ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
KIỀU KHÁNH HÒA
Tên đề tài:
“Đánh giá công tác bồi thường giải phóng mặt bằng Dự án mở rộng,
nâng cấp khu lưu niệm cơ quan Bộ Tài chính tại xã Tú Thịnh, huyện
Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang”
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo : Liên thông chính quy
Chuyên ngành : Quản lý đất đai
Khoa : Quản lý tài nguyên
Khoá học : 2012 - 2014
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
KIỀU KHÁNH HÒA
Tên đề tài:
“Đánh giá công tác bồi thường giải phóng mặt bằng Dự án mở rộng,
nâng cấp khu lưu niệm cơ quan Bộ Tài chính tại xã Tú Thịnh, huyện
Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang”
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo : Liên thông chính quy
Chuyên ngành : Quản lý đất đai
Khoa : Quản lý tài nguyên
Khoá học : 2012 - 2014
Giáo viên hướng dẫn: Th.S Nguyễn Thị Yến
Khoa Quản lý tài nguyên - Trường đại học Nông Lâm Thái Nguyên
LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là một giai đoạn cần thiết và hết sức quan trọng
của mỗi sinh viên, đó là thời gian để sinh viên tiếp cận với thực tế, nhằm
củng cố và vận dụng những kiến thức mà mình đã học được trong nhà
trường. Được sự nhất trí của Ban giám hiệu nhà trường, ban chủ nhiệm Khoa
Tài nguyên và Môi trường, Trường đại học Nông Lâm Thái Nguyên, em đã
nghiên cứu đề tài:
“Đánh giá công tác bồi thường giải phóng mặt bằng Dự án mở rộng,
nâng cấp khu lưu niệm cơ quan Bộ Tài chính tại xã Tú Thịnh, huyện Sơn
Dương, tỉnh Tuyên Quang”.
Sau một thời gian nghiên cứu và thực tập, khóa luận tốt nghiệp của em
đã hoàn thành.
Vậy em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các thầy cô giáo trong
Ban chủ nhiệm Khoa Quản lý tài nguyên - Trường đại học Nông Lâm Thái
Nguyên đã giảng dạy và đào tạo hướng dẫn chúng em.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo Th.S Nguyễn Thị Yến –
người đã trực tiếp hướng dẫn em cũng như sự chỉ bảo giúp đỡ nhiệt tình của
các cán bộ Địa chính xã đã tạo điều kiện giúp đỡ em hoàn thành khóa luận tốt
nghiệp này.
Vì thời gian có hạn nên khóa luận tốt nghiệp của em không thể tránh
khỏi thiếu sót. Kính mong sự đóng góp và chỉ bảo của các thầy cô để khóa
luận tốt nghiệp của em hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Tuyên Quang, ngày 10 tháng 5 năm 2014
Sinh viên
Kiều Khánh Hòa
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 4.1. Cơ cấu kinh tế 3 năm gần đây 37
Bảng 4.2. Kết quả thực hiện bồi thường của dự án 44
Bảng 4.3. Kết quả đền bù đất nông nghiệp 45
Bảng 4.4. Kết quả thực hiện đền bù vật kiến trúc và nhà cửa 46
Bảng 4.5. Kết quả thực hiện đền bù về cây cối và hoa màu 48
Bảng 4.6. Kinh phí hỗ trợ tái định cư 49
Bảng 4.7. Bảng tổng hợp Kinh phí bồi thường GPMB 50
Bảng 4.8. Tổng hợp kết quả từ phiếu điều tra GPMB 52
DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 4.1. Hiện trạng sử dụng đất của xã Tú Thịnh năm 2013 42
MỤC LỤC
Trang
Phần 1: MỞ ĐẦU 1
1.1. Đặt vấn đề 1
1.2. Mục đích 2
1.3. Yêu cầu 2
1.4. Ý nghĩa của đề tài 2
Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4
2.1. Khái quát về công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư 4
2.1.1. Khái niệm về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư 4
2.1.2. Nguyên tắc bồi thường 5
2.1.3. Điều kiện để được bồi thường về đất 6
2.1.4. Những trường hợp thu hồi đất mà không được bồi thường 8
2.1.5. Giá đất để tính bồi thường và chi phí đầu tư vào đất còn lại 8
2.1.6. Cơ sở pháp lý của công tác giải phóng mặt bằng 9
2.1.6.1. Một số văn bản chủ yếu về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của
Chính phủ 9
2.1.6.2. Các văn bản về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trên địa bàn tỉnh
Tuyên Quang 10
2.1.7. Trình tự lập phương án bồi thường và giải phóng mặt bằng tỉnh
Tuyên Quang 11
2.2. Công tác bồi thường GPMB trong và ngoài nước 13
2.2.1. Công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trên thế giới 13
2.2.1.1. Chính sách bồi thường khi thu hồi đất của Trung Quốc 13
2.2.1.2. Chính sách bồi thường khi thu hồi đất của Thái Lan 15
2.2.1.3. Chính sách bồi thường khi thu hồi đất của Hàn Quốc 15
2.2.2. Công tác GPMB trong nước 17
2.2.2.1. Trước khi có Luật Đất đai năm 1993 17
2.2.2.2. Thời kỳ 1993 đến 2003 21
2.2.2.3. Từ khi có Luật Đất đai 2003 24
2.3. Công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tại huyện Sơn Dương, tỉnh
Tuyên Quang 28
Phần 3: ĐỐI TƯỢNG NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
30
3.1. Đối tượng, phạm vi và thời gian nghiên cứu 30
3.1.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 30
3.1.2. Địa điểm và thời gian tiến hành 30
3.2. Nội dung nghiên cứu 30
3.2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội, quản lý sử dụng đất và ảnh hưởng
của nó đến công tác GPMB tại xã Tú Thịnh huyện Sơn Dương 30
3.2.2. Đánh giá kết quả thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ tái định cư
của dự án 31
3.2.2.1.Tổng quan về dự án 31
3.2.2.2. Đánh giá chung kết quả của dự án 31
3.2.3. Đánh giá đền bù về đất và các tài sản gắn liền với đất 31
3.2.4. Đánh giá về chính sách hỗ trợ, nguồn kinh phí để thực hiện GPMB.
