Tải bản đầy đủ (.pdf) (64 trang)

Đánh giá hiệu quả tổng hợp của một số mô hình rừng trồng tại xã hồng lạc huyện sơn dương tỉnh tuyên quang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.91 MB, 64 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu nêu trong luận văn là trung thực.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã đƣợc
cảm ơn và các thơng tin trích dẫn trong luận văn đều đƣợc chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nộ
Tác giả luận văn
Đỗ Hoàng Nam

i


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình tìm hiểu và thực hiện đề tài nghiên cứu, tôi luôn
nhận đƣợc sự quan tâm của cơ quan, nhà trƣờng, sự giúp đỡ tận tình của các
thầy cơ, bạn bè.
Đến nay bản luận văn tốt nghiệp hồn thành, tơi xin gửi lời cảm ơn sâu
sắc đến thầy giáo TS. Bùi Xuân Dũng, ngƣời hƣớng dẫn khoa học và đã tận
tình giúp đỡ, hƣớng dẫn tơi thực hiện, hồn đề tài này.
Tơi xin bày tỏ lòng biết ơn đến Ban Giám hiệu Nhà trƣờng, Khoa Đào
tạo sau đại học, khoa Quản lý tài nguyên rừng - Trƣờng Đại học Lâm nghiệp,
đã tạo điều kiện giúp đỡ cho tơi đƣợc tham gia và hồn thành khố đào tạo
này.
Xin chân thành cảm ơn sự quan tâm của các cô chú làm việc tại UBND
xã Hồng Lạc, đã giúp đỡ nhiệt tình, tạo điều kiện tơi giúp tơi thực hiện đề tài
khóa luận trong suốt thời gian qua tại xã địa điểm nghiên cứu. Tôi xin gửi lời
cảm ơn đến bạn bè tôi và nhất là ngƣời thân trong gia đình đã động viên giúp
tơi trong q trình thu thập số liệu ngoại nghiệp và xử lý nội nghiệp.
Mặc dù đã có nhiều nỗ lực, nhƣng chắc chắn khơng tránh khỏi những
thiếu sót trong q trình thực hiện đề tài. Tơi rất mong nhận đƣợc những ý
kiến đóng góp q báu của các thầy, cơ giáo, các chun gia và bạn bè đồng


nghiệp để luận văn đƣợc hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
6

Hà Nộ
Tác giả
Đỗ Hoàng Nam

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .................................................................. v
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
CHƢƠNG I TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............................. 3
1.1. Trên Thế Giới: ............................................................................................ 3
CHƢƠNG II MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ................................................................................................................ 11
2.1. Mục tiêu nghiên cứu: ............................................................................... 11
2.2. Nội dung nghiên cứu: ............................................................................... 11
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu: ........................................................................ 11
2.3.1. Nghiên cứu tình hình sinh trƣởng và chất lƣợng rừng:......................... 11
2.3.2. Đánh giá hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trƣờng: .................................... 14
2.3.3. Đánh giá hiệu quả tổng hợp của các mô hình rừng trồng tại xã Hồng
Lạc: .................................................................................................................. 18
2.3.4. Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng hiệu quả của các mơ hình một các
khách quan và hiệu quả nhất. .......................................................................... 19

CHƢƠNG III ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN – KINH TẾ - XÃ HỘI ................... 20
3.1. Điều kiện tự nhiện: ................................................................................... 20
3.1.1. Vị trí địa lý: ........................................................................................... 20
3.1.2. Địa Hình: ............................................................................................... 20
3.1.3. Khí hậu, thủy văn: ................................................................................. 20
3.1.4. Địa chất, thổ nhƣỡng: ............................................................................ 21
3.1.5. Tài nguyên rừng và đất lâm nghiệp: ..................................................... 21
3.2. Điều kiện kinh tế, xã hội: ......................................................................... 21
3.2.1. Dân tộc và lao động: ............................................................................. 21
3.2.2. Thực trạng kinh tế - xã hội: ................................................................... 21
CHƢƠNG IV KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..................... 23
4.1. Đánh giá sinh trƣởng và sản lƣợng của các lọa hình rừng trồng: ............ 23
iii


4.2. Hiệu quả của các mơ hình rừng trồng tại xã Hồng Lạc: .......................... 24
4.2.1. Hiệu quả kinh tế: ................................................................................... 24
4.2.3. Hiệu quả sinh thái, môi trƣờng: ............................................................ 28
4.2.4. Đánh giá hiệu quả tổng hợp của các mơ hình rừng trồng tại xã Hồng
Lạc: .................................................................................................................. 30
4.4. Đề xuất một số giải pháp nhằm ổn định kinh doanh trồng rừng Keo lá
tràm ở địa phƣơng. .......................................................................................... 34
4.4.1 Về kỹ thuật trồng rừng: .......................................................................... 34
4.4.2 Về chính sách: ........................................................................................ 35
KẾT LUẬN – TỒN TẠI – KIẾN NGHỊ ........................................................ 37
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ BIỂU

iv



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Viết đầy đủ

Viết tắt
D1,3

Đƣờng kính tại vị trí 1,3m

DT

Đƣờng kính tán

HDC

Chiều cao dƣới cành

Hvn

Chiều cao vút ngọn

TK,TM

Thảm khơ, thảm mục

TC

Độ tàn che

CP


Độ che phủ

OTC

Ơ tiêu chuẩn

v


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1: Kết quả điều tra sinh trƣởng của mơ hình rừng Keo tai tƣợng và mơ
hình rừng Bạch Đàn tại xã Hồng Lạc: ............................................................ 23
Bảng 4.2: Các chỉ tiêu kinh tế của 1ha rừng trồng Keo tai tƣợng và 1ha rừng
trồng Bạch Đàn: .............................................................................................. 24
Bảng 4.3: Hiệu quả xã hội thông qua phƣơng pháp phỏng vấn nhanh từ ngƣời
dân: .................................................................................................................. 27
Bảng 4.4: Lƣợng đất xói mịn của các mơ hình rừng trồng tại xã Hồng Lạc:29
Bảng 4.5. Kết quả tính tốn chỉ tiêu Ect cho các mơ hình rừng trồng phổ biến
dựa trên địa bàn xã Hồng Lạc: ........................................................................ 31

vi


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 4.1: Tổng hợp các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế của các mơ hình rừng
trồng tại xã Hồng Lạc:..................................................................................... 25
Biểu đồ 4.2: Kết quả phỏng vấn ngƣời dân về các chỉ tiêu xã hội. ................ 27
Biểu đồ 4.3: Lƣợng đất xói mịn của các mơ hình rừng trồng tại xã Hồng Lạc.
......................................................................................................................... 29

