Tải bản đầy đủ (.pdf) (81 trang)

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp điều hành chính sách tiền tệ thông qua công cụ lãi suất tại Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.3 MB, 81 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

Đồn Thị Thùy Nhiên

GIẢI PHÁP ĐIỀU HÀNH
CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ
THÔNG QUA CÔNG CỤ LÃI SUẤT
TẠI VIỆT NAM

Chuyên ngành: Ngân hàng
Mã số: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. VŨ THỊ THÚY NGA

Tp. Hồ Chí Minh - 2014


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan Luận văn thạc sĩ kinh tế với đề tài “ Giải pháp điều hành chính
sách tiền tệ thơng qua cơng cụ lãi suất tại Việt Nam” là cơng trình nghiên cứu của
riêng tơi dưới sự hướng dẫn cùa TS. Vũ Thị Thúy Nga.
Các số liệu và thông tin sử dụng trong luận văn đều có nguồn gốc, trung thực và
được phép cơng bố. Tơi sẽ chịu trách nhiệm về nội dung đã trình bày trong luận văn
này.
Tp. HCM ngày 5 tháng 8 năm 2014
Tác giả



Đoàn Thị Thùy Nhiên


MỤC LỤC
TRANG BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH SÁCH CÁC BẢNG
DANH SÁCH CÁC HÌNH
PHẦN MỞ ĐẦU: .......................................................................................................1
1.

Tính cấp thiết của đề tài:................................................................................1

2.

Mục tiêu nghiên cứu: .....................................................................................2

3.

Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu: ................................................................2

4.

Phƣơng pháp nghiên cứu: ..............................................................................2

5.


Những điềm nổi bật của luận văn: .................................................................2

6.

Kết cấu đề tài: ................................................................................................3

CHƢƠNG 1: CƠ SỞ ĐIỀU HÀNH VỀ CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ VÀ CÔNG CỤ
LÃI SUẤT ...................................................................................................................4
1.1.

Tổng quan về điều hành chính sách tiền tệ....................................................4

1.1.1.

hái niệ : .....................................................................................................4

1.1.2.

Mục tiêu của ch nh ách tiền tệ .....................................................................5

1.1.3.

Các cơng cụ của chính sách tiền tệ: ...............................................................8

1.2.

Tổng quan về công cụ lãi suất: ....................................................................10

1.2.1. Khái niệm .......................................................................................................10
1.2.2. Các tác động của lãi suất: ...............................................................................12

1.2.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến lãi suất: ..............................................................15
1.3.
Một số bài học kinh nghiệm về điều hành chính sách tiền tệ thông qua công
cụ lãi suất tại một số nƣớc trên thế giới. ...................................................................18
1.3.1.

Tổng quan về điều hành chính sách tiền tệ thông qua công cụ lãi suất: .........
.....................................................................................................................18

1.3.2.

Kinh nghiệ

1.3.3.

Kinh nghiệm điều hành chính sách lãi suất của Trung Quốc ......................21

1.3.4.

Chính sách tiền tệ của NHTW Thái Lan .....................................................22

điều hành chính sách lãi suất của FED. .................................20


1.3.5.

Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam ............................................................24

Kết luận chƣơng 1: ....................................................................................................26
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG ĐIỀU HÀNH CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ THÔNG

QUA CÔNG CỤ LÃI SUẤT TẠI VIỆT NAM ........................................................27
2.1

Bối cảnh kinh tế Việt Nam ..........................................................................27

2.2
Nam:

Thực trạng điều hành chính sách tiền tệ thông qua công cụ lãi suất tại Việt
.....................................................................................................................29

2.3

Thành tựu và hạn chế...................................................................................39

2.3.1.

Các thành tựu đạt đƣợc: ...............................................................................39

2.3.2.

Các hạn chế:.................................................................................................39

2.3.3.

Nguyên nhân của hạn chế: ...........................................................................41

ết uận chƣơng 2: ....................................................................................................45
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP ĐIỀU HÀNH CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ THÔNG QUA
CÔNG CỤ LÃI SUẤT TẠI VIỆT NAM..................................................................46

3.1. Bối cảnh và định hƣớng phát triển kinh tế xã hội Việt Nam .............................46
3.2. Định hƣớng điều hành chính sách tiền tệ trong thời gian tới .............................48
3.3. Một số giải pháp điều hành chính sách tiền tệ thơng qua cơng cụ lãi suất tại
Việt Nam. ..................................................................................................................50
3.3.1.

Hồn thiện cơng cụ lãi suất. ........................................................................50

3.3.2.

Hồn thiện khung pháp ý điều hành chính sách tiền tệ: .............................54

3.3.3.

Nâng cao t nh độc lập của NHNN. ..............................................................54

3.3.4.
tiến:

Tăng cƣờng đào tạo nguồn nhân lực chuyên sâu, trang bị công nghệ tiên
.....................................................................................................................56

3.3.5.

Đẩy mạnh sự phát triển của thị trƣờng tiền tệ, thị trƣờng liên ngân hàng: .....
.....................................................................................................................57

3.3.6.

Tiếp tục hoàn thiện hệ thống Ngân hàng. ....................................................59


3.3.7.

Kết hợp chính sách tiền tệ với các chính sách khác ....................................60

ết uận chƣơng 3: ....................................................................................................64
ẾT LUẬN CHUNG
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM HẢO
PHỤ LỤC 01: LÃI SUẤT CƠ BẢN TỪ 2007 ĐẾN NAY
PHỤ LỤC 02: LÃI SUẤT TÁI CHIẾT HẨU TỪ 2007 ĐẾN NAY
PHỤ LỤC 03: LÃI SUẤT TÁI CẤP VỐN TỪ 2007 ĐẾN NAY


Danh mục các từ viết tắt

CPI:

Chỉ số giá tiêu dùng

NHNN:

Ngân hàng nhà nước

NHTW:

Ngân hàng trung ương

USD:

Dollar Mỹ


VND:

Đồng Việt Nam


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2. 1: Lãi suất công bố của Ngân hàng nhà nước
Bảng 2. 2: Chỉ tiêu lạm phát và tăng trưởng GDP giai đoạn 2011-2013