31
3.3.Tổng hợp, phân tích kết quả từ phiếu điều tra 31
3.3.1. Tổng hợp kết quả từ phiếu điều tra 31
3.3.2. Thuận lợi 31
3.3.3. Những hạn chế, tồn tại trong công tác GPMB 31
3.3.4. Bài học kinh nghiệp trong chỉ đạo công tác bồi thường GPMB 31
3.3.5. Đề xuất một số giải pháp 31
3.3. Phương pháp nghiên cứu 31
3.3.1. Điều tra số liệu sơ cấp 31
3.3.2. Điều tra số liệu thứ cấp 31
3.3.3. Phương pháp tổng hợp, phân tích số liệu 31
Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 33
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của khu vực GPMB 33
4.1.1. Điều kiện tự nhiên 33
4.1.1.1. Vị trí địa lý 33
4.1.1.2. Địa hình địa mạo 33
4.1.1.3. Khí hậu, thủy văn 33
4.1.1.4. Các nguồn tài nguyên 34
4.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội:Các chỉ tiêu kinh tế - xã hội. 35
4.1.2.1. Thực trạng phát triển xã hội 35
4.1.2.2. Thực trạng phát triển các ngành kinh tế 38
4.1.3. Tình hình quản lý, sử dụng đất và ảnh hưởng của nó đến công tác
GPMB 40
4.1.3.1. Tình hình quản lý đất đai trên địa bàn xã Tú Thịnh 40
4.1.3.2. Hiện trạng sử dụng đất 42
4.2. Đánh giá kết quả thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của
dự án 43
4.2.1. Tổng quan về dự án 43
4.2.2. Đánh giá chung Kết quả của dự án 44
4.3. Đánh giá đền bù về đất và các tài sản gắn liền với đất 45
4.3.1. Đánh giá đền bù về đất nông nghiệp 45
4.3.2. Kết quả thực hiện đền bù vật kiến trúc và nhà cửa 46
4.3.3. Kết quả thực hiện đền bù về cây cối và hoa màu 47
4.3.4. Đánh giá về chính sách hỗ trợ, nguồn kinh phí để thực hiện GPMB 49
4.3.4.1. Đánh giá chính sách hỗ trợ tái định cư 49
4.3.4.2. Đánh giá về nguồn kinh phí để thực hiện GPMB. 50
4.4. Tổng hợp nhận xét thuận lợi, khó khăn chung của dự án 51
4.4.1. Tổng hợp kết quả từ phiếu điều tra 51
4.4.2. Những thuận lợi 53
4.4.3. Những hạn chế, tồn tại trong công tác bồi thường thiệt hại & giải
phóng mặt bằng 53
4.4.4. Một số bài học kinh nghiệm chỉ đạo trong công tác bồi thường thiệt
hại & giải phóng mặt bằng 54
4.4.5. Đề xuất một số giải pháp 55
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 56
5.1. Kết luận 56
5.2. Kiến nghị 56
TÀI LIỆU THAM KHẢO 59
1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Đất nước ta đang trong quá trình CNH-HĐH đất nước, nhu cầu sử dụng
đất đai cho các mục đích mở mang phát triển đô thị, xây dựng các khu du lịch,
khu công nghiệp, khu dân cư, các công trình cơ sở hạ tầng kỹ thuật và các công
trình khác phục vụ cho sự phát triển kinh tế xã hội cũng như đảm bảo quốc
phòng, an ninh và nâng cao đời sống nhân dân ngày càng tăng. Việc thu hồi, bố
trí, sắp xếp lại đất đai đáp ứng cho những nhu cầu trên một cách khoa học, tạo
điều kiện cho sự phát triển lâu dài và bền vững là một vấn đề lớn và cấp thiết.
Bởi vậy mà công tác giải phóng mặt bằng (GPMB) đóng một vai trò hết sức
quan trọng. Vì nó là điều kiện ban đầu để triển khai nhanh, đúng tiến độ
nhưng ngược lại nó cũng có thể trở thành rào cản và luôn tiềm ẩn nhiều nguy
cơ khiếu kiện, mất ổn định an ninh vì khi thực hiện công tác này ảnh hưởng
trực tiếp đến quyền lợi của tổ chức, các cá nhân và hộ gia đình.
Với dân số ngày càng tăng, xã hội ngày càng phát triển thì nhu cầu sử
dụng đất ngày càng lớn. Thực tế qua nhiều dự án cho thấy công tác GPMB
vẫn còn nhiều bất cập, nhiều khó khăn. Mặc dù Nhà nước đã ban hành rất
nhiều các văn bản pháp quy phục vụ cho công tác này như nghị định số
197/NP-CP về bồi thường thiệt hại, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi
đất, thông tư số 116/2004/TT-BTC hướng dẫn thực hiện nghị định trên. Nghị
định số 188/2004/NĐ-CP về phương pháp xác định giá đất, thông tư số
114/2004/TT-BTC hướng dẫn thực hiện nghị định số 188/2004/NĐ-CP.
