Tải bản đầy đủ (.pdf) (67 trang)

Thành lập bản đồ địa chính tại xã thái long thành phố tuyên quang tỉnh tuyên quang từ số liệu đo

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.3 MB, 67 trang )

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hồn thành chun đề, tơi đã
nhận được sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cơ giáo, sự giúp đỡ, động
viên nhiều tập thể cá nhân giúp tơi nghiên cứu đề tài khóa luận tốt nghiệp:
“Thành lập bản đồ địa chính tại xã Thái Long, thành phố Tuyên Quang,
tỉnh Tuyên Quang từ số liệu đo’’. Nhân đây tơi xin tỏ lịng cảm ơn sâu sắc đến:
Cho phép tơi được tỏ lịng cảm ơn sâu sắc đến ThS. Hồ Văn Hóa đã tận
tình hướng dẫn, dành nhiều cơng sức, thời gian và tạo điều kiện cho tôi trong
suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới Ban Giám hiệu, Viện Quản lý đất đai và Phát
triển nông thôn - Trường Đại học Lâm nghiệp đã tận tình giúp đỡ tơi trong q
trình học tập, thực hiện đề tài và hồn thành chun đề.
Tơi xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo, cán bộ viên chức Chi nhánh văn
phòng đăng ký đất đai Thành phố Tuyên Quang và Công ty TNHH MTV Tài
nguyên – Môi trường biển đã trợ giúp thu thập số liệu để tơi hồn thành tốt cơng
viêc nghiên cứu của mình.
Do thời gian có hạn, trình độ và năng lực bản thân còn nhiều hạn chế nên
khố luận khơng tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy tơi rất mong nhận được
những ý kiến đóng góp của thầy cơ và các bạn đồng nghiệp để bản khố luận
được hoàn thiện hơn.
Hà nội, ngày tháng

năm 2018

Sinh viên thực hiện

Nguyễn Văn Hiệp

i



MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................... i
MỤC LỤC ............................................................................................................ ii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT............................................................................. iv
DANH MỤC BẢNG ............................................................................................ v
DANH MỤC HÌNH, SƠ ĐỒ ............................................................................. vi
PHẦN 1. MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI .............................................................. 1
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ........................................................................ 2
1.2.1. Mục tiêu tổng quát....................................................................................... 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ............................................................................................ 2
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU ........................................................................... 2
PHẦN 2. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .......................................... 3
2.1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA CÔNG TÁC ĐO ĐẠC, THÀNH LẬP BẢN
ĐỒ ĐỊA CHÍNH .................................................................................................. 3
2.1.1. Tổng quan về đo đạc địa chính ................................................................... 3
2.1.2. Tổng quan về bản đồ địa chính ................................................................... 5
2.1.3. Các phương pháp thành lập bản đồ địa chính ........................................... 13
2.2. CĂN CỨ PHÁP LÝ THÀNH LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH ...................... 15
2.3. TÌNH HÌNH ĐO VẼ THÀNH LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH .................. 16
2.3.1. Tình hình đo vẽ thành lập bản đồ địa chính trên phạm vi cả nước ........... 16
2.3.2. Tình hình đo vẽ thành lập bản đồ địa chính ở tỉnh Tuyên Quang ............ 18
2.4. PHẦN MỀM SỬ DỤNG ĐỂ THÀNH LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH VÀ
XÂY DỰNG CƠ SỞ DỮ LIỆU ĐẤT ĐAI ...................................................... 20
2.4.1. Phần mềm Microstation .............................................................................. 20
2.4.2. Phần mềm Famis ....................................................................................... 21
2.4.3. Phần mềm Vilis phục vụ công tác nghiên cứu trong q trình thành lập
bản đồ địa chính ................................................................................................. 21
PHẦN 3. VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................ 22
3.1. ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU ....................................................................... 22

3.2. THỜI GIAN NGHIÊN CỨU ..................................................................... 22
3.3. ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU ................................................................... 22
ii


3.4. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ...................................................................... 22
3.5. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................. 22
3.5.1. Phương pháp thu thập số liệu .................................................................... 22
3.5.2. Phương pháp xử lý số liệu......................................................................... 23
3.5.3. Phương pháp kiểm tra, đối soát và so sánh thực địa ................................. 23
3.5.4. Phương pháp chuyên gia .......................................................................... 23
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................... 24
4.1. KHÁI QUÁT ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ KINH TẾ XÃ HỘI TẠI XÃ
THÁI LONG, THÀNH PHỐ TUYÊN QUANG, TỈNH TUYÊN QUANG . 24
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ..................................................................................... 24
4.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội ............................................................................ 26
4.2. HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT VÀ BIẾN ĐỘNG TẠI XÃ THÁI
LONG, THÀNH PHỐ TUYÊN QUANG, TỈNH TUYÊN QUANG ............ 28

4.3. THÀNH LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH TỪ SỐ LIỆU ĐO ................... 29
4.3.1. Kế thừa kết quả xây dựng lưới khống chế và đo vẽ chi tiết...................... 29
4.3.2. Biên tập và hồn thiện bản đồ địa chính ................................................... 33
4.4. ỨNG DỤNG PHẦN MỀM FAMIS ĐỂ KHAI THÁC CƠ SỞ DỮ LIỆU
ĐỊA CHÍNH ....................................................................................................... 48
4.4.1. Phiếu xác nhận kết quả đo đạc hiện trạng thửa đất ................................... 48
4.4.2. Trích lục bản đồ địa chính ......................................................................... 49
4.4.3. Ranh giới, mốc giới thửa đất ..................................................................... 50
4.5. ỨNG DỤNG PHẦN MỀM VILIS CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN
SỬ DỤNG ĐẤT ................................................................................................. 50
4.5.1. Xuất Shp file từ dạng DGN SHP .............................................................. 50

4.5.2. Các bước làm việc với phần mềm quản trị cơ sở dữ liệu ......................... 51
4.5.3. Kết nối phần mềm Quản trị người dùng ................................................... 52
4.5.4. Làm việc với phần mềm GIS2VLILIS...................................................... 53
4.5.5. Phần mềm Vilis 2.0 ................................................................................... 54
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................... 58
5.1. KẾT LUẬN ................................................................................................. 59
5.2. KIẾN NGHI ................................................................................................ 59
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 60
iii


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Nghĩa tiếng việt

BTNMT

Bộ Tài ngun và Mơi Trường

CP

Chính phủ

DĐĐT

Dồn điền đổi thửa

GCNQSDĐ


Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất



Nghị định



Quyết định

RGSDĐ

Ranh giới sử dụng đất

TĐĐT

Toàn đạc điện tử

TN&MT

Tài ngun và Mơi trường

TT

Thơng tư

TTg

Thủ Tướng chính phủ


UBND

Ủy ban nhân dân

iv


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Tỷ lệ đo vẽ thành lập bản đồ địa chính được xác định trên cơ sở loại
đất và mật độ thửa đất trung bình trên 01 hecta (Mt) ........................................... 8
Bảng 2.2. Sai số vị trí điểm của bản đồ địa chính ............................................... 13
Bảng 4.1. Tình hình dân cư xã Thái Long .......................................................... 26
Bảng 4.2. Tình hình kinh tế của xã Thái Long giai đoạn 2015-2017 ................. 26
Bảng 4.3. Tình hình văn hóa xã hội giai đoạn 2015-2017 của xã Thái Long..... 27
Bảng 4.4. Tình hình giáo dục-y tế giai đoạn 2015-2017 của xã Thái Long ....... 27
Bảng 4.5 Hiện trạng sử dụng đất đến năm 2017 xã Thái Long, thành phố Tuyên
Quang, tỉnh Tuyên Quang ................................................................................... 28
Bảng 4.6. Kết quả các điểm tọa độ điểm khống chế khu đo xã Thái Long, Lưỡng
Vượng, Đội Cấn .................................................................................................. 29
Bảng 4.7. Kết quả các điểm tọa độ điểm chi tiết khu đo xã Nam Sơn ............... 32
Bảng 4.8. Bảng phân lớp các đối tượng nội dung bản đồ địa chính ................... 37

v


DANH MỤC HÌNH, SƠ ĐỒ

Hình 4.1. Vị trí đại lý khu vực nghiên cứu ......................................................... 24
Hình 4.2. Kết quả tạo file bản đồ ........................................................................ 34
Hình 4.3. Giao diện phần mềm FAMIS .............................................................. 34