Biểu đồ 4.4: Chỉ số canh tác Ect của 2 mơ hình rừng trồng tại xã Hồng Lạc.
......................................................................................................................... 32

vii


ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong các nguồn tài nguyên thiên nhiên, rừng có vai trị đặc biệt quan
trọng khơng gì thay thế đƣợc trong việc đáp ứng các nhu cầu của con ngƣời.
Rừng là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá, bởi những lợi ích mà rừng đem lại
cho con ngƣời rất lớn, không những đem lại hiệu quả về mặt kinh tế thơng
qua việc cung cấp gỗ và lâm sản ngồi gỗ, mà rừng cịn có tác dụng phịng hộ,
bảo vệ đất chống sói mịn, điều tiết nƣớc trong hoạt động sản xuất, duy trì cân
bằng sinh thái, bảo vệ mơi trƣờng trong sạch hơn. Bên cạnh đó rừng cịn là
nơi tham quan, du lịch giảỉ trí và nghiên cứu khoa học.
Trong những năm gần đây, cùng với quá trình đẩy mạnh cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nƣớc, cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội đã làm cho
đời sống của ngƣời dân ngày một đƣợc nâng cao, chất lƣợng cuộc sống ngày
càng đƣợc cải thiện. Tuy nhiên, kéo theo đó chất lƣợng mơi trƣờng cũng
đang ngày một suy giảm nghiêm trọng. Đặc biệt là rừng tự nhiên đã và
đang bị suy giảm nhanh chóng cả về số lƣợng cũng nhƣ về chất lƣợng.
Trƣớc thực trạng đó, các địa phƣơng ở nƣớc ta đã quan tâm và đẩy mạnh
kinh doanh trồng rừng góp phần xóa đói giảm nghèo, làm thay đổi bộ mặt
nơng thơng mới. Trong đó việc trồng các lồi cây mọc nhanh, có năng suất
cao góp phần tăng nhanh độ che phủ đất trống đồi núi trọc ngày càng đƣợc
chú trọng nghiên cứu, đáp ứng yêu cầu về gỗ, giải quyết việc làm cho cộng
đồng dân cƣ, nâng cao nhận thức cho ngƣời dân nhất là đồng bào miền núi,
vùng sâu, vùng xa đang là một trong những mục tiêu cơ bản mà nƣớc ta đang
hƣớng tới.
Xã Hồng Lạc (976.22 ha) là một xã của huyện Sơn Dƣơng, tỉnh Tuyên

Quang. Là một xã nằm tiếp giáp với xã Vụ Quang, huyện Đoan Hùng Tỉnh
Phú Thọ. Do tiếp giáp với sơng Lơ nên mƣa gió ở nơi đây ơn hịa đã tạo điều
kiên tự nhiên thuận lợi cho hoạt động nơng nghiệp (791,1 ha). Chính vì nơng
nghiệp phát triển mà các hoạt động lâm nghiệp chƣa đƣợc ngƣời dân chú
1


trọng đầu tƣ. Xã Hồng Lạc với điều kiên dân trí chƣa cao, kinh tế chƣa ổn
định nên việc xây dựng dự án hỗ trợ trồng rừng là cần thiết để tạo ra công ăn
việc làm cho ngƣời dân, phát huy tiềm năng của đất tạo nên của cải cho xã hội,
góp phần xóa đói giảm nghèo. Để có thể đi đến mục thốt nghèo từ nghề
trồng rừng thì cơng tác chọn loại cây phù hợp là không thể thiếu. Các mơ hình
trồng rừng phải thực sự mang lại hiệu quả kinh tế, môi trƣờng cao, đồng thời
phù hợp với nhu cầu của ngƣời dân. Chính vì nhu cầu nhu cầu thực tiễn nên
tơi tiến hành thực hiện khóa ln này.

2


CHƢƠNG I
TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Trên Thế Giới
Trên thế giới, việc nghiên cứu đánh giá hiệu đã đƣợc chú ý từ những
năm 1960. Vấn đề này đƣợc quan tâm nhằm đảm bảo an toàn lƣơng thực,
đồng thời bảo vệ môi trƣờng sinh thái thông qua ngăn chặn nạn phá rừng.
Nhiều phƣơng thức canh tác ra đời nhằm sử dụng rừng và đất rừng có hiệu
quả nhƣ: Nơng lâm kết hợp, Phƣơng thức canh tác trên đất dốc (SATL 1,
SATL 2, …).
Vào những năm 1970 - 1980 ở những nƣớc đang phát triển nhƣ Thái
lan, Singapore, Philippines và nhiều tổ chức quốc tế khác cũng dành những

