Tải bản đầy đủ (.pdf) (114 trang)

Đánh giá thực trạng hoạt động và đề xuất giải pháp phát triển du lịch sinh thái gắn với quán lý vườn quốc gia cát bà bền vững

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.04 MB, 114 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRUNG TÂM NGHIÊN CỨU TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG
--------------------------------------

PHẠM VĂN THƢƠNG

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG VÀ ĐỀ XUẤT
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI
GẮN VỚI QUÁN LÝ VƢỜN QUỐC GIA
CÁT BÀ BỀN VỮNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC MÔI TRƢỜNG

Hà Nội - 2013

1


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRUNG TÂM NGHIÊN CỨU TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG
--------------------------------------

PHẠM VĂN THƢƠNG

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG VÀ ĐỀ XUẤT
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI
GẮN VỚI QUÁN LÝ VƢỜN QUỐC GIA
CÁT BÀ BỀN VỮNG
Chuyên ngành: Mơi trƣờng trong phát triển bền vững
(Chƣơng trình đào tạo thí điểm)


LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC MƠI TRƢỜNG

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
GS.TS LÊ TRỌNG CÚC

Hà Nội - 2013

2


Mục lục
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................................5
CÁC CHỮ VIẾT TẮT ..........................................................................................................6
MỞ ĐẦU ...............................................................................................................................8
1-Tính cấp thiết của đề tài .................................................................................................8
2. Mục tiêu nghiên cứu....................................................................................................10
3- Phạm vi nghiên cứu ....................................................................................................11
4. Kết quả mong đợi ........................................................................................................11
5- Ý nghĩa thực tiễn và ý nghĩa khoa học của đề tài .......................................................11
6. Cấu trúc luận văn ........................................................................................................12
Chƣơng :TỔNG QUAN VỀ DU LỊCH SINH THÁI ..........................................................12
1.1. Khái niệm về DLST, nguyên tắc và quan điểm phát triển DLST ở các VQG. .....12
1.1.1. Khái niệm ..................................................................................................................12
1.1.2. Nguyên tắc cơ bản phát triển Du Lịch Sinh Thái ......................................................16
1.1.3. Đặc trƣng cơ bản của du lịch sinh thái ......................................................................16
1.2. Những yêu cầu cơ bản đối với du lịch sinh thái. ......................................................17
1.3. Phát triển du lịch sinh thái ở các Vƣờn Quốc gia....................................................18
1.4. Thực trạng phát triển Du lịch sinh thái....................................................................19
1.4.1. Thực trạng phát triển du lịch sinh thái trên thế giới ..................................................19
1.4.2. Các bài học kinh nghiệm đƣợc rút ra từ những mơ hình Du lịch sinh thái ở các VQG

trên thế giới. ....................................................................................................................22
1.4.3. Thực trạng Du lịch sinh thái ở các VQG của Việt Nam ...........................................23
Chƣơng 2: ĐỊA ĐIỂM, ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG, QUAN ĐIỂM VÀ
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................................................................................26
2.1. Địa điểm và pham vị nghiên cứu ...............................................................................26
2.1.1. Địa điểm, đối tƣợng nghiên cứu ................................................................................26
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu, thời gian nghiên cứu. ...............................................................27
2.2. Nội dung nghiên cứu...................................................................................................28
2.3. Quan điểm nghiên cứu ...............................................................................................28
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu ...........................................................................................28
2.4.1 Phƣơng pháp luận / Cách tiếp cận ..............................................................................27
2.4.2. Phƣơng pháp nghiên cứu ...........................................................................................32
Chƣơng 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU................................................................................34
3.1. Điều kiện tự nhiên và xã hội VQG Cát Bà ...............................................................34
3.1.1. Điều kiện tự nhiên .....................................................................................................34
a. Địa hình ................................................................ Error! Bookmark not defined.
b. Địa chất và thổ nhưỡng ........................................................................................34
c. Khí hậu thuỷ văn ...................................................................................................35
d. Tai biến thiên nhiên ..............................................................................................37
3.1.2. Dân sinh kinh tế .........................................................................................................39
a. Dân
3


số…………………………………………………………………………...39
b. Kinh tế nông nghiệp ..............................................................................................39
c. Kinh tế lâm nghiệp ................................................................................................40
d. Đánh bắt, nuôi trồng thủy sản. .............................................................................40
3. 2. Tài nguyên đa dạng sinh học ....................................................................................41
3.2.1. Đa dạng các hệ sinh thái ............................................................................................41

3.2.2. Khu hệ thực vật rừng ................................................................................................45
3.2.3. Khu hệ động vật rừng ................................................................................................47
3.2.4. Động, thực vật biển ...................................................................................................48
3.2.5. Tài nguyên cảnh quan ...............................................................................................49
3.2.6. Văn hóa lịch sử ..........................................................................................................51
3.3. Hiện trạng du lịch sinh thái ở Vƣờn Quốc gia Cát Bà ..........................................511
3.3.1. Thực trạng hoạt động du lịch.....................................................................................51
3.3.2.Hiện trạng tuyến, điểm tham quan .............................................................................53
a. Các điểm tham quan du lịch sinh thái và nghỉ dưỡng. .........................................53
b. Các tuyến tham quan DLST ..................................................................................54
3.4. Hiện trạng quản lý VQG Cát Bà ...............................................................................56
3.4.1. Cơ chế chính sách. .....................................................................................................56
3.4.2 Tổ chức quản lý VQG ................................................................................................57
3.4.3. Hiện trạng quản lý .....................................................................................................58
3.5. Phân tích những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và các mối đe dọa (SWOT).......661
Chƣơng 4:ĐỀ XUẤT ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN DLST Ở VQG CÁT BÀ ...............64
4.1. Quan điểm, mục tiêu và nguyên lý phát triển DLST ở VQG Cát Bà ....................64
4.1.1.Quan điểm phát triển du lịch sinh thái .......................................................................64
4.1.2. Các mục tiêu phát triển ..............................................................................................65
4.1.3. Nguyên lý phát triển du lịch sinh thái bền vững .......................................................65
4.2. Định hƣớng phát triển DLST gắn với quản lý VQG Cát Bà. .................................66
4.2.1. Định hƣớng phát triển các sản phẩm DLST ..............................................................66
4.2.2. Định hƣớng phát triển thị trƣờng...............................................................................70
4.2.3. Đề xuất các tuyến DLST ở VQG Cát Bà. .................................................................70
a. Các tuyến du lịch sinh thái
rừng………………………………………………...71
b. Các tuyến du lịch sinh thái biển ...........................................................................71
c. Tuyến du lịch đặc biệt vào khu bảo tồn Voọc .......................................................71
4.2.4. Đề xuất các điểm tham quan, khu dịch vụ nghỉ dƣỡng .............................................72
a. Điểm tham quan....................................................................................................72

b. Khu nghỉ dưỡng ....................................................................................................75
4.2.5. Định hƣớng các hoạt động khuyến khích ngƣời dân tham gia ..................................80
4.2.6. Dự báo các tác động môi trƣờng từ hoạt động DLST ...............................................78
a.Tác động đến môi trường tự nhiên ........................................................................79
b.Tác động đến môi trường kinh tế và văn hóa - xã hội ...........................................80
c.Những biện pháp giảm thiểu tác động tiêu cực từ hoạt động du lịch ...................82
4


