Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp quản lý nước thải y tế và sinh hoạt tại bệnh viện đa khoa huyện phù yên tỉnh sơn la

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.57 MB, 97 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
KHOA QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG VÀ MƠI TRƢỜNG
----------o0o----------

`

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN LÝ
NƢỚC THẢI Y TẾ VÀ SINH HOẠT TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA
HUYỆN PHÙ YÊN TỈNH SƠN LA
NGÀNH: KHOA HỌC MÔI TRƢỜNG
MÃ NGÀNH: 7440301

Giáo viên hướng dẫn

: PGS. TS. Nguyễn Hải Hòa

Sinh viên thực hiện
Mã sinh viên
Lớp
Khóa

: Bùi Thị Thu Hà
: 1553090685
: K60A - KHMT
: 2015 - 2019

Hà Nội, 2019


LỜI CẢM ƠN


Lời đầu tiên, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn đến Ban Giám hiệu trƣờng Đại
học Lâm nghiệp, Khoa Quản lý Tài nguyên Rừng và Môi trƣờng đã giúp đỡ, tạo
mọi điều kiện cho tôi học tập, nghiên cứu và hồn thành khóa luận này.
Đặc biệt, tơi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến PGS.TS. Nguyễn Hải Hịa,
thầy đã trực tiếp tận tình hƣớng dẫn và giúp đỡ tơi trong suốt q trình thực hiện
và hồn thành khóa luận.
Tơi xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc và tập thể cán bộ Ph ng Quan
trắc, Phân tích môi trƣờng tại Trung tâm quan trắc tài nguy n và môi trƣờng t nh
Sơn La; Ph ng Tài nguy n nƣớc thuộc Sở Tài nguy n và Môi trƣờng t nh Sơn
La; Ph ng Tài nguy n và Môi trƣờng huyện Phù Y n đã tạo điều kiện giúp đỡ
và ch bảo tơi trong suốt q trình thực hiện khóa luận.
Ngồi ra, tơi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Bệnh viện Đa khoa huyện
Phù Yên nói chung, các cán bộ y tế của bệnh viện nói riêng cùng toàn thể ngƣời
dân xung quanh khu vực bệnh viện nơi tơi thực hiện khóa luận đã giúp đỡ tơi tận
tình trong q trình tơi nghiên cứu đề tài tại đây.
Đề tài khóa luận tuy đã hồn thành nhƣng vẫn cịn có thiếu sót cùng một
vài hạn chế do bản thân tơi cịn thiếu nhiều kinh nghiệm và quỹ thời gian hạn
hẹp. Vì thế, tơi rất mong nhận đƣợc sự đóng góp của các thầy cơ giáo để đề tài
của tơi đƣợc hồn thiện hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Hà nội, ngày 10 tháng 05 năm 2019
Sinh viên thực hiện

Bùi Thị Thu Hà


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ
ĐẶT VẤN ĐỀ ....................................................................................................... 1
PHẦN I TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............................................... 3
1.1. Tổng quan về nƣớc thải .................................................................................. 3
1.1.1. Khái niệm cơ bản về nƣớc thải ................................................................... 3
1.1.2. Nguồn gốc phát sinh nƣớc thải bệnh viện................................................... 3
1.1.3. Các thông số đánh giá chất lƣợng nƣớc thải bệnh viện .............................. 4
1.2. Hiện trạng công tác quản lý, xử lý nƣớc thải bệnh viện tại Việt Nam và trên
thế giới ................................................................................................................... 7
1.2.1. Trên thế giới ................................................................................................ 7
1.2.2. Tại Việt Nam ............................................................................................... 8
PHẦN II MỤC TIÊU, NỘI DUNG, PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........... 12
2.1. Mục tiêu nghiên cứu ..................................................................................... 12
2.1.1. Mục tiêu chung .......................................................................................... 12
2.1.2. Mục tiêu cụ thể .......................................................................................... 12
2.2. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu.................................................................... 12
2.2.1. Đối tƣợng nghiên cứu................................................................................ 12
2.2.2. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................... 15
2.3. Nội dung nghiên cứu .................................................................................... 15
2.3.1. Nghiên cứu thực trạng và hoạt động quản lý chất lƣợng nƣớc tại bệnh viện
Đa khoa huyện Phù Yên, t nh Sơn La ................................................................. 16
2.3.2. Đánh giá hiệu quả quản lý nƣớc thải y tế và nƣớc thải sinh hoạt tại bệnh
viện Đa khoa huyện Phù Yên, t nh Sơn La ......................................................... 16
2.3.3. Nghiên cứu nhân tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng nƣớc thải y tế và sinh hoạt
tại khu vực nghiên cứu ........................................................................................ 16


2.3.4. Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý chất lƣợng nƣớc tại
khu vực nghi n cứu ............................................................................................. 16

2.4. Phƣơng pháp nghi n cứu .............................................................................. 17
2.4.1. Thực trạng và hoạt động quản lý chất lƣợng nƣớc tại bệnh viện Đa khoa
huyện Phù Yên, t nh Sơn La ............................................................................... 17
2.4.2. Hiệu quả quản lý nƣớc thải y tế và nƣớc thải sinh hoạt tại bệnh viện Đa
khoa huyện Phù Yên t nh Sơn La........................................................................ 20
2.4.3. Nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả chất lƣợng nƣớc thải y tế và sinh hoạt tại
khu vực nghiên cứu ............................................................................................. 21
2.4.4. Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý chất lƣợng nƣớc tại khu vực
nghiên cứu ........................................................................................................... 21
PHẦN III ĐẶC ĐIỂM ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI KHU
VỰC NGHIÊN CỨU .......................................................................................... 22
3.1. Điều kiện tự nhiên ........................................................................................ 22
3.2. Điều kiện kinh tế xã hội ............................................................................... 24
PHẦN IV KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................. 27
4.1. Nghiên cứu thực trạng và hoạt động quản lý chất lƣợng nƣớc tại bệnh viện
Đa khoa huyện Phù Yên, t nh Sơn La ................................................................. 27
4.1.1. Thực trạng chất lƣợng nƣớc thải y tế tại khu vực nghiên cứu .................. 27
4.1.2. Hoạt động quản lý chất lƣợng nƣớc tại bệnh viện Đa khoa huyện Phù Yên,
t nh Sơn La .......................................................................................................... 38
4.1.2.1. Hệ thống cơ quan quản lý tài nguy n nƣớc mặt ................................... 38
4.1.2.2. Các cơ sở pháp lý áp dụng trong quản lý nƣớc thải bệnh viện .............. 39
4.1.3.3. Hệ thống quan trắc chất lƣợng nƣớc mặt ............................................... 40
4.2. Đánh giá hiệu quả quản lý nƣớc thải y tế và nƣớc thải sinh hoạt tại bệnh
vi n Đa khoa huyện Phù Yên t nh Sơn La .......................................................... 41
4.2.1. Đánh giá hiệu quả từ việc lấy mẫu phân tích các mẫu nƣớc thải y tế tại
khu vực nghiên cứu ............................................................................................. 41
4.2.2. Đánh giá hiệu quả quản lý nƣớc thải y tế và nƣớc thải sinh hoạt tại khu
vực nghiên cứu qua phƣơng pháp điều tra phỏng vấn ........................................ 41