Nhưng để dung hoà giữa quyền lợi của người dân với lợi ích chung không thể
giải quyết trong một sớm một chiều.
Do đó, cần có một cách nhìn nhận và đánh giá toàn diện hơn về công
tác bồi thường và giải phóng mặt bằng, từ đó tìm ra những khó khăn và thuận
lợi. Rồi đưa ra những giải pháp có tính khả thi để giải quyết những khó khăn
đó một cách hiệu quả nhất tạo sự chặt chẽ trong việc quản lí nhà nước về đất
đai và phát triển nền kinh tế của nước nhà.
Trên địa bàn huyện Sơn Dương, những năm qua đã tổ chức thực hiện
2
nhiều dự án và công tác BT&GPMB đã thu được những kết quả tốt. Nhưng bên
cạnh đó cũng bộc lộ không ít những khó khăn liên quan đến tất cả các lĩnh vực
kinh tế, chính trị, xã hội. Do vậy cần nghiên cứu để làm rõ và tìm ra giải pháp
tháo gỡ trong cơ chế tổ chức và thực hiện.
Xuất phát từ những vấn đề trên, được sự đồng ý của Ban giám hiệu nhà
trường, Ban chủ nhiệm khoa TNMT, Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên,
dưới sự hướng dẫn trực tiếp của cô giáo Nguyễn Thị Yến, em tiến hành thực
hiện chuyên đề: “Đánh giá công tác bồi thường giải phóng mặt bằng Dự án
mở rộng, nâng cấp khu lưu niệm cơ quan Bộ Tài chính tại xã Tú Thịnh,
huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang”.
1.2. Mục đích
- Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của địa phương và những
khía cạnh liên quan tới công tác BT&GPMB.
- Tình hình quản lý và sử dụng đất tại xã Tú Thịnh.
- Điều tra, đánh giá kết quả công tác bồi thường giải phóng mặt bằng của
dự án mở rộng, nâng cấp khu lưu niệm cơ quan Bộ Tài chính tại xã Tú Thịnh,
huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang
- Đề xuất những giải pháp khắc phục những mặt còn hạn chế trong công
tác bồi thường và giải phóng mặt bằng của dự án.
1.3. Yêu cầu
- Tìm hiểu luật đất đai 2003, các nghị định, thông tư có liên quan đến
công tác bồi thường GPMB của Chính phủ cũng như của Uỷ ban nhân dân
tỉnh Tuyên Quang.
- Nắm chắc các quyết định, tờ trình và các văn bản khác có liên quan
đến bồi thường GPMB ở địa phương.
- Điều tra thu thập kết quả của công tác bồi thường GPMB, phân tích
và nhận xét, rút ra thuận lợi, khó khăn khi bồi thường dự án.
- Đề xuất phương án giúp đẩy nhanh công tác bồi thường GPMB.
1.4. Ý nghĩa của đề tài
- Ý nghĩa trong học tập: Việc hoàn thành đề tài sẽ là cơ sở giúp cho
sinh viên củng cố và hoàn thiện kiến thức đã học, đồng thời là cơ sở để sinh
viên bước đầu tiếp cận với thực tế công tác đền bù GPMB.
3
- Ý nghĩa trong thực tiễn: Đề tài đánh giá, phân tích tìm ra những thuận
lợi, khó khăn của công tác đền bù GPMB. Từ đó đề xuất những giải pháp phù
hợp với thực tế của địa phương, khắc phục những bất cập còn tồn tại, góp
phần đẩy nhanh công tác GPMB trong tương lai.
4
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Khái quát về công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
2.1.1. Khái niệm về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
- Thu hồi đất: là việc Nhà nước ra quyết định hành chính để thu lại
quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất đã giao cho tổ chức, Uỷ ban nhân dân xã,
phường, thị trấn quản lý theo quy định của Luật này (Khoản 5, Luật Đất đai
2003).
- Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất: là việc Nhà nước trả lại giá trị
quyền sử dụng đất đối với diện tích đất bị thu hồi cho người bị thu hồi đất
(khoản 6, Luật Đất đai 2003).
- Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất: là việc Nhà nước giúp đỡ người bị
thu hồi đất thông qua đào tạo nghề mới, bố trí việc làm mới, cấp kinh phí để
di dời đến địa điểm mới (khoản 7, Luật Đất đai 2003). Các hình thức hỗ trợ
theo Điều 17, Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ
qui định cụ thể như:
+ Hỗ trợ di chuyển, hỗ trợ tái định cư đối với trường hợp thu hồi đất ở;
+ Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất, hỗ trợ đào tạo chuyển đổi nghề
và tạo việc làm đối với trường hợp thu hồi đất nông nghiệp;
+ Hỗ trợ khi thu hồi đất nông nghiệp trong khu dân cư; đất vườn, ao
không được công nhận là đất ở;
+ Hỗ trợ khác.
- Tái định cư: Là trường hợp hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi
đất ở mà không có chỗ ở nào khác thì được giao đất ở hoặc nhà ở tái định cư.
Đối với địa bàn tỉnh Tuyên Quang, việc người dân cam kết tự lo được
đất ở thì Nhà nước sẽ hỗ trợ bằng tiền theo qui định tại Điều 6, Quyết định
số 19/2009/QĐ-UBND ngày 29/10/2009 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Tuyên
Quang về việc quy định Chính sách hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất để sử
dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng,
mục đích phát triển kinh tế trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang (hỗ trợ một khoản
tiền bằng 10% giá trị quyền sử dụng đất của 01 (một) lô đất ở được bồi
5
thường tại vị trí bị thu hồi (đối với địa bàn thị trấn và các phường thuộc thị
xã Tuyên Quang); bằng 20% giá trị quyền sử dụng đất của 01 (một) lô đất ở
được bồi thường tại vị trí bị thu hồi (đối với địa bàn còn lại) theo hạn mức
giao đất tại Quyết định số 66/2005/QĐ-UBND ngày 04/8/2005 của Uỷ ban
nhân dân tỉnh Tuyên Quang).