4.3. Đề xuất giải pháp phát triển du lịch sinh thái. ........................................................84
4.3.1.Kết hợp hai nhiệm vụ “bảo tồn” và “phát
triển”………………………….…………845
4.3.2. Xây dựng và quy hoạch phát triển du lịch sinh thái ..................................................87
4.3.3. Xây dựng các chính sách và cơ chế quản lý ..........................................................8688
a. Các chính sách ......................................................................................................88
b. Các cơ chế quản lý ...............................................................................................88
4.3.4. Tổ chức hoạt động .....................................................................................................89
a. Thành lập hội đồng xúc tiến du lịch sinh thái địa phương ...................................89
b. Thành lập Hiệp hội các doanh nghiệp DLST VQG Cát Bà..................................89
c. Phát huy tối đa vai trò của Trung tâm Dịch vụ, du lịch sinh thái và Giáo dục
môi trường trực thuộc Vườn quốc gia Cát Bà để thực hiện một số nội dung sau: ..89
d. Phát triển nguồn nhân lực phục vụ DLST ............................................................90
e. Tăng cường liên doanh, liên kết, hợp tác quốc tế.................................................90
f. Nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường sinh thái ............................................91
g. Maketing DLST và xúc tiến hỗn hợp, mở rộng thị trường. ..................................92
h. Phát triển cơ sở hạ tầng .......................................................................................93
i. Tăng cường công tác an ninh trật tự và an tồn phịng chống cháy nổ trong khu
vực VQG Cát Bà .......................................................................................................93
k. Liên kết du lịch vùng .............................................................................................95
l. Giải pháp tạo nguồn vốn .......................................................................................96

4.3.5. Phân tích đánh giá hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội ........................................9596
a. Hiệu quả kinh tế. ...............................................................................................9596
b. Hiệu quả về xã hội. ...........................................................................................9597
c. Hiệu quả về môi trường. .......................................................................................97
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .............................................................................................98
* KẾT LUẬN ......................................................................................................................98
* KIẾN NGHỊ ......................................................................................................................98
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................................98
CÁC PHỤ LỤC: ..................................................................................................................99

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình học tập và nghiên cứu làm luận văn tốt nghiệp chƣơng trình thạc sĩ
khoa học mơi trƣờng, chuyên ngành môi trƣờng trong phát triển bền vững. Tôi đã nhận
đƣợc sự quan tâm giảng dạy nhiệt tình, sự ủng hộ, giúp đỡ của Trung tâm nghiên cứu tài
5


nguyên môi trƣờng, của các Giáo sƣ tiến sĩ của trƣờng đại học quốc gia Hà Nội; Tôi xin
bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến tất cả các thày, cơ, các anh chị em đồng chí, đồng nghiệp
và đặc biệt là GSTS. Lê Trọng Cúc, ngƣời đã tận tình hƣớng dẫn tơi hồn thành luận văn
này.
Tơi xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo, cán bộ các phòng ban của Vƣờn quốc
gia Cát Bà, phịng Văn hóa – Thể thao và Du lịch huyện Cát Hải, Sở Văn hóa – Thể thao
và Du lịch TP Hải phịng đã tạo cho tôi điều kiện thuận lợi nhất, cung cấp số liệu đầy đủ
nhất để tôi thực hiện luận văn và hồn thành chƣơng trình học này.
Cuối cùng, tơi xin cảm ơn sự động viên to lớn về thời gian, vật chất và tinh thần
mà gia đình và bạn bè đã dành cho tơi trong q trình thực hiện luận văn.
Xin chân thành cảm ơn!
Hải Phòng, ngày 28 tháng 11 năm 2013

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

PHẠM VĂN THƢƠNG

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu nêu trong
luận văn là trung thực, không sử dụng số liệu của tác giả khác khi chƣa đƣợc công bố
hoặc chƣa đƣợc sự đồng ý. Những kết quả nghiên cứu của tác giả chƣa từng đƣợc cơng bố
trong bất kỳ một cơng trình nào khác.
6


Hải Phòng, ngày 28 tháng 11 năm 2013
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Phạm Văn Thƣơng

CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BTTN

Bảo tồn Thiên nhiên

BVNN

Bảo vệ nghiêm ngặt

DVHC

Dịch vụ hành chính


DSTN

Di sản thiên nhiên

DLST

Du lịch sinh thái

ĐDSH

Đa dạng Sinh học
7


ĐTV

Động, thực vật

HST

Hệ sinh thái

IUCN

Hiệp hội bảo tồn thiên nhiên quốc tế

KBT

Khu bảo tồn


KDTSQ

Khu dự trữ sinh quyển

NGO

Tổ chức phi chính phủ

NN&PTNT

Nơng nghiệp và Phát triển Nơng thơn

PHST

Phục hồi sinh thái

PTBV

Phát triển bền vững

QLRBV

Quản lý rừng bền vững

QLBVR

Quản lý bảo vệ rừng

TNTN


Tài nguyên Thiên nhiên

UNESCO

Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa Liên hiệp quốc

VQG

Vƣờn quốc gia

MỞ ĐẦU
1-Tính cấp thiết của đề tài
Đa dạng sinh học (ĐDSH) nói chung có ý nghĩa vơ cùng quan trọng đối với đời
sống của con ngƣời và sự phát triển của xã hội. Những giá trị đó khơng thể biểu thị hết
bằng các con số thống kế về vật chất nhƣ: cung cấp lƣơng thực, thực phẩm, dƣợc liệu,
nguyên vật liệu… mà giá trị vô cùng lớn là những giá trị phi vật chất nhƣ: Duy trì sự cân
bằng của hệ sinh thái, điều hịa khí hậu, ổn định các thành phần khơng khí, chắn sóng,
chống bão, sạt lở. Nhiều loại vật hoang dã mang, nhiều khu vực cảnh quan thiên nhiên đã
đem lại cho con ngƣời những giá trị tinh thần to lớn về tham quan, giải trí, những giá trị
nghiên cứu khoa học cho toàn nhân loại…Với những ý nghĩa to lớn nhƣ vậy, việc bảo tồn

8


các giá trị đa dạng sinh học trong các Khu bảo tồn thiên nhiên, các Vƣờn quốc gia là điều
tất yếu của quá trình phát triển.
Việt Nam là một quốc gia đƣợc các nhà khoa học đánh giá có tính đa dạng sinh học
cao trên thế giới và là một trong các quốc gia yêu tiên cho bảo tồn toàn cầu. Sự đa dạng về
địa hình, đất đai, cảnh quan và khí hậu là cơ sở thuận lợi, tạo lên sự đa dạng của hệ sinh
thái, loài và nguồn gen của Việt nam. Trong thời điểm hiện nay với tốc độ phát triển của

mọi ngành nghề, cùng với nền kinh tế thị trƣờng và hội nhập kinh tế quốc tế đang đƣa các
quốc gia tiến tới một xã hội phát triển, có nền cơng, nơng nghiệp hiện đại, mức sống của
ngƣời dân ngày đƣợc nâng cao. Tuy nhiên, với sự gia tăng dân số và nhu cầu của con
ngƣời đòi hỏi ngày càng cao dẫn đến việc khai thác sử dụng tài nguyên thiên cũng ngày
càng nhiều. Các hoạt động phát triển này đã ảnh hƣởng khơng nhỏ đến tính đa dạng sinh
học của Việt Nam nói chung và các vùng sinh thái trọng điểm nói riêng. Vấn đề đặt ra cho
các cơ quan quản lý nhà nƣớc, các cấp, các ngành là làm thế nào để phát triển kinh tế xã
hội mà vẫn đảm bảo quản lý các Vƣờn Quốc gia và Khu Bảo tồn Thiên nhiên một cách
bền vững.
Phát triển bền vững là một loại hình phát triển mới, lồng ghép quá trình sản xuất
với bảo tồn tài nguyên và nâng cao chất lƣợng môi trƣờng. Phát triển bền vững cần phải
đáp ứng các nhu cầu của thế hệ hiện tại mà không phƣơng hại đến khả năng đáp ứng các
nhu cầu của thế hệ trong tƣơng lai.
Du lịch sinh thái đƣợc coi là một trong những cách thức phát triển kinh tế xã hội
một cách bền vững đồng thời hỗ trợ đắc lực bảo tồn. Tại đại hội các Vƣờn Quốc gia thế
giới lần thứ V do IUCN tổ chức đã khẳng định “Du lịch Sinh thái ở trong và ngoài khu
bảo tồn là một phƣơng pháp bảo tồn: hỗ trợ, tăng cƣờng nhận thức về các giá trị quan
trọng của Khu bảo tồn nhƣ giá trị sinh thái, văn hóa, tinh thần, thẩm mỹ, giải trí và kinh
tế; đồng thời tạo thu nhập phục vụ bảo tồn và bảo vệ đa dạng sinh học, hệ sinh thái và di
sản văn hóa. Du lịch sinh thái cũng đóng góp nâng cao chất lƣợng cuộc sống cho cộng
đồng bản địa..[13].
Những năm gần đây, trong sự nghiệp phát triển chung của toàn xã hội, lĩnh vực du
lịch sinh thái và bảo tồn trên thế giới cũng đã có những bƣớc phát triển mạnh mẽ. Quan
trọng nhất là việc du lịch sinh thái khơng cịn chỉ tồn tại nhƣ một khái niệm hay một đề tài
để suy ngẫm. Ngƣợc lại, nó đã trở thành hƣớng phát triển mang tính thời sự trên toàn cầu.
Hơn lúc nào hết khi vấn đề phát triển kinh tế xã hội hiện nay đang đƣợc đặt ra trên quan