4.2.3. Đánh giá chung về công tác quản lý và xử lý nƣớc thải tại bệnh viện ..... 45
4.3. Nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả chất lƣợng nƣớc thải y tế và sinh hoạt .... 45
4.4. Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý chất lƣợng nƣớc ................. 54
4.4.1. Mục tiêu giải pháp hƣớng tới .................................................................... 54
4.4.2. Giải pháp quản lý chất lƣợng nƣớc tại khu vực nghiên cứu ..................... 55
PHẦN V KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ ........................................... 57
5.1. Kết luận ........................................................................................................ 57
5.2. Tồn tại........................................................................................................... 58
5.3. Kiến nghị ...................................................................................................... 58
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

BV
BTNMT

Bệnh viện
Bộ Tài Nguy n Môi Trƣờng

QCVN

Quy chuẩn Việt Nam

TCVN

Tiêu chuẩn Việt Nam

TSS


Tổng chất rắn lơ lửng

BOD

Nhu cầu oxy sinh học

COD

Nhu cầu oxy hóa học

XLNT

Xử lý nƣớc thải

SMEWW

Các phƣơng pháp ti u chuẩn xác định nƣớc
và nƣớc thải

MMBR

Moving Bed Biofilm Reactor
(Di chuyển lò phản ứng màng sinh học)

NTYT

Nƣớc thải y tế

AAO


Công nghệ xử lý nƣớc thải AAO
Anaerobic (kỵ khí) – Anoxic (yếm khí) –
Oxic (hiếu khí)

GHCP

Giới hạn cho phép


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Lƣu lƣợng nƣớc thải các bệnh viện. ..................................................... 4
Bảng 1.2. Giá trị của các thống số ô nhiễm. ......................................................... 7
Bảng 3.1. Ý nghĩa một số thông số môi trƣờng trong nghiên cứu nƣớc thải. .... 12
Bảng 3.2. Phƣơng pháp phân tích các thơng số. ................................................. 20
Bảng 5.2. Kết quả phỏng vấn ngƣời dân xung quanh bệnh viện. ....................... 42
Bảng 5.3. So sánh ƣu nhƣợc điểm của các công nghệ xử lý NTYT. .................. 51


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 5.1. Giá trị pH trong mỗi đợt qua các năm từ 2015 đến 2018. .............. 27
Biểu đồ 5.2. Giá trị COD trong mỗi đợt qua các năm từ 2015 đến 2018. .......... 28
Biểu đồ 5.3. Giá trị BOD5 trong mỗi đợt qua các năm từ 2015 đến 2018. ......... 29
Biểu đồ 5.4. Giá trị TSS trong mỗi đợt qua các năm từ 2015 đến 2018. ............ 29
Biểu đồ 5.5. Giá trị Amoni trong mỗi đợt qua các năm từ 2015 đến 2018. ...... 30
Biểu đồ 5.6. Giá trị Nitrat trong mỗi đợt qua các năm từ 2015 đến 2018. ......... 30
Biểu đồ 5.7. Giá trị Phosphat trong mỗi đợt qua các năm từ 2015 đến 2018. .... 31
Biểu đồ 5.8. Giá trị Sunfua trong mỗi đợt qua các năm từ 2015 đến 2018. ....... 32
Biểu đồ 5.9. Giá trị Coliform trong mỗi đợt qua các năm từ 2015 đến 2018. .... 32
Biểu đồ 5.10. Giá trị pH trong đợt 1 qua các năm từ 2015 đến 2019. ................ 33

Biểu đồ 5.11. Giá trị COD trong đợt 1 qua các năm từ 2015 đến 2019. ............ 34
Biểu đồ 5.12. Giá trị BOD trong đợt 1 qua các năm từ 2015 đến 2019. ............ 34
Biểu đồ 5.13. Giá trị TSS trong đợt 1 qua các năm từ 2015 đến 2019. .............. 35
Biểu đồ 5.14. Giá trị Amoni trong đợt 1 qua các năm từ 2015 đến 2019. .......... 35
Biểu đồ 5.15. Giá trị Nitrat trong đợt 1 qua các năm từ 2015 đến 2019. ........... 36
Biểu đồ 5.16. Giá trị Phosphat trong đợt 1 qua các năm từ 2015 đến 2019. ...... 36
Biểu đồ 5.17. Giá trị Sunfua trong đợt 1 qua các năm từ 2015 đến 2019. ......... 37
Biểu đồ 5.18. Giá trị Coliform trong đợt 1 qua các năm từ 2015 đến 2019. ...... 37
Biểu đồ 5.19. Kết quả phỏng vấn ngƣời dân về mức độ gây mùi của nƣớc. ...... 42
Biểu đồ 5.20. Kết quả phỏng vấn ngƣời dân về mức độ màu sắc của nƣớc thải y
tế BVĐK huyện Phù Yên sau khi xử lý. ............................................................. 43
Biểu đồ 5.21. Kết quả phỏng vấn ngƣời dân về mức độ sử dụng nƣớc thải y tế
BVĐK Huyện Phù Y n sau khi đƣợc xử lý. ....................................................... 43
Biểu đồ 5.23. Kết quả phỏng vấn ngƣời dân về mức độ ô nhiễm nƣớc thải y tế
BVĐK Huyện Phù Y n sau khi đƣợc xử lý. ....................................................... 44
Biểu đồ 5.23. Kết quả phỏng vấn mức độ tuyên truyền về BVMT .................... 44


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1. Vị trí địa lý huyện Phù Yên. ............................................................... 22

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 5.1. Hệ thống các tổ chức tham gia quản lý nƣớc thải. ........................... 38
Sơ đồ 5.25. Sơ đồ hệ thống xử lý nƣớc thải y tế b nh viện Đa khoa huyện Phù
Yên. ..................................................................................................................... 47