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ

Hình 1.1. Mối quan hệ giữa tăng trưởng và lãi suất
Sơ đồ 1.2: Tác động của lãi suất chính thức đến nền kinh tế


n mở

u

1. Tính cấp thiết của ề tài:
Điều hành chính sách tiền tệ chức năng quan trọng của NHTW, góp phần
thiết yếu trong công cuộc điều hành vĩ mô nền kinh tế của nhà nước. NHTW thay
đổi tổng cung, tổng cầu của nền kinh tế, tác động đến lạm phát, sản lượng và công
ăn việc làm, ổn định kinh tế vĩ mô bằng cách sử dụng các công cụ của chính sách
tiền tệ dựa trên diễn biến kinh tế và lạm phát để đạt được các mục tiêu đã được
Quốc hội thông qua. Trong từng giai đoạn khác nhau của nền kinh tế, các công cụ
sẽ được NHTW vận dụng với mức độ ưu tiên hợp lý, có sự kết hợp để hướng đến

các kết quả chung là đảm bảo cung cấp đủ phương tiện thanh toán cho nền kinh tế,
giữ ốn định giá trị đồng bản tệ thông qua điều tiết lượng tiền cung ứng, chống suy
thoái, lạm phát, ổn định nền kinh tế hay tăng trưởng bền vững.
Trong các dạng chính sách tiền tệ như chính sách lạm phát mục tiêu, mức
giá mục tiêu, hay chính sách tổng hợp, lãi suất thường được dùng làm biến số tác
động bởi sự tác động trực tiếp của nó đến các yếu tố của tổng cung, tổng cầu, có
liên hệ trực tiếp đến lạm phát và sản lượng đầu ra trong nền kinh tế. Có thể nhận
thấy rằng trong giai đoạn phát triển của nền kinh tế, lãi suất có xu hướng tăng do
cung cầu quỹ cho vay đều tăng trong đó tốc độ tăng của cầu quỹ cho vay lớn hơn
tốc độ tăng của cung quỹ cho vay. Ngược lại trong giai đoạn suy thoái của nền kinh
tế, lãi suất có xu hướng giảm. Do vậy nhìn vào xu hướng biến động của lãi suất
chúng ta có thể thấy được tình trạng của nền kinh tế, có thể nói lãi suất là cơng cụ
đo lường tình trạng của nền kinh tế. (Nguyễn Đình Luận, 2013)
Ở Việt Nam kể từ khi đổi mới đến nay, chính sách tiền tệ đang từng bước
hoàn thiện và phát huy tác dụng đối với nền kinh tế. Trong q trình điều hành
chính sách tiền tệ của NHNN Việt Nam trong những năm gần đây (2011-2013) cho
thấy, cũng như các quốc gia trên thế giới, Việt Nam đang vận dụng kết hợp linh
hoạt các công cụ của chính sách tiền tệ để đạt được kết quả điều hành tốt nhất.
Trong đó, cơng cụ được NHNN quan tâm sử dụng nhiều nhất hiện nay là công cụ
lãi suất. Đây là cơng cụ có tác động trực tiếp đến lượng cung tiền trong nền kinh tế,
1


giúp cho NHNN dể dàng đạt được các chỉ tiêu kế hoạch do Chính phủ và quốc hội
đề ra. Cho đến nay, công cụ lãi suất vẫn đang phát huy tác dụng của mình trong
cơng cuộc nổ lực phục hồi nền kinh tế của Nhà nước, tuy nhiên, cũng còn khá nhiều
vấn đề phát sinh xoay quanh công cụ này.
Với mục đích trau dồi kiến thức đã học, thực hiện nghiên cứu, tìm hiểu về
chính sách tiền tệ nói chung, tìm hiểu về cơng cụ được đóng vai trị chủ đạo trong
chính sách tiền tệ của NHNN Việt Nam hiện nay là cơng cụ lãi suất để tìm ra các

giải pháp nâng cao hiệu quả của chính sách tiền tệ trong giai đoạn sắp tới, tôi quyết
định chọn đề tài: “Giải pháp điều hành chính sách tiền tệ thơng qua công cụ lãi suất
tại Việt Nam”
2. Mục tiêu nghiên cứu:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về điều hành chính sách tiền tệ và công cụ lãi suất.
- Nghiên cứu thực trạng trong điều hành chính sách tiền tệ thơng qua công cụ lãi
suất tại Việt Nam giai đoạn 2011-2013, đánh giá các thành tựu và hạn chế và tìm ra
nguyên nhân của hạn chế.
- Đề xuất các giải pháp điều hành chính sách tiền tệ thơng qua cơng cụ lãi suất tại
Việt Nam.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của bài luận văn là điều hành chính sách tiền tệ thơng qua
cơng cụ lãi suất
Phạm vi nghiên cứu là q trình điều hành chính sách tiền tệ thông qua công cụ
lãi suất tại Việt Nam từ năm 2011 đến 2013.
4.

ƣơng p áp ng iên cứu:
Luận văn sử dụng các phương pháp thống kê, mô tả, phân tích đánh giá để

thực hiện đề tài nghiên cứu.
5. Những iềm nổi bật của luận văn:
Đề tài tập trung nghiên cứu vào cơng cụ lãi suất của chính sách tiền tệ trong
giai đoạn 2011-2013 cùng với định hướng điều nền kinh tế trong giai đoạn sắp tới
từ đó đề ra các giải pháp phù hợp với thực tiễn tại Việt Nam.
2


6. Kết cấu ề tài:
Ngoài lời mở đầu và kết luận, luận văn gồm 03 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận về điều hành chính sách tiền tệ và cơng cụ lãi suất
Chương 2: Thực trạng điều hành chính sách tiền tệ thông qua công cụ lãi suất tại
Việt Nam
Chương 3: Giải pháp điều hành chính sách tiền tệ thơng qua công cụ lãi suất tại Việt
Nam.

3


CHƢƠNG 1: CƠ SỞ ĐIỀU HÀNH VỀ CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ VÀ CÔNG
CỤ LÃI SUẤT
1.1. Tổng quan về iều àn c ín sác tiền tệ
1.1.1.

ái niệm:
Nghiên cứu của nhà kinh tế học Keynes trong Lý thuyết tổng quát về việc

làm, lãi suất và tiền tệ (1936) chỉ ra rằng chính sách tiền tệ đóng vai trị rất lớn trong
việc cải thiện triển vọng kinh tế và tăng mức sống xã hội, vì chính sách tiền tệ có
thể tác động làm thay đổi tổng cung tổng cầu của nền kinh tế, qua đó tác động đến
sản lượng, lạm phát và cơng ăn việc làm.
Nhà kinh tế Hoàng Xuân Quế (2005) cũng đã đưa ra khái niệm về điều hành
chính sách tiền tệ như sau: “Điều hành chính sách tiền tệ là tổng thể các quan điểm,
giải pháp, các công cụ và cách thức mà NHTW sẽ thực hiện nhằm tác động vào
dòng chu chuyển tiền và khối tiền cung ứng trong nền kinh tế từ đó hướng đến các
mục tiêu của chính sách kinh tế vĩ mơ, hướng đến mục tiêu cuối cùng là ổn định giá
trị đồng tiền, kiềm chế lạm phát, thúc đẩy kinh tế xã hội tăng trưởng ổn định.”
Về cơ bản có 2 loại chính sách tiền tệ là chính sách tiền tệ thắt chặt và chính
sách tiền tệ nới lỏng (Nguyễn Đăng Dờn, 2008) như sau:
C ín sác t ắt c ặt tiền tệ được dùng trong thời kỳ nền kinh tế có sự phát