9



điểm phát triển bền vững, thì việc phát triển DLST đƣợc xem là một công cụ hiệu quả đáp
ứng đƣợc mục tiêu là phát triển kinh tế và bảo tồn đa dạng sinh học, bảo vệ môi trƣờng.
Với tiềm năng du lịch đa dạng của các Vƣờn quốc gia, các khu bảo tồn thiên nhiên
trên toàn quốc, trong những năm qua các hoạt động khai thác tiềm năng du lịch, phát triển
du lịch sinh thái đã đƣợc thực hiện với nhiều hình thức khác nhau. Các hoạt động này thu
hút một lƣợng đáng kể khách du lịch trong nƣớc và quốc tế và số lƣợng ngày càng tăng
lên nhanh chóng. Tuy nhiên, với chức năng chính của Vƣờn quốc gia Cát Bà là bảo tồn sự
đa dạng sinh học nên việc đầu tƣ cho phát triển du lịch sinh thái chƣa đƣợc quan tâm đúng
mực, chƣa khai thác một cách hợp lý các tiềm năng sẵn có, chƣa phát huy đƣợc vai trị của
du lịch sinh thái đối với cơng tác bảo tồn thiên nhiên. Lƣợng khách du lịch tăng nhanh
hàng năm song dịch vụ còn khá đơn thuần, sức hấp dẫn chƣa cao, thu nhập từ hoạt động
du lịch dịch vụ còn rất khiêm tốn. Đặc biệt, trong điều kiện kinh tế hiện nay nguồn ngân
sách nhà nƣớc cấp cho hoạt động bảo tồn rất hạn chế, chƣa đáp ứng thỏa đáng yêu cầu
hoạt động của Vƣờn quốc gia Cát Bà, làm ảnh hƣởng không nhỏ đến chất lƣợng hoạt động
bảo tồn, địi hỏi phải có những biện pháp khai thác hợp lý tiềm năng, tạo nguồn thu phục
vụ cho các hoạt động chuyên môn của Vƣờn. Đồng thời chia sẻ lợi ích với cộng đồng và
thu hút cộng đồng tham gia bảo vệ tài nguyên.
Những lý do trên chính là cơ sở quan trọng để tiến hành đề tài “Đánh giá thực
trạng hoạt động và đề xuất giải pháp phát triển du lịch sinh thái gắn với quản lý Vườn
quốc gia Cát Bà bền vững”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
a. Mục tiêu chung

Tìm ra những giải pháp thích hợp cho phát triển du lịch sinh thái, nhằm phục vụ
cho quản lý, bảo tồn tài nguyên thiên nhiên và thu hút sự tham gia của cộng đồng dân cƣ
xung quanh VQG Cát Bà.
b. Mục tiêu cụ thể

- Đánh giá tổng quan tình hình và xu hƣớng phát triển du lịch sinh thái gắn với quản lý tài
nguyên ở Việt Nam và thế giới.

- Đánh giá những tiềm năng, lợi thế để phát triển du lịch sinh thái ở Vƣờn quốc gia Cát
Bà.
- Xem xét thực trạng hoạt động du lịch sinh thái ở Vƣờn quốc gia Cát Bà và sự tham gia
của cộng đồng địa phƣơng.
10


- Những ảnh hƣởng và mối tác động qua lại giữa du lịch sinh thái với quản lý tài nguyên
rừng, biển Vƣờn quốc gia.
- Xây dựng và đề xuất các chƣơng trình hành động, giải pháp phát triển du lịch sinh thái
gắn với quản lý Vƣờn quốc gia Cát Bà bền vững.
3- Phạm vi nghiên cứu
- Địa điểm nghiên cứu: Vƣờn quốc gia Cát Bà- Huyện Cát Hải- TP. Hải Phòng
- Thời gian nghiên cứu: từ tháng 4-tháng 8 năm 2013.
- Đối tƣợng nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu và đánh giá các điều kiện tự nhiên
(đa dạng sinh học, cảnh quan), văn hóa lịch sử ở VQG Cát Bà và điều kiện kinh tế, xã hội
vùng đệm, cơ chế chính sách, các mối liên hệ qua lại, những tồn tại thánh thức. Từ đó đề
xuất định hƣớng phát triển DLST gắn với quản lý tài nguyên Vƣờn quốc gia Cát Bà bền
vững .
4. Kết quả mong đợi
- Tìm hiểu đƣợc thực tế hoạt động du lịch sinh thái, đánh giá những thuận lợi, khó khăn
của địa điểm nghiên cứu liên quan đến phát triển du lịch và bảo tồn tài nguyên thiên
nhiên.
- Đề xuất đƣợc các định hƣớng phát triển DLST ở Vƣờn quốc gia Cát Bà nhằm khai thác
tối ƣu tiềm năng sẵn có kết hợp với bảo tồn thiên nhiên và hỗ trợ cho quản lý bền vững tài
nguyên thiên nghiên ở VQG Cát Bà. Khuyến khích sự tham gia của cộng đồng địa
phƣơng vào các dịch vụ du lịch, chia sẻ lợi ích từ du lịch dịch vụ, từ đó làm cải thiện thu
nhập, giảm áp lực đối với tài nguyên thiên nhiên.
5- Ý nghĩa thực tiễn và ý nghĩa khoa học của đề tài
* Ý nghĩa thực tiễn

Tìm ra những giải pháp phù hợp nhằm đẩy mạnh phát triển dịch vụ du lịch sinh
thái, khai thác tốt tiềm năng sẵn có phục vụ cho phát triển kinh tế xã hội nhƣng vẫn bảo
đảm đƣợc công tác bảo tồn đa dạng sinh học, gắn phát triển du lịch sinh thái với bảo tồn
tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trƣờng, cảnh quan, giải quyết đƣợc mối mâu thuẫn
giữa bảo tồn và phát triển.
* Ý nghĩa khoa học
Nghiên cứu thực tế hoạt động du lịch để có những đánh giá cho định hƣớng phát
triển. đồng thời xác định đƣợc một số ảnh hƣởng qua lại giữa DLST, bảo tồn đa dạng sinh
11


học và cộng đồng dân cƣ vùng đệm của VQG, từ đó nêu lên các vấn đề cần quan tâm khi
phát triển DLST ở VQG Cát Bà.
6. Cấu trúc luận văn
Với sự đòi hỏi tất yếu của việc nghiên cứu đề xuất các giải pháp phát triển du lịch
sinh thái gắn với quản lý VQG Cát Bà bền vững. Cấu trúc chính của luận văn đƣợc trình
bày trong 4 chƣơng cụ thể nhƣ sau:
Mở đầu
Chƣơng 1: Tổng quan tài liệu
Chƣơng 2: Đối tƣợng, phạm vi và phƣơng pháp nghiên cứu
Chƣơng 3: Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Chƣơng 4: Đề xuất phát triển du lịch sinh thái ở Vƣờn quốc gia Cát Bà
Kết luận và kiến nghị
Tài liệu tham khảo
Phụ lục

Chƣơng 1
TỔNG QUAN VỀ DU LỊCH SINH THÁI
1.1. Khái niệm, nguyên tắc và quan điểm phát triển Du lịch sinh thái ở các Vƣờn
quốc gia.