ĐẶT VẤN ĐỀ
Môi trƣờng đã và đang là vấn đề nóng hổi đƣợc mọi quốc gia và các vùng
lãnh thổ quan tâm. Có thể thấy, ơ nhiễm mơi trƣờng, sự suy thối, những sự cố,

khủng hoảng mơi trƣờng có ảnh hƣởng không hề nhỏ về cả hai mặt trực tiếp và
gián tiếp đến con ngƣời ở thời điểm hiện tại và thế hệ tƣơng lai. Toàn cầu đang ý
thức đƣợc rằng “bảo vệ mơi trƣờng là bảo vệ chính tính mạng của mình và của
tồn nhân loại”. Thực tế cho thấy, môi trƣờng sống là khối tài sản khổng lồ vô
giá nhƣng không vô tận dành cho con ngƣời và chính con ngƣời lại là ngun
nhân dẫn đến sự ơ nhiễm, suy thối,…đó. Rất nhiều các hoạt động có ảnh hƣởng
nhƣ sản xuất công nghiệp, khai thác tài nguyên quá mức, … gây n n các tác hại
không lƣờng nhƣ hiệu ứng nhà kính làm nóng lên tồn cầu, ơ nhiễm nguồn
nƣớc, đất, khơng khí, gia tăng dịch bệnh nguy hiểm.
Một trong những hoạt động gây ảnh hƣởng to lớn đó là việc xử lý nƣớc
thải tại bệnh viện. Đây là loại nƣớc thải rất phức tạp, đa dạng và đặc biệt là tính
nguy hại của chúng. Hiện nay, nƣớc thải nói chung và nƣớc thải bệnh viện nói
ri ng đang là vấn đề môi trƣờng cấp bách ở Việt Nam, nhiều bệnh viện trở thành
nguồn gây ô nhiễm cho môi trƣờng dân cƣ xung quanh, gây hoang mang trong
cộng đồng.
Việt Nam là một nƣớc có mạng lƣới y tế với các bệnh viện đƣợc phân bố
rộng khắp cả nƣớc. Các hoạt động khám chữa bệnh, chăm sóc, xét nghiệm,
phịng bệnh, phịng trực, …. Đều có thể phát sinh ra nƣớc thải y tế và nƣớc thải
sinh hoạt. Nƣớc thải y tế và nƣớc thải sinh hoạt tại bệnh viện là một trong những
mầm bệnh gây ô nhiễm nghiêm trọng đến môi trƣờng bệnh viện và môi trƣờng
xung quanh bệnh viện, đặc biệt là ảnh hƣởng rất xấu đến sức khỏe ngƣời dân.
Bệnh viện Đa khoa huyện Phù Yên, t nh Sơn La đƣợc hình thành từ năm
1956. Năm 1995, Bệnh viện chính thức đƣợc quyết định nâng cấp thành Bệnh
viện đa khoa II Phù Y n với quy mô giƣờng bệnh 100 giƣờng. Năm 2011, bệnh
viện đƣợc đổi tên thành Bệnh viện Đa khoa khu vực Phù Yên t nh Sơn La với
quy mô 230 giƣờng bệnh (giữ nguy n cho đến nay). Năm 2015 Bệnh viện có
nhiệm vụ khám, chữa bệnh cho nhân dân trong khu vực huyện Phù Yên, huyện
1



Bắc Yên và tả ngạn sông Đà của huyện Mộc Châu t nh Sơn La. Bệnh viện đã
ngày càng đi l n trong công tác khám chữa bệnh nhƣng song hành cùng sự phát
triển này thì lƣợng chất thải nói chung và nƣớc thải y tế, nƣớc thải sinh hoạt từ
bệnh viện sẽ tăng l n nhanh chóng. Vì thế, chất thải từ các hoạt động của bệnh
viện đã và đang là mối lo ngại trong công tác quản lý và xử lý trƣớc khi đƣa ra
mơi trƣờng. Việc tìm hiểu công tác quản lý và thực trạng ô nhiễm nƣớc thải y tế
và nƣớc thải sinh hoạt tại Bệnh viện Đa khoa huyện Phù Yên, t nh Sơn La nhằm
chủ động phịng bệnh và bảo vệ mơi trƣờng cũng nhƣ bảo vệ sức khỏe của ngƣời
dân trƣớc khi môi trƣờng trở nên xấu hơn.
Xuất phát từ tình hình thực tế về sự thiếu hụt trong công tác xử lý chất
thải lỏng, chƣa có những cơng trình nghiên cứu chun sâu về chất thải từ bệnh
viện, đƣợc sự đồng ý của Khoa Quản lý Tài nguyên Rừng và Môi trƣờng, dƣới
sự hƣớng dẫn của thầy Nguyễn Hải H a, tôi đã chọn đề tài “Đánh giá thực
trạng và đề xuất giải pháp quản lý nước thải y tế và sinh hoạt tại bệnh viện
Đa khoa huyện Phù Yên, tỉnh Sơn La” để nghiên cứu nhằm mục đích làm cơ
sở khoa học và tạo ra công cụ hỗ trợ trong việc quản lý nƣớc thải y tế và nƣớc
thải sinh hoạt tại bệnh viện Đa khoa huyện Phù Yên, t nh Sơn La.

2


PHẦN I
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan về nƣớc thải
1.1.1. Khái niệm cơ bản về nước thải
- Nƣớc thải là nƣớc đƣợc thải ra sau khi đã sử dụng, hoặc đƣợc tạo ra
trong một q trình cơng nghệ và khơng cịn có giá trị trực tiếp đối với q trình
đó nữa. (TCVN 5980 - 1995).
Nƣớc thải có thể có nguồn gốc từ hoạt động của các hộ gia đình, cơng
nghiệp, thƣơng mại, nơng nghiệp, nƣớc chảy tràn bề mặt, nƣớc mƣa bão, d ng

vào cống ngầm hoặc nƣớc thấm qua (Wikipedia).
- Nƣớc thải y tế là nƣớc thải từ các hoạt động khám chữa bệnh, tiểu phẫu,
phẫu thuật, xét nghiệm, dịch tiết, máu, mủ, các bộ phận loại bỏ của cơ thể, vệ
sinh dụng cụ y khoa (HBX, 2016).
Nƣớc thải sinh hoạt bệnh viện là nƣớc thải từ các hoạt động vệ sinh, tắm
rửa, giặt giũ của cán bộ, nhân viên bệnh viện, thân nhân và bệnh nhân, các hoạt
động lau dọn phòng ốc, căn-tin, nhà bếp (HBX, 2016).
Đây là loại nƣớc thải khó kiểm sốt về tính độc hại, vì trong thành phần
nƣớc thải bệnh viện đầy rẫy những vi khuẩn gây bệnh nhƣ Coliform, Cholerae,
Vibrio,… đƣợc thải ra từ ngƣời bệnh.
Nguồn tiếp nhận nƣớc thải là các nguồn: nƣớc mặt, vùng nƣớc biển ven
bờ, hệ thống thoát nƣớc, nơi mà nƣớc thải y tế thải vào (QCVN
28:2010/BTNMT).
1.1.2. Nguồn gốc phát sinh nước thải bệnh viện
Trong quá trình hoạt động của bệnh viện thì hầu hết các khâu đều sử dụng
nƣớc và tất nhiên sẽ phát sinh ra nƣớc thải. Do đặc điểm của từng bộ phận sử
dụng nƣớc khác nhau nên tính chất nƣớc thải sinh ra cũng không giống nhau.
Tuy nhiên, sự khác biệt này cũng khơng lớn, do đó, để đơn giản hóa trong quá
trình thu gom nƣớc thải và thuận tiện cho quá trình tính tốn thiết kế, thơng
thƣờng ngƣời r axem tính chất của nƣớc thải sinh ra từ các khâu trong bệnh viện

