Tải bản đầy đủ (.pdf) (88 trang)

Đánh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý chất thải rắn y tế tại bệnh viện đa khoa tỉnh ninh bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.3 MB, 88 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
KHOA QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG & MƠI TRƢỜNG

KHỐ LUẬN TỐT NGHIỆP

NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG
CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA
TỈNH NINH BÌNH

NGÀNH: Khoa học mơi trƣờng
MÃ SỐ: 306

Giáo viên hƣớng dẫn: ThS. Trần Thị Hƣơng
ThS. Thái Thị Thúy An
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Phƣơng Thảo
MSV: 1353060180
Khoá học: 2012 - 2017

Hà Nội, 2017


LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành chƣơng trình đại học và viết khóa luận tốt nghiệp với đề tài
“Đánh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý chất thải rắn
y tế tại bệnh viện Đa khoa tỉnh Ninh Bình”, tơi đã nhận đƣợc sự hƣớng dẫn nhiệt tình
của các thầy cơ trƣờng Đại học Lâm Nghiệp Việt Nam.
Trƣớc hết, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến quý thầy cô trƣờng Đại học
Lâm nghiêp Việt Nam, đặc biệt là các thầy cô đã dạy bảo tơi trong suốt q trình học
tập tại trƣờng.
Tơi xin chân thành cảm ơn sâu sắc tới cô Trần thị Hƣơng và cô Thái Thị thúy
An, giảng viên bộ môn Kĩ thuật mơi trƣờng, Khoa Quản lí Tài ngun rừng và Môi


trƣờng, trƣờng Đại học Lâm Nghiệp Việt Nam, cô đã tận tình giúp đỡ và hƣỡng dẫn
tơi làm khóa luận tốt nghiệp này.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới bệnh viện Đa khoa tỉnh Ninh Bình và đặc biệt là
khoa Kiểm soát nhiễm khuẩn của bệnh viện đã tạo điều kiện cho tơi thực tập và đóng
góp nhiều ý kiến q báu giúp cho tơi hồn thành bài khóa luận tốt nghiệp này.
Cuối cùng, tơi xin tỏ lịng biết ơn tới gia đình, bạn bè đã ln theo sát, động
viên, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập và hồn thành khóa luận tốt nghiệp.
Mặc dù đã rất cố gắng nhƣng do thời gian và trình độ hạn chế nên bài khóa luận
khơng thể tránh khỏi những sai sót, tơi rất mong nhận đƣợc sự đóng góp của q thầy
cơ và các bạn để khóa luận đƣợc hồn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng

năm 2017

Sinh viên
Nguyễn Thị Phƣơng Thảo


MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................................1
CHƢƠNG 1 .....................................................................................................................3
TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .................................................................3
1.1. Một số khái niệm và thành phần chất thải rắn y tế ...................................................3
1.1.1. Một số khái niệm ...................................................................................................3
1.1.2. Thành phần của chất thải rắn y tế ..........................................................................4
1.1.3. Phân loại chất thải rắn y tế ....................................................................................5
1.2. Ảnh hƣởng của chất thải y tế ....................................................................................7
1.2.1. Đối với môi trƣờng ................................................................................................ 7
1.2.2. Đối với sức khỏe con ngƣời ..................................................................................8

1.3. Hoạt động quản lý chất thải rắn y tế trên thế giới và ở Việt Nam............................ 9
1.3.1. Hoạt động quản lý chất thải rắn y tế trên Thế giới ................................................9
1.3.2. Hoạt động quản lý chất thải rắn y tế tại Việt Nam ..............................................12
1.3.3. Các nghiên cứu về chát thải rắn trên Thếgiới và ở Việt Nam ............................. 14
CHƢƠNG 2 MỤC TIÊU – NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .........16
2.1. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................... 16
2.2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ..........................................................................16
2.3. Nội dung nghiên cứu .............................................................................................. 16
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu ........................................................................................16
2.4.1. Phƣơng pháp kế thừa số liệu ...............................................................................16
2.4.2. Phƣơng pháp điều tra số liệu ngoại nghiệp .........................................................17
2.4.3. Phƣơng pháp phỏng vấn ......................................................................................18
2.4.4. Phƣơng pháp xử lý nội nghiệp.............................................................................19
CHƢƠNG 3 ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI ......................................20
3.1. Điều kiện tự nhiên ..................................................................................................20
3.1.1. Vị trí địa lý ...........................................................................................................20
3.1.2. Địa hình ...............................................................................................................21
3.1.3. Khí hậu – Thủy văn ............................................................................................. 22
3.1.4. Thổ nhƣỡng và các đặc điểm đất đai ...................................................................22


3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội .......................................................................................24
3.2.1. Dân số ..................................................................................................................24
3.2.2. Kinh tế .................................................................................................................24
3.2.3. Hệ thống cơ sở hạ tầng ........................................................................................26
3.3. Giới thiệu chung về bệnh viện đa khoa tỉnh Ninh Bình .........................................27
3.3.1. Lịch sử hình thành và phát triển của bệnh viện đa khoa tỉnh Ninh Bình ............27
3.3.2. Quy mô, cơ cấu tổ chức và chức năng của bệnh viện .........................................29
CHƢƠNG 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .......................................31
4.1. Hiện trạng chất thải rắn y tế của bệnh viện Đa khoa tỉnh Ninh Bình.....................31

4.1.1. Nguồn phát sinh, thành phần, khối lƣợng chất thải rắn y tế của bệnh viện ........31
4.2. Thực trạng công tác quản lý chất thải rắn y tế của bệnh viện Đa khoa tỉnh Ninh
Bình ............................................................................................................................... 43
4.2.1. Quy trình quản lý chất thải rắn y tế của bệnh viện Đa khoa tỉnh Ninh Bình ......43
4.2.2. Công tác thu gom, phân loại chất thải rắn y tế ....................................................45
4.2.3. Vận chuyển và lƣu trữ chất thải rắn y tế ............................................................. 51
4.2.4. Công tác xử lý chất thải rắn y tế ..........................................................................53
4.2.5. Những tồn tại và khó khăn trong quản lý chất thải rắn y tế bệnh viện Đa khoa
tỉnh Ninh Bình ...............................................................................................................55
4.3. Tác động của khí thải lị đốt rác bệnh viện tới mơi trƣờng khơng khí xung quanh
.......................................................................................................................................56
4.3.1. Quan trắc khơng khí xung quanh bệnh viện ........................................................57
4.4. Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả xử lý chất thải rắn bệnh viện .......................61
4.4.1. Giải pháp về chính sách .......................................................................................61
4.4.2. Giải pháp về thiết bị, dụng cụ ..............................................................................62
KẾT LUẬN – TỒN TẠI – KIẾN NGHỊ .......................................................................63
1. Kết luận......................................................................................................................63
2. Tồn tại ........................................................................................................................64
3. Kiến nghị ...................................................................................................................64
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. 65
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1. Thành phần rác thải y tế ..................................................................................4
Bảng 1.2. Thành phần rác thải ở bệnh viện Việt Nam ....................................................5
Bảng 1.3. Lƣợng chất thải phát sinh theo các tuyến bệnh viện .......................................9
Bảng 1.4. Lƣợng chất thải y tế phát sinh tại các Châu lục ..............................................9
Bảng 1.5. Khối lƣợng CTYT phát sinh theo mức thu nhập của ngƣời dân. .................10