triển thái quá, lạm phát gia tăng, làm giảm cung tiền trong nền kinh tế, kìm hãm bớt
đà tăng trưởng nóng của nền kinh tế. Chính sách tiền tệ thắt chặt được sử dụng
thông qua việc đưa ra mức lãi suất tăng lên, làm tăng chi phí trả lãi của người đi
vay, làm giảm luồng tiền mặt ròng và trạng thái tài chính của người vay yếu kém;
hoặc lãi suất tăng lên làm giá của các tài sản khác giảm xuống, trong đó có giá của
các tài sản thế chấp của người vay. NHTW cịn có thể bán các tài sản tài chính trên
thị trường để làm giảm lượng cung tiền trong nền kinh tế từ đó làm tăng các lãi suất
ngắn hạn trên thị trường.
C ín sác tiền tệ nới lỏng được áp dụng trong điều kiện nền kinh tế bị suy
thoái, làm tăng lượng tiền cung ứng cho nền kinh tế, mở rộng đầu tư sản xuất kinh
doanh và tiêu dùng, gia tăng sản lượng cho nền kinh tế, tạo thêm công ăn việc làm.
4


Chính sách nới lỏng tiền tệ mở rộng thường bao hàm nghiệp vụ NHTW mua trái
phiếu chính phủ ngắn hạn nhằm làm giảm các mức lãi suất ngắn hạn trên thị trường.
Tuy nhiên, khi lãi suất ngắn hạn đã gần ở mức 0 hoặc bằng 0%, thì chính sách tiền
tệ truyền thống sẽ không thể hạ thấp lãi suất được nữa. Khi đó, nới lỏng tiền tệ có
thể được sử dụng nhằm kích thích kinh tế bằng cách mua các tài sản dài hạn (khơng
phải là trái phiếu chính phủ ngắn hạn), và như vậy sẽ khiến lãi suất dài hạn giảm
xuống, chính sách này gọi là chính sách nới lỏng định lượng1 - thuộc về nhóm chính
sách tiền tệ phi truyền thống được NHTW sử dụng nhằm kích thích nền kinh tế khi
các chính sách tiền tệ truyền thống đã bị vô hiệu. NHTW áp dụng nới lỏng bằng
cách mua các tài sản tài chính từ ngân hàng thương mại và các tổ chức tư nhân khác
(quỹ hưu trí, doanh nghiệp) nhằm bơm một lượng tiền xác định vào nền kinh tế.
Mặc dù có sự khác nhau về việc xây dựng và điều hành chính sách tiền tệ ở
các nước nhưng nhìn chung việc xây dựng khn khổ chính sách tiền tệ ở các nước
đều bao gồm các bước chính như sau: (1) lựa chọn hệ thống mục tiêu chính sách
tiền tệ (2) xác định cơ chế truyền tải của chính sách tiền tệ (3) lựa chọn các cơng cụ
của chính sách tiền tệ để điều hành.

1.1.2.

ục tiêu của c ín sác tiền tệ
Chính sách tiền tệ có 3 mục tiêu cơ bản, được xem là mục tiêu cuối cùng

thường xuyên được nhắc đến như sau:
ột là, ổn ịn giá trị ồng tiền - kiềm c ế lạm p át: Lạm phát xảy ra có
thể tác động 2 mặt đến nền kinh tế: nếu lạm phát vừa phải, có thể dự đốn được thì
có tác động tích cực đối với tăng trưởng kinh tế, còn khi lạm phát xảy ra qua cao
với sự biến động quá lớn sẽ dẫn đến sai lệch các tín hiệu thị trường, gây khó khăn
cho tăng trưởng kinh tế. Theo nghiên cứu của Moihsin S.Khan (2002) thì tỷ lệ lạm
phát tối đa thúc đẩy kinh tế phát triển ở những nước phát triển là 1%/năm, còn ở
những nước đang phát triển là 11%/năm. Như vậy, việc ổn định giá trị đồng tiền,
kiềm chế lạm phát có ý nghĩa hết sức quan trọng trong các mục tiêu của chính sách
tiền tệ của NHTW. Thơng qua chính sách tiền tệ, NHTW kiểm sốt được lạm phát,

1

Tham khảo thêm “ Tổng quan về QE (Nới lỏng định lượng) và tác động của nó (QE1, QE2, QE3), Tạp chí
CFO Việt, 6/8/2013
5


giữ ổn định sức mua của đồng tiền trước hết đối với các hàng hóa trong nước và cả
so với đồng tiền nước ngoài thể hiện qua tỷ giá hối đoái.
Hai là, giải quyết việc làm, cho lao động trong xã hội. Thơng qua chính
sách tiền tệ mở rộng hay thắt chặt, NHTW tác động vào khối tiền cung ứng cho nền
kinh tế, từ đó tác động vào quyết định mở rộng hay thu hẹp đầu tư của người dân,
qua đó tác động đến số việc làm được tạo ra trong xã hội. Mục tiêu này ln có tác
dụng triệt tiêu đối với mục tiêu kiểm soát lạm phát, ổn định giá cả. Khi thực hiện

chính sách nới lỏng, tạo thêm cơng ăn việc làm cho xã hội thì nguy cơ lạm phát
trong nền kinh tế càng gia tăng. Do đó trước hết cần xác định được mục tiêu đầu
tiên, cơ bản của chính sách tiền tệ trong giai đoạn kinh tế cụ thể để có thể đưa ra đối
sách phù hợp.
Ba là, tăng trƣởng kin tế, tăng trưởng kinh tế được thể hiện qua tỷ lệ
QDP, GNP hàng năm tăng trưởng tốt, khả năng cạnh tranh của nền kinh tế tăng, cơ
cấu kinh tế cân đối hợp lý. Tăng trưởng kinh tế là mục tiêu hàng đầu và quan trọng
nhất của chính sách tiền tệ, bằng mọi phương thức cần huy động được hầu hết các
nguồn vốn nhàn rỗi trong và ngoài nước biến thành nguồn đầu tư cho xã hội để
phục vụ cho mục tiêu này,
Mục tiêu này chỉ đạt được khi kết quả hai mục tiêu trên đạt được một cách
hài hòa
Các mục tiêu này là các mục tiêu trung và dài hạn do độ trễ của chính sách
tiền tệ đến các biến số kinh tế. Bằng việc sử dụng các cơng cụ của chính sách tiền
tệ, NHTW không thể tác động trực tiếp và ngay lập tức đến các mục tiêu cuối cùng
này. Ảnh hưởng của chính sách tiền tệ thường xuất hiện với độ trễ từ 6 tháng đến 2
năm. Do đó, NHTW các nước thường xác định các chỉ tiêu cần đạt được trước khi
đạt được mục tiêu cuối cùng. Các mục tiêu này gọi là mục tiêu trung gian và mục
tiêu hoạt động của chính sách tiền tệ (Bùi Văn Luyện, 2011):
Các mục tiêu trung gian là các biến số mà NHTW có thể đo lường chính
xác và kiểm sốt được kịp thời. Mục tiêu trung gian là biến số tiền tệ có quan hệ
chặt chẽ với mục tiêu cuối cùng, là cơ sở dự báo mục tiêu cuối cùng.

