Tải bản đầy đủ (.pdf) (56 trang)

Đánh giá khả năng tích lũy chì pb của cây rau muống trong quy mô thí nghiệm và ngoài tự nhiên tại xã an mỹ huyện mỹ đức TP hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (992.38 KB, 56 trang )

LỜI CẢM ƠN
Thời gian thực hiện nghiên cứu và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp là
khoảng thời gian rất có ý nghĩa đối với cá nhân mỗi sinh viên, đây đƣợc xem là
đợt thực tập cuối cùng của sinh viên trƣớc khi bắt tay làm quen với những công
việc thực tế. Bản thân em cũng đã lĩnh hội và trau dồi đƣợc rất nhiều kiến thức
trong quá trình thực hiện khóa luận tốt nghiệp với đề tài: “ Đánh giá khả năng
tích lũy Chì (Pb) của cây rau muống trong quy mơ thí nghiệm và ngồi tự
nhiên tại Xã An Mỹ - huyện Mỹ Đức - TP Hà Nội.”
Để hoàn thành khóa luận này, ngồi sự nỗ lực của bản thân, em đã nhận
đƣợc sự động viên, giúp đỡ rất nhiều của các thầy cơ giáo, gia đình và bạn bè.
Em xin chân gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban giám hiệu Trƣờng đại học Lâm
Nghiệp, Ban chủ nhiệm Khoa Quản lý Tài nguyên rừng và môi trƣờng cùng tồn
thể q thầy cơ giáo trong khoa, đã tạo điều kiện, truyền đạt cho em những kiến
thức bổ ích để em có thể hồn thành đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình, giúp
cho quá trình học tập, nghiên cứu tại trƣờng và công việc của em sau này.
Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo Th.S. Bùi Văn
Năng - Bộ môn Kỹ thuật môi trƣờng, Khoa Quản lý Tài nguyên rừng và môi
trƣờng đã tận tình hƣớng dẫn và giúp đỡ em trong q trình thực hiện khóa luận
tốt nghiệp.
Mặc dù, em đã cố gắng làm việc với tinh thần khẩn trƣơng và nghiêm túc,
song do thời gian nghiên cứu, kiến thức chuyên mơn, kinh nghiệm thực tế của
bản thân cịn hạn chế nên đề tài nghiên cứu không thể tránh khỏi những thiếu sót
nhất định. Vì vậy, em kính mong sự góp ý kiến của các thầy, các cơ để khóa
luận tốt nghiệp của em đƣợc hoàn thiện hơn!
Em xin chân thành cảm ơn !
Hà Nội, Ngày 18 tháng 05 năm 2011
Sinh viên

Vũ Văn Uẩn



TÓM TẮT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Tên đề tài “Đánh giá khả năng tích lũy Chì (Pb) của cây rau muống
trong quy mơ thí nghiệm và ngồi tự nhiên tại Xã An Mỹ - huyện Mỹ Đức TP Hà Nội.”
Giáo viên hƣớng dẫn: ThS. Bùi Văn Năng
Sinh viên thực hiện: Vũ Văn Uẩn
1.Mục tiêu
1.1 Mục tiêu chung
- Nghiên cứu khả năng tích lũy chì của cây rau muống. Từ đó, góp phần nâng
cao nhận thức cho ngƣời dân về vấn đề vệ sinh an tồn thực phẩm và ơ nhiễm
mơi trƣờng.
1.2 Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá đƣợc mức độ tích lũy chì từ mơi trƣờng đất và trong nƣớc của cây
rau muống trong quy mơ thí nghiệm và ngồi tự nhiên.
- Đề xuất đƣợc một số biện pháp trồng rau an tồn giảm thiểu tích lũy chì tại
địa phƣơng.
2.Nội dung nghiên cứu
- Khảo sát phƣơng pháp xác định chì trong rau bằng phƣơng pháp so mầu
quang điện.
- Đánh giá mức độ tích lũy chì trong đất và trong nƣớc của hai loại cây rau
muống trắng và rau muống đỏ.
- Bƣớc đầu nghiên cứu hàm lƣợng chì trong rau muống tại xã An Mỹ - huyện
Mỹ Đức - TP Hà Nội.
- Đề xuất một số biện pháp giảm thiểu khả năng tích lũy chì trong rau.
3. Phƣơng pháp nghiên cứu
1. Phƣơng pháp thu thập và kế thừa số liệu
2. Phƣơng pháp điều tra khảo sát và lấy mẫu ngoài tự nhiên
3. Phƣơng pháp bố trí thí nghiệm
4. Phƣơng pháp phân tích trong phịng thí nghiệm



4. Kết quả nghiên cứu
Qua thời gian thực hiện đồ án tốt nghiệp tại phịng phân tích mơi trƣờng
Trƣờng Đại Học Lâm Nghiệp với đề tài “Đánh giá khả năng tích lũy Chì (Pb)
của cây rau muống trong quy mơ thí nghiệm và ngồi tự nhiên tại Xã An
Mỹ - huyện Mỹ Đức - TP Hà Nội.” Tôi đã thu đƣợc các kết quả sau:
- Sự hấp thu và tích lũy của Pb trên mẫu rau muống là tỷ lệ thuận theo hàm
lƣợng Pb bổ sung vào môi trƣờng sống của rau, hàm lƣợng Pb bổ xung càng lớn
thì mức độ tích lũy càng cao.
- Xác định đƣợc phƣơng trình tƣơng quan của hàm lƣợng chì trong đất và
trong rau nhƣ sau: y = 119x-128,95, Hệ số tƣơng quan R2 = 0,9797.
- Xác định đƣợc phƣơng trình tƣơng quan của hàm lƣợng chì trong nƣớc và
trong rau nhƣ sau: y = 4348x-0,1092, Hệ số tƣơng quan R2 = 0,9668.
- Với các nồng độ Pb bổ xung trong đất là 70mg/kg, 210mg/kg, 350mg/kg
thì mức độ tích lũy chì trong rau muống đều lớn hơn rất nhiều so với hàm lƣợng
tích lũy chì bổ sung trong nƣớc với nồng độ là 0,05mg/l, 0,15mg/l, 0,25mg/l và
đều vƣợt quá giới hạn tối đa cho phép QCVN 8-2:2011/BYT. Với hàm lƣợng
Pb tích lũy trong các mẫu rau ở các nồng độ trên đều gây ảnh hƣởng không tốt
đến sức khỏe ngƣời tiêu dùng.
- Trong môi trƣờng đất rau muống trắng phát triển tốt hơn và cũng tích lũy
chì tốt rau muống đỏ. Hàm lƣợng chì tích lũy trong cả 2 loại rau đều vƣợt giới
hạn cho phép QCVN 8-2:2011/BYT khi bổ sung từ 70mg/kg chì trở lên vào đất.
- Trong môi trƣờng nƣớc rau muống đỏ phát triển tốt hơn và cũng tích lũy chì
tốt rau muống trắng. Hàm lƣợng chì tích lũy trong cả 2 loại rau đều vƣợt giới hạn
cho phép QCVN 8-2:2011/BYT khi bổ sung từ 0.05mg/l chì trở lên vào nƣớc.
- Từ các phƣơng trình tƣơng quan cho ta thấy hàm lƣợng chì trong đất hoặc
nƣớc tăng thì hàm lƣợng chì tích lũy trong rau cũng tăng theo.
- Hàm lƣợng chì trong rau ngồi tự nhiên thì hàm lƣợng Pb tích lũy trong rau
ở một số mẫu vƣợt quá so với hàm lƣợng quy định trong QCVN 8-2:2011/BYT.
Đó là các mẫu đƣợc lấy ở ao tù hay rãnh nƣớc thải của làng. Còn các mẫu rau