Bảng 1.6. Lƣợng chất thải phát sinh trong các khoa tại Bệnh viện ............................... 13
Bảng 1.7. Bảng lƣợng chất thải phát sinh tại các Bệnh viện .........................................13
Bảng 4.1. Nguồn phát sinh chất thải rắn y tế.................................................................31
Bảng 4.2. Khối lƣợng chất thải rắn qua các tháng 1,2,3,4 năm 2017 ........................... 32
Bảng 4.3. Khối lƣợng chất thải nguy hại phát sinh tại các khoa trong 3 ngày..............34
(từ ngày 05 đến ngày 07/04/2016) .................................................................................34
Bảng 4.4. Khối lƣợng chất thải thông thƣờng phát sinh tại bệnh viện Đa khoa tỉnh
Ninh Bình ......................................................................................................................36
Bảng 4.5. Phân loại chất thải rắn y tế bệnh viện Đa khoa tỉnh Ninh Bình ....................37
Bảng 4.6. Thống kê lƣợng chất thải rắn qua các năm bệnh viện Đa khoa tỉnh Ninh
Bình ............................................................................................................................... 40
Bảng 4.7. Khối lƣợng chất thải nguy hại và lƣợng bệnh nhân của các bệnh viện năm
2015 ............................................................................................................................... 42
Bảng 4.8.Hƣớng dẫn phân loại chất thải rắn .................................................................46
Bảng 4.9. Ý kiến đánh giá mức độ hiểu biết về phân loại chất thải y tế của bệnh viện
theo nhóm chất thải (n= 60)........................................................................................... 49
Bảng 4.10.Bảng điều tra thu gom, vận chuyển CTRYT ...............................................51
Bảng 4.11. Thực trạng vận chuyển và lƣu trữ chất thải ................................................52
Bảng 4.12. Thực trạng xử lý rác thải .............................................................................53
Bảng 4.13. Công tác xử lý chất thải tại bệnh viện Đa khoa tỉnh Ninh Bình .................54
Bảng 4.11. Kết quả đánh giá chất lƣợng mơi trƣờng khơng khí bên trong bệnh viện (n
= 60) ............................................................................................................................... 61


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1. Bản đồ hành chính tỉnh Ninh Bình ................................................................ 20
Hình 3.2. Sơ đồ cơ cấu bệnh viện Đa khoa tỉnh Ninh bình ...........................................29
Hình 3.3. Sơ đồ bệnh viện đa khoa tỉnh Ninh Bình ......................................................30
Hình 4.1. Biểu đồ thƣc trạng phát sinh chất thải rắn bệnh viện Đa khoa tỉnh Ninh Bình
.......................................................................................................................................32

Hình 4.2. Biểu đồ khối lƣợng CTRYT của bệnh viện Đa khoa tỉnh Ninh Bình qua bốn
tháng đầu năm 2017 .......................................................................................................33
Hình 4.3. Biểu đồ lƣợng chất thải rắn thông thƣờng và chất thải rắn nguy hại qua các
năm ................................................................................................................................ 40
Hình 4.4. Khối lƣợng Chất thải nguy hại và lƣợng bệnh nhân của các bệnh viện năm
2015. .............................................................................................................................. 42
Hình 4.6. Bảng hƣớng dẫn phân loại chất thải tại bệnh viện ........................................48
Hình 4.7. Hệ thống ống xả rác tại bệnh viện .................................................................50
Hình 4.8. Lị đốt rác thải nguy hại tại bệnh viện ........................................................... 55
Hình 4.9. Biểu đồ quan trắc khơng khí bên trong khn viên bệnh viện ......................58
Hình 4.10. Biểu đồ quan trắc mẫu khí phát thải ống khói lị đốt rác năm 2016............60


ĐẶT VẤN ĐỀ
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của đất nƣớc và yêu cầu chăm sóc sức khỏe
ngày càng cao, hệ thống các cơ sở khám chữa bệnh cũng đƣợc mở rộng với những ứng
dụng thành tựu khoa học kỹ thuật, công nghệ của các nƣớc tiên tiến trên thế giới. Điều
đó đã góp phần nâng cao trình độ chuyên môn cũng nhƣ khả năng phục vụ của các cơ
sở khám chữa bệnh trên tồn quốc đối với cơng tác chăm sóc sức khỏe cộng đồng.
Theo thống kê chƣa đầy đủ của Bộ Y tế năm 2013, cả nƣớc có 1087 bệnh viện
bao gồm 1023 bệnh viện nhà nƣớc, 64 bệnh viện tƣ nhân với tổng số 140.000 giƣờng
bệnh. Ngồi ra cịn có hơn 10.000 trạm y tế xã, hơn 10.000 phòng khám tƣ nhân. Các
bệnh viện trong nƣớc đã không ngừng nâng cao cơ sở hạ tầng, đầu tƣ trang bị thiết bị y
tế, và rất nhiều cơ sở y tế đƣợc xây dựng để đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh của
ngƣời dân. Hiện nay, chất thải rắn ngày càng gia tăng, đặc biệt do xu thế sử dụng các
sản phẩm dùng một lần trong y tế khiến lƣợng chất thải phát sinh ngày càng gia tăng
nhiều hơn, trong đó có cả nhóm chất thải thuộc loại nguy hiểm đối với con ngƣời và
mơi trƣờng.Theo ƣớc tính, chất thải rắn y tế trên toàn quốc khoảng 100 – 140
(tấn/ngày), trong đó có 16 – 30 (tấn/ngày) là chất thải rắn nguy hại.Song bên cạnh đó
cơng tác xử lí và quản lý chất thải rắn cịn nhiều hạn chế ở các tuyến bệnh viện. Các

dạng chất thải dạng rắn, lỏng hoặc khí có chứa các chất hữu cơ, nhiễm mầm bệnh gây
ô nhiễm, bệnh tật nghiêm trọng cho môi trƣờng bệnh viên và xung quanh bệnh
viện,ảnh hƣởng xấu đến sức khỏe con ngƣời [4].
Bệnh viện Đa khoa tỉnh Ninh Bình đã đƣợc hình thành và đang phát triển mạnh
mẽ trong những năm qua đã khẳng định đƣợc vai trị quan trọng của mình trong q
trình phát triển chung của đất nƣớc. Nhờ những nỗ lực phấn đấu không ngừng mà
bệnh viện đã đạt đƣợc nhiều thành quả đáng kể trong cơng tác khám chữa bệnh, phịng
bệnh và chăm lo sức khỏe cho ngƣời dân. Bên cạnh những thành quả đạt đƣợc thì hiện
nay, tình trạng chất thải rắn y tế (CTRYT) thải ra với khối lƣợng khá lớn, việc phát
sinh và thải bỏ CTYT nếu không đƣợc kiểm sốt chặt chẽ gây nguy hại cho mơi tƣờng
xung quanh và ảnh hƣởng trực tiếp tới sức khỏe con ngƣời.
Từ những mối nguy hại trực tiếp hoặc tiềm ẩn của chất thải y tế gây ra đối với
môi trƣờng và con ngƣời, cần có những biện pháp hữu hiệu để nâng cao nhận thức của
cộng đồng nói chung và nhân viên y tế nói riêng về những nguy cơ đó, nâng cao năng
lực tổ chức, trách nhiệm và từng bƣớc hoàn thiện hệ thống quản lý chất thải cũng nhƣ
1


nâng cao chất lƣợng cảnh quan vệ sinh cho bệnh viện. Vì vậy, việc đánh giá hiệu quả
quản lý cụ thể hơn là CTRYT tại bệnh viện đa khoa tỉnh Ninh Bình, kết hợp với quá
trình giám sát thực tế giúp tìm hiểu những thiếu sót cịn tồn tại trong cơng tác quản lý
hiện nay của bệnh viện, góp phần là tăng hiểu biết và nâng cao ý thức cũng nhƣ chất
lƣợng điều trị, giảm tỷ lệ nhiễm khuẩn và rủi ro bệnh nghề nghiệp cho nhân viên y tế.
Xuất phát từ những vấn đề trên, đề tài“Đánh giá hiện trạng và đề xuất giải
pháp nâng cao hiệu quả quản lý chất thải rắn y tế tại bệnh viện Đa khoa tỉnh Ninh
Bình” đã đƣợc thực hiện.

