Tải bản đầy đủ (.pdf) (85 trang)

Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý chất thải rắn y tế tại trung tâm y tế huyện anh sơn tỉnh nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.78 MB, 85 trang )

LỜI CẢM ƠN
Trong q trình học tập và hồn thành khóa luận này, em đã nhận đƣợc sự
giảng dạy tận tình của các thầy cơ, sự hỗ trợ tận tình của cơ sở thực tập, sự giúp
đỡ động viên từ gia đình và rất nhiều bạn bè.
Qua đây em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Cô Trần Thị Đăng Thúy. Cơ
là ngƣời đã nhiệt tình, tận tâm hƣớng dẫn, đƣa ra những ý kiến đóng góp sâu sắc
trong quá trình em thực hiện đề tài tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy,cô giáo trong khoa Quản lý tài
nguyên rừng và môi trƣờng, đặc biệt là bộ môn Quản lý môi trƣờng, Trƣờng đại
học Lâm Nghiệp và các cô các chú ban cán bộ Trung tâm y tế huyện Anh Sơn
đã nhiệt tình giúp đỡ em để em hoàn thành đề tài này.
Do khả năng, điều kiện cịn hạn chế, báo cáo của em khơng tránh khỏi
những thiếu sót. Em rất mong nhận đƣợc các ý kiến đóng góp của các thầy cơ để
bài báo cáo đƣợc hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
Hà Nội, ngày

tháng 05năm 2019

Sinh viên

Nguyễn Thị Tâm

i


TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP VIỆT NAM
KHOA QUẢN LÝ TÀI NGUN RỪNG VÀ MƠI TRƢỜNG

TĨM TẮT KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
1. Tên khóa luận: “Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu


quả quản lý chất thải rắn y tế tại Trung tâm y tế huyện Anh Sơn- tỉnh Nghệ
An”
2. Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Tâm
3. Giáoviên hƣớng dẫn:Trần Thị Đăng Thúy
4. Mục tiêu nghiên cứu:
- Mục tiêu tổng quát: Kết quả của đề tài góp phần cung cấp cơ sở khoa
học và thực tiễn vào việc nâng cao hiệu quả quản lý chất thải rắn y tế và giảm
tác động môi trƣờng tại Trung tâm y tế huyện Anh Sơn - Tỉnh Nghệ An.
- Mục tiêu cụ thể:
 Đánh giá đƣợc thực trạng công tác quản lý chất thải rắn tại Trung tâm y
tế Huyện Anh Sơn - Tỉnh Nghê An.
 Đề xuất đƣợc biện pháp nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý CTR
y tế tại Trung tâm y tế huyện Anh Sơn.
5. Nội dung nghiên cứu
 Đánh giá hiện trạng chất thải rắn y tế tại Trung tâm y tếhuyện Anh Sơn
- Tỉnh Nghệ An;
 Đánh giá ảnh hƣởng của chất thải rắn y tế tới con ngƣời và môi trƣờng
xung quanh khu vực nghiên cứu;
 Đánh giá thực trạng công tác quản lý chất thải rắn y tế tại Trung tâm y
tếhuyện Anh Sơn - Tỉnh Nghệ An;
 Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý chất thải rắn y tế
tại Trung tâm y tế huyện Anh Sơn.

ii


6. Kết quả đạt đƣợc
-Nguồn phát sinh CTR y tế của trung tâm rất đa dạng nhƣng chủ yếu là
phát sinh từ các hoạt động khám chữa bệnh, sinh hoạt hàng ngày của bệnh nhân,
ngƣời nhà bệnh nhân và tất cả cán bộ, nhân viên y tế, các khu hành chính, dịch

vụ tại trung tâm.
-Trung tâm y tế huyện Anh Sơn thải ra khoảng 26 tấn chất thải trong một
năm. Ƣớc tính, hàng ngày trung tâm đã thải ra mơi trƣờng khoảng 76,4 kg chất
thải rắn y tế gồm 66,4 kg chất thải rắn thông thƣờng (chiếm 86,9%) và 9,846kg
chất thải rắn y tế nguy hại lây nhiễm (chiếm 12,9%) và 0,15kg chất thải rắn y tế
nguy hại không lây nhiễm(chiếm 0,2%). Khối lƣợng chất thải rắn y tế tăng dần
qua các năm, theo dự báo trung bình mỗi năm lƣợng CTR y tế của trung tâm
tăng khoảng 1.445kg/năm.
- Chất thải rắn y tế của trung tâm có ảnh hƣởng đến chất lƣợng môi
trƣờng xung quanh và sức khỏe của con ngƣời. Gây ơ nhiễm mơi trƣờng khơng
khí, đất, nƣớc bởi các hoạt động chơn lấp, lị đốt…
- Cơng tác quản lý chất thải rắn y tế của trung tâm tƣơng đối tốt, trung
tâm đã tiến hành phân loại chất thải rắn tại nguồn, thu gom và vận chuyển chất
thải đến nơi lƣu giữ chất thải theo đúng quy định. Chất thải rắn y tế nguy hại
đƣợc xử lý bằng phƣơng pháp thiêu đốt ngay tại trung tâm, chất thải rắn thông
thƣờng sau khi đc thu gom sẽ đƣợc công ty môi trƣờng đô thị Thị trấn Anh Sơn
vận chuyển đến bãi chơn lấp rác thải của huyện.
- Khóa luận cũng đƣa ra 1 số giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng quản lý
chất thải rắn của trung tâm.Các giải pháp tập trung chủ yếu vào công tác tuyên
truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức của mọi ngƣời về công tác bảo vệ môi
trƣờng của trung tâm.

iii


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................ i
TÓM TẮT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ............................................................ ii
MỤC LỤC ............................................................................................................ iv
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT .............................................................................. vii

DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................. viii
DANH MỤC CÁC HÌNH ..................................................................................... x
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ .............................................................................. xi
ĐẶT VẤN ĐỀ ....................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU....................................... 2
1.1. Tổng quan về chất thải y tế ............................................................................ 2
1.1.1.Một số khái niệm liên quan .......................................................................... 2
1.1.2.Căn cứ pháp lý liên quan đến quản lý chất thảiy tế. .................................... 3
1.1.3. Thành phần chất thải y tế ............................................................................ 4
1.1.4. Phân loại chất thải y tế[21]. ........................................................................... 4
1.1.5. Ảnh hƣởng của chất thải rắn y tế tới môi trƣờng và con ngƣời. ................. 6
1.2. Thực trạng quản lý chất thải rắn y tế trên thế giới và tại Việt Nam .............. 8
1.2.1.Thực trạng quản lý chất thải rắn y tế ở trên thế giới[16]. ............................... 8
1.2.2. Thực trạng quản lý chất thải rắn y tế tại Việt Nam ..................................... 9
1.2.3.Thực trạng quản lý chất thải rắn y tế tại Nghệ An[14]. ................................ 12
1.3. Giới thiệu chung về Trung tâm y tếHuyện Anh Sơn- tỉnh Nghệ An ........... 13
1.3.1. Lịch sử ra đời của trung tâm ..................................................................... 13
1.3.2.Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý, chức năng nhiệm vụ của trung tâm y tế . 14
1.4. Một số nghiên cứu về quản lý chất thải rắn y tế .......................................... 15
CHƢƠNG 2. MỤC TIÊU- ĐỐI TƢỢNG-NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU. ................................................................................................... 16
2.1.Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 16
2.2. Ý nghĩa của đề tài ......................................................................................... 16
2.2.1. Ý nghĩa khoa học....................................................................................... 16
iv


