Tải bản đầy đủ (.pdf) (43 trang)

Nghiên cứu sinh trưởng của rừng trồng luồng dendrocalamus membranaceus munro tại huyện mai châu tỉnh hòa bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.08 MB, 43 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Sau 4 năm học tập và rèn luyện tại trƣờng Đại học Lâm Nghiệp, đến nay
khóa học đã kết thúc. Đƣợc sự nhất trí của ban giám hiệu nhà trƣờng, khoa Quản
lý tài nguyên Rừng và Môi trƣờng và bộ môn quản lý môi trƣờng, em tiến hành
xây dựng đề tài.
Qua thời gian hơn 1 tháng thực tập, đƣợc sự giúp đỡ tận tình của thầy, cơ
giáo trong bộ môn quản lý môi trƣờng, đặc biệt là cô giáo Nguyễn Thị Thanh
An và nhận đƣợc sự nhiệt tình giúp đỡ của các cơ quan, cán bộ ban quản lý rừng
huyện Mai Châu tỉnh Hịa Bình, em đã hồn thành đề tài nghiên cứu.
Nhân dịp này em xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo trong bộ môn,
đặc biệt là cô giáo Nguyễn Thị Thanh An đã nhiệt tình chỉ bảo em trong thời
gian qua. Em xin chân thành cảm ơn cơ.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhƣng vì thời gian và khả năng của bản thân
em cịn khá nhiều hạn chế nên bài khóa luận của em khơng tránh khỏi một số
thiếu sót. Em rất mong đƣợc các thầy cơ giáo và các độc giả đóng góp ý kiến để
chun đề đƣợc hồn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!!
Hà nội, ngày 25 tháng 5 năm 2019
Sinh viên
Nguyễn Đức Chính

i


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ........................................................................................................ i
MỤC LỤC ............................................................................................................. ii
DANH MỤC CÁC BẢNG.................................................................................. iv
DANH MỤC CÁC HÌNH .................................................................................... iv
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ .............................................................................. iv
ĐẶT VẤN ĐỀ ....................................................................................................... 1


CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU....................................... 3
1.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới .............................................................. 3
1.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam ............................................................... 5
1.3. Đặc điểm đối tƣợng nghiên cứu................................................................... 8
1.3.1. Đặc điểm sinh thái học ............................................................................. 8
1.3.2. Đặc tính sinh vật học ................................................................................ 8
1.3.3. Giá trị sử dụng ........................................................................................ 10
CHƢƠNG 2 MỤC TIÊU – ĐỐI TƢỢNG - NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU .................................................................................................... 12
2.1. Mục tiêu........................................................................................................ 12
2.2. Đối tƣợng...................................................................................................... 12
2.3. Nội dung nghiên cứu .................................................................................... 12
2.3.1. Nghiên cứu về đặc điểm sinh trƣởng rừng Luồng .................................... 12
2.3.2. Đánh giá chất lƣợng rừng Luồng .............................................................. 12
2.3.3. Đề xuất các giải pháp canh tác rừng Luồng mang lại năng suất cao, ổn
định. ..................................................................................................................... 12
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu .............................................................................. 12
2.4.1. Phƣơng pháp kế thừa số liệu ..................................................................... 12
2.4.2. Phƣơng pháp ngoại nghiệp ........................................................................ 12
CHƢƠNG 3 ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ, XÃ HỘI KHU VỰC
NGHIÊN CỨU .................................................................................................... 16
3.1. Điều kiện tự nhiên ........................................................................................ 16
ii


3.1.1. Vị trí địa lý ................................................................................................ 16
3.1.2. Địa hình cụ thể .......................................................................................... 16
3.1.3. Địa chất thổ nhƣỡng, sông suối................................................................. 17
3.1.4. Khí hậu thủy văn ....................................................................................... 17
3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội, du lịch ................................................................ 18

3.3. Lịch sử đối tƣợng nghiên cứu ...................................................................... 19
3.3.1. Rừng trồng Luồng theo phƣơng thức thâm canh ...................................... 19
3.3.2. Rừng trồng Luồng theo phƣơng thức quảng canh. ................................... 22
CHƢƠNG 4 KẾT QUẢ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ ............................................. 23
4.1. Tình hình sinh trƣởng của cây Luồng .......................................................... 23
4.1.1. Sinh trƣởng về DOO ................................................................................... 23
4.1.2. Sinh trƣởng về chiều cao vút ngọn (Hvn) ................................................. 24
4.2. Đánh giá chất lƣợng của cây Luồng............................................................. 28
4.3. Một số đề xuất và giải pháp ......................................................................... 34
Chƣơng 5 KẾT LUẬN – TỒN TẠI – KHUYỂN NGHỊ ................................... 36
5.1. Kết luận ........................................................................................................ 36
5.1.1. Về sinh trƣởng ........................................................................................... 36
5.1.2. Chất lƣợng luồng ....................................................................................... 36
5.1.3. Đề xuất một số giải pháp ........................................................................... 37
5.2. Tồn tại........................................................................................................... 37
5.3. Khuyến nghị ................................................................................................. 37
TÀI LIỆU THAM KHẢO

iii


DANH MỤC CÁC BẢNG
Biểu 4.1: Kết quả nghiên cứu sinh trƣởng Doo ở các vị trí địa hình .................... 23
Biểu 4.2: Sinh trƣởng chiều cao vút ngọn (Hvn) của rừng trồng rừng thuần lồi
trên 3 vị trí địa hình ............................................................................................. 25
Bảng 4.3: Kết quả phân loại chất lƣợng cây trồng trên 3 vị trí địa hình thuộc 2
mơ hình trồng rừng .............................................................................................. 29

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1: Bản đồ vệ tinh huyện Mai Châu, tỉnh Hịa Bình ................................. 16

Hình 3.1: Mơ hình thâm canh tại xã Cun Pheo, huyện Mai Châu, Hịa Bình .... 21
Hình 3.2: Mơ hình quảng canh tại thị trấn Mai Châu, huyện Mai Châu, Hịa
Bình ..................................................................................................................... 22