2.1.2. Nguyên tắc bồi thường
1. Nhà nước thu hồi đất của người đang sử dụng có đủ điều kiện quy
định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 7, 9, 10 và 11 Điều 8 Nghị định số
197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất (sau đây gọi là Nghị định số
197/2004/NĐ-CP) và các Điều 44, 45 và 46 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP
ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình
tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải
quyết khiếu nại về đất đai (sau đây gọi là Nghị định số 84/2007/NĐ-CP) thì
được bồi thường; trường hợp không đủ điều kiện được bồi thường thì Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh xem xét để hỗ trợ.
2. Nhà nước thu hồi đất của người đang sử dụng vào mục đích nào thì
được bồi thường bằng việc giao đất mới có cùng mục đích sử dụng, nếu không
có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng giá trị quyền sử dụng đất tính
theo giá đất tại thời điểm quyết định thu hồi đất; trường hợp bồi thường bằng
việc giao đất mới hoặc giao đất ở tái định cư hoặc nhà ở tái định cư, nếu có
chênh lệch về giá trị thì phần chênh lệch đó được thanh toán bằng tiền theo quy
định sau:
a) Trường hợp tiền bồi thường, hỗ trợ lớn hơn tiền sử dụng đất ở hoặc
tiền mua nhà ở tại khu tái định cư thì người tái định cư được nhận phần
chênh lệch;
b) Trường hợp tiền bồi thường, hỗ trợ nhỏ hơn tiền sử dụng đất ở hoặc
tiền mua nhà ở tái định cư thì người tái định cư phải nộp phần chênh lệch.
3. Trường hợp người sử dụng đất được bồi thường khi Nhà nước thu hồi
đất mà chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai đối với Nhà nước theo quy
6
định của pháp luật thì phải trừ đi khoản tiền phải thực hiện nghĩa vụ tài chính
vào số tiền được bồi thường, hỗ trợ để hoàn trả ngân sách nhà nước.
4. Nhà nước điều tiết một phần lợi ích từ việc thu hồi, chuyển mục đích
sử dụng đất để thực hiện các khoản hỗ trợ cho người có đất bị thu hồi.
2.1.3. Điều kiện để được bồi thường về đất
1. Có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật
về đất đai.
2. Có quyết định giao đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo
quy định của pháp luật về đất đai.
3. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định, được Uỷ ban nhân
dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Uỷ ban nhân dân cấp xã) xác
nhận không có tranh chấp mà có một trong các loại giấy tờ sau đây:
a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất đai trước ngày 15 tháng
10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính
sách đất đai của nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hoà, Chính phủ Cách mạng
lâm thời Cộng hoà miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam;
b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính;
c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng, cho quyền sử dụng đất hoặc tài
sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa gắn liền với đất;
d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền
với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, nay được Uỷ ban nhân dân cấp
xã xác nhận là đất sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
đ) Giấy tờ về thanh lý, hoá giá nhà ở, mua nhà ở gắn liền với đất ở theo
quy định của pháp luật;
e) Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử
dụng đất.
4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ
quy định tại khoản 3 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm
theo giấy tờ về việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên
có liên quan, nhưng đến thời điểm có quyết định thu hồi đất chưa thực hiện
7
thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật, nay được Uỷ
ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp.
5. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có hộ khẩu thường trú tại địa
phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản,
làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn ở miền núi, hải đảo,
nay được Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất
ổn định, không có tranh chấp.
6. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các loại giấy tờ quy
định tại khoản 1, 2, 3 Điều này, nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước
ngày 15 tháng 10 năm 1993, nay được Uỷ ban nhân dân cấp xã xác nhận là
đất đó không có tranh chấp (Đã bãi bỏ, thực hiện theo Điều 44, Nghị định số
84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ).
7. Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định
của toà án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc
quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
đã được thi hành.
8. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất không có các loại giấy tờ quy định
tại khoản 1, 2, 3 Điều này nhưng đất đã được sử dụng từ ngày 15 tháng 10
năm 1993 đến thời điểm có quyết định thu hồi đất, mà tại thời điểm sử dụng
không vi phạm quy hoạch; không vi phạm hành lang bảo vệ các công trình,
được cấp có thẩm quyền phê duyệt đã công bố công khai, cắm mốc; không
phải là đất lấn chiếm trái phép và được Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có đất bị
thu hồi xác nhận đất đó không có tranh chấp (Đã bãi bỏ, thực hiện theo Điều
45, Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ)
9. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà trước đây Nhà nước đã có
quyết định quản lý trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước,
nhưng trong thực tế Nhà nước chưa quản lý, mà hộ gia đình, cá nhân đó vẫn
sử dụng.
10. Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có các công trình là đình, đền,
chùa, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ được Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có đất
xác nhận là đất sử dụng chung cho cộng đồng và không có tranh chấp.
11. Tổ chức sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
8
a) Đất được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất
đã nộp không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước;
b) Đất nhận chuyển nhượng của người sử dụng đất hợp pháp mà tiền trả
cho việc chuyển nhượng không có nguồn từ ngân sách nhà nước;
c) Đất sử dụng có nguồn gốc hợp pháp từ hộ gia đình, cá nhân.