2



CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Một số khái niệm và thành phần chất thải rắn y tế
1.1.1. Một số khái niệm
▪ Chất thải y tế (CTYT): là chất thải phát sinh trong các cơ sở y tế, từ các hoạt
động khám chứa bệnh, các dịch vụ chăm sóc sức khỏe, xét nghiệm, chuẩn đốn, các
hoạt động trong cơng tác phịng bệnh, các hoạt động nghiên cứu và đào tạo về y học [2].
▪ Chất thải y tế nguy hại: Là chất thả có một trong các thành phần nhƣ: máu,
dịch cơ thể, chất bài tiết, các bộ phận hoặc cơ quan con ngƣời, động vật, bơm, kim
tiêm, và các vật sắc nhọn, dƣợc phẩm, hóa chất và các chất phóng xạ dùng trong y tế.
Những chất này gây hại trực tiếp hặc gián tiếp tới sức khỏe con ngƣời [2].
▪ Chất thải y tế không nguy hại: Gồm những loại chất thải khơng có khả năng
gây độc và gây hại tới môi trƣờng và sức khỏe con ngƣời, bao gồm giấy, chai nhựa,
thực phẩm dƣ thừa,...có nguồn gốc từ khu hành chính, từ các khoa, các phịng không
cách ly trong cơ sở y tế. Đối với loại chất thải này khơng cần lƣu giữ và xử lí đặc biệt,
nhƣng để bảo vệ môi trƣờng và cộng đồng, chúng cần đƣợc thu gom và xử lý phù hợp [2].
▪ Chất thải rắn (CTR): đƣợc hiểu là tất cả các chất thải phát sinh trong quá trình
hoạt động của con ngƣời và động vật ở dạng rắn, đƣợc thải bỏ khi khơng cịn hữu dụng
hay khơng cịn dùng nữa[2].
▪ Chất thải nguy hại: Là chất thải có chứa các chất hoặc hóa chất có một trong
các đặc tính gây nguy hại trực tiếp (dễ cháy, dễ nổ, làm ngộ độc, gây ăn mịn, dễ lây
nhiễm với các đặc tính nguy hại), hoặc tƣơng tác với các chất khác gây nguy hại tới
môi trƣờng và sức khỏe con ngƣời [2].
▪ Chất thải rắn y tế: đƣợc định nghĩa theo quyết định 43/2007/QĐ-BYT bao
gồm tất cả các chất thải rắn y tế của Tổ chức y tế Thế Giới – WHO thêm vào đó là bao
gồm cả những chất thải có nguồn gốc từ các nguồn nhỏ hơn, nhƣ: khám chữa bệnh,
chăm sóc, xét nghiệm, nghiên cứu, đào tạo.
▪ Quản lý chất thải y tế: là hoạt động quản lý việc phân loại, xử lí ban đầu, thu
gom, vận chuyển, giảm thiểu, tái sử dụng, tái chế, xử lí tiêu hủy chất thải y tế và kiểm
tra, giám sát, thực hiện.


3


1.1.2. Thành phần của chất thải rắn y tế
a. Thành phần vật lý:
▪ Bông vải sợi: Gồm bông băng, gạc, quần áo, khăn lau, vải trải ...
▪ Các loại hộp giấy: Hộp đựng dụng cụ, giấy gói, giấy tờ hồ sơ, giấy thải từ các
khu vệ sinh.
▪ Thủy tinh: Chai lọ, ống tiêm, bơm tiêm thủy tinh, ống nghiệm.
▪ Nhựa: Hộng đựng, bơm tiêm, dây truyền, Túi máu,...
▪ Kim loại: Dao kéo mổ, kim tiêm.
b. Thành phần hóa học:
Thành phần hóa học gồm 2 loại sau:
▪ Vơ cơ: Hóa chất, thuốc thử,...
▪ Hữu cơ: Đồ vải sợi, phần cơ thể, thuốc,...
c. Thành phần sinh học: Máu, bệnh phẩm, bộ phẩn cơ thể bị cắt bỏ, những động vật
làm thí nghiệm, bệnh phẩm và các vi trùng gây bệnh [10].
Theo kết quả điều tra của GS.TS Nguyễn Đức Khiển về Quản lý chất thải rắn
nguy hại ở Việt Nam trong bảng 1.1.
Bảng 1.1. Thành phần rác thải y tế
STT
1
2
3
4
5
6
7
8

9

Thành phần chất
nguy hại
Các chất hữu cơ
52,9
Khơng
Hai nhựa PVC, PE, PP
10,1

Bơng băng
8,8

Vỏ hộp kim loại
2,9
Khơng
Chai lọ, xilanh, ống thuốc thủy tinh
2,3

Kim tiêm, ống tiêm
0,9

Giấy loại, catton
0,8
Khơng
Các bệnh phẩm sau mổ
0,6

Đất, cát, sành sứ và các chất rắn khác
20,9

Không
Tổng cộng
100
Tỷ lệ phần chất nguy hại
22,6
(Nguồn: Quản lý chất thải rắn nguy hại, Nguyễn Đức Khiển)
Thành phần rác thải y tế

Tỷ lệ (%)

Theo kết quả điều tra trong dự án hợp tác giữa Bộ Y tế và tổ chức WHO thành
phần một số chất thải rắn ở bệnh viện Việt Nam tại bảng 1.2.

4


Bảng 1.2. Thành phần rác thải ở bệnh viện Việt Nam
Thành phần rác thải ở bệnh viện

STT

Tỷ lệ (%)

1

Giấy các loại

3,0

2


Kim loại, vỏ hộp

0,7

3

Thủy tinh, ống tiêm, chai lọ thuốc, bơm kim tiêm nhựa

3,2

4

Bơng băn, bột bó gãy chân

8,8

5

Chai, túi nhữa các loại

10,1

6

Bệnh phẩm

0,6

7


Rác hữu cơ

52.57

8

Đất đá và các loại vật rắn khác

21,03
(Nguồn: Bộ Y tế, 2006)

1.1.3. Phân loại chất thải rắn y tế
Khoảng 75-90% chất thải bệnh viện là chất thải thông thƣờng, tƣơng tự nhƣ
chất thải sinh hoạt. Căn cứ vào các đặc điểm lý học, hóa học, sinh học và tính chất
nguy hại. CTR trong cơ sở y tế đƣợc phân thành 5 nhóm, trong đó nhóm 1, nhóm 2,
nhóm 3, nhóm 4 là CTRYT nguy hại chiếm khoảng 10-25%.
- Chất thải lây nhiễm
- Chất thải hóa học nguy hại
- Chất thải phóng xạ
- Các bình khí nén có áp suất
- Chất thải thơng thƣờng
a. Theo quy định của Bộ Y tế, chất thải lây nhiễm được chia thành các nhóm sau [4]:
▪ Nhóm A: Chất thải nhiễm khuẩn, chứa mầm bệnh với số lƣợng, mật độ đủ gây
bệnh, bị nhiễm khuẩn bởi vi khuẩn, virút, ký sinh trùng, nấm,... bao gồm các vật liệu bị
thấm máu, thấm dịch, chất bài tiết của ngƣời bệnh nhƣ gạc, bơng, găng tay, bột bó gãy
xƣơng, dây truyền máu.
▪ Nhóm B: Là các vật sắc nhọn nhƣ bơm tiêm, lƣỡi, cán dao mổ, mảnh thủy tinh
vỡ và mọi vật liệu có thể gây ra vết cắt hoặc chọc thủng, dù chúng đƣợc sử dụng hay
khơng sử dụng.