1.1.1. Khái niệm
Ngày nay sự hiểu biết về du lịch sinh thái đã phần nào đƣợc cải thiện, thực sự
đã có một thời gian dài du lịch sinh thái là chủ đề nóng của các hội thảo về chiến
lƣợc và chính sách bảo tồn và phát triển các vùng sinh thái quan trọng của các quốc
gia và thế giới. Đã có nhiều nhà khoa học danh tiếng tiên phong nghiên cứu trong
lĩnh vực này, điển hình nhƣ:
Hector Ceballos-Lascurain- một nhà nghiên cứu tiên phong về du lịch sinh thái
đã định nghĩa DLST lần đầu tiên vào năm 1987 nhƣ sau: "Du lịch sinh thái là du lịch
đến những khu vực tự nhiên ít bị ơ nhiễm hoặc ít bị xáo trộn với những mục tiêu đặc
biệt: nghiên cứu, trân trọng và thƣởng ngoạn phong cảnh và giới động-thực vật
hoang dã, cũng nhƣ những biểu thị văn hoá (cả quá khứ và hiện tại) đƣợc khám phá
12


trong những khu vực này" (trích trong bài giảng Du lịch sinh thái của Nguyễn Thị
Sơn) [7].
Theo Hiệp hội DLST Hoa Kỳ (1998) “DLST là du lịch có mục đích với các khu
tự nhiên, hiểu biết về lịch sử văn hóa và lịch sử tự nhiên của mơi trƣờng, khơng làm
biến đổi tình trạng của hệ sinh thái, đồng thời ta có cơ hội để phát triển kinh tế, bảo
vệ nguồn tài nguyên thiên nhiên và lợi ích tài chính cho cộng đồng địa phƣơng” [7].
Một định nghĩa khác của Honey (1999) “DLST là du lịch hƣớng tới những khu
vực nhạy cảm và nguyên sinh thƣờng đƣợc bảo vệ với mục đích nhằm gây ra ít tác
hại và với quy mơ nhỏ nhất. Nó giúp giáo dục du khách, tạo quỹ để bảo vệ mơi
trƣờng, nó trực tiếp đem lại nguồn lợi kinh tế và sự tự quản lý cho ngƣời dân địa
phƣơng và nó khuyến khích tơn trọng các giá trị về văn hóa và quyền con
ngƣời”[13].
Ở Việt Nam vào năm 1999 trong khuôn khổ hội thảo xây dựng chiến lƣợc quốc
gia về phát triển du lịch sinh thái đã đƣa ra định nghĩa nhƣ sau: “Du lịch sinh thái là
hình thức du lịch thiên nhiên có mức độ giáo dục cao về sinh thái và mơi trƣờng có
tác động tích cực đến việc bảo vệ mơi trƣờng và văn hóa, đảm bảo mang lại các lợi

ích về tài chính cho cộng đồng địa phƣơng và có đóng góp cho các nỗ lực bảo
tồn”[13].
Năm 2000, Lê Huy Bá cũng đƣa ra khái niệm về du lịch sinh thái "là một loại
hình du lịch lấy các hệ sinh thái đặc thù, tự nhiên làm đối tƣợng để phục vụ cho
những khách du lịch yêu thiên nhiên, du ngoạn, thƣởng thức những cảnh quan hay
nghiên cứu về các hệ sinh thái. Đó cũng là hình thức kết hợp chặt chẽ, hài hòa giữa
phát triển kinh tế du lịch với giới thiệu về những cảnh đẹp của quốc gia cũng nhƣ
giáo dục tuyên truyền và bảo vệ, phát triền môi trƣờng và tài nguyên thiên nhiên một
cách bền vững” [4].
Theo Hiệp hội Du lịch Sinh Thái (The Internatonal Ecotourism society) thì
“DLST là du lịch có trách nhiệm với các khu thiên nhiên là nơi bảo tồn môi trƣờng
và cải thiện phúc lợi cho nhân dân địa phƣơng” [13]
Du lịch sinh thái là một khái niệm mở, có thể hiểu theo nhiều nghĩa ở các góc độ
khác nhau hoặc theo từng lĩnh vực khác nhau. Theo nghĩa hẹp, ta có thể hiểu DLST là sự
ghép nối ý nghĩa đơn giản của hai khái niệm: “du lịch” và “sinh thái”. Nhƣng ở góc độ
13


rộng hơn ta có thể hiểu DLST là một loại hình du lịch thiên nhiên. Mọi hoạt động du lịch
có liên quan đến thiên nhiên mơi trƣờng, đến văn hóa, xã hội, ẩm thực… đều là DLST
[18].
DLST cịn có thể đƣợc biết đến với nhiều tên gọi khác nhau nhƣ: Du lịch thiên
nhiên (natural tourist); Du lịch dựa vào thiên nhiên (Natural – based tourist); Du lịch
môi trƣờng (Environmental tourist); Du lịch đặc thù (Particular tourist); Du lịch xanh
(Green tourist); Du lịch mạo hiểm (Adventure tourist); Du lịch bền vững
(Sustainable tourist)…
Luật du lịch (2005), định nghĩa “DLST là hình thức du lịch dựa vào thiên nhiên,
gắn với bản sắc văn hoá địa phƣơng với sự tham gia của cộng đồng nhằm phát triển
bền vững”. Theo quy chế quản lý các hoạt động DLST tại các Vƣờn quốc gia, khu
bảo tồn thiên nhiên, do bộ Nông nghiệp và PTNT ban hành năm 2007, cũng quy định

“DLST là hình thức du lịch dựa vào thiên nhiên, gắn với bản sắc văn hoá địa phƣơng
với sự tham gia của cộng đồng dân cƣ ở địa phƣơng nhằm phát triển bền vững”

[14].

Ta có thể biểu thị các mối liên hệ, tƣơng quan của các thành phần hợp thành
DLST nhƣ hình dƣới đây.

Sinh thái mơi
trƣờng học

DLST
DLST
Văn hóa, kinh tế,
xã hội học

Khoa học du lịch

Sơ đồ 1.1: DLST là kết tinh của khoa học, du lịch, văn hóa, kinh tế, xã hội
và sinh thái mơi trường học [4].
Qua tìm hiểu các khái niệm trên ta có thể thấy rằng các khu bảo tồn và Vƣờn quốc
gia là nơi phù hợp nhất, bởi đây chính là nơi có nhiều yếu tố hấp dẫn khách du lịch sinh
thái. Những yếu tố này có thể là một hoặc nhiều loài động thực vật quý hiếm và đặc hữu,
cuộc sống hoang dã phong tục tập quán, tính đa dạng sinh học cao, địa hình hùng vĩ, các
khu di tích lịch sử hoặc văn hóa đƣơng đại, mang tính đặc thù trong điều kiện tự nhiên.
14


Những yếu tố này sẽ làm lợi cho các đơn vị tổ chức du lịch sinh thái và cộng đồng địa
phƣơng do vậy các yếu tố này sẽ đƣợc bảo vệ tốt, chính đây là mối quan hệ giữa du lịch

và các Khu bảo tồn và Vƣờn quốc gia. Hoạt động du lịch sinh thái ở đây phải đƣợc xây
dựng bám sát định nghĩa về du lịch sinh thái. Nhằm đảm bảo rằng phát triển du lịch sinh
thái không làm tổn hại đến Vƣờn quốc gia và tăng nguồn thu nhập một cách bền vững cho
cộng đồng địa phƣơng bằng các hoạt động du lịch sinh thái.
Hiện nay DLST đang đóng một vai trị quan trọng trong nhiều dự án bảo tồn thiên
nhiên và phát triển cảnh quan, các mục tiêu của DLST có liên quan đến các khu bảo tồn
thiên nhiên là [13] :
- Sự tƣơng thích về mặt sinh thái và văn hóa của phát triển du lịch là một điều kiện
quan trọng.
- Phát triển Du lịch phải hỗ trợ tài chính cho cơng tác bảo tồn ở các VQG.
- Tạo thu nhập cho ngƣời dân địa phƣơng.
- Góp phần quan trọng nhằm thuyết phục mọi ngƣời chấp nhận bảo tồn thiên nhiên là
một kết quả gián tiếp của các hoạt động kinh tế.
Du lịch sinh thái là cách tốt nhất nhằm giúp cả cộng đồng địa phƣơng và các KBTTN
& VQG. Đó cũng là một hợp phần lý tƣởng của chiến lƣợc phát triển bền vững trong đó
tài nguyên thiên nhiên đƣợc sử dụng nhƣ một yếu tố thu hút khách du lịch mà không gây
tác hại tới thiên nhiên của khu vực. Là một công cụ quan trọng trong quản lý các KBTTN
& VQG. Tuy vậy phát triển DLST phải đảm bảo đƣợc phát triển phù hợp với hoàn cảnh
cụ thể.