đƣợc hái ở vƣờn nhà và ven đƣờng đều phù hợp với hàm lƣợng cho phép của
QCVN 8-2:2011/BYT.
- Trên các mơi trƣờng đất và nƣớc bị nhiễm chì thì rau muống phát triển kém
hơn, nếu đất và nƣớc chức hàm lƣợng chì càng cao thì cây càng kém phát triển.
* Dấu hiệu nhận biết rau muống nhiễm chì:
- Thân rau muống thƣờng to hơn so với mức bình thƣờng.
- Rau muống nhiễm độc chì thƣờng giịn hơn và lá thƣờng có màu xanh đen
do hấp thụ nhiều kim loại và chủ yếu là chì.
- Khi luộc rau, bạn sẽ thấy nƣớc rau cịn nóng có màu xanh nhạt, khi để
nguội thì thành màu xanh đen, có vẩy đen kết tủa.
- Rau bị nhiễm độc chì thƣờng có vị chát.
Theo các chuyên gia Y tế, rau muống ngon nhất khi vào đúng vụ tầm
tháng 4 đến tháng 6. Muốn chọn rau muống ngon, an toàn bạn cần dựa vào một
số đặc điểm:
- Rau ngọn nhỏ, nhìn hơi cứng cứng.
- Khi ngắt, cuống rau có vết nhựa lỗng


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
TÓM TẮT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH VÀ SƠ ĐỒ
ĐẶT VẤN ĐỀ ....................................................................................................... 1
Chƣơng 1.TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU...................................... 3
1.1 Tổng quan về chì và ô nhiễm chì ở Việt Nam ................................................ 3
1.1.1 Các dạng tồn tại của chì trong mơi trƣờng................................................... 3

1.1.2 Tình hình ô nhiễm chì ở Việt Nam [6],[7],[14] ........................................... 7
1.2 Kim loại nặng đối với con ngƣời và cây trồng ............................................. 10
1.2.1 Vai trò của kim loại và cây trồng ............................................................... 10
1.2.2 Quá trình hấp thu kim loại nặng trong đất của thực vật [16] ..................... 10
1.2.3 Cơ chế xâm nhập, phân bố và tích tụ của chì trong cơ thể con ngƣời ... 13
1.3 Tác động của chì đến sức khỏe con ngƣời .................................................... 14
1.4 Tổng quan về tình hình nghiên cứu kim loại nặng trong rau xanh ở Việt Nam .... 15
Chƣơng 2. MỤC TIÊU - ĐỐI TƢỢNG - NỘI DUNG - PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU..................................................................................................................... 18
2.1 Mục tiêu nghiên cứu...................................................................................... 18
2.1.1 Mục tiêu chung ........................................................................................... 18
2.1.2 Mục tiêu cụ thể .......................................................................................... 18
2.2 Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu................................................................. 18
2.3 Nội dung nghiên cứu ..................................................................................... 19
2.4 Phƣơng pháp nghiên cứu............................................................................... 19
2.4.1 Phƣơng pháp thu thập và kế thừa tài liệu ................................................... 19
2.4.2 Phƣơng pháp điều tra khảo sát và lấy mẫu ngoài thực địa ........................ 19


2.4.3 Phƣơng pháp bố trí thí nghiệm................................................................... 20
2.4.4. Phƣơng pháp phân tích chì trong các mẫu nghiên cứu ............................. 23
2.4.5 Quy trình phân tích..................................................................................... 25
2.4.6. Phƣơng pháp xử lý số liệu [6] ................................................................... 29
CHƢƠNG 3.KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 30
3.1 Quy trình phân tích Pb bằng phƣơng pháp trắc quang ................................. 30
3.2 Hàm lƣợng kim loại trong đất và nƣớc ......................................................... 32
3.3 Mức độ tích lũy chì ở mơi trƣờng đất, nƣớc trong điều kiện thí nghiệm ..... 33
3.3.1 Mức độ tích lũy chì ở mơi trƣờng đất trong điều kiện thí nghiệm ............ 33
3.3.3 Hàm lƣợng chì tích lũy ở một số mẫu đƣợc lấy ngồi tự nhiên xã An MỹHuyện Mỹ Đức-TP Hà Nội. ................................................................................ 40
3.4 Giải pháp giảm thiểu khả năng tích lũy chì trong rau ................................... 41

Chƣơng 4. KẾT LUẬN - TỒN TẠI - KIẾN NGHỊ............................................ 43
4.1 Kết luận ......................................................................................................... 43
4.2 Tồn tại ........................................................................................................... 44
4.3 Kiến nghị ....................................................................................................... 44
TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BTNMT

Bộ tài nguyên môi trƣờng

BYT

Bộ Y Tế

KLN

Kim loại nặng

QCVN

Quy chuẩn Việt Nam

TP

Thành phố



DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Giới hạn hàm lƣợng tổng số của chì trong một số loại đất. .......................9
Bảng 2.1 Một số vị trí lấy mẫu ngồi tự nhiên ................................................................. 20
Bảng 2.2 Hàm lƣợng chì bổ xung trong thí nghiệm ...........................................

21

Bảng 2.3: Các lơ thí nghiệm trên mơi trƣờng đất ............................................................ 23
Bảng 2.4: Các lơ thí nghiệm trên mơi trƣờng nƣớc ........................................................ 23
Bảng 2.5: Danh mục hóa chất sử dụng cho phân tích.

.................................................. 25

Bảng 3.1: Hàm lƣợng kim loại trong đất và nƣớc ........................................................... 33
Bảng 3.2: Hàm lƣợng Pb tích lũy trong cây rau muống trong điều kiện thí
nghiệm trên đất .............................................................................................................................. 33
Bảng 3.3: Hàm lƣợng Pb tích lũy trong cây rau muống trong điều kiện thí
nghiệm .............................................................................................................................................. 37
Bảng 3.4: Hàm lƣợng Pb tích lũy trong rau muống mọc ngồi tự nhiên xã An
Mỹ-Huyện Mỹ Đức-TP Hà Nội .............................................................................................. 40


DANH MỤC CÁC HÌNH VÀ SƠ ĐỒ
Hình 1.1 Sự di chuyển kim loại nặng đến bề mặt rễ cây [16]........................... 11
Hình 1.2 Tích lũy chất ơ nhiễm trong cây [16] ................................................. 12
Hình 2.1 Các chậu cây sau 30 ngày thí nghiệm ................................................. 22
Hình 2.2: Máy phá mẫu kendal và cân phân tích .............................................. 24
Hình 2.3: Mẫu rau sau khi tro hóa, lọc và định mức......................................... 25
Hình 2.4: Phễu chiết và máy so mầu DR3900 ................................................... 27
Hình 2.5 : Phức chì trong một số mẫu sau chiết ............................................... 28

