Tải bản đầy đủ (.pdf) (66 trang)

Thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất từ bản đồ địa chính xã diễn trung huyện diễn châu tỉnh nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (901.41 KB, 66 trang )

LỜI CẢM ƠN

Khóa luận tốt nghiệp là cơ hội để mỗi sinh viên củng cố lại kiến thức,
đồng thời trau rồi thêm nhiều kiến thức thực tế . Trong suốt thời gian hồn thành
khóa luận tốt nghiệp, em đã nhận được rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ của Thầy
Cô và các anh chị nhân viên trong công ty Đo đạc và thành lập bản đồ miền
trung. Với lòng biết ơn sâu sắc nhất, em xin gửi đến Thầy Cô ở Bộ môn Quản lý
đất đai, Trường Đại học Lâm nghiệp lời chúc sức khỏe, lời chào trân trọng và lời
cảm ơn sâu sắc nhất. Với sự quan tâm dạy dỗ, chỉ bảo tận tình của thầy cơ, sự
giúp đỡ và động viên nhiệt tình của các bạn, đến nay em đã hồn thành xong
khóa luận tốt nghiệp: “Thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất từ bản đồ
địa chính xã Diễn Trung, huyện Diễn Châu,tỉnh Nghệ An
Trước tiên, xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến thầy giáo Ths. Lê Hùng Chiến
– người đã trực tiếp hướng dẫn, tận tình chỉ dạy tơi trong q trình thực hiện
khóa luận. Khóa luận tốt nghiệp được thực hiện trong khoảng thời gian gần 3
tháng. Bước đầu đi vào thực tế, kiến thức của em còn hạn chế và còn nhiều bỡ
ngỡ. Do vậy, khơng tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được sự chỉ
bảo, đóng góp ý kiến của thầy cơ để em có điều kiện bổ sung, nâng cao kiến
thức của mình, phục vụ tốt cơng tác thực tế sau này.

Sinh viên thực hiện
Xiêm
Bùi Thị Xiêm


DANH MỤC CÁC HÌNH
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC VIẾT TẮT
STT

Viết tắt



Giải thích từ viết tắt

1

HTSDĐ

Hiện trạng sử dụng đất

2

BĐĐC

Bản đồ địa chính

3

CT – TTg

Chỉ thị Thủ tướng Chính Phủ

4

QĐ – BTNMT

5

TT – BTNMT

6


TT – TCĐC

Thôn tư của Tổng cục Địa chính

7

NĐ – CP

Nghị định - Chính phủ

8

TTCN

Tiểu thủ cơng nghiệp

9

UBND

Uỷ ban nhân dân

Quyết định của Bộ Tài nguyên và Môi
trường
Thông tư của Bộ Tài nguyên và Môi
trường


CHƢƠNG 1. MỞ ĐẦU

1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Đất đai là tài nguyên, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi
trường sống, là địa bàn phân bố dân cư, xây dựng phát triển kinh tế, văn hóa,
xã hội và Quốc phòng – an ninh. Vai trò của đất đai đối với con người và các
hoạt động sống trên Trái đất rất quan trọng, nhưng lại giới hạn về diện tích và
cố định về vị trí. Đất đai gắn liền với khí hậu, mơi trường trên phạm vi tồn
cầu, cũng như từng vùng, miền, lãnh thổ và là nguồn tài nguyên vô cùng quý
giá của mỗi Quốc gia, là điều kiện tồn tại, phát triển của con người và các
sinh vật khác trên Trái đất. Trong hoạt động kinh tế của Quốc gia, khu vực và
địa phương thì đất đai là nguồn tài nguyên, là yếu tố đầu vào và khơng thể
thiếu được. Diện tích đất đai có hạn, do đó việc sử dụng một cách tiết kiệm,
hợp lý và có nguồn tài nguyên này hết sức quan trọng.
Để phát huy tối đa hiệu quả sử dụng đất cũng như bảo vệ và quản lý
đất đai thì cơng tác lập bản đồ hiện trạng và xác định các loại đất hiện trạng
sử dụng đất là rất quan trọng. Đánh giá hiện trạng đất đai trên cơ sở nghiên
cứu quỹ đất đang sử dụng, chưa sử dụng có hiệu quả hay khơng. Trên cơ sở
đó cần một hệ thống chính sách về quản lý và sử dụng đất thống nhất trong cả
nước đồng thời phù hợp với tình hình của từng vùng lãnh thổ. Vì vậy, việc
xác định hiện trạng sử dụng đất và xây dựng bản đồ cũng với các giải pháp
quản lý và khai thác có hiệu quả tiềm năng đất đai là một nhu cầu cấp thiết, là
yếu tố khách quan, không thể thiếu đối với mỗi địa phương.
Số liệu thống kê, kiểm kê nó cịn có vai trị quan trọng, đó là cơ sở định
hướng giải quyết các vấn đề về đất đai, căn cứ cho việc sử dụng đất và phục
vụ cho việc nắm chắc được quỹ đất, nhằm phân bổ cho việc sử dụng đất đem
lại hiệu quả kinh tế cao phù hợp với tình hình phát triển kinh tế trong giai
đoạn cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Nhằm rà sốt lại diện tích của


từng loại đất, của từng đối tượng sử dụng và nắm chắc được tình hình tăng
giảm của từng loại đất của địa phương, phục vụ cho việc quản lý đất đai ở địa