DU LỊCH HỖ TRỢ BẢO
TỒN VÀ PHÁT TRIỂN
BỀN VỮNG

DU LỊCH
TỰ NHIÊN

DU LỊCH

DLS

T

DU LỊCH CĨ
GIÁO DỤC
MƠI TRƢỜNG

15

DU LỊCH ĐƢỢC
QUẢN LÝ BỀN
VỮNG


Sơ đồ 1.2: Cấu trúc Du lịch Sinh thái [7]
Ở mơ hình này chúng ta thấy rõ hơn DLST có sự kết hợp hài hịa của các yếu tố,
trong đó du lịch là chủ thể đƣợc chi phối bởi các yếu tố quản lý, kính tế, văn hóa, giáo dục
mơi trƣờng, phát triển bền vững để trở thành DLST.
Tóm lại, dù theo định nghĩa nào thì DLST cũng cần phải hội tụ đủ hai yếu tố: Sự
quan tâm tới môi trƣờng và thiên nhiên; trách nhiệm với xã hội và cộng đồng.
Nhƣ vậy DLST là loại hình du lịch dựa vào tài nguyên thiên nhiên và văn hóa của
cộng đồng địa phƣơng, đƣợc thiết kế mang tính giáo dục mơi trƣờng cao. Nhằm mang lại
nguồn lợi kinh tế cho cộng đồng địa phƣơng và cơng tác bảo tồn, trong đó phát huy sự
tham gia của cộng đồng địa phƣơng.
1.1.2. Nguyên tắc cơ bản phát triển Du lịch sinh thái
Những nguyên tắc đảm bảo trong du lịch sinh thái không chỉ cho các nhà quy
hoạch, quản lý tổ chức, điều hành du lịch mà cho cảc hƣớng dẫn viên, cộng đồng dân địa
phƣơng.[6]
- Phục vụ nhu cầu nghỉ ngơi, tham quan giải trí, khám phá tìm hiểu tự nhiên và con
ngƣời. Đây chính là nguyên tắc cơ bản trong hoạt động DLST.
- Hỗ trợ công tác bảo tồn tài nguyên du lịch sinh thái nói riêng và tài nguyên ở các

Vƣờn Quốc gia, khu bảo tồn nói chung. Cụ thể là DLST phải đƣợc tổ chức có tính khoa
học, có tính giáo dục môi trƣờng cao, đồng thời đem lại lợi nhuận tái phục vụ cho công
tác bảo tồn đa dạng sinh học.
- Hỗ trợ kinh tế địa phƣơng, tạo thêm những lợi ích kinh tế lâu dài cho cộng đồng
dân địa phƣơng, những ngƣời có quyền làm chủ cho sự phát triển và trong công tác hoạch
định du lịch.
Xuất phát từ những khái niệm về DLST ở trên chúng ta có thể thấy để phát triển
DLST cần phải đảm bảo những nguyên tắc cơ bản trên. Nếu các hoạt động du lịch mà
khơng đáp ứng đƣợc các tiêu chí trên thì khơng thể xem là DLST.
1.1.3. Đặc trưng cơ bản của du lịch sinh thái
Các hoạt động DLST khác với các loại hình du lịch khác ở các đặc trƣng chủ yếu
sau[7]:
16


* Dựa trên địa bàn hấp dẫn về tự nhiên: Đối tƣợng của DLST là những khu vực
hấp dẫn với các đặc điểm phong phú về tự nhiên, đa dạng về sinh học và kể cả những nét
văn hoá bản địa đặc sắc. Đặc biệt, những khu tự nhiên còn tƣơng đối nguyên sơ, ít bị tác
động lớn bởi các hoạt động của con ngƣời. Chính vì vậy, hoạt động DLST thƣờng diễn ra
và thích hợp tại lãnh thổ các Vƣờn quốc gia và các khu Bảo tồn tự nhiên.
* Hỗ trợ bảo tồn, đảm bảo bền vững về sinh thái: Thách thức đối với DLST trong
bất kỳ một quốc gia hay một khu vực nào là khai thác hợp lý tiềm năng cho du lịch, đảm
bảo chất lƣợng sản phẩm mà lại khơng gây tác động có hại ngƣợc trở lại mơi trƣờng.
DLST có thể tạo ra nguồn thu cho việc quản lý bảo tồn nguồn tài nguyên ngoài những lợi
ích về văn hố-xã hội. Sự đóng góp về tài chính với một phần chi phí trong chuyến đi của
du khách có thể giúp chi trả cho các dự án bảo tồn đa dạng sinh học.
* DLST gắn liền với giáo dục môi trƣờng: Đặc điểm GDMT trong DLST là
một yếu tố cơ bản thứ hai phân biệt nó với loại du lịch tự nhiên khác. Giải thích và
GDMT là những công cụ quan trọng trong việc tăng thêm những kinh nghiệm du
lịch thú vị và nâng cao kiến thức và sự trân trọng môi trƣờng cho du khách, dẫn đến

hành động tích cực đối với bảo tồn, góp phần tạo nên sự bền vững lâu dài của hoạt
động DLST trong những khu tự nhiên.
* Mang lại lợi ích cho địa phƣơng: DLST cải thiện đời sống, tăng thêm lợi ích
cho cộng đồng địa phƣơng và mơi trƣờng của khu vực. Cộng đồng địa phƣơng chỉ
có thể tham gia vào những công việc vận hành DLST, trên phƣơng diện cung cấp về
kiến thức, những kinh nghiệm thực tế, các dịch vụ, các trang thiết bị và các sản
phẩm phục vụ khách. Những lợi ích này nhất thiết phải "nặng ký" hơn sự trả giá về
mơi trƣờng và văn hố-xã hội nảy sinh từ du lịch mà cộng đồng địa phƣơng phải
gánh chịu.
* Thoả mãn nhu cầu về trải nghiệm du lịch cho du khách: Việc thoả mãn
những mong muốn của khách tham quan với những kinh nghiệm du lịch lý thú là
cần thiết đối với sự tồn tại sống cịn lâu dài của ngành DLST, trong đó có một phần
quan trọng là sự an toàn cho du khách và phải thoả mãn hoặc vƣợt quá sự mong đợi
của du khách.
1.2. Những yêu cầu cơ bản đối với du lịch sinh thái.
Theo Drumm (2002) ( đƣợc trích trong Cẩm nang quản lý và phát triển DLST
cục kiểm lâm năm 2004), thì những yếu tố dƣới đây có vai trị quyết định đối với
việc tổ chức thành công hoạt động DLST: [13]
17


- Ít gây ảnh hƣởng tới tài nguyên thiên nhiên của KBTTN và VQG.
- Thu hút sự tham gia của các cá nhân, cộng đồng, khách DLST, các nhà điều
hành tour và các cơ quan tổ chức phi chính phủ.
- Tơn trọng văn hóa truyền thống địa phƣơng.
- Tạo thu nhập lâu dài và bình đẳng cho cộng đồng địa phƣơng và cho các bên
tham gia khác, bao gồm cả những nhà điều hành tour tƣ nhân.
- Tạo nguồn tài chính cho cơng tác bảo tồn của KBTTN.
- Giáo dục những ngƣời tham gia về vai trò của họ trong công tác bảo tồn.