3


là nhƣ nhau. Nƣớc thải đƣợc thu gom bằng một cống chung và đƣa đến hệ thống
xử lý (Nguyễn Ngọc Thu An, 2013).
Ở Việt Nam, lƣu lƣợng nƣớc thải của bệnh viện đa khoa đƣợc xác định nhƣ
trong Bảng 1.1.
Bảng 1.1. Lưu lượng nước thải các bệnh viện.
TT


Quy mô bệnh viện

Tiêu chuẩn dùng nƣớc Lƣợng nƣớc thải

(số giƣờng bệnh)

(L/giƣờng/ngày)

(m³/ngày)

1

<100

700

70

2

100-300

700

100-200

3

300-500


600

200-300

4

500-700

600

300-400

5

>700

600

>400

6

BV kết hợp nghiên cứu

1000

>500

và đào tạo >700

Nguyễn Xuân Nguyên (2003).
1.1.3. Các thông số đánh giá chất lượng nước thải bệnh viện
a) Hàm lượng oxy hòa tan trong nước (DO)
Đây là ch số thể hiện lƣợng oxy h a tan trong nƣớc, lƣợng oxy này rất
cần cho sự hô hấp của các sinh vật nƣớc. Nồng độ oxy trong nƣớc thƣờng có giá
trị DO nằm trong khoảng 14 - 16 ppm. Khi nồng độ DO xuống thấp, chứng tỏ
nƣớc bị ô nhiễm do bị động vật, thực vật, các sinh vật phân hủy, tiêu thụ oxy.
Do vậy DO là một ch số quan trọng để đánh giá sự ô nhiễm nƣớc của các thủy
vực.
b) Độ pH
Đây là ch số đặc trƣng cho nồng độ H+ có trong dung dịch, thƣờng đƣợc
dùng để đánh giá tính axit hoặc tính kiềm của nƣớc. Gía trị pH của nƣớc đƣợc
xác định bằng logarit cơ số 10 nồng độ ion H+ theo công thức: pH = - lg(H+).
Khi pH = 7 nƣớc có tính trung tính, pH < 7, nƣớc có tính axit, pH > 7 nƣớc có
tính kiềm. Nhƣ vậy, pH cho biết độ axit hay độ chua của nƣớc.
c) Tổng chất rắn lơ lửng (TSS)
4


Chất rắn trong nƣớc tồn tại ở dạng lơ lửng và dạng hồ tan do các chất rửa
trơi từ đất, sản phẩm của quá trình phân huỷ các chất hữu cơ, động thực vật và
do ảnh hƣởng của nƣớc thải sinh hoạt và cơng nghiệp. Chúng có ảnh hƣởng xấu
đến chất lƣợng nƣớc mặt hoặc nƣớc thải. Các nguồn nƣớc có hàm lƣợng chất rắn
cao thƣờng có vị và có thể tạo nên các phản ứng lý học không thuận lợi cho
ngƣời sử dụng. Nƣớc cấp có hàm lƣợng cặn lơ lửng cao gây nên cảm quan
không tốt.
Do vậy việc xác định hàm lƣợng chất rắn cũng là một trong các ch tiêu
cần thiết nhằm xác định chất lƣợng nƣớc mặt.
d) Nhu cầu oxy sinh hóa (BOD)
Là lƣợng oxy cần thiết để oxy hóa các chất hữu cơ trong nƣớc bằng vi

sinh vật (chủ yếu là vi khuẩn) hoại sinh, hiếu khí. Q trình này đƣợc gọi là q
trình oxy hóa sinh học. Một q trình đ i hỏi thời gian dài ngày vì phải phụ
thuộc vào bản chất của chất hữu cơ, vào chủng loại vi sinh vật, nhiệt độ nguồn
nƣớc. Bình thƣờng 70% nhu cầu oxy đƣợc sử dụng trong 5 ngày đầu n n thƣờng
phân tích là BOD5, 20% trong 5 ngày tiếp theo, 99% ở ngày thứ 20 và 100% ở
ngày thứ 21.
Nhu cầu oxy sinh hóa (BOD) đƣợc xác định dựa trên kinh nghiệm phân
tích tiến hành tại nhiều phịng thí nghiệm, trong việc tìm sự liên hệ giữa nhu cầu
oxy đối với hoạt động sinh học hiếu khí trong nƣớc thải hoặc dịng chảy bị ô
nhiễm. BOD đƣợc ứng dụng trong việc đánh giá tính chất nƣớc thải sinh hoạt và
nƣớc thải cơng nghiệp. Đây là ch tiêu duy nhất xác định lƣợng chất hữu cơ có
khả năng phân hủy sinh học và đánh giá khả năng tự làm sạch của nguồn nƣớc.
BOD5 là thơng số đƣợc sử dụng phổ biến nhất đó chính là lƣợng oxy cần
thiết để oxy hóa sinh học trong năm ngày ở nhiệt độ 200C. Ngoài ra theo yêu
cầu nghiên cứu ngƣời ta c n định các đại lƣợng nhu cầu oxy hóa sau 60 - 69
ngày (BOD tận cùng (UBOD)).

5


e) Nhu cầu oxi hóa học (COD)
COD là lƣợng oxi hóa học là ch tiêu duy nhất xác định lƣợng chất hữu cơ
có khả năng phân hủy sinh học và đánh giá khả năng tự làm sạch của nguồn
nƣớc là bao nhiêu.
f) Nitrat (tính theo N)
Là sản phẩm cuối cùng của sự phân hủy các loại rau cỏ tự nhiên, do việc
sử dụng phân bón hóa học và từ các quá trình phân giải các hợp chất chứa Nitơ
trong nƣớc cống và nƣớc thải cơng nghiệp Amoni (NH4+):
g) Amoni (tính theo N)
Là sản phẩm của q trình chuyển hóa Nitơ trong nƣớc mặt tự nhiên do

các chất thải sinh hoạt và công nghiệp. Amoni tồn tại dƣới dạng Vết (khoảng
0.05mg/L) rất độc với cá và các động vật thủy sinh khác. Khi nƣớc có pH thấp
amoni chuyển sang dạng muối amoni (NH4+) với sự có mặt của oxy amoni
chuyển thành Nitrat (NO3-).
h) Phospho (tính theo P)
Phốt pho cũng giống nhƣ nitơ, là chất dinh dƣỡng cho vi khuẩn sống và
phát triển trong các cơng trình xử lý nƣớc thải. Phốt pho là chất dinh dƣỡng đầu
tiên cần thiết cho sự phát triển của thực vật nƣớc, nếu nồng độ phốt pho trong
nƣớc thải xả ra sông, suối hồ quá mức cho phép sẽ gây ra hiện tƣợng phú dƣỡng.
Phốt pho có thể ở dạng photphao vơ cơ hay photpho hữu cơ và bắt nguồn từ chất
thải là phân, nƣớc tiểu, u rê và từ các chất tẩy rửa.
Phốt pho có trong nƣớc thải y tế dao động từ 3.2~3.5 mg/l.
i) Coliform
Vi khuẩn các nhóm coliform (Colifrom, fecal colifrom, fecal
streptococci…) có mặt trong ruột non và phân trong động vật máu nóng, qua
con đƣờng tiêu hóa mà chúng xâm nhập vào mơi trƣờng và phát triển mạnh mẽ
nếu có điều kiện thuận lợi.