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 4.1: So sánh Hvn trên 3 vị trí địa hình chân, sƣờn và đỉnh đồi. ............ 26
Biểu đồ 4.2: Sinh trƣởng Hvn trên 3 vị trí địa hình khác nhau ........................... 27
Biều đồ 4.3: Tỉ lệ phần trăm cây tốt ở 3 vị trí chân, sƣờn và đỉnh ..................... 30
Biểu đồ 4.4: Tỉ lệ phần trăm cây xấu ở 3 vị trí địa hình ..................................... 30
Biểu đồ 4.5: Tỉ lệ phần trăm cây trung bình ở 3 vị trí địa hình .......................... 31
Biểu đồ 4.6: Tỉ lệ phần trăm cây tốt ở 3 vị trí địa hình chân, sƣờn, đỉnh đồi ..... 32
Biểu đồ 4.7: Tỉ lệ phần trăm cây xấu ở 3 vị trí chân, sƣờn và đỉnh đồi. ............. 33

iv


ĐẶT VẤN ĐỀ
Rừng có vai trị đặc biệt quan trọng trong việc bảo vệ, duy trì hệ sinh thái
tồn cầu, một trong những chức năng sinh thái quan trọng nhất của rừng là điều
hịa khí hậu, giữ và điều tiết nguồn nƣớc, bảo vệ đất. Rừng và tài nguyên rừng từ
xa xƣa đã gắn bó chặt chẽ với đời sống con ngƣời. Nhân dân Việt Nam ta từ các
thế hệ trƣớc đã bảo vệ và sử dụng tài nguyên rừng để đảm bảo cho nhu cầu mƣu
sinh của mình về lƣơng thực, thực phẩm, thuốc men, gỗ làm nhà và củi đốt….
Rừng không chỉ cung cấp lâm sản, đặc sản mà rừng cịn tạo ra cảnh quan
và bảo vệ mơi trƣờng sinh thái. Hiện nay diện tích rừng nƣớc ta bị suy giảm một
cách trầm trọng do rất nhiều nguyên nhân khác nhau, mất rừng làm giảm khả
năng cung cấp gỗ và lâm sản ngoài gỗ cho nền kinh tế quốc dân. Nhiệm vụ hiện
nay của ngành lâm nghiệp là bên cạnh việc lựa chọn các loài cây bản địa lá rộng,
các khu rừng phịng hộ, mơi sinh thì việc lựa chọn các lồi cây sinh trƣởng
nhanh, chu kì khai thác ngắn, sớm cho sản phẩm mà còn khả năng phòng hộ và

sinh thái là rất cần thiết
Trên thực tế sản xuất hiện nay các nền cơng nghiệp có liên quan đến các
sản phẩm từ rừng, đang đối đầu với 1 khó khăn là thiếu nguyên liệu sản xuất,
trong số đó có ngành cơng nghiệp Giấy. Ngun liệu cung cấp cho công nghiệp
Giấy hiện nay không đủ cả về chất lƣợng và số lƣợng, trong khi đó nhu cầu tiêu
dùng về giấy của con ngƣời ngày càng tăng. Chính vì thế 1 giải pháp dành cho
ngành lâm nghiệp nói chung và ngành cơng nghiệp giấy nói riêng là lựa chọn
đƣợc loại cây trồng đáp ứng đƣợc tất cả các yêu cầu trên, trong đó có lồi cây
Luồng (Dendrocalamus membranaceus Munro). Cây Luồng là lồi cây thuộc họ
hịa thảo (Poaceae), họ phụ tre nứa (Bambusoideae). Đây là loài cây ƣa ẩm, ƣa
sáng, sinh trƣởng nhanh, chu kì kinh doanh ngắn, chu kì khai thác hàng năm, có
sản phẩm phụ thu là măng luồng, có thể nói đây là lồi cây đa tác dụng
Hịa Bình là một tỉnh miền núi, là cửa ngõ của vùng Tây Bắc. Tỉnh Hồ
Bình có diện tích trồng Luồng tƣơng đối lớn, những năm gần đây giá Luồng ổn
định khiến cho ngƣời dân cũng có thu nhập khá và có thêm cơng ăn việc làm. Để
1


lƣu trữ và phát triển lồi luồng thì Hịa Bình đã tiến hành phủ xanh rất nhiều
diện tích rừng trống đồi núi trọc bằng rừng Luồng. Tuy nhiên chất lƣợng sinh
trƣởng của lồi cây Luồng vẫn cịn hạn chế vì thói quen canh tác của bà con và
quản lý của các cơ quan lãnh đạo. Chính vì thế tơi đã thực hiện đề tài: “Nghiên
cứu sinh trưởng của rừng trồng Luồng (Dendrocalamus membranaceus Munro)
tại huyện Mai Châu – tỉnh Hòa Bình".

2


CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

Sản phẩm từ tre nứa là một mặt hàng rất có giá trị về kinh tế, ở Việt Nam
tre trúc còn mang giá trị về nhân văn tinh thần. Với những giá trị của tre trúc cho
nên từ trƣớc tới nay đã có rất nhiều cơng trình nghiên cứu cả trong nƣớc lẫn
ngồi nƣớc về các lồi tre trúc này.
1.1.Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Tre trúc là một nguồn lâm sản ngoài gỗ chiếm một vị trí quan trọng trong
tài nguyên rừng ở nhiều nƣớc trên thế giới, đặc biệt các nƣớc vùng phía Nam và
Đơng Nam Á. Ở các nƣớc này ngƣời dân đã biết sử dụng tre trúc từ lâu đời để tạo
ra hàng trăm sản phẩm cho đời sống hàng ngày. Nhiều loài tre trúc là nguồn
nguyên liệu quan trọng cho ngành thủ công mỹ nghệ, công nghiệp chế biến nông
lâm sản, công nghiệp giấy sợi, công nghiệp chế biến ván nhân tạo. Tre trúc cũng
là vật liệu trong xây dựng kiến trúc, giao thơng vận tải…Một số lồi tre trúc cho
măng ăn ngon đã trở thành đối tƣợng cung cấp thực phẩm có giá trị.
Chính vì vị trí quan trọng của nguồn tài nguyên này nên tre trúc là đối
tƣợng đƣợc các nhà khoa học nghiên cứu từ rất lâu về nhiều mặt nhƣ: Chọn
giống, gây trồng, khai thác, sử dụng. Gần đây có nhiều nghiên cứu nhằm phát
triển gây trồng một số lồi tre trúc theo mơ hình rừng công nghiệp thâm canh
với năng suất, chất lƣợng cao, hƣớng theo mục đích sử dụng nhất định.
Từ đầu thế kỷ XX đã xuất hiện nhiều nghiên cứu tre trúc về các mặt nhƣ:
lâm học, tái sinh, khai thác…Nhƣ công trình nghiên cứu của I.J.Haig,
M.A.Huberman, U.Aung.Dig với tên “Rừng tre nứa” đƣợc FAO (Food and
Agriculture Organization) xuất bản năm 1959, cơng trình đã cung cấp rất nhiều
thơng tin về tre nứa tuy nhiên cơng trình này chỉ cơng bố về các thuộc tính tự
nhiên của chúng.
Năm 1960 giáo sƣ Koichiro Ueda xuất bản cuốn “Sinh lý tre trúc”. Theo
giáo sƣ ngƣời Nhật Bản này thì trên thế giới có khoảng 1250 loài thuộc 47 giống
3