2.2.2. Ý nghĩa thực tiễn ....................................................................................... 16
2.3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ................................................................ 16
2.4. Nội dung nghiên cứu .................................................................................... 16

2.5. Phƣơng pháp nghiên cứu .............................................................................. 17
2.5.1. Phƣơng pháp kế thừa số liệu ..................................................................... 17
2.5.2. Phƣơng pháp phỏng vấn ............................................................................ 18
2.5.3. Phƣơng pháp đánh giá ............................................................................... 19
2.5.4. Phƣơng pháp tính tốn dự báo phát sinh ................................................... 20
2.5.5. Phƣơng pháp xử lý nội nghiệp .................................................................. 20
CHƢƠNG 3. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN- KINH TẾ- XÃ HỘI HUYỆN ANH
SƠN- TỈNH NGHỆ AN ...................................................................................... 21
3.1. Điều kiện tự nhiên ........................................................................................ 21
3.1.1.Vị trí địa lý ................................................................................................. 21
3.1.2. Địa hình ..................................................................................................... 22
3.1.3. Khí hậu ...................................................................................................... 22
3.1.4. Nguồn nƣớc, thuỷ văn. .............................................................................. 23
3.1.5. Tài nguyên thiên nhiên .............................................................................. 23
3.2. Điều kiện kinh tế- xã hội .............................................................................. 26
3.2.1. Công nghiệp .............................................................................................. 26
3.2.2. Nông- lâm- ngƣ nghiệp ............................................................................. 27
3.2.3. Du lịch ....................................................................................................... 27
3.2.4. Văn hóa- xã hội ......................................................................................... 28
3.2.5. Giáo dục .................................................................................................... 28
3.2.6. Dịch vụ y tế ............................................................................................... 28
3.2.7.Các vấn đề môi trƣờng ............................................................................... 29
3.3. Tiềm năng lợi thế và thách thức của khu vực nghiên cứu ........................... 30
3.3.1. Tiềm năng .................................................................................................. 30
3.3.2. Thách thức ................................................................................................. 30
CHƢƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................ 31
v


4.1. Hiện trạng chất thải rắn y tế tại Trung tâm y tếHuyện Anh Sơn- Tỉnh Nghệ

An ........................................................................................................................ 31
4.1.1. Nguồngốc phát sinh................................................................................... 31
4.1.2. Khối lƣợng, thành phần phân loạichất thải rắn y tế .................................. 32
............................................................................................................................. 36
4.1.3.Dự báo xu hƣớng phát sinh chất thải rắn y tế của Trung tâm y tế ............. 38
4.2.Ảnh hƣởng của chất thải rắn y tế đến môi trƣờng và sức khỏe con ngƣời ......... 40
4.2.1. Ảnh hƣởng của chất thải rắn y tế đến môi trƣờng xung quanh................. 40
4.2.2. Ảnh hƣởng của chất thải rắn y tế đến sức khỏe con ngƣời ....................... 43
4.3. Thực trạng công tác quản lý chất thải rắn y tế của Trung tâm y tế huyện Anh
Sơn. ...................................................................................................................... 45
4.3.1. Quá trình quản lý chất thải rắn y tế của Trung tâm y tế huyện Anh Sơn ........ 45
4.3.2. Công tác phân loại, thu gom , vận chuyển, lƣu trữ và xử lýchất thải rắn y
tế của trung tâm. .................................................................................................. 46
điểm. .................................................................................................................... 46
4.3.3. Nhân lực, trang thiết bị, văn bản quản lý chất thải rắn y tế tại trung tâm . 59
4.3.4. Những tồn tại, khó khăn trong việc quản lý chất thải y tế tại Trung tâm y
tế huyện Anh Sơn. ............................................................................................... 60
4.4. Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý chất thải rắn y tế ............ 61
4.4.1. Cơ sở đƣa ra đề xuất.................................................................................. 61
4.4.2. Giải pháp về chính sách ............................................................................ 61
4.4.3.Hồn thiện hệ thống quản lý về mặt kỹ thuật tại trung tâm ....................... 61
4.4.4. Nâng cao nhận thức về công tác bảo vệ môi trƣờng ................................. 62
CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN- TỒN TẠI-KIẾN NGHỊ .......................................... 63
5.1: Kết luận ........................................................................................................ 63
5.2: Tồn tại .......................................................................................................... 63
5.3: Kiến nghị ...................................................................................................... 64
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
vi



DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

STT

TÊN VIẾT TẮT

TÊN THƢỜNG

1

BYT

Bộ y tế

2

BS

Bác sĩ

3

BSCK

Bác sĩ chuyên khoa

4

CT


Chất thải

5

CTR

Chất thải rắn

6

CTRYT

Chất thải rắn y tế

7

CTRYTLN

Chất thải rắn y tế lây nhiễm

8

CTYT

Chất thải y tế

9

CTNH


Chất thải nguy hại

10

CSYT

Cơ sở y tế

11

CSYT1

Cơ sở y tế 1

12

DSĐH

Dƣợc sĩ đại học

13

FDI

14

HSCC

Hồi sức cấp cứu


15

KTXH

Kinh tế xã hội

16

PCI

Chỉ số cạnh tranh cấp tỉnh

17

QLCTRYT

Quản lý chất thải rắn y tế

18

UBND

Uỷ ban nhân dân

Foreign Direct Invesment(đầu tƣ
trực tiếp nƣớc ngoài)