Hình 4.4. Nhập file số liệu đo chi tiết ................................................................. 35
Hình 4.5. Bảng tạo nhãn trị đo ........................................................................... 35
Hình 4.6. Kết quả nhập và hiển thị giá trị đo các điểm chi tiết .......................... 36
Hình 4.7. Kết quả nối điểm đo chi tiết ................................................................ 38
Hình 4.8. Tự động tìm và sửa lỗi ........................................................................ 39
Hình 4.9.Chọn lớp cần sửa lỗi............................................................................. 40
Hình 4.10. Sửa lỗi (Flag) ..................................................................................... 40
Hình 4.11. Lỗi bắt chưa tới ................................................................................. 41
Hình 4.12. Kết quả sửa lỗi xong ......................................................................... 41
Hình 4.13. Kết quả tạo vùng cho thửa đất........................................................... 42
Hình 4.14. Kết quả nhập thơng tin địa chính ban đầu ......................................... 43
Hình 4.15. Thiết lập thơng số đánh số thửa tự động ........................................... 44
Hình 4.16. Thiết lập thơng số gán dữ liệu từ nhãn .............................................. 44
Hình 4.17. Kết quả gán dữ liệu .......................................................................... 45
Hình 4.18. Thơng tin thửa đất ............................................................................. 45
Hình 4.19. Thiết lập thơng số vẽ nhãn thửa ........................................................ 46
Hình 4.20. Kết quả vẽ nhãn thửa đất ................................................................... 46
Hình 4.21. Kết quả xây dựng tờ bản đồ địa chính số 06 tại xã Thái Long ........ 47
Hình 4.22. Kết quả tạo phiếu xác nhận kết quả đo đạc hiện trạng thửa đất ...... 48
Hình 4.23. Kết quả tạo trích lục bản đồ địa chính .............................................. 49
Hình 4.24. Kết quả tạo ranh giới, mốc giới thửa đất........................................... 50
Hình 4.25. Chuyển từ file DGN sang SHP ......................................................... 51
Hình 4.26. Kết nối cấu hình làm việc ................................................................. 51
Hình 4.27. Màn hình làm việc của phần mềm .................................................... 52
Hình 4.28. Thêm quyền truy cập vào xã ............................................................. 52

vi


Hình 4.29. Đăng nhập hệ thống .......................................................................... 53

Hình 4.30. Đăng ký đơn vị làm việc ................................................................... 53
Hình 4.31. Khởi tạo cơ sở dữ liệu ....................................................................... 54
Hình 4.32. Chuyển file dữ liệu ............................................................................ 54
Hình 4.33. Tạo sổ địa chính ................................................................................ 55
Hình 4.34. In sổ địa chính ................................................................................... 55
Hình 4.35. Khai báo thơng tin cấp GCN ............................................................. 55
Hình 4.36. Nhập mã biên nhận............................................................................ 56
Hình 4.37. Sơ đồ kỹ thuật thửa đất ..................................................................... 57
Hình 4.38. Kết quả tạo chứng nhận quyền sử dụng đất ...................................... 57
Sơ đồ 4.2. Quy trình biên tập BĐĐC bằng phần mềm Famis............................. 33

vii


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Đất đai là 1 tài nguyên thiên nhiên và là cội nguồn của mọi hoạt động sống
của con người, khơng có khả năng tái tạo, cho con người sử dụng đất trong thời
gian là vô hạn. Trong sự nghiệp phát triển của đất nước, đất ln chiếm giữ một
vị trí quan trọng, đất là nguồn đầu vào của nhiều ngành kinh tế khác nhau, là
nguồn tư liệu sản xuất của ngành nơng nghiệp.
Chính vì đất đai có tần quan trọng đối với đời sống và sự phát triển của con
người nên chúng ta đã nghiên cứu đo đạc thành lập lên nhiều dạng bản đồ nhằm
nắm bắt, hiểu biết về đất đai được cụ thể hơn, đồng thời quản lý và sử dụng nó
một cách hợp lý và hiệu quả hơn, nhu cầu sử dụng đất và khai thác đất đai ngày
càng tăng về chiều sâu lẫn chiều rộng. Để nắm bắt được phần diện tích đất đai
của mình đang quản lý và sử dụng, làm tốt công tác nhà nước về đất đai, các
quốc gia trên thế giới nối chung và nước ta nói riêng đã tiến hành đo đạc thành
lập bản đồ địa chính trong cả nước. Bản đồ địa chính là tập hợp thống nhất tất cả
các loại đất theo địa giới quốc gia để nhà nước thống nhất quản lý và sử dụng.

Trong những năm gần nhất cơng nghệ đã phát triển mạnh mẽ vì vậy bản đồ
địa chính là thành phần quan trọng trong bộ hồ sơ địa chính, là tài liệu cơ sở để
giải quyết các mối quan hệ về mặt tự nhiên, kinh tế, xã hộ và pháp lý đến từng
thử đất đối với từng chủ sử dụng đất và được xây dựng theo đơn vị hành chính
cấp xã. Bản đồ địa chính nó bảo vệ quyền lợi sở hữu của nhà nước đối với đất
đai, nó tăng cường hiệu quả kinh tế cho người sử dụng đất, đảm bảo hợp lý
nguồn tài nguyên đất đai, nó giúp cho các cấp, các nghành và người sử dụng đất
bảo vệ được đất, cải tạo đất và bảo về mơi trường sống.
Với tính chất và nhu cầu thiết thực của Bản đồ địa chính cho cơng tác quản
lý Nhà nước về đất đai một cách có hiệu quả nhất, khoa học nhất, đặc biệt là
việc quản lý cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khu đô thị và ngoại ô thành
phố Tuyên Quang đang được đẩy nhanh và đáp ứng kịp thời với tốc độ phát
triển đơ thị hóa hiện nay. Muốn vậy cơng tác khảo sát và đo đạc thành lập bản
đồ tỷ lệ lớn, áp dụng công nghệ bản đồ số phải đẩy mạnh thực hiện để thay thế
cho các loại bản đồ giải thửa cũ có độ chính xác thấp.