▪ Nhóm C: Chất thải nguy cơ lây nhiễm phát sinh từ phịng thí nghiệm: găng
tay, lam kính, ống nghiệm, bệnh phẩm sau khi xét nghiệm, túi đựng máu,...

5


▪ Nhóm D: Là các mơ cơ quan ngƣời – động vật, mô cơ thể (nhiễm khuẩn hay
không nhiễm khuẩn), chân tay, nhau thai, bào thai,...
b. Chất thải hóa hoc nguy hại [4]:
Chất thải hóa học bao gồm các hóa chất có thể khơng gây nguy hại nhƣ đƣờng,
axit béo, axit amin, một số loại muối... và các hóa chất nguy hại nhƣ formandehit, hóa
chất quang học, các dung mơi, hóa chất dùng triệt khuẩn y tế, dung mơi làm sạch, khử
khuẩn, hóa chất dùng trong tẩy uế, thanh trùng...
Chất thải hóa học nguy hại gồm:
▪ Dƣợc phẩm quá hạn, kém phẩm chất khơng cịn khả năng sử dụng.
▪ Formandehit: đây là hóa chất thƣờng đƣợc sử dụng trong bệnh viện, nó đƣợc
sử dụng để làm vệ sinh, khử khuẩn dụng cụ, bảo quản bệnh phẩm hoặc khử khuẩn. Nó
sử dụng trong các khoa giải phẫu bệnh, lọc máu, ƣớp xác,...
▪ Các chất quang hóa: Các dung dịch dùng để cố định phim trong khoa x-quang
▪ Các dung môi: Các dung môi dùng trong cơ sở y tế gồm các hợp chất của
halogen nhƣ metyl clorit, choroform, các thuốc mê bốc hơi nhƣ halothane; các hợp
chất không chứa halogen nhƣ xylene, axeton, etyl axetat...
▪ Các chất hóa học hỗn hợp: Bao gồm các dung dịch làm sạch và khử khuẩn
nhƣ phenol, dầu mỡ và các dung môi làm vệ sinh...
▪ Chất gây độc tế bào, gồm: vỏ các chai thuốc, lọ thuốc, các dụng cụ dính thuốc
gây độc tế bào và các chất tiết từ ngƣời bệnh đƣợc điều trị bằng hóa trị liệu.
▪ Chất thải chứa kim loại nặng: thủy ngân (từ nhiệt kế, huyết áp kế thủy ngân
vỡ, chất thải từ hoạt động nha khoa), cadimi (từ pin, ắc quy), chì (từ tấm gỗ bọc chì
hoặc vật liệu tráng chì đƣợc sử dụng trong ngăn tia xạ từ các khoa chuẩn đốn hình
ảnh, xạ trị).

c. Chất thải phóng xạ [4]:
Tại các cơ sở y tế, chất thải phóng xạ phát sinh từ các hoạt động chuẩn đốn,
hóa trị liệu, và nghiên cứu. Chất thải phóng xạ gồm: dạng rắng, lỏng, khí.
▪ Chất thải phóng xạ rắn bao gồm: Các vật liệu sử dụng trong xét nghiệm,
chuẩn đoán, điều trị nhƣ ống tiêm, bơm tiêm, kim tiêm, kính bảo hộ, giấy thấm, gạc sát
khuẩn, ống nghiệm, chai lọ đựng chất phóng xạ,…
▪ Chất phóng xạ lỏng bao gồm: Dung dịch có chứa chất phóng xạ phát sinh
trong q trình chuẩn đoán, điều trị nhƣ nƣớc tiểu của ngƣời bệnh, các chất bài tiết,
nƣớc súc rửa các dụng cụ có chất phóng xạ,…

6


▪ Chất thải phóng xạ khí bao gồm: Các chất khí thốt ra từ kho chứa chất phóng
xa,…
d. Các bình chứa khí nén có áp suất [4]:
Nhóm này bao gồm các bình chứa khí nén có áp suất nhƣ bình đựng oxy, CO2,
bình gas, bình khí, các bình chứa khí sử dụng một lần,... Đa số các bình chứa khí nén
này thƣờng dễ nổ, dễ cháy nguy cơ gây tai nạn nếu không đƣợc tiêu hủy đúng cách.
e. Chất thải thông thường [4]:
Chất thải thông thƣờng là chất thải không chứa các yếu tố lây nhiễm, hóa học
nguy hại, phóng xạ, dễ cháy, nổ, bao gồm:
▪ Chất thải sinh hoạt phát sinh từ buồng bệnh (trừ các buồng bệnh cách ly)
▪ Chất thải phát sinh từ các hoạt động chuyên môn y tế nhƣ các chai lọ thủy
tinh, chai huyết thanh, các vật liệu nhựa, các loại bột bó trong gãy xƣơng kín.
▪ Chất thải phát sinh từ các cơng việc hành chính: giấy, báo, tài liệu, vật liệu
đóng gói, thùng các tông, túi nilon, túi đựng phim.
▪ Chất thải ngoại cảnh: lá cây và rác từ các khu ngoại cảnh trong bệnh viện.
1.2. Ảnh hƣởng của chất thải y tế
1.2.1. Đối với môi trường

1.2.1.1. Đối với môi trường đất
Khi chất thải rắn thải bỏ vào môi trƣờng chƣa đƣợc xử lý đúng cách gây ra tác
động xấu đến môi trƣờng nhƣ các vi sinh vật gây bệnh, hóa chất độc hại, các vi khuẩn
có thể ngấm vào mơi trƣờng đất gây nhiễm độc cho môi trƣờng sinh thái, các tầng sâu
trong đất, sinh vật kém phát triển,... làm cho việc khắc phục hậu quả về sau khó khăn.
1.2.1.2. Đối với mơi trường khơng khí
Chất thải bệnh viện từ khi phát sinh đến khâu xử lí cuối cùng đều gây ra những
tác động xấu đến mơi trƣờng khơng khí. Khi phân loại tại nguồn, thu gom, vận chuyển
chúng phát tán bụi rác, bào tử vi sinh vật gây bệnh, hơi dung mơi, hóa chất vào khơng
khí. Ở khâu xử lí (đốt, chơn lấp) phát sinh ra các khí độc hại HX, NOx, dioxin, furan,...
từ lò đốt và CH4, NH3,H2S,... từ bãi chơn lấp. Các khí này nếu khơng đƣợc thu hồi và
xử lí sẽ gây ảnh hƣởng xấu tới sức khỏe của cộng đồng dân cƣ xung quanh.
1.2.1.3. Đối với môi trường nước
Khi chôn lấp CTYT không đúng kỹ thuật và không hợp vệ sinh. Đặc biệt là chất
thải y tế đƣợc chôn lấp chung với chất thải sinh hoạt có thể gây ơ nhiễm nguồn nƣớc.

7


1.2.2. Đối với sức khỏe con người
Tất cả các cá nhân tiếp xúc trực tiếp với CTYT nguy hại là những ngƣời có
nguy cơ tiềm tàng, bao gồm những ngƣời làm việc trong các cơ quan y tế, những
ngƣời làm nhiệm vụ vận chuyển các CTYT và những ngƣời trong cộng đồng bị phơi
nhiễm với chất thải do sai xót trong khâu quản lý chất thải. Dƣới đây là những nhóm
chính nguy cơ cao:
▪ Bác sĩ, y tá, hộ lý và các nhân viên hành chính của bệnh viện.
▪ Bệnh nhân điều trị nội trú hoặc ngoại trú.
▪ Khách tới thăm và ngƣời nhà bệnh nhân.
▪ Những công nhân làm việc trong các dịch vụ hỗ trợ phục vụ cho các bệnh
viện, cơ sở khán chữa bệnh và điều trị nhƣ giặt là, lao công,...