phương đạt hiệu quả cao và đúng pháp luật.
Những năm gần đây xã Diễn Trung đã có những bước phát triển mạnh
mẽ, dẫn đến nhu cầu sử dụng đất đai cho các mục đích khác nhau khơng
ngừng thay đổi, tuy nhiên vấn đề đặt ra là đất đai có hạn. Để đáp ứng nhu cầu
quản lý nhà nước về đất đai, nắm lại hiện trạng sử dụng đất, tình hình biến
động đất đai, phản ánh hiệu quả của hệ thống chính sách pháp luật về đất đai,
làm cơ sở khoa học cho công tác xây dựng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
đai trong những năm tới. Cần tiến hành thống kê, kiểm kê đất đai một cách rõ
ràng và chính xác nhằm hệ thống lại diện tích đất đang quản lý. Từ đó, thấy
được sự thay đổi về mục đích sử dụng cũng như cách thức sử dụng đất của
người dân theo chiều phát triển của xã hôi để điều chỉnh việc sử dụng đất một
cách hợp lí nhất nhằm đảm bảo sử dụng đất đai một cách bền vững trong
tương lai.
Xuất phát từ những lý do trên em nghiên cứu thực hiện đề tài “Thành lập
bản đồ hiện trạng sử dụng đất từ bản đồ địa chính xã Diễn Trung,huyện
Diễn Châu,tỉnh Nghệ An” để phục vụ cơng tác quản lý và đánh giá tình hình
biến động đất đai.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu tổng quát
Kết quả nghiên cứu góp phần hồn thiện hệ thống bản đồ và cơ sở dữ liệu
về hiện trạng sử dụng đất trên địa bàn huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An nói
chung và xã Diễn Trung nói riêng để phục vụ công tác quản lý sử dụng đất,
quy hoạch đất đai khu vực nghiên cứu 1 cách hiệu quả và bền vững.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2017 từ bản đồ địa
chính xã Diễn Trung, huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An


- Thống kê diện tích các loại đất xã Diễn Trung- Diễn Châu- Nghệ An
từ bản đồ hiện trạng phục vụ công tác quản lý đất đai.

1.2.3. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Nghiên cứu thực hiện trên địa bàn xã Diễn Trunghuyện Diễn Châu- tỉnh Nghệ An
- Về thời gian: Các số liệu và tài liệu thu thập được thực hiện ở khoảng
thời gian : 10/2016 – 2017
Thời gian thực hiện đề tài: 8/01/2018 đến ngày 11/5/2018
- Về nội dung: Thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất từ bản đồ địa
chính.


CHƢƠNG 2. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN CẢ NƢỚC
Bản đồ hiện trạng sử dụng đất là tài liệu quan trọng và cần thiết trong
công tác quản lý lãnh thổ, quản lý đất đai, tài nguyên và là tài liệu không thể
thiếu trong việc định hướng phát triển các ngành, các lĩnh vực. Do đó, cần
phải có biện pháp và cơng cụ quản lý một cách chặt chẽ, hiệu quả nhằm phát
huy hết khả năng cũng như tiềm năng của đất nước
Công tác thống kê, kiểm kê đất đai, thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng
đất là công tác thường xuyên và hết sức quan trọng. Thống kê, kiểm kê đất đai
nhằm đánh giá thực trạng sử dụng đất và quá trình biến động đất đai; cung
cấp thông tin, số liệu, tài liệu làm căn cứ để lập, điều chỉnh quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất qua đó nắm tình hình thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất đã được xét duyệt cũng như việc thực hiện đo đạc, lập hồ sơ địa
chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Đồng thời đề xuất các giải
pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý, sử dụng đất… Bản đồ hiện trạng sử
dụng đất giúp chúng ta có cái nhìn tồn diện về mặt phân bố không gian các
loại đất tại thời điểm đánh giá từ đó làm cơ sở xây dựng quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất các giai đoạn kế tiếp. Tại các thời điểm khác nhau cho phép nhà
quản lý kiểm tra, đánh giá thực hiện quy hoạch đất đai đã được phê duyệt của
các địa phương và các ngành kinh tế, kỹ thuật khác đang sử dụng đất đai. Bản
đồ hiện trạng sử dụng đất được thành lập theo nguyên tắc lấy cấp xã làm đơn

vị cơ bản, cấp huyện, cấp tỉnh tổng hợp từ cấp xã khái quát lên. Khi thành lập
bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp xã căn cứ vào quy mô, diện tích để lựa
chọn tỷ lệ thành lập cho phù hợp do vậy trên địa bàn một huyện có rất nhiều
tỷ lệ bản đồ hiện trạng sử dụng đất đai được thành lập. Kết quả thống kê diện
tích đất đai năm 2017 đã đánh giá thực trạng sử dụng đất và tình hình biến
động đất đai so với kỳ kiểm kê diện tích đất đai năm 2016, đánh giá được việc


thực hiện theo đúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt, làm
cơ sở để điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử
dụng đất kỳ cuối (2016 – 2020).
Theo quyết dịnh số 2311/QĐ-BTNMT NGÀY 28/09/2017 của Bộ Tài nguyên
môi trường . Phê duyệt và công bố kết quả thống kê diện tích đất đai của cả
nước năm 2016 (tính đến ngày 31 tháng 12 năm 2016) như sau:
Tổng diện tích tự nhiên: 33.123.078 ha, bao gồm:
- Diện tích nhóm đất nơng nghiệp: 27.284.906 ha;
- Diện tích nhóm đất phi nơng nghiệp: 3.725.374 ha;
- Diện tích nhóm đất chưa sử dụng: 2.112.798 ha.

