Lạnh nhất là tháng 12, tháng
1, tháng 2, nhiệt độ trung bình dƣới 15ºC.
+ Mùa hè: Nóng ẩm, mƣa nhiều, bắt đầu từ tháng 5 đến tháng 9 hàng
năm, nhiệt độ trung bình từ 25ºC đến 27ºC.
- Nhiệt độ trung bình năm: 21,6ºC
- Độ ẩm trung bình năm: 80%
- Lƣợng mƣa trung bình năm: 1442-1482mm.
- Lƣợng mƣa trung bình cao nhất: 3316mm.
- Lƣợng mƣa trung bình thấp nhất: 920mm.
Hƣớng gió chủ đạo của xã là gió mùa Đơng Bắc và Tây Nam, tốc độ
gió trung bình 1,8m/s.
Gió Đơng Bắc bắt đầu từ tháng 9 năm trƣớc đến tháng 3 năm sau, đây
là loại gió lạnh làm cho nhiệt độ khơng khí xuống thấp thƣờng gây ra các đợt
rét và đơi khi có xƣơng muối.
Gió Tây Nam xuất hiện từ tháng 4 đến tháng 10, đây là loại gió mang
nhiều hơi ẩm nên thƣờng đem laị lƣợng mƣa dồi dào.
 Thủy văn
Cách Linh có hệ thống thủy văn với con sơng chính là sơng Bắc
Vọng và suối khuổi Lng, Bó Tèng, khuổi Lầu, khuổi Xám la nơi cung cấp
18


nƣớc tƣới cho sản suất nông nghiệp. Song chủ yếu nguồn nƣới vẫn phụ thuộc
vào lƣợng mƣa hàng năm nên khả năng đáp ứng cho sinh hoạt và canh tác sản
xuất nơng nghiệp vẫn cịn hạn chế, về cơ bản chỉ đáp ứng vào mùa mƣa.
3.2. Điều kiện kinh tế xã hội

Xã Cách Linh có 3 dân tộc anh em cùng sinh sống, dân tộc Kinh chiếm
2%, dân tộc Tày chiếm 40%,dân tộc Nùng chiếm 58%. Mỗi dân tộc có nét đặc
trƣng riêng trong đời sống văn hóa, hịa nhập làm phong phú đa dạng bản sắc
văn hóa dân tộc, với những truyền thống lịch sử, văn hóa nghệ thuật, tơn giáo
tín ngƣỡng đặc trƣng của miền Tây Bắc.
Cả xã có 3095 ngƣời, 756 hộ gia đình, bình qn 4 ngƣời/hộ. Hoạt
động sản xuất của ngƣời dân chủ yếu là nơng – lâm nghiệp, rất nhiều hộ gia
đình sống phụ thuộc vào rừng.
Tập quán canh tác:
- Sản xuất nông nghiệp: chăn ni trâu, bị; về trơng trọt chủ yếu là lúa
nƣớc, hoa màu, cây ăn quả. Năng suất lúa đạt 32 tạ/ha
- Sản xuất lâm nghiêp: chịu sức ép rất lớn từ ngƣời dân sống trên địa
bàn , do vậy việc bảo vệ rừng và đất rừng rong khu vực diện tích nhà trƣờng
quản lí phải đối mặt với rất nhiều vấn đề phức tạp và hét sức khó khăn nhƣ
hiện tƣợng lấn chiến đất, chặt phá rừng trái phép…
Về thƣơng mại: Hoạt đọng kinh doanh thƣơng mại trên địa bàn xã tiếp
tục phát triển ổn định. Về công tác quản lý kinh doanh trên địa bàn đƣợc thực
hiện đảm bảo đúng quy định pháp luật, các cơ sở sản xuất kinh doanh lớn và
vừa đều có giấy phép đăng kí kinh doanh. Trên địa bàn có 75 cơ sở , cửa
hàng kinh doanh mặt hàng gia dụng.
3.3. Hiện trạng đất đai tài nguyên
a. Về kinh tế:
- Cơ cấu kinh tế:
- Nông, lâm, ngư nghiệp: 65,8 %.
- Dịch vụ, thương mại, du lịch: 34,2 %.
19


×