1


Xã Thái Long là vùng ven thành phố Tuyên Quang, tỉnh Tuyên Quang
đang có tốc độ phát triển mạnh về dân số, kinh tế xã hội. Tình hình sử dụng đất
của các tổ chức, hộ gia đình cá nhân cũng phát triển nhanh chóng dẫn đến sự bất
cập về quản lý và sử dụng đất của Nhà nước. Để đảm bảo công tác đăng ký cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giải quyết các vấn đề liên quan đến đất đai
thì việc đo đạc. Vậy việc xây dựng lưới tọa độ địa chính, thành lập bản đồ địa
chính tỷ lệ lớn là hết sức cần thiết, là nguồn tài liệu cơ sở cung cấp thông tin cho
người quản lý, để tạo lên được bản đồ địa chính.
Xuất phát từ thực tế đó với mục đích tìm hiểu q trình thành lập bản đồ
địa chính, ứng dụng cơng nghệ, máy móc hiện đại trong q trình thành lập bản
đồ địa chính, tơi thực hiện đề tài: "Thành lập bản đồ địa chính tại xã Thái

Long, thành phố Tuyên Quang, tỉnh Tuyên Quang từ số liệu đo"
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu tổng quát
- Thành lập bản đồ địa chính tại xã Thái Long, thành phố Tuyên Quang,
tỉnh Tuyên Quang phục vụ cơng tác quản lí nhà nước và đất đai.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Thành lập tờ bản đồ địa chính số 06 tại xã Thái Long, thành phố Tuyên
Quang, tỉnh Tuyên Quang.
- Trích lục một số mẫu giấy tờ của hồ sơ thửa đất.
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Về nội dung: Thành lập bản đồ địa chính từ số liệu đo tại xã.
- Về không gian: Đề tài được triển khai thực hiện trên tờ bản đồ số 06 tại
xã Thái Long, thành phố Tuyên Quang, tỉnh Tuyên Quang.
- Về thời gian: Đề tài được tiến hành từ số liệu đo trực tiếp năm 2016.

2


PHẦN 2. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA CÔNG TÁC ĐO ĐẠC, THÀNH LẬP BẢN
ĐỒ ĐỊA CHÍNH
2.1.1. Tổng quan về đo đạc địa chính
2.1.1.1. Đo đạc địa chính và quản lý địa chính
Quản lý địa chính là cơ sở trong quản lý đất đai nói chung, cịn đo đạc địa
chính là cơng tác kỹ thuật cơ sở cực kỳ quan trọng trong quản lý địa chính, là
nội dung trọng tâm của quản lý địa chính. Nó đảm bảo độ tin cậy và tính chính
xác các thơng tin đất đai. Quản lý địa chính mà khơng có đo đạc địa chính thì
khơng thể thực hiện được nhiệm vụ.
Đo đạc địa chính là việc đo đạc với độ chính xác nhất định để xác định các
thơng tin về đất đai như ranh giới, vị trí phân bố đất, ranh giới sử dụng đất, diện

tích đất, đồng thời điều tra phản ánh hiện trạng phân loại sử dụng đất, phân hạng
chất lượng đất đai. Đo đạc địa chính bao gồm đo đạc ban đầu để thành lập bản
đồ, hồ sơ địa chính ban đầu và đo đạc hiệu chỉnh được thực hiện khi thửa đất có
thay đổi về hình dạng và kích thước.
Sản phẩm của đo đạc địa chính là bản đồ địa chính và các văn bản mang
tính kỹ thuật và pháp lý cao phục vụ trực tiếp cho quản lý địa chính, đất đai.
Đồng thời đo đạc địa chính khác với đo đạc thơng thường vì nó có tính chun
mơn cao, thể hiện ở chỗ:
- Đó là hành vi hành chính có tính pháp lý cao;
- Có độ chính xác cao thỏa mãn u cầu quản lý đất đai;
- Có tư liệu đồng bộ gồm bản đồ, sổ sách, bảng biểu, giấy chứng nhận;
- Cần đảm bảo tính xác thực, tính hiện thời của tư liệu;
- Sự đổi mới không nhất thiết phải theo chu kỳ cố định, khi yếu tố địa chính
thay đổi thì phải kịp thời đo bổ sung và cập nhật hồ sơ địa chính.
2.1.1.2. Nhiệm vụ của đo đạc địa chính
Đo đạc địa chính là cơng tác đo vẽ và điều tra xác định các thơng tin cơ bản
về vị trí, kích thước đất đai và các vật phụ thuộc trên đó, đồng thời tiến hành điều
tra quyền sở hữu, quyền sử dụng, phân loại sử dụng, phân hạng đất nhằm cung
cấp những thông tin về đất đai kịp thời phục vụ quản lý đất, quản lý nhà nước, thu
thuế, quy hoạch thành phố, làng mạc, khai thác tài nguyên đất quốc gia một cách
có hiệu quả, phục vụ phát triển kinh tế xã hội và bảo vệ môi trường.
3


Đặc điểm kỹ thuật của đo đạc địa chính là: Ngoài việc cần đảm bảo thực
hiện đúng các tiêu chuẩn nhà nước về đo vẽ bản đồ tỷ lệ lớn, cịn phải song song
tiến hành điều tra địa chính để thu thập các thông tin về địa lý, kinh tế, pháp luật
của đất đai và các bất động sản. Các thơng tin này cần hồn chỉnh, có hệ thống
và được biểu thị dưới các hình thức như bản đồ, bảng biểu, văn bản, đồng thời
biên tập thành hồ sơ, địa bạ, sổ địa bạ và bản đồ địa chính gọi chung là tài liệu

đo vẽ địa chính là kết quả cuối cùng của đo đạc địa chính, đó là tài liệu cơ sở
cho quản lý địa chính đồng thời là tài liệu quan trọng trong tư liệu địa chính.
Việc quản lý địa chính địi hỏi có thơng tin tin cậy về đất đai, phải đảm bảo
độ chính xác nhất định. Do đó, đo đạc địa chính đương nhiên cần theo ngun tắc
và phương pháp đo đạc hồn chỉnh, ví dụ từ toàn diện đến cục bộ, trước tiên phải
tiến hành đo khống chế, sau đó mới đo chi tiết. Nội dung của đo đạc địa chính
gồm có:
- Đo đạc lưới khống chế tọa độ và độ cao địa chính.
- Đo vẽ các thửa đất, các loại đất và các công trình trên đất.
- Điều tra thu thập tư liệu về quyền sử dụng đất, sở hữu nhà, hiện trạng sử
dụng đất, phân hạng, tính thuế…
- Khi có biến động đất đai cần kịp thời đo vẽ, cập nhật hồ sơ địa chính,
cơng việc gồm: đo vẽ hiệu chỉnh bản đồ địa chính, đo vẽ lại và chỉnh sửa hồ sơ
nhằm đảm bảo tính chính xác và hiện thực của tư liệu địa chính.
- Căn cứ các yêu cầu về sử dụng đất, khai thác tài nguyên, quy hoạch đất để
tiến hành các cơng việc đo vẽ có liên quan.
Đo đạc địa chính thường địi hỏi xác định chính xác vị trí mặt bằng của
thửa đất và các cơng trình có độ chính xác cao, cịn độ cao của chúng khơng yêu
cầu chặt chẽ.
Bản đồ địa chính là thành quả chủ yếu của đo đạc địa chính. Đó là loại bản
đồ chuyên ngành, song nó khác với các bản đồ chuyên ngành thơng thường khác
ở chỗ đó là bản đồ cần thành lập ở tỷ lệ lớn và phạm vị đo vẽ rộng khắp trên
tồn quốc. Bản đồ địa chính đáp ứng yêu cầu của địa chính đa mục đích, được
sử dụng trong các ngành kinh tế kỹ thuật nên nó cịn có tính chất của loại bản đồ
cơ bản quốc gia.
Đo đạc địa chính tùy thuộc phạm trù khoa học kỹ thuật đo vẽ nhưng do nội
dung và sự ứng dụng của nó có liên quan đến pháp luật, kinh tế, xã hội và quản
4