vii



DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: lƣợng chất thải phát sinh tại các bệnh viện theo tuyến....................... 10
Bảng 2.1: tổng hợp khối lƣợng ctryt ................................................................... 18
Bảng 2.2: mức độ ảnh hƣởng tới các thành phầnmôi trƣờng của ctryt............... 19
Bảng 2.3:mức độ ảnh hƣởng của ctryt đến sức khỏe con ngƣời ......................... 19
Bảng 2.4: đánh giá trên thang điểm % ................................................................ 19
Bảng 4.1: nguồn gốc phát sinh ctr y tế tại trung tâm y tế ................................... 31
Bảng 4.2: khối lƣợng ctr y tế của trung tâm y tếhuyện anh sơn tỉnh nghệ an
trong năm 2018.................................................................................................... 32
Bảng 4.3: lƣợng chất thải rắn y tế thơng thƣờng phát sinh tại các khoa, phịng
của trung tâm y tế ................................................................................................ 34
Bảng 4.4:lƣợng chất thải rắn y tế lây nhiễm và không lây nhiễm phát sinh tại các
khoa/phòng của trung tâm y tế ............................................................................ 35
Bảng 4.5: thành phần chất thải rắn y tế ............................................................... 37
Bảng 4.6: số lƣợng bệnh nhân và lƣợng chất thải rắn y tế phát sinh của trung tâm
y tếgiai đoạn 2015-2018 ...................................................................................... 38
Bảng 4.7: kết quả dự báo sự gia tăng số lƣợng bệnh nhân của trung tâm y tếgiai
đoạn 2019-2023 ................................................................................................... 39
Bảng 4.8: kết quả dự báo gia tăng lƣợng chất thải rắn y tế của trung tâm y tếgiai
đoạn 2019-2023 ................................................................................................... 40
Bảng 4.9: các hoạt động gây ảnh hƣởng đến môi trƣờng ................................... 41
Bảng 4.10: mức độ ảnh hƣởng của ctr tới thành phần môi trƣờng ..................... 42
Bảng 4.11: các bệnh liên quan và mức độ ảnh hƣởng của ctryt đến sức khỏe con
ngƣời.................................................................................................................... 43
Bảng 4.12: đánh giá công tác phân loại chất thải y tế tại các khoa/phòng của
trung tâm y tế....................................................................................................... 47
Bảng 4.13: đánh giá công tác thu gom chất thải y tế tại các khoa/phòng của
trung tâm y tế....................................................................................................... 50
viii



Bảng 4.14: đánh giá công tác vận chuyển chất thải y tế tại các khoa,phòng của
trung tâm y tế đến nơi lƣu trữ.............................................................................. 51
Bảng 4.15: đánh giá công tác lƣu trữ chất thải y tế của trung tâm y tế đến nơi lƣu
trữ ........................................................................................................................ 53
Bảng 4.16: kết quả kiểm tra về xử lý/tiêu hủy chất thải y tế của ........................ 55
Trung tâm y tế ..................................................................................................... 55
Bảng 4.17: điều kiện nhân lực và trang thiết bị của trung tâm y tếvề thực hiện
quản lý chất thải rắn y tế ..................................................................................... 59

ix


DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 1.1: khung chính sách về quản lý ctnh ......................................................... 9
Hình 1.2: cơ cấu tổ chức bộ máy trung tâm y tế ................................................. 14
Hình 3.1: bản đồ hành chính tỉnh nghệ an .......................................................... 21
Hình 4.1: sơ đồ quản lý chất thải rắn y tế của trung tâm y tế huyện anh sơn ..... 45
Hình 4.2(a,b): phân loại chất thải rắn y tế tại nguồn........................................... 46
Hình 4.3: thu gom chất thải rắn thơng thƣờng tại nguồn .................................... 49
Hình 4.4: nhà lƣu trữ chất thải rắn thông thƣờng tại trung tâm y tế ................... 52
Hình 4.5: phỏng vấn bác sỹ về điều kiện nhân lực, trang thiết bị của trung tâm .... 60

x


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1.1: thành phần chất thải rắn y tế ............................................................. 4

Biểu đồ 3.1: chỉ số sản xuất công nghiệp nghệ an 6 tháng 2018 so với cùng kỳ
2017 ..................................................................................................................... 26
Biểu đồ 4.1: tổng hợp lƣợng chất thải rắn y tế phát sinh tại các khoa/phòng của
trung tâm y tế....................................................................................................... 36
Biểu đồ 4.2: thành phần chất thải rắn y tế ........................................................... 37
Biểu đồ 4.3: gia tăng số lƣợng bệnh nhân của trung tâm y tế giai đoạn 20152018 ..................................................................................................................... 38
Biểu đồ 4.4: mối tƣơng quan giữa số lƣợng bệnh nhân và tổng lƣợng ctryt phát
sinh của trung tâm giai đoạn 2015- 2018 ............................................................ 39

xi


ĐẶT VẤN ĐỀ
Chất thải y tế hiện đang trở thành vấn đề môi trƣờng cấp bách ở nhiều quốc
gia trên thế giới, trong đó có Việt Nam.Tình trạng quản lý chất thải rắn y tế (phân
loại, thu gom, xử lý…) không đảm bảo yêu cầu không những ảnh hƣởng trực tiếp
đến mơi trƣờng ngay trong bệnh viện mà cịn ảnh hƣởng đến sức khỏe cộng đồng,
ảnh hƣởng đến môi trƣờng sống của con ngƣời và nhiều loại sinh vật khác.
Theo giáo trình quản lý chất thải rắn y tế tại Việt Nam(năm 2011), cả
nƣớc có 13.640 cơ sở y tế nhƣng mới chỉ có 200 lị đốt chun dụng tập trung
chủ yếu ở các bệnh viện tỉnh trở lên và một số bệnh viện tuyến huyện thuộc các
thị xã, thành phố. Còn lại bệnh viện tuyến huyện và tỉnh khác khơng có hệ thống
lị đốt chun dụng phải xử lý chất thải y tế nguy hại bằng các lò đốt thủ cơng.Tỉ
lệ bệnh viện có thực hiện phân loại chât thải rắn y tế là 95,6% và thu gom CTR
y tế hằng ngày là 90,9%. Phƣơng tiện thu gom chất thải y tế nhƣ túi, thùng đựng
chất thải, xe đẩy rác, nhà chứa rác còn thiếu và chƣa đồng bộ, hầu hết chƣa đạt
tiêu chuẩn theo yêu cầu của Quy chế quản lý chất thải y tế[10].
Trung tâm y tế huyện Anh Sơn nằm ở khối 6 thị trấn Anh sơn với tổng số
lƣợt ngƣời đến khám bệnh trên 60.000 ngƣời/năm và số lƣợt ngƣời điều trị nội
trú là 11.402 ngƣời[5]. Trung tâm tiến hành theo dõi lƣợng CTR phát sinh hằng

ngày, tiến hành phân loại, thu gom và vận chuyển CTR đến nơi lƣu trữ của trung
tâm.Xử lý chất thải rắn y tế bằng các phƣơng pháp chôn lấp và đốt tại lị đốt
chun dụng. Qúa trình quản lý chất thải rắn y tế tại trung tâm có thể gây ra
những tác động xấu đối với môi trƣờng và con ngƣời.Do đó, việc nghiên cứu
tình hình quản lý chất thải rắn y tế tại trung tâm, nhằm đƣa ra các giải pháp để
cải thiện môi trƣờng cũng là một trong những đề tài đáp ứng đƣợc yêu cầu cấp
bách hiện nay trên địa bàn huyện Anh Sơn.
Xuất phát từ những vấn đề nêutrên tôi đã chọn đề tài nghiên cứu: “Đánh
giá thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý chất thải rắn y
tế tại Trung tâm y tế huyện Anh Sơn- tỉnh Nghệ An”.Để có thể nắm bắt đƣợc
một cách chính xác tình hình phát sinh, phân loại, thu gom và xử lý chất thải y tế
của trung tâm và đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý.
1


CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan về chất thải y tế
1.1.1.Một số khái niệm liên quan
Theo điều 3, Luật BVMT năm2014 đƣa ra khái niệm:
Chất thải rắn đƣợc hiểu là tất cả các chất thải phát sinh do hoạt động của
con ngƣời và động vật tồn tại ở dạng rắn, đƣợc thải bỏ khi khơng cịn hữu dụng
hay không muốn dùng nữa
Theo thông tƣ liên tịch số 58/2015/TTLT-BYT-BTNMT – Quy định về
quản lý chất thải y tế đƣợc Bộ Y tế – Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng ban hành
ngày 31/12/2015 thì chất thải y tếđƣợc định nghĩa nhƣ sau[15].
Chất thải y tế: là chất thải phát sinh trong quá trình hoạt động của các cơ sở
y tế, bao gồm chất thải y tế nguy hại, chất thải y tế thông thƣờng và nƣớc thải y tế.
Chất thải nguy hại: là chất thải có chứa các chất hoặc hóa chất có 1 trong
các đặc tính gây nguy hại trực tiếp (dễ cháy, dễ nổ, làm ngộ độc, gây ăn mịn, dễ

lây nhiễm với các đặc tính nguy hại), hoặc tƣơng tác với các chất khác gây nguy
hại tới môi trƣờng và sức khỏe con ngƣời
Chất thải y tế nguy hại: là chất thải có một trong các thành phần nhƣ:
máu, dịch cơ thể, chất bài tiết, các bộ phận hoặc cơ quancon ngƣời, động vật,
bơm, kim tiêm, và các vật sắc nhọn, dƣợc phẩm, hóa chất và các chất phóng xạ
dùng trong y tế. Những chất này gây hại trực tiếp hoặc gián tiếp tới sức khỏe
con ngƣời và môi trƣờng.
Chất thải y tế không nguy hại: gồm những loại chất thải khơng có khả
năng gây độc và gây hại tới môi trƣờng và sức khỏe con ngƣời, bao gồm giấy ,
chai nhựa, thực phẩm thừa…có nguồn gốc từ các khu hành chính, từ các khoa,
phịng khơng cách ly trong cơ sở y tế.
Rác thải y tế: là chất thải không xếp vào chất thải nguy hại, khơng có khả
năng gây độc, khơng cần lƣu giữ, xử lý đặc biệt, là chất thải phát sinh từ các khu
vực của bệnh viện: giấy, thực phẩm, chai lọ.
2


Quản lý chất thải y tế : là quá trình giảm thiểu, phân định, phân loại, thu gom,
lƣu giữ, vận chuyển, tái chế, xử lý chất thải y tế và giám sát quá trình thực hiện.
Giảm thiểu chất thải y tế: là các hoạt động làm hạn chế tối đa sự phát thải
chất thải y tế.
Thu gom chất thải y tế :là quá trình tập hợp chất thải y tế từ nơi phát sinh và
vận chuyển về khu vực lƣu giữ, xử lý chất thải y tế trong khuôn viên cơ sở y tế.
Vận chuyển chất thải y tế: là quá trình chuyên chở chất thải y tế từ nơi lƣu
giữ chất thải trong cơ sở y tế đến nơi lƣu giữ, xử lý chất thải của cơ sở xử lý chất
thải y tế cho cụm cơ sở y tế, cơ sở xử lý chất thải y tế nguy hại tập trung hoặc cơ
sở xử lý chất thải nguy hại tập trung có hạng mục xử lý chất thải y tế.
1.1.2.Căn cứ pháp lý liên quan đến quản lý chất thảiy tế.
TCVN 6696:2009 Chất thảirắn-Bãi chôn lấp hợp vệ sinh-Yêu cầu chung
vềbảo vệ môi trƣờngdo Ban Kỹ thuật tiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC 20 Chất

thải rắn đề ra
TCVN 6705:2009 Chất thải rắn thông thƣờng-Phân loại do Ban Kỹ thuật
tiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC 20 Chất thải rắn đề ra.
TCVN 6706:2009 Chất thải nguy hại-Phân loạido Ban Kỹ thuật tiêu
chuẩn quốc gia TCVN/TC 20 Chất thải rắn đề ra.
TCVN 6707:2009 Chất thải nguy hại-Dấu hiệu cảnh báodo Ban Kỹ thuật
tiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC 20 Chất thải rắn đề ra.
QCVN 02:2008/BTNMT – QCKT quốc gia về khí thải lị đốt chất thải rắn
y tếdo Ban soạn thảo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khí thải lị đốt chất thải rắn
y tế đề ra.
Thông tƣ 36/2015/TT-BTNMT về quản lý chất thải nguy hại.
Thông tƣ liên tịch số 58/2015/TTLT-BYT-BTNMT – Quy định về quản
lý chất thải y tếđƣợc Bộ Y tế – Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng ban hành ngày
31/12/2015.

3


1.1.3. Thành phần chất thải y tế
Chất thải y tế bao gồm: chất thải y tế nguy hại, chất thải y tế thông
thƣờng và nƣớc thải y tế.
Theo kết quả điều tra của dự án hợp tác giữa Bộ Y tế và WHO, 2009
thành phần chất thải rắn y tế gồm:rác hữu cơ; đất đá và các loại vật rắn
khác;giấy các loại; kim loại, vỏ hộp; thủy tinh, ống tiêm, chai lọ thuốc, bơm kim
tiêm nhựa; bơng băng, bột bó gãy xƣơng; chai, túi nhựa các loại; bệnh phẩm.
Thành phần chất thải rắn y tế đƣợc biểu diễn trong biểu đồ 1.1

Biểu đồ 1.1: Thành phần chất thải rắn y tế
1.1.4. Phân loại chất thải y tế[21].
Chất thải tại cơ sở y tế& bệnh viện đƣợc chia làm 5 loại khác nhau:

- Chất thải thông thƣờng;
- Chất thải y tế;
- Chất thải hóa học;
- Chất thải phóng xạ;
- Các vật chứa có áp suất.
1. Chất thải thơng thường: Là các loại rác thải sinh hoạt phát sinh thông
thƣờng bao gồm các hộp cát tông, giấy, thức ăn, chai nhựa, lọ thủy tinh và các
chất thải ngoại cảnh trong cơ sở y tế.
2. Chất thải y tế có 5 nhóm gồm:
4