Sơ đồ 3.1: Quy trình chiết lần 1 ......................................................................... 30
Sơ đồ 3.2: Quy trình chiết lần 2 ......................................................................... 31
Hình 3.1: Bƣớc sóng hấp thụ cực đại của phức chì ........................................... 32
Hình 3.2: Hàm lƣợng Pb tích lũy trong mẫu rau trồng trong đất....................... 34
Hình 3.3: Tƣơng quan Pb trong đất và Pb trong rau .......................................... 35
Hình 3.4: Các chậu rau muống trên đất sau 30 ngày thí nghiệm ....................... 36
Hình 3.5: Hàm lƣợng Pb tích lũy trong mẫu rau trồng trên nƣớc ...................... 38
Hình 3.6: Phƣơng trình tƣơng quan của hàm lƣợng chì trong nƣớc với hàm
lƣợng chì trong rau trong điều kiện thí nghiệm. ................................................ 39
Hình 3.7: Các chậu rau muống trên nƣớc sau 30 ngày thí nghiệm .................... 39
Hình 3.8: Hàm lƣợng Pb tích lũy trong mẫu rau mọc ngồi tự nhiên xã An MỹHuyện Mỹ Đức-TP Hà Nội. ............................................................................... 41


ĐẶT VẤN ĐỀ
Thực phẩm là nguồn dinh dƣỡng không thể thiếu đối với đời sống của con
ngƣời. Trong quá trình phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế, con ngƣời đã tạo ra
nhiều sản phẩm vật chất tốt đặc biệt là các sản phẩm về thực phẩm, đó là cơ sở
để tạo nên một cuộc sống no đủ và dinh dƣỡng cho con ngƣời. Và nhu cầu của
con ngƣời càng ngày càng thay đổi từ “ ăn no mặc ấm” sang “ăn ngon mặc đẹp”,
cân bằng và đầy đủ về dinh dƣỡng. Tuy nhiên hiện nay trên thị trƣờng có rất
nhiều loại thực phẩm khơng an tồn cho ngƣời tiêu dùng, có chứa hàm lƣợng kim
loại nặng nhƣ: Fe, Zn, Pb, Cu, Cr, Mn, As, Hs, Cd, Ni…vƣợt quá mức cho phép.
KLN là thuật ngữ dùng để chỉ các kim loại có tỉ trọng lớn hơn 4 hoặc 5.
Bao gồm : Pb (tỷ trọng 11,34), Cd (tỷ trọng 8,6), Ag (tỷ trọng 10,5), Cu,
Cr,...Chúng có thể tồn tại trong khí quyển (dạng hơi), thủy quyển (các muối hòa
tan), địa quyển (dạng rắn không tan, dạng muối,...) và sinh quyển (trong cơ thể
ngƣời và động, thực vật). Cũng nhƣ nhiều nguyên tố khác, một số kim loại nặng
có thể cần thiết cho sinh vật, chúng đƣợc xem là nguyên tố vi lƣợng. Một số
không cần thiết cho sự sống, khi đi vào cơ thể sinh vật có thể khơng gây độc hại
gì hoặc gây độc hại khi hàm lƣợng của chúng vƣợt quá tiêu chuẩn cho phép. KLN là

một loại độc bản chất có ảnh hƣởng quan trọng trong mơi trƣờng sinh thái.
Ơ nhiễm mơi trƣờng nƣớc, đất bởi kim loại nặng ngày càng gia tăng và
đang ở mức báo động. Theo tổ chức bảo vệ môi trƣờng của Mỹ (USEPA) thì 8
nguyên tố kim loại đƣợc xếp vào danh sách các chất độc hại hàng đầu: Pb, As,
Hg, Cd, Cr, Ni, Cu, Be. Đồng, kẽm là những nguyên tố vi lƣợng cần thiết cho
đời sống con ngƣời và thực vật, tuy nhiên ở hàm lƣợng cao chúng có thể gây
độc, ảnh hƣởng không tốt đến sức khỏe của con ngƣời. Chì là kim loại khơng
cần thiết gây độc ngay khi ở nồng độ thấp. Những năm gần đây, vấn đề ngộ độc
thực phẩm trong đó có ngộ độc rau xanh đang bùng phát, sự ngộ độc đã gây ra
các bệnh cấp tính hay mãn tính ảnh hƣởng nghiêm trọng đến sức khoẻ con
ngƣời. Rau xanh là nguồn thực phẩm quan trọng không thể thiếu trong bữa ăn

1


hàng ngày của dân Việt Nam. Do đó, việc đảm bảo chất lƣợng và an toàn về rau
xanh cần phải đƣợc quan tâm hàng đầu. Sử dụng rau an toàn vừa là nhu cầu, vừa
là quyền lợi của ngƣời dân. Vì vậy, nghiên cứu về ảnh hƣởng và tích lũy kim
loại nặng lên thƣơng phẩm rau xanh là cần thiết nhằm góp phần giải quyết vấn
đề đảm bảo an tồn thực phẩm và bảo vệ sức khỏe cho ngƣời tiêu dùng. Để hiểu
sâu hơn về q trình tích lũy KLN và mong muốn đề xuất một số biện pháp
trồng và sử dụng rau an tồn đối với vấn đề ơ nhiễm KLN, em đã tiến hành
nghiên cứu đề tài: “ Đánh giá khả năng tích lũy Chì (Pb) của cây rau muống
trong quy mơ thí nghiệm và ngồi tự nhiên tại Xã An Mỹ - huyện Mỹ Đức TP Hà Nội”. Đề tài vừa là một minh chứng cho khả năng tích lũy chì của rau
muống, đồng thời đƣa ra các biện pháp sử dụng rau an toàn và hiệu quả.

2


Chƣơng 1

TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1 Tổng quan về chì và ơ nhiễm chì ở Việt Nam
1.1.1 Các dạng tồn tại của chì trong mơi trường
Về tính chất vật lý: Chì là một ngun tố hóa học trong bảng hệ thống
tuần hồn các ngun tố hóa học, viết tắt là Pb (Latin: Plumbum) và số thứ tự
nguyên tử là 82. Chì là kim loại nặng (M = 207,1;d = 11,34 g/cm3) nóng chảy ở
nhiệt độ 327°C, sơi ở nhiệt độ 1744°C và bay hơi ở 550 - 600°C. Chì có màu xám
nhạt, khơng mùi, khơng vị, khơng hịa tan trong nƣớc, không cháy, dẫn điện kém
so với các kim loại khác. Chì có tính mềm, dễ dát mỏng, dễ cắt và dễ định hình.
Về tính chất hóa học: Chì khó bị tác dụng bởi HCl, H2SO4 lỗng nhƣng
H2SO4 đặc đun nóng tác dụng với Chì thì tạo thành PbSO4 và tỏa khí SO2.
Chì và các hợp chất của Chì đều độc, các hợp chất của chì càng dễ hịa tan thì
độc tính càng cao. Ngay cả các muối khơng tan của chì nhƣ cacbonat, sunfat khi
vào đƣờng tiêu hóa cũng bị axit HCl ở dạ dày hịa tan một phần và gây độc.[8]
Chì trong mơi trƣờng:[3],[6],[8],[9]
- Chì tồn tại trong mơi trƣờng bao gồm chì tự nhiên có trong các khống
của vỏ Trái Đất và chì phát phải từ các hoạt động của con ngƣời. Chì khơng bị
phân hủy trong mơi trƣờng, chỉ chuyển hóa từ dạng hợp chất này sang dạng hợp
chất khác và đƣợc vận chuyển giữa các thành phần trong mơi trƣờng theo một
chu trình khép kín.
Chì trong mơi trƣờng khơng khí:
- Chì trong mơi trƣờng khơng khí xuất phát từ các nguồn chủ yếu sau:
- Động đất, núi lửa;
- Gió cuốn bụi chì từ đất;
- Khí thải cơng nghiệp;
- Khói thải giao thơng;