6


Bảng 1.2. Giá trị của các thống số ô nhiễm.
TT

Đơn vị

Thông số

QCVN28:2010/BTNMT
(Cột B)


1

pH

-

6,5 - 8,5

2

BOD5 (20°C)

Mg/l

50

3

COD

Mg/l

100

4

Tổng chất rắn lơ lửng

Mg/l


100

(TSS)
5

Sunfua (tính theo H2S)

Mg/l

4,0

6

Amoni (tính theo N)

Mg/l

10

7

Nitrat ( tính theo N)

Mg/l

50

8


Phosphat (tính theo P)

Mg/l

10

9

Tổng Coliforms

Vi

5000

khuẩn/100ml
(Theo QCVN 28:2010/BTNMT- Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nƣớc thải y tế)
Cột B quy định giá trị của các thông số và các chất ô nhiễm làm cơ sở tính
tốn giá trị tối đa cho phép trong nƣớc thải y tế khi thải vào các nguồn nƣớc
khơng dùng cho mục đích sinh hoạt.
Nƣớc thải y tế thải vào cống thải chung của khu dân cƣ áp dụng giá trị
quy định tại cột B. Trƣờng hợp nƣớc thải y tế thải vào hệ thống thu gom để dẫn
đến hệ thống xử lý nƣớc thải tập trung thì phải đƣợc khử trùng, các thơng số và
chất gây ô nhiễm khác áp dụng theo quy định của đơn vị quản lý, vận hành hệ
thống xử lý nƣớc thải tập trung)
1.2. Hiện trạng công tác quản lý, xử lý nƣớc thải bệnh viện tại Việt Nam và
trên thế giới
1.2.1. Trên thế giới
Hiện nay, những vấn đề xoay quanh nƣớc thải y tế vẫn đang là mối quan
tâm lớn đối với các nƣớc trên thế giới. Mỗi nƣớc, mỗi bệnh viện đều có những ý
kiến, giải pháp, hệ thống xử lý phù hợp để áp dụng vào xử lý nƣớc thải y tế của

chính bệnh viện mình.
7


Tại Iraq, nƣớc thải bệnh viện đƣợc coi là một hỗn hợp phức tạp, chứa
nhiều vi sinh vật và nhiều chất độc hại. Hiệu suất của di chuyển lò phản ứng
màng sinh học (MBBR) với môi trƣờng polyetylen là màng sinh học hỗ trợ, nhà
máy xử lý nƣớc thải có công suất 250 m3/ngày đƣợc đánh giá để xử lý nƣớc thải
từ bệnh viện Al-Batul của thành phố Baquba ở Iraq về chất hữu cơ và loại bỏ
chất rắn lơ lửng, cùng với q trình nitrat hóa và tăng trƣởng vi sinh vật cho
nƣớc thải y tế. Kết quả kiểm tra cho thấy hiệu quả loại bỏ trung bình của nhu
cầu oxy sinh hóa (BOD5), nhu cầu oxy hóa học (COD), và tổng số chất rắn lơ
lửng (TSS) lần lƣợt là 79,5%, 74,5% và 78%. Hệ thống cung cấp quá trình nitrat
hóa tốt với hiệu suất 79%. Hệ thống cho thấy sự hình thành sinh khối yếu trên
các chất mang, ch 1,93 g TSS/m² của môi trƣờng, tƣơng ứng với 32% sinh khối
lơ lửng trong lò phản ứng.
1.2.2. Tại Việt Nam
Theo Cục Quản lý mơi trƣờng, nƣớc ta hiện có hơn 13.640 cơ sở y tế,
khám chữa bệnh. Mỗi ngày, các đơn vị này thải ra hơn 42 tấn rác và 120.000m3
nƣớc thải y tế. Trong khi đó, ch mới có 53,4% trong tổng số bệnh viện có hệ
thống xử lý nƣnc thải y tế và 95% các đơn vị khám chữa bệnh có xử lý, phân
loại chất thải rắn y tế, cịn lại hơn 46% bệnh viện khơng có hệ thống xử lý nƣnc
thải y tế. Các bệnh viện đang thải ra môi trƣng một lƣợng lớn các tác nhân hóa
học và vi sinh qua nƣvc thải nhƣ chất kháng sinh, tác nhân bị nhiễm tia X,
phóng xạ, chất tẩy uế, dƣ c phẩm...Trong đó, một số lƣlng lớn các hợp chất này
hiện nay không thể xử lý đƣ c bằng phƣơng pháp xử lý nƣớc thải thông thƣờng,
nhiều dạng chất lỏng có nguy cơ lây nhiễm, truyền bệnh cao (Nguyên Mi, 2012).
Tại TP. HCM, hiện nay tr n địa bàn TP. Hồ Chí Minh có 185 bệnh viện,
hơn 400 trung tâm y tế, ph ng khám đa khoa và gần 12.000 ph ng khám tƣ nhân
đang hoạt động. Theo thống kê của Sở TN&MT TP. HCM: "Bình quân mỗi

ngày các bệnh viện ở TP. HCM thải khoảng 17.000 - 20.000 m3 nƣớc thải, phần
lớn trong số này không đƣợc xử lý, trực tiếp đi từ bệnh viện ra hệ thống cống
chung của TP. Nƣớc thải bệnh viện bao gồm nƣớc từ phẫu thuật, dịch tiết, máu,
mủ, khám chữa bệnh, xét nghiệm, giặt giũ, vệ sinh của bệnh nhân, nhân viên y
8