▪ Những ngƣời làm việc trong các cơ sở xử lí chất thải (tại các bãi đổ rác thải,
các lò đốt rác), những ngƣời bới rác, thu gom rác,...
CTYT gây ra nhiều tác động xấu tới sức khỏe con ngƣời nhƣ: lây bệnh qua
đƣờng máu cho nhân viên y tế, đặc biệt là sự cố thƣơng tích do chất thải sắc nhọn.
▪ Chất thải sắc nhọn: đƣợc cho là chất thải có nguy cơ gây tổn thƣơng kép tới
sức khỏe con ngƣời (vừa gây chấn thƣơng do vết cắt, vết đâm và qua đó gây nên các
bệnh truyền nhiễm nhƣ viêm gan B, HIV,...)
▪ Chất thải lây nhiễm: có thể chứa các vi sinh vật gây bệnh truyền nhiễm nhƣ:
tụ cầu, HIV, viêm gan B,... Chúng xâm nhập vào cơ thể ngƣời thơng qua các hình thức
qua da (các vết trầy xƣớc, vết đâm hoặc vết cắt trên da), qua các niêm mạc, qua đƣờng
hô hấp, qua đƣờng tiêu hóa.
▪ Chất thải hóa học và dƣợc phẩm: mặc dù chiếm tỷ lệ nhỏ nhƣng chất thải hóa
học và dƣợc phẩm có thể gây ra nhiễm độc cấp tính, mãn tính, chấn thƣơng và bỏng,
hóa chất độc hại và dƣợc phẩm ở dạng dung dịch, sƣơng mù, hơi có thể xâm nhập vào
cơ thể qua đƣờng tiêu hóa, da, đƣờng hơ hấp,... gây bỏng, tổn thƣơng da, mắt,...
▪ Chất độc tế bào: có thể xâm nhập vào cơ thể con ngƣời bằng các con đƣờng
nhƣ hô hấp khi hít phải, đƣờng tiêu hóa, qua da hoặc tiếp xúc với chất thải dính thuốc
gây độc tế bào hoặc tiếp xúc với vác chất tiết ra từ ngƣời bệnh đang đƣợc điều trị bằng
hóa trị liệu. Một số triệu trứng thƣờng gặp: chóng mặt, nhức đầu, buồn nơn, viêm da.

8


▪ Chất phóng xạ: tùy thuộc vào loại phóng xạ, cƣờng độ và thời gian tiếp xúc.
Trong bệnh viện, các chất phóng xạ thƣờng có chu kì bán dã ngắn. Các triệu chứng
thƣờng gặp: đau đầu, hoa mắt, chóng mặt, buồn nơn và nơn nhiều bất thƣờng,...
Nghiêm trọng hơn có thể gây ung thƣ và các vấn đề di truyền.
1.3. Hoạt động quản lý chất thải rắn y tế trên thế giới và ở Việt Nam
1.3.1. Hoạt động quản lý chất thải rắn y tế trên Thế giới
1.3.1.1. Tình hình phát thải chất thải rắn y tế Thế giới

Theo tài liệu của Tổ chức y tế Thế giới, lƣợng chất thải phát sinh tại các nƣớc
trên thế giới đƣợc thể hiện ở bảng 1.3; 1.4 và 1.5:
Bảng 1.3. Lƣợng chất thải phát sinh theo các tuyến bệnh viện
Tổng lƣợng chất thải

CTRYT nguy hại

(kg/GB/ngày)

(kg/GB/ngƣời-ngày đêm)

Bệnh viện trung ƣơng

4,1 – 8,7

0,4 – 1,6

Bệnh viện tỉnh

2,1 – 4,2

0,2 – 1,1

Bệnh viện huyện

0,5 – 1,8

0,1 – 0,4

Tuyến bệnh viện


(Nguồn: Tổ chức y tế Thế giới, năm 2002)
Lƣợng chất thải phát sinh sinh theo từng tuyến bệnh viện có sự khác nhau rõ
rệt, các bệnh viện tuyến trên luôn tập trung lƣợng bệnh nhân tới khám chữa bệnh lớn,
tạo nên áp lực cho các bệnh viện tuyến trung ƣơng và tuyến tỉnh.
Bảng 1.4. Lƣợng chất thải y tế phát sinh tại các Châu lục
Châu lục
Bắc Mỹ
Mỹ Latinh
Đơng Á
Các nƣớc có thu nhập cao
Các nƣớc có thu nhập
trung bình
Đơng Âu
Trung Âu

Tổng lƣợng chất thải
(kg/ngƣời bệnh/ngày)
7,0– 10

CTRYT nguy hại
(kg/gb/ngƣời-đêm)
0,7 – 2.0

3,0– 6
2,5 – 4
1,8 – 2,2

0,3 – 1,2
0,3 – 0,8

0,2 – 0,5

1,4 – 2
0,2 – 0,4
1,3 – 3
0,2 – 0,6
(Nguồn: Tổ chức y tế Thế giới, năm 2002)

9


Bảng 1.5. Khối lƣợng CTYT phát sinh theo mức thu nhập của ngƣời dân.
Chất thải y tế chung

Chất thải y tế nguy hại

(kg/ngƣời)

(kg/ngƣời)

Nƣớc có thu nhập cao

1,2 – 12

0,4 – 5,5

Nƣớc có thu nhập trung bình

0,8 – 6


0,3 – 0,4

Nƣớc có thu nhập thấp

0,5 – 3
(Nguồn: Ủy ban liên minh Châu Âu)

Qua bảng 1.4 và 1.5, nhận thấy rằng lƣợng chất thải y tế của các châu lục lớn,
GDP đầu ngƣời cao và các nƣớc có thu nhập cao, lƣợng CTRYT phát sinh nhiều hơn,
nhu cầu sử dụng các dịch vụ y tế tiên tiến, các sản phẩm sử dụng 1 lần trong y tế làm
tăng lƣợng chất thải phát sinh.
1.3.1.2. Tình hình phân loại, thu gom và vận chuyển rác thải y tế trên Thế giới
a. Phân loại CTR y tế:
Trƣớc những năm 80 của thế kỉ XX Thế giới chƣa hề có khái niệm về phân loại
CTYT ngay tại nguồn phát sinh kể cả các nƣớc Châu Âu và Nam Mỹ. Ngày nay việc
phân loại CTYT ngay tại nguồn đang trở nên phố biến trên tất cả các bệnh viện.
b. Thu gom và vận chuyển:
▪ Các nƣớc tiên tiến trên thế giới có 2 mơ hình thu gom và vận chuyển CTR y tế
đó là:
- Hệ thống hút chân không thụ động: Hệ thống này đƣợc lắp đặt lần đầu tiên tại
bệnh viện Solleftea – Thụy Điển vào năm 1996. Nguyên tắc là rác sau khi bị phân loại
nhờ áp lực hút chân không thụ động (đƣợc lắp ở trạm hay trên xe chuyên dụng) tạo ra
chuyển động theo đƣờng ống ngầm đặt dƣới mặt đất đến xe chun dụng chở rác.
Luồng khơng khí đƣợc lọc cẩn thận đảm bảo tiêu chuẩn cho phép khi thải ra bên ngồi
mơi trƣờng. Phƣơng pháp này có ƣu điểm là hạn chế đƣợc lƣợng lớn xe vào lấy rác
trong thành phố do vậy giảm đƣợc tắc đƣờng vào các giờ cao điểm, hạn chế đƣợc con
ngƣời tiếp xúc với CTYT tránh phơi nhiễm. Nhƣng bên cạnh đó hệ thống cịn hạn chế
đó là kinh phí đầu tƣ lớn, cơng tác vận hành bảo trì u cầu cơng nhân có kỹ thuật cao. Do
vậy tính tới thời điểm này mới chỉ có 500 hệ thống và đƣợc lắp đặt ở các nƣớc phát triển.
- Hệ thống thu gom và vận chuyển CTYT bằng hệ thống xe chuyên dụng với