3



Chì phát thải vào mơi trƣờng khơng khí từ cơng nghiệp ở dạng các hợp
chất vô cơ nhƣ oxit, nitrat, sulfat. Tetraelkyl chì trong xăng qua quá trình đốt
cháy ở các động cơ đốt trong bị chuyển một phần thành các muối vô cơ nhƣ các
halide, hydroxit, oxit và một phần nhỏ cacbonat và sulfat. Ngoài ra, tetraelkyl
đƣợc phát thải ra ngồi khơng khí sẽ bị phân hủy dần dần, trƣớc tiên tạo thành
các ion chì hữa cơ, cuối cùng tạo thành các hợp chất chì vơ cơ. Nhƣ vậy, chì
trong khơng khí chủ yếu tồn tại dƣới dạng các hợp chất vơ cơ, cịn gọi là các hạt
bụi chì vơ cơ. Trong điều kiện tự nhiên, hàm lƣợng chì trong khí quyển thƣờng
trong khoảng 5.10-5 mg/m3, trong khi đó hàm lƣợng chì trung bình tại các đơ thị
có mật độ giao thông lớn thƣờng trong khoảng 3.10-3 mg/m3 . Bụi chì trong
khơng khí đƣợc gió phát tán đi rất xa khu vực phát thải. Do đó, ơ nhiễm chì
trong khơng khí có tầm ảnh hƣởng rộng. Bụi chì sau đó đƣợc lắng xuống dƣới
tác dụng của trọng lực hoặc do đƣợc kéo theo các hạt mƣa hoặc tuyết, tham gia
vào khí quyển và địa quyển. Bụi chì ở lớp bên dƣới, ngang tầm hoạt động cuả
con ngƣời cịn có khả năng xâm nhập vào cơ thể con ngƣời và động vật. Theo
tính tốn của các nhà khoa học, hàm lƣợng chì trung bình trong khí quyển từ
thời kì tiền sử là 0,6 µg/m3 ; tới ngày nay đã tăng lên 3,7 µg/m3 ; chính là kết
quả của các hoạt động nhân tạo. Hàm lƣợng chì trong khí quyển đơ thị trung
bình nằm trong khoảng từ 0,5 – 10 µg/m3 . Trong đó có tới 30 – 50% hơi chì
đƣợc hô hấp vào cơ thể sẽ hấp thụ trong ngƣời, trong máu tuần hồn, do đó hít
thở khơng khí có bụi chì lớn sẽ bị ngộ độc chì. Mức chì vào khoảng 20 – 40µg
trên 100g máu (0,2 – 0,4 ppm) thì chƣa gây tác hại gì đáng kể, nhƣng nếu hàm
lƣợng đó lên đến 0,8 ppm thì sẽ phát sinh bệnh thiếu máu , hồng cầu giảm rõ rệt
và gây rối loạn chức năng thận. Chì từ khói thuốc lá làm ơ nhiễm khơng khí
trong phịng và gây nhiễm độc chì cho những ngƣời hút thuốc và cả những
ngƣời ngửi thụ động khói thuốc, nhất là phụ nữ mang thai và trẻ em. Trẻ em
sống chung với ngƣời nghiện thuốc có hàm lƣợng chì trong máu cao gấp 4 lần
trẻ không sống chung với ngƣời nghiện thuốc. Trẻ em và phụ nữ hấp thụ chì
rất mạnh.
4



Chì trong mơi trƣờng nƣớc:
Chì trong mơi trƣờng nƣớc là kết quả của các quá trình sau:
- Quá trình phong hóa vỏ trái đất;
- Q trình xói mịn;
- Q trình tiếp nhận các dịng thải chứa chì từ hoạt động của con ngƣời;
- Q trình lắng đọng chì từ khí quyển;
- Q trình hịa tan, rửa trơi các hợp chất chì từ đất;
Trong mơi trƣờng nƣớc, chì tồn tại ở rất nhiều dạng hợp chất hóa học, tùy
thuộc vào nguồn phát sinh. Chì phát thải từ các điểm khai khống và nghiền
quặng xâm nhập vào môi trƣờng nƣớc dƣới dạng PbS, các oxit chì và các
cacbonat chì. Ngồi ra, PbSO4 và Pb3(PO4)2 cũng tồn tại trong khí quyển với
lƣợng nhỏ. Các hợp chất này ít tan trong nƣớc, có xu hƣớng lắng đọng xuống
lớp bùn đáy. Nhƣ vậy, trong khí quyển, chì thƣờng tồn tại ở dạng các hợp chất
Pb2+ hịa tan, đƣợc hydrat hóa, hoặc ở dạng huyền phù… Các hợp chất này có
xu hƣớng tham gia vào các quá trình sau: - Tạo phức với các phối tử vơ cơ hoặc
hữu cơ - Hịa tan hoặc kết tủa hợp chất chì - Hấp phụ các hợp chất chì lên các
hạt rắn lơ lửng có tính keo - Tạo bông hoặc keo tụ - Sa lắng xuống lớp trầm tích,
gia nhập địa quyển - Xâm nhập vào sinh quyển, phân bố và tích tụ trong các sinh
vật thủy sinh
 Chì trong mơi trƣờng nƣớc ngọt Trong nƣớc thiên nhiên chì chiếm
khoảng 0,001 – 0,02 mg/l. Nguồn nƣớc máy có dấu vết của chì là do đƣờng ống
nƣớc bằng chì. Nguồn ơ nhiễm chì trong nƣớc chủ yếu từ nƣớc thải của cơng
nghệ sản xuất chì, sản xuất molypden, và vonfram. Nồng độ chì cho phép của
nƣớc uống < 0,01 mg/l; nƣớc tƣới trồng trọt < 0,5 mg/l (TCVN 5945-1995);
nƣớc dùng cho chăn nuôi < 0,05 mg/l. Trong nƣớc thải, chì có thể ở dạng hịa
tan hoặc dạng khó tan lơ lửng nhƣ nƣớc muối cacbonate, sunfua, sunfat. Chì
trong ống dẫn nƣớc có chứa hàm lƣợng cacbonic khá cao. Cacbonic tác dụng với
chì làm ống dẫn trở thành cacbonat chì hòa tan trong nƣớc. Khi con ngƣời dùng