Chất thải lây nhiễm sắc nhọn: là chất thải lây nhiễm có thể gây ra những
vết cắt hoặc xuyên thủng bao gồm: xy ranh, kim tiêm, dao mổ, kéo mổ, thủy tinh
vỡ, ống hút, lƣỡi dao và các vật dụng khác có đầu nhọn hoặc cạnh sắc hay vật
dụng dễ vỡ trong quá trình vận chuyển và tạo thành đầu nhọn, cạnh sắc hoặc đã
qua sử dụng nhƣng chúng có thể cắt hoặc đâm thủng;
Chất thải lây nhiễm không sắc nhọnbao gồm:chất thải thấm, dính, chƣa máu
hoặc dịch sinh học của cơ thể; các chất thải phát sinh từ buồng bệnh cách ly;
Chất thải y tế từ phịng thí nghiệm: Nhóm chất thải y tế từ phịng thí
nghiệm gồm găng tay, ống nghiệm, các vật cấy, cất giữ các chất gây bệnh, túi
máu và các chất thải khác từ phòng thí nghiệm để nghiên cứu bệnh tật, huyết
học, truyền máu, vi sinh học, nghiên cứu mô học;
Chất thải dƣợc phẩm: Chất thải dƣợc phẩm gồm thuốc quá hạn sử dụng
hoàn trả lại, thuốc phòng bệnh, thuốc bị đổ hoặc hƣ hỏng hay phải bỏ đi vì
khơng cần giữ các chất trị xạ, dƣợc phẩm thải bỏ thuộc nhóm gây độc tế bào;
Chất thải bệnh phẩm: Chất thải bệnh phẩm gồm mơ ngƣời có thể bị nhiễm
bệnh hay khơng nhiễm bệnh, nội tạng, các chi, các bộ phận cơ thể ngƣời, nhau
thai và các thi thể ngƣời, xác động vật và mơ động vật phịng thí nghiệm…
3.Chất thải hóa học: Rác thải hóa học từ nhiều nguồn, chủ yếu từ hoạt

động xét nghiệm, chẩn đốn bao gồm:
Chất thải khơng độc hại;
Chất đƣờng,amino axit;
Các loại muối vô cơ, hữu cơ;
Các chất độc hại nhƣ formaldehyde;
Các hóa chất trong định hình, dung mơi, trichlore ethylene;
Hóa chất vơ cơ, hữu cơ.
4.Chất thải phóng xạ:
Rác thải có hoạt độ riêng nhƣ các chất phóng xạ, chất thải phóng xạ phát
sinh từ hoạt động chẩn đốn, hoá trị liệu và nghiên cứu hoặc các chất thải từ
mẫu bệnh phẩm có chứa phóng xạ. Có ba thể đó là:
5


Rác thải phóng xạ rắn: vật liệu sử dụng trong xét nghiệm chẩn đoán nhƣ
ống tiêm, bơm tiêm, giấy thấm…;
Rác thải phóng xạ lỏng: dung dịch chứa nhân tố phóng xạ để điều trị, chất
bài tiết;
Rác thải phóng xạ khí: khí dùng trong lâm sàng, khí từ kho chứa chất
phóng xạ.
5. Các vật chứa có áp suất
Bình chứa khí có áp suất nhƣ bình CO2, O2, Gas, bình khí dung, bình khí
dùng một lần, xy ranh khí nén, can nƣớc … các bình này dễ gây cháy nổ, khi xử
lý cần phân loại riêng.


Theo thông tƣliên tịch số 58/2015/TTLT-BYT-BTNMT – Quy định

về quản lý chất thải y tế đƣợc Bộ Y tế – Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng ban hành
ngày 31/12/2015,quy định về màu sắc bao bì, dụng cụ, thiết bị lƣu chứa chất thải

y tế nhƣ sau:[15]
Màu Vàng hoặc tông màu vàng: Chất thải lây nhiễm.
Màu Đen: Chất thải hóa học nguy hại gây độc tế bào hoặc chất thải phóng xạ.
Màu Xanh hoặc tơng màu xanh: Chất thải thông thƣờng.
Màu Trắng hoặc tông màu trắng: Chất thải có khả năng tái chế
1.1.5. Ảnh hưởng của chất thải rắn y tế tới môi trường và con người.
1.1.5.1. Ảnh hưởng tới môi trường[3].
Đối với môi trường đất:
Đối với CTRYT nếu áp dụng cơng nghệ chơn lấp thì các vi sinh vật gây
bệnh, các hóa chất độc hại có thể ngấm vào đất gây nhiễm độc đất làm cho việc
tái sử dụng bãi chơn lấp gặp khó khăn.
Đối với mơi trường nước:
CTRYT của bệnh viện có chứa nhiều hóa chất độc hại, phóng xạ, tác nhân
gây bệnh có khả năng lây nhiễm cao nhƣ: Samonella, coliform, tụ cầu, liên cầu.
Trực khuẩn Gram âm đa kháng.. Do đó, CTRYTLN nếu khơng đƣợc xử lý trƣớc
khi thải bỏ thì có thể gây ra tình trạng ơ nhiễm nghiêm trọng nguồn nƣớc. Mặt
6


khác nếu áp dụng công nghệ chôn lấp, nếu không thực hiện đúng kỹ thuật và
không hợp vệ sinh. Đặc biệt là CTRYT đƣợc chôn lấp chung với chất thải sinh
hoạt có thể gây ơ nhiễm nguồn nƣớc ngầm.
Đối với mơi trường khơng khí:
Chất thải của bệnh viện khi phát sinh cho đến khâu xử lý cuối cùng đều
gây ra những tác động xấu đến mơi trƣờng khơng khí. Khi phân loại tại nguồn,
thu gom, vận chuyển chúng phất tán bụi, bào tử vi sinh vật, hơi dung môi vào
không khí. Ở khâu xử lý phát sinh ra các khí độc hại HX, NOx, Đioxin, furan, các
khí CH4, NH3, H2S. Các khí này nếu khơng xử lý sẽ gây ảnh hƣởng xấu tới sức
khỏe con ngƣời.
1.1.5.2. Ảnh hưởng tới con người