(Nguồn: số liệu thống kê BTNMT)
Hình 2.1. Biểu đồ phân loại đất theo cơ cấu đất đai cả nƣớc năm 2016
2.2 CƠ SỞ TOÁN HỌC CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.2.1 Khái niệm bản đồ hiện trạng sử dụng đất
Theo điểm 1 điều 16 thông tư 28/2014/TT-BTNMT Quy định về thống
kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất:


Bản đồ hiện trạng sử dụng đất (bản đồ HTSDĐ) là tài liệu phản ánh
thực tế sử dụng đất ở thời điểm kiểm kê quỹ đất của các đơn vị hành chính
cấp xã, huyện, tỉnh (gọi tắt là đơn vị hành chính các cấp), các vùng kinh tế và

tồn quốc phải được lập trên cơ sở bản đồ nền thống nhất trong cả nước.
2.2.2 Hệ quy chiếu bản đồ hiện trạng sử dụng đất
Theo điểm 1 điều 20 thông tư 28/2014/TT-BTNMT Quy định về thống
kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất:
Bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp xã, cấp huyện, cấp tỉnh được
thành lập trên mặt phẳng chiếu hình, múi chiếu 30 có hệ số điều chỉnh tỷ lệ
biến dạng chiều dài ko = 0,9999. Kinh tuyến trục của từng tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương quy định tại Phụ lục số 04 TT/28/2014;
Bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp vùng kinh tế - xã hội sử dụng
lưới chiếu hình trụ ngang đồng góc với múi chiếu 60, có hệ số điều chỉnh tỷ lệ
biến dạng chiều dài: ko = 0,9996;
Bản đồ hiện trạng sử dụng đất cả nƣớc sử dụng lưới chiếu hình nón
đồng góc với hai vĩ tuyến chuẩn 110 và 210, vĩ tuyến gốc là 40, kinh tuyến
Trung ương là 1080 cho toàn lãnh thổ Việt Nam;
Khung bản đồ hiện trạng sử dụng đất được trình bày như sau:
Bản đồ hiện trạng sử dụng đất tỷ lệ 1:1000, 1:2000, 1:5000 và 1:10000
chỉ biểu thị lưới kilơmét, với kích thước ô vuông lưới kilômét là 10cm x
10cm;
Bản đồ hiện trạng sử dụng đất tỷ lệ 1:25000 biểu thị lưới kilơmét, với
kích thước ơ vng lưới kilơmét là 8cm x 8cm;
Bản đồ hiện trạng sử dụng đất tỷ lệ 1:50000, 1:100000, 1:250000 và
1:1000000 chỉ biểu thị lưới kinh tuyến, vĩ tuyến. Kích thước ơ lưới kinh
tuyến, vĩ tuyến của bản đồ hiện trạng sử dụng đất tỷ lệ 1:50000 là 5’ x 5
Kích thước ơ lưới kinh tuyến, vĩ tuyến của bản đồ hiện trạng sử dụng đất tỷ lệ
1:100000 là 10’ x 10’. Kích thước ơ lưới kinh tuyến, vĩ tuyến của bản đồ hiện


trạng sử dụng đất tỷ lệ 1:250000 là 20’ x 20'. Kích thước ơ lưới kinh tuyến, vĩ
tuyến của bản đồ hiện trạng sử dụng đất tỷ lệ 1:1000000 là 10 x 10;
Các thông số của file chuẩn của bản đồ hiện trạng sử dụng đất như

sau:
Hệ tọa độ bản đồ hiện trạng sử dụng đất theo hệ tọa độ quốc gia VN2000;
Đơn vị làm việc (Working Units) gồm đơn vị làm việc chính (Master
Units) là mét (m); đơn vị làm việc phụ (Sub Units) là milimét (mm); độ phân
giải (Resolution) là 1000.
Ngoài ra, hệ quy chiếu được thể hiện qua các yếu tố:
Ellipsoid : Ellipsoid WGS-84 toàn cầu được xác định vị trí (định vị phù
hợp với lãnh thổ Việt Nam) trên cơ sở sử dụng điểm GPS cạnh dài có độ cao
thuỷ chuẩn phân bố đều trên tồn lãnh thổ.
Ellipsoid quy chiếu WGS-84 tại Việt Nam có tên là Hệ Quy chiếu
VN-2000, với kích thước:
+Bản trục lớn: 6.378.137 m;
+ Độ dẹp: 1/298, 257223563.
+ Tốc độ góc quay quanh trục:

w = 7292115,0x10-11rad/s

+ Hằng số trọng trường Trái đất: GM= 3986005.108m3s-2
Gốc tọa độ: Sử dụng điểm gốc toạ độ quốc gia: Điểm N00 đặt tại Viện
Nghiên cứu Địa chính thuộc Tổng cục Địa chính, đường Hồng Quốc Việt,
Hà Nội.
2.2.3 Tỷ lệ bản đồ hiện trạng sử dụng đất
Tỷ lệ bản đồ thể hiện mức độ thu nhỏ của hình ảnh bản đồ so với thực
tế. Nó bao gồm tỷ lệ chính của bản đồ và tỷ lệ cục bộ trên mỗi điểm bản đồ.
Tỷ lệ của bản đồ nền được lựa chọn dựa vào; kích thước, diện tích, hình
dạng của đơn vị hành chính; đặc điểm, kích thước của các yếu tố nội dung
hiện trạng sử dụng đất phải biểu thị trên bản đồ hiện trạng sử dụng đất. Tỷ lệ


của bản đồ nền cũng là tỷ lệ của bản đồ hiện trạng sử dụng đất được quy định

như sau:
Bảng 2.2: Tỷ lệ bản đồ nền dùng để thành lập bản đồ hiện trạng sử
dụng đất
Đơn vị hành chính