2.1.4. Những trường hợp thu hồi đất mà không được bồi thường
1. Người sử dụng đất không đủ điều kiện theo quy định tại Điều 8 của
Nghị định này.
2. Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, được
Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất có nguồn gốc
từ ngân sách nhà nước; được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng
năm; đất nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà tiền trả cho việc nhận
chuyển nhượng quyền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước.
3. Đất bị thu hồi thuộc một trong các trường hợp quy định tại các khoản
2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11 và 12 Điều 38 Luật Đất đai 2003.
Việc xử lý tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tài sản đã đầu tư trên đất đối
với đất bị thu hồi quy định tại khoản này được thực hiện theo quy định tại
khoản 3 Điều 34 và Điều 35 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10
năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai.
4. Đất nông nghiệp do cộng đồng dân cư sử dụng.
5. Đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.
6. Người bị Nhà nước thu hồi đất có một trong các điều kiện quy định
tại Điều 8 của Nghị định này nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định
tại khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này.
2.1.5. Giá đất để tính bồi thường và chi phí đầu tư vào đất còn lại
1. Giá đất để tính bồi thường là giá đất theo mục đích đang sử dụng tại
thời điểm có quyết định thu hồi đất do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh công bố theo
quy định của Chính phủ; không bồi thường theo giá đất sẽ được chuyển mục
đích sử dụng.
2. Trường hợp thực hiện bồi thường chậm được quy định như sau:
a) Bồi thường chậm do cơ quan, tổ chức có trách nhiệm bồi thường gây
ra mà giá đất tại thời điểm bồi thường do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh công bố
9
cao hơn giá đất tại thời điểm có quyết định thu hồi thì bồi thường theo giá đất
tại thời điểm trả tiền bồi thường; nếu giá đất tại thời điểm bồi thường thấp
hơn giá đất tại thời điểm có quyết định thu hồi thì bồi thường theo giá đất tại
thời điểm có quyết định thu hồi;
b) Bồi thường chậm do người bị thu hồi đất gây ra, nếu giá đất tại thời
điểm bồi thường thấp hơn giá đất tại thời điểm có quyết định thu hồi thì bồi
thường theo giá đất tại thời điểm bồi thường; nếu giá đất tại thời điểm bồi
thường cao hơn giá đất tại thời điểm có quyết định thu hồi thì bồi thường theo
giá đất tại thời điểm có quyết định thu hồi.
3. Chi phí đầu tư vào đất còn lại là các chi phí thực tế người sử dụng đất
đã đầu tư vào đất để sử dụng theo mục đích được phép sử dụng bao gồm: tiền
thuê đất trả trước còn lại, chi phí san lấp mặt bằng và một số chi phí khác liên
quan trực tiếp có căn cứ chứng minh đã đầu tư vào đất, mà đến thời điểm Nhà
nước thu hồi đất còn chưa thu hồi được.
2.1.6. Cơ sở pháp lý của công tác giải phóng mặt bằng
2.1.6.1. Một số văn bản chủ yếu về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của
Chính phủ
- Luật Đất đai (2003, 2013).
- Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về việc
hướng dẫn thi hành Luật đất đai.
- Nghị định 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi
thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
- Thông tư 116/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004 của Bộ Tài chính hướng
dẫn thực hiện nghị định 197/2004/NĐ-CP của Chính phủ về bồi thường, hỗ
trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
- Nghị định 17/2006/NĐ-CP của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một
số điều của các nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai và Nghị định số
187/2004/NĐ-CP về việc chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần.
- Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định
bổ sung về việc cấp GCNQSDĐ, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng của
người sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất.
10
- Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ quy
định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư.
- Thông tư số 14/TT-BTNMT ngày 01/10/2009 của Bộ Tài nguyên Môi
trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và trình tự thủ tục
thu hồi giao đất, cho thuê đất.
2.1.6.2. Các văn bản về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trên địa bàn tỉnh
Tuyên Quang
* Văn bản áp dụng chung trên toàn tỉnh
- Về qui trình thực hiện công tác bồi thường áp dụng theo Quyết định
số 16/2009/QĐ-UBND ngày 21/10/2009 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Tuyên
Quang về việc Ban hành quy định về trình tự, thủ tục thực hiện bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc
phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, mục đích phát triển kinh tế
trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang;
- Chính sách hỗ trợ áp dụng theo Quyết định số 19/2009/QĐ-UBND
ngày 29/10/2009 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang về việc quy định
Chính sách hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc
phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, mục đích phát triển kinh tế
trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang;
- Đơn giá bồi thường về tài sản áp dụng theo Quyết định số
22/2011/QĐ-UBND ngày 31/10/2011 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang
về việc ban hành Đơn giá bồi thường thiệt hại về tài sản (vật kiến trúc, cây
trồng, vật nuôi) trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang; Quyết định số 19/2012/QĐ-
UBND ngày 06/11/2012, của UBND tỉnh Tuyên Quang quy định về việc sửa
đổi, bổ sung đơn giá bồi thường thiệt hại về tài sản (vật kiến trúc, cây trồng,
vật nuôi) trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang (vẫn còn hiệu lực).