quan tâm thích đáng đến đánh giá tác động mơi trƣờng trong các hoạt động
sản xuất kinh doanh (dẫn theo Đoàn Thị Mai, 1997).
Năm 1974, Giáo sƣ John E. Gunter trƣờng đại học tổng hợp thuộc bang
Michigan - Mỹ đã xuất bản giáo trình: “Những vấn đề cơ bản trong đánh giá
đầu tƣ lâm nghiệp”. Trong đó, chủ yếu tác giả đƣa ra các cơ sở để đánh giá
hiệu quả rừng trồng nhƣ các cơng thức tính lãi, giá trị thu nhập trên chi phí, tỷ
lệ thu hồi vốn nội bộ,… Đây là một giáo trình tƣơng đối hồn chỉnh để giới
thiệu hệ thống chi tiêu và cơ sở để đánh giá hiệu quả từ đơn giản đến phức tạp,
các chỉ tiêu cho phép đánh giá hiệu quả kinh doanh rừng trồng về mặt kinh tế
- xã hội và môi trƣờng, một số chỉ tiêu đơn giản đã và đang đƣợc vận dụng
trong đánh giá hiệu quả kinh doanh (dẫn theo Trần Hữu Đào, 2001).
Năm 1979, Tổ chức nông nghiệp và lƣơng thực thế giới (FAO) đã xuất
bản giáo trình: “Phân tích các dự án lâm nghiệp”, do Hans - Maregersen và
Amoldo H. Contresal biên soạn. Tài liệu này đƣợc FAO dùng để giảng dạy tại
các nƣớc có đầu tƣ dự án trồng rừng và phát triển lâm nghiệp. Giáo trình đã
đề cập đến các nội dung sau: Tiếp cận các phân tích dự án lâm nghiệp,
Phƣơng pháp xác định chi phí đầu tƣ vào dự án, Phƣơng pháp đánh giá hiệu
quả của dự án. Đây là một tài liệu tƣơng đối đầy đủ và phù hợp với điều kiện
đánh giá hiệu quả của dự án lâm nghiệp của nhiều nƣớc trên thế giới. Hiệu
3


quả của dự án thể hiện trên hai mặt: Phân tích tài chính là sự đánh giá, mơ tả
tính sinh lời thƣơng mại tự động của dự án. Phân tích kinh tế và phân tích xã
hội thu đƣợc từ vốn đầu tƣ các nguồn lực cho dự án. Ở đây hiệu quả kinh tế
đƣợc hiểu theo nghĩa bao hàm cả hiệu quả về mặt xã hội và môi trƣờng (dẫn
theo Trần Hữu Đào, 2001).
Với quan điểm phát triển bền vững và ổn định rừng trồng kinh tế, giải
pháp đƣa ra ngoài mục tiêu chủ yếu là hiệu quả về mặt kinh tế còn phải đáp
ứng đƣợc cả yêu cầu về mặt mơi trƣờng, xã hội. Chính vì vậy, bên cạnh việc

đánh giá hiệu quả kinh tế thì đánh giá hiệu quả về môi trƣờng, xã hội là một
yêu cầu tất yếu khách quan vì sự phát triển bền vững, giúp con ngƣời nhận
thức đúng đắn tầm quan trọng của môi trƣờng bên cạnh hiệu quả kinh tế mà
con ngƣời nhận đƣợc, cho phép con ngƣời xác định đƣợc ngƣỡng tác động có
thể vào mơi trƣờng để vừa đảm bảo đƣợc nhu cầu cần thiết mà không ảnh
hƣởng đến môi trƣờng. Việc đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội - mơi trƣờng
hay chính là tác động của con ngƣời đến tài ngun thiên nhiên và mơi trƣờng
đã hình thành và phát triển ở nhiều nƣớc trên thế giới.
Đến những năm 1980, khái niệm về phát triển bền vững đã đƣợc nêu ra
và đến nay khái niệm này đã trở nên phổ biến. Phát triển bền vững có thể hiểu
là một sự phát triển mà việc thỏa mãn những yêu cầu hiện không làm ảnh
hƣởng đến việc đáp ứng các yêu cầu của tƣơng lai. Điều đó có nghĩa là sự
phát triển kinh tế - xã hội để đáp ứng nhu cầu của con ngƣời trong hiện tại
phải đảm bảo duy trì và phát triển các nguồn tài nguyên và môi trƣờng cho
các thế hệ mai sau. Mọi hoạt động của con ngƣời đều nhằm đạt đƣợc hiệu quả
kinh tế cao nhất đƣợc ngƣời dân đồng tình và tham gia tích cực, hiệu quả
đồng thời các hoạt động này phải đảm bảo không làm tổn hại đến môi trƣờng
(dẫn theo Nông Phƣơng Nhung, 2005).
Từ những khái niệm và quan điểm trên có thể hiểu về phát triển bền
vũng một các đơn giản là: “Phát triển bền vững sự phát triển toàn diện và tổng
hợp về các mặt kinh tế - xã hội và mô trƣờng trong hiện tại và tƣơng lai”.

4


Năm 1992, hội nghị quốc tế về môi trƣờng ở Rio - Dejanerio đã đi tới
tiếng nói chung: Phải kết hợp hài hòa giữa phát triển kinh tế - xã hội và bảo
vệ môi trƣờng, hƣớng tới phát triển bền vững phạm vi quốc gia và trên thế
giới”. Cũng vào năm này, R.Rhoadr đã vận dụng phƣơng pháp PRA để xây
dựng phƣơng pháp “từ nông dân đến nông dân”, phƣơng pháp này đã có

nhiều ƣu điểm. Các thơng tin đƣợc kiểm tra chéo nhiều lần qua đánh giá của
ngƣời dân. Vì vậy, hiệu quả trong đánh giá tƣơng đối chính xác. Hiện nay
phƣơng pháp này đang đƣợc sử dụng để điều tra đánh giá hiệu quả kinh tế xã hội và môi trƣờng ở nhiều nƣớc trên thế giới.
Năm 1994, Walifrad Raqued Rola đã đƣa ra mô phỏng về các phƣơng
thức canh tác. Theo mô phỏng này hiệu quả đƣợc đánh giá theo quan điểm
tổng hợp. Các ảnh hƣởng tác động trên các mặt của một phƣơng thức canh tác
đƣợc tóm tắt theo sơ đồ sau:

Phƣơng thức canh tác

Tác động về kinh tế

- Chi phí
- Thu nhập
- Sản xuất
- Thị trƣờng

Tăng trƣởng kinh tế

Tác động về xã hôi

Tác động về sinh thái

- Việc làm
- Nhận thức
- Tiếp thu kỹ
- Nhu cầu cuộc sống

- Xói mịn đất
- Độ phì của đất

- Độ ẩm của đất
- Độ tàn che

Phát triển xã hội

Cân bằng sinh thái

Ổn định và phát triển toàn diện kinh tế xã hội và bảo vệ môi trƣờng sinh thái

Sơ đồ 1.1. Sơ đồ tác động của phƣơng thức canh tác
(mô phỏng theo sơ đồ của W.R.Rola).
5


Từ sơ đồ trên cho thấy: Hiệu quả của một phƣơng thức canh tác đƣợc
nghiên cứu đánh giá trên cả ba mặt: Kinh tế - xã hội và môi trƣờng sinh thái.
Tất cả các ảnh hƣởng, tác động đó đều nhằm mục tiêu cuối cùng là ổn định và
phát triển toàn diện kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trƣờng sinh thái.
Nhƣ vậy, đánh giá hiệu quả kinh doanh rừng trồng về mặt phƣơng pháp
luận, cho tới nay đã tƣơng đối hoàn chỉnh và ngày càng đƣợc phổ cập rộng rãi
trên thế giới. Nhiều quốc gia đã và đang vận dụng các phƣơng pháp kỹ thuật
trên đây trong việc đánh giá hiệu quả kinh doanh rừng trồng nhƣ: Philippines
(1974) đã tiến hành đánh giá hiệu quả dự án trồng rừng nguyên liệu giấy của
các hộ gia đình cho lồi cây mọc nhanh Albizzia Balcataria, thuộc cơng ty
cơng nghiệp giấy Philippines. Hiệu quả của dự án đƣợc đánh giá theo hai mặt:
Hiệu quả của dự án đƣợc đánh giá theo hai mặt là hiệu quả tài chính và hiệu
quả kinh tế. Ở đây ngƣời ta mới chỉ quan tâm đánh giá hiệu quả kinh doanh
về mặt tài chính của các hộ gia đình, cịn hiệu quả xã hội và hiệu quả môi
trƣờng sinh thái chƣa đƣợc quan tâm đánh giá đầy đủ.
Nhƣ vậy trên thế giới việc đánh giá hiệu quả các mơ hình rừng trồng đã

đƣợc chú ý rất nhiều và phổ cập rộng rãi và nhiều quốc gia vận dụng.
1.2. Ở Việt Nam
Ở Việt Nam việc trồng rừng đã đƣợc bắt đầu từ thời pháp thuộc, trải
qua nhiều thập kỷ, chúng ta đã đi vào kinh doanh rừng trồng trên diện rộng và
phổ biến với nhiều phƣơng thức, nhiêu loài cây trồng khác nhau.
Trƣớc những năm của thập kỷ 80, ở Việt Nam chỉ có những nghiên cứu
hẹp khơng tập trung và chƣa tồn diện về xói mịn đất. Tuy nhiên đã có nhiều
nghiên cứu về ảnh hƣởng của phƣơng thức canh tác đến đất, nƣớc nhƣng còn
đơn giản chung chung. Từ sau những năm 80, khi kinh tế, khoa học kỹ thuật
có sự phát triển chúng ta mới thấy đƣợc ảnh hƣởng của sản xuất tới môi
trƣờng và mới chú ý đến việc đánh giá tác động môi trƣờng sinh thái.
Năm 1983, Việt Nam mới bắt đầu đi sâu vào nghiên cứu chính thức chƣơng
trình về tài nguyên thiên nhiên và môi trƣờng.
6


Năm 1985, trong quyết định về điều tra sử dụng hợp lý tài nguyên thiên
nhiên và bảo vệ môi trƣờng sinh thái. Hội đồng Bộ trƣởng có nêu: Trong xét
duyệt luận chứng kinh tế kỹ thuật của các chƣơng trình phát triển kinh tế - xã
hội quan trọng mở ra một thời kỳ mới và cũng từ đây việc đánh giá tác động
môi trƣờng đã trở thành một yêu cầu trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội
ở nƣớc ta. Đặc biệt, từ sau Đại hội Đảng toàn quốc lần thức VI (1986), với việc
xóa bỏ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trƣờng thì nền
kinh tế đã có bƣớc chuyển mình vào và đã có những thay đổi lớn. Mọi hình
thức sản xuất không phù hợp bị đào thải và thay vào đó là hoạt động sản xuất
tiến bộ hơn, phù hợp với thời đại. Cũng từ đó đặt ra yêu cầu bức thiết là phải
đánh giá hiệu quả của phƣơng thức sản xuất kinh doanh với các chỉ tiêu và
phƣơng pháp phù hợp thay thế những chỉ tiêu và phƣơng pháp thiếu tin cậy cũ.
Trong lĩnh vực lâm nghiệp, những năm gần đây một số lớp đào tạo về
phƣơng pháp và kỹ thuật đánh giá do nƣớc ngoài tài trợ cùng với sự tham gia

giúp đỡ của các tổ chức nhằm tạo điều kiện cho chúng ta có phƣơng pháp
đánh giá phù hợp cho các mơ hình kinh doanh rừng trồng.
Năm 1990, P.H.Stahl, chuyên gia về lâm sinh cùng với nhà kinh tế học
Heine Kerekula đã tiến hành đánh giá hiệu quả kinh tế trong hoạt động kinh
doanh rừng trồng Bạch đàn làm nguyên liệu giấy tại khu công nghiệp giấy Bãi
bằng, trong cơng trình này các tác giải đề cập đến các chỉ tiêu kinh tế nhƣ:
NPV, IRR. Ngoài các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế, bƣớc đầu tác giả
cũng đã gián tiếp đề cập đến các chỉ tiêu xã hội và môi trƣờng nhƣng chỉ là
những dự đón chung chung cịn những ảnh hƣởng của Bạch đàn đối với đất
chƣa đƣợc tính tốn cụ thể (Trần Cơng Qn, 1995).
Năm 1994, Hồng Xn Tý đã đƣa ra tài liệu “Bảo vệ đất và đa dạng
sinh học trong các dự án trồng rừng và bảo vệ môi trƣờng”. Trong năm này
Trung tâm nghiên cứu và phát triển Lâm nghiệp Phù ninh Kết hợp với trƣờng
Đại học Lâm nghiệp đã nghiên cứu khả năng giữ nƣớc và bảo vệ đất của các