Cấp xã

Cấp huyện

Cấp tỉnh

Diện tích tự nhiên (ha)

Tỷ lệ bản đồ

Dưới 120

1: 1000

Từ 120 đến 500

1: 2000

Trên 500 đến 3.000

1: 5000

Trên 3.000

1: 10000


Dưới 3.000

1: 5000

Từ 3.000 đến 12.000

1: 10000

Trên 12.000

1: 25000

Dưới 100.000

1: 25000

Từ 100.000 đến 350.000

1: 50000

Trên 350.000

1: 100000

Cấp vùng

1: 250000

Cả nước


1: 1000000

(Nguồn: Thơng tư 28/2014/TT-BTNMT)
Trường hợp đơn vị hành chính thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất
có hình dạng đặc thù (chiều dài quá lớn so với chiều rộng) thì được phép lựa
chọn tỷ lệ bản đồ lớn hơn hoặc nhỏ hơn một bậc so với quy định trên đây.
2.2.4. Nội dung bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
Theo điểm 3, điều 16, thông 28/2014/TT-BTNMT Quy định về thống
kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất như sau:
1. Cơ sở toán học gồm khung bản đồ, lưới kilômét, lưới kinh vĩ tuyến,
chú dẫn, trình bày ngồi khung và các nội dung có liên quan;
2. Biên giới quốc gia và đƣờng địa giới hành chính các cấp: Đối với
bản đồ hiện trạng sử dụng đất của vùng kinh tế - xã hội dạng giấy
chỉ thể hiện đến địa giới hành chính cấp huyện; bản đồ hiện trạng sử


dụng đất của cả nước dạng giấy chỉ thể hiện đến địa giới hành chính
cấp tỉnh. Khi đường địa giới hành chính các cấp trùng nhau thì biểu
thị đường địa giới hành chính cấp cao nhất.
Trường hợp khơng thống nhất đường địa giới hành chính giữa thực tế
đang quản lý với hồ sơ địa giới hành chính thì trên bản đồ hiện trạng sử dụng
đất phải thể hiện đường địa giới hành chính thực tế đang quản lý. Trường hợp
đang có tranh chấp về địa giới hành chính thì trên bản đồ hiện trạng sử dụng
đất phải thể hiện đường địa giới hành chính khu vực đang tranh chấp theo ý
kiến của các bên liên quan;
3. Ranh giới các khoanh đất của bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp xã
thể hiện ranh giới và ký hiệu các khoanh đất theo chỉ tiêu kiểm kê
đất đai. Ranh giới các khoanh đất của bản đồ hiện trạng sử dụng đất
cấp huyện, cấp tỉnh, các vùng kinh tế - xã hội và cả nước thể hiện

theo các chỉ tiêu tổng hợp; được tổng hợp, khái quát hóa theo quy
định biên tập bản đồ hiện trạng sử dụng các cấp;
4. Địa hình thể hiện đặc trưng địa hình của khu vực (khơng bao gồm
phần địa hình đáy biển, các khu vực núi đá và bãi cát nhân tạo) và
được biểu thị bằng đường bình độ, điểm độ cao và ghi chú độ cao.
Khu vực núi cao có độ dốc lớn chỉ biểu thị đường bình độ cái và
điểm độ cao đặc trưng;
5. Thủy hệ và các đối tượng có liên quan phải thể hiện gồm biển, hồ,
ao, đầm, phá, thùng đào, sơng, ngịi, kênh, rạch, suối. Đối với biển
thể hiện theo đường mép nước biển triều kiệt trung bình trong nhiều
năm; trường hợp chưa xác định được đường mép nước biển triều
kiệt trung bình trong nhiều năm thì xác định theo đường mép nước
biển triều kiệt tại thời điểm kiểm kê để thể hiện. Các yếu tố thủy hệ
khác có bờ bao thì thể hiện theo chân phía ngồi đường bờ bao (phía
đối diện với thủy hệ); trường hợp thủy hệ tiếp giáp với có đê hoặc
đường giao thơng thì thể hiện theo chân mái đắp của đê, đường phía


tiếp giáp với thủy hệ; trường hợp thủy hệ không có bờ bao và khơng
tiếp giáp đê hoặc đường giao thì thể hiện theo mép đỉnh của mái
trượt của thủy hệ;
6. Giao thơng và các đối tượng có liên quan thể hiện phạm vi chiếm
đất của đường sắt, đường bộ và các cơng trình giao thơng trên hệ thống đường
đó theo yêu cầu sau:
Bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp xã thể hiện tất cả các loại đường giao
thông các cấp, kể cả đường trục chính trong khu dân cư, đường nội đồng,
đường mòn tại các xã miền núi, trung du;
Bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp huyện đường bộ biểu thị từ đường
liên xã trở lên; khu vực miền núi phải biểu thị cả đường đất nhỏ;
Bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp tỉnh biểu thị từ đường liên huyện trở