6


Các chỉ tiêu thường được sử dụng làm mục tiêu trung gian là tổng khối lượng tiền
cung ứng hoặc lãi suất thị trường. Mỗi mục tiêu được lựa chọn gắn liền với những
diễn biến kinh tế và thị trường tài chính trong từng giai đoạn phát triển. Để lựa chọn
mục tiêu trung gian cần phân tích kỹ lưỡng về các diễn biến kinh tế tiền tệ hiện tại,

dự báo tương lai, xác định rõ hướng phát triển kinh tế trong ngắn hạn cũng như dài
hạn.
ục tiêu oạt ộng là các biến số tiền tệ mà NHTW có thể dự báo và tác
động hay kiểm soát một các trực tiếp hơn so với mục tiêu trung gian có phản ứng
tức thời với sự điều chỉnh của công cụ CSTT.
Mục tiêu hoạt động phải có mối liên hệ chặt chẽ với mục tiêu trung gian, là
cầu nối trực tiếp cho các tác động của chính sách tiền tệ đến mục tiêu trung gian.
Các chỉ tiêu này bao gồm: tổng dự trữ của các ngân hàng trung gian, lãi suất ngắn
hạn trên thị trường liên ngân hàng, hoặc lãi suất tín phiếu kho bạc. Bằng việc đạt
được mục tiêu về các chỉ tiêu này, NHTW có thể đạt được mục tiêu trung gian và
do đó mục tiêu cuối cùng sau một khoảng thời gian nhất định. Sự phản ứng nhanh
chóng và chính xác của các chỉ tiêu này mỗi khi NHTW điều chỉnh CSTT giúp cho
NHTW có thể kiểm tra tính đúng đắn của các quyết định trong điều hành CSTT
hàng ngày. Tiêu chuẩn lựa chọn mục tiêu hoạt động cũng tương tự như mục tiêu
trung gian, chỉ có điều các chỉ tiêu được lựa chọn làm mục tiêu hoạt động phải có
ảnh hưởng mạnh đến các mục tiêu trung gian. Vì thế, sự lựa chọn mục tiêu hoạt
động phụ thuộc vào việc NHTW chọn chỉ tiêu nào làm mục tiêu trung gian: lãi suất
hay tổng lượng tiền.
Tóm lại, chính sách tiền tệ chỉ có thể thực hiện hiệu quả khi NHTW lựa chọn
được một hệ thống mục tiêu chính sách tiền tệ phù hợp. Trong từng thời kỳ, các
mục tiêu thường được lượng hóa cụ thể phù hợp với diễn biến kinh tế và tiền tệ.
Nhìn tổng qt và có chiến lược lâu dài thì các mục tiêu chính sách tiền tệ có
quan hệ chặt chẽ với nhau, hỗ trợ và thúc đẩy lẫn nhau. Tuy nhiên, có lúc, trong thời
gian ngắn có thể xảy ra sự xung đột, thậm chí triệt tiêu lẫn nhau giữa các mục tiêu.
chỉ có thể đạt được một mục tiêu khi chấp nhận sự cắt giảm nhất định đối với mục
tiêu khác. Điều đó cho thấy rằng trong q trình thực hiện chính sách tiền tệ khơng
thể tuyệt đối hố một mục tiêu nào, khơng thể giải quyết các mục tiêu một cách độc
7



lập trên tầm vĩ mơ. Ví dụ việc giảm tỷ lệ lạm phát đồng nghĩa với việc thực hiện
chính sách tiền tệ thắt chặt, lãi suất tăng lên làm giảm các nhân tố cấu thành tổng
cầu và do đó đến tổng cầu của nền kinh tế. Thất nghiệp vì thế có xu hướng tăng lên.
Mặt khác, việc duy trì một tỷ lệ thất nghiệp thấp hơn thường kéo theo chính sách
tiền tệ mở rộng và sự tăng giá. Mục tiêu công ăn việc làm mâu thuẫn với mục tiêu
ổn định giá cả cịn thể hiện thơng qua sự phản ứng của NHTW đối với các cú shock
cung nhăm đảm bảo mức cầu tiền thực tế, kết quả là giá tăng lên. Mâu thuẫn này
cịn được thể hiện thơng qua định hướng điều chỉnh tỷ giá: bằng việc hạ giá đồng
bản tệ các ngành cơng nghiệp xuất khẩu có khả năng mở rộng. Tỷ lệ thất nghiệp vì
thế giảm thấp kèm theo sự tăng lên của mức giá chung. Như vậy, việc duy trì một
mức tỷ giá ổn định và thích hợp sẽ làm giảm tỷ lệ việc làm, trong khi một mức tỷ
giá cao hơn sẽ góp phần làm tăng tỷ lệ đó.
Vì vậy tuỳ theo việc hướng vào mục tiêu nào là chính mà người ta có thể coi
chính sách tiền tệ là chính sách ổn định giá cả, chính sách tạo việc làm, chính sách
cân bằng cán cân thanh tốn hay chính sách tăng trưởng kinh tế…
1.1.3. Các cơng cụ của c ín sác tiền tệ:
Cơng cụ của chính sách tiền tệ là hệ thống các biện pháp mà NHTW có thể
lựa chọn để thực hiện các mục tiêu kinh tế đã đề ra. Có 6 cơng cụ của chính sách
tiền tệ, được phân thành cơng cụ trực tiếp và cơng cụ gián tiếp như sau (Hồng
Xn Quế, 2005):
1.1.3.1. Công cụ trực tiếp:
Dự trữ bắt buộc: là tỷ lệ giữa số lượng phương tiện cần vơ hiệu hóa trên
tổng số tiền gửi huy động, nhằm điều chỉnh khả năng thanh toán (cho vay) của các
Ngân hàng thương mại.
Tái c iết k ấu: là hình thức cấp tín dụng của NHTW đối với các Ngân
hàng thương mại. Khi cấp 1 khoản tín dụng cho Ngân hàng thương mại, NHTW đã
tăng lượng tiền cung ứng đồng thời tạo cơ sở cho Ngân hàng thương mại tạo bút tệ
và khai thông khả năng thanh toán của họ.

