Tải bản đầy đủ (.pdf) (54 trang)

Ứng dụng hệ thống thông tin địa lý trong đánh giá biến động hiện trạng rừng tại xã ngọc hội huyện chiêm hoá tỉnh tuyên quang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (816.56 KB, 54 trang )

MỤC LỤC
Số trang
ĐẶT VẤN ĐỀ..................................................................................................... 1
Phần 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .................................... 3
1.1.Hệ thống thông tin địa lý và những ứng dụng trong quản lý tài nguyên: .......3
1.1.1. Khái niệm về Hệ thống thông tin địa lý (GIS): ................................................3
1.1.2. Một số ứng dụng GIS trong quản lý tài nguyên: ..............................................4
1.2. Điểm qua việc ứng dụng Hệ thống thông tin địa lý trong đánh giá biến
động tài nguyên rừng: .........................................................................................................7
1.2.1. Nhận thức chung về đánh giá biến động: ...........................................................7
1.2.2. Phương pháp chung đánh giá biến động: ...........................................................7
1.3. Sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu: .......................................................................8
Phần 2: MỤC TIÊU - NỘI DUNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .... 10
2.1. Mục tiêu nghiên cứu: ................................................................................................10
2.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: ........................................................................10
2.3. Nội dung nghiên cứu: ...............................................................................................10
2.4. Phương pháp nghiên cứu: ........................................................................................10
2.4.1. Phương pháp thu thập số liệu: .............................................................................11
2.4.2. Phương pháp xử lý số liệu: ..................................................................................11
2.5. Các máy móc thiết bị và phần mềm phục vụ nghiên cứu:...............................11
Phần 3: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VIỆC ỨNG DỤNG HỆ THỐNG
THÔNG TIN ĐỊA LÝ TRONG ĐÁNH GIÁ BIẾN ĐỘNG HIỆN TRẠNG
RỪNG ............................................................................................................... 13
3.1. Bản đồ hiện trạng rừng:............................................................................................13
3.1.1. Khái niệm: ................................................................................................................13
3.1.2. Tỷ lệ:..........................................................................................................................13
3.1.3. Nội dung: ..................................................................................................................14
3.1.4. Khái niệm rừng, phân loại rừng: ........................................................................14
53



3.2. Cơ sở khoa học của biến động hiện trạng rừng: ................................................19
Phần 4: KẾT QUẢ ỨNG DỤNG HỆ THỐNG THÔNG TIN ĐỊA LÝ (GIS)
TRONG XÂY DỰNG BẢN ĐỒ HIỆN TRẠNG RỪNG VÀ ĐÁNH GIÁ
BIẾN ĐỘNG HIỆN TRẠNG RỪNG............................................................ 22
4.1. Điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội xã Ngọc Hội: ...........................................22
4.1.1. Điều kiện tự nhiên:.................................................................................................22
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội:....................................................................................23
4.1.3. Tài nguyên rừng và đất lâm nghiệp của khu vực nghiên cứu: ....................26
4.2. Kết quả thu thập số liệu: ..........................................................................................28
4.2.1. Kết quả thu thập số liệu ngoại nghiệp: .............................................................28
4.2.2. Kết quả thu thập bản đồ, tài liệu tại khu vực nghiên cứu: ...........................29
4.3. Kết quả xử lý số liệu: ................................................................................................30
4.3.1. Phân tích, đánh giá chất lượng tài liệu: ............................................................30
4.3.2. Kết quả quét bản đồ: ..............................................................................................31
4.3.3. Kết quả định vị bản đồ bản đồ hiện trạng sử dụng đất, tài nguyên rừng
năm 2000: ............................................................................................................................31
4.3.4. Kết quả số hoá các lớp thơng tin bản đồ: .........................................................32
4.3.5. Hồn thiện và chuẩn hoá dữ liệu: .......................................................................33
4.4. Kết quả xây dựng bản đồ hiện trạng rừng xã Ngọc Hội: .................................37
4.5. Kết quả đánh giá biến động hiện trạng rừng tại xã Ngọc Hội giai đoạn
2000 - 2007: .......................................................................................................................38
4.5.1. Kết quả xây dựng bản đồ biến động hiện trạng rừng: ...................................38
4.5.2. Kết quả đánh giá biến động hiện trạng rừng và một số ý kiến phân tích
kết quả: .................................................................................................................................39
Phần 5: KẾT LUẬN, TỔN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ........................................ 50
5.1. Những kết luận nghiên cứu của đề tài: .................................................................50
5.2. Những vấn đề tồn tại: ...............................................................................................50
5.3. Kiến nghị: ....................................................................................................................50
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................... 51


54


ĐẶT VẤN ĐỀ
Rừng là nguồn tài nguyên thiên nhiên quí giá, rừng đóng vai trị quan
trọng đối với các hoạt động sống trên hành tinh. Rừng là nơi cung cấp gỗ,
dược liệu, thực phẩm, khơng khí sạch... cho con người; là nơi cư trú, bảo vệ
nguồn gen cho các loài động, thực vật hoang dã. Khơng chỉ có vậy rừng cịn
phịng hộ chống xói mịn, lũ lụt, hạn hán, điều hồ khí hậu. Rừng là nơi nghỉ
dưỡng, vui chơi giải trí, nghiên cứu khoa học vơ cùng hữu ích. Vì vậy, rừng là
một bộ phận quan trọng trong hệ sinh thái có vai trị bảo vệ bền vững mơi
trường sống.
Nhưng nhiều năm gần đây rừng đang bị suy giảm nghiêm trọng về số
lượng và chất lượng. Do nhiều nguyên nhân khác nhau như khai thác rừng quá
mức, do sức ép dân số, nhu cầu phát triển kinh tế xã hội tăng cao. Theo Báo cáo
về hiện trạng rừng toàn quốc tính đến 31/5/2005, tỷ lệ che phủ rừng tồn quốc
là 37%; tổng diện tích đất có rừng là 12,6 triệu ha, trong đó có 1,9 triệu ha rừng
đặc dụng, 6,2 triệu ha rừng phòng hộ và 4,5 triệu ha rừng sản xuất, diện tích đất
trống đồi núi trọc cịn tương đối nhiều 6,4 triệu ha.
Kết quả Báo cáo về hiện trạng rừng toàn quốc là cơ sở theo dõi diễn biến
tài nguyên rừng hàng năm tại Việt Nam. Tuy nhiên từ trước đến nay, kết quả
này được thể hiện bằng các bảng biểu thống kê, bản đồ giấy, các báo cáo và các
tài liệu khác. Các phương pháp truyền thống này đến nay khơng cịn đáp ứng
khả năng cung cấp, khai thác thơng tin một cách nhanh chóng, kịp thời và chính
xác. Với sự phát triển của khoa học kỹ thuật đã thay thế các phương pháp thủ
công, truyền thống trên bằng một bộ cơng cụ bản đồ mới có thể cập nhập tồn
bộ dữ liệu kết hợp với hình ảnh ở dạng số. Đó là Hệ thống thơng tin địa lý
(Geographic Information Systems), viết tắt là GIS. Hệ thống này có khả năng
tự động tìm kiếm, thu thập và quản lý thông tin theo ý muốn, đặc biệt là có khả
năng biểu thị dữ liệu khơng gian từ thế giới thực phục vụ cho các mục đích