lên;
Bản đồ hiện trạng sử dụng đất vùng kinh tế - xã hội và cả nước biểu thị
từ đường tỉnh lộ trở lên, khu vực miền núi phải biểu thị cả đường liên huyện;
Các yếu tố kinh tế, xã hội;
Các ghi chú, thuyết minh.
2.2.5. Phƣơng pháp thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất
Theo Quyết định số 22/2007/QĐ-BTNMT quy định về thành lập bản
đồ hiện trạng sử dụng đất, phương pháp thành lập bản đồ hiện trạng gồm:
Phương pháp sử dụng bản đồ địa chính hoặc bản đồ địa chính cơ sở
Phương pháp sử dụng ảnh chụp từ máy bay, hoặc ảnh chụp từ vệ tinh
có độ phân giải cao đã được nắn chỉnh thành sản phẩm ảnh trực giao
Phương pháp hiện chỉnh bản đồ hiện trạng sử dụng đất chu kỳ trước
2.2.5.1. Phương pháp sử dụng bản đồ địa chính hoặc bản đồ địa chính cơ
sở
Phương pháp thành lập bản đồ HTSDĐ từ bản đồ địa chính là phương
pháp có hiệu quả cao nhất và được ưu tiên hàng đầu. Do bản đồ địa chính là
bản đồ có độ chính xác cao, được đo vẽ trên phạm vi toàn quốc và thường


xuyên được cập nhật biến động. Vì vậy khi sử dụng nguồn tài liệu này để tổng
hợp thành bản đồ HTSDĐ thì sẽ đảm bảo được yêu cầu về độ chính xác là cao
nhất. Hơn nữa, bản đồ địa chính thể hiện chính xác ranh giới đến từng thửa
đất nên ta có thể dễ dàng tổng hợp các thửa đất cùng mục đích sử dụng để tạo
nên ranh giới loại đất trên bản đồ HTSDĐ cần thành lập.Việc sử dụng phương
pháp này giúp ta kế thừa được toàn bộ những thành quả đã đạt được của
nguồn tài liệu có sẵn. Vì vậy có thể tiết kiệm được thời gian, cơng sức cũng
như kinh phí.
Mặc dù có nhiều ưu điểm nhưng phương pháp này cũng còn tồn tại một
số hạn chế. Phương pháp này chỉ áp dụng hiệu quả đối với các khu vực đã có
tư liệu bản đồ địa chính. Riêng đối với những khu vực chưa được đo vẽ, thành

lập bản đồ thì sẽ khó khăn trong việc thu thập thông tin. Để khắc phục nhược
điểm này nên kết hợp với tư liệu ảnh, hoặc điều tra đo vẽ bổ sung trực tiếp ở
thực địa.
Phương pháp thành lập BDHT từ BDĐC được thực hiện qua các bước
sau:
Các bước tiến hành

Nội dung thực hiện

Bước 1: Xây dựng

- Khảo sát sơ bộ, thu thập,
đánh giá, phân loại tài liệu

thiết kế kỹ thuật- dự
tốn cơng trình

- Xây dựng thiết kế kỹ thuậtdự tốn cơng trình.

Bước 2: Cơng tác - Thành lập bản đồ nền từ bản đồ
chuẩn bị

địa chính hoặc bản đồ địa chính
cơ sở;
- Nhân sao bản đồ nền, bản đồ địa
chính hoặc bản đồ địa chính cơ
sở;
- Lập kế hoạch chi tiết;

Ghi chú



- Vạch tuyến khảo sát thực địa
Bước 3: Công
tác ngoại nghiệp:

- Điều tra, đối soát, bổ
sung, chỉnh lý các yếu tố nội dung
cơ sở địa lý lên bản sao bản đồ
nền;
- Điều tra, khoanh vẽ, chỉnh
lý, bổ sung các yếu tố nội dung
hiện trạng sử dụng đất lên bản sao
bản đồ địa chính hoặc bản sao bản
đồ địa chính cơ sở.

Bước 4: Biên
tập tổng hợp:

- Kiểm tra, tu chỉnh kết quả
điều tra, bổ sung, chỉnh lý ngoài
thực địa;
- Chuyển các yếu tố nội
dung hiện trạng sử dụng đất từ
bản đồ địa chính, hoặc bản đồ địa
chính cơ sở lên bản đồ nền;
- Tổng quát hoá các yếu tố
nội dung bản đồ;
- Biên tập, trình bày bản đồ.


Bước 5: Hồn
thiện và in bản đồ:

- Kiểm tra, kết quả thành
lập bản đồ;
- In bản đồ (đối với cơng
nghệ truyền thống thì hồn thiện
bản đồ tác giả);
- Viết thuyết minh thành lập


bản đồ.
Bước 6: Kiểm

- Kiểm tra, nghiệm thu;
- Đóng gói và giao nộp sản

tra, nghiệm thu:
phẩm

( Nguồn: Điều 18, Quyết định 22/2007/QĐ-BTNMT)
2.2.5.2 Phƣơng pháp sử dụng ảnh chụp từ máy bay, hoặc ảnh chụp từ vệ
tinh có độ phân giải cao đã đƣợc nắn chỉnh thành sản phẩm ảnh trực
giao
Phương pháp thành lập bản đồ HTSDĐ từ tư liệu ảnh là phương pháp
được ưu tiên tiếp theo. Nguồn tư liệu ảnh để thành lập bản đồ bao gồm ảnh
hàng không và ảnh vệ tinh. Trong đó ảnh vệ tinh là tư liệu ảnh được chụp
thường xuyên theo định kỳ, riêng ảnh hàng khơng lại có tính linh hoạt cao có
thể bay chụp tại bất kỳ thời điểm nào hoặc ở bất kỳ khu vực nào theo nhu cầu.
Ngoài ra với sự phát triển mạnh của công nghệ như hiện nay đã giúp cho độ