8



Lãi suất: đây được xem là công cụ trực tiếp trong thực hiện chính sách tiền
tệ làm tăng thêm hay giảm bớt lượng tiền trong lưu thơng, làm kích thích hay kìm
hãm sản xuất. Cơ chế điều hành lãi suất được hiểu là tổng thể những chủ trương
chính sách và giải pháp cụ thể của NHTW nhằm điều tiết lãi suất trên thị trường
tiền tệ, tín dụng trong từng thời kỳ nhất định.
1.1.3.2. Công cụ gián tiếp:
Ng iệp vụ t ị trƣờng mở: là hoạt động NHTW mua bán giấy tờ có giá ngắn
hạn trên thị trường tiền tệ, điều hịa cung cầu về giấy tờ có giá, gây ảnh hưởng đến
khối lượng dự trữ của các Ngân hàng thương mại, từ đó tác động đến khả năng cung
ứng tín dụng của các Ngân hàng thương mại dẫn đến làm tăng hay giảm khối lượng
tiền tệ.
Tỷ giá ối oái là tương quan sức mua giữa đồng nội tệ và đồng ngoại tệ.
Nó vừa phản ánh sức mua của đồng nội tệ, vừa là biểu hiên quan hệ cung cầu ngoại
hối. Tỷ giá hối đối là cơng cụ, là địn bẩy điều tiết cung cầu ngoại tệ, tác động
mạnh đến xuất nhập khẩu và hoạt động sản xuất kinh doanh trong nước. Chính sách
tỷ giá tác động một cách nhạy bén đến tình hình sản xuất, xuất nhập khẩu hàng hóa,
tình trạng tài chính, tiện tệ, cán cân thanh tốn quốc tế, thu hút vốn đầu tư, dự trữ
của đất nước. Về thực chất tỷ giá không phải là công cụ của chính sách tiền tệ vì tỷ
giá khơng làm thay đổi lượng tiền tệ trong lưu thông. Tuy nhiên ở nhiều nước, đặc
biệt là các nước có nền kinh tế đang chuyển đổi coi tỷ giá là công cụ hỗ trợ quan
trọng cho chính sách tiền tệ.
Trong đó, cơng cụ trực tiếp được sử dụng ở các nước đang phát triển vì có
tác động trực tiếp vào khối tiền cũng như thái độ của doanh nghiệp và dân cư đối
với đầu tư và tiết kiệm, từ đó tác động đến các biến số khác, là sự can thiệp thơ bạo,
có tác động trực tiếp và sâu sắc gây nên những động thái khác nhau trong nên kinh
tế.
Ở các nước có nên kinh tế phát triển cao, công cụ gián tiếp hồn thiện thì
NHTW thường sử dụng các cơng cụ gián tiếp như dự trữ bắt buộc, mua bán qua thị

trường mở để thực hiện can thiệp vào nên kinh tế vì cơ chế lan truyền của nó ít gây
sốc cho nên kinh tế hơn.
9


Trong q trình điều hành chính sách tiền tệ, cơng cụ lãi suất là một trong
những công cụ được NHTW sử dụng để thực thi vai trò, trách nhiệm của mình.
NHTW với chức năng bẩm sinh, là cơ quan duy nhất điều tiết được cung tiền của
nền kinh tế, chủ động tác động đến lãi suất thị trường, nhằm hướng tới mục tiêu
kiểm soát lạm phát. Trên thực tế, sự tăng lên của lãi suất chính thức của NHTW có
thể có ảnh hưởng mạnh đến giảm lạm phát khi sự thay đổi lãi suất chính thức của
NHTW có tác động nhanh, mạnh đến sự thay đổi lãi suất trong nền kinh tế và tỷ giá
hối đoái. Điều này càng đúng hơn trong nền kinh tế có hệ thống tài chính mở và
cạnh tranh hơn, khi đó nhiều hợp đồng được ký kết trên cơ sở lãi suất thả nổi hơn là
trên cơ cở lãi suất cố định, lúc đó những thay đổi trong lãi suất chính thức càng có
ảnh hưởng đến lãi suất khác và tỷ giá. Mặt khác, sự tăng lên của lãi suất NHTW có
thể có ảnh hưởng nhanh hơn trong việc giảm lạm phát và dẫn đến sản lượng giảm
chút ít trong ngắn hạn, khi: Kỳ vọng tiền lương và giá cả nhạy cảm hơn với những
thay đổi trong lãi suất chính thức và tiền cung ứng( độ nhạy cảm này sẽ tăng lên nếu
chính sách có độ tin cậy); hoặc/và tiền lương nhạy cảm với những thay đổi của sản
lượng và việc làm ( sự nhạy cảm này tăng lên khi thị trường lao động linh hoạt);
khi tỷ giá là linh hoạt ; và khi giá cả trong nước nhạy cảm với những thay đổi trong
tỷ giá (sự nhạy cảm này phụ thuộc vào những thay đổi của giá hàng nhập khẩu theo
tỷ giá, theo đó cũng phụ thuộc vào những nhà xuất khẩu nước ngoài không thay đổi
lợi nhuận cận biên của họ, và phụ thuộc vào ảnh hưởng của những thay đổi giá nhập
khẩu lên giá cả trong nước. Mức độ ảnh hưởng càng lớn khi nhập khẩu chiếm tỷ lệ
lớn trong GDP, như đối với những nước nhỏ, mở cửa hơn là những nước lớn mà
đóng cửa).
1.2. Tổng quan về cơng cụ lãi suất:
1.2.1.


ái niệm:
Quan điểm của nhà kinh tế học J.M.Keynes (1936) cho rằng lãi suất là khoản

thù lao cho việc mất khả năng chuyển hóa trong một thời gian nhất định.
Nhà nghiên cứu Nguyễn Xuân Luật (2003, trang 5) đã đưa ra quan điểm hiện
đại cho rằng lãi suất là tỷ lệ phần trăm (%) giữa tiền lãi trên số vốn nhất định mà
người sử dụng vốn đó phải trả cho người nhượng quyền sử dụng vốn trong một
khoảng thời gian theo thỏa thuận.
10