lý nên những nhân viên làm việc quản lý, đo đạc địa chính cần phải học và am
hiểu nhiều kiến thức cơ sở về các lĩnh vực có liên quan. Khơng những thế, trong
q trình điều tra, đo vẽ cần phối hợp với các ngành liên quan, phải có quy trình,
quy phạm thống nhất và được pháp luật bảo vệ thì mới có thể thực hiện được
nhiệm vụ.
2.1.2. Tổng quan về bản đồ địa chính
2.1.2.1. Một số khái niệm cơ bản
a. Bản đồ
Bản đồ là hình ảnh thu nhỏ bề mặt trái đất trên mặt phẳng theo một quy luật
toán học xác định, chỉ rõ sự phân bố trạng thái mối quan hệ giữa các yếu tố tự
nhiên, kinh tế, xã hội mà đã được chọn lọc, đặc trưng theo yêu cầu của mỗi bản
đồ cụ thể.
b. Bản đồ địa chính gốc
Bản đồ địa chính gốc là bản đồ thể hiện hiện trạng sử dụng đất và thể hiện
trọn và không trọn các thửa đất, các đối tượng chiếm đất nhưng không tạo thành
thửa đất, các yếu tố quy hoạch đã được duyệt, các yếu tố địa lý có liên quan; lập
theo khu vực trong phạm vi một hoặc một số đơn vị hành chính cấp xã, trong
một phần hay cả đơn vị hành chính cấp huyện hoặc một số huyện trong phạm vi
một tỉnh hoặc một thành phố trực thuộc Trung ương, được cơ quan thực hiện và
cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh xác nhận.
Bản đồ địa chính gốc là cơ sở để thành lập bản đồ địa chính theo đơn vị
hành chính xã, phường, thị trấn (gọi chung là xã). Các nội dung đã được cập
nhật trên bản đồ địa chính cấp xã phải được chuyển lên bản đồ địa chính gốc.
c. Bản đồ địa chính
Bản đồ địa chính là bản đồ thể hiện trọn các thửa đất và các đối tượng chiếm
đất nhưng không tạo thành thửa đất, các yếu tố quy hoạch đã được duyệt, các yếu
tố địa lý có liên quan; lập theo đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn, được cơ
quan thực hiện, Ủy ban nhân dân cấp xã và cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh xác
nhận.
Ranh giới, diện tích, mục đích sử dụng (loại đất) của thửa đất thể hiện trên

bản đồ địa chính được xác định theo hiện trạng sử dụng đất. Khi đăng ký quyền
sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà ranh giới, diện tích,
5


mục đích sử dụng đất có thay đổi thì phải chỉnh sửa bản đồ địa chính thống nhất
với số liệu đăng ký quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Các
yếu tố nội dung khác của bản đồ địa chính thể hiện theo quy định của Quy phạm
thành lập bản đồ địa chính.
d. Bản đồ địa chính số
Bản đồ địa chính số là bản đồ địa chính được xây dựng và lưu trữ trong
máy tính. Bản đồ địa chính số có nội dung tương tự như bản đồ địa chính giấy
nhưng các thơng tin này được lưu trữ dưới dạng số trong máy tính, sử dụng một
bộ hệ thống kí hiệu đã được số hóa.
Bản đồ địa chính số bao gồm những thành phần chính sau đây:
- Dữ liệu bản đồ (số liệu đo đạc, dữ liệu đồ họa, dữ liệu thuộc tính…).
- Thiết bị ghi dữ liệu có khả năng đọc được bằng máy tính (đĩa cứng, đĩa
mềm, usb …).
- Máy tính và thiết bị tin học (phần cứng, phần mềm).
- Công cụ thể hiện dữ liệu dưới dạng bản đồ (máy chiếu, internet,…)
2.1.2.2. Mục đích thành lập bản đồ địa chính
Bản đồ địa chính được thành lập nhằm mục đích làm cơ sở để thực hiện
đăng ký quyền sử dụng đất (hay gọi tắt là đăng ký đất đai), giao đất, cho thuê
đất, thu hồi đất, đền bù, giải phóng mặt bằng, cấp mới, cấp đổi giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu tài sản
gắn liền với đất, giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở
theo quy định của pháp luật.
Xác nhận hiện trạng về địa giới hành chính xã, phường, thị trấn; quận,
huyện, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là huyện); tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương (gọi chung là tỉnh).

Xác nhận hiện trạng, thể hiện biến động và phục vụ cho chỉnh lý biến động
của từng thửa đất trong từng đơn vị hành chính xã.
Làm cơ sở để lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng
các khu dân cư, đường giao thông, cấp thốt nước, thiết kế các cơng trình dân
dụng và làm cơ sở để đo vẽ các cơng trình ngầm.
Làm cơ sở để thanh tra tình hình sử dụng đất và giải quyết khiếu nại, tố
cáo, tranh chấp đất đai.
6


Làm cơ sở để thống kê và kiểm kê đất đai.
Làm cơ sở để xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai các cấp.
2.1.2.3. Vai trò ý nghĩa của bản đồ địa chính
Bản đồ địa chính giúp cho việc quản lý đất đai chặt chẽ, chính xác từ đó
đưa ra những nhận xét đánh giá quy hoạch sử dụng đất, các hoạch định về chính
sách pháp luật đất đai, điều chỉnh quan điểm đất đai một cách hợp lý và tồn
diện.
Bản đồ địa chính được xem như là tài liệu pháp lý trong hồ sơ địa chính, là
cơ sở quản lý đất đai đến từng đơn vị nhỏ của thửa đất, là cơ sở để thành lập bản
đồ hiện trạng sử dụng đất, giải quyết các tranh chấp đất đai, giúp cho nhà nước
phân hạng và đánh giá đất, đồng thời dựa vào nội dung bản đồ ta có thể biết
được các đặc điểm tự nhiên kinh tế xã hội của khu vực giúp cho người sử dụng
đất thực hiện tốt các chính sách về pháp luật đất đai.
2.1.2.4. Cơ sở tốn học của bản đồ địa chính
a. Hệ quy chiếu
Bản đồ địa chính được thành lập trong hệ tọa độ Quốc gia Việt Nam (viết
tắt là hệ tọa độ VN – 2000) với các thông số sau:
Elipsoid quốc gia là WGS – 84 (World Geodetic Sytems – 84) có kinh
tuyến gốc đi qua đài thiên văn Grinuyt tại nước Anh và định vị phù hợp với lãnh
thổ Việt Nam với:

- Bán trục lớn: a = 6378137.000 m;
- Bán trục nhỏ: b = 6356752.300 m;
- Độ dẹt: α 

1
;
289.257223563

- Hằng số trọng trường Trái Đất GM = 3986005 x 108 m3 s-2;
- Tốc độ quay quanh trục: ω = 72921151011 rad/s;
- Lưới chiếu tọa độ phẳng cơ bản: lưới chiếu hình trụ ngang đồng góc UTM
(Universal Transverse Mercator) quốc tế với 2 múi chiếu là 30 và 60 tương ứng
với hệ số điều chỉnh tỷ lệ biến thiên dạng chiều dài k0 = 0.9999 và k0 = 0.9996;
- Điểm gốc N00 đặt tại khn viên Viện nghiên cứu địa chính thuộc Bộ
TN&MT;
- Điểm gốc độ cao tại Hòn dấu Hải Phòng;
7