khác nhau trong sản xuất, khoa học và đời sống.

1


Sự ra đời của Hệ thống thông tin địa lý đã đáp ứng rất nhiều yêu cầu thực
tế và được ứng dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau có liên quan về địa lý như:
thành lập bản đồ, phân tích dữ liệu không gian đánh giá tài nguyên đất, điều tra
cơ bản, quy hoạch đô thị và cảnh báo môi trường... GIS được sử dụng trong
nhiều ngành kỹ thuật như Lâm nghiệp, Địa chính, Khoa học mơi trường, Khoa
học cơng nghệ và tập trung chủ yếu vào ba lĩnh vực là: công nghệ thu thập
thông tin, công nghệ xử lý thơng tin và quản lý thơng tin. Chính những tính
năng ưu việt này, GIS đã được sử dụng trong ngành Lâm nghiệp để theo dõi
diễn biến tài nguyên rừng. GIS giúp xây dựng bản đồ hiện trạng rừng với đầy
đủ dữ liệu khơng gian và dữ liệu thuộc tính, đồng thời có thể thay đổi, cập nhập
thơng tin và đánh giá biến động một cách nhanh chóng, kịp thời và chính xác.
Xuất phát từ thực tế và địi hỏi về tốc độ phát triển thông tin, đáp ứng
một phần nhu cầu của công tác theo dõi diễn biến tài nguyên rừng và đất lâm
nghiệp nói riêng, việc bảo vệ rừng nói chung nên đề tài: “ Ứng dụng Hệ thống
thơng tin địa lý trong đánh giá biến động hiện trạng rừng tại xã Ngọc Hội,
huyện Chiêm Hoá, tỉnh Tuyên Quang” được thực hiện.

2


Phần 1
TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
“ Ứng dụng Hệ thống thông tin địa lý trong đánh giá biến động hiện
trạng rừng” thực chất là xét việc ứng dụng GIS để xây dựng bản đồ hiện trạng
rừng qua các thời điểm rồi từ đó đưa ra bản đồ biến động thể hiện sự thay đổi

hiện trạng tại khu vực nghiên cứu. Đồng thời điểm qua việc ứng dụng GIS
trong công tác theo dõi diễn biến tài nguyên rừng trên thế giới, ở Việt Nam và
cụ thể là việc đánh giá biến động bằng việc sử dụng công nghệ này tại khu vực
nghiên cứu.
1.1.Hệ thống thông tin địa lý và những ứng dụng trong quản lý tài nguyên:
1.1.1. Khái niệm về Hệ thống thông tin địa lý (GIS):
GIS ra đời chính là sự kế tục các ý tưởng trong ngành địa lý mà nhất là
ngành địa lý bản đồ trong thời đại mà công nghệ thông tin đủ mạnh để tạo ra
các cơng cụ định lượng mới và có khả năng thực thi hầu hết các phép phân tích
bản đồ bằng cơng cụ định lượng mới.
Từ trước tới nay có nhiều khái niệm về hệ thống thông tin địa lý GIS
như:
Theo Meaden và Kapetsky (2005) GIS là một môn khoa học luôn luôn
thay đổi. Chúng ta không thể nhận ra một định nghĩa chính xác về GIS cũng
như các cơng cụ mà GIS đảm nhận. Hai ông cũng đã thống kê các tên gọi của
GIS đã được sử dụng trong q trình phát triển như:
- Hệ thống thơng tin địa lý cơ sở (Geog-based Information System)
- Hệ thống thông tin tài nguyên thiên nhiên (Natural Resourse
Information Systems)
- Hệ thống dữ liệu trái đất (Geo data Systems)
- Hệ thống thông tin không gian (Spatial Information Systems)
- Hệ thống dữ liệu địa lý (Geographic Data Systems)
3


- Hệ thống thông tin đất đai (Land Information Systems)
Tuy nhiên ở mức độ tương đối chúng ta có thể hiểu GIS theo định nghĩa
như sau:
“ Hệ thống thông tin địa lý (GIS) là một hệ thống các thông tin được sử
dụng để thu thập, lưu trữ, xây dựng lại, thao tác, phân tích, biểu diễn các dữ

liệu địa lý phục vụ công tác quy hoạch hoặc lập các quyết định sử dụng đất, các
nguồn tài nguyên thiên nhiên môi trường, giao thơng, đơ thị và nhiều thủ tục
hành chính” (Định nghĩa của Nitin Kumar Triphthi (2000 học viện Công nghệ
Châu Á ).[6]
Nói một cách dễ hiểu Hệ thống thơng tin địa lý là tập hợp các thơng tin
có liên quan đến yếu tố địa lý một cách đồng bộ và lôgic; là công cụ được dùng
để tập hợp, lưu trữ, xử lý và phân tích thơng tin (khơng gian và phi khơng gian)
thơng qua các thiết bị máy tính và tin học; cho phép đánh giá tổng thể với nhiều
yếu tố theo không gian và thời gian.
1.1.2. Một số ứng dụng GIS trong quản lý tài nguyên:
1.1.2.1. Trên thế giới:
Từ cuối những năm 70, trên thế giới đã có những đầu tư vào phát triển và
ứng dụng máy tính trong bản đồ, đặc biệt là ở Bắc Mỹ, do các công ty tư nhân
và nhà nước thực hiện, lúc đó khoảng 1000 hệ thống thơng tin địa lý được sử
dụng, tới năm 1990 con số này là 4000. Ở Châu Âu công nghệ này phát triển ở
các nước Thụy Sỹ, Na Uy, Đan Mạch, Pháp, Anh và Đức…
Ở Châu Á, GIS tập trung ở các nước có tin học và viễn thám phát triển
như: Trung Quốc, Nhật Bản, Ấn Độ, Thái Lan, Indonesia…
Những ứng dụng của GIS tập trung vào các lĩnh vực sau:
- Môi trường: GIS được nhiều tổ chức môi trường trên thế giới cũng như
nhiều quốc gia sử dụng để đánh giá hiện trạng môi trường các khu vực trên trái