Ảnh hưởng của các loại chất thải truyền nhiễm và các vật sắc nhọn:
Đối với những bệnh có khả năng truyền nhiễm, nguy hiểm do virus gây ra
nhƣ HIV/AIDS, viêm gan B hoặc C, những nhân viên y tế, đặc biệt là y tá, hộ lý
là những ngƣời có nguy cơ nhiễm cao nhất qua những vết thƣơng do các vật sắc
nhọn bị nhiễm máu của bệnh nhân. Nhiều tổn thƣơng gây ra do kim tiêm trƣớc
và sau khi vứt bỏ vào thùng chứa, các thùng chứa đƣợc làm bằng các vật liệu dễ
bị rách hoặc bị xuyên thủng cũng là nguyên nhân gây tổn thƣơng trong công tác
thu gom.
Ảnh hưởng của các chất thải hóa chất và dược phẩm:
Trong hoạt động y tế nhiều loại hóa chất và dƣợc phẩm đƣợc sử dụng
trong các cơ sở y tế là mối nguy cơ đe dọa sức khỏe con ngƣời nhƣ: các chất gây
độc gen, chất độc tế bào, chất ăn mòn, các chất gây phản ứng, gây nổ, gây sốc
phản vệ, các sản phẩm thuốc cần vứt bỏ, thuốc thừa hoặc hết hạn cần thải bỏ…
các chất này thƣờng có trong CTYT.
Các chất thải này có thể gây nhiễm độc cấp tính hoặc gây nhiễm độc mãn
tính, gây ra các tổn thƣơng cho ngƣời tiếp xúc. Sự nhiễm độc này có thể là do
kết quả của sự hấp thụ hóa chất hoặc dƣợc phẩm qua da, qua niêm mạc, qua
đƣờng hơ hấp hoặc đƣờng tiêu hóa. Việc tiếp xúc với các chất dễ cháy, chất ăn
7


mòn, các chất gây phản ứng (Phormandehit) và các chất dễ bay hơi khác có thể
gây nên những tổn thƣơng tới da, mắt, hoặc niêm mạc đƣờng hô hấp. Các tổn
thƣơng phổ biến hay gặp nhất là dạng các vết bỏng.
Các hóa chất khử trùng là những thành phần đặc biệt quan trọng của
nhóm CTYT dạng hóa chất. Chúng thƣờng đƣợc sử dụng với số lƣợng lớn và
thƣờng là những chất ăn mịn. Đây là những loại hóa chất gây phản ứng và cũng
có thể tạo nên các dạng hỗn hợp thứ cấp có tính độc cao.
Ảnh hưởng của các loại chất thải phóng xạ:
Chất thải phóng xạ cũng nhƣ chất thải dƣợc phẩm là một loại chất thải

độc hại tới gen, tế bào và cũng có thể ảnh hƣởng tới các yếu tố di truyền. Tiếp
xúc với các nguồn phóng xạ có hoạt tính cao nhƣ nguồn phóng xạ trong xạ trị,
các phƣơng tiện chuẩn đoán nhƣ máy X quang, máy chụp cắt lớp. Chúng có thể
gây ra một loạt các tổn thƣơng nhƣ phá hủy các mô, các cơ quan.
Nguy cơ từ các loại chất thải có chứa các đồng vị hoạt tính thấp có thể phát
sinh do việc nhiễm xạ trên bề mặt các vật chứa, do phƣơng thức hoặc khoảng thời
gian lƣu trữ loại chất thải phóng xạ này. Các nhân viên y tế hoặc những ngƣời làm
nhiệm vụ thu gom và vận chuyển rác khi phải tiếp xúc với chất thải có chứa các
loại đồng vị phóng xạ này là những ngƣời có nguy cơ nhiễm xạ cao.
1.2. Thực trạng quản lý chất thải rắn y tế trên thế giới và tại Việt Nam
1.2.1.Thực trạng quản lý chất thải rắn y tế ở trên thế giới[16].
- Xây dựng khung chính sách về quản lý CTYT
Thị trƣờng quản lý chất thải nguy hại (CTNH) ở các nƣớc phát triển đƣợc
thiết lập và vận hành bởi hai đối tƣợng chính: chủ nguồn thải và chủ hành nghề
quản lý chất thải. Giữa hai đối tƣợng này có một hợp đồng kinh tế, theo đó chủ
nguồn thải trả phí dịch vụ cho chủ hành nghề xử lý, tiêu hủy chất thải theo
nguyên tắc ngƣời gây ô nhiễm phải trả tiền. Chính phủ phát triển và điều tiết thị
trƣờng này thơng qua các cơng cụ chính sách và hệ thống giám sát, cƣỡng chế.

8


Hình 1.1: Khung chính sách về quản lý CTNH
Áp dụng ở các nƣớc phát triển nhƣ: Mỹ, Anh, Đức, Nhật Bản…
Tại Mỹ, Quốc hội thông qua đạo luật theo dõi CTYT vào năm 1988, trong
đó yêu cầu Cục Bảo vệ mơi trƣờng (EPA) triển khai chƣơng trình theo dõi trong
hai năm. Sau đó, các bang và cơ quan chính quyền liên bang chịu trách nhiệm quy
định và hƣớng dẫn quản lý CTYT. Hầu hết 50 bang đã ban hành quy định riêng
về quản lý CTYT. Các cơ quan chính quyền liên bang chịu trách nhiệm ban hành
các hƣớng dẫn kỹ thuật nhƣ Tiêu chuẩn phơi nhiễm nghề nghiệp với vi sinh vật

gây bệnh qua đƣờng máu của Cục Sức khỏe và an tồn nghề nghiệp; Hƣớng dẫn
kiểm sốt nhiễm khuẩn trong cơ sở y tế (CSYT) của Trung tâm kiểm sốt bệnh và
Các thực hành mơi trƣờng tốt nhất cho CSYT của EPA.
Các nƣớc có thu nhập cao ở châu Âu và châu Á quản lý CTRYT theo
nguyên tắc lồng ghép. Ở Anh, khung chính sách bao gồm Luật BVMT năm
1990 và quy định quản lý CTNH năm 2005.
Tại Đức, quản lý chất thải nói chung đƣợc thực hiện theo Luật Quản lý
chất thải; vận chuyển CTNH phải theo Quy định về hàng hóa nguy hiểm; cịn
thiêu đốt chất thải phải tn thủ Luật Kiểm sốt ơ nhiễm khơng khí. Công tác
phân loại và tiêu hủy CTYT đƣợc lồng ghép trong quản lý chất lƣợng CSYT1[16].
1.2.2. Thực trạng quản lý chất thải rắn y tế tại Việt Nam


Thực trạng phát sinh chất thải rắny tế

Theo kết quả khảo sát của vụ Điều Trị- Bộ y tế tại 24 bệnh viện cho thấy tỉ lệ
phát sinh CTR y tế theo từng tuyến, loại bệnh viện, cơ sở y tế là rất khác nhau. Trong
cùng một bệnh viện các khoa khác nhau sẽ có một lƣợng rác thải khác nhau[4].
9