- Quyết định số 11/2011/QĐ-UBND ngày 23/8/2011 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Tuyên Quang về việc bổ sung một số quy định về chính sách bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục
đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, mục tiêu phát
triển kinh tế trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang;
11
- Quyết định số 21/2011/QĐ-UBND ngày 24/10/2011 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Tuyên Quang Quy định mức trích kinh phí, nội dung và mức chi kinh
phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi
đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích
công cộng, mục đích phát triển kinh tế trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang;
- Quyết định số 40/2013/QĐ-UBND ngày 21/12/2013 của Uỷ ban
nhân dân tỉnh Tuyên Quang về ban hành giá đất năm 2014 trên địa bàn tỉnh
Tuyên Quang.
- Quyết định số 39/2013/QĐ-UBND ngày 21/12/2013 của UBND tỉnh
Tuyên Quang ban hành quy định phân khu vực, phân loại đường phố và phân
vị trí đất năm 2014 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang;
* Một số văn bản về chủ trương thực hiện dự án Mở rộng, nâng cấp
khu lưu niệm cơ quan Bộ Tài chính, xã Tú Thịnh, huyện Sơn Dương
- Quyết định số 140/QĐ-UB ngày 11/5/2005, của ủy ban nhân dân tỉnh
Tuyên Quang về việc phê duyệt quy hoạch tổng mặt bằng xây dựng công trình:
Khu lưu niệm cơ quan Bộ Tài chính tại xã Tú Thịnh, huyện Sơn Dương;
- Quyết định số 936/QĐ-UBND ngày 12/8/2013, của Ủy ban nhân dân
huyện Sơn Dương về việc phê duyệt báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng công
trình: Mở rộng, nâng cấp khu lưu niệm cơ quan Bộ Tài chính tại xã Tú Thịnh,
huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang;
- Quyết định số 25/2012/QĐ-UBND ngày 22/12/2012 của Uỷ ban
nhân dân tỉnh Tuyên Quang về ban hành giá đất năm 2013 trên địa bàn tỉnh
Tuyên Quang.
- Quyết định số 23/2012/QĐ-UBND ngày 22/12/2012 của UBND tỉnh
Tuyên Quang ban hành quy định phân khu vực, phân loại đường phố và phân
vị trí đất năm 2013 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
2.1.7. Trình tự lập phương án bồi thường và giải phóng mặt bằng tỉnh
Tuyên Quang
Thực hiện theo quy định về trình tự, thủ tục thực hiện bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng,
an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, mục đích phát triển kinh tế trên
địa bàn tỉnh Tuyên Quang:
12
Bước 1: UBND huyện ra văn bản thông báo chủ trương thu hồi đất;
quyết định thành lập Hội đồng BT&GPMB; họp với các hộ gia đình, cá nhân,
tổ chức nằm trong phạm vị bồi thường giải phóng mặt bằng để thông báo chủ
trương thu hồi đất và triển khai các chủ trương của Đảng, chính sách pháp
luật của Nhà nước có liên quan đến công tác bồi thường giải phóng mặt bằng;
phát tờ khai về sử dụng đất và tài sản trên đất thu hồi; hướng dẫn người bị thu
hồi đất kê khai.
Bước 2: Cơ quan Tài nguyên và Môi trường chuẩn bị hồ sơ địa chính cho
khu đất thu hồi, hoàn chỉnh gửi Hội đồng bồi thường đảm bảo đúng quy định.
Bước 3: Người bị thu hồi đất thực hiện kê khai về đất, tài sản trên đất thu
hồi, các chế độ chính sách, các giấy tờ liên quan để chứng.
Bước 4: Hội đồng bồi thường giải phóng mặt bằng tổ chức lập biên bản
kiểm tra, kiểm kê về đất, tài sản trên đất thu hồi, các chế độ chính sách, các giấy
tờ liên quan để chứng.
Bước 5: Hội đồng bồi thường giải phóng mặt bằng họp xét bồi thường xác
định các trường hợp được bồi thường, không được bồi thường, hoàn thiện biên
bản họp xét bồi thường chuyển cho chủ đầu tư.
Bước 6: Chủ đầu tư có trách nhiệm lập phương án bồi thường, hoàn thiện
phương án bồi thường chuyển cho Hội đồng bồi thường giải phóng mặt bằng để
lấy ý.
Bước 7: Hội đồng bồi thường giải phóng mặt bằng niêm yết công khai
phương án bồi thường để lấy ý kiến về phương án bồi thường.
Bước 8: Hội đồng bồi thường giải phóng mặt bằng họp với người bị thu
hồi đất để giải quyết những vướng mắc, tổng hợp các ý kiến tham gia phương án
bồi thường gửi cho chủ đầu tư.
Bước 9: Tổ thẩm định bồi thường giải phóng mặt bằng tổ chức thẩm định
phương án bồi thường, gửi kết quả thẩm định cho chủ đầu tư để lấy ý kiến.
Bước 10: Chủ đầu tư gửi hồ sơ thu hồi, giao đất đến cơ quan Tài nguyên
và Môi trường thẩm định trình Uỷ ban nhân dân cùng cấp phê duyệt.
Bước 11: Trong thời hạn không quá 3 ngày, kể từ ngày nhận được quyết
định thu hồi đất Tổ thẩm định phương án bồi thường trình Uỷ ban nhân dân
huyện, thị xã phê duyệt phương án bồi thường.
13
Bước 12: Hội đồng bồi thường giải phóng mặt bằng thông báo công
khai phương án bồi thường giải phóng mặt bằng đã được cấp có thẩm quyền
phê duyệt.
Bước 13: Chủ đầu tư thực hiện việc chi trả tiền bồi thường theo phương
án đã được phê duyệt.
Bước 14: Người bị thu hồi đất tháo dỡ, di chuyển giải phóng mặt bằng bàn
giao đất cho chủ đầu tư.