4


đất, mơ hình hóa các tiến trình xói đất, cảnh báo sự lan truyền ơ nhiễm mơi
trường.
- Khí tượng thủy văn: GIS được dùng như một hệ thống đáp ứng nhanh
phục vụ phòng chống thiên tai, lũ lụt, phát hiện tâm bão, dự đốn luồng chảy.
- Nơng nghiệp: Được sử dụng vào giám sát thu hoạch, quản lý sử dụng

đất, nghiên cứu đất trồng, kiểm tra tưới tiêu, kiểm soát nguồn nước.
- Lâm nghiệp: Kết hợp với công nghệ viễn thám đưa ra các dự báo cháy
rừng, kiểm soát các loài động thực vật hoang dã, đánh giá biến động về hiện
trạng rừng.
Với những ứng dụng rộng rãi, GIS đã trở thành công nghệ quan trọng.
Cùng với xu thế phát triển như hiện nay, GIS không chỉ dừng lại ở các quốc gia
đơn lẻ mà cịn mang tính tồn cầu hóa.
1.1.2.2. Ở Việt Nam:
Việc tiếp cận cơng nghệ viễn thám và GIS trong việc xây dựng các loại
bản đồ hiện trạng ở Việt Nam muộn hơn so với các nước trong khu vực Châu Á
như: Ấn Độ, Trung Quốc, Nhật Bản và một số nước khác. Tuy nhiên vào
những năm 1980 được sự giúp đỡ của FAO thì các cơng nghệ này được sử
dụng mạnh mẽ hơn ở Việt Nam.
Dự án VIE - 76 - 014 lần đầu tiên xây dựng bản đồ hiện trạng rừng và
các trạng thái rừng trên cơ sở sử dụng ảnh viễn thám Landsat và bước đầu tiếp
cận công nghệ GIS. Đây là thời điểm quan trọng đánh dấu sự phát triển của
việc ứng dụng viễn thám và GIS vào ngành Lâm nghiệp nói chung và điều tra
quy hoạch rừng nói riêng ở Việt Nam. Từ đó đến nay cơng nghệ viễn thám và
GIS đã được ứng dụng rộng rãi và trở thành công cụ không thể thay thế trong
lĩnh vực đánh giá theo dõi tài nguyên thiên nhiên trong đó có tài nguyên rừng.
Trong ngành Lâm nghiệp, các chương trình ứng dụng GIS cụ thể như:

5


Chương trình điều tra nguyên liệu giấy (1972 - 1975); Chương trình hợp
tác Việt Nam - Thụy Điển; Dự án ứng dụng viễn thám để theo dõi biến động
các khu bảo tồn thiên nhiên (1991 - 1995) - WWF; Chương trình theo dõi, đánh
giá biến động tài nguyên rừng (1991 - 1995) - FIPI; Dự án theo dõi độ che phủ
hạ lưu sông Mê Kông (1993- 1995) - Uỷ ban Mê Kơng; đặc biệt Chương trình

Ứng dụng GIS trong theo dõi diễn biến rừng được Cục kiểm lâm triển khai từ
năm 2000 đến nay đã thu được nhiều kết quả khả quan.
Những nghiên cứu của các nhà khoa học trong nước về ứng dụng GIS
trong lâm nghiệp thời gian gần đây: Lại Huy Phương năm 1995 Luận án Phó
tiến sĩ Nông nghiệp với nghiên cứu “ Ứng dụng kỹ thuật tin học - GIS trong
điều tra quy hoạch và quản lý rừng Việt Nam”; Nguyễn Mạnh Cường năm
1995 với nghiên cứu “ Xây dựng bản đồ rừng trên cơ sở ứng dụng thơng tin
viễn thám”; Chu Thị Bình năm 2001 với Luận án tiến sĩ Kỹ thuật “ Ứng dụng
công nghệ tin học để khai thác thông tin cơ bản trên tư liệu viễn thám, nhằm
phục vụ việc nghiên cứu một số đặc trưng về rừng Việt Nam”.
1.1.2.3. Tại khu vực nghiên cứu:
Việc ứng dụng Hệ thống thông tin địa lý trong xây dựng bản đồ số và
quản lý dữ liệu tại địa phương còn nhiều hạn chế. Xã Ngọc Hội đã được Sở
Tài nguyên - Môi trường Tuyên Quang xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất
dạng số tại các thời điểm năm 2005, 2007 lưu tại xã; bản đồ hiện trạng rừng
năm 2005, bản đồ quy hoạch ba loại rừng năm 2007 lưu tại Lâm trường Chiêm
Hoá. Tuy nhiên, tại các đơn vị quản lý cấp xã việc ứng dụng GIS chủ yếu để
lưu trữ, cập nhật dữ liệu, quan sát hiện trạng chưa khai thác được thế mạnh để
có thể xây dựng bản đồ thành quả và đánh giá biến động qua các thời điểm từ
công nghệ có sẵn. Mặc dù vậy, việc đưa cơng nghệ hiện đại vào sử dụng tại địa
phương đã giúp việc cập nhật, lưu trữ thông tin hết sức dễ dàng, nhanh chóng,
tiện lợi. Từ đó giúp cho việc quản lý tài nguyên một cách chặt chẽ, đưa ra các
giải pháp bảo vệ, phát triển phù hợp với từng thời kỳ .