- Điểm gốc của hệ toạ độ mặt phẳng có X= 0 km, Y= 500 km.
b. Tỷ lệ bản đồ địa chính
Bản đồ địa chính được lập ở các tỷ lệ 1:200, 1:500, 1:1000, 1:2000, 1:5000
và 1:10000; trên mặt phẳng chiếu hình, ở múi chiếu 3 độ, kinh tuyến trục theo
từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, hệ quy chiếu và hệ tọa độ quốc gia
VN – 2000 và hệ độ cao quốc gia hiện hành.
Tỷ lệ bản đồ chính là hệ số thu nhỏ kích thước thực so với kích thước cần
biểu diễn. Bản đồ địa chính là loại bản đồ tỷ lệ lớn, tuỳ thuộc vào mức độ khó
khăn, giá trị kinh tế khu đất, diện tích khu đo mà ta chọn tỷ lệ đo vẽ khác
nhau.Yêu cầu độ chính xác bản đồ là yếu tố quan trọng để chọn tỷ lệ bản đồ.
Bảng 2.1. Tỷ lệ đo vẽ thành lập bản đồ địa chính đƣợc xác định trên cơ sở

loại đất và mật độ thửa đất trung bình trên 01 hecta (Mt)
Tỷ lệ bản
đồ
1:200
1:500

1:1000

1:2000

Khu vực đo vẽ

Loại đất

Mt ≥ 60
Mt ≥ 25
Mt ≥ 30
Mt ≥ 10
Mt ≥ 20

Đô thị loại đặc biệt
Đất đô thị, đất khu đô thị, đất khu dân cư nông thôn
Đất khu dân cư nói chung
Đất khu dân cư
Đất nơng nghiệp

Mt ≥ 60

Đất nông nghiệp tập trung


Mt ≥ 5
Mt ≤ 4
Mt ≤ 1

Đất nông nghiệp
Khu dân cư
Đất sản xuất nông nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản,
đất làm muối, đất nông nghiệp khác

1:5000
1:10.000

Mt ≥ 0,2
Mt < 0,2

Đất lâm nghiệp
Đất lâm nghiệp
(Nguồn:TT25/2014/BTNMT, 2014)

Trong đó: Mt được xác định bằng số lượng thửa đất chia cho tổng diện tích
(ha) của các thửa đất.
c. Chia mảnh, đánh số hiệu và ghi tên gọi của bản đồ chính
Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10000
Chia mặt phẳng chiếu hình thành các ơ vng, mỗi ơ vng có kích thước
thực tế là 6 x 6 kilômét (km) tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ
8


1:10000. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ
1:10000 là 60 x 60 cm, tương ứng với diện tích là 3600 héc ta (ha) ngồi thực địa.

Số hiệu của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10000 gồm 08 chữ số: 02 số đầu
là 10, tiếp sau là dấu gạch nối (-), 03 số tiếp là 03 số chẵn km của toạ độ X, 03
chữ số sau là 03 số chẵn km của toạ độ Y của điểm góc trái phía trên khung
trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính. Trục tọa độ X tính từ xích đạo có
giá trị X= 0 km, trục tọa độ Y có giá trị Y= 500 km trùng với kinh tuyến trục
của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000
Chia mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10000 thành 04 ơ vng, mỗi ơ vng
có kích thước thực tế là 3 x 3 km tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ
1:5000. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ
1:5000 là 60 x 60 cm, tương ứng với diện tích là 900 ha ngồi thực địa.
Số hiệu của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000 gồm 06 chữ số: 03 số đầu
là 03 số chẵn km của toạ độ X, 03 chữ số sau là 03 số chẵn km của toạ độ Y của
điểm góc trái phía trên khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính.
Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000
Chia mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000 thành 09 ơ vng, mỗi ơ vng có
kích thước thực tế 1 x 1 km tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000.
Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000 là 50 x
50 cm, tương ứng với diện tích 100 ha ngồi thực địa.
Các ơ vng được đánh số thứ tự bằng chữ số Ả Rập từ 1 đến 9 theo
nguyên tắc từ trái sang phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu của mảnh bản đồ địa
chính tỷ lệ 1:2000 bao gồm số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000, gạch nối
(-) và số thứ tự ô vng.
Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1000
Chia mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000 thành 04 ơ vng, mỗi ơ vng có
kích thước thực tế 0,5 x 0,5 km tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ
1:1000. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ
1:1000 là 50 x 50 cm, tương ứng với diện tích 25 ha ngồi thực địa.

9



Các ô vuông được đánh thứ tự bằng chữ cái a, b, c, d theo nguyên tắc từ trái
sang phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1000 bao gồm
số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000, gạch nối (-) và số thứ tự ơ vng.
Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:500
Chia mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000 thành 16 ơ vng, mỗi ơ vng có
kích thước thực tế 0,25 x 0,25 km tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính tỷ
lệ 1:500. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ
1:500 là 50 x 50 cm, tương ứng với diện tích 6,25 ha ngồi thực địa.
Các ơ vng được đánh số thứ tự bằng chữ số Ả Rập từ 1 đến 16 theo
nguyên tắc từ trái sang phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu mảnh bản đồ địa chính
tỷ lệ 1:500 bao gồm số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000, gạch nối (-) và
số thứ tự ô vuông trong ngoặc đơn.
Bản đồ tỷ lệ 1:200
Chia mảnh bản đồ địa chính 1:2000 thành 100 ơ vng, mỗi ơ vng có
kích thước thực tế 0,10 x 0,10 km, tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính tỷ
lệ 1:200. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ
1:200 là 50 x 50 cm, tương ứng với diện tích 1,00 ha ngồi thực địa.
Các ơ vng được đánh số thứ tự bằng chữ số Ả Rập từ 1 đến 100 theo
nguyên tắc từ trái sang phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu mảnh bản đồ địa chính
tỷ lệ 1:200 bao gồm số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000, gạch nối (-) và
số thứ tự ô vng.
2.1.2.5. Nội dung của bản đồ địa chính
Bản đồ địa chính là tài liệu chủ yếu trong bộ hồ sơ địa chính. Do đó trên
bản đồ cần thể hiện đầy đủ các nội dung đáp ứng yêu cầu quản lý đất đai:
- Điểm khống chế tọa độ và độ cao: Trên bản đồ cần thể hiện đầy đủ các
điểm khống chế tọa độ và độ cao nhà nước các cấp, lưới tọa độ địa chính cấp 1,
cấp 2 và các điểm khống chế đo vẽ có chơn mốc để sử dụng lâu dài. Đây là yếu
tố dạng điểm cần thể hiện chính xác đến 0.1mm trên bản đồ.

- Khung bản đồ: Các đường giới hạn biểu thị bản đồ gồm khung trong giới
hạn khu vực đo vẽ, khung giữa ghi chú tọa độ và khung ngồi.
- Địa giới hành chính các cấp: Cần thể hiện chính xác đường địa giới quốc
gia, địa giới hành chính các cấp Tỉnh, Huyện, Xã, các mốc giới hành chính, các