7


phƣơng thức canh tác trong các hộ gia đình ở huyện Hàm yên - Tuyên quang
(Phùng Ngọc Lan, Vƣơng Văn Quỳnh, 1994).
Năm 1995, Trần Hữu Đào đã nghiên cứu đánh giá hiệu quả kinh doanh
trên cả ba mặt: Hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội và hiệu quả môi trƣờng sinh
thái của mơ hình rừng trồng quế thâm canh thuần lồi quy mơ hộ gia đình
Văn n - n bái. Tuy nhiên đề tài mới chỉ thiên về đánh giá hiệu quả kinh
tế, chƣa chú trọng và đề cập sâu đến hiệu quả xã hội - hiệu quả môi trƣờng.
Năm 1998, Cao Danh Thịnh, “Thử nghiên cứu ứng dụng một số
phƣơng pháp định lƣợng có trọng số để so sánh hiệu quả kinh tế - môi trƣờng
của một số dự án Lâm nghiệp tại khu vực phòng hộ đầu nguồn sông Đà”, đã
đề cập đến hiệu quả tổng hợp kinh tế - môi trƣờng. Tác giả đã đề cập đến vấn
đề định lƣợng có trọng số các chỉ tiêu đánh giá và cho biết phƣơng pháp tính

trọng số bằng tƣơng quan đạt độ chính xác cao hơn cả.
Năm 1999, Trần Quang Bảo đã đánh giá hiệu quả môi trƣờng sinh thái
của rừng trồng Bạch đàn. Luận văn đã đề cập đến các giá trị kinh tế sinh thái
của mô hình trồng Bạch đàn, đi sâu vào phân tích và bƣớc đầu lƣợng hóa
đƣợc giá trị sinh thái mơi trƣờng của mơ hình này.
Hiện nay, cơng tác đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội - môi trƣờng sinh
tháu trong các hoạt động kinh doanh nói chung và trong các hoạt động sản xuất
lâm nghiệp nói riêng đã đƣợc chú ý đầu tƣ một các đáng kể. Các kết quả
nghiên cứu đã xác định đƣợc hiệu quả của các hoạt động sản xuất kinh doanh
một các tổng hợp. Tuy nhiên, do công tác đánh giá hiệu quả môi trƣờng trong
sản xuất kinh doanh còn khá mới mẻ lại hết sức phức tạp và khó khăn mặt khác
kèm theo đó là sự thiết hụt thông tin, phƣơng pháp luận và kinh nghiệm thực
tiễn cũng nhƣ sự khác nhau về đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu. Điều đó làm
cho các kết quả nghiên cứu còn chƣa đồng bộ, chƣa thống nhất và phù hợp.
Trong thời gian qua, ở nƣớc ta đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về
sinh khối rừng, khả năng tích lũy Carbon ở các bể chứa của rừng tại nhiều
trạng thái rừng khác nhau.
8


Ngơ Đình Quế (1971) xác định đƣợc sinh khối rừng Thông tại Lâm
Đồng, mật độ 2500 cây/ha, cấp đất II là 300 tấn/ha. Nguyễn Hồng Trí (1986)
với cơng trình “Sinh khối và năng suất rừng Đƣớc” đã áp dụng phƣơng pháp
“cây mẫu” nghiên cứu năng suất sinh khối một số quần xã Đƣớc đôi ngập
mặn ven biển Minh Hải. Kết quả nghiên cứu thu đƣợc sinh khối ở ba trạng
thái rừng già, rừng tự nhiên và rừng trồng 7 năm tuổi lần lƣợt là 119.35
tấn/ha; 33.159 tấn/ha và 34.853 tấn/ha.
Công trình “Đánh giá sinh trƣởng, tăng trƣởng, sinh khối và năng suất
rừng Thông ba lá vùng Đà Lạt, Lâm Đồng” của Lê Hồng Phúc (1996) đã tìm
ra quy luật tăng trƣởng sinh khối, cấu trúc thành phần tăng trƣởng sinh khối

thân cây. Tỷ lệ sinh khối tƣơi, khô của các bộ phận thân, lá,cành, rễ, lƣợng rơi
rụng. Sau khi nghiên cứu tác giả đã lập đƣợc một số phƣơng trình nói lên
tƣơng quan giữa sinh khối và các bộ phận của rừng với đƣờng kính D1.3.
Cùng với lồi thơng ba lá, cịn có thêm cơng trình nghiên cứu về sinh
khối của tác giả Nguyễn Ngọc Lung và Ngơ Đình Quế, trong đó các tác giả đã
trình bày một phần về động thái kết cấu sinh khối và tổng sinh khố của đối
tƣợng này.
Theo Nguyễn Tuấn Dũng (2005), rừng trồng thông mã vĩ thuần loài
trồng tại Hà Tây ở tuổi 20 có tổng sinh khối khơ là 173.4 - 266.2 tấn/ha và
rừng trồng thuần lồi Keo lá tràm 15 tuổi có tổng sinh khố khô là 132.2 223.4 tấn/ha. Lƣợng Carbon tích lũy của rừng Thơng mã vĩ biến động từ 80.7
- 122 tấn/ha và của rừng Keo lá tràm là 62.5 - 103.1 tấn/ha.
Viên Ngọc Nam (2011) nghiên cứu tích lũy Carbon cây Đƣớc đôi
(Rhizophora apiculata Blume) là 97.26 tấn/ha. Tỷ lệ Carbon tích lũy trong cây
của thân là cao nhất, và tăng theo khi đƣờng kính tăng nhƣng tỷ lệ Carbon
trong lá giảm dần, trong khi đó tỷ lệ Carbon trong lá và rễ biến động không
đáng kể.
Dƣơng Ngọc Quang (2010), lƣợng Carbon lƣu giữ trong đất giảm dần
từ tầng trên xuống tầng dƣới của phẫu diện. Tích lũy Carbon trong cây gỗ bao
9