6


1.2. Điểm qua việc ứng dụng Hệ thống thông tin địa lý trong đánh giá biến
động tài nguyên rừng:
1.2.1. Nhận thức chung về đánh giá biến động:

Từ trước đến nay chưa có một khái niệm chính xác về đánh giá biến
động. Nhưng đánh giá biến động có thể được hiểu là: việc theo dõi, giám sát và
quản lý đối tượng nghiên cứu nào đó để từ đó thấy được sự thay đổi về đặc
điểm tính chất của đối tượng nghiên cứu, sự thay đổi có thể định lượng được.
Ví dụ như: diện tích đất chuyển mục đích sử dụng, diện tích rừng mất đi hay
được trồng mới…
Đánh giá biến động hiện trạng rừng là: đánh giá được sự thay đổi về loại
hình rừng: rừng trồng, rừng sản xuất, rừng phịng hộ, rừng keo, rừng tre nứa,
đất trống đồi núi trọc... qua các thời điểm.
1.2.2. Phương pháp chung đánh giá biến động:
Trước đây, đánh giá biến động chủ yếu tiến hành bằng cách từ việc thu
thập, ghi chép số liệu thực địa sau đó tổng hợp vào các bảng biểu thống kê và
tổng hợp vào bản đồ giấy. Mỗi năm phải xây dựng bản đồ biến động trên giấy,
rất tốn kém công sức, thời gian. Ngày nay, việc đánh giá biến động đơn giản
hơn nhiều khi đưa bộ công cụ của cơng nghệ GIS vào ứng dụng với một quy
trình cụ thể như sau:

7


Cơ sở dữ liệu đầu vào
( Số liệu, bản đồ HTR các năm 2000,2005,2007 )
Ứng
dụng
GIS
Xây dựng CSDL bản đồ hiện trạng rừng bằng công nghệ
số ( các năm 2000,2005,2007)
Chồng xếp dữ
liệu
Bản đồ biến động các thời kỳ

2000 - 2005

2005 - 2007

2000 - 2007

Phân tích, đề xuất giải
pháp phát triển bền
vững
Hình 1.1: Sơ đồ trình tự xây dựng bản đồ biến động
1.3. Sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu:
Trong những năm qua, tài nguyên rừng nước ta biến đổi phức tạp, khó
kiểm sốt một cách chặt chẽ. Đánh giá biến động hiện trạng rừng là một nhu
cầu thiết yếu phục vụ cho công tác quản lý bảo vệ rừng, thiết kế kinh doanh,...
đồng thời là cơ sở tin cậy phục vụ xây dựng chiến lược bảo vệ, phát triển và sử
dụng tài nguyên rừng một cách hợp lý, bảo vệ môi trường sinh thái. Việc theo
dõi biến động hiện trạng rừng bằng phương pháp truyền thống thông qua so
sánh các bảng biểu thống kê, các bản đồ giấy, các báo cáo... khơng cịn phù hợp
với thời đại khoa học kỹ thuật địi hỏi các thơng tin phải chính xác, nhanh
chóng và lưu trữ dễ dàng. Ứng dụng công nghệ thông tin để quản lý, theo dõi
biến động hiện trạng rừng trên cơ sở hệ thống dữ liệu bản đồ số tích hợp giữa
bản đồ số và hệ thống dữ liệu ở nhiều góc độ đang là hướng đi phù hợp và đạt
8


hiệu quả cao. Hệ thống thông tin địa lý và các ứng dụng của nó giúp đạt được
nhiều yêu cầu của thực tiễn, với các ưu điểm nổi bật như sau:
- Tiết kiệm chi phí và thời gian nhất trong việc lưu trữ số liệu
- Số liệu có thể được cập nhật hoá một cách dễ dàng
- Chất lượng số liệu được quản lý, xử lý và hiệu chỉnh tốt

- Dễ dàng truy cập, phân tích số liệu từ nhiều nguồn và nhiều loại khác
nhau
- Tổng hợp một lần được nhiều loại số liệu khác nhau để phân tích và tạo
ra nhanh chóng một lớp số liệu tổng hợp mới
- Có thể làm bản đồ khơng cần kỹ xảo hoặc vắng kỹ thuật viên
- Có thể làm cho bản đồ gần gũi với mục đích sử dụng
- Hạn chế sử dụng bản đồ in tránh tác hại làm giảm chất lượng dữ liệu
Với những ứng dụng to lớn như vậy, GIS đang được các ngành khác
cũng như ngành Lâm nghiệp nghiên cứu và phát triển. GIS là công cụ đắc lực
trong việc quản lý và đề xuất các giải pháp phát triển bền vững Tài nguyên và
Môi trường.

9


Phần 2
MỤC TIÊU - NỘI DUNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu:
Xây dựng và hoàn thiện hệ thống bản đồ số về hiện trạng rừng và hệ
thống cơ sở dữ liệu tương ứng của các năm 2000, 2005 và 2007 và đánh giá
biến động hiện trạng rừng cho các thời kỳ 2000 - 2005 , 2005 - 2007 và
2000 - 2007 tại xã Ngọc Hội.
Đề xuất được qui trình các bước đánh giá biến động rừng ở qui mô cấp
xã bằng việc ứng dụng GIS.
2.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu là rừng tại xã Ngọc Hội, huyện Chiêm Hoá, tỉnh
Tuyên Quang.
Phạm vi nghiên cứu là biến động hiện trạng rừng trên địa bàn xã Ngọc
Hội qua thực địa và số liệu thu thập từ các năm 2000, 2005 và 2007. Sử dụng
các phần mềm của Hệ thống thông tin địa lý trong suốt quá trình để tổng hợp và

xử lý số liệu.
2.3. Nội dung nghiên cứu:
- Thu thập bản đồ và cơ sở dữ liệu ( CSDL ) phục vụ nghiên cứu
- Khảo sát thực địa bổ sung CSDL
- Quét và định vị bản đồ của ba thời điểm 2000, 2005 và 2007
- Số hoá bản đồ hiện trạng tại ba thời điểm
- Xây dựng bản đồ biến động qua các giai đoạn 2000 - 2005, 2005 - 2007
và 2000 - 2007.
- Đánh giá biến động qua các giai đoạn
- Đề xuất giải pháp và định hướng phát triển
2.4. Phương pháp nghiên cứu:
10