Nhà kinh tế học I. Fisher đã chỉ ra mối quan hệ giữ lãi suất và lạm phát như
sau:

in= ii + ir

Trong đó: -

in: Lãi suất danh nghĩa là lãi suất được công bố đối với một khoản

vay hoặc một khoản đầu tư.
- ir: Lãi suất thực tế (lãi suất hiệu quả) là lãi suất mà bạn thực sự thu
được từ một khoản đầu tư hoặc phải trả cho một khoản vay
- ii: là tỷ lệ lạm phát.
Lãi suất có thể tăng hoặc giảm khối lượng tín dụng của ngân hàng thương
mại để đạt được mục đích của chính sách tiền tệ (ổn định tỷ lệ lạm phát). Tùy từng
thời điểm mà chính sách lãi suất được áp dụng thành công trong việc chống lạm
phát. (Nguyễn Thị Kim Thanh, 2010)
Cơ chế truyền dẫn lãi suất được thể hiện như sau: thắt chặt tiền tệ  lãi suất

tăng  đầu tư giảm  sản lượng giảm (Nguyễn Văn Giàu, 2011). Khi thực hiện
thắt chặt tiền tệ (giảm cung tiền), nhu cầu về trái phiếu sẽ tăng trong khi nhu cầu về
tiền giảm. Nếu giá cả không điều chỉnh kịp thời, cung tiền thực tế sẽ giảm, làm tăng
lãi suất, chi phí vốn tăng. Chi tiêu đầu tư giảm, làm giảm tổng cầu và sản lượng.
Các nhà kinh tế đã nhấn mạnh vai trò của lãi suất trong việc phản ứng trước những
thay đổi của chính sách tiền tệ cũng như trong việc tác động tới các hoạt động kinh
tế thực.
Về các thức thực hiện, có thể nói chính sách tiền tệ là quá trình quản lý cung
tiền của NHTW thường là hướng tới một lãi suất mong muốn để đạt được những
mục đích ổn định và tăng trưởng kinh tế - như kiềm chế lạm phát, duy trì ổn định tỷ
giá hối đối, đạt được tồn dụng lao động hay tăng trưởng kinh tế. Chính sách tiền
tệ bao gồm việc thay đổi các loại lãi suất nhất định, có thể trực tiếp hay gián tiếp
thông qua các nghiệp vụ thị trường mở; quy định mức dự trữ bắt buộc; hoặc trao đổi
trên thị trường ngoại hối.
Lãi suất là biến số kinh tế nhạy cảm, sự thay đổi của lãi suất sẽ tác động làm
thay đổi hành vi sản xuất và tiêu dùng của xã hội. Sự thay đổi lãi suất thực có tác
động nhạy cảm đến sản lượng và giá cả. Vì vậy, NHTW đã rất coi trọng việc điều
tiết lãi suất nhằm đạt được mục tiêu cuối cùng của chính sách tiền tệ là kiềm chế
lạm phát và góp phần tăng trưởng kinh tế.
11


1.2.2. Các tác ộng của lãi suất :
Tác ộng của lãi suất t ực ến sản lƣợng và giá cả
Theo cơng trình nghiên cứu của Nguyễn Văn Giàu (2011), lãi suất đến sản
lương và giá cả như sau: Một sự tăng lãi suất làm giảm sức hấp dẫn trong việc chi
tiêu hiện tại hơn là chi tiêu trong tương lai của cá nhân và cơng ty. Đối với hộ gia
đình sẽ giảm nhu cầu mua sắm nhà ở hoặc các hàng tiêu dùng lâu bền do chi phí tín
dụng để mua các hàng hoá này tăng lên và tăng tiết kiệm để cho tiêu dùng trong
tương lai. Đối với khu vực doanh nghiệp, sự gia tăng lãi suất làm tăng chi phí vốn

vay ngân hàng. Điều này địi hỏi dự án đầu tư sử dụng vốn vay ngân hàng phải có tỷ
lệ lợi nhuận lớn hơn và kết quả là số dự án đầu tư có thể thực hiện với mức lãi suất
cao hơn này có thể giảm hay nói cách khác, đầu tư cố định có thể giảm. Ngồi ra,
lãi suất cao cũng làm tăng chi phí lưu giữ vốn lưu động (ví dụ như hàng trong kho)
và do vậy, tạo sức ép các doanh nghiệp phải giảm đầu tư dưới dạng vốn lưu động.
Tác động của lãi suất trên thị trường tiền tệ tương đối rõ nét đến hành vi tiết
kiệm, tiêu dùng của cá nhân và đầu tư của doanh nghiệp và phù hợp với lý thuyết,
qua đó sẽ có tác động đến tổng cầu của nền kinh tế, đến tăng trưởng kinh tế và lạm
phát.
Tuy nhiên, tác động của lãi suất đến hành vi tiêu dùng và sản xuất của xã
hội nhiều hay ít, nhanh hay chậm tuỳ thuộc vào đặc điểm kinh tế xã hội của mỗi
quốc gia, trong từng quốc gia thì mỗi giai đoạn phát triển của thị trường tài chính
thì mức độ tác động của lãi suất cũng khác nhau.
1.2.2.1.

ân p ối lại t u n ập:

Lãi suất tăng cao hơn sẽ phân phối lại thu nhập từ người vay tiền sang người
gửi tiền. Điều này làm tăng sức chi tiêu của người tiết kiệm, nhưng sự chi tiêu này
bị hạn chế bởi mức tiêu dùng cận biên (phần chi tăng thêm cho tiêu dùng trong mỗi
giá trị thu nhập tăng thêm), do vậy người tiết kiệm có xu hướng tăng chi tiêu
dùng thấp hơn sự hạn chế chi tiêu đầu tư của người đi vay, nhất là khi lãi suất tăng
cao vượt tỷ suất lợi nhuận đầu tư và các danh mục đầu tư và dự án, làm thu nhập
của người đi vay giảm. Do vậy, dẫn đến tổng chi tiêu giảm, GDP giảm. Mặt khác,
đối với các hộ gia đình nắm giữ nhiều cổ phiếu, trái phiếu, lãi suất tăng sẽ làm giảm
12


giá tài sản tài chính, do đó, giảm thu nhập, từ đó tạo sức ép giảm tiêu dùng của các
hộ gia đình.