tế... nƣớc thải bệnh viện bị ô nhiễm nặng về mặt hữu cơ và vi sinh... đây là nguy
cơ ô nhiễm, lây lan bệnh tật rất lớn cho cộng đồng". Đa số các cơ sở khám chữa
bệnh tƣ nhân, các trung tâm y tế chƣa có trạm xử lý nƣớc thải (XLNT). Một số
bệnh viện đã đầu tƣ xây dựng trạm XLNT vẫn chƣa đảm bảo nƣớc thải sau xử lý
đạt tiêu chuẩn xả ra nguồn tiếp nhận. Bên cạnh các nguyên nhân về vận hành
không hợp lý, công nghệ chƣa thích hợp, việc nâng cơng suất thiết kế ban đầu
của hệ thống đã dẫn đến tình trạng quá tải và xử lý không hiệu quả. Một số cơ sở
y tế có quy mơ nhỏ, với lƣu lƣợng nƣớc thải phát sinh khoảng 3 - 5 m3/ngày,
đ m, diện tích đất hạn chế, vẫn chƣa tìm đƣợc giải pháp hợp lý để XLNT phát
sinh từ hoạt động khám chữa bệnh của cơ sở mình (Trần Thị Mỹ Diệu, Lê Minh
Trƣờng, Hà Vĩnh Phƣớc, Nguyễn Trung Việt, 2014).
Báo cáo công tác quản lý chất thải y tế tại các bệnh viện của Sở Y tế
thành phố ngày 22/11 cho thấy việc quản lý nƣớc thải y tế còn tồn tại nhiều bất
cập. Cả bệnh viện công lẫn bệnh viện tƣ mỗi ngày đang xả hàng nghìn mét khối
nƣớc thải khơng đạt tiêu chuẩn quy định theo Luật Tài nguy n nƣớc ra môi
trƣờng. Cụ thể, kết quả xét nghiệm tại bệnh viện Đại học Y Dƣợc (cơ sở 1) ch
ra nguồn nƣớc đã qua xử lý của cơ sở này không đạt ch tiêu amoni. Tuy nhiên,
lƣợng nƣớc đã qua xử lý mỗi ngày gần 100.000m3 vẫn xả ra môi trƣờng. Tại
Bệnh viện Đa khoa Hồng Đức, kết quả xét nghiệm cũng xác định, nƣớc thải qua
xử lý không đạt ch tiêu pH, mỗi ngày bệnh viện thải ra khoảng hơn 6.000m3.
Dù khơng có giấy phép xả thải, song bệnh viện Truyền máu Huyết học (cơ sở 2)
vẫn đang vô tƣ xả nguồn nƣớc thải không đạt các ch tiêu NH4+, BOD, COD, S2-,
dầu mỡ, Coliform. Tƣơng tự, tại Bệnh viện Ung Bƣớu, hệ thống xử lý nƣớc thải

đang chờ cải tạo n n chƣa đƣợc cấp phép xả thải song mỗi ngày hàng chục
nghìn mét khối nƣớc đầu ra khơng đạt ch tiêu BOD, COD, NO3-, pH vẫn đang
chảy ra môi trƣờng. Các bệnh viện khác nhƣ Bệnh viện Mắt, Bệnh viện Tai Mũi
Họng, Bệnh viện Chấn Thƣơng Ch nh hình, Bệnh viện Đa khoa Sài G n cũng
trong tình trạng tƣơng tự. Ở lĩnh vực y tế tƣ nhân, kết quả kiểm tra tại bệnh viện
chuyên khoa Thẩm mỹ Á Âu cho thấy bệnh viện này chƣa đƣợc cấp phép xả

9


thải. Nƣớc thải của cơ sở này không đạt ch tiêu amoni, sunfua, tổng các chất
hoạt động bề mặt, dầu mỡ (Vân Sơn, 2016).
Tại Sơn La, theo báo cáo hiện trạng môi trƣờng giai đoạn 2011-2015 mà
Sở TN&MT Sơn La vừa công bố, môi trƣờng đang đối diện nhiều thách thức về
ơ nhiễm mơi trƣờng nƣớc, khơng khí, suy thối đất, đa dạng sinh học… Hiện
nay, việc xử lý chất thải y tế cũng đang là vƣớng mắc lớn với t nh Sơn La. Việc
xử lý chất thải lỏng cũng mới dừng ở 7/18 bệnh viện có hệ thống xử lý đảm bảo
đúng quy định, trong đó, có một số bệnh viện sau một thời gian sử dụng, hệ
thống xử lý đã xuống cấp trầm trọng, không hoạt động nhƣ bệnh viện đa khoa
huyện Mai Sơn, Mƣờng La… gây ảnh hƣởng đến mơi trƣờng dân cƣ xung
quanh. Cùng với đó, hầu hết các bệnh viện chƣa có hệ thống thu gom nƣớc mƣa
tách riêng với thu gom chất thải lỏng. Nƣớc thải sinh hoạt và nghiệp vụ đƣợc
dẫn về xử lý tại hệ thống xử lý chất thải lỏng hoặc xả trực tiếp ra cống thoát
nƣớc chung hoặc tự ngấm xuống đất, tiềm ẩn nguy cơ cao ô nhiễm môi trƣờng
(Theo CTTĐT Bộ TN&MT, 2016).
Bà Nguyễn Thị Li n Hƣơng, Cục trƣởng Cục Quản lý môi trƣờng Y tế –
Bộ Y tế cho biết, trong số 13.000 cơ sở y tế của cả nƣớc hiện mới có khoảng
60% cơ sở có hệ thống xử lý nƣớc thải y tế đảm bảo quy chuẩn, tiêu chuẩn, 40%
còn lại vẫn chƣa đạt. Đáng chú ý là cả bệnh viện tuyến trung ƣơng và tuyến t nh
đều chƣa đạt mục ti u đề ra. Theo bà Hƣơng, kinh phí đầu tƣ xử lý nƣớc thải y

tế của các bệnh viện hiện nay chủ yếu từ ngân sách nhà nƣớc, quy mô đầu tƣ
dƣới 20 tỷ đồng. Ngồi tình trạng đa số bệnh viện thiếu kinh phí để đầu tƣ (400
bệnh viện có nhu cầu đầu tƣ) thì tồn tại nữa là nhiều bệnh viện đã đƣợc đầu tƣ
nhƣng thiếu năng lực quản lý vận hành (khơng có cán bộ chun mơn, nhân viên
phụ trách không ổn định, nhiều hệ thống hỏng học không đƣợc bảo hành bảo trì
kịp thời) … dẫn đến chất lƣợng xử lý nƣớc thải y tế chƣa cao. Thứ trƣởng Bộ Y
tế Nguyễn Thanh Long cho biết th m, khó khăn hiện nay là đầu tƣ kinh phí cho
cơng tác xử lý nƣớc thải y tế rất lớn nhƣng nguồn lực đầu tƣ chƣa đƣợc nhƣ
mong muốn, còn khiêm tốn. Đặc biệt ý thức, trách nhiệm của lãnh đạo một số
bệnh viện chƣa cao, c n coi xử lý nƣớc thải y tế là việc phụ và chƣa quan tâm
đúng mức. Cùng đó, chƣa huy động đƣợc các nguồn lực xã hội cùng tham gia
vào công tác này. Thực tế hiện rất ít bệnh viện huy động đƣợc nguồn lực, thuê
10