các dụng cụ, phƣơng tiện thu gom đúng tiêu chuẩn quy định. Phƣơng pháp này đƣợc

10


phổ biến rộng rãi tại nhiều nƣớc hơn do kinh phí khơng lớn, khơng u cầu cơng nhân
có trình độ cao.
1.3.1.3. Tình hình xử lý CTYT trên Thế giới
Xử lý CTYT hiện nay trên Thế giới đã và đang áp dụng rất nhiều phƣơng pháp nhƣ:
▪ Phƣơng pháp thiêu đốt CTYT ở nhiệt độ cao:
- Ƣu điểm của phƣơng pháp này có thể xử lý đƣợc mọi loại rác thải, chất thải ở
dạng vụn đặc biệt là chất thải không thể xử lý bằng phƣơng pháp khác (trừ chất phóng
xạ), nó làm giảm đƣợc khối lƣợng lớn và trọng lƣợng của rác sau q trình đốt, có thể
sử dụng lại nhiệt độ sinh ra trong quá trình đốt rác.
- Nhƣng nhƣợc điểm của phƣơng pháp này có thể tạo ra nhiều khí độc hại nhƣ
Dioxin, Furan nếu khơng có biện pháp xử lý thì có thể gây thất thốt khí này ra bên
ngồi mơi trƣờng và gây nên nhiều tác hại tiêu cực nhƣ ung thƣ, biến đổi gen, xuất
hiện “quái thai, dị dạng” cho thế hệ sau. Ngoài ra việc đốt rác còn tạo ra một số hơi
độc chứa các kim loại nặng nhƣ chì, thủy ngân, vì thế đây là nguyên nhân gây ra ô
nhiễm môi trƣờng và các bệnh về đƣờng hơ hấp.
▪ Phƣơng pháp xử lí bằng hóa chất:
- Ƣu điểm: ít sản phẩm phụ độc hại sinh ra sau quá trình phản ứng hơn so với
phƣơng pháp thiêu đốt.
- Nhƣợc điểm: Hình dạng rác vẫn giữ nguyên không đổi về khối lƣợng, chƣa
diệt khuẩn đƣợc hồn tồn các loại rác thải y tế.
▪ Cơng nghệ khử khuẩn: Mục đích của phƣơng pháp là biến các chất thải nguy
hại thành các chất thải không nguy hại hay tƣơng tự nhƣ chất thải sinh hoạt thông
thƣờng. CTYT sau khi đƣợc khử khuẩn sẽ đƣa đi tiêu hủy cuối cùng tại những nơi
xửlý. Trong công nghệ khử khuẩn có thể chia thành nhiều nhiều loại khác nhau:
- Khử khuẩn bằng các phƣơng pháp hóa học: dùng trong các trƣờng hợp đặc

biệt vì có thể tạo ra ơ nhiễm dạng thứ cấp nguy hiểm và độc hại hơn.
- Khử khuẩn bằng nhiệt độ khô, nhiệt ẩm và bằng vi sóng: trong đó khử khuẩn
bằng nhiệt độ khơ địi hỏi phải bảo trì các bộ phận và theo dõi sát sao trong khâu vận
hành. Khử khuẩn bằng nhiệt ẩm tức là làm ẩn rác trƣớc khi khử khuẩn. Khử khuẩn
bằng lị vi sóng địi hỏi có sự kiểm sốt chặt chẽ khơng thể áp dụng cho chất phóng xạ
và một số hóa chất trong y tế khác.

11


Hiện nay các nhà khoa học đang áp dụng phƣơng pháp nghiền nát chất thải, xử
lý dƣới nhiệt độ và áp suất cao để tránh khí thải thốt ra ngồi trong quá trình xử lý.
Theo phƣơng pháp này thì rác thải tại các bệnh viện sẽ cho qua một máy nghiền rồi
chuyển qua phịng hơi có nhiệt độ là 1380C và áp suất 3,8 bar (1 bar tƣơng đƣơng 1
atmosphere). Phế thải sau khi đƣợc xử lý sẽ đƣợc chở đến bãi rác thơng thƣờng vì đã
đạt tiêu chuẩn khử trùng. Phƣơng pháp này ƣu điểm là giảm đƣợc khối lƣợng chất thải,
giảm đƣợc chi phí và khơng tạo ra các khí thải vào khơng khí.
1.3.2. Hoạt động quản lý chất thải rắn y tế tại Việt Nam
1.3.2.1. Tình hình phát thải chất thải rắn y tế tại Việt Nam
Theo quy định của Luật Bảo vệ mơi trƣờng, ngồi việc thực hiện chính là bảo
vệ mơi trƣờng trong hoạt động của nghành y tế, Bộ Y tế còn đƣợc giao nhiệm vụ khác
nhƣ: bảo vệ môi trƣờng trong hoạt động mai táng, quan trắc môi trƣờng y tế, đánh giá
hoạt động môi trƣờng của các dự án do Bộ Y tế phê duyệt. Nhiều hoạt động của Bộ y
tế có liên quan đến bảo vệ môi trƣờng nhƣ: xây dựng, hƣớng dẫn, kiểm tra các tiêu
chuẩn vệ sinh nƣớc sinh hoạt, nƣớc ăn uống, tiêu chuẩn vệ sinh của các cơng trình
cơng cộng, đặc biệt là đánh giá tác động môi trƣờng đối với sức khỏe của ngƣời dân,
đánh giá tác động môi trƣờng lao động trong các khu công nghiệp và trong các làng
nghề truyền thống đối với sức khỏe ngƣời lao động, đánh giá tác động của các chất
gây ô nhiễm môi trƣờng (nhƣ chất độc màu da cam,...) đến sức khỏe nhân dân, đánh
giá tác động của mơi trƣờng học đƣờng đối với sức khỏe nhân dân.

Tính đến năm 2008, Việt Nam có 13.506 cơ sở y tế, hơn 200 nghìn giƣờng
bệnh gồm: 774 bệnh viện đa khoa, 136 BV chuyên khoa, 5 BV nghành, 83 BV tƣ
nhân, và các cơ sở dịch vụ khám chữa bệnh khác. Việc tăng các cơ sở y tế đồng nghĩa
với việc gia tăng khối lƣợng CTR y tế, trong đó có cả thành phần chất thải nguy hại
gia tăng.
Hiện trên cả nƣớc, lƣợng CTR trung bình thải ra mỗi ngày là 0,86 kg/giƣờng
bệnh. Trọng lƣợng CTR ở các BV trên toàn quốc lên đến 100 tấn và 16 tấn CTR y tế
cần đƣợc xử lý. Tỷ lệ này khác nhau giữa các BV, tùy thuộc giƣờng bệnh, BV chuyên
khoa hay đa khoa,...
Theo Bộ Y tế về Báo cáo quy hoạch quản lý chất thải y tế về sự biến động về
khối lƣợng chất thải y tế nguy hại phát sinh tại các cơ sở y tế nhƣ sau:

12


Bảng 1.6. Lƣợng chất thải phát sinh trong các khoa tại Bệnh viện

Khoa
Hồi sức cấp

Tổng lƣợng chất thải phát sinh
(kg/giƣờng/ngày)
BVT
BV
BV
TB
W
Tỉnh
Huyện
1,08

1,27
1,00

Tổng lƣợng chất thải y tế nguy hại
(kg/giƣờng/ngày)
BV
BV
BVTW
TB
Tỉnh
huyện
0,30
0,31
0,18

cứu
Nội

0,64

0,47

0,45

0,04

0,03

0,02


Nhi

0,50

0,41

0,45

0,04

0,05

0,02

Ngoại

1,01

0,87

0,73

0,26

0,21

0,17

Sản


0,82

0,95

0,74

0,21

0,22

0,17

Mắt/Tai/

0,66

0,68

0,34

0.12

0,10

0,08

0,11

0,10


0,08

0,03

0,03

0,03

0,86

0,14

Mũi/ Họng
Cận Lâm sàng

(Nguồn: Bộ Y tế - Quy hoạch quản lý chất thải y tế, 2009)
Bảng 1.7. Bảng lƣợng chất thải phát sinh tại các Bệnh viện
Năm/ Loại BV