họ Bambusaceae, trong đó Châu Á có 37 chi, Châu Mỹ có 10 chi, Châu phi có 10

chi. Tác giả củng cho biết Đông Nam Á là vùng trung tâm phân bố của tre trúc.
Một trong những trung tâm nghiên cứu về tre trúc điển hình trên thế giới là
trƣờng đại học Kyoto Nhật Bản. các mẫu đƣa vào nghiên cứa ở đây đƣợc thu thập
từ khắp nơi trên lãnh thổ Nhật Bản. Nội dung nghiên cứu chủ yếu là đặc điểm
sinh thái, sinh lý và cách thức nhân giống của các lồi tre trúc. Ngồi ra trung tâm
cịn có những cơng trình nghiên cứu vƣợt qua lãnh thổ quốc gia, điển hình là tiến
sĩ Koichiro, ơng đã nghiên cứu các đặc điểm sinh lý, sinh thái các loài tre trúc ở
Ấn Độ và các vùng lân cận, cơng trình nghiên cứu của tiến sĩ Kyamashta,
Yinamori về mặt di truyền tế bào học của tre trúc.
Những nghiên cứu đầu tiên về tre trúc là nghiên cứu về mặt phân loại, hình
thái và sinh thái học. Munro (1868) có cơng trình “Nghiên cứu về Bambusaceae”
đƣợc coi là cơng trình nghiên cứu về tre trúc đầu tiên, trong đó đã khái quát đƣợc
một cách tổng quát về họ phụ tre trúc.
Năm 1994, tổ chức PROSEA (Plant Resourcer of South - East Asia) đƣa
ra cơng trình nghiên cứu “Tre nứa khu vực Đơng Nam Á” tại Indonesia. Trong
cơng trình nghiên cứu tác giả đã đặt ra đặc điểm sinh thái học, phân bố, gây
trồng, khai thác và sử dụng các loài tre nứa trong khu vực và một số loài của
Việt Nam. Tuy nhiên, cơng trình vẫn chƣa nghiên cứu hết các lồi có trong khu
vực cũng nhƣ ở Việt Nam.
Cơng trình “Các loài tre trúc” của Gamble (1896) đã đề cập tƣơng đối chi
tiết về phân bố, hình thái và một số đặc điểm sinh thái của 151 lồi tre trúc có ở
các nƣớc Ấn Độ, Pakistan, Mianma, Malayxia và Indonexia.
Cơng trình “Bamboo rediscovered” của Victor Cusack (1997) đề cập đến
biện pháp bón phân làm cho nhiều lồi tre trúc phát triển tốt, măng to, nhƣng phải
bón một cách hợp lý tùy thuộc vào lồi nhất định.
Cơng trình nghiên cứu “cơng nghiệp hóa lợi dụng tài nguyên tre trúc” của
Hui Chao Mao và Jang Ju Minh đã nghiên cứu tỉ mỉ các loại tre trúc của tỉnh Vân
Nam – Trung Quốc, trong cơng trình này tác giả đã lập các phƣơng trình biểu thị
4



quan hệ tƣơng quan của các nhân tố về quy luật biến đổi đƣờng kính ngang ngực,
tác giả sử dụng phƣơng trình :
H = a + b.D
1.2.Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam
Tre trúc và những sản phẩm của nó đã gắn bó và gần gũi với ngƣời dân Việt
Nam từ bao đời nay trên tất cả các mặt của đời sống vật chất, văn hóa và tinh
thần, trong cuộc kháng chiến giải phóng dân tộc, gậy tầm vơng đã cùng nhân
dân ta đuổi đánh qn xâm lƣợc. Hịa bình lập lại, tre trúc lại cùng chúng ta
bƣớc vào công cuộc xây dựng đất nƣớc, phát triển kinh tế xã hội. Giá trị của tre
trúc thật phong phú và đa dạng, khơng chỉ trong phát triển kinh tế, văn hóa, xã
hội mà cịn có ý nghĩa cao trong việc cải thiện bảo vệ mơi trƣờng sinh thái. Vì
vậy, hình ảnh tre trúc đã trở thành những ấn tƣợng tốt đẹp và ăn sâu vào tiềm
thức của mỗi ngƣời dân Việt Nam.
Các vấn đề về quản lý và kinh doanh tre trúc cũng ngày càng thu hút đƣợc
sự quan tâm hơn của các nhà nghiên cứu trong nƣớc. Tuy nhiên việc nghiên cứu
tre trúc ở Việt Nam mới chỉ đƣợc bắt đầu từ những năm đầu của thập niên 60,
một số cơng trình nghiên cứu và những kết quả có thể kể đến là:
Năm 1964 Nguyễn Ngọc Bình mở đƣờng cho nghiên cứu về đất trồng
Luồng qua cơng trình “Bƣớc đầu nghiên cứu đặc điểm đất trồng Luồng”. Năm
1967, Nguyễn Thị Phi Anh đã thực hiện đề tài “Nghiên cứu trồng Diễn ở Cầu
Hai - Phú Thọ”. Năm 1972, Lê Nguyễn và các cộng sự đƣa ra cơng trình nghiên
cứu “Nhận biết, gây trồng, bảo vệ và khai thác tre trúc”. Phạm Bá Minh (1972)
đã “nghiên cứu nhân giống cây Luồng bằng phƣơng pháp ƣơm cành trong bầu
dinh dƣỡng”. Cơng trình này đã nêu rất kỹ phƣơng pháp, kỹ thuật gây trồng
Luồng trong bầu dinh dƣỡng và phƣơng pháp để cây giống có chất lƣợng tốt.
Trần Nguyễn Giảng (1961- 1967) đã nghiên cứu về kỹ thuật trồng và kinh
doanh rừng trồng luồng. Trịnh Đức Trình và Nguyễn Thị Hạnh (1986 – 1990) có
cơng trình “Thâm canh rừng luồng lấy măng xuất khẩu”. Ngồi ra cịn có một số