chính xác của tư liệu ảnh ngày càng được nâng lên. Nhờ vậy, nguồn tư liệu
ảnh không những đảm bảo được độ chính xác mà cịn đảm bảo cả tính thời sự
cao.
Phương pháp này được áp dụng hiệu quả để thành lập bản đồ hiện trạng
cho các khu vực rộng lớn, các loại đất phân bố tập trung, ranh giới giữa các
loại đất rõ ràng. Từ đó ta có thể sử dụng phương pháp giải đốn ảnh để
khoanh những khu vực có mức độ phản xạ phổ tương đồng và sau đó tiến
hành điều tra thực địa để xác định loại đất của khu vực đó. Hoặc ta có thể sử
dụng chức năng phân loại ảnh tự động của các phần mềm hỗ trợ để tạo nên
lớp ranh giới giữa các loại đất. Phương pháp này đặc biệt phù hợp cho công
tác thành lập bản đồ của các khu vực đất nơng nghiệp, lâm nghiệp. Nó giúp
tiết kiệm thời gian và công sức hơn rất nhiều so với những phương pháp khác.


Nhưng nếu chỉ sử dụng phương pháp này đơn thuần sẽ dẫn đến nhiều
hạn chế. Đặc biệt là đối với những khu vực mà các loại đất phân bố không tập
chung, xen kẽ nhau. Để thành lập được bản đồ thì phải tiến hành bay chụp cục
bộ hoặc phải lựa chọn ảnh có độ phân giải lớn từ đó sẽ đẩy giá thành làm bản
đồ lên cao. Do vậy, phương pháp này thường được sử dụng kết hợp với các
phương pháp khác để có được hiệu quả cao nhất.
Phương pháp thành lập bản đồ HTSDĐ từ tư liệu ảnh được thực hiện qua
các bước sau:
Các bước tiến hành

Nội dung thực hiện

Bước 1: Xây dựng

- Khảo sát sơ


Thiết kế kỹ thuật - dự bộ, thu nhập, đánh giá,
tốn cơng trình:

phân loại tài liệu;
-

Xây

dựng

Thiết kế kỹ thuật - dự
tốn cơng trình.
Bước 2: Công tác - Tiếp nhận, nhân sao
chuẩn bị:

bản đồ nền;
- Kiểm tra đánh giá
chất lượng ảnh;
- Lập kế hoạch chi
tiết.

Bước 3: Điều vẽ - Điều vẽ, khoanh
ảnh nội nghiệp:

định các yếu tố nội
dung hiện trạng sử
dụng đất trên ảnh;
- Kiểm tra kết quả

Ghi chú



điều vẽ, khoanh định
các yếu tố nội dung
hiện trạng sử dụng đất
trên ảnh.
Bước 4: Công tác ngoại - Điều tra, đối soát, bổ
nghiệp

sung và chỉnh lý các
yếu tố nội dung cơ sở
địa lý trên bản đồ nền;
- Điều tra, đối soát kết
quả điều vẽ nội nghiệp
các yếu tố nội dung
hiện trạng sử dụng đất
ở ngoài thực địa và
chỉnh lý bổ sung các
nội dung còn thiếu;
- Kiểm tra, tu chỉnh
kết quả điều vẽ ngoại
nghiệp.

Bước 5: Biên tập - Chuyển kết quả điều
tổng hợp:

vẽ các yếu tố nội dung
hiện trạng sử dụng đất
lên bản đồ nền;
- Tổng quát hóa các

yếu tố nội dung bản
đồ;
- Biên tập, trình bày


bản đồ;
Bước 6: Hoàn thiện và in
bản đồ:

- Kiểm tra kết
quả thành lập bản đồ;
- Hoàn thiện và
in bản đồ (đối với
cơng

nghệ

truyền

thống thì hồn thiện
bản đồ tác giả);
-

Viết

thuyết

minh thành lập bản
đồ.
Bước 7: Kiểm tra,

nghiệm thu:

-

Kiểm

tra,

nghiệm thu;
- Đóng gói và
giao nộp sản phẩm.
( Nguồn: Điều 19, Quyết định 22/2007/QĐ-BTNMT)

2.2.5.3. Phương pháp hiệu chỉnh bản đồ hiện trạng sử dụng đất chu kỳ
trước
Phương pháp thành lập bản đồ hiện trạng từ bản đồ hiện trạng chu kì
trước được thực hiện qua các bước sau:
Các bước tiến hành

Nội dung thực hiện

Bước 1: Xây

- Khảo sát sơ bộ, thu

dựng Thiết kế kỹ thuật -

thập, đánh giá, phân loại

dự tốn cơng trình


tài liệu;
- Xây dựng Thiết kế kỹ

Ghi chú


thuật - dự tốn cơng
trình.
Bước 2: Cơng tác - Kiểm tra, đánh giá chất
chuẩn bị

lượng và nhân sao bản
đồ hiện trạng sử dụng
đất chu kỳ trước (gọi là
bản sao);
- Lập kế hoạch chi tiết.

Bước 3: Điều vẽ - Bổ sung, chỉnh lý các
ảnh nội nghiệp

yếu tố nội dung cơ sở
địa lý theo các tài liệu
thu thập được lên bản
sao;
- Bổ sung, chỉnh lý các
yếu tố nội dung hiện
trạng sử dụng đất theo
các tài liệu thu thập
được lên bản sao;

- Kiểm tra kết quả bổ
sung,

chỉnh



nội

nghiệp;
- Vạch tuyển khảo sát
thực địa.
Bước 4: Công tác ngoại - Điều tra, chỉnh lý, bổ
nghiệp

sung các yếu tố nội


dung cơ sở địa lý;
- Điều tra, bổ sung,
chỉnh lý yếu tố nội dung
hiện trạng sử dụng đất
trên bản sao;
- Kiểm tra kết quả điều
tra, bổ sung, chỉnh lý
bản đồ ngoài thực địa;
Bước 5: Biên tập - Chuyển kết quả điều
tổng hợp

tra, bổ sung, chỉnh lý lên

bản đồ hiện trạng sử
dụng đất;
- Biên tập bản đồ.