1.3. Phát triển du lịch sinh thái ở các Vƣờn Quốc gia
Khái niệm Vƣờn Quốc gia
Vƣờn quốc gia là một khái niệm đã rất phổ biến trong hoạt động bảo tồn đa dạng
sinh học, hiện nay đang có nhiều khái niệm khác nhau nhƣ: Tổ chức IUCN đã đƣa ra một
định nghĩa về VQG [8].
Vƣờn Quốc gia là một lãnh thổ tƣơng đối rộng trên đất liền hay trên biển mà:
- Ở đó có một hay nhiều hệ sinh thái không bị thay đổi lớn do sự khai khác hay
chiếm lĩnh của con ngƣời. Các loài thực vật - động vật, các đặc điểm sinh thái, địa mạo và
nơi cƣ trú của các loài, hoặc các cảnh quan thiên nhiên đẹp trong đó là mối quan tâm cho
nghiên cứu khoa học, giáo dục và giải trí.
- Ở đó ban quản lý thực hiện các biện pháp ngăn chặn hoặc loại bỏ càng nhanh
càng tốt sự khai thác hoặc chiếm lĩnh và tăng cƣờng sự tôn trọng những đặc trƣng về sinh
thái, hình thái học và cảnh quan.
- Ở đó cho phép các hoạt động khách du lịch đến thăm, dƣới những điều kiện đặc
biệt, cho các mục đích nghiên cứu, giáo dục, giải trí và lịng ngƣỡng mộ.
Vƣờn quốc gia ở việt nam đƣợc hiểu theo khoản 1 điều 13 quy chế quản lý rừng
ban hành theo quyết định 186/2006 của thủ tƣớng chính phủ. [12]
Vƣờn quốc gia là khu vực tự nhiên trên đất liền hoặc ở vùng đất ngập nƣớc, hải
đảo, có diện tích đủ lớn đƣợc xác lập để bảo tồn một hay nhiều hệ sinh thái đặc trƣng hoặc
đại diện không bị tác động hay chỉ bị tác động rất ít từ bên ngoài; bảo tồn các loài sinh vật
đặc hữu hoặc đang nguy cấp.
18


Vƣờn quốc gia đƣợc quản lý, sử dụng chủ yếu phục vụ cho việc bảo tồn rừng và hệ
sinh thái rừng, nghiên cứu khoa học, giáo dục môi trƣờng và du lịch sinh thái.
Nhƣ vậy ở các Vƣờn quốc gia chính là mảnh đất màu mở cho các hoạt động du lịch
sinh thái.
1.4. Thực trạng phát triển Du lịch sinh thái
1.4.1. Thực trạng phát triển du lịch sinh thái trên thế giới

Du lịch sinh thái đang dấy lên trong giới lữ hành và bảo tồn ngày một tăng, nguồn
gốc của nó giống nhƣ sự tiến hóa hơn là một cuộc cách mạng. Những du khách lũ lƣợt
kéo đến Vƣờn quốc gia Yellowstone và Yasemite cách đây hàng mấy thế kỷ chính là
những khách du lịch sinh thái đầu tiên. Đến thế kỷ 20 đã chứng kiến sự thay đổi đầy kịch
tính và liên tục của lữ hành thiên nhiên; với những trò chơi gây đƣợc sự quan tâm nhƣ:
Săn Thú, Câu Cá... cho đến thời đoạn ngày nay khách du lịch sinh thái thực sự đã có
những hiểu biết hơn và phát triển ở mức cao hơn. Hiện nay nhiều quốc gia phát triển Du
lịch sinh thái trở thành một ngành cơng nghiệp chính đem lại nguồn thu quan trọng cho
đất nƣớc điển hình nhƣ: Một số nƣớc châu phi; Nam Phi, Tanzania,.. và một số quốc gia
khác nhƣ; Nê Pan, Úc, Thái Lan, ... [4].
Kinh nghiệm hoạt động DLST ở các Vườn Quốc gia.
* DLST ở VQG Galapagos [7]
Vƣờn Quốc gia Galapagos ở Equado không chỉ là một VQG mà còn là một di sản
thế giới, một khu dự trữ sinh quyển, và giờ đây còn là một khu dự trữ sinh thái biển. Về
mặt vị trí thì VQG Galapagos nằm tách khỏi lục địa, Có mơi trƣờng phù hợp cho các lồi
sinh vật thích nghi nhƣ Rùa, Kỳ Đà, Chim Sẻ, Xƣơng Rồng khổng lồ và họ hàng hƣớng
dƣơng, Chim cốc khơng bay, Chim bói cá và cịn rất nhiều giống động thực vật khác...
Những loài này mang những thơng tin khơng gì sánh đƣợc trên thế giới về quá khứ và
tƣơng lai.
Galapagos có lẽ là một trong những nơi thuận lợi nhất trên thế giới để nghiên cứu
về tiến hóa của hệ sinh thái. Đƣợc thƣởng thức những quang cảnh đại dƣơng, ven biển và
đất liền. Nơi động vật hoang dã đã tiến hóa và nhƣ khơng có chút sợ hãi nào đối với con
ngƣời đây chính là một cảm giác thật khó so sánh.
Khác với các VQG khác ở Equado và các nƣớc Châu Mỹ la tinh khác, nơi có thể
có ngƣời sống hợp pháp hoặc không hợp pháp trong phạm vi đƣợc bảo vệ, ngƣời dân ở
Galapagos không đƣợc phép sống trong VQG. Họ tập trung ở khoảng 4% diện tích của
19


quần đảo trên đất thuộc sở hữu tƣ nhân. Hầu hết khách tham quan từ đất liền đi bằng máy

bay đến các đảo, sau đó đi thăm thú bằng các tua du lịch đƣợc thiết kế sẵn.
Sau mƣời năm đầu kể từ khi đón khách, chiến lƣợc quản lý và hỗ trợ quản lý đầu
tiên của VQG đƣợc thực hiện tƣơng đối suôn sẻ với một số lƣợng nhỏ du khách và phát
triển liên tục trong những năm 1970. Từ ban đầu có 7000 khách tham quan đến năm 1973
là 12000 khách, năm 1981 là 25000 khách và năm 1989 đã thu hút gần 42000 khách. Sau
đó, sự sa sút của nền kinh tế khu vực đã dẫn đến việc giảm ngân sách của dịch vụ DLST
ở VQG Galapagos. Nhƣng với những biện pháp hữu hiệu cộng với sự hỗ trợ nỗ lực của
các tổ chức quốc tế nhƣ Ngân hàng thế giới, Quỹ mơi trƣờng tồn cầu.. đã làm vực lại sự
phát triển DLST ở đây.
Chuyến du lịch truyền thống ở đây là một chuyến đi chơi biển bằng tàu thủy kéo
dài một tuần đến các điểm du lịch khác nhau. Những năm gần đây Galapagos phải tiếp
ngày càng tăng lƣợng khách tới thăm, Các nhà điều hành đã rất linh hoạt ngồi tour Du
lịch truyền thống thì họ đã tổ chức các tour ngắn ngày hơn, thậm chí là 1 ngày, để nhằm
phù hợp hơn với các đối tƣợng khách khác nhau. Nhìn chung các hoạt động ở đây đã đem
lại lợi nhuận cao cho VQG Galapagos và cộng đồng ngƣời dân ở đây. Hiện có 6 Du
thuyền, bốn tàu thủy (chở đƣợc từ 34 ngƣời đến 90 ngƣời), 75 thuyền máy lớn và 10
thuyền buồm... những năm gần đây nhu cầu cấp phép hoạt động thuyền du lịch ở đây là
rất lớn, đã có nhiều bất cập xảy ra trong hoạt động này song, Ban quản lý VQG và chính
phủ Equador đã có những điều chỉnh kịp thời nhằm hạn chế phù hợp số lƣợng thuyền hoạt
động. Với nguồn thu 40 $ lệ phí vào VQG và nguồn phí từ các hoạt động của các nhà điều
hành du lịch đƣợc dùng để phục vụ cho các hoạt động của Vƣờn và hỗ trợ các hoạt động
bảo tồn ở các khu bảo tồn khác ở Equador, đây là những đóng góp đáng kể mà khơng phải
các VQG khác trên thế giới làm đƣợc. Hiện nay thì Galapagos đang đƣợc coi là mỏ vàng
của Equador .
Một số kinh nghiệm của việc phát triển DLST ở VQG Galapagos:
- Các hoạt động dịch vụ VQG đã đƣợc tổ chức tập huấn cẩn thận và đƣợc cấp
chứng nhận cho các hƣớng dẫn viên, các hƣớng dẫn viên này sẽ đi cùng với tất cả các
đồn tham quan, vừa đóng vai trị hƣớng dẫn vừa kiểm sốt các hoạt động khơng tốt cho
mơi trƣờng của khách du lịch.
- Phƣơng tiện tham quan là đa phần bằng thuyền, các dịch vụ ăn nghỉ đều ở trên