5


nghiên cứu về nhân giống luồng của các tác giả nhƣ Trịnh Đức Trình (1972);
Pham Bá Minh (1972); Phạm Quang Liên (1999)….
Năm 1994 Ngô Quang Đê đã nghiên cứu và đƣa ra cuốn “Gây trồng tre
trúc”, tác giả đã giới thiệu tóm tắt về đặc điểm sinh vật học, kỹ thuật gây trồng,
chăm sóc và sử dụng tre trúc nói chung. Ngoài ra tác giả cũng đã giới thiệu kỹ
thuật gây trồng của một số loài cụ thể đang đƣợc quan tâm hiện nay nhƣ: Luồng,
Mây Sang, Vầu Đắng.
Nghiên cứu về phân bố, trữ lƣợng, số lồi và tình hình sinh trƣởng của các
loài tre trúc ở Việt Nam đƣợc thực hiện qua công tác điều tra quy hoạch rừng
của Viện điều tra quy hoạch rừng (1995 – 1998), đã cho thấy sự phong phú và
đa dạng về tổ thành các loài tre trúc, khả năng sinh trƣởng nhanh và vùng phân
bố rộng rãi tre trúc ở nƣớc ta. Các tác giả Nguyễn Đình Hƣng, Nguyễn Tử
Ƣởng, Nguyễn Hồng Nghĩa, Đỗ Đình Sâm, Nguyễn Tử Kim (2000) qua cơng
trình “Tài nguyên tre trúc ở Việt Nam” đã nghiên cứu về sinh thái, trữ lƣợng,
diện tích rừng tre trúc của Việt Nam, tác động của khai thác và đặc điểm cấu
trúc rừng tre trúc, nguồn gen và thành phần loài, đặc điểm sinh trƣởng, thực
trạng của tre trúc, nguy cơ bị tàn phá. Nghiên cứu cũng đã nêu ra đƣợc các
phƣơng pháp bảo tồn nhƣ, bảo tồn tại chỗ và bảo tồn ngoại vi, phát triển trồng
rừng tre trúc.
Cơng trình nghiên cứu về Luồng theo phƣơng thức hỗn giao với các loài cây
lá rộng tại Phú Thọ (Nguyễn Trƣờng Thành, 2001) cho thấy: Việc trồng rừng
Luồng thuần loài trên đất đồi đã xuống cấp dẫn đến sự kém bền vững về mặt
sinh thái cũng nhƣ năng suất. Luồng trồng hỗn giao với cây lá rộng nhƣ Lim,
Sồi Phảng hoặc Keo lá to có sinh trƣởng về đƣờng kính, chiều cao và chất lƣợng
cao hơn trồng thuần loài. Các loài cây lá rộng có ý nghĩa tích cực trong cải thiện
tính chất lý hóa của đất dƣới tán rừng Luồng.
Cơng trình nghiên cứu về trồng Luồng hỗn giao với keo tai tƣợng và trồng

Luồng dƣới tán rừng thứ sinh nghèo kiệt cho thấy Luồng trồng hỗn giao với
Keo tai tƣợng và dƣới tán rừng thứ sinh nghèo kiệt với độ tàn che của cây thân
6


gỗ từ 0,3 – 0,5 cho chất lƣợng, sản lƣợng cao hơn so với rừng trồng thuần loài,
đất đƣợc bảo vệ tốt hơn, tính đa dạng sinh học của rừng cao hơn (Lê Xuân
Trƣờng, 2002).
Nghiên cứu của Nguyễn Văn Đạo (2003) trong đề tài tốt nghiệp về thực
trạng quản lý rừng Luồng tại huyện Ngọc Lặc đã cho thấy những diện tích rừng
Luồng đƣợc quản lý tốt, thực hiện các biên pháp thâm canh nhƣ bón phân, làm
cỏ, xới đất, vệ sinh rừng tốt thì có năng suất và chất lƣợng sản phẩm cao hơn rõ
rệt so với các lâm phần rừng quảng canh. Tình trạng đất rừng, thảm thực vật
rừng cũng đƣợc cải thiện hơn
Nghiên cứu của Phạm Thị Quyên (2003) trong đề tài tốt nghiệp, về ảnh
hƣởng của một số cơng thức bón phân đến sinh trƣởng rừng Luồng tại trạm Lâm
Nghiệp – Ngọc Lặc – Thanh Hóa làm cơ sở đề xuất biện pháp thâm canh rừng
Luồng, đã cho thấy địa hình và cơng thức bón phân ảnh hƣởng rất lớn đến sinh
trƣởng của rừng Luồng.
Nguyễn Đức Hạnh (2005) trong đề tài tốt nghiệp, đã nghiên cứu ảnh hƣởng
của điều kiện hoàn cảnh đến sinh trƣởng và phát triển của rừng Luồng thuần loài
tại lâm trƣờng Đoan Hùng, Phú Thọ. Kết quả đã cho thấy ở vị trí chân đồi cây
Luồng sinh trƣởng tốt hơn sƣờn đồi và đỉnh đồi.
Nhìn chung, các tác giả trên đã đi sâu nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật lâm
sinh từ khâu gây trồng đến khâu chăm sóc, quản lý, cũng nhƣ các tác động kỹ
thuật vào rừng sau khi khép tán. Nghiên cứu sinh trƣởng của Luồng có nhiều tác
giả nghiên cứu ảnh hƣởng của các vị trí địa hình đến sự sinh trƣởng và phát triển
của nó nhƣng chƣa đi sâu vào nghiên cứu biện pháp canh tác nào thì cây Luồng
sinh trƣởng tốt và cho năng suất cao.
Nhƣ vậy, qua phân tích tình hình nghiên cứu trên thế giới cũng nhƣ các

nghiên cứu trong nƣớc về tre trúc nói chung, cây Luồng và sinh trƣởng rừng
Luồng nói riêng tơi nhận thấy rằng: dù nhiều cơng trình nghiên cứu về sinh
trƣởng lồi cây Luồng đạt đƣợc sự thành cơng nhƣng trên thực tế kết quả của
các cơng trình nghiên cứu này chƣa thực sự đƣợc áp dụng rộng dãi trên thực tiễn
7


sản xuất, và các cơng trình nghiên cứu này chƣa đi sâu vào nghiên cứu đặc điểm
sinh trƣởng của loài Luồng.
Nghiên cứu sinh trƣởng rừng Luồng càng có ý nghĩa hơn khi một diện tích
khơng nhỏ rừng Luồng tại địa bàn nghiên cứu đƣợc canh tác bởi các hộ gia đình
nơng dân nghèo, khơng có điều kiện đầu tƣ (nhất là kinh phí) để thâm canh
rừng, làm cho rừng Luồng bị thối hóa, giảm sút cả năng suất và chất lƣợng.
Nếu nhƣ có thể lƣợng hóa đƣợc lƣợng các bon tích lũy để đƣa ra thị trƣờng thì
ngƣời dân có thể có thêm một nguồn kinh phí đáng kể để đầu tƣ tái sản xuất,
phục tráng các khu rừng trồng Luồng có trữ lƣợng thấp. Hơn nữa rừng Luồng là
lồi cây trồng một lần nhƣng có thể ổn định sinh khối trong một khoảng thời
gian rất dài, từ 30-50 năm trong khi vẫn có thể khai thác sản phẩm hàng năm
Từ sự nắm bắt rõ về quy luật sinh trƣởng của cây luồng để từ đó ta có thể áp
dụng các biện pháp tác động cho từng giai đoạn sinh trƣởng để nâng cao chất
lƣợng và số lƣợng rừng Luồng.
1.3.Đặc điểm đối tƣợng nghiên cứu
1.3.1. Đặc điểm sinh thái học
Cây Luồng, tên khoa hoc là (Dendrocalamuss membranaceus Munro) là
cây ƣa khí hậu nóng, ẩm, nhiệt độ bình qn là 22oC – 24oC, bình qn tháng thấp
nhất khơng dƣới 10oC, lƣợng mƣa từ 1600 – 2000mm, có mùa khơ rõ rệt nhƣng
khơng kéo dài. Độ ẩm khơng khí lớn hơn 80%. Yêu cầu về đất đai không quá khắt
khe, Luồng sinh trƣởng tốt trên đất sét pha, tầng đất sâu, đủ ẩm và thoát nƣớc. Đất
Feralit phát triển trên phiến thạch Poocfia, Phylit hoặc đất phù sa cổ, trên các đất
nƣơng rẫy cũ, có nhiều mùn, đất cịn tính chất đất rừng thì Luồng mọc tốt hơn và