gồm cả rễ là lớn nhất (66%), tiếp theo là trong đất (33%), trong vật rơi rụng,
cây ngã đổ, thảm mục và thảm tƣơi là rất thấp dƣới 0.5%.
Võ Đại Hải (2007), lƣợng Carbon hấp thụ trong cây Mỡ chủ yếu tập
trung vào thân cây (54 - 80%), rễ cây (14 - 30%), cành cây (3- 11%) và thấp
nhất là ở trong lá cây (1 - 6%).
Lê Tấn Lợi và cộng sự (2014), Nghiên cứu tại cồn Ông Trang huyện
Ngọc Hiển tỉnh Cà Mau trên ba địa hình. Kết quả nghiên cứu: Tổng lƣợng
Carbon tích lũy trong 1 ha tại cồn Ơng Trang cao nhất tại địa hình lồi Đƣớc
đơi đạt 448.7 tấn/ha, tiếp theo là Vẹt tách với 423.74 tấn/ha và tích lũy

Carbon tại địa hình Mắm Trắng chiếm ƣu thế là thấp nhất với 387.65 tấn/ha.
Ngồi ra cịn có một số cơng trình nghiên cứu khác của Viên Ngọc
Nam, Nguyễn Dƣơng Thụy (1991) Nghiên cứu sinh khối rừng Đƣớc tại Cần
Giờ, Nguyễn Văn Bé (1999) Nghiên cứu sinh khối rừng Đƣớc tại Bến Tre...

10


CHƢƠNG II
MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Mục tiêu nghiên cứu
*Mục tiêu chung
Góp phần nâng cao hiệu quả của các mơ hình rừng trồng tại xã Hồng
Lạc nói chung và Việt Nam nói riêng.
*Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá hiệu quả tổng hơp của một số mô hình rừng trồng tại xã hội
tại xã Hồng Lạc.
- Đề xuất đƣợc một số giải pháp góp phần nhằm nâng cao hiệu quả và
phát triển các mơ hình rừng trồng trên địa bàn.
2.2. Nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu tình hình sinh trƣởng và chất lƣợng rừng của một số mơ
hình rừng trồng tại xã Hồng Lạc.
- Đánh giá hiệu quả kinh tế, môi trƣờng và xã hội.
- Đánh giá hiệu quả tổng hợp của các mơ hình rừng trồng.
- Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả của các mơ
hình rừng trồng tại khu vực nghiên cứu.
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.3.1. Nghiên cứu tình hình sinh trưởng và chất lượng rừng
*Kế thừa số liệu: về diện tích, phân bố của các mơ hình rừng trồng tại

xã Hồng Lạc, huyện Sƣơn Dƣơng.
*P ươ

p p đ ều tra thực địa: Để đánh giá thực trang sinh trƣởng và

chất lƣợng rừng của các mơ hình rừng trồng tại khu vực nghiên cứu. Ta tiến
hành lập OTC trên các mơ hình rừng trồng. Mỗi một kiểu mơ hình rừng trồng
ta tiến hành điều tra và lập 2 OTC/mỗi mô hình.

11


- Lập OTC: Sử dụng OTC điển hình (500m2) để đo đếm sự sinh trƣởng,
trữ lƣợng, khả năng tích lũy Carbon và chất lƣợng của các mơ hình bằng các
tiêu chuẩn.
Trong mỗi OTC đo các chỉ tiêu sau:
+ Đo đƣờng kính D1.3 bằng thƣớc kẹp kính chính xác đến cm theo hai
chiều Đông Tây - Nam Bắc và lấy giá trị trung bình.
+ Đo đƣờng kính tán lá (Dt) bằng thƣớc dây theo hình chiếu của tán
cây, đo theo hai chiều Đông Tây - Nam Bắc và lấy giá trị trung bình.
+ Đo chiều cao vút ngọn (Hvn), chiều cao dƣới cành (Hdc) bằng thƣớc
đo cao Blumleiss, kết hợp bằng sào có khắc vạch, độ chính xác 0,1m.
+ Đo chiều cao vút ngọn (Hdc): Dùng thƣớc đo cao Bume leiss, kết hợp
bằng sào có khắc vạch, độ chính xác 0,1m.
+ Xác định phẩm chất cây trồng thông qua phân cấp chất lƣợng:
Cây sinh trƣởng tốt (A): là những cây sinh trƣởng khỏe mạnh, thân
thẳng cân đối, không sâu bệnh, không cụt ngọn.
Cây sinh trƣởng trung bình (B): là những cây sinh trƣởng trung bình, có
hình thái trung gian.
Cây sinh trƣởng kém (C): là những cây cong queo, sâu bệnh, cụt ngọn,

có u bƣớu… Kết quả đƣợc ghi vào mẫu biểu điều tra tầng cây cao sau:
Biểu 01. Biểu điều tra tầng cây cao
Mơ hình:…………………………...

OTC: ……………………………..

Vị trí:……………………………….

Tuổi cây: ………………………....

Ngƣời điều tra:……………………..

Ngày điều tra:………………….....

STT

D1.3(cm)

Dt (cm)

Hdc

Hvn

Phẩm Ghi

Đ-T

Đ-T


(m)

(m)

chất

N-B TB

N-B TB

Tính lƣợng tăng trƣởng bình quân năm của các nhân tố điều tra:

12

chú


t

=

ta
a

Trong đó: ta: là nhân tố điều tra tại năm a.
a: là tuổi của lâm phần.
Tính trữ lƣợng rừng bao gồm các bƣớc sau:
Vi = * Di 1.3 * Hi vn * f
Trong đó:
Di 1.3 : là đƣờng kính ngang ngực 1.3m của cây thứ i.