2005

2010

0,35

0,42

0,23 – 02,9

0,28 – 0,35


0,29

0,35

BV chuyên khoa tỉnh

017, – 0,29

0,21 – 0,35

BV huyện, ngành

0,17 – 0,22

0,21 – 0,28

BV đa khoa TW
BV chuyên khoa TW
BV đa khoa tỉnh

(Nguồn: Bộ Y tế, 2010)
1.3.2.2. Thực trạng quản lý chất thải rắn y tế tại Việt Nam
Trong những năm qua công tác quản lý CTR trong bệnh viện đang đƣợc quan
tâm và ngày càng tiến bộ trong các khâu thu gom, xử lí chất thải song vẫn cịn nhiều
mặt hạn chế. Công tác phân loại CTR y tế chƣa đúng quy định, thiếu cán bộ hoặc kĩ
năng chƣa cao.
- Thiếu kinh phí đầu tƣ cho hoạt động quản lý CTRYT
- Chƣa quy định cụ thể về mơ hình quản lý chất thải tại bệnh viện.
- Nhận thức và trình độ vận hành xử lý CTRYT của nhân viên y tế vẫn còn

chƣa cao.

13


- Các giải pháp xử lí CTR chƣa đồng bộ, sự phối hợp liên ngành còn kém hiệu
quả trong mọi cơng đoạn xử lí chất thải.
- Hiện ở Việt Nam chƣa phổ biến công nghệ đốt, nhƣ thiết bị khử khuẩn bằng
nhiệt ƣớt hoặc lị vi sóng các cơng nghê thân thiên hơn với môi trƣờng.
1.3.3. Các nghiên cứu về chát thải rắn trên Thếgiới và ở Việt Nam
1.3.3.1. Tình hình nghiên cứu trên Thế giới
Nghiên cứu tình hình rác thải rắn trên thế giới đƣợc tiến hành ở nhiều nƣớc trên
thế giới và đặc biệt tại các nƣớc phát triển nhƣ Anh, Mỹ, Nhật, Canada... đề cập đến
các lĩnh vực nhƣ phát sinh, phân loại chất thải y tế, các công nghệ thân thiện hơn xử lý
CTRYT. Đề xuất các biện pháp giảm tác hại của chất thải y tế đối với việc lan truyền
dịch bệnh, tổn thƣơng nhiễm khuẩn ở y tá, hộ lý, và ngƣời thu gom rác. Phƣơng pháp
thiêu đốt là phƣơng pháp tối ƣu nhất và đƣợc sử dụng phổ biến nhất hiện nay trong
việc xử lý CTRYT.
Lị đốt hiện nay áp dụng cơng nghệ thân thiện với mơi trƣờng hơn. Bao gồm:
- Quy trình nhiệt: khử khuẩn bằng nhiệt ƣớt nhƣ nồi hấp hay hệ thống hấp ƣớt
tiên tiến, khử khuẩn bằng nhiệt khô, cơng nghệ vi sóng,… là cơng nghệ phổ biến nhất
ở các nƣớc hiện nay.
- Quy trình hóa học: khơng dùng clo, thủy phân kiềm,…
- Quy trình bức xạ: tia cực tím, cobalt.
- Quy trình sinh học: xử lý bằng enzim.
1.3.3.2. Tình hình nghiên cứu tại Việt Nam:
▪ Đề tài “Nghiên cứu thực trạng và một số yếu tố liên quan đến quản lý chất
thải y tế tại bệnh viện Đa khoa trung ương Thái Nguyên” của tác giả Hoàng Thị
Hƣơng, năm 2009. Đề tài đã nghiên cứu:
- Thực trạng quản lý chất thải rắn y tế: Khối lƣợng chất thải y tế mỗi ngày là 1,3

kg/GB/ngày; lƣợng chất thải y tế nguy hại là: 0,11 kg/GB/ ngày, chiếm 8,77% so với
tổng lƣợng chất thải y tế hàng ngày, chất thải y tế đã đƣợc bệnh viện phân nhóm theo
quy định của Bộ Y tế, đặc biệt nhóm chất thải lây nhiễm đã tách chất thải sắc nhọn ra
thành một loại để hạn chế chấn thƣơng nguy hiểm, chất lƣợng hoạt động xử lý chất
thải rắn đạt kết quả tốt (95,7%) chất lƣợng hoạt động thu gom, phân loại, vận chuyển,
lƣu trữ chất thải rắn đạt mức trung bình (51,9% - 63%).

14


- Một số yếu tố liên quan đến quản lý CTRYT: nhân lực làm vệ sinh bệnh viện,
nhân viên đƣợc tập huấn quy chế quản lý CTYT, tỷ lệ bệnh nhân đƣợc hƣớng dẫn nội
quy vệ sinh bệnh viện có thực hành bỏ rác đúng nơi quy định là 97,4%.
▪ Đề tài “Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý,
xử lý CTRYT ở một số bệnh viện công lập trên địa bàn tỉnh Nghệ An” của tác giả Phạm
Thị Y Lanh (2009), nghiên cứu:
- Phƣơng pháp thực hiện: đề tài chọn ra 4 bệnh viện công lập trên địa bàn tỉnh
Nghệ An. Sau đó thu thập số liệu từ các bản báo cáo, internet, thiết lập câu hỏi tiến
hành điều tra tình hình quản lý, đầu tƣ hệ thống xử lý CTRYT.
- Kết quả đạt đƣợc: ¾ bệnh viện đang cịn tình trạng lẫn lộn chất thải giữa các
túi có mã màu khác nhau, đựng chất thải vƣợt quá vạch quy định; 1 bệnh viện hợp
đồng vận chuyển chất thải y tế nguy hại ra ngoài xử lý, 3 bệnh viện thực hiện tập kết
và xử lý trong khuân viên bệnh viện.
- Cả 4 bệnh viện là đối tƣợng điều tra thuộc danh sách cơ sở gây ô nhiễm môi
trƣờng do Bộ Y tế và UBND tỉnh Nghệ An phê duyệt.

15


CHƢƠNG 2

MỤC TIÊU – NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
▪ Mục tiêu chung:
Góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý chất thải rắn tại bệnh viện đa
khoa tỉnh Ninh Bình.
▪ Mục tiêu cụ thể:
- Đánh giá đƣợc hiệu quả công tác quản lý và xử lý chất thải rắn tại Bệnh viện
đa khoa Tỉnh Ninh Bình.
- Đề xuất đƣợc một số giải pháp nâng cao hiệu quả của hệ thống quản lý và xử
lý chất thải rắn trong bệnh viện.
2.2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
▪ Đối tƣợng nghiên cứu: Chất thải rắn Y tế
▪ Phạm vi nghiên cứu: Bệnh viện Đa khoa tỉnh Ninh Bình
2.3. Nội dung nghiên cứu
Để đạt đƣợc những mục tiêu trên, đề tài đã tiến hành nghiên cứu với những nội
dung cụ thể nhƣ sau:
▪ Nghiên cứu nguồn phát sinh và đặc điểm chất thải rắn của Bệnh viện Đa khoa
tỉnh Ninh Bình.
▪ Nghiên cứu đánh giá thực trạng quản lý và xử lý chất thải rắn tại khu vực
nghiên cứu.
▪ Nghiên cứu ảnh hƣởng của chất thải thải rắn tới môi trƣờng xung quanh.
▪ Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý chất thải rắn tại địa
điểm nghiên cứu.
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để thực hiện đƣợc các nội dung nghiên cứu trên, đề tài đã sử dụng các phƣơng
pháp sau:
2.4.1. Phương pháp kế thừa số liệu
Đây là phƣơng pháp sử dụng nhằm giảm bớt thời gian và cơng việc ngồi thực
địa, trong phịng thí nghiệm. Phƣơng pháp này rất cần thiết và đƣợc nhiều ngƣời sử
dụng trong quá trình nghiên cứu. Các tài liệu thu thập đƣợc giúp đề tài tổng kết đƣợc