2.4.1. Phương pháp thu thập số liệu:
Trong công tác xây dựng bản đồ nói chung và bản đồ hiện trạng rừng nói
riêng, cơng việc đầu tiên khơng thể thiếu là công tác chuẩn bị. Thu thập, kiểm
tra, đánh giá các tài liệu, số liệu sẵn có và điều tra thực địa theo những yêu cầu
đặt ra về nội dung của bản đồ hiện trạng rừng.
Sử dụng các phương pháp sau đây để thu thập số liệu:
- Kế thừa có chọn lọc các bản đồ, tài liệu đã có tại khu vực nghiên cứu:
Kết quả kiểm kê đất đai các năm 2000, 2005; Kết quả thống kê đất đai năm
2007; Kết quả theo dõi diễn biến rừng và đất lâm nghiệp các năm từ năm 2000
đến năm 2007; Bản đồ quy hoạch 3 loại rừng...
- Thu thập số liệu thực địa bằng cách đối chứng bản đồ giấy mới nhất với
hiện trạng rừng trên thực địa đồng thời khoanh vẽ bổ sung biến động trên bản
đồ.
2.4.2. Phương pháp xử lý số liệu:
Sau khi đánh giá chất lượng tài liệu đã thu thập được tiến hành xử lý số
liệu cho từng loại tài liệu như sau:

- Đối với tài liệu là bản đồ, sử dụng phương pháp số hố để chuyển các
thơng tin trên bản đồ giấy vào máy tính và sử dụng phần mềm chuyên dụng làm
bản đồ.
- Đối với số liệu khoanh vẽ bổ sung hiện trạng, tiến hành khoanh vẽ trên
bản đồ số và tính tốn số liệu bằng phần mềm.
- Để xác định sự biến động về hiện trạng rừng, tiến hành chồng xếp bản
đồ hiện trạng rừng dạng số của các năm 2000, 2005 và năm 2007. Bản đồ
thành quả sẽ thể hiện những hình thức biến động sau: Vùng không thay đổi;
Vùng mất rừng tự nhiên; Rừng trồng mới; Chuyển đổi mục đích sử dụng giữa
các loại đất sang đất khác và ngược lại...
2.5. Các máy móc thiết bị và phần mềm phục vụ nghiên cứu:
11


Để đảm bảo tính chính xác, hiệu quả, phù hợp với yêu cầu của công nghệ
thông tin hiện đại, trong q trình nghiên cứu tiến hành sử dụng các cơng cụ
sau:
- Máy móc được sử dụng gồm có: máy quét, máy in, máy tính để bàn
- Các phần mềm máy tính: phần mềm xử lý số liệu excel, phần mềm
phục vụ công tác xây dựng bản đồ Mapinfo - một nhánh của công nghệ GIS,
phần mềm hỗ trợ VDMAP biên tập hoàn thiện nhanh bản đồ và đánh giá biến
động. Trong đó:
* Phần mềm MapInfo với các chức năng như cung cấp thông tin địa lý,
giúp định vị, xây dựng và hoàn thiện bản đồ,... MapInfor tạo ra hai dạng dữ liệu
là dữ liệu không gian và dữ liệu thuộc tính hết sức tiện lợi để lưu trữ và hiển thị
cùng lúc hình ảnh và số liệu trên một file. Phần mềm MapInfo có khả năng liên
kết với các hệ cơ sở dữ liệu khác như Microsoft Access, SQL Server, Oracle,
Data Base... để quản lý dữ liệu một cách chặt chẽ; đồng thời tích hợp với các
phần mềm khác như MicroStation, CAD,... để chuyển dữ liệu khi cần thiết.
* Thanh công cụ VDMAP: chạy trong môi trường MapInfo với hệ thống

menu, thanh công cụ và hộp thoại bằng tiếng Việt thuận tiện và dễ dàng sử
dụng. Các chức năng chính của VDMAP như: nhập độ cao tự động cho đường
đồng mức, trải màu cho đối tượng theo quy chuẩn, sao chép, lựa chọn đối
tượng theo đặc tính, biên tập nhanh bản đồ, đánh giá biến động...

12


Phần 3
CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VIỆC ỨNG DỤNG HỆ THỐNG THÔNG TIN
ĐỊA LÝ TRONG ĐÁNH GIÁ BIẾN ĐỘNG HIỆN TRẠNG RỪNG
3.1. Bản đồ hiện trạng rừng:
3.1.1. Khái niệm:
Bản đồ hiện trạng rừng là bản đồ chuyên đề tài nguyên rừng được biên
vẽ trên nền bản đồ địa hình cùng tỷ lệ, trên đó thể hiện đầy đủ và chính xác vị
trí, diện tích các loại trạng thái rừng phù hợp với kết quả thống kê, kiểm kê tài
nguyên rừng theo định kỳ. Bằng việc sử dụng màu sắc và các ký hiệu thích
hợp hiển thị các trạng thái rừng khác nhau, nó cho thấy rõ tồn bộ sự phân bố
tài nguyên rừng trên khu vực.
Bản đồ tài nguyên rừng là tài liệu quan trọng và cần thiết cho công tác
quản lý, phát triển tài nguyên rừng và cho các ngành kinh tế, kỹ thuật khác
đang sử dụng và khai thác tài nguyên rừng.
Bản đồ hiện trạng rừng được thành lập nhằm mục đích:
- Thể hiện kết quả thống kê, kiểm kê tài nguyên rừng lên bản vẽ.
- Xây dựng tài liệu cơ bản phục vụ quản lý, phát triển tài nguyên rừng.
- Là tài liệu phục vụ xây dựng phương án quy hoạch lâm nghiệp, kế
hoạch sử dụng hợp lý tài nguyên rừng, lập phương án bảo vệ, quản lý rừng, đất
rừng và kiểm tra thực hiện quy hoạch lâm nghiệp đã được phê duyệt của các
địa phương và ngành kinh tế.
Bản đồ hiện trạng rừng được xây dựng cho từng cấp hành chính: xã,

huyện, tỉnh, tồn quốc.
3.1.2. Tỷ lệ:
Tỷ lệ bản đồ hiện trạng rừng được quy định trong Quy trình thành lập
bản đồ hiện trạng rừng - Viện Điều tra Quy hoạch rừng năm 1991 như sau:
- Tiểu khu:

1/5 000 - 1/10 000
13


- Cấp xã:

1/10 000 - 1/25 000

- Cấp huyện: 1/25 000 - 1/50 000
- Cấp tỉnh:

1/50 000 - 1/ 100 000

- Toàn quốc: 1/200 000 - 1/1 000 000
3.1.3. Nội dung:
Bản đồ hiện trạng rừng thể hiện các nội dung sau đây:
1. Đường bình độ
2. Hệ thống thuỷ văn
3. Đường giao thông
4. Điểm dân cư
5. Các đối tượng: công nghiệp, nơng nghiệp, văn hố - xã hội như lâm
trường, xí nghiệp, đường tải điện...
6. Ranh giới hành chính tỉnh, huyện, xã
7. Ranh giới tiểu khu, lô

8. Hiện trạng rừng và đất lâm nghiệp
Bản đồ phải thể hiện được tỷ lệ xích và hướng quy ước (hướng Bắc).
3.1.4. Khái niệm rừng, phân loại rừng:
3.1.4.1. Phân loại rừng theo chức năng:
Căn cứ vào mục đích sử dụng chủ yếu, rừng được phân thành ba loại sau
đây:
* Rừng phòng hộ: Được sử dụng chủ yếu để bảo vệ nguồn nước, bảo vệ
đất, chống xói mịn, chống sa mạc hóa, hạn chế thiên tai, điều hồ khí hậu, góp
phần bảo vệ mơi trường.
* Rừng đặc dụng: Được sử dụng chủ yếu để bảo tồn thiên nhiên, mẫu
chuẩn hệ sinh thái rừng của quốc gia, nguồn gen sinh vật rừng; nghiên cứu
14


khoa học; bảo vệ di tích lịch sử, văn hố, danh lam thắng cảnh; phục vụ nghỉ
ngơi, du lịch, kết hợp phịng hộ, góp phần bảo vệ mơi trường.
3.1.4.2. Phân loại rừng theo hiện trạng, thảm che (Theo quy trình 1982, dựa
trên Loschau):
A. Đất có rừng: Bao gồm rừng tự nhiên và rừng trồng
A1. Rừng tự nhiên:
a. Rừng gỗ: Rừng gỗ chia thành các trạng thái sau:
a1. Lá rộng thường xanh, nửa rụng lá :
1. Nhóm kiểu II : Kiểu rừng phục hồi, cây tiên phong có đường kính
nhỏ.Tuỳ theo hiện trạng và nguồn gốc mà chia ra:
1.1. Kiểu IIa: Rừng phục hồi sau nương rẫy, đặc trưng bởi lớp cây tiên
phong ưa sáng mọc nhanh đều tuổi, 1 tầng.
1.2. Kiểu IIb: Rừng phục hồi sau khai thác kiệt, phần lớn kiểu này bao
gồm những quần thụ non với những lồi cây ưa sáng, thành phần phức tạp
khơng đều tuổi, do tổ thành lồi cây ưu thế khơng rõ ràng. Vượt lên khỏi tán
rừng kiểu này có thể cịn sót lại một số cây của quần thụ cũ đứng phân tán,

nhưng trữ lượng không đáng kể.
Kiểu rừng này những quần thụ mà đường kính phổ biến khơng vượt q
20cm.
2. Nhóm kiểu III : Kiểu rừng thứ sinh đã bị tác động. Các quần thụ rừng
đã chịu tác động khai phá của con người ở nhiều mức độ khác nhau làm cho kết
cấu ổn định của lâm phần ít nhiều đã có sự thay đổi. Tuỳ theo mức độ tác động
và khả năng cung cấp sản phẩm mà nhóm này được chia thành 2 kiểu:
2.1. Kiểu IIIa : Được đặc trưng bởi những quần thụ đã khai thác nhiều,
khả năng khai thác hiện tại bị hạn chế. Cấu trúc ổn định của rừng bị phá vỡ hoàn
toàn hoặc thay đổi về cơ bản, kiểu này được chia làm các kiểu phụ.

15


2.1.1. Kiểu phụ IIIa1 : Rừng đã bị khai thác kiệt quệ, tán rừng bị phá vỡ
từng mảng lớn. Tầng trên có thể cịn sót lại một số cây cao, to nhưng phẩm chất
gỗ kém. Nhiều dây leo bụi rậm, tre nứa xâm lấn.
2.1.2. Kiểu phụ IIIa2 : Rừng đã bị khai thác quá mức nhưng đã có thời
gian phục hồi tốt. Đặc trưng cho kiểu này là đã hình thành tầng giữa vươn lên
chiếm ưu thế sinh thái với lớp cây đại bộ phận có đường kính 20 - 30cm. Rừng
có 2 tầng trở nên, tầng trên tán khơng liên tục được hình thành chủ yếu từ
những cây của tầng giữa trước đây, rải rác cịn có một số cây to khoẻ vượt tán
của tầng rừng cũ để lại.
2.1.3. Kiểu phụ IIIa3 : Rừng đã bị khai thác vừa phải hoặc phát triển từ
IIIa2 lên. Quần thụ tương đối khép kín với 2 hoặc nhiều tầng tán. Đặc trưng của
kiểu này khác với IIIa2 ở chỗ số lượng cây nhiều hơn và đã có một số cây có
đường kính lớn (trên 35cm) có thể khai thác sử dụng gỗ lớn.
2.2. Kiểu IIIb : Được đặc trưng bởi những quần thụ đã bị chặt chọn lấy ra
một ít gỗ quý, gỗ tốt nhưng chưa làm thay đổi đáng kể về kết cấu ổn định của
lâm phần, khả năng cung cấp gỗ và lâm sản của rừng còn nhiều, rừng giàu về

trữ lượng với thành phần gỗ lớn cao (gỗ súc).
3. Nhóm kiểu IV : Là các loại rừng nguyên sinh hoặc thứ sinh cho đến
nay chưa được khai thác sử dụng. Rừng có cấu trúc ổn định, nhiều tầng, nhiều
cấp kính nhưng đơi khi thiếu tầng giữa và tầng dưới.
* Nhóm này có hai kiểu:
3.1. Kiểu IVa: Rừng nguyên sinh.
3.2. Kiểu IVb: Rừng thứ sinh phục hồi.
a.2. Rừng rụng lá (rừng khộp và các loại lâm phần rụng lá khác):
b. Rừng hỗn giao:
1.1. Rừng hỗn giao tre nứa - gỗ hoặc gỗ - tre nứa hoặc gỗ -tre luồng.