cho sản lƣợng cao hơn. Luồng có thể sinh trƣởng từ vùng đồng bằng đến vùng núi
thấp, nơi có độ cao dƣới 400m, tuy nhiên nơi đất bằng hoặc đất thoải sinh trƣởng
tốt hơn nơi đất dốc, (Ngơ Quang Đê, 2003).
1.3.2. Đặc tính sinh vật học
Cơ quan sinh dƣỡng của Luồng gồm: thân ngầm, thân khí sinh, măng, cành,
lá, rễ. Thân ngầm và thân khí sinh hợp thành thể thống nhất. Thân ngầm sinh ra
8


măng, măng mọc thành cây (thân khí sinh). Thân khí sinh lại nuôi dƣỡng thân
ngầm hay sinh thân ngầm mới nên cả vùng Luồng là một thể thống nhất.
Cơ quan sinh sản của Luồng là hoa, quả, hạt nhƣng Luồng lại chủ yếu đƣợc
nhân giống sinh dƣỡng vì Luồng rất lâu ra hoa, có khi đến vài chục năm mới ra
hoa kết quả một lần. Hàng năm Luồng đều sinh ra măng mọc thành thân khí sinh
vì vậy trong bụi Luồng, lâm phần Luồng ln có nhiều thế hệ thân khí sinh khác
nhau. Trong kinh doanh ngƣời ta thƣờng chặt cây già, cây sâu bệnh, cây đến tuổi
thành thục công nghệ, ni dƣỡng măng và cây non nên hình thành phƣơng thức
kinh doanh liên tục mà không cần trồng mới.
Cây măng sau khi định hình, ra cành, lá đầy đủ thì những mầm ở gốc bắt đầu
phát triển để cho thế hệ măng tiếp theo. Sinh trƣởng của măng có thể chia thành 3
thời kỳ chính:
- Thời kỳ 1: Măng phát triển ngầm trong đất, khoảng từ tháng 9 - 10 năm
trƣớc đến thánh 4 - 5 năm sau.
- Thời kỳ 2: Măng nhú lên khỏi mặt đất và phát triển nhanh về chiều cao,
khoảng tháng 4 - 5 đến tháng 7 - 8 gọi là mùa ra măng.
- Thời kỳ 3: Cây măng phát triển hoàn chỉnh cành lá và rễ, khoảng từ
tháng 7 – 8 đến tháng 10 – 11. Sau giai đoạn này cây măng có thể sống độc lập.
Luồng 1 – 2 năm tuổi có thân non màu xanh nhạt, bóng, có ít phấn trắng, các
đốt có vịng lơng trắng mịn, thịt trắng. Luồng 3 – 4 năm tuổi là cây vừa, mầu
xanh sẫm: Luồng 5 tuổi trở lên là cây già và là đối tƣợng khai thác, cây càng già

màu mặt lá càng xám lại và xuất hiện nhiều vết địa y, thịt hồng đỏ, bó mạch rõ,
tuổi thọ của Luồng khoảng 8 - 10 năm. Quan hệ giữa cây trong khóm vừa cung
cấp chất dinh dƣỡng vừa làm chỗ dựa cho nhau. Sau khi trồng 5 - 6 năm rừng
Luồng đã có thể đƣa vào khai thác. Một khóm Luồng trung bình có khoảng 20 40 cây, sau khai thác có khoảng 15 - 20 cây và 30 - 40 cây trong một khóm khi
đến chu kỳ khai thác. Tỷ lệ các cấp tuổi gần bằng nhau và có 5 - 8 măng mới
đƣợc sinh ra hàng năm.

9


Trong mùa sinh trƣởng của măng thì tốc độ tăng trƣởng lớn nhất măng có
thể đạt đƣợc trong một ngày đêm vào khoảng 70 - 80 cm, tốc độ sinh trƣởng ban
ngày của măng lớn hơn ban đêm (ban ngày khoảng 60%, ban đêm khoảng 40%
so với lƣợng sinh trƣởng cả ngày đêm), (Ngô Quang Đê, 1994).
Luồng sinh trƣởng nhanh, sau 3 tháng tuổi đã hoàn thành sinh trƣởng về
đƣờng kính và chiều cao. Sau thời gian này chỉ là q trình hồn thiện, tích lũy
Cellulose giúp cây cứng hơn. Cây Luồng thành thục nếu ở nơi đất tốt đạt chiều
cao trung bình từ 10 - 17 m, đƣờng kính đạt từ 10 - 12 cm, thân thẳng, vách dầy,
cứng (Ngô Quang Đê, 1994).
Sinh trƣởng của Luồng phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện tự nhiên nhƣ khí
hậu, nhiệt độ, độ ẩm, độ cao, lƣợng mƣa, đất đai,… Cùng một điều kiện lập địa
nhƣng ở đâu đất tốt hơn thì sẽ cho cây Luồng cao hơn, đƣờng kính lớn hơn, thể
hiện ở số lóng của cây, chiều dài lóng, độ to và dầy của lóng…(Ngơ Quang Đê,
1994).
1.3.3. Giá trị sử dụng
Thân Luồng chứa Cellulose (54%) cao nhất trong các loài tre đã đƣợc
phân tích, Lignin (22,4%), Pentozan (18,8%), kích thƣớc sợi có bề dầy
2,944mm, chiều rộng 17.84 mm. Nếu dùng làm nguyên liệu sản xuất giấy sẽ cho
hiệu quả cao và chất lƣợng giấy tốt. Độ bền kéo dọc thớ của đốt 867 kgf/cm2,
mẫu lóng 2846 kgf/cm2. Đốt có độ bền khi uốn tĩnh tiếp tuyến 1531 kgf/cm2,