loại nƣớc nhiễm chì này, thì sẽ lƣu lại trong cơ thể, phá hủy canxi trong xƣơng

5


và dẫn tới nhiều chứng bệnh mãn tính. Nƣớc mềm, nghèo canxi nên khơng tạo
thành các lớp chì cacbonat ở mặt trong các ống nƣớc bằng chì, vì thế chì tồn tại
ở trạng thái hịa tan trong nƣớc.
 Chì trong mơi trƣờng nƣớc biển
- Từ năm 1961, nồng độ chì trong nƣớc biển đã đạt tới mức độ khá cao do
hoạt động của con ngƣời. Sự ơ nhiễm chì nƣớc biển gần bờ là do chất phụ gia
trong xăng, nồng độ chì ở trong các đại dƣơng đã tăng lên 3 – 5 lần từ khi con
ngƣời đƣa chất phụ gia xăng vào sử dụng. Nƣớc biển chứa khoảng 0,03 µg
chì/lít; chủ yếu ở dạng các phức clorua
Chì trong đất:
Chì trong đất bao gồm các nguồn sau đây:
- Chì trong các khống chất thiên nhiên, điển hình là PbS - Chất thải rắn chứa
chì từ các hoạt động của con ngƣời nhƣ khai khống, chơn lấp rác đơ thị…
- Lắng đọng chì từ khí quyển
- Kết tủa và sa lắng các hợp chất của chì từ thủy quyển Hàm lƣợng chì trung
bình trong đất tự nhiên ở vào khoảng 10 – 40 µg/g, phụ thuộc vào hàm lƣợng chì
trong đá mẹ. Đối với đất bị ơ nhiễm, hàm lƣợng chì cao hơn và phụ thuộc vào
khoảng cách tới nguồn gây ô nhiễm. Chì đƣợc phát thải từ các nguồn gây ơ
nhiễm có khuynh hƣớng tích lũy một cách tự nhiên trong lớp đất mặt, với độ sâu
từ 0 – 15 cm. Do đó, ở những vùng đất bị ơ nhiễm, hàm lƣợng chì trong lớp đất
mặt thƣờng cao hơn so với lớp đất bên dƣới. Chì trong mơi trƣờng đất tồn tại ở
các dạng sau: trong dung dịch đất, bị hấp thụ trên bề mặt của keo mùn sét, hoặc
liên kết với Fe và Mn tạo ra các oxit thứ cấp, dạng cacbonat và trong mạng tinh
thể aluminsilicat. Tuy nhiên, phần quan trọng nhất là chì trong dung dịch đất vì
đây là nguồn mà thực vật có thể hấp thụ chì một cách trực tiếp. Chì trong đất có

khuynh hƣớng tham gia các quá trình sau:
- Bị hấp thụ vào các hạt keo đất
- Bị phân giải vào dung dịch đất do sự thay đổi pH của đất
- Bị rửa trơi hoặc hịa tan bởi các dịng chảy bề mặt
- Theo nƣớc trong đất thấm xuống tầng nƣớc ngầm
- Bị hấp thụ vào thực vật và tích tụ trong hệ rễ, cành, lá.
6


1.1.2 Tình hình ơ nhiễm chì ở Việt Nam
Hiện nay dân số đang gia tăng trên thế giới cũng nhƣ Việt Nam, ngƣời ta
cần có nhiều loại thực phẩm để cung cấp cho bữa ăn hàng ngày. Trong đó rau
xanh là loại thức ăn cần thiết và không thể thiếu trong bữa ăn của mọi gia đình.
Rau là nguồn thức ăn bổ dƣỡng nuôi sống con ngƣời. Rau không những chứa
một lƣợng lớn các sinh tố A, B C… mà còn chứa các nguyên tố vi, đa lƣợng rất
cần thiết trong cấu tạo tế bào. Rau còn là một nguồn dƣợc liệu quý góp phần bảo
vệ sức khỏe cho con ngƣời. Trƣớc q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ngày
càng cao cùng với việc đơ thị hóa phát triển và xây dựng cơ sở hạ tầng đã khiến
diện tích đất vƣờn ngày càng bị thu hẹp nên ngƣời dân phải tận dụng từng tấc
đất để trồng trọt. Nƣớc ta là một nƣớc có khí hậu nhiệt đới gió mùa, đƣợc thiên
nhiên ƣu đãi nên có nguồn rau dồi dào quanh năm. Rau đƣợc trồng ở nhiều nơi
để đáp ứng cho nhu cầu tiêu dùng hàng ngày, trong đó nổi bật cho một số khu
vực trồng rau với sản lƣợng lớn nhƣ một số tỉnh ở ngoại thành Hà Nội… Tuy
nhiên, hiện nay do chạy theo lợi nhuận để đáp ứng nhu cầu của ngƣời tiêu dùng,
ngƣời ta phải tăng năng suất, tăng sản lƣợng rau để đạt mức thu nhập cao. Do
vậy ngƣời ta sử dụng hóa chất bảo vệ thực vật, phân bón bao gồm phân hữu cơ
và phân vơ cơ (phân hóa học), hiện nay sử dụng rất nhiều phân hóa học. Một số
nơi cịn sử dụng nƣớc ở các kênh rạch, nƣớc thải từ các xí nghiệp, nhà máy để
tƣới rau. Với tình hình này, nó đã gây hậu quả lớn cho sức khỏe của ngƣời tiêu
dùng, quan trọng là dƣ lƣợng các chất đƣợc tích lũy trong rau mà con ngƣời sử

dụng hàng ngày trong đó có các kim loại nặng nhƣ: Cu, Pb, Zn, Fe, Cd, Cr…
Những loại rau bị nhiễm kim loại nặng không thể nào xử lý hết chất độc trên rau
cho dù đã đƣợc rửa bằng nƣớc rửa rau, kể cả nấu chín cũng khơng có tác dụng.
Rau trồng ở các nơi có nhiều khu cơng nghiệp sẽ dễ bị nhiễm kim loại nặng từ
các chất thải. Theo đề tài ghiên cứu hàm lƣợng chì trong rau muống mọc ở sơng
nhuệ cho biết hầu hết rau mọc ở sông đều nhiễm chì ở các nồng độ khác nhau.
Cụ thể kết quả xét nghiệm mẫu nƣớc và mẫu thực phẩm cho thấy 100% mẫu
nƣớc sông Nhuệ, mẫu rau muống khai thác từ sông Nhuệ ô nhiễm Pb. Các tác
7


giả khẳng định, ngƣời dân có nguy cơ nhiễm Pb qua đƣờng ăn uống từ những
thực phẩm này. Và qua đánh giá cá thể các tác giả cho biết, 14,08% ngƣời dân
đƣợc khảo sát đã nhiễm Pb do ăn rau muống trồng tại sông Nhuệ vƣợt ngƣỡng
khuyến cáo của Tổ chức Y tế thế giới (WHO). Các tác giả cũng nhận định, hiện
nay việc ô nhiễm các kim loại nặng (nhƣ chì, Cadimi) trong nƣớc và thực phẩm
tại sơng Nhuệ chảy qua lƣu vực Hà Nội và Hà Nam, trong đó có rau muống và
cá rơ phi đang là mối nguy cơ đe dọa lớn đối với sức khỏe nhiều ngƣời tiêu dùng
và cộng đồng. [6],[7]
Các hoạt động gây ra ô nhiễm Chì trong đất.
Để đáp ứng nhu cầu cuộc sống ngày một nâng cao, con ngƣời không
ngừng tham gia sản xuất nhƣng song song với những hoạt động này là sự phát
thải các chất độc hại đến môi trƣờng. Trong đó, vấn đề ơ nhiễm KLN trong đất
xảy ra do các nguyên nhân chính nhƣ sau:
Sự phát triển mạnh mẽ của ngành cơng nghiệp nặng làm góp phần gia
tăng nồng độ các KLN nhƣ Zn, Pb, As,... vào trong môi trƣờng. Trong số các
hoạt động công nghiệp gây ô nhiễm Chì trong đất phải kể đến một số hoạt động
nhƣ: Chì đựơc sử dụng trong pin, trong bình acquy, trong một số dụng cụ dẫn
điện. Một số hợp chất Chì đựơc thêm vào trong sơn, thuỷ tinh, đồ gốm nhƣ chất
tạo màu, chất ổn định, chất kết gắn. [10]