dịch vụ tham gia xử lý chất thải lỏng y tế. Mục tiêu Bộ Y tế đặt ra đến năm 2020
là 100% cơ sở y tế thực hiện xử lý chất thải y tế đạt yêu cầu về môi trƣờng.
Muốn vậy, Bộ Y tế cho rằng cần cơ chế đặc thù về thuê dịch vụ xử lý nƣớc thải
y tế bởi thực hiện theo nghị định 15 hiện nay thì đa số cơ sở y tế không thể thực
hiện đƣợc (Duy Tiến, 2017).
Tại Hà Nội, Viện Bỏng Quốc gia Lê Hữu Trác (Hà Nội) là bệnh viện đầu
tiên sử dụng hệ thống giám sát và điều khiển hệ thống xử lý nƣớc thải theo công
nghệ Nhật Bản. Hệ thống này đƣợc thiết kế công nghiệp quan trắc tự động bằng
các cảm biến do truyền dữ liệu online về máy chủ điều khiển đồng bộ cùng phần
mềm giám sát SCADA cho phép giám sát và theo dõi chất lƣợng nƣớc, cảnh báo
bằng c i và đèn khi hệ thống xảy ra lỗi (Trần Phƣơng, 2017).
Tại Nghệ An, theo phản ánh của ngƣời dân thôn Lam Trà, xã Bồng Khê
(huyện Con Cuông, Nghệ An) thì nguồn nƣớc thải của BV đa khoa Khu vực Tây
Nam nhiều năm qua đƣợc xả thẳng ra khu đất nông nghiệp và đất vƣờn của một
số hộ dân ở chung quanh, không ch gây ảnh hƣởng năng suất cây trồng mà cịn

làm ơ nhiễm khơng khí, nguồn nƣớc ngầm, ảnh hƣởng trực tiếp nƣớc sinh hoạt
của ngƣời dân. Mặc dù ngay từ khi xây dựng BV đa khoa Khu vực Tây Nam,
chủ đầu tƣ đã đƣợc yêu cầu phải có hệ thống mƣơng dẫn nƣớc thải từ BV ra
sông Lam. Tuy nhi n, đến nay BV đã hoạt động đƣợc hơn 5 năm, nhƣng vẫn
chƣa có hệ thống mƣơng dẫn nƣớc thải. Không ch ri ng BV đa khoa Khu vực
Tây Nam, hiện tr n địa bàn t nh Nghệ An cịn có gần 30 BV và trung tâm y tế
gây ơ nhiễm mơi trƣờng, trong đó 16 BV gây ơ nhiễm mơi trƣờng nghiêm trọng.
Có BV đã hoạt động hàng chục năm nhƣng đến nay vẫn chƣa có hệ thống xử lý
nƣớc thải nhƣ: BV đa khoa huyện Tân Kỳ (khối 10, thị trấn Tân Kỳ), BV đa
khoa huyện Đơ Lƣơng (xóm 12, xã Đà Sơn) trong khi mỗi ngày một BV xả từ
20 đến 30 m3 nƣớc thải chƣa qua xử lý ra ao hồ, đồng ruộng. Nguồn nƣớc thải từ
BV bao gồm nƣớc thải từ phẫu thuật, điều trị, khám, chữa bệnh, xét nghiệm, in
chụp X-quang, các chất phóng xạ lỏng và bệnh phẩm là nguồn nƣớc thải chứa
rất nhiều chất độc hại và các vi khuẩn có nguy cơ cao gây bệnh (Minh Quốc,
2018).

11


PHẦN II
MỤC TIÊU, NỘI DUNG, PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
2.1.1. Mục tiêu chung
Góp phần vào việc cung cấp cơ sở khoa học và thực tiễn nhằm nâng cao
hiệu quả quản lý nƣớc thải y tế và nƣớc thải sinh hoạt, bảo vệ sức khỏe ngƣời
dân và môi trƣờng tại các bệnh viện Việt Nam.
2.1.2. Mục tiêu cụ thể
Nghiên cứu đánh giá thực trạng và công tác quản lý nƣớc thải y tế và
nƣớc thải sinh hoạt tại Bệnh viện Đa khoa huyện Phù Yên, t nh Sơn la.
Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nƣớc thải y tế và nƣớc thải

sinh hoạt tại khu vực nghiên cứu.
2.2. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu
- Nƣớc thải y tế tại bệnh viện Đa khoa huyện Phù Yên, t nh Sơn La.
- Nƣớc thải sinh hoạt tại bệnh viện Đa khoa huyện Phù Yên, t nh Sơn La.
Để đánh giá chất lƣợng nƣớc thải y tế và nƣớc thải sinh hoạt, đề tài sử
dụng một số thông số môi trƣờng nhƣ sau:
Bảng 2.1. Ý nghĩa một số thông số môi trường trong nghiên cứu nước thải.
Thông

Ý nghĩa

Cách thức đánh giá

số
pH

pH là đơn vị tốn học biểu Khi ch số pH < 7 thì nƣớc có mơi
thị nồng độ ion H+ có trƣờng axít; pH > 7 thì nƣớc có mơi
trong nƣớc và có thang giá trƣờng kiềm, điều này thể hiện ảnh
trị từ 0 đến 14.

hƣởng của hố chất khi xâm nhập vào
mơi trƣờng nƣớc. Giá trị pH thấp hay
cao đều có ảnh hƣởng nguy hại đến
thuỷ sinh.

DO

Ơ xy có mặt trong nƣớc Các sơng hồ có hàm lƣợng DO cao

một mặt đƣợc hồ tan từ ơ đƣợc coi là khoẻ mạnh và có nhiều
12


xy trong khơng khí, một lồi sinh vật sống trong đó. Khi DO
mặt đƣợc sinh ra từ các trong nƣớc thấp sẽ làm giảm khả năng
phản ứng tổng hợp quang sinh trƣởng của động vật thuỷ sinh,
hoá của tảo và các thực vật thậm chí làm biến mất hoặc có thể
sống trong nƣớc.

gây chết một số loài nếu DO giảm đột
ngột. Nguyên nhân làm giảm DO
trong nƣớc là do việc xả nƣớc thải
công nghiệp, nƣớc mƣa tràn lôi kéo
các chất thải nông nghiệp chứa nhiều
chất hữu cơ, lá cây rụng vào nguồn
tiếp nhận. Vi sinh vật sử dụng ô xy để
tiêu thụ các chất hữu cơ làm cho
lƣợng ô xy giảm.

Chất rắn Chất rắn lơ lửng nói riêng Hàm lƣợng chất rắn hồ tan trong
lơ lửng

và tổng chất rắn nói chung nƣớc thấp làm hạn chế sự sinh trƣởng
có ảnh hƣởng đến chất hoặc ngăn cản sự sống của thuỷ sinh.
lƣợng nƣớc trên nhiều Hàm lƣợng chất rắn lơ lửng trong
phƣơng diện. Phân biệt nƣớc cao gây nên cảm quan không tốt
các chất rắn lơ lửng của cho nhiều mục đích sử dụng.
nƣớc để kiểm sốt các
hoạt động sinh học, đánh

giá quá trình xử lý vật lý
nƣớc thải, đánh giá sự phù
hợp của nƣớc thải với tiêu
chuẩn giới hạn cho phép.