Bước 15: Hội đồng bồi thường giải phóng mặt bằng phối hợp với chủ đầu
tư, cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giải quyết đối những hộ không thực hiện
giải phóng mặt bằng.
Bước 16: Hội đồng bồi thường giải phóng mặt bằng quyết toán kinh phí tổ
chức thực hiện bồi thường giải phóng mặt bằng.
2.2. Công tác bồi thường GPMB trong và ngoài nước
2.2.1. Công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trên thế giới
2.2.1.1. Chính sách bồi thường khi thu hồi đất của Trung Quốc
Có thể nói, mục tiêu bao trùm lên chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư là hạn chế đến mức tối đa việc thu hồi đất, giải tỏa mặt bằng, cũng
như số lượng người bị ảnh hưởng bởi việc thu hồi đất để thực hiện dự án đầu
tư. Nếu như việc thu hồi đất là không thể tránh khỏi thì có sự chuẩn bị cẩn
thận phương án đền bù, trên cơ sở tính toán đầy đủ lợi ích của nhà nước, tập
thể và cá nhân, đảm bảo cho những người bị thu hồi đất có thể khôi phục lại
hoặc cải thiện mức sống so với trước khi bị thu hồi đất.
Theo quy định của pháp luật Trung Quốc, khi Nhà nước thu hồi đất thì
người nào sử dụng đất sau đó sẽ có trách nhiệm bồi thường. Người bị thu hồi
đất được thanh toán ba loại tiền: tiền bồi thường đất đai, tiền trợ cấp về tái
định cư, tiền trợ cấp bồi thường hoa màu trên đất. Cách tính tiền bồi thường
đất đai và tiền trợ cấp tái định cư căn cứ theo tổng giá trị tổng sản lượng của
đất đai những năm trước đây rồi nhân với hệ số. Tiền bồi thường cho hoa
màu, cho các loại tài sản trên đất được tính theo giá cả hiện tại.
Mức bồi thường cho giải tỏa mặt bằng được thực hiện theo nguyên tắc
đảm bảo cho người dân có cuộc sống bằng hoặc cao hơn nơi ở cũ. Việc quản
lý giải phóng mặt bằng được giao cho các cục quản lý tài nguyên đất đai ở địa
14
phương đảm nhiệm. Tổ chức, cá nhân được quyền sử dụng thửa đất nào sẽ trả
tiền thuê một đơn vị xây dựng giải tỏa mặt bằng.
Để giải quyết nhà ở cho người dân khi giải phóng mặt bằng, phương thức
chủ yếu của Trung Quốc là trả tiền và hỗ trợ bằng cách tính ba khoản sau:
Một là, giá cả xây dựng lại, chênh lệch giữa giá xây dựng lại nhà mới
và nhà cũ;
Hai là, giá đất tiêu chuẩn;
Ba là, trợ cấp về giá cả. Ba khoản này cộng lại là tiền bồi thường về nhà ở.
Việc bồi thường nhà ở cho dân ở thành phố khác với việc bồi thường
cho dân ở nông thôn, bởi có sự khác nhau về hình thức sở hữu đất đai ở thành
thị và nông thôn. Đối với nhà ở của người dân thành phố, nhà nước bồi
thường bằng tiền là chính, với mức giá do thị trường bất động sản quyết định
qua các tổ chức trung gian để đánh giá, xác định giá. Với người dân nông
thôn, nhà nước thực hiện theo những cách thức rất linh hoạt, theo đó, mỗi đối
tượng khác nhau sẽ có cách bồi thường khác nhau: tiền bồi thường về sử dụng
đất đai; tiền bồi thường về hoa màu; bồi thường tài sản tập thể.
Theo đánh giá của một số chuyên gia tái định cư, sở dĩ Trung Quốc
có những thành công nhất định trong công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư là do:
Thứ nhất, đã xây dựng các chính sách và thủ tục rất chi tiết, ràng buộc đối
với các hoạt động tái định cư, đảm bảo mục tiêu tạo cơ hội phát triển cho người
dân tái định cư, tạo các nguồn lực sản xuất cho những người tái định cư.
Thứ hai, năng lực thể chế của các chính quyền địa phương khá mạnh.
Chính quyền cấp tỉnh chịu trách nhiệm hoàn toàn trong việc thực hiện chương
trình bồi thường hỗ trợ tái định cư.
Thứ ba, quyền sở hữu đất tập thể làm cho việc thực hiện bồi thường hỗ
trợ tái định cư có nhiều thuận lợi, đặc biệt là ở nông thôn. Tiền đền bù cho đất
đai bị mất không trả cho từng hộ gia đình mà được cộng đồng sử dụng để tìm
kiếm, phát triển đất mới hoặc mua của các cộng đồng sở tại hay dùng để phát
triển kết cấu hạ tầng. Chính quyền thôn, xã chịu trách nhiệm phân chia cho
các hộ bị ảnh hưởng.
15
Bên cạnh những thành công như vậy, chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư của Trung Quốc cũng bộc lộ những tồn tại nhất định mà chủ yếu là
vấn đề việc làm; tốc độ tái định cư chậm, thiếu đồng bộ, thực hiện giải phóng
mặt bằng trước khi xây xong nhà tái định cư…
2.2.1.2. Chính sách bồi thường khi thu hồi đất của Thái Lan
Cũng giống như ở nhiều nước khác trong khu vực châu Á, quá trình đô
thị hoá diễn ra nhanh chóng, mọi giao dịch về đất đai đều do cơ chế thị trường
điều tiết. Tuy nhiên, với những dự án do Chính phủ quản lý, việc đền bù được
tiến hành theo trình tự: tổ chức nghe ý kiến người dân; định giá đền bù.