10


điểm ngoặt của đường địa giới. Khi đường địa giới hành chính cấp thấp trùng
với đường địa giới cấp cao hơn thì biểu thị đường địa giới cấp cao. Các đường
địa giới phải phù hợp với hồ sơ địa giới đang được lưu trữ trong các cơ quan nhà
nước.
- Ranh giới thửa đất: Thửa đất là yếu tố cơ bản của bản đồ địa chính. Ranh
giới thửa đất được thể hiện trên bản đồ bằng đường viền khép kín dạng đường
gấp khúc hoặc đường cong. Để xác định vị trí thửa đất cần đo vẽ chính xác các
điểm đặc trưng trên đường ranh giới của nó như điểm góc thửa, điểm ngoặt,
điểm cong của đường biên. Đối với mỗi thửa đất, trên bản đồ còn phải thể hiện
đầy đủ ba yếu tố là số thứ tự thửa, diện tích và phân loại đất theo mục đích sử
dụng.
- Loại đất: Tiến hành phân loại và thể hiện 5 loại đất chính là đất nông
nghiệp, đất lâm nghiệp, đất chuyên dùng, đất ở và đất chưa sử dụng. Trên bản đồ
địa chính cần phân loại đến từng thửa đất, từng loại đất chi tiết.
- Cơng trình xây dựng trên đất: Khi đo vẽ bản đồ tỷ lệ lớn ở vùng đất thổ
cư, đặc biệt là ở khu vực đô thị trên từng thửa đất cịn phải thể hiện chính xác
ranh giới các cơng trình xây dựng cố định như nhà ở, nhà làm việc,…Các cơng
trình xây dựng được xác định theo mép tường phía ngồi. Trên vị trí cơng trình
cịn biểu hiện tính chất cơng trình như nhà gạch, nhà bê tơng, nhà nhiều tầng.…
- Ranh giới sử dụng đất: Trên bản đồ thể hiện ranh giới các khu dân cư,
ranh giới lãnh thổ sử dụng đất của các doanh nghiệp, của các tổ chức xã hội,
doanh trại quân đội…

- Hệ thống giao thông: Cần thể hiện tất cả các loại đường sắt, đường bộ,
đường trong làng, ngoài đồng, đường phố, ngõ phố… Đo vẽ chính xác vị trí tim
đường, mặt đường, chỉ giới đường, các cơng trình cầu cống trên đường và tính
chất con đường. Giới hạn thể hiện hệ thống giao thơng là chân đường, đường có
độ rộng lớn hơn 0.5 mm trên bản đồ phải vẽ 2 nét nếu độ rộng nhỏ hơn 0.5 mm
thì vẽ một nét và ghi chú độ rộng.
- Mạng lưới thủy văn: Trên hệ thống sơng ngịi, kênh mương, ao hồ…Đo
vẽ theo mức nước cao nhất hoặc mức nước tại thời điểm đo vẽ. Độ rộng kênh
mương lớn hơn 0.5 mm trên bản đồ phải vẽ 2 nét. Nếu độ rộng nhỏ hơn 0.5 mm
thì vẽ một nét theo đường tim của nó. Khi đo vẽ trong các khu dân cư thi phải vẽ
chính xác các rãnh thốt nước cơng cộng. Sơng ngịi, kênh mương cần phải ghi
chú tên riêng và hướng nước chảy.
11


- Địa vật quan trọng: Trên bản đồ địa chính phải thể hiện các địa vật có ý
nghĩa định hướng.
- Mốc giới quy hoạch: Trên bản đồ địa chính cịn phải thể hiện đầy đủ mốc
quy hoạch, chỉ giới quy hoạch, hành lang an tồn giao thơng, hành lang bảo vệ
đường điện cao thế, bảo vệ đê điều.
- Dáng đất: Khi đo vẽ bản đồ ở vùng đặc biệt còn phải thể hiện dáng đất
bằng đường đồng mức hoặc ghi chú điểm độ cao.
2.1.2.6. Yêu cầu độ chính xác của bản đồ địa chính
Yếu tố cơ bản cần quản lý đối với đất đai là vị trí, kích thước và diện tích
các thửa đất. Các yếu tố này được đo đạc và thể hiện trên bản đồ địa chính, độ
chính xác của các yếu tố trên phụ thuộc vào độ chính xác kết quả đo, độ chính
xác thể hiện bản đồ và độ chính xác diện tích. Khi sử dụng công nghệ số vào
thành lập bản đồ, chúng ta giảm hẳn được ảnh hưởng của sai số đồ họa, sai số
tính diện tích, khi đó độ chính xác của số liệu không phụ thuộc vào tỷ lệ bản đồ
mà phụ thuộc trực tiếp vào sai số đo.

Tuy nhiên, trong hệ thống bản đồ địa chính, người ta phải nghiên cứu
những hạn sai cơ bản của các yếu tố bản đồ để từ các hạn sai này sẽ thiết kế các
sai số đo, vẽ bản đồ phù hợp cho từng bước của cơng nghệ thành lập bản đồ. Độ
chính xác của bản đồ địa chính thể hiện thơng qua độ chính xác của các yếu tố
đặc trưng trên bản đồ:
- Sai số trung phương vị trí mặt phẳng của điểm khống chế đo vẽ, điểm
trạm đo so với điểm khởi tính sau bình sai khơng vượt q 0,1 mm tính theo tỷ
lệ bản đồ cần lập.
- Sai số biểu thị điểm góc khung bản đồ, giao điểm của lưới km, các điểm
tọa độ quốc gia, các điểm địa chính, các điểm có toạ độ khác lên bản đồ địa
chính dạng số được quy định là bằng khơng (khơng có sai số).
- Đối với bản đồ địa chính dạng giấy, sai số độ dài cạnh khung bản đồ
không vượt quá 0,2 mm, đường chéo bản đồ không vượt quá 0,3 mm, khoảng
cách giữa điểm tọa độ và điểm góc khung bản đồ (hoặc giao điểm của lưới km)
không vượt quá 0,2 mm so với giá trị lý thuyết.
- Sai số vị trí của điểm bất kỳ trên ranh giới thửa đất biểu thị trên bản đồ
địa chính dạng số so với vị trí của các điểm khống chế đo vẽ gần nhất không
được vượt quá theo quy định như sau:

12


Bảng 2.2. Sai số vị trí điểm của bản đồ địa chính
Sai số vị trí

Tỷ lệ

5 cm

1:200


7 cm

1:500

15 cm

1:1000

30 cm

1:2000

150 cm

1:5000

300 cm

1:10.000
(Nguồn: TT25/2014/BTNMT, 2014)

Đối với đất nông nghiệp đo vẽ bản đồ địa chính ở tỷ lệ 1:1000, 1:2000 thì
sai số vị trí điểm được phép tăng 1,5 lần.
- Sai số tương hỗ vị trí điểm của 2 điểm bất kỳ trên ranh giới thửa đất biểu
thị trên bản đồ địa chính dạng số so với khoảng cách trên thực địa được đo trực
tiếp hoặc đo gián tiếp từ cùng một trạm máy không vượt quá 0,2 mm theo tỷ lệ
bản đồ cần lập, nhưng không vượt quá 4 cm trên thực địa đối với các cạnh thửa đất
có chiều dài dưới 5 m. Đối với đất nông nghiệp đo vẽ bản đồ địa chính ở tỷ lệ
1:1000, 1:2000 thì sai số tương hỗ vị trí điểm của 2 điểm bất nêu trên được phép

tăng 1,5 lần.
- Vị trí các điểm mốc địa giới hành chính được xác định với độ chính xác
của điểm khống chế đo vẽ.
- Khi kiểm tra sai số phải kiểm tra đồng thời cả sai số vị trí điểm so với
điểm khống chế gần nhất và sai số tương hỗ vị trí điểm. Trị tuyệt đối sai số lớn
nhất khi kiểm tra không được vượt quá trị tuyệt đối sai số cho phép. Số lượng
sai số kiểm tra có giá trị bằng hoặc gần bằng (từ 90% đến 100%) trị tuyệt đối sai
số lớn nhất cho phép không quá 10% tổng số các trường hợp kiểm tra. Trong
mọi trường hợp các sai số nêu trên khơng được mang tính hệ thống.
2.1.3. Các phƣơng pháp thành lập bản đồ địa chính
Theo quy định tại Thơng tư 25/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 thì bản
đồ địa chính được thành lập bằng các phương pháp sau:
- Bản đồ địa chính được lập bằng phương pháp đo vẽ trực tiếp ở thực địa bằng
máy toàn đạc điện tử, phương pháp sử dụng công nghệ GNSS đo tương đối hoặc
phương pháp sử dụng ảnh hàng không kết hợp với đo vẽ trực tiếp ở thực địa.