1.2.2.2. Lãi suất tác ộng ến lạm p át:
Mối quan hệ giữa lãi suất và lạm phát được hình thành dựa trên sự ảnh
hưởng của lãi suất lên tổng cầu, và đó cũng là điểm mấu chốt để sử dụng lãi suất
trong việc quản lý kinh tế. Trong cấu phần của tổng cầu có hai yếu tố sẽ chịu tác
động trực tiếp của việc thay đổi lãi suất là tiêu dùng và đầu tư.
Khi lãi suất thay đổi, triển vọng của lãi suất thực có ảnh hưởng đến các kỳ
vọng và hoạt động chi tiêu và đầu tư. Nếu người tiêu dùng tin rằng lãi suất thực sẽ
âm thì họ sẽ có khuynh hướng rút tiền gửi tiết kiệm và đầu tư vào bất động sản hoặc
chứng khoán để bảo vệ sức mua. Điều này sẽ tạo nên bong bóng trên thị trường bất
động sản và ngay lập tức sẽ làm cho CPI có xu hướng gia tăng.
Chính vì mối quan hệ trên nên lãi suất đã trở thành cơng cụ được lựa chọn để
kiểm sốt lạm phát mục tiêu và kiểm soát các kỳ vọng lạm phát hữu hiệu.
Trong lịch sử phát triển kinh tế, có rất nhiều nhà kinh tế học nổi tiếng đã
nghiên cứu và đưa ra những lý thuyết cơ bản về lãi suất, trong đó John Taylor, đã
đưa ra cách tính tốn lãi suất danh nghĩa phù hợp trong mối quan hệ với tăng trưởng
và lạm phát - mà giới kinh tế thường gọi là quy tắc Taylor (Nguyễn Đức Long,
2012) :
Quy tắc Taylor sẽ giúp cho một NHTW xác định được các tỷ lệ lãi suất trong
ngắn hạn khi các điều kiện kinh tế thay đổi để đạt được hai mục tiêu là ổn định kinh
tế trong ngắn hạn và kiểm soát lạm phát trong dài hạn.
Quy tắc Taylor có thể được phát biểu như sau (John B. Taylor, 1993):
Lãi suất danh nghĩa nên gắn với độ sai khác giữa tỷ lệ lạm phát mong muốn
và tỷ lệ lạm phát thực tế, cũng như nên gắn với độ sai khác giữa GDP "tiềm năng"
và GDP thực tế theo cơng thức sau:

Trong đó:
-

là lãi suất danh nghĩa ngắn hạn mà NHTW sẽ hướng tới
13



-

là tỷ lệ lạm phát thực tế

-

là tỷ lệ lạm phát mà NHTW mong muốn

-

là lãi suất thực tế cân bằng,

-

là Logarit của GDP tiềm năng, được xác định bằng xu hướng tuyến tính.

là logarit của GDP thực tế

Để áp dụng quy tắc Taylor, NHTW xác định một mức lãi suất thực ngắn hạn
nên dựa trên 3 yếu tố: lạm phát thực tế so với lạm phát mục tiêu; chênh lệch giữa
sản lượng thực tế so với sản lượng tiềm năng; mức lãi suất ngắn hạn tại đó nền kinh
tế đạt mức tồn diện nhân cơng.
Quy tắc Taylor khuyến nghị một mức lãi suất tương đối cao (chính sách tiền
tệ thắt chặt) để giảm áp lực lạm phát trong trường hợp lạm phát cao hơn mức lạm
phát mục tiêu hoặc sản lượng vượt trên mức sản lượng tiềm năng. Trong trường hợp
ngược lại, quy tắc Taylor khuyến nghị một mức lãi suất tương đối thấp (chính sách
tiền tệ nới lỏng) để thúc đẩy tăng trưởng. Quy định tỷ lệ a lớn hơn 0, quy tắc Taylor
nói rằng lạm phát tăng 1% đòi hỏi NHTW tăng lãi suất danh nghĩa lên hơn 1% (cụ

thể, bằng 1+aπ).
Đôi lúc, các mục tiêu của chính sách có thể mâu thuẫn với nhau, ví dụ lạm
phát vượt lạm phát mục tiêu trong khi sản lượng lại dưới mức sản lượng tiềm năng.
Trong trường hợp đó, quy tắc Taylor cung cấp chỉ dẫn cho các nhà hoạch định
chính sách cách cân bằng các mục tiêu này qua việc thiết lập một mức lãi suất phù
hợp. Mức lãi suất phù hợp này thường được xem là “mức lãi suất trung hòa”. Tuy
nhiên, các nhà kinh tế học đã chỉ ra rằng việc xác định và tính tốn mức lãi suất
trung hịa này gặp rất nhiều khó khăn, đặc biệt là sự không chắc chắn về mặt số liệu
và mơ hình. Bên cạnh đó, có nhiều cách khác nhau trong việc xác định mức lãi suất
trung hòa do các phương pháp tính và mức lãi suất trung hịa còn phụ thuộc vào các
điều kiện kinh tế. Mặt khác, một mức lãi suất trung hịa có thể cịn khiến tình trạng
mâu thuẫn giữa các mục tiêu này kéo dài hơn mức cần thiết.
Một vấn đề được quan tâm trong lý thuyết kinh tế khi phân tích các tác động
chính sách, đó là độ trễ thời gian tác động của thay đổi chính sách gắn với các yếu
tố tiền tệ (lãi suất, cung tiền, tỷ giá...) tới các yếu tố vĩ mô như đầu tư, lạm phát. Bởi
các quyết sách chỉ có hiệu quả cao nếu xác định được độ trễ này. Tuy nhiên, đây là
14


một vấn đề khơng đơn giản, vì cùng một chính sách nhưng độ trễ tác động là rất
khác nhau trong từng thời kỳ phát triển của nền kinh tế. Có rất nhiều sự thay đổi và
không chắc chắn xung quanh độ trễ thời gian trên. Cụ thể, tác động chính sách sẽ
phụ thuộc nhiều nhân tố khác nhau, như chu kỳ kinh doanh, lòng tin của người tiêu
dùng và phản ứng của họ như thế nào đối với sự thay đổi chính sách, giai đoạn của
chu kỳ kinh doanh, các sự kiện trong nền kinh tế thế giới và kỳ vọng về lạm phát
trong tương lai. Chẳng hạn, về nguyên lý chung thì lãi suất tăng sẽ hạn chế đầu tư,
giảm lạm phát, nhưng lãi suất cũng làm tăng giá thành sản phẩm qua đó tác động
làm tăng giá. Vì sự tác động mang tính hai mặt như vậy, địi hỏi phải xác định độ trễ
tác động này để có những quyết định sử dụng công cụ lãi suất theo hướng tăng hay
giảm cho mục tiêu kiểm soát lạm phát.

1.2.3. Các n ân tố ản

ƣởng ến lãi suất :

Của cải – tăng trƣởng
Phân tích khn mẫu tiền mặt của J. M. Keynes cho thấy khi của cải tăng lên
trong thời kỳ tăng trưởng kinh tế của một chu kỳ kinh tế, lượng cầu tiền sẽ tăng do
mọi người gia tăng tiêu dùng hoặc đầu tư hay chỉ đơn giản là muốn giữ thêm tiền
làm nơi trữ gía trị. Kết quả là đường cầu tiền dịch chuyển về bên phải trong khi
đường cung tiền do chính phủ quy định đường thẳng đứng. Như vậy khn mẫu tiền
mặt phân tích diễn biến lãi suất trên thị trường tiền tệ đưa đến kết luận: “Khi của cải
tăng lên trong giai đoạn tăng trưởng của chu kỳ kinh tế (các biến số khác không đổi)
lãi suất sẽ tăng lên và ngược lại”.

15


Hìn 1.1:
1.2.3.1.