Hi vn : là chiều cao vút ngọn của cây thứ i.
f : là hình số tự nhiên Hohenadl (f=0.5)
Tính trự lƣợng OTC (MOTC)
n

MOTC =

Vi
i 0

Trong đó:
Vi: là thể tích cây thứ I trong OTC
n : là tổng số cây trong OTC.
Tính trữ lƣợng lâm phần (M/ha)
M/ha = M OTC *
Trong đó: SOTC là diện tích OTC.
- Điều tra độ tàn che và che phủ bằng phƣơng pháp cho điểm: Xác định độ
tàn che, che phủ của mỗi mơ hình bằng phƣơng pháp đi 100 điểm, trên các
tuyến song song cách đều, mỗi điểm cách nhau 2m, mỗi tuyến cách nhau
2.5m. Tại mỗi điểm ngắm nhìn lên tán lá, nếu tán lá che kín thì cho 1 điểm,
nếu tán che ½ cho 0,5 điểm và trống cho 0 điểm. Kết quả ghi vào biểu điều tra
độ tàn che sau:

13


Biểu 02. Biểu điều tra độ tàn che, che phủ
Mô hình:…………………………...

OTC: …………………………..


Vị trí:……………………………….

Tuổi cây: ……………………….

Ngƣời điều tra:……………………..

Ngày điều tra:………………….

STT Điểm ngắn

Tàn Che

Che Phủ

1
2
3
...
Tính độ tàn che theo cơng thức:

Tc 
Trong đó:

nng
N ng

nng: là tổng giá trị các điểm ngắm.
Nng: là tổng số điểm ngắm.


2.3.2. Đánh giá hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường
a. Đánh giá hiệu quả kinh tế
*Chỉ tiêu xác đinh hiệu quả kinh tế
Để đánh giá hiệu quả kinh tế của các mơ hình là dựa trên cơ sở so sánh
giữa thu nhập và chi phí. Muốn so sánh đƣợc thì cần xác định đƣợc tổng chi
phí và tổng thu nhập cho từng mơ hình. Từ chi phí và thu nhập của các mơ
hình rừng trồng tiến hành đánh giá hiệu quả kinh tế. Quá trình đánh giá sử
dụng các chỉ tiêu sau:
Giá trị hiện tại thuầ

ú (NPV): được tính theo cơng thức sau
n

NPV =

B t

- Ct 

 1  r 
t 0

t

Trong đó: NPV: là giá trị hiện tại thuần túy.
Bt: là tổng các khoản thu của năm thứ t.
Ct: là tổng các khoản đầu tƣ của năm thứ t.
14



r: là lãi suất vay.
t: là chỉ số năm (0 - n).
Nếu NPV > 0: thì kinh doanh có lãi, mơ hình đó đƣợc chấp nhận.
Nếu NPV < 0: thì kinh doanh bị thua lỗ, mơ hình đó khơng đƣợc chấp nhận.
Nếu NPV = 0: thì kinh doanh hịa vốn.
Tỷ lệ thu nhập trên chi phí (BCR): tỷ lệ
n

được tính theo công thức:
Bt

 1  r 
C
 1  r 
t 0
n

BCR =

t

t

t 0

t

Nếu BCR > 1: thì kinh doanh có lãi, mơ hình đƣợc chấp nhận.
Nếu BCR < 1: thì kinh doanh bị thua lỗ, mơ hình khơng đƣợc chấp nhận.
Nếu BCR = 1: thì kinh doanh hịa vốn.

Tỷ lệ thu hồi nội bộ (IRR)
IRR là chỉ tiêu đánh giá khả năng thu hồi vốn. IRR chính là tỷ lệ
chiết khấu, khi mà tỷ lệ này làm cho NPV = 0, tức là tỷ lệ lãi suất vay vốn
thực tế bằng tỷ lệ thu hồi nội bộ:
n

 Bt

 Ct 

 1 r 
t 0

t

=0

thì r = IRR

Nếu IRR > r: thì kinh doanh có lãi, mơ hình đƣợc chấp nhận.
Nếu IRR < r: thì kinh doanh bị thua lỗ, mơ hình khơng đƣợc chấp nhận.
Nếu IRR = r: thì kinh doanh hịa vốn.
Thu nhập bì

q (đ/ a/

)

*Phƣơng pháp đánh giá
Thực hiệ p ươ


p p p ỏng vấn nhanh: Sau khi điều tra xong các

thông tin về rừng trồng ta tiến hành phỏng vấn mỗi một loại hình rừng là 2
chủ rừng trên 2 OTC với thông tin cụ thể nhƣ: chu kỳ kinh doanh, năm trồng,
tổng số công lao động, tổng chi phí bỏ ra, tổng thu nhập qua các năm.
b. Đánh giá hiệu quả xã hội
*Hiệu quả xã hội đƣợc thể hiện thơng qua các tiêu chí sau
15


- Tăng thu nhập
- Tạo việc làm
- Cải thiện chất lƣợng cuộc sống
- Nâng cao hiểu biết và ý thức xã hội
Để có đƣợc những tiêu chí này, đề tài tiến hành phỏng vấn các chủ rừng
cho từng mơ hình.
*Nội dung phỏng vấn bao gồm các vấn đề
+ Các vấn đề xã hội liên quan đến quá trình triển khai rừng trồng tại địa
phƣơng nhƣ chính sách, vốn đầu tƣ, sự tham gia của ngƣời dân và thu nhập.
+ Những thuận lợi, khó khăn trong q trình trồng rừng
Hiệu quả xã hội của rừng trồng thƣờng đƣợc nghiên cứu là hiệu quả giải
quyết cơng ăn việc làm, góp phần nâng cao thu nhập, xóa đói giảm nghèo,
nâng cao dân trí và giải quyết những mâu thuẫn đời sống kinh tế - xã hội của
địa phƣơng.
c. Đánh giá hiệu quả môi trường
Trong phạm vi nghiên cứu của luận văn tốt nghiệp, tác giả áp dụng cơng
thức dự báo xói mịn đất dƣới rừng của Vƣơng Văn Quỳnh và cộng sự (1997)
để đánh giá khả năng bảo vệ đất, chống xói mịn cho một số trạng thái rừng
trồng.