16


những kinh nghiệm và kế thừa có chọn lọc những tài liệu đã đƣợc cơng bố của các
cơng trình nghiên cứu khoa học tại khu vực nghiên cứu, các công trình nghiên cứu có
tính chất tƣơng đƣơng, những văn bản mang tính pháp lý, những giáo trình đã đƣợc in ấn.
Từ đó thu thập, phân tích thơng tin, tài liệu, số liệu và tổng hợp để phục vụ báo cáo.
Để phục vụ cho q trình làm khóa luận, tơi đã kế thừa tài liệu từ các nguồn nhƣ:
▪ Tài liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của tỉnh Ninh Bình, và bệnh viện
Đa khoa tỉnh Ninh Bình.
▪ Các báo cáo quản lý chất thải rắn, báo cáo về tình hình khám chữa bệnh của
Bệnh viện Đa khoa Tỉnh Ninh Bình.
▪ Tài liệu trên Internet, sách, báo chí.
▪ Các khóa luận có liên quan của các năm trƣớc.
2.4.2. Phương pháp điều tra số liệu ngoại nghiệp
▪ Khảo sát thực tế: điều tra khảo sát thực tế là một trong những phƣơng pháp
quan trọng để tiến hành nghiên cứu và hoàn thành đề tài. Phƣơng pháp này nhằm củng
cố thêm tính xác thực của các tài liệu kế thừa và tham khảo về hiện trạng chất thải rắn
của bệnh viện Đa khoa tỉnh Ninh Bình. Trong quá trình khảo sát thực tế tại bệnh viện
đã áp dụng phƣơng pháp cụ thể sau:
- Khảo sát điều tra các nguồn và thành phần rác thải rắn trong bệnh viện: quan
sát bằng mắt, trong và ngồi khu vực bệnh viện.
- Tìm hiểu điều tra quá trình vận chuyển, lƣu trữ và xử lý rác.
- Phƣơng pháp cân, đo, đếm ngoài thực địa:
+ Thực hiện trong 3 ngày: ngày 05, 06, 07 tháng 04 năm 2017 vào các buổi
sáng và buổi tối sau khi chất thải đã đƣợc thu gom tại các khoa do hộ lý thực hiện, tiến
hành dùng cân đo khối lƣợng của chất thải đó sau đó ghi chép lại. Việc thực hiện cân đo
đƣợc thực hiện ở nơi lƣu trữ chất thải tạm thời của các khóa khác nhau trong bệnh viện.
+ Một số khoa đặc biệt đƣợc thu gom vận chuyển nhiều hơn các khoa khác
trong ngày nên cần nắm bắt để có thể thực hiện đó khối lƣợng đúng nhất có thể.

- Sau khi đã có số liệu thì đem tổng hợp, đánh giá.

17


2.4.3. Phương pháp phỏng vấn
Phƣơng pháp này dùng để đánh giá sự hiểu biết của mọi ngƣời trong quản lý
chất thải rắn, cách thức quản lý và xử lý trong môi trƣờng bệnh viện. Mức ảnh hƣởng
của chất thải rắn y tế đến sức khỏe và môi trƣờng xung quanh.
▪ Chuẩn bị 3 mẫu phiếu hỏi, mỗi mẫu 30 phiếu.
- Phiếu câu hỏi giành cho cán bộ nhân viên trong bệnh viện gồm 15 câu hỏi
đƣợc đem điều tra vào ngày 20/03/2017, phát ra 30 phiếu thu lại 30 phiếu.
- Phiếu câu hỏi giành cho bệnh nhân và ngƣời nhà bệnh nhân gồm 15 câu hỏi
đem đi điều tra vào sáng ngày 21/03/2017, phát ra 30 phiếu thu lại đủ 30 phiếu.
- Phiếu câu hỏi giành cho ngƣời dân xung quanh bệnh viện gồm 10 câu hỏi
đƣợc đem điều tra vào ngày 25/03/2016, phát ra 30 phiếu thu lại 30 phiếu.
Câu trả lời của mọi ngƣời đều đúng với trọng tâm của câu hỏi, có một số ngƣời
cịn tích cực cho thêm nhiều thơng tin. Tuy nhiên, có một số ít ngƣời không tham gia
tích cực trong việc phỏng vấn bằng cách khoanh khơng chính xác và khơng hiểu đúng
về câu hỏi.
Các mẫu câu hỏi đƣợc tổng hợp và khai báo theo vấn đề đánh giá thực trạng
quản lý chất thải Y tế: dùng bảng kiểm, dựa vào thông tƣ liên tịch số 58/2015/TTLTBYT-BTNMT ngày 31/05/2015. Xây dựng thang điểm để đánh giá thực trạng quản lý
chất thải (thu gom, phân loại, vận chuyển, lƣu trữ, xử lý). Cụ thể nhƣ sau:
▪ Xác định các tiêu chí chính và phụ để đƣa ra thang điểm (Lập bảng ma trận để
xác định tiêu chí chính và phụ).
- Tiêu chí chính cho thang điểm tối đa là 5.
- Tiêu chí phụ cho thang điểm tối đa là 3.
▪ Chấm điểm: chấm điểm phụ từ 1 đến mức điểm tối đa cho mỗi tiêu chí có
thực hiện theo mức độ đạt đƣợc; 0 điểm cho tiêu chí khơng thực hiện hoặc khơng có.
▪ Mức điểm đánh giá nhƣ sau:

- Đạt

90% số điểm tổng đƣợc đánh giá là tốt.

- Đạt từ 70% đến
- Đạt từ 60% đến
- Đạt từ

90% số điểm tổng đƣợc đánh giá đạt mức khá.
số điểm tổng đƣợc đánh giá đạt mức trung bình.

50% số điểm tổng đƣợc đánh giá thực hiện chƣa tốt.

18


2.4.4. Phương pháp xử lý nội nghiệp
- Sử dụng các phần mềm máy tính để xử lý số liệu: excel,…
- Số liệu, thơng tin, hình ảnh sau khi đƣợc thu thập đƣợc hệ thống theo bảng
biểu thống kê, biểu đồ và đánh giá chi tiết. Đƣợc so sánh và đƣa ra các giải pháp phù
hợp để quản lý chất thải rắn hiệu quả hơn.
- Các số liệu quan trắc mẫu khơng khí xung quanh và quan trắc khí thải lị đốt
đƣợc kế thừa từ kết quả phân tích của Trung tâm quan trắc và mơi trƣờng Ninh Bình,
do Khoa kiểm sốt nhiễm khuẩn bệnh viện Đa khoa tỉnh Ninh bình cung cấp.
- Sau khi kế thừa số liệu, đề tài tiến hành phân tích, lập biểu đồ đánh giá từng
chỉ tiêu qua các tháng quan trắc định kì trong năm 2015 và 2016 để so sánh giữa các
tháng trong năm, giữa các năm với nhau. Cuối cùng là đánh giá hiệu công tác quản lý,
công nghệ xử lý CTR của bệnh viện.

19



×