13


- Phương pháp lập bản đồ địa chính bằng cơng nghệ GNSS đo tương đối
chỉ được áp dụng để lập bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1000 ở khu vực đất nơng
nghiệp và bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000, 1:5000, 1:10000, nhưng phải quy định
rõ trong thiết kế kỹ thuật - dự tốn cơng trình.
- Phương pháp lập bản đồ địa chính sử dụng ảnh hàng khơng kết hợp với đo vẽ
trực tiếp ở thực địa chỉ được áp dụng để lập bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000, 1:5000,
1:10000, nhưng phải quy định rõ trong thiết kế kỹ thuật - dự tốn cơng trình.
- Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200, 1:500 chỉ được sử dụng phương pháp đo vẽ trực
tiếp ở thực địa bằng máy toàn đạc điện tử, máy kinh vĩ điện tử để lập.
2.1.3.1. Các phương pháp xử lý số liệu đo trực tiếp
Phương pháp sử dụng số liệu đo trực tiếp còn gọi là phương pháp toàn đạc,

là phương pháp sử dụng các loại máy toàn đạc điện tử, kinh vĩ điện tử hoặc các
loại máy kinh vĩ quang cơ phổ thông và các loại gương, bảng ngắm hoặc mia gỗ
thông thường.
Ngày nay, do ứng dụng kỹ thuật điện tử, phương pháp toàn đạc đã được cải
tiến, tự động hóa ở mức cao, và được gọi là phương pháp toàn đạc điện tử. Các
loại máy tồn đạc điện tử có khả năng bắt điểm chính xác, tự động ghi lại các
kết quả đo, mã đối tượng, mã đo, các giá trị thuộc tính,…vào các thiết bị nhớ có
sẵn trong máy hoặc nối với máy. Sau khi kết thúc đo đạc ngoài trời, những kết
quả đo sẽ được truyền vào máy tính để tiến hành các bước tiếp theo (Xử lý kết
quả đo, dựng hình, vẽ bản đồ…) với khả năng tự động hóa nhờ các phần mềm
chuyên dụng. Hiện nay ở nước ta rất nhiều nơi áp dụng công nghệ này.
Ưu điểm phương pháp này có ưu điểm điển hình là các khâu xử lý số liệu
hoàn toàn tự động, khả năng cập nhật các thông tin cao, đạt hiệu suất kinh tế, tiết
kiệm thời gian, độ chính xác cao và khả năng lưu trữ quản lý bản đồ thuận tiện.
Nhược điểm nằm trong khâu tổ chức quản lý dữ liệu. Tránh các sự cố cơng
nghệ làm mất hồn tồn dữ liệu, thời gian đo đạc hồn tồn ngồi thực địa gặp
nhiều khó khăn về thời tiết, điều kiện làm việc và chịu ảnh hưởng rất lớn của
điều kiện tự nhiên.
2.1.3.2. Phương pháp sử dụng tư liệu ảnh hàng không
Phương pháp sử dụng tư liệu ảnh để thành lập bản đồ địa chính hay cịn gọi
là phương pháp khơng ảnh (đo vẽ bằng ảnh máy bay). Trong phương pháp này

14


bản đồ được thành lập trên cơ sở ảnh chụp từ máy bay. Không ảnh chủ yếu được
dùng để thành lập bản đồ tỷ lệ 1: 2000 đến 1: 25000.
Việc thành lập bản đồ địa chính có thể được thành lập trực tiếp từ ảnh đơn.
Đây là giải pháp đơn giản, thiết bị không phức tạp, áp dụng cho khu vực bằng
phẳng có độ chênh cao khơng lớn. Các tờ ảnh đơn được quét thành ảnh dạng

raster, sau đó được nhập vào tính, xác định tọa độ, ghép mảnh, vẽ ranh giới thửa
và yếu tố nội dung của bản đồ (vector hóa), biên tập thành bản đồ địa chính.
Ưu điểm của phương pháp này là khắc phục được những khó khăn của sản
xuất trong điều kiện dã ngoại và thời gian sản xuất. Đối với vùng rộng lớn sẽ
cho hiệu quả cao về năng suất và giá thành.
Nhược điểm Những khu vực có nhiều địa hình che khuất ranh giới thửa và
các đối tượng đo vẽ bản đồ cũng như những khu vực có nhiều biến động mới so
với mốc thời gian chụp ảnh sẽ địi hỏi cơng tác đo đạc bổ sung thực địa nhiều
hơn. Phương pháp này chỉ áp dụng cho các bản đồ địa chính tỷ lệ nhỏ, nếu áp
dụng cho các bản đồ tỷ lệ lớn như 1:1000, 1:500 và 1:200 thì khó đạt độ chính
xác. Nếu áp dụng cho các khu vực đo vẽ lẻ tẻ và nhỏ thì giá thành cao.
2.1.3.3. Lựa chọn phương pháp thành lập bản đồ địa chính
Căn cứ vào số liệu thu thập được, điều kiện thời gian cũng như sự phù hợp
với đề tài nghiên cứu, tôi đã lựa chọn phương pháp sử dụng số liệu đo đạc trực
tiếp để thành lập bản đồ địa chính.
2.2. CĂN CỨ PHÁP LÝ THÀNH LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH
- Thơng tư số 973/2001/TT-TCĐC ngày 20/06/2001 của Tổng Cục Địa Chính
hướng dẫn áp dụng hệ quy chiếu và hệ toạ độ quốc gia Việt Nam VN-2000.
- Quyết định số 124/2004/QĐ-TTg ngày 08/7/2004 của thủ tướng chính
phủ về việc ban hành danh mục và mã số các đơn vị hành chính Việt Nam.
- Thơng tư 02/2007/TT-BTNMT ngày 12/02/2007 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường về hướng dẫn, kiểm tra, thẩm định và nghiệm thu cơng trình, sản
phẩm đo đạc bản đồ.
- Quyết định số 05/2007/QĐ-BTNMT,ngày 27/02/2007 của Bộ Tài Nguyên
và Môi Trường về sử dụng hệ thống tham số tính chuyển giữa hệ toạ độ quốc tế
WGS-84 và hệ toạ độ quốc gia VN-2000.

15



- Thông tư số 30/2013/ TT-BTNMT Quy định thực hiện lồng ghép việc đo
đạc lập hoặc chỉnh lý bản đồ địa chính và đăng kí, cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, xây dựng hồ sơ
địa chính, cơ sở dữ liệu địa chính.
- Luật đất đai 2013 số 65/2013/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2013.
- Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của chính phủ về thi hành
luật đất đai năm 2013.
- Thông tư 25/2014/TT- BTNMT của Bộ Tài Nguyên và Môi Trường về
quy định về Bản đồ địa chính.
- Thơng tư số 24/2014/TT-BTNMT, ngày 19/5/2014 của Bộ Tài Ngun và
Mơi Trường quy định về hồ sơ địa chính.
- Thông tư 25/2014/TT-BTNMT, ngày 19/5/2014 của Bộ Tài Nguyên và
Môi Trường quy định về bản đồ địa chính.
- Thơng tư 48/2014/TT-BTNMT ngày 22/8/2014 Quy định kỹ thuật về xác
định đường địa giới hành chính, cắm mốc địa giới và lập hồ sơ địa giới hành
chính các cấp.
- Thơng tư 21/2015/TT-BTNMT Ban hành Định mức kinh tế - kỹ thuật
công nghệ tổng hợp đo đạc và bản đồ.
- Nghị định 45/2015/NĐ-CP ngày 06/05/2015 của Chính phủ về hoạt động
đo đạc và bản đồ.
- Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành luật đất đai.
2.3. TÌNH HÌNH ĐO VẼ THÀNH LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH
2.3.1. Tình hình đo vẽ thành lập bản đồ địa chính trên phạm vi cả nƣớc

- Hoạt động đo đạc và bản đồ cơ bản nhằm cung cấp các số liệu, cơ sở dữ
liệu nền địa lý quốc gia và bản đồ địa hình quốc gia phục vụ triển khai công tác
đo đạc và bản đồ trên toàn quốc; xây dựng, quản lý, vận hành cơng trình hạ tầng
đo đạc; thành lập các sản phẩm đo đạc và bản đồ đáp ứng nhu cầu sử dụng
chung cho các ngành, địa phương và cộng đồng.