16


1.1.2. Rừng tre nứa xen gỗ (Tầng tre nứa phải đạt tiêu chuẩn là rừng như
quy định trên và chiếm ưu thế so với tầng cây gỗ). Tầng tre nứa được phân chia
theo tiêu chuẩn của rừng tre nứa. Tầng cây gỗ để nguyên. Ký hiệu trạng thái là
ký hiệu trạng thái tre nứa + chữ cái G.
1.1.3. Rừng gỗ xen nứa (Tầng gỗ đạt tiêu chuẩn là rừng và chiếm ưu thế
so với tầng tre nứa). Tầng cây gỗ chia theo tiêu chuẩn rừng gỗ, tầng tre nứa để
nguyên. Ký hiệu trạng thái là ký hiệu trạng thái rừng gỗ + chữ N.
1.1.4. Rừng gỗ xen luồng (Tầng gỗ đạt tiêu chuẩn là rừng và chiếm ưu
thế so với tầng tre luồng). Tầng cây gỗ chia theo tiêu chuẩn rừng gỗ, tầng tre
luồng để nguyên. Ký hiệu trạng thái là ký hiệu trạng thái rừng gỗ + chữ L.
1.2. Rừng hỗn giao lá rộng lá kim. Là loại rừng mà số lượng cây của một
trong 2 thành phần loài lá rộng hoặc lá kim chiếm nhiều nhất không quá 75%.
Phân chia trạng thái tầng rừng chính theo tiêu chuẩn phân loại rừng gỗ đã
quy định trên. Ký hiệu trạng thái là ký hiệu của trạng thái rừng gỗ + tên viết tắt
của loài cây ưu thế tầng dưới.
A.2. Rừng trồng :

* Tiêu chuẩn xác định rừng trồng :
Các trạng thái được xác định là rừng trồng khi đạt chỉ tiêu sau:
a) Cây tuổi 1 : Có mật độ (N/ha) hiện tại đạt các tiêu chuẩn dưới đây:
- Mật độ lúc trồng < 1.000 cây/ha thì N/ha hiện tại phải đạt tối thiểu 85%
mật độ trồng.
- Nếu mật độ lúc trồng từ 1.000 - 2.000 cây/ha thì N/ha hiện cịn phải đạt
75%. Nếu là gỗ cứng 5 năm cuối phải đạt 50%.
- Nếu mật độ trồng > 2000 cây/ha thì N/ha hiện còn phải đạt 50%.
b) Những cấp tuổi sau. Cứ tăng 1 cấp tuổi thì N/ha ≥ 80% của mật độ cấp
trước đó.
17


c) Quy định cấp tuổi cho các loài cây trồng như sau:
- Nhóm gỗ cứng tăng trưởng chậm 15 năm 1 cấp tuổi như: Lát, Lim, Sao,
Dầu.
- Nhóm gỗ cứng tăng trưởng trung bình 10 năm một cấp tuổi như: Giổi,
Xoan đào, Sau sau, Xà cừ.
- Nhóm gỗ mềm tăng trưởng nhanh 5 năm 1 cấp tuổi như: Mỡ, Thông,
Phi lao.
- Nhóm gỗ mềm tăng trưởng rất nhanh 3 năm một cấp tuổi như: Bạch
đàn, Bồ đề, keo, Xoan.
Việc tính tuổi của rừng trồng bằng cách lấy năm hiện tại tính tốn trừ đi
năm trồng. Việc tính cấp tuổi bằng cách lấy tuổi so sánh với bảng cấp tuổi theo
loài cây xem rơi vào cấp tuổi nào.
* Phân chia trạng thái rừng trồng:
+ Rừng trồng có trữ lượng
+ Rừng trồng chưa có trữ lượng
+ Tre, luồng trồng
+ Cây đặc sản

Các lồi cây cơng nghiệp, ăn quả dài ngày có tác dụng như cây rừng, bao
gồm: Cao su, điều, vải, mít, sầu riêng, chè shan, cánh kiến, cọ, kè, dừa lấy quả,
dừa nước, tre lấy măng, quế, hồi, trẩu, sở, thảo quả, thông nhựa, trám... trên đất
lâm nghiệp được coi như rừng trồng và xếp vào cây đặc sản.
B. Đất trống đồi núi trọc quy hoạch cho lâm nghiệp:
- Kiểu Ia: Kiểu này đặc trưng bởi lớp thực bì cỏ, lau lách hoặc chuối
rừng.
- Kiểu Ib: Kiểu này được đặc trưng bởi lớp thực bì cây bụi, cũng có thể
có một số cây gỗ, tre mọc rải rác.

18


- Kiểu Ic: Kiểu này được đặc trưng bởi cây thân gỗ tái sinh với số lượng
đáng kể nằm trong hai kiểu trên. Chỉ được xếp vào kiểu Ic khi số lượng cây tái
sinh có chiều cao trên 1m đạt từ 1.000 cây/ha trở lên.
- Kiểu Núi đá: Núi đá khơng có rừng quy hoạch cho lâm nghiệp để
khoanh ni bảo vệ nhằm phát triển thành rừng trên núi đá.
- Kiểu bãi cát, bãi lầy quy hoach cho lâm nghiệp.
C. Đất khác:
a) Đất khác do chủ rừng quản lý:
+
+
+
+
+
+
+
+


Nương rẫy
Cà Phê
Chè
Đường lâm nghiệp
Hồ ao
Cơng trình cơng cộng
Nơng nghiệp
Thổ cư

b) Đất khác không phải do chủ rừng quản lý . [2]
3.2. Cơ sở khoa học của biến động hiện trạng rừng:
Rừng nước ta thể hiện những đặc trưng cơ bản của rừng nhiệt đới. Theo
Báo cáo môi trường năm 2005 - Bộ tài nguyên và Môi trường, đã ghi nhận Việt
Nam có 15.986 lồi thực vật. Trong đó có 4.528 lồi thực vật bậc thấp và
11.458 loài thực vật bậc cao. Khu hệ động vật đến nay đã thống kê được 7.750
lồi cơn trùng, 260 lồi bị sát, 120 lồi ếch nhái, 840 loài chim, 310 loài thú.[3]
Thống kê của Viện Điều tra Quy hoạch rừng, rừng tự nhiên nước ta liên
tục bị giảm trong suốt thời kỳ 1976 - 1995. Từ năm 1976 - 1990 loại rừng này
giảm khá nhanh. Chỉ sau 14 năm loại rừng này giảm tới 2,7 triệu ha tức
1,4%/năm so với diện tích rừng tại thời điểm năm 1976. Trong những năm qua
rừng nước ta biến đổi phức tạp, khó có thể kiểm sốt một cách chặt chẽ.