Bảng 1.1: Lƣợng chất thải phát sinh tại các bệnh viện theo tuyến
Tổng lƣợng chất

Chất thải y tế

thải y tế

nguy hại


Kg/giƣờng/ngày

0,97

0,16

Bệnh viện tỉnh

Kg/giƣờng/ngày

0,88

0,14

Bệnh viện huyện

Kg/giƣờng/ngày

0,73

0,11

Chung

Kg/giƣờng/ngày

0,86

0,14


Tuyến bệnh viện

Đơn vị

Bệnh viện TW

(Nguồn: Mơi trường bệnh vện nhìn từ góc độ quản lý an toàn chất thải, 2004)

 Phân loại và thu gom chất thải rắn y tế
Theo báo cáo của trung tâm y tế dự phòng các tỉnh, đa số các bệnh viện
(81,25%) đã thực hiện phân loại chất thải ngay tại nguồn nhƣng việc phân loại
còn phiến diện và kém hiệu quả do nhân viên tham gia công tác này chƣa đƣợc
đào tạo đủ tới mức trở thành kỹ năng.Việc phân loại còn chƣa theo đúng quy
cách nhƣ tách các vật sắc nhọn ra khỏi chất thải rắn y tế,còn lẫn nhiều chất thải
sinh hoạt vào chất thải y tế và ngƣợc lại.Hệ thống ký hiệu, màu sắc của túi và
thùng đựng chất thải chƣa đúng quy chế quản lý chất thải bệnh viện, cịn tùy
tiện, có gì sử dụng nấy.
Theo quy định, chất thải y tế và chất thải sinh hoạt đều đƣợc hộ lý thu gom
hằng ngày tại khoa phòng. Các đối tƣợng khác nhƣ bác sĩ, y tá còn chƣa đƣợc
giáo dục huấn luyện để tham gia vào hoạt động quản lý chất thải rắn y tế.Tình
trạng chung là các bệnh viện khơng có đủ phƣơng tiện bảo hộ khác cho nhân viên
trực tiếp tham gia vào phân loại thu gom, vẩn chuyển và tiêu hủy chất thải[13].
 Xử lý, tiêu hủy chất thải rắn y tế
Xử lý và tiêu hủy là khâu cuối cùng trong chu trình QLCTRYT, có vai trị
quyết định sự ảnh hƣởng trực tiếp của các loại chất thải này tới môi trƣờng. Một
thực tế là trong nhiều năm trƣớc đây khi đầu tƣ xây dựng bệnh viện hồn tồn
chƣa hoạch tốn đến khoản chi phí cho xử lý chất thải. Phần lớn các bệnh viện
tự xây dựng lấy lị đốt của mình và cũng khơng theo một mẫu thiết kế nào.Tình
trạng chung của phần lớn các bệnh viện trong cả nƣớc hiện nay là thiêu đốt chất
10



thải y tế tại các lị đốt thủ cơng khơng có hệ thống xử lý khí thải kể cả những
bệnh viện có khối lƣợng chất thải y tế cần thiêu đốt rất đáng kể nhƣ ở Hà Nội.
Tình trạng chơn lấp chất thải y tế cũng vậy, trong hầu hết các bệnh viện
tuyến huyện và một số bệnh viện tuyến tỉnh, chất thải y tế đƣợc chôn lấp tại bãi
rác công cộng hay chôn lấp trong khu đất của bệnh viện. Trƣờng hợp chôn lấp
trong bệnh viện chất thải đƣợc chứa trong hố đào và lấp đất lên, nhiều khi lớp
đất phủ bề mặt quá mỏng không đảm bảo vệ sinh.Một thực trạng là vật sắc nhọn
đƣợc chôn lấp cùng với chất thải y tế khác tại khu đất bệnh viện hay tại bãi rác
công cộng.Hiện nay, ở một số bệnh viện vẫn cịn hiện tƣợng chất thải nhiễm
khuẩn nhóm A đƣợc thải lẫn với chất thải sinh hoạt và đƣợc vận chuyển ra bãi
rác bên ngoài, do vậy chất thải nhiễm khuẩn khơng có xử lý đặc biệt trƣớc khi
tiêu hủy[13].
 Các hình thức xử lý chất thải rắn y tế[12].
Theo quy định tại Khoản 4 Điều 49 Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày
24/4/2015 của Chính phủ về quản lý chất thải và phế liệu, hiện có 3 hình thức xử
lý chất thải y tế đang đƣợc áp dụng, gồm:
Xử lý tập trung: Tại các thành phố, khu đô thị lớn hoặc những nơi có các
doanh nghiệp xử lý chất thải nguy hại, chất thải rắn y tế nguy hại đƣợc thu gom
và xử lý tập trung tại cơ sở xử lý có đủ điều kiện, đảm bảo xử lý một cách triệt
để, không gây ô nhiễm môi trƣờng. Đây là mơ hình đang đƣợc nhiều địa phƣơng
triển khai và phát huy hiệu quả. Với mơ hình này, các doanh nghiệp xử lý chất
thải nguy hại phải thực hiện thủ tục theo quy định tại Thông tƣ số 36/2015/TTBTNMT để đƣợc Bộ TN&MT xem xét, cấp phép xử lý CTNH trƣớc khi đi vào
hoạt động.
Xử lý theo cụm là một cơ sở y tế ở trung tâm cụm thực hiện thu gom và xử
lý chất thải y tế cho một số cơ sở y tế lân cận xung quanh. Hình thức này đang
đƣợc áp dụng rộng rãi tại nhiều địa phƣơng, đặc biệt phù hợp cho việc xử lý chất
thải y tế đối với các cơ sở y tế quy mơ nhỏ và có khoảng cách gần nhau. Mơ
hình xử lý này theo đó sẽ khơng phải thực hiện các thủ tục để đƣợc cấp phép xử