16


- Trong 15 năm qua, Cục Đo đạc, Bản đồ và Thông tin địa lý Việt Nam đã
tổ chức thực hiện và hồn thành nhiều cơng trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ cơ
bản quan trọng, cụ thể:

- Hệ tọa độ quốc gia, hệ độ cao quốc gia, hệ trọng lực quốc gia và các
mạng lưới đo đạc quốc gia: Hệ quy chiếu và Hệ tọa độ quốc gia VN-2.000 sử
dụng thống nhất trong cả nước; Hệ thống lưới các điểm tọa độ quốc gia cấp “0”,
hạng I, hạng II và hạng III (lưới tọa độ địa chính cơ sở) với tổng số 14.234 điểm
phủ trùm cả nước; Hoàn thiện và hiện đại hóa hệ thống độ cao quốc gia hạng I,
hạng II, hạng III với tổng số 6.929 điểm, trong đó, có 2.328 điểm độ cao hạng I,
hạng II và 4.601 điểm độ cao hạng III; Hệ thống điểm trọng lực cơ sở, trọng lực
vệ tinh, trọng lực chi tiết với tổng số 67.500 điểm; Hoàn thành và bàn giao cho
các địa phương quản lý và khai thác sử dụng mạng lưới địa chính cơ sở bao gồm
13.836 điểm; Hệ thống gồm 6 Trạm định vị vệ tinh tại Cao Bằng, Hà Giang, Hải
Phòng, Điện Biên, Quảng Nam, Bà Rịa - Vũng Tàu, đang triển khai thực hiện dự
án xây dựng hệ thống trạm định vị vệ tinh gồm 65 Trạm trên cả nước, kết nối
với mạng lưới trên thế giới.

- Hệ thống cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia và bản đồ địa hình quốc gia:
Hoàn thành việc chuyển đổi toàn bộ sản phẩm bản đồ địa hình ở các tỷ lệ
1:25.000, 1:50.000 từ Hệ tọa độ HN-72 sang Hệ quy chiếu và Hệ tọa độ quốc
gia VN-2.000 (946 mảnh tỷ lệ 1:25.000, 185 mảnh tỷ lệ 1:50.000); Cơng bố
hồn thành và đưa vào sử dụng bộ bản đồ địa hình quốc gia dạng số tỷ lệ
1:50.000 phủ trùm toàn quốc, với tổng số 671 mảnh (573 mảnh trên đất liền, 98
mảnh khu vực biên giới Việt - Trung, Việt - Lào); Hệ thống cơ sở dữ liệu nền
địa hình quốc gia và bản đồ địa hình quốc gia tỷ lệ 1:10.000 phủ trùm cả nước

và tỷ lệ 1:2.000, 1:5.000 phủ kín các khu vực đô thị, khu vực kinh tế trọng điểm;
cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia tỷ lệ 1:10.000; Xây dựng cơ sở dữ liệu hệ
thống thơng tin địa hình - thủy văn cơ bản phục vụ phòng chống lũ lụt và phát
triển kinh tế - xã hội vùng Đồng bằng sơng Cửu Long; Hệ thống bản đồ địa hình
đáy biển ở tỷ lệ 1:50.000 và 1:10.000 một số vùng biển có nhu cầu phát triển
kinh tế; tỷ lệ 1:25.000 các cửa sông, vịnh và một số đảo; tỷ lệ 1:100.000 dọc ven
biển, 1:200.000 khu vực Trường Sa; hải đồ tỷ lệ 1:300.000, 1:400.000,
1:500.000, 1:1.000.000 khu vực Biển Đông và vùng biển lân cận; Hệ thống
không ảnh ở nhiều tỷ lệ khác nhau phủ trùm cả nước; Đo đạc, thành lập bản đồ
địa hình phục vụ phân định biên giới Việt - Trung; phân định biên giới trên biển
17


với các quốc gia liên quan và công tác phân giới cắm mốc biên giới với Trung
Quốc, Lào, Campuchia; đo đạc, thành lập bản đồ địa hình phục vụ phân định và
giải quyết tranh chấp địa giới hành chính, lập hồ sơ địa giới hành chính các cấp;
chuẩn hóa địa danh, xây dựng và ban hành hệ thống thông tin địa danh Quốc tế
và Việt Nam phục vụ công tác thành lập bản đồ; chuẩn hóa danh mục các đối
tượng địa lý trên biển.

- Các sản phẩm đo đạc và bản đồ đã góp phần quan trọng trong điều tra cơ
bản, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội; quản lý và quy hoạch lãnh thổ; giám sát
tài nguyên thiên nhiên và môi trường; dự báo thiên tai, ứng phó với biển đổi khí
hậu; đảm bảo quốc phịng, an ninh; nâng cao dân trí.

- Các kết quả đo đạc và bản đồ là nguồn tư liệu quan trọng trong điều tra cơ
bản, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội; quản lý và quy hoạch lãnh thổ; giám sát
tài ngun thiên nhiên và mơi trường; ứng phó với biến đổi khí hậu; đảm bảo
quốc phịng, an ninh; nâng cao dân trí. Các kết quả đo đạc và bản đồ là dữ liệu
cơ bản giúp cho ngành TN&MT triển khai các dự án quan trọng của Bộ

TN&MT và các Bộ, ngành, địa phương trên cả nước, đóng góp vào việc phát
triển “kinh tế xanh”.

- Các hoạt động đo đạc và bản đồ biên giới đã phục vụ đắc lực cho việc
phân định ranh giới quốc gia trên đất liền, trên biển với các nước láng giềng, góp
phần giữ vững chủ quyền thiêng liêng của Tổ quốc và ổn định chính trị trong
khu vực.
2.3.2. Tình hình đo vẽ thành lập bản đồ địa chính ở tỉnh Tun Quang

- Cơng tác tuyên truyên, phổ biến pháp luật về đo đạc và bản đồ trong
những năm qua được Sở Tài nguyên và Mơi trường thực hiện thơng qua chương
trình triển khai Dự án tổng thể Xây dựng hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu quản
lý đát đai tại các huyện; Hội nghị tập huấn Luật đất đai năm 2013. Toàn bộ hệ
thống Văn bản quy phạm pháp luật đo đạc và bản đồ bao gồm các nghị định của
Chính phủ, quyết đinh của Thủ tướng Chính phủ, thơng tư, quyết định cuả Bộ
Tài ngun và Mơi trường, Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ và các bộ, ngành liên quan,
quyết định của UBND tỉnh được đăng tải đầy đủ, kịp thởi trên trang thông tin
điện tử của Sở TN&MT giúp cho các cơ quan, đơn vị, cơng dân tìm hiểu nghiên
cứu, nắm bắt thực hiện một cách thuận lợi.

18


×