Các dạng của chì có thể là PbClBr, PbSO4, PbS, PbCO3 (phát sinh từ hoạt
động khai khoáng); PbCO3, Pb(OH)2, PbCrO4 (phát thải từ ngành công nghiệp
sơn) , các dạng trên đƣợc chuyển vào trong đất bằng quá trình vi sinh học và lan
truyền Pb vào hệ sinh thái đất. Bên cạnh đó, việc mở rộng các làng nghề tái chế
kim loại nhƣ : Làng nghề tái chế pin, ác quy,…cũng là ngun nhân gây ra ơ
nhiễm Chì trong đất.[11]
Hoạt động sản xuất nơng nghiệp: Việc sử dụng phân bón ,thuốc bảo vệ
thực vật để nâng cao năng suất nông sản cũng là một nguồn phát thải Pb đáng
kể vào trong đất.

8


Hoạt động giao thơng cũng phát thải một lƣợng Chì tƣơng đối lớn vào
trong khí quyển. Khi khí quyển bị ô nhiễm sẽ trở thành nguồn chính dẫn vào
đất theo con đƣờng lắng đọng. Theo ƣớc tính của Ủy ban bảo vệ mơi trƣờng
nhà nƣớc Trung Quốc thì từ năm 1986 - 1995, trên các tuyến đƣờng cả nƣớc đã
có hơn 15.800 tấn Pb thải ra do các phƣơng tiện giao thông. Một nghiên cứu
khác tại Balan cũng chỉ ra rằng , đất gần đƣờng giao thơng có hàm lƣợng Pb
cao hơn so với các vùng đất ở xa.
Bùn thải: Đây là sản phẩm của quá trình xử lý thứ cấp nƣớc thải, trong
bùn thải có chứa khá nhiều chất độc hại trong đó có các KLN điển hình nhƣ:
Pb, Zn, Cu, Cd,...Nếu bùn thải không đƣợc quản lý và xử lý thì chính là ngun
nhân dẫn đến ơ nhiễm KLN trong đất.
Do rác thải sinh hoạt: Rác thải sinh hoạt rất phức tạp, chủ yếu là các chất
hữu cơ và một phần nhỏ là kim loại, khi không đƣợc phân loại và xử lý hợp vệ
sinh sẽ trở thành tác nhân gây ô nhiễm KLN trong đất.[23]
Trên đây, là các ngun nhân chính dẫn đến vấn đề ơ nhiễm chì trong
đất. Đất ơ nhiễm chì là đất có hàm lƣợng chì vƣợt mức giới hạn cho phép đƣợc
quy định trong QCVN 03: 2008/ BTNMT.

Bảng 1.1. Giới hạn hàm lượng tổng số của chì trong một số loại đất.
Đơn vị tính: mg/ kg đất khơ

Thơng số

Chì (Pb)

Đất nơng

Đất lâm

Đất dân

nghiệp

nghiệp

sinh

70

100

120

Đất
thƣơng
mại
200


Đất công
nghiệp
300

( Nguồn: QCVN 03: 2008/ BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về giới hạn
kim loại nặng cho phép trong đất).

9


1.2 Kim loại nặng đối với con ngƣời và cây trồng
1.2.1 Vai trò của kim loại và cây trồng
- Nhiều nguyên tố kim loại có ý nghĩa quan trọng trong đời sống của sinh
vật, trung bình hàm lƣợng kim loại trong sinh khối khô của sinh vật khoảng từ 1
đến 100ppm. Ở hàm lƣợng cao hơn thƣờng gây độc hại cho sinh vật. Khoảng
cách từ đủ đến dƣ thừa là rất hẹp. Một vài kim loại nhƣ: Ca, Co, Cr, Cu, Fe, K,
Mg, Mn, Na, Ni, và Zn là những nguyên tố cần thiết trong thực vật , đƣợc sử
dụng cho các q trình oxy hóa khử, ổn định phân tử, là thành phần của rất
nhiều loại enzym, điều chỉnh áp lực thẩm thấu. Cịn một số kim loại khơng có
vai trị sinh học, khơng cần thiết nhƣ : Ag, Al, Au, Pb, Hg… sẽ gây độc lâu dài
đối với sinh vật. Các kim loại không cần thiết này sẽ thay thế vào vị trí của các
kim loại cần thiết. Ở nồng độ cao, cả hai nguyên tố kim loại cần thiết và khơng
cần thiết đều có thể làm tổn hại màng tế bào, thay đổi đặc tính của enzym, phá
vỡ cấu trúc và chức năng của tế bào.
Thực vật hấp thu tất cả các nguyên tố nằm ở xung quanh vùng rễ. Để xem
kim loại (Men+) cần thiết hay khơng cần thiết cho cây thì phải loại bỏ kim loại
đó ra khỏi mơi trƣờng để tìm hiểu:
(1) Khả năng hồn chỉnh chu trình sống của thực vật.
(2) Men+ có thể thay thế kim loại cần thiết (vi, đa lƣợng).
(3) Sự liên quan trực tiếp của Men+ đến quá trình trao đổi chất.

Thực vật hấp thụ kim loại ở cả 3 dạng: cation (Ca2+), anion (MnO42-) và
dạng khí (Hg, Se) qua khí khổng của lá. Dạng hóa học của kim loại rất quan
trọng bởi vì có liên quan tới khả năng hấp thụ của thực vật. Ví dụ: Cd tạo phức
với clorua làm cho cây khó hấp thụ. [1,3]
1.2.2 Quá trình hấp thu kim loại nặng trong đất của thực vật [16]
Quá trình hấp thu kim loại nặng từ đất của thực vật là một q trình phức
tạp, nó trải qua các quá trình sau:
- Quá trình di chuyển các kim loại nặng trong đất đến bề mặt của bộ rễ
thực vật. Q trình này có thể do sự khuếch tán kim loại nặng trong đất từ nơi có
10


nồng độ cao đến nơi có nồng độ thấp nhằm chống lại gradien nồng độ hoặc do
dòng chảy khối tức là q trình di chuyển dung dịch đất có chứa kim loại nặng
đến bề mặt rễ thực vật. Tại bề mặt rễ, thực vật làm giảm tính linh động của kim
loại nặng dẫn đến một số kim loại nặng có thể tập trung nhiều tại vị trí tiếp xúc
với rễ cây trong môi trƣờng đất. Nếu là các chất ô nhiễm hữu cơ, khi tiếp xúc và
tập trung nhiều tại bề mặt rễ sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các vi sinh vật phân
giải các hợp chất hữu cơ thành những chất khơng độc hại hoặc ít độc hại hơn các
hơp chất ban đầu.
- Quá trình xâm nhập kim loại nặng vào trong cây:
+ KLN đi vào vùng tự do của rễ: KLN đi vào khoảng không giữa bề mặt
rễ và đất (1-2mm), nấm Mycorrhizae làm gia tăng hiệu quả việc hấp thụ của rễ.
Tại vùng màng tế bào các ion dƣơng có thể khuếch tán tự do hoặc liên kết với
các ion âm (nhóm cacboxylic) theo thứ tự Pb>Cu>Cd>Zn; Các ion KLN hấp thu
vào rễ có sự cạnh tranh nhau (Zn bị hạn chế bởi Cu và H+).