ngoài vào 1431 kgf/cm2 và trong ra 1328 kgf/cm2; Lóng có độ bền khi uốn tĩnh
tiếp tuyến 1603 kgf/cm2, ngoài vào 1578 kgf/cm2 và trong ra 1418 kgf/cm2. Độ
bền khi trƣợt dọc thớ của đốt 70 kgf/cm2 và lóng 57 kgf/cm2. Vì vậy, dùng
Luồng làm cột chống, xà đỡ trong xây dựng, giao thơng vận tải, chèn hầm lị rất
tốt. Luồng dùng làm nguyên liệu sản xuất ván ghép thanh cho sản phẩm vừa đẹp
vừa bền, đƣợc nhiều ngƣời ƣa chuộng và là mặt hàng xuất khẩu rất có giá trị.
Măng Luồng ăn ngon, kích thƣớc lớn nên ngồi ăn tƣơi cịn đƣợc phơi khơ.
Trọng lƣợng bình qn của măng luồng là 1,15 kg/1măng; tỷ lệ sử dụng khá cao
(65 - 72%). Phân tích măng Luồng ta thu đƣơc các kết quả nhƣ sau: hàm lƣợng
10


nƣớc 92.01%, Protein 2,26%, Sugar 2,47%, Gluid 2.33%, Cellulose 0.58%, và
Lipid 0.12% (Nguyễn Danh Minh, 2005). Trong thập kỷ 70, tỉnh Thanh Hóa đã
có xí nghiệp đóng hộp măng Luồng để xuất khẩu.
Ngồi ra Luồng cịn đƣợc sử dụng làm nguyên liệu giấy: Do đặc điểm là
có sợi Xellulose dài mà tre trúc có vai tro quan trọng trong ngành công nghiệp
sản xuất bột giấy. Muốn sản xuất đƣợc giấy, nhất là giấy có chất lƣợng cao thì
trong ngun liệu để làm giấy, tre trúc phải chiếm một tỉ lệ đáng kể.
Bên cạnh đó Luồng cịn đƣợc sử dụng làm đồ thủ công mỹ nghệ: thân,
gốc Luồng qua bàn tay khéo léo của các nghệ nhân sẽ trở trở thành những tác
phẩm nghệ thuật độc đáo.

11


CHƢƠNG 2
MỤC TIÊU – ĐỐI TƢỢNG - NỘI DUNG
VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu

Mục tiêu của khoá luận là nghiên cứu đặc điểm sinh trƣởng rừng trồng
Luồng thuần loài tại khu vực nghiên cứu nhằm đmang lt đƣc các bilt đƣ nghiên
cứu nhằmg nh b chăm sóc r nghiên c thum sloài.
2.2. Đối tƣợng
Rừng trồng Luồng thuần loài tại huyện Mai Châu – Hịa Bình, trên hai
phƣơng thức canh tác thâm canh và quảng canh.
2.3. Nội dung nghiên cứu
2.3.1. Nghiên cứu về đặc điểm sinh trưởng rừng Luồng
- Sinh trƣởng về đƣờng kính
- Sinh trƣởng về chiều cao
2.3.2. Đánh giá chất lượng rừng Luồng
2.3.3. Đề xuất các giải pháp canh tác rừng Luồng mang lại năng suất cao, ổn
định.
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.4.1. Phương pháp kế thừa số liệu
- Kế thừa tài liệu về điều kiện tự nhiên, dân sinh, kinh tế xã hội tại khu vực
nghiên cứu
- Thừa kế bản đồ thiết kế trồng rừng tại khu vực nghiên cứu
- Kế thừa tài liệu về kỹ thuật trồng và chăm sóc rừng Luồng.
2.4.2. Phương pháp ngoại nghiệp
- Chuẩn bị dụng cụ:
Thƣớc dây, địa bàn
Thƣớc kẹp kính, thƣớc blumeleiss, bản đồ, sổ ghi chép bảng biểu, tài liệu
tham khảo, dao quốc xẻng

12


* Điều tra sơ bộ:
Điều tra sơ bộ nhằm phục vụ cho điều tra tỉ mỉ, chúng tôi tiến hành điều

tra sơ bộ những nội dung sau:
Thu thập tài liệu, bản đồ khu vực điều tra
Sơ thám để nắm đƣợc tình hình tài nguyên khu vực nơi điều tra
Phỏng vấn ngƣời dân trong khu vực để biết thêm các vấn đề liên quan
nhƣ: hiện trạng rừng, vấn đề trồng bảo vệ và chăm sóc, các hình thức canh tác.
Chọn địa điểm lập OTC
- Điều tra tình hình sinh trƣởng tại các vị trí điển hình: Vị trí chân; Vị trí
đỉnh; Vị trí sƣờn của 2 lâm phần rừng Luồng trồng thâm canh và quảng canh.
- Mỗi lâm phần rừng trông Luồng tiến hành lập 3 OTC điển hình tạm thời
với diện tích 1000 m2 (40mx25m). Tổng tất cả là có 6 OTC cho 2 lâm phần rừng
trồng. Điều tra từ ngày 16/3/2019 đến ngày 14/4/2019. Trong mỗi OTC điều tra các
chỉ tiêu
+ Đƣờng kính gốc (DOO)
+ Chiều cao vút ngọn (Hvn) của từng cây trong bụi
+ Tiến hành phân cấp tuổi và phân cấp chất lƣợng: Phân cấp tuổi: Việc phân
tuổi còn căn cứ theo tài liệu "Nghiên cứu sinh lý tre trúc” đƣợc phân nhƣ sau
Phƣơng pháp xác định tuổi của thân khí sinh bằng cách đếm số vết sẹo lá:
+ Cành nhánh nhỏ trên thân khí sinh 2 năm tuổi có 1 vết sẹo lá
+ Cành nhánh nhỏ trên thân khí sinh 3 năm tuổi có 2 vết sẹo lá
Phân cấp chất lƣợng sinh trƣởng của rừng trồng:
Cây tốt (A) : Sinh trƣởng tốt, có Doo > 9cm
Cây trung bình (B) : 7 < DOO < 9cm
Cây xấu (C): cụt ngọn, cong keo, sâu bệnh, Doo < 7cm

13


Kết quả điều tra ghi vào mẫu biểu 01
Mẫu biểu 01. Kết quả điều tra tầng cây cao
Lồi cây:

Mơ hình:

Hƣớng dốc:

Số hiệu OTC:

Độ dốc:

Ngày điều tra:

Ngƣời điều tra:

TT Tổng
khóm số
cây

Tuổi 1

Số
cây

Doo
(cm)

Tuổi 2

Hvn
(m)

Doo

(cm)

Hvn
(m)

Tuổi 3
Doo
(cm)

Chất
lƣợng

Ghi
chú

Hvn
(m)

2.4.3. Phương pháp xử lý số liệu
Sau khi thu thập đầy đủ số liệu ngoại nghiệp tiến hành chỉnh lý, tính tốn
trên phần mềm Excel
- Tính trị số trung bình về đƣờng kính và chiều cao bằng cơng thức
̅



(2.1)

Trong đó:
ni: số cây trong khóm thứ i

N: tổng số cây
Xi: Đƣờng kính hoặc chiều cao bình qn của cây trong bụi thứ i
- Tính sai tiêu chuẩn (S)