Bước

6:

thiện và in bản đồ

Hoàn - Kiểm tra kết quả biên
tập bản đồ;
- Hoàn thiện và in bản
đồ (đối với cơng nghệ
truyền thống thì hồn
thiện bản đồ tác giả);
- Viết thuyết minh thành
lập bản đồ;

Bước 7: Kiểm tra, - Kiểm tra, nghiệm thu;
nghiệm thu

- Đóng gói và giao nộp
sản phẩm.
( Nguồn: Điều 19, Quyết định 22/2007/QĐ-BTNMT)


Quyết định 22/2007/QĐ-BTNMT ban hành quy định về thành lập bản đồ
hiện trạng sử dụng đất đã nêu rõ: “Phương pháp này chỉ được áp dụng khi:
khơng có bản đồ địa chính cơ sở và ảnh chụp từ máy bay, hoặc ảnh chụp từ vệ

tinh…”. Khi sử dụng phương pháp này bản đồ được thành lập sẽ chứa nhiều
sai số do bản đồ hiện trạng thường có độ chính xác khơng cao bằng bản đồ địa
chính. Nếu ta sử dụng bản đồ hiện trạng sử dụng đất thời kỳ trước làm nguồn
tư liệu đầu vào thì ta chỉ có thể thành lập bản đồ hiện trạng có độ chính xác
thấp hơn bản đồ nền. Để khắc phục nhược điểm này ta không nên sử dùng bản
đồ HTSDĐ cùng cấp mà nên sử dụng bản đồ HTSDĐ cấp hành chính nhỏ
hơn.
Ví dụ, để xây dựng bản đồ HTSDĐ cấp huyện, nên sử dụng bản đồ
HTSDĐ giai đoạn trước của tất cả các xã trong huyện đó, tiến hành điều tra
bổ sung và tổng hợp thành bản đồ kết quả… Tuy vậy, phương pháp này cũng
có những ưu điểm nổi bật như dễ thực hiện, tốn ít thời gian, cơng sức và phù
hợp với những khu vực có ít biến động trong việc sử dụng đất.
Căn cứ vào những tài liệu đã thu thập được, đặc điểm của khu vực nghiên cứu
và với giới hạn của bài khóa luận, đề tài đã sử dụng phương pháp thành lập
bản đồ HTSDĐ từ bản đồ địa chính để áp dụng cho khu vực nghiên cứu.
Ngồi ra cịn có sự kết hợp sử dụng ảnh vệ tinh và điều tra bổ sung trực tiếp
ngoài thực địa nhằm khắc phục những nhược điểm của phương pháp trên
2.3 CĂN CỨ PHÁP LÝ THÀNH LẬP BẢN ĐỒ HTSDĐ
Căn cứ pháp lý thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất theo quy định chung.
Để thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất thì nghiên cứu đã sử dụng các
căn cứ pháp lý sau:
- Luật đất đai 2013 ngày 29 tháng 11 năm 2013.
- Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014, quy định chi
tiết thi hành một số điều của luật đất đai.


- Thông tư số 02/TT/BTNMT ngày 27/01/2015 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và
Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ.
- Thơng tư số 28/2014/TT-BTNMT ngày 02 tháng 6 năm 2014, quy

định về thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
- Quyết định số 22/2007/QĐ-BTNMT ngày 17 tháng 12 năm 2007, ban
hành quy định về thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
- Quyết định số 2712/QĐ-BTNMT ngày 25 tháng 11 năm 2016, phê
duyệt và công bố kết quả kiểm kê diện tích đất đai năm 2014 của Bộ Tài
nguyên và môi trường.
- Quyết định số 455/QĐ-BTNMT ngày 21 tháng 3 năm 2017, phê duyệt
và công bố kết quả thống kê diện tích đất đai năm 2015 của Bộ Tài nguyên và
môi trường.
- Quyết định số 23/2007/QĐ-BTNMT, do Bộ trưởng Bộ Tài nghiên và
môi trường ký ngày 17 tháng 12 năm 2007 , ban hành ký hiệu bản đồ hiện
trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất.
- Quyết định số 83/2000/QĐ-TTg về việc sử dụng hệ quy chiếu và hệ tọa
độ quốc gia Việt Nam.
- Chỉ thị số 21/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 01/8/2014 “ V/v
kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2014”.
2.4