ối liên ệ giữa tăng trƣởng và lãi suất2.

ả năng sin lời dự tín của các cơ ộ

u tƣ

Càng có nhiều cơ hội đầu tư sinh lợi mà một doanh nghiệp dự tính có thể làm
thì doanh nghiệp sẽ càng có nhiều ý định vay vốn và tăng số dư vay nợ nhằm tài trợ
cho các cuộc đầu tư này. Khi nền kinh tế đang phát triển nhanh có rất nhiều cơ hội
đầu tư được trông đợi là sinh lợi, do đó lượng cầu tiền cho vay ở mỗi giá trị lãi suất

tăng lên.
1.2.3.2. Lạm p át dự tín
Như ta đã biết, chi phí thực của việc vay tiền được đo một cách chính xác
hơn bằng lãi suất thực là lãi suất danh nghĩa trừ đi lạm phát dự tính. Do đó một lãi
suất cho trước, khi lạm phát dự tính tăng lên, chi phí thực hiện việc vay tiền giảm
xuống nên cầu tiền vay tăng lên. Mặt khác khi lạm phát dự tính tăng lên thì lợi tức
dự tính của những khoản tiền gửi giảm xuống. Những người cho vay lập tức chuyển
vốn tiền tệ vào một thị trường khác như thị trường bất động sản hay dự trữ hang
hoá, vàng bạc… Kết quả lượng cung tư bản cho vay giảm đối với bất kỳ lãi suất nào
cho trước.

2

Khi của cải tăng lên đường cầu tiền dịch chuyển sang phải từ Md1 đến Md2 làm lãi tăng từ i1 lên i2
16


Như một sự thay đổi về lạm phát dự tính sẽ tác động đến cung cầu tư bản cho
vay. Cụ thể, tăng lạm phát dự tính sẽ làm tăng lãi suất do giảm lượng cung ứng và
tăng cầu về tư bản.
1.2.3.3. T ay ổi mức giá
Khi mức giá tăng lên, cùng với một lượng tiền như cũ hàng mà nó mua được
sẽ ít hơn, nghĩa là giá trị đồng tiền bị giảm xuống. Để khôi phục lại tài sản của mình
dân chúng muốn giữ một lượng tiền danh nghĩa lớn hơn do đó làm đường cầu tiền
dịch chuyển sang phải. Điều đó chứng tỏ rằng khi mực giá tăng lên, các biến số
khác không đổi, lãi suất sẽ tăng.
1.2.3.4. Hoạt ộng t u, c i của N à nƣớc
Ngân sách Nhà nước vừa là nguồn cung tiền gửi vừa là nguồn cầu tiền vay
đối với ngân hàng. Do đó, sự thay đổi giữa thu, chi ngân sách Nhà nước là một
trong những nhân tố ảnh hưởng đến lãi suất. Ngân sách bội chi hay thu không kịp

tiến độ sẽ dẫn đến lãi suất tăng. Để bù đắp, chính phủ sẽ vay dân bằng cách phát
hành trái phiếu. Như vậy lượng tiền trong dân chúng sẽ bị thu hẹp làm tăng lãi suất.
Ngoài ra khi thâm hụt ngân sách đã trực tiếp làm cầu về quỹ cho vay trong
các định chế tài chính tăng lên, trong khi cung lại giảm và nâng cao lãi suất hoặc
người dân dự đoán lạm phát sẽ tăng cao do Nhà nước tăng khối lượng cung ứng tiền
tệ, dẫn tới việc găm tiền lại để mua tài sản khác làm cung quỹ cho vay bị giảm một
cách tương ứng và lãi suất tăng lên.
Trường hợp bội thu ngân sách sẽ dẫn đến lãi suất giảm do sự vận động
ngược lại với trường hợp chi ngân sách.
1.2.3.5. Lƣợng tiền cung ứng
Mức cung cầu về tiền tệ trên thị trường là nhân tố tác động trực tiếp đến việc
hình thành lãi suất trên thị trường
Nhà nước có thể tác động vào mức cung và cầu tiền tệ này và không chế lãi
suất để thực hiện các mục tiêu kinh tế và xã hội của mình .Giả sử khi Chính phủ ,
Ngân hàng TW lo sợ nền kinh tế có nguy cơ bị suy thối thì NHTW sẽ tăng mức
cung tiền bằng cách bơm tiền vào lưu thông và lãi suất sẽ có xu hướng giảm .Cịn
17


khi nền kinh tế phát triển quá nóng và có thể xảy ra lạm phát thì nhà nước sẽ thực
hiện các biên pháp nhằm làm giảm lượng cung tiền và khi đó lãi suất sẽ tăng lên .
Như vậy qua đây chúng ta có thể thấy được mức cung cầu tiền tệ trên thị trường là
nhân tố hình thành và hưởng rất lớn đến thay đổi lãi suất tín dụng trên thị trường .
ột số bài ọc kin ng iệm về iều àn c ín sác tiền tệ t ơng qua

1.3.

công cụ lãi suất tại một số nƣớc trên t ế giới.
1.3.1. Tổng quan về iều àn c ín sác tiền tệ t ông qua công cụ lãi suất:
1.3.1.1.


ái niệm về iều àn c ín sác tiền t ệ t ông qua công cụ lãi
suất:

Điều hành chính sách tiền tệ thông qua công cụ lãi suất là việc NHTW bằng
các chủ trương chính sách, giải pháp cụ thể thiết lập một mức lãi suất chính thức
(chủ đạo) trong thực thi chính sách tiền tệ qua đó kiểm sốt, điều tiết lãi suất trên thị
trường trong từng thời kỳ nhằm kiểm soát lạm phát, thúc đẩy kinh tế trong ngắn hạn
và đảm bảo rằng mức lãi suất này sẽ có hiệu lực thơng qua các cơ chế truyền tải
chính sách khác nhau3 (Nguyễn Mạnh Hùng, 2003)
Tác động của lãi suất chính thức đến nền kinh tế được biểu hiện ở sơ đồ 1.2
như sau (Nguyễn Thị Kim Thanh, 2010):
Lãi suất
thị trường

Sản
lượng
Cầu nội
địa
Tổng
cầu

Giá bất
động sản
Lãi suất
chính thức
Kỳ vọng
thị trường

Cầu

rịng bên
ngồi

Áp lực
lạm phát
nội địa
Lạm phát
Giá nhập
khẩu

Tỷ giá

3

Cơ chế truyền dẫn chính sách tiền tệ được xây dựng dựa trên cách tiếp cận các nhân tố ảnh hưởng đến cầu
tiền tệ thông qua hệ thống các kênh truyền dẫn bao gồm kênh lãi suất, kênh giá tài sản, kênh tín dụng từ đó
đạt được mục tiêu giá cả sản lượng.
18


×