Với Qx = ∑

(2.2)
-



- Tính hệ số biến động S%
S% = ̅ x 100 (2.4)
Trong đó:

S: Sai tiêu chuẩn

14

(2.3)


̅ : Trị số trung bình mẫu
- Tỷ lệ cây tốt, xấu, trung bình (X%)
x 100 (2.5)
Trong đó:

n: số cây tốt, xấu, trung bình
N: tổng số cây quan sát


- Sử dụng các phƣơng pháp thống kê để xác định ảnh hƣởng của các nhân tố đến
sinh trƣởng rừng trồng Luồng
* Kiểm tra thuần nhất về chỉ tiêu sinh trưởng
Để kiểm tra thuần nhất các chỉ tiêu sinh trƣởng ở các vị trí khác nhau cho
lâm phần luồng chúng tơi sử dụng tiêu chuẩn U của phân bố chuẩn tiêu chuẩn
kiểm tra cho từng cặp số liệu nhƣ sau:
Đặt giả thuyết

Ho: µ1 = µ1
H1: µ1 ≠ µ1

+ Bƣớc 2: Kiểm tra giả thuyết bằng tiêu chuẩn U của phân bố chuẩn tiêu chuẩn
U

X1  X 2
2

2

S1 S 2

n1
n2

(2.6)

+ Bƣớc 3: Kết luận
│U│≤ 1,96 → Ho+
│U│> 1,96 → Ho- Các chỉ tiêu về chất
+ Tiến hành đánh giá tỷ lệ phần trăm (%) cây tốt, xấu, trung binh theo công thức

sau:
x 100 (2.7)
Trong đó: N% tỷ lệ tƣơng ứng của số cây tốt, xấu, trung bình (%)
n: số cây tốt, sấu, trung bình (cây)
N: Tồng số cây (cây)

15


CHƢƠNG 3
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ, XÃ HỘI KHU VỰC NGHIÊN CỨU
3.1. Điều kiện tự nhiên
3.1.1. Vị trí địa lý
Mai Châu là một huyện vùng cao, nằm ở phía Tây Bắc tỉnh Hồ Bình, có
toạ độ địa lý 20o24’ - 20o45’ vĩ bắc và 104o31’ - 105o16’ kinh đông; phía Đơng
giáp huyện Đà Bắc và huyện Tân Lạc, phía Tây và phía Nam giáp huyện Quan
Hóa của tỉnh Thanh Hóa, phía Bắc giáp huyện Vân Hồ của tỉnh Sơn La.

Hình 3.1: Bản đồ vệ tinh huyện Mai Châu, tỉnh Hịa Bình
3.1.2. Địa hình cụ thể
Địa hình Mai Châu khá phức tạp, bị chia cắt nhiều bởi hệ thống khe, suối
và núi cao. Theo đặc điểm địa hình, có thể chia thành hai vùng rõ rệt:
Vùng thấp phân bố dọc theo suối Xia, suối Mùn và quốc lộ 15, có diện
tích gần 2.000 ha, địa hình tƣơng đối bằng phẳng, đất đai màu mỡ.
Vùng cao giống nhƣ một vành đai bao quanh huyện, gồm 8 xã với
tổng diện tích trên 400 km2 , có nhiều dãy núi, địa hình cao và hiểm trở.
Độ cao trung bình so với mực nƣớc biển khoảng 800 - 900m, điểm cao
nhất là 1.536m (thuộc địa phận xã Pà Cò), điểm thấp nhất là 220m (thị

16



trấn Mai Châu). Độ dốc trung bình từ 30 đến 35 o. Nhìn tổng thể, địa hình
Mai Châu thấp dần theo chiều từ Tây Bắc xuống Đông Nam.
3.1.3. Địa chất thổ nhưỡng, sông suối.
Lớp đất ở Mai Châu chủ yếu gồm các loại đất đỏ và đất mùn. Chỉ riêng
hai nhóm đất này đã chiếm tới 92,02% diện tích tự nhiên. Đất có kết cấu tốt, độ
phì nhiêu tự nhiên tƣơng đối cao. Tuy nhiên, do độ dốc lớn, phân bố ở địa hình
chia cắt mạnh, đất có thành phần cơ giới nhẹ nên khả năng bị rửa trôi cao.
Hệ đất đai ở Mai Châu đƣợc hình thành trên nền đá cổ hoặc trẻ, phát sinh
trên các loại đá trầm tích biến chất (phiến thạch, sa thạch, đá vơi mácma trung
tính). Một số nơi, do khai thác quá lâu nên đất đã bị xói mịn trơ sỏi đá. Bên
cạnh các loại đất đồi núi, trên lãnh thổ Mai Châu còn có một số loại đất feralít
biến đổi do trồng lúa nƣớc và đất phù sa.
Hệ thống núi đá của Mai Châu là nguồn đá nguyên liệu dồi dào cung cấp
cho ngành sản xuất vật liệu xây dựng. Một số xã ở vùng cao nhƣ Pù Bin, Noong
Lng, Nà Mèo cịn rải rác có vàng sa khống với trữ lƣợng khơng lớn.
Mai Châu có hệ thống sơng, suối khá dày đặc, là nguồn cung cấp nƣớc
phong phú phục vụ sản xuất và sinh hoạt của nhân dân. Ngồi hai con sơng lớn
chảy qua là sông Đà và sông Mã, ở Mai Châu cịn có 4 con suối lớn là suối Xia
dài 40 km, suối Mùn dài 25 km, suối Bãi Sang dài 10 km và suối Gò Lào dài 14
km cùng với nhiều khe, lạch, mạch nƣớc, hệ thống các ao, hồ tự nhiên và nhân
tạo.
Tuy nhiên, do địa hình có độ dốc lớn nên khả năng trữ nƣớc của hệ thống
sông, suối ở Mai Châu kém. Vào mùa khô, một số xã thƣờng lâm vào tình trạng
thiếu nƣớc trầm trọng nhƣ Hang Kia, Pà Cị, Noong Lng, Thung Khe. Ngƣợc
lại, chính vì mất rừng và địa thế dốc đã tạo điều kiện hình thành lũ qt có sức
tàn phá ghê gớm sau các trận mƣa lớn trong mùa lũ.
3.1.4. Khí hậu thủy văn
Ở vị trí cửa ngõ của vùng Tây Bắc, khí hậu của vùng Mai Châu chịu ảnh

hƣởng rõ rệt của chế độ gió mùa Tây Bắc, mang sắc thái riêng của khí hậu nhiệt
17