MỘT SỐ PHẦN MỀM THÀNH LẬP BẢN ĐỒ HIỆN TRẠNG SỬ
DỤNG ĐẤT
2.4.1 Phần mềm Microstation
Microstation là phần mềm trợ giúp thiết kế (CAD), là môi trường đồ

họa rất mạnh cho phép xây dựng, quản lý các đối tượng đồ họa thể hiện các
yếu tố bản đồ. Nó cịn được sử dụng để làm nền cho các ứng dụng khác như:
Geovec, IrasB, IrasC, MRFClean, MRFlag chạy trên đó.
Các cơng cụ của Microstation dùng để số hóa các dối tượng trên nền
ảnh, sửa chữa, biên tập dữ liệu và trình bày bản đồ. Đặc biệt trong lĩnh vực



biên tập và trình bày bản đồ, dựa vào rất nhiều tính năng mở của Microstation
cho phép người thiết kế sử dụng các phương pháp trình bày bản đồ được coi
là khó sử dụng phần mềm khác (AutoCad, Mapinfo,…) lại được sử dụng dễ
dàng trong Microstation. Microtation còn cung cấp các công cụ nhập xuất dữ
liệu đồ họa từ các phần mềm khác qua các file (.dxf) hoặc (.dwg). Các file dữ
liệu của các bản đồ cùng loại được tạo ra trên nền một file chuẩn (seedfile)
được định nghĩa đầy đủ các thơng số tốn học bản đồ, hệ đơn vị đo được tính
tốn theo giá trị thật ngồi thực địa làm tăng độ chính xác và thống nhất giữa
các file bản đồ.
Để liên kết và quản lý các dữ liệu thuộc tính với các dữ liệu khơng gian
hoặc xử lý các số liệu ngoại nghiệp thành bản đồ trên cơ sở bộ lý hiệu quy
chuẩn hoặc trích lục các hồ sơ đất đai thì phần mềm Microstation cần phải có
sự hỗ trợ của các phần mềm Famis, eMap, TMV-map,… Sản phẩm của phần
mềm Microstation là tập tin dưới dạng đuôi *dgn, đáp ứng được theo yêu cầu
của bộ Tài nguyên Môi trường về thống kê, kiểm kê và lập bản đồ HTSDĐ.
2.4.2 Phần mềm Famis
Famis là phần mềm tích hợp cho đo vẽ và bản đồ địa chính, một phần
mềm nằm trong hệ thống phần mềm chuẩn thống nhất trong ngành địa chính
phục vụ cho việc lập bản đồ và hồ sơ địa chính.
Phần mềm thích hợp cho đo vẽ bản đồ địa chính có khả năng xử lý số
liệu đo ngoại nghiệp, xây dựng, xử lý và quản lý bản đồ địa chính số. Phần
mềm đảm nhiệm cơng đoạn từ sau khi đo vẽ ngoại nghiệp cho đến hồn chỉnh
một hệ thống bản đồ địa chính số. Cơ sở dữ liệu bản đồ địa chính kết hợp với
cơ sở dữ liệu Hồ sơ địa chính để tạo thành một cơ sở dữ liệu vẽ bản đồ và hồ
sơ địa chính thống nhất. Hệ quản trị cơ sở dữ liệu Hồ sơ địa chính (Cadastral
Document Database Management System CADDB) là phần mềm thành lập và
quản lý các thông tin về hồ sơ địa chính. Hệ thống cung cấp các thông tin cần
thiết để thành lập bộ Hồ sơ địa chính. Hỗ trợ cho cơng tác tra cứu, thanh tra,
quản lý sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận sử dụng đất, thống kê tình hình sử



dụng đất,… Liên kết với bên cơ sở dữ liệu hồ sơ địa chính để dùng một cơ sở
dữ liệu về bản đồ và hồ sơ địa chính thống nhất.
2.4.3. Phần mềm TMV.Map
TMV.Map là một phần mềm nằm trong bộ phần mềm TMV.Map và
TMV.Cadas do công ty eKGIS cung cấp. TMV.Map là công cụ phục vụ cho
công tác thành lập bản đồ Địa chính theo đặc thù của ngành Địa chính Việt.
Phần mềm chạy trong mơi trường đồ hoạ MicroStation, một môi trường đồ
hoạ được sử dụng rộng rãi trong thành lập bản đồ Địa chính ở Việt Nam.
Với các chức năng chính hỗ trợ cho cơng tác thành lập bản đồ của phần mềm
như:
Chuẩn hóa các dữ liệu đầu vào
- Dữ liệu đầu vào có thể cịn chưa chuẩn, có thể vẫn có các lỗi đoạn ngắn,
khơng tạo các giao điểm, bắt điểm chưa tới, … phần mềm hỗ trợ công cụ tự
động khắc phục các lỗi này.
- Phần mềm cũng cung cấp chức năng hỗ trợ việc tìm và sửa các lỗi đỉnh treo.
- Sau khi đã chuẩn hoá dữ liệu đầu vào phần mềm cung cấp chức năng tạo
topology cho bản đồ tổng, tạo sơ đồ phân mảnh và cắt bản đồ tổng thành các
mảnh bản đồ với các tỷ lệ bản đồ chính theo quy định của nhà nước.
Nhập dữ liệu về đất và các tài sản gắn liền với đất :
- Hỗ trợ nhập dữ liệu về thửa đất, tài sản gắn liền với đất từ file dữ liệu đã có
dạng (.txt,excel...), có thể thực hiện nhập thông tin dữ liệu từ nhiều file dữ
liệu khác nhau.
- Có thể tiến hành chỉnh sửa, bổ sung thêm thông tin thửa đất từ dữ liệu thửa
đất chuyển vào một cách nhanh chóng và tiện lợi.
- Cập nhật, bổ sung thông tin chủ.
- Cập nhật, bổ sung thông tin tài sản gắn liền với đất.
Lập báo biểu thống kê, kiểm kê đất đai:
- Hỗ trợ lấp các báo biểu thống kê, kiểm kê đất đai theo quy phạm
08/2008/QĐ-BTNMT.



- Sổ dã ngoại
- Thống kê hiện trạng đất lâm nghiệp, đất rừng.
- Thống kê diện thích đất lâp nghiệp, đất rừng đã giao
- Kiểm kê đất đai


×