d= {2.31x10-6 K 2} / {[(TC/H)+CP+TM]2X}.
Trong đó:
TC là độ tàn che tầng cây cao, đƣợc điều tra theo phƣơng pháp mạng
lƣới điểm, có giá trị lớn nhất là 1.0,
H là chiều cao tầng cây cao, tính bằng m,
CP là tỷ lệ che phủ mặt đất của lớp thảm tƣơi cây bụi, đƣợc điều tra
theo phƣơng pháp mạng lƣới điểm, có giá trị lớn nhất là 1.0.
TM là tỷ lệ che phủ mặt đất của lớp thảm khô, đƣợc điều tra theo
phƣơng pháp mạng lƣới điểm, có giá trị lớn nhất là 1.0.
 là độ dốc mặt đất, tính bằng độ,
16


X là độ xốp lớp đất mặt, trên các địa hình dốc độ xốp X thƣờng khơng
vƣợt q 0.75,
K là chỉ số xói mịn của mƣa, hay đại lƣợng phản ảnh năng lực gây xói
mịn đất của mƣa, đƣợc xác định theo lƣợng mƣa các tháng ở khu vực nghiên
cứu theo công thức sau.
12

K=


i 1

(Ri /25.4){916+331lg[(-5.8263+2.481ln(Ri))/25.4]}/100.

Ri là lƣợng mƣa tháng thứ i trong năm, tính bằng mm.
*Xác định tỷ trọng (d) bằng phương pháp picnomet (Bình tỷ trọng)
Cơng thức tính: d = M/Pn = M/M+P1-P

Trong đó: d là tỷ trọng của đất (g/cm3)
Pn là khối lƣợng thể tích nƣớc bị chiếm chỗ trong bình (g)
P1 là khối lƣợng của bình và nƣớc (g)
P2 là khối lƣợng bình chứa nƣớc và đất (g)
M là khối lƣợng đất khô kiệt (g)
*Độ xốp được xác định thông qua dung trọng và tỷ trọng của đất
Cơng thức tính:
Trong đó:

 D
X  1   100
 d

X là độ xốp của đất (%)
D là dung trọng của đất (g/cm3)
d là tỷ trọng của đất (g/cm3)

*Nội dung tiến hành lấy mẫu bao gồm
Trên mỗi OTC ta tiến hành lấy mẫu đất bằng ống dung trọng, thì đâu
tiên ta sẽ làm sạch và làm phẳng lớp đất bề mặt bằng rồi sau đó tiến hành
đóng ống dung trọng sao cho bên trong ống dung trọng chứa đầu đất. Sau đó
ta khéo bậy ống lên bao gồm cả đất bên trong. Tiến hành làm sạch đất bên
ngoài ống sao cho đất bên trong ống không bị rơi ra ngoài. Cuối cùng ta tháo
nắp và gõ sao cho toàn bộ đất bên trong rơi ra túi và buộc kín lại, ko để nƣớc
trong đất có dấu hiệu bốc hơi. Mang mẫu về phịng thí nghiệm để phân tích.
17


Ở nội dung khóa luận này tác giả có lấy mẫu ở các OTC trong đó ở hai ơ
trồng Keo tai tƣợng tác giả lấy mỗi ô 2 mẫu đất, vậy trên mơ hình trồng Keo

tai tƣợng tổng có 4 mẫu. Ở 2 ơ trồng Bạch Đàn có lấy trên mỗi ô một mẫu đất.
2.3.3. Đánh giá hiệu quả tổng hợp của các mơ hình rừng trồng tại xã Hồng
Lạc
Để đánh giá hiệu quả tổng hợp của các mơ hình rừng trồng về mặt kinh
tế, sinh thái, xã hội, đề tài sử dụng chỉ số canh tác (ECT). Đây là phƣơng pháp
đánh giá hiệu quả tổng hợp đƣợc xây dựng dựa trên chỉ số hiệu quả sử dụng
đất của FAO. Phƣơng pháp này đã đƣợc W.P. Rola sử dụng để đánh giá tác
động kinh tế, xã hội và sinh thái của các phƣơng thức nông lâm kết hợp trong
các dự án lâm nghiệp xã hội ở Philippin. Ở Việt Nam, chỉ số canh tác cũng đã
đƣợc đƣa vào đánh giá ở các mơ hình sản xuất lâm nghiệp và mang lại hiệu
quả đáng tin cậy. chỉ số canh tác (ECT) đƣợc tính theo cơng thức:
(ECT) = ∑
Trong đó:

n là chỉ tiêu tham gia đánh giá.
Xij là giá trị của chỉ tiêu j mơ hình thứ i.
Xjmax là giá trị tốt nhất của chỉ tiêu j,
trong công thức này Xjmax càng nhỏ càng tốt.

Căn cứ vào chỉ số canh tác, mô hình nào có chỉ số ECT càng gần giá trị
1 thì mơ hình đó càng gần với chỉ tiêu tốt nhất và nhƣ vậy nó có hiệu quả tổng
hợp càng cao.
- Lập bảng các chỉ tiêu đánh giá:
Ký hiệu các chỉ số này là Xij trong đó “i” là chỉ số mơ hình (i =
1,2,3,…n), “j” là chỉ số các tiêu chuẩn (j = 1,2,3,…m). Giả sử cần đánh giá
(n) mơ hình với (m) chỉ tiêu tham gia. Ta có bảng sau:

18



×