11


lý CTNH, tuy nhiên phải đƣợc UBND tỉnh phê duyệt tại Kế hoạch thu gom, vận
chuyển và xử lý chất thải y tế nguy hại trên địa bàn.
Xử lý tại chỗ: Đối với những nơi chƣa có cơ sở xử lý tập trung hoặc xử lý
theo cụm hoặc tại các tỉnh miền núi, vùng sâu, vùng xa, điều kiện đi lại khó
khăn, hiện đang áp dụng hình thức xử lý chất thải y tế tại chỗ bằng các phƣơng
pháp phù hợp với điều kiện của cơ sở. Về mặt pháp lý, hình thức xử lý tại chỗ
của cơ sở y tế phải đƣợc Sở TN&MT cho phép trong quá trình cấp Sổ đăng ký
chủ nguồn thải CTNH.
 Các phƣơng pháp xử lý chất thải rắn y tế[11].
Phương pháp thiêu đốt: (QCVN 02:2012/BTNMT về lò đốt chất thải rắn
y tế).Chất thải rắn y tế sau khi đƣợc thu gom và phân loại sẽ đƣợc đƣa đến lò đốt
để tiêu hủy.
Ƣu điểm: Xử lý chất thải khá triệt để; thu hồi đƣợc năng lƣợng tận dụng
cho nhiều mục đích khác; khơng tốn kém sức lực kinh phí nhiều; khơng tốn
nhiều thời gian; giảm diện tích đất; thể tích và khối lƣợng chất thải rắn đƣợc
giảm tới mức nhỏ nhất so với ban đầu.
Nhƣợc điểm: Chi phí vận hành và chi phí xử lý khí thải lớn; địi hỏi phải
có kỹ thuật tay nghề cao; có thể ảnh hƣởng đến mơi trƣờng và con ngƣời nếu
trong q trình đốt xử lý khơng đảm bảo.
Phương pháp chơn lấp:
Ƣu điểm: ít tốn kém và dễ dàng thực hiện.
Nhƣợc điểm: không giải quyết đƣợc triệt để rác thải, ảnh hƣởng đến môi
trƣờng đất và nƣớc ngầm, chiếm nhiều diện tích đất xây dựng.
1.2.3.Thực trạng quản lý chất thải rắn y tế tại Nghệ An[14].
UBND tỉnh NghệAn vừa ban hành Quyết định số 2399/QĐUBND.ĐTXD về việc phê duyệt kế hoạch quản lý chất thải y tế tỉnh Nghệ An,
giai đoạn 2015 – 2020.
Theo khảo sát cơ bản của Sở Y tế, dự tính đến năm 2020, khối lƣợng chất

thải y tế (CTYT) lây nhiễm phát sinh trên địa bàn tỉnh Nghệ An ƣớc tính là 2,4
12


tấn/ngày từ các bệnh viện và trung tâm y tế. Đây là chất thải có nguy cơ truyền
nhiễm và bùng phát dịch bệnh với nhiều diễn biến khó lƣờng, cần phải xử lý
sớm ngay tại nguồn. Tổng toàn bộ lƣợng CTYT năm 2020 dự báo khoảng 14,6
tấn/ngày. Thành phần của chất thải y tế sẽ không thay đổi nhiều. Hiện nay, tỉnh
Nghệ An đang áp dụng đồng thời 2 mô hình xử lý chất thải rắn y tế nguy hại cho
các bệnh viện gồm: Mơ hình xử lý tại chỗ và mơ hình xử lý theo cụm cơ sở y tế.
Trên địa bàn tỉnh có 18 cơng trình xử lý CTYT, tất cả đều đặt trong khuôn viên
của các bệnh viện, đã đƣợc cấp giấy phép hành nghề xử lý chất thải nguy hại.
Hiện tại, chƣa có cơng ty mơi trƣờng đô thị hay công ty tƣ nhân nào tham gia xử
lý chất thải rắn y tế nguy hại. Các bãi rác trên địa bàn tỉnh cũng chỉ là những bãi
chứa rác thải đƣợc xử lý đơn giản bằng cách phun hóa chất giảm thiểu mùi hơi
và đốt tự nhiên. Cách xử lý này gây ô nhiễm môi trƣờng không khí khu vực
xung quanh và phát sinh nhiều vi trùng gây bệnh.
1.3. Giới thiệu chung về Trung tâm y tếHuyện Anh Sơn- tỉnh Nghệ An
1.3.1. Lịch sử ra đời của trung tâm
Năm 1955 ngành y tế Anh Sơn đƣợc thành lập với địa giới hành chính từ
Đơ lƣơng ( Nhân Sơn, Mỹ Sơn ) lên đến xã Thọ Sơn có chiều dài khoảng 60 km
do Y sỹ Trần Hữu Trƣởng làm bệnh viện trƣởng với đội ngũ nhân viên khoảng
35 ngừời.Đến ngày 01/6/1963 đựợc chia tách thành 02 huyện Đô lƣơng và Anh
Sơn . Bệnh viện Anh Sơn đƣợc đóng tại xã Thạch Sơn, nhà cửa chủ yếu là tre
nứa và duy nhất có 01 nhà cấp 4 cho khoa dƣợc. Nhân viên gồm có 40
ngƣời:trong đó 5 Y sỹ, 35 y tá và các cán bộ phục vụ khác. Bệnh viện trƣởng là
y sỹ Nguyễn Văn Chiểu.
Năm 1979 mô hình y tế đƣợc tổ chức liên ngành y tế thể dục thể thao gọi
là phòng y thể do Bác sỹ Đậu Văn Vân làm Trƣởng phòng.
Năm 1992 sát nhập Phòng y tế với Bệnh viện huyện thành Trung tâm y tế

huyện Anh sơn do Bác sỹ Nguyễn Trọng Khoáng làm Giám đốc Trung tâm Y tế.
Bác sỹ Phạm Viết Trâm, Bác sỹ Nguyễn Cảnh Cƣợc làm Phó Giám đốc.

13


Năm 1996 bệnh viện đƣợc xây mới ở khu vực Đồng Tu xã Phúc Sơn ngày nay là
khối 6 A – Thị trấn Anh Sơn.
Đến nay tổng số cán bộ ,viên chức hiện có 105 ngƣời: Gồm có BS: 27,
(trong đó BSCK1: 06) DSĐH: 01; Cử nhân Y tế Cơng cộng: 01; Đại học khác:
03; Cao đẳng:09 ; Trung học: 52; Cịn lại là Sơ học.
Trung tâm đƣợc cơng nhận đơn vị văn hoá từ năm 2000. Đã 02 lần đƣợc cơng
nhận là đơn vị xuất sắc tồn diện đƣợc Bộ y tế tặng bằng khen . Nhiều năm là
đơn vị xuất sắc đƣợc UBND Tỉnh tặng bằng khen, Sở y tế tặng giấy khen.
Đảng bộ trong sạch vững mạnh trong nhiều năm. Các tổ chức đồn thể cơng
đồn và đoàn thanh niên đạt vững mạnh xuất sắc liên tục trong nhiều năm.
1.3.2.Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý, chức năng nhiệm vụ của trung tâm y tế

Hình 1.2: Cơ cấu tổ chức bộ máy trung tâm y tế
Qua đây cho thấy, huyện Anh Sơn tuy thuộc huyện miền núi đang cịn
gặp nhiều khó khăn nhƣng có tiềm năng phát triển kinh tế rất lớn, tỉ lệ dân số
đông dấn đến nhu cầu về dịch vụ y tế cũng tăng cao. Trung tâm y tế Huyện Anh
Sơn đang ngày càng phát triển hơn nữa để đáp ứng đầy đủ nhu cầu của con
ngƣời.


Chức năng nhiệm vụ của Trung tâm y tế

1.Cấp cứu- khám bệnh- chữa bệnh;
14



×