Hình 1.1 Sự di chuyển kim loại nặng đến bề mặt rễ cây [16]
Ở trong tế bào rễ KLN có thể mất tính linh động, độc tính do tạo phức với
các hc hc hoặc bị sa lắng vào khu vực giàu electron.


11


+ Vận chuyển KLN trong cây: KLN đi vào mao dẫn đến các bộ phận
trong cây. Nó có thể phản ứng với các nhóm mang điện của thành tế bào mao
dẫn: làm cản trở q trình vận chuyển KLN
+ Tích lũy trong các bộ phận của cây: Trong rễ tích lũy đến 80-90% kim
loại nặng (Javis và cs), nó nằm ở trong không gian bào, liên kết với các hợp
chất pectin, protein của thành tế bào. Bằng việc sử dụng thực vật tích lũy kim
loại, chúng di chuyển và tập trung kim loại từ môi trƣờng đất vào trong rễ, lá và
các cơ quan khí sinh, sau đó đƣợc lấy đi khỏi mơi trƣờng thơng qua việc thu
hoạch. Hình thức xử lý này có thể đƣợc áp dụng đối với môi trƣờng đất đặc biệt
là đất bị ô nhiễm KLN (Pb, Cd, Zn, Ni, Cu) do chất thải cơng nghiệp.

Hình 1.2 Tích lũy chất ơ nhiễm trong cây [16]
Q trình cố định các chất ô nhiễm (Phytostabilisation): Thực vật làm
giảm tính linh động và tiếp xúc sinh học của chất ô nhiễm trong môi trƣờng
bằng cách cố định hoặc ngăn chặn sự di chuyển của các chất ơ nhiễm. Hình thức
xử lý này có thể áp dụng đối với đất bị ô nhiễm các KLN nhƣ Pb, Cd, Zn, As,
Cu, Cr, U, các chất hữu cơ kị nƣớc PCBs. Khi các chất hóa học đƣợc thực vật
lấy đi, một số trong chúng không biến đổi nhiều mà di chuyển qua gỗ và mô
thực vật, nếu các chất ô nhiễm bay hơi đƣợc thì chúng sẽ bay hơi ở các dạng khí
qua các mơ lá, kể cả những chất hữu cơ bay hơi cũng khuếch tán nhanh qua mô

12


thân cây và bay hơi vào khí quyển. Nhƣng nhìn chung, số lƣợng các chất bay hơi
qua mô thực vật ở điều kiện thực tế là nhỏ hơn so với lƣợng lấy đi, lƣợng chuyển

hóa sinh học qua vùng quyển rễ. Hình thức xử lý này có thể áp dụng đối với môi
trƣờng đất, bùn lắng bị ô nhiễm Se, As, Hg, hợp chất hữu cơ bay hơi (VOCs).
1.2.3 Cơ chế xâm nhập, phân bố và tích tụ của chì trong cơ thể con người
1.2.3.1 Cơ chế xâm nhập
Chì xâm nhập vào cơ thể con ngƣời và động vật thông qua những con
đƣờng chính sau: hơ hấp, ăn uống và hấp thụ qua da
 Đƣờng hơ hấp Bụi chì và các hợp chất của chì trong khơng khí có khả
năng xâm nhập vào cơ thể con ngƣời qua đƣờng hô hấp. Khoảng 30 – 50%
lƣợng chì có trong thành phần khơng khí do con ngƣời hít vào đƣợc lắng đọng
trong phổi ngƣời, tỷ lệ này phụ thuộc vào đặc tính hóa học, kích thƣớc các hạt
bụi chì và khả năng hòa tan của chúng. Khi đã lắng đọng vào phổi, phần lớn bụi
chì đƣợc hấp thụ và tiếp tục xâm nhập vào các bộ phận cơ thể ngƣời.
 Đƣờng ăn uống Số lƣợng và tốc độ hấp thụ chì qua đƣờng tiêu hóa của
cơ thể phụ thuộc vào dạng tồn tại hóa học của chì, kích thƣớc hạt bụi chì, trạng
thái no hoặc đói của cơ thể, chế độ dinh dƣỡng và độ tuổi. Cơ thể ngƣời trƣởng
thành có khả năng hấp thu 5% hàm lƣợng chì có trong thức ăn hoặc nƣớc uống.
Con số này có thể tăng tới 50% tùy thuộc vào trạng thái no hoặc đói của cơ thể.
Trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ là những đối tƣợng nhạy cảm với chì, khoảng 50% lƣợng
chì có trong thức ăn và nƣớc uống đƣợc cơ thể trẻ hấp thụ. Chế độ ăn nghèo canxi,
sắt, đồng, kẽm, photpho sẽ làm tăng khả năng hấp thu chì qua đƣờng tiêu hóa.
 Hấp thụ qua da: Khả năng hấp thụ chì qua da của cơ thể rất kém.[13]
1.2.3.2 Phân bố chì trong cơ thể
Sau khi đƣợc hấp thụ qua đƣờng hô hấp hoặc đƣờng ăn uống, chì tiếp tục
xâm nhập vào máu và từ đó đƣợc phân bố tới nhiều bộ phận của cơ thể nhờ tế
bào hồng cầu và huyết tƣơng. Tốc độ phân bố chì trong cơ thể khơng đều và phụ
thuộc vào hƣớng phân bố. Đầu tiên, chì đƣợc chuyển nhanh tới các mô mềm nhƣ
13