thuyền phần nào đã giảm tác động vào các khu vực tham quan của khách. Khu tham quan
20


thƣờng ngắn và có ranh giới rõ ràng. Các hành trình của chuyến tham quan đều đƣợc cố
định và khơng đƣợc vào các khu vực chƣa bị xâm nhập của các loài nhập nội.
- Các phƣơng tiện hoạt động dịch vụ ở VQG đều kiểm soát và cấp phép khá chặt
chẽ.
- Các hoạt động của VQG đều đƣợc phân vùng quản lý và chiến lƣợc quản lý các
hoạt động DLST.
* DLST ở KBT Annapurna [7]
KBT Annapurna, Nê Pan đƣợc bao bọc bởi các ngọn núi thuộc loại cao nhất thế
giới. Là một khu vực có các điều kiện tự nhiên rất khác biệt. Do các điều kiện khí hậu
khác nhau, từ cận nhiệt đới tới ôn đới, sa mạc và khô khu vực này đƣợc thiên nhiên ban
tặng cho những điều kiện tuyệt vời cho các loài động, thực vật quý hiếm phát triển nhƣ:
loài Báo tuyết, Cừu xanh, hơn 100 chủng loại phong lan và một trong các khu rừng Đỗ
quyên lớn nhất thế giới. Phần lớn dân cƣ sống ở đây là tá điền, sống dựa vào nguồn tài
nguyên thiên nhiên có sẵn trong khu vực và phát triển các hệ thống quản lý truyền thống
của riêng họ.
Trong vòng hai thập kỷ qua các hoạt động du lịch đƣợc triển khai ở vùng này và
phát triển một cách chóng mặt đã làm nguồn tài nguyên thiên nhiên ở đây bị khai thác tới
mức giới hạn và KBT đã rơi vào bờ vực của sự khủng hoảng.
Hàng năm có hơn 36.000 khách ƣu mạo hiểm đã tới Annapurna, để chiêm ngƣỡng
vẻ đẹp của phong cảnh và thƣởng thức sự độc đáo của các bản sắc văn hóa bản địa, tạo
nguồn thu nhập lớn cho nhiều ngƣời ở cộng đồng địa phƣơng, nhƣng nó cũng đã tạo nên
một số vấn đề về môi trƣờng nghiêm trọng. Rừng bị chặt hạ để làm nhiên liệu nấu ăn, sƣởi
ấm và làm nhà nghỉ, sự ô nhiễm nguồn nƣớc, hệ thống xử lý rác yếu đã làm rác lan tràn
trên các tuyến đƣờng và các khu có hoạt động du lịch, cộng thêm sự gia tăng dân số
nhanh.
Hoạt động du lịch sinh thái là một trong những nguồn thu nhập ngoại tệ chính của

Nê Pan, nhƣng lại không đếm xỉa đến những ngƣời dân địa phƣơng. Chính vì thế những
tác động tiêu cực của hoạt động du lịch lại càng trở nên trầm trọng. Trƣớc những nhu cầu
đó mà năm 1986 đã xuất hiện dự án xây dựng khu bảo tồn Annapurna. Dự án đề cập đồng
thời 3 khía cạnh chính là: Bảo tồn thiên nhiên, phát triển nhân lực và quản lý du lịch.

21


Mục tiêu của dự án là bảo vệ môi trƣờng tự nhiên và văn hóa vùng Annapurna vì lợ
ích của 40.000 dân cƣ trong vùng cũng nhƣ du khách quốc tế, song song với hoạt động
nâng cao nhận thức của họ về sự mong manh của Môi trƣờng.
Các hoạt động đã chia ra làm 8 nhóm bao gồm: Bảo tồn rừng, các nguồn năng
lƣợng thay thế, giáo dục bảo tồn, quản lý du lịch, phát triển cộng đồng, sức khỏe và vệ
sinh cộng đồng, các ủy ban quản lý cộng đồng, nghiên cứu.
Kết quả dự án sau 5 năm thực hiện, khắp nơi trên vùng Annapurna đã chứng kiến
sự thay đổi theo chiều hƣớng tốt trong việc bảo vệ môi trƣờng, văn hóa bản địa, mức sống
của ngƣời dân đƣợc nâng lên, khách du lịch có đƣợc cảm giác tốt hơn khi các dịch vụ
đƣợc nâng lên, mặt khác họ hiểu đƣợc rằng du lịch sinh thái không chỉ là những trải
nghiệm mà còn giúp cho đời sống ngƣời dân ở đây, giúp ích cho hoạt động bảo tồn, bảo
vệ môi trƣờng.
1.4.2. Các bài học kinh nghiệm được rút ra từ những mơ hình du lịch sinh thái ở các
Vườn quốc gia trên thế giới.
Qua việc tìm hiểu hoạt động DLST ở các VQG trên thế giới, chúng ta có thể rút ra
một số bài học kinh nghiệm khi tiến hành hoạt động DLST ở VQG của Việt nam nói
chung và VQG Cát Bà nói riêng.
+ Cần thay đổi quan niệm của mọi ngƣời về bảo tồn và phát triển. Giáo dục tuyên
truyền để nâng cao nhận thức của các đối tƣợng trực tiếp hoặc gián tiếp sử dụng tài
nguyên đến các tầng lớp nhân dân.
+ Cần có cơ chế quản lý phù hợp trong đó có sự tham gia của ngƣời dân địa
phƣơng theo phƣơng châm: "Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra" để có thể quản lý

tài nguyên và hoạt động du lịch hiệu quả. Đảm bảo tính thống nhất giữa các cơ quan quản
lý. Quản lý chặt chẽ việc cấp phép xây dựng và hoạt động của các cơ sở dịch vụ DLST,
tránh tình trạng xây dựng ồ ạt, lấn chiếm đất, phá vỡ cảnh quan tự nhiên và làm mất cân
đối cung cầu trong vùng dự án.
+ Cần có chính sách phù hợp nhằm phân phối rộng rãi hơn thu nhập du lịch. Thu
nhập du lịch phải đƣợc sử dụng để duy trì hoạt động du lịch và phát triển cộng đồng địa
phƣơng, tránh tình trạng thu nhập chỉ tập trung vào một nhóm nhỏ, cịn đa số ngƣời dân
địa phƣơng khơng đƣợc hƣởng lợi gì từ việc phát triển DLST.