COD

COD là lƣợng ô xy cần COD là tiêu chuẩn quan trọng để đánh
thiết cho q trình ơ xy giá mức độ ơ nhiễm của nƣớc (nƣớc
hố hồn tồn các chất thải, nƣớc mặt, nƣớc sinh hoạt) vì nó
hữu cơ có trong nƣớc cho biết hàm lƣợng chất hữu cơ có
thành CO2 và H2O.

trong nƣớc là bao nhi u. Hàm lƣợng
13


COD trong nƣớc cao thì chứng tỏ
nguồn nƣớc có nhiều chất hữu cơ gây
ô nhiễm
BOD

BOD là lƣợng ô xy (thể Giá trị của BOD phụ thuộc vào nhiệt
hiện

bằng

gam

hoặc độ và thời gian ổn định nên việc xác


miligam O2 theo đơn vị định BOD cần tiến hành ở điều kiện
thể tích) cần cho vi sinh tiêu chuẩn, ví dụ ở nhiệt độ 200C
vật tiêu thụ để ơ xy hố trong thời gian ổn định nhiệt 5 ngày
sinh học các chất hữu cơ (BOD5,20).
trong bóng tối ở điều kiện
tiêu chuẩn về nhiệt độ và
thời gian
Nitrat

Nitrat là sản phẩm cuối Nƣớc tự nhiên có nồng độ nitrat

(NO3-)

cùng của sự phân huỷ các thƣờng <5 mg/l. ở vùng bị ô nhiễm do
chất chứa nitơ có trong chất thải, phân bón, nồng độ nitrat cao
chất thải của ngƣời và là môi trƣờng dinh dƣỡng tốt cho phát
động vật.

triển tảo, rong, gây ảnh hƣởng đến
chất lƣợng nƣớc sinh hoạt và thuỷ
sản. Trẻ em uống nƣớc có nồng độ
nitrat cao có thể ảnh hƣởng đến máu
gây bệnh xanh xao.

Phosphat Phosphat
(PO43-)




chất

dinh Nồng độ phosphat trong nguồn nƣớc

dƣỡng cho sự phát triển không bị ô nhiễm thƣờng <0,01 mg/l
rong tảo. Nguồn phosphat
đƣa vào môi trƣờng là
phân ngƣời, phân súc vật
và nƣớc thải một số ngành
công nghiệp sản xuất phân
lân, công nghiệp thực
phẩm và trong nƣớc chảy
14


từ đồng ruộng.
Coliform Vi khuẩn Coliforms là một Vi khuẩn nhóm Coliform (có mặt
loại vi khuẩn gram kỵ khí, trong ruột non và phân của động vật
có dạng hình que và khơng máu nóng, qua con đƣờng tiêu hố mà
bào tử. Vi khuẩn coliform chúng xâm nhập vào môi trƣờng và
thuộc nhóm vi khuẩn phổ phát triển mạnh nếu có điều kiện nhiệt
biến và tồn tại đƣợc trong độ thuận lợi. Số liệu Coliform cung
nhiều môi trƣờng khác cấp cho chúng ta thông tin về mức độ
nhau nhƣ đất, nƣớc (nƣớc vệ sinh của nƣớc và điều kiện vệ sinh
uống, nƣớc sinh hoạt và môi trƣờng xung quanh.
nƣớc nuôi trồng thủy sản),
thực phẩm và trong phân
động vật.
Amoni


Trong nƣớc, bề mặt tự

Lƣợng amoni trong nƣớc thải từ khu

nhiên của vùng không ô dân cƣ và từ các nhà máy hoá chất,
nhiễm amoni ch

có ở chế biến thực phẩm, sữa có thể lên tới

nồng độ vết (dƣới 0,05 10-100 mg/l. Amoni có mặt trong
mg/l).

nƣớc cao sẽ gây nhiễm độc tới cá và
các sinh vật.

Nguồn: VietanEnviro.
2.2.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi thời gian: Bệnh viện Đa khoa huyện Phù Yên, t nh Sơn La (Khối
2 thị trấn Phù Yên, huyện Phù Yên, t nh Sơn La): từ tháng 7/2015 đến
10/05/2019.
Phạm vi nội dung: Đánh giá chất lƣơng nƣớc thải y tế và nƣớc thải sinh
hoạt tại bệnh viện Đa khoa huyện Phù Yên, t nh Sơn La thông qua các ch tiêu
BOD5, COD, pH, TSS, NH4+, NO3-, PO43-, Coliform.
2.3. Nội dung nghiên cứu
Để thực hiện những mục ti u tr n, đề tài đã tập trung nghiên cứu 4 nội
dung.
15


2.3.1. Nghiên cứu thực trạng và hoạt động quản lý chất lượng nước tại bệnh

viện Đa khoa huyện Phù Yên, tỉnh Sơn La
- Đánh giá thực trạng chất lƣợng nƣớc thải y tế và nƣớc thải sinh hoạt tại
bệnh viện thông qua các báo cáo ĐTM từ ph ng Tài nguy n và Mơi trƣờng,
thơng qua kết quả phân tích mẫu nƣớc tại khu vực nghiên cứu.
- Hoạt động quản lý chất lƣợng nƣớc thải y tế và nƣớc thải sinh hoạt tại
bệnh viện khu vực nghiên cứu thông qua các báo cáo quản lý môi trƣờng.
2.3.2. Đánh giá hiệu quả quản lý nước thải y tế và nước thải sinh hoạt tại
bệnh viện Đa khoa huyện Phù Yên, tỉnh Sơn La
Điều tra về hiệu quả quản lý nƣớc thải y tế và nƣớc thải sinh hoạt tại khu
vực nghiên cứu: công tác thu gom và xử lý nƣớc thải y tế và sinh hoạt tại bệnh
viện Đa khoa huyện Phù Yên, t nh Sơn La.
Phát hiện ra những vấn đề trong công tác quản lý dẫn đến thực trạng chất
lƣợng nƣớc thải y tế và nƣớc thải sinh hoạt đã điều tra, phân tích đƣợc.
1. Hiệu quả về mặt kinh tế (Chi phí xử lý 1 m3 nƣớc thải so với các
phƣơng pháp khác).
2. Hiệu quả về lƣợng nƣớc thải xử lý/ngày đ m, về sự có hay khơng đáp
ứng yêu cầu.
3. Hiệu quả về mặt xã hội: Sự chấp nhận của ngƣời dân địa phƣơng, bệnh
nhân/ngƣời nhà bệnh nhân đối với việc xử lý môi trƣờng.
2.3.3. Nghiên cứu ảnh hưởng của nguồn thải đến hiệu quả xử lý nước thải y
tế và sinh hoạt tại khu vực nghiên cứu
- Xác định các thành phần chính chất ơ nhiễm trong nƣớc (Nghiên cứu lựa
chọn một số thông số để đánh giá và nghi n cứu thành phần).
- Xác định hàm lƣợng chất ô nhiễm trong nƣớc.
2.3.4. Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý chất lượng nước
tại khu vực nghiên cứu
- Giải pháp về mặt thực thi pháp lý và luật bảo vệ môi trƣờng.
- Giải pháp về công nghệ, kỹ thuật.
- Giải pháp về tài chính.
16



×