cơ, não, đặc biệt là gan và thận sau đó đƣợc bài tiết qua đƣờng phân, nƣớc tiểu

và mồ hôi. Đối với ngƣời trƣởng thành, khoảng 99% lƣợng chì hấp thụ vào
trong cơ thể đƣợc thải ra ngoài qua con đƣờng bài tiết, đối với trẻ em dƣới 2 tuổi
con số này là 30 – 40%. Chì đƣợc chuyển tới các mơ cứng của cơ thể nhƣ
xƣơng, răng, tóc, móng với tốc độ chậm, khoảng vài tuần. Có tới khoảng 94%
lƣợng chì vào cơ thể ngƣời trƣởng thành và 73% trong cơ thể trẻ em đƣợc tích tụ
trong xƣơng và răng.[14]
1.3 Tác động của chì đến sức khỏe con ngƣời
- Sự tác động của chì trong cơ thể phụ thuộc vào sự phân bố của chì, các ái
lực của nó đối với các liên kết, cấu tạo tế bào, cấu trúc của mơ.
- Theo EPA, 1986: chì có khả năng làm thay đổi quá trình vận chuyển ion
trong cơ thể, cản trở sự phát triển và chức năng của nhiều cơ quan, đặc biệt là hệ
thần kinh trung ƣơng => từ đó gây ra rất nhiều bệnh.
Các bệnh gây ra bởi nhiễm chì
+ Khi bị nhiễm chì, cơ thể rơi vào trạng thái hƣng phấn, mất ngủ, gây mệt
mỏi. Về lâu dài sẽ làm rối loạn thần kinh, tuần hoàn và ảnh hƣởng nhiều bộ phận
khác; đối với trẻ em, chì có thể gây chậm phát triển trí tuệ...
+ Bệnh thiếu máu: thƣờng xảy ra khi bị nhiễm độc chì vô cơ và thƣởng xảy
ra trong giai đoạn cuối, nhƣng ngay khi tiếp xúc với chì, ngƣời ta đã phát hiện ra
rối loạn tổ hợp máu.
+ Chì gây giảm hệ số thông minh (IQ) ngay cả với mức máu bị nhiễm chì
thấp. Máu nhiễn chì quá cao sẽ làm tổn thƣơng não.
+ Chì tác động đến tủy xƣơng, thay thế canxi trong xƣơng và tác động đến
sự hình thành huyết cầu tố do sự liên kết với sắt trong máu
+ Chì tác động lên hệ men cơ bản, đặc biệt là men vận chuyển hydro, ngăn
cản một số enzyme trong q trình tổng hợp hồng cầu, ngăn sự oxy hóa của
gluco và oxy.

14



 Khi bị nhiễm độc chì thƣờng bị rối loạn bộ phận tạo huyết, rối loạn não, viêm
thận, liệt, đau khớp, cao huyết áp… xuất hiện biểu hiện khi lƣợng chì trong máu
là 0,3ppm
Đối với hệ sinh thái nƣớc
- Các sinh vật sống trong mơi trƣờng nƣớc có khả năng tích tụ chì từ đó ảnh
hƣởng đến cơ thể sinh vật.
- Ở nƣớc biển do chì tồn tại nhiều ở dạng PbCl2 do vậy các sinh vật ở biển bị
ảnh hƣởng ít hơn so với các nguồn nƣớc gần nguồn thải
- Đối với chì tồn tại lơ lửng trong nƣớc, các loài sinh vật ở tầng giữa nhƣ cá
sẽ bị tác động.
- Chì tồn tại nhiều ở bùn đáy do đó các sinh vật nhƣ lƣơn, cua, 1 số lồi tơm
bị ảnh hƣởng rất lớn, có thể dẫn đến chết hàng loạt.
Đối với hệ sinh thái đất
- Chì kết hợp với các chất dinh dƣỡng trong đất, dẫn tới suy giảm chất lƣợng đất
- Bị rễ của các loài cây hấp thụ vào trong cơ thể rồi sau đó sẽ chuyển đến các
loài sinh vật khác trong mạng lƣới thức ăn
- Chì kiềm chế các vi sinh vật khống hóa nitơ và phân giải cellulose.[3],[5]
1.4 Tổng quan về tình hình nghiên cứu kim loại nặng trong rau xanh ở Việt Nam
Các nghiên cứu tập trung vào đánh giá hiện trạng kim loại nặng trong
nƣớc sử dụng trong nông nghiệp và sự hấp thụ tích lũy một số kim loại nặng lên
các thực phẩm khác nhau. Sự hấp thụ và tích lũy kim loại nặng lên thực vật còn
đƣợc ứng dụng trong các công nghệ xử lý nhằm loại bỏ các kim loại nặng tồn dƣ
trong đất, nƣớc.
- Lê Đức và các cộng sự (2000), nghiên cứu khả năng hút thu và tích lũy
Pb trong cây bèo tây và rau muống trồng trên nền đất bị ơ nhiễm.
- Nhóm tác giả Lƣơng Thị Hồng Vân và Nguyễn Mai Huệ (2002), đã điều tra
hàm lƣợng Pb, As trong rau, quả (rau muống, mồng tơi, cải xanh, ngải cứu, rau
ngót, khoai lang, chuối, đu đủ...) trồng tại các vùng xung quanh xƣởng luyện
kim màu Thái Nguyên và thu đƣợc kết quả nhƣ sau: hàm lƣợng Pb và As trong
15



rau quả ăn đƣợc trồng tại vùng có xƣởng luyện kim màu Thái Nguyên cao hơn
mức an toàn cho phép từ 2 đến 6 lần.
- Vũ Đình Tuấn và cộng sự (2004), cũng đã điều tra hiện trạng kim loại nặng
trong đất và cây rau vùng ngoại thành Hà Nội, kết quả cho thấy: lƣợng Pb trong
13 mẫu rau và lƣợng Cd trong 11 mẫu rau trồng tại Từ Liêm đặc biệt là nhóm
rau gia vị và rau ăn lá nấu chín (tía tơ, mùi, hành, tỏi, kinh giới, rau ngót, cải
ngọt, mồng tơi...), vƣợt khỏi tiêu chuẩn cho phép của Việt Nam.
- Lê Đức và các cộng sự (2005) đã nghiên cứu ảnh hƣởng của Pb2+ , Cu2+
đến giun đất, rau cải và ảnh hƣởng của Pb, Cu, Zn, Cd đến cây mạ trên nền đất
phù sa sông Hồng. Kết quả cho thấy, ảnh hƣởng trực tiếp của Pb2+ , Cu2+ đến
sự nảy mầm của hạt rau cải cũng nhƣ sự sinh rễ, sinh lá và chiều cao trung bình
của cây cải, tùy thuộc vào độc tính của từng nguyên tố (Pb,Cu, Zn, Cd) ở những
nồng độ lớn nhỏ khác nhau đã ảnh hƣởng đến bộ rễ cũng nhƣ gây chết cây mạ.
- Phạm Ngọc Thuỵ và các cộng sự (2006) đã điều tra hiện trạng về Pb, Hg,
As, Cd trong đất nƣớc và một số rau trồng ở khu vực Đông Anh, Hà Nội. Kết
quả điều tra cho thấy một số mẫu rau nhƣ xà lách, rau muống, cải cúc, cải bắp,
cải ngọt, hành hoa, cải thảo.. bị ô nhiễm Pb và Cd, rất ít mẫu rau bị ô nhiễm As
và Hg...
- Mặc dù các cách diễn đạt của các quan điểm này là khác nhau nhƣng chung
quy lại ta có thể thấy đƣợc rau muống có thể tích KLN nói chung và đối với Pb
nói riêng là khá tốt nếu đƣợc trồng tại những môi trƣờng bị ô nhiễm KLN, mà
rau muống lại là một loại thực phẩm thông dụng trong bữa ăn hàng ngày nên các
nghiên cứu về vấn đề này càng trở nên cần thiết và quan trọng hơn để nâng cao
vệ sinh an toàn thực phẩm của chúng ta.
- Nội dung nghiên cứu của đề tài ngoài việc cho chúng ta thấy đƣợc khả năng
tích lũy Pb của cây rau muống cịn cho chúng ta hiểu thêm về mức độ tích lũy
của rau muống đỏ và rau muốn trắng trong các môi trƣờng đất và trong mơi
trƣờng nƣớc, mức độ tích lũy chì của cả hai loại rau muống đỏ và trắng khi đƣợc

trồng trong cùng môi trƣờng.[23]
16


×