19


Như chúng ta đã biết rừng là một hiện tượng khách quan luôn biến đổi
theo thời gian dưới tác động của thiên nhiên và con người. Nếu được tác động
tốt rừng sẽ phát triển, ngược lại nếu gặp tác động xấu rừng sẽ suy kiệt. Vì vậy
sự biến động tài nguyên rừng chính là một đặc trưng hết sức cơ bản xét ở trạng
thái động của nó.

Trong Lâm nghiệp khi đánh giá tài nguyên rừng người ta thường sử dụng
hai nhóm chỉ tiêu đó là: biến động về số lượng và biến động về chất lượng.[13]
Trong đó:
Biến động về số lượng phân ra các loại biến động như sau
- Biến động về tổng diện tích rừng
- Biến động của một số kiểu rừng chủ yếu
- Biến động rừng theo 3 khu vực: sản xuất, phòng hộ, đặc dụng
- Biến động do sự chuyển hoá giữa các loại rừng và đất khác
- Biến động rừng theo đai cao theo vùng sinh thái
- Biến động rừng theo hình thái quản lý
- Biến động rừng theo hệ thống giao thông và khu dân cư tập trung
Trong đó, biến động về tổng diện tích rừng thường được xác định cho
một phạm vi lớn như một tỉnh, một vùng thậm chí cho tồn quốc.
Biến động về chất lượng rừng như: biến động về tổ thành lồi, phẩm chất
gỗ, tỷ lệ thương phẩm, độ phì của đất,... Khi chất lượng rừng bị giảm sút người
ta gọi đó là sự suy thối của rừng. Sự suy thối của rừng chính là sự thay đổi
kết cấu, tổ thành rừng, có thể từ rừng kín sang rừng thưa, rừng giàu sang rừng
nghèo, từ rừng gỗ sang rừng tre nứa,... Sự thay đổi này khơng có lợi cho quần
thụ hoặc lập địa, khả năng cung cấp lâm sản cũng như phịng hộ mơi trường,
tiềm năng du lịch sinh thái cảnh quan cũng bị suy giảm.
Các nguyên nhân gây biến động:
20


Các nguyên nhân chính gây ra thay đổi diện tích rừng và đất lâm nghiệp
bao gồm:
- Trồng rừng
- Khai thác rừng
- Cháy rừng
- Sâu bệnh hại rừng

- Phá rừng (làm nương rẫy)
- Chuyển mục đích sử dụng đất và rừng
- Tăng giảm phẩm chất rừng cho khoanh nuôi, bảo vệ hoặc tái tạo tự
nhiên
- Một số thay đổi khác...

21


Phần 4
KẾT QUẢ ỨNG DỤNG HỆ THỐNG THÔNG TIN ĐỊA LÝ (GIS)
TRONG XÂY DỰNG BẢN ĐỒ HIỆN TRẠNG RỪNG VÀ ĐÁNH GIÁ
BIẾN ĐỘNG HIỆN TRẠNG RỪNG
4.1. Điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội xã Ngọc Hội:
4.1.1. Điều kiện tự nhiên:
- Vị trí địa lý:
Xã Ngọc Hội có tổng diện tích tự nhiên là 2959 ha, nằm ở phía Đơng thị
trấn Vĩnh Lộc, huyện Chiêm Hố có vị trí hành chính như hình 4.1, cụ thể là:
+ Phía Bắc giáp xã n Lập
+ Phía Nam giáp xã Trung Hồ, Vinh Quang, Kim Bình
+ Phía Đơng giáp xã Phú Bình
+ Phía Tây giáp xã Xuân Quang và thị trấn Vĩnh Lộc
Xã có sơng Gâm chảy qua, có tuyến đường giao thơng DT176 và các
tuyến đường liên thơn liên xã .

Hình 4.1: Sơ đồ hành chính huyện Chiêm Hố
22


- Địa hình:

Ngọc Hội là một xã miền núi, địa hình phức tạp, bị chia cắt bởi các dãy
núi và sơng, suối lớn. Xã Ngọc Hội có địa hình vùng núi thấp tiếp giáp vớí
vùng đồi núi cao, với cao độ thấp dần theo hướng Tây Nam tạo thành hệ thống
đồi bát úp phân bố dọc các sơng, suối có xen kẽ các soi bãi rất thuận lợi cho
việc phát triển nông - lâm nghiệp tập trung theo hướng sản xuất lớn như vùng
nguyên liệu giấy, cây công nghiệp, cây ăn quả.
Nhưng do địa hình phức tạp nên giao thơng đi lại khó khăn, gây nhiều
trở ngại cho phát triển kinh tế - xã hội, văn hố.
- Khí hậu, thuỷ văn:
Khí hậu:
Xã Ngọc Hội mang đầy đủ tính chất của khí hậu tỉnh Tuyên Quang. Qua
số liệu của trạm khí tượng huyện Chiêm Hố - Tun Quang, khí hậu phân làm
hai mùa rõ rệt đó là mùa khơ và mùa mưa. Mùa khô bắt đầu từ đầu tháng 11
đến cuối tháng 3 năm sau; mùa mưa bắt đầu từ đầu tháng 4 đến cuối tháng 10,
chiếm khoảng 80% lượng mưa trong năm. Về mùa đơng thường có đợt rét kéo
dài kèm theo những đợt gió m Đơng Bắc và khơ hanh. Nhiệt độ trung bình
23oC, lượng mưa trung bình 1687,5mm, về mùa mưa thường có những trận lũ
lớn, những tháng mưa nhiều là tháng 5, tháng 6 và tháng 7 trong năm.
Thuỷ văn:
Mạng lưới thuỷ văn của xã dày đặc với hệ thống ao, hồ, kênh mương,
đập nước, sơng ngịi tạo điều kiện thuận lợi cho trồng trọt. Trên địa bàn xã có
13 km sơng Gâm chảy qua và đồng thời là đường ranh giới với xã tiếp giáp,
đây là con sông lớn nhất của huyện cung cấp lượng nước chính cho cơng tác
tưới tiêu.
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội:
- Dân số, lao động:

23



×