đới núi cao, bức xạ của vùng tƣơng đối thấp, số giờ nóng trong ngày vào mùa hè
là 5 - 6 giờ, mùa đông là 3 - 4 giờ. Độ ẩm trung bình năm đạt 82%. Khí hậu Mai
Châu một năm có hai mùa rõ rệt. Mùa mƣa kéo dài từ tháng 5 đến tháng 10,
lƣợng mƣa tập trung nhiều nhất từ tháng 7 đến tháng 9, bình qn có 122 ngày
mƣa/năm, cao nhất là 146 ngày, chịu ảnh hƣởng nhiều của bão lốc và gió Lào.
Trong mùa mƣa có gió Nam ln bổ sung độ ẩm và hơi nƣớc, cƣờng độ gió
tƣơng đối mạnh. Mùa khơ kéo dài từ tháng 11 năm trƣớc đến tháng 4 năm sau
với khí hậu khơ hanh, độ ẩm xuống thấp, có ngày có sƣơng muối, sƣơng mù và
mƣa phùn giá rét. Biến động nhiệt độ trong ngày cao. Hƣớng gió thịnh hành là
gió mùa đông bắc.
3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội, du lịch
Mai Châu là huyện miền núi thuộc tỉnh Hòa Bình, là cửa ngõ của vùng
Tây Bắc cho nên có vai trò rất quan trọng về kinh tế - xã hội của tỉnh Hịa Bình
và các tỉnh miền núi phía bắc.
Mai Châu là nơi tập trung sinh sống của nhiều dân tộc. Năm 2016, dân số
huyện Mai Châu khoảng trên 55.000 ngƣời. Trong đó, ngƣời Thái chiếm đa
số gần 60%, dân tộc Mƣờng chiếm14,05%, ngƣời Kinh chiếm 14,01%, ngƣời
Mông chiếm 9,6%, ngƣời Dao chiếm 2,02%, còn lại là đồng bào các dân tộc
khác chiếm tỷ lệ rất nhỏ.
Ngoài thị trấn Mai Châu tập trung đông dân cƣ, là trung tâm kinh tế,
chính trị, văn hố của huyện, hiện nay ở huyện cũng đã hình thành những tụ
điểm dân cƣ theo hƣớng đơ thị hố nhƣ: Co Lƣơng (Vạn Mai), Đồng Bảng
(Đồng Bảng)..., những khu dân cƣ này phân bố chủ yếu dọc theo quốc lộ 15 và
là những hạt nhân làm chuyển biến tích cực cho kinh tế, văn hố, xã hội của
huyện Mai Châu.
Năm 2016, tổng giá trị sản xuất đạt 1.672.700 triệu đồng (giá hiện hành),

vƣợt 3,25% so với kế hoạch và tăng 25,11% so với cùng kỳ, trong đó: Giá trị
sản xuất nơng - lâm - thuỷ sản đạt 604.700 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 36,15%;
giá trị công nghiệp - xây dựng đạt 578.000 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 34,56%;
18


giá trị thƣơng mại - dịch vụ đạt 490.000 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 29,29%; tổng
thu ngân sách trên địa bàn đạt 52.054 triệu đồng; thu nhập bình quân đầu ngƣời
đạt 20,373 triệu đồng/ngƣời/năm.
Du lịch đƣợc coi là thế mạnh của huyện Mai Châu với một số địa danh du
lịch văn hố nổi tiếng khơng chỉ ở trong nƣớc mà cả đối với du khách nƣớc
ngoài nhƣ bản Lác (Chiềng Châu), bản Củm (Vạn Mai), bản Pom Coọng (thị
trấn Mai Châu), bản Bƣớc (Xăm Khịe)... Với 800 ha diện tích mặt nƣớc, hồ
sông Đà là một danh lam thắng cảnh đẹp, có thể thu hút nhiều khách du lịch đến
với Mai Châu. Phát huy thế mạnh tiềm năng về du lịch làng nghề, Ủy ban nhân
dân huyện đã quan tâm chỉ đạo công tác bảo tồn, phát huy bản sắc văn hố dân
tộc, thƣờng xun tăng cƣờng cơng tác xúc tiến đầu tƣ, quảng bá hình ảnh về
văn hố, bản sắc dân tộc, huy động nguồn vốn đầu tƣ vào cơ sở hạ tầng và nâng
cao chất lƣợng dịch vụ du lịch trên địa bàn. Ủy ban nhân dân huyện đã xây dựng
Đề án Phát triển du lịch huyện Mai Châu giai đoạn 2015-2020, tầm nhìn 2030;
triển khai thực hiện cơng trình hạ tầng du lịch huyện Mai Châu với tổng mức
đầu tƣ 40 tỷ đồng nhằm củng cố, tăng cƣờng khai thác các tiềm năng về du lịch.
Trong năm 2016 huyện Mai Châu đã đón 301.500 lƣợt khách đến tham quan, du
lịch, trong đó khách quốc tế là 112.000 lƣợt ngƣời, tổng doanh thu đạt trên 75 tỷ
đồng.
3.3. Lịch sử đối tƣợng nghiên cứu
Trong thời gian thực tập ngoại nghiệp em tiến hành điều tra trên 2 đối
tƣợng rừng trồng là: rừng trồng luồng thuần loài theo phƣơng thức thâm canh ở
xã Cun Pheo huyện Mai Châu tỉnh Hòa Bình và rừng trồng luồng thuần lồi theo
phƣơng thức quảng canh tại thị trấn Mai Châu, huyện Mai Châu, tỉnh Hịa Bình.

3.3.1. Rừng trồng Luồng theo phương thức thâm canh
Đối tƣợng là mơ hình trồng rừng thâm canh lồi Luồng thuần lồi tại
huyện Mai Châu tỉnh Hịa bình. Địa hình đồi khá thấp và thoải, độ dốc ở mức
trung bình, độ cao trong khoảng 120-150m so với mực nƣớc biển.

19


Trong suốt thời gian tồn tại và phát triển, lâm phần có phƣơng thức trồng
tƣởng đối ổn định: mật độ trồng 350 bụi/ha.
Cơng thức bón phân trong mơ hình rừng trồng luồng này là : trƣớc mùa
sinh măng 15 – 30 ngày tiến hành bón phân theo vịng trịn quanh gốc bụi với số
lƣợng 3kg phân NPK và 5kg phân chuồng/bụi. Một năm tiến hành bón phân 1
lần vào đầu tháng 4.
Hàng năm trong giai đoạn sinh măng của Luồng tiến hành phục tráng
rừng luồng bằng cách bảo vệ măng bằng túi bóng sáng màu khơng kín hồn
tồn. Tiến hành làm cỏ 2 lần/năm vào tháng 6 và tháng 12.
Dƣới đây là hình ảnh rừng trồng Luồng theo phƣơng thức thâm canh tại
xóm Hin Pén, xã Cun Pheo, huyện Mai Châu, Tỉnh Hịa Bình.

20


Hình 3.2: Mơ hình thâm canh tại xã Cun Pheo, huyện Mai Châu, Hịa Bình

21


×