22


+ Cần có phƣơng án sử dụng các nguồn năng lƣợng sạch thay thế nhƣ: điện mặt
trời, điện sản xuất bằng sức gió, thủy chiều...vừa thay thế cho nhiên liệu gỗ, củi vừa giúp
bảo vệ môi trƣờng.
+ Tuyên truyền, giáo dục ý thức bảo vệ môi trƣờng trong các trƣờng học, trong
cộng đồng địa phƣơng và khách du lịch. Xây dựng mối quan hệ tƣơng hỗ giữa khách du
lịch và cộng đồng địa phƣơng và cơ quan quản lý các đơn vị rừng đặc dụng nhằm bảo vệ
tài nguyên và phát triển du lịch bền vững.
+ Khôi phục và phát triển các nghề truyền thống của địa phƣơng phục vụ nhu cầu
của khách du lịch nhƣ: sản xuất đồ lƣu niệm, chăn ni, trồng trọt... Tạo ra và duy trì thu
nhập cho ngƣời dân địa phƣơng.
1.4.3. Thực trạng du lịch sinh thái ở các Vườn quốc gia của Việt Nam.
Các hoạt động DLST thƣờng bao gồm: Nghiên cứu, tìm hiểu các hệ sinh thái; tham
quan, tìm hiểu đời sống động thực vật hoang dã, và văn hóa bản địa. Tuy nhiên, du khách
đến các VQG mới chỉ tiếp cận đƣợc các hệ sinh thái rừng, các loài thực vật, và một số lồi
cơn trùng. Một vài đồn may mắn có thể gặp đƣợc khỉ vàng, Voọc còn đa phần là rất hiếm
khi bắt gặp thú trong rừng. Chỉ ở VQG Cát Tiên du khách có thể quan sát đƣợc một số
loài thú lớn nhƣ hƣơu, nai, lợn rừng, cầy, chồn, nhím ....vào ban đêm. Tại Cúc Phƣơng đã
xây dựng khu nuôi thú bán hoang dã để bảo tồn và phục vụ khách tham quan. Khu cứu hộ

các loài linh trƣởng, trạm cứu hộ rùa và cầy vằn tại VQG Cúc Phƣơng cũng là điểm dừng
chân thú vị cho khách du lịch.
Các hệ sinh thái đất ngập nƣớc với nhiều loài chim nƣớc và các loài thuỷ sinh cũng
đang thu hút nhiều khách du lịch. VQG Xuân Thuỷ, với hệ sinh thái rừng ngập mặn là nơi
cƣ trú của hàng trăm lồi chim, nổi tiếng nhất là lồi Cị thìa. KBTTN Vân Long (Ninh
Bình) bao gồm cả hệ sinh thái đất ngập nƣớc và hệ sinh thái rừng trên núi đá vơi. Tại đây
du khách có thể ngắm nhìn từng bầy Voọc mơng trắng và quan sát nhiều lồi sinh vật thuỷ
sinh và các loài chim nƣớc nhƣ Sâm cầm, Le le, Cò quăm, Vịt trời ... VQG Tràm chim là
nơi bảo tồn hệ sinh thái tự nhiên Đồng Tháp Mƣời với loài đặc hữu là Sếu đầu đỏ đã thu
hút hàng nghìn khách du lịch mỗi năm.
Các khu DLST biển nổi tiếng nhƣ Hịn Mun, Cơn Đảo, Phú Quốc đã và đang có kế
hoạch sử dụng tài nguyên sinh vật biển để phát triển nhiều dịch vụ du lịch hấp dẫn nhƣ
xem rùa đẻ, khám phá các rạn san hô, và cỏ biển…..[22]
Tuy có nhiều tiềm năng phát triển DLST song lƣợng khách đến các KBTTN Việt
Nam còn rất thấp. Theo báo cáo điều tra đánh giá hiện trạng bảo tồn thiên nhiên, giáo dục
23


môi trƣờng, DLST ở hệ thống các VQG và khu bảo tồn thiên nhiên Việt Nam năm 2006
thì lƣợng khách du lịch đến các khu rừng đặc dụng trong một năm dƣới 2.000 khách
chiếm 44,7%; từ 2.000 - 10.000 khách chiếm 32% và trên 10.000 khách chiếm 21,4%.
Theo số liệu điều tra của đề tài nghiên cứu đề xuất tiêu chí khu DLST ở Việt Nam
(2009) thì phần lớn là khách du lịch đến các VQG và KBTTN là khách nội địa (chiếm tới
80% tổng lƣợng khách) và cũng chƣa thể thống kê đƣợc có bao nhiêu khách là khách
DLST đích thực. Tuy nhiên có những điểm thu hút đƣợc đa số khách du lịch quốc tế, điển
hình là KBTTN đất ngập nƣớc Vân Long với trên 82,3% lƣợng khách đến tham quan du
lịch là khách quốc tế. Năm 2006, KBTTN Vân Long đã đón đƣợc trên 40.000 lƣợt khách
du lịch quốc tế [3].
Các công ty du lịch nhƣ Buffalow Tours, Exotissimo, Hanspand, Wild Lotus ... đã
và đang tổ chức thành công một số tour DLST đến các KBTTN và đã xây dựng đƣợc các

trang web riêng để quảng bá, xúc tiến DLST cho riêng mình. [22]
Một số mơ hình DLST cộng đồng đã hình thành, nhƣ ở Bản Khanh (VQG Cúc
Phƣơng), Bản Pác Ngịi (VQG Ba Bể), thơn Chày Lập (VQG Phong Nha Kẻ Bàng), bản A
Đon (VQG Bạch Mã),….Do khó khăn trong khâu tiếp thị nên chƣa thu hút đƣợc nhiều
khách du lịch, lợi ích mang lại cho ngƣời dân còn rất khiêm tốn.
Cơ sở hạ tầng kỹ thuật hỗ trợ cho phát triển DLST đã đƣợc xây dựng nhƣng chất
lƣợng và số lƣợng còn rất hạn chế. Nhiều khu DLST nhƣ VQG Cúc Phƣơng, Bái Tử
Long, Bạch Mã, Cát Tiên đã xây dựng trung tâm du khách/Trung tâm thơng tin và các
đƣờng mịn thiên nhiên có các biển diễn giải. Qua các hiện vật trƣng bày là các tiêu bản
động thực vật, các mơ hình mơ tả hệ sinh thái và nhiều thông tin, tài liệu trƣng bày trong
Trung tâm làm cho du khách đã thấy đƣợc sự ĐDSH và ý nghĩa của việc thành lập VQG.
Đây còn là nơi triển khai các hoạt động giáo dục môi trƣờng cho khách tham quan và sinh
viên, học sinh.
Nhiều khóa tập huấn về DLST và giáo dục mơi trƣờng đã đƣợc các dự án, các tổ
chức quốc tế (JICA, WWF, IUCN…), Cục Kiểm lâm và Hiệp hội VQG và KBTTN Việt
Nam triển khai cho các đối tƣợng liên quan.
Công tác quy hoạch phát triển DLST đã đƣợc tiến hành ở một số nơi nhƣ: VQG
Cúc Phƣơng, Ba Vì, Cơn Đảo, Phong Nha Kẻ Bàng, Yokdon, Bạch Mã, …
Một số chính sách có liên quan đến phát triển DLST đã đƣợc ban hành, nhƣ Luật
Bảo vệ và Phát triển rừng năm 2004, nghị định 23 về hƣớng dẫn thực hiện luật bảo vệ và
phát triển rừng, quyết định số 186/2006/QĐ-TTg, ngày 14/8/2006 của Thủ tƣớng Chính
24


phủ ban hành Quy chế quản lý rừng đặc dụng; Quyết định số 104/2007/QĐ-BNN, ngày
27/12/2007 của Bộ trƣởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về Quản lý các hoạt
động DLST tại các Vƣờn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên. Tuy nhiên, vẫn còn bộc lộ
nhiều bất cập, song đã đáp ứng đƣợc phần nào nhu cầu của các hoạt động DLST và bảo
tồn thiên nhiên. Tuy đã có một số chính sách khuyến khích các thành phần kinh tế tƣ nhân
có thể tham gia đầu tƣ và quản lý hoạt động DLST ở các VQG, nhƣng cho đến nay hoạt

động DLST ở các VQG chủ yếu vẫn do các VQG tự tổ chức, vận hành. Lợi ích từ hoạt
động DLST vẫn chƣa đến đƣợc với những cộng đồng địa phƣơng một cách đầy đủ.

25


×