Giá đền bù phụ thuộc vào từng khu vực, từng dự án. Nếu một dự án
mang tính chiến lược quốc gia thì nhà nước đền bù với giá rất cao so với giá
thị trường. Nhìn chung, khi tiến hành lấy đất của dân, nhà nước hoặc cá nhân
đầu tư đều đền bù với mức cao hơn giá thị trường.
2.2.1.3. Chính sách bồi thường khi thu hồi đất của Hàn Quốc
Vào những năm 70 của thế kỷ trước, trước tình trạng di dân ồ ạt từ các
vùng nông thôn vào đô thị, thủ đô Xơ-un đã phải đối mặt với tình trạng thiếu
đất định cư trầm trọng trong thành phố. Để giải quyết nhà ở cho dân nhập cư,
chính quyền thành phố phải tiến hành thu hồi đất của nông dân vùng phụ cận.
Việc đền bù được thực hiện thông qua các công cụ chính sách như hỗ trợ tài
chính, cho quyền mua căn hộ do thành phố quản lý và chính sách tái định cư.
Các hộ bị thu hồi đất có quyền mua hoặc nhận căn hộ do thành phố
quản lý, được xây tại khu đất được thu hồi có bán kính cách Xơ-un khoảng
5km. Vào những năm 70 của thế kỷ trước, khi thị trường bất động sản bùng
nổ, hầu hết các hộ có quyền mua căn hộ có thể bán lại quyền mua căn hộ của
mình với giá cao hơn nhiều lần so với giá gốc
* Nhận xét, đánh giá
Việc xây dựng và phát triển các công trình đều cần đất. Do đất đai
không phải lúc nào cũng có sẵn để đáp ứng cho nhu cầu phát triển kinh tế - xã
hội, quốc phòng - an ninh của mỗi nước. Vì thế, mọi Nhà nước đều phải sử
dụng quyền lực của mình để thu hồi đất hoặc trưng thu đất của người đang sở
hữu, đang sử dụng để phục vụ cho nhu cầu xây dựng các công trình phục vụ
lợi ích công cộng, lợi ích quốc gia. Ở mỗi nước, quyền lực thu hồi, trưng thu
16
đất được ghi trong Hiến pháp hoặc tại Bộ Luật đất đai hoặc một bộ luật khác.
Nếu việc thu hồi, trưng thu đó phù hợp với quy định của Pháp luật mà người
sở hữu hoặc người sử dụng đất không thực hiện thì Nhà nước có quyền chiếm
hữu đất đai. Việc thu hồi đất, trưng thu đất và bồi thường thiệt hại về đất tại
mỗi quốc gia đều được thực hiện theo chính sách riêng do Nhà nước đó quy
định. Tuy nhiên, các chính sách đó đều có các nội dung chủ yếu sau:
Đối tượng được bồi thường về đất: Tất cả những người đang sử dụng
đất mà bị Nhà nước thu hồi hoặc trưng thu, kể cả những người thiếu chứng
chỉ hợp pháp về đất đai, chiếm đất bất hợp pháp trước ngày Nhà nước thực
hiện thu hồi đất hoặc trưng thu đất mà đó tồn tại không có tranh chấp hoặc
khiếu nại đều được bồi thường. Hay nói cách khác là tất cả những người có
đất bị ảnh hưởng bởi dự án đều có quyền được bồi thường.
Phương thức bồi thường đất: Việc bồi thường được thực hiện theo hai
phương thức là bồi thường bằng hiện vật (đất, nhà, lương thực, vật liệu xây
dựng, ) hoặc bồi thường bằng tiền cho đất đai bị thiệt hại. Tuy nhiên, dù thực
hiện theo phương thức nào thì cũng đều phải xác định giá trị đất bị thu hồi để
làm cơ sở thực hiện việc bồi thường.
Giá trị đất bị thu hồi, trưng thu: Giá trị đất bị thu hồi hoặc trưng thu
được tính trên cơ sở giá trị thực của đất. Nguyên tắc chung là giá bồi thường,
giá trưng thu phải là giá thị trường hoặc giá thay thế.
Chính sách hỗ trợ khi bị thu hồi đất, trưng thu đất: Ngoài việc bồi
thường cho người bị thu, trưng thu, trưng mua hoặc thu hồi đất, các quốc gia
cũng quy định việc hỗ trợ cho người bị thu hồi đất hoặc bị trưng thu đất. Đó
là các khoản hỗ trợ bổ sung ngoài bồi thường nhằm tạo điều kiện cho người bị
thu hồi đất hoặc bị trưng thu đất ổn định và cải thiện đời sống, sản xuất, thu
nhập, chuyển đổi nghề nghiệp.
Qua nghiên cứu cho thấy chính sách bồi thường, hỗ trợ & GPMB của
một số nước, Việt Nam chúng ta cần học hỏi một số kinh nghiệm để tiếp tục
hoàn thiện chính sách bồi thường thiệt hại & GPMB ở một số điểm sau:
- Hoàn thiện các quy định về giá đất nói chung và định giá đất để bồi
thường thiệt hại & GPMB nói riêng.
17
- Bổ sung thêm một số giải pháp nhằm hỗ trợ người dân có đất bị thu
hồi khôi phục thu nhập, ổn định cuộc sống, đặc biệt là đối với lao động trên
35 tuổi.
2.2.2. Công tác GPMB trong nước
2.2.2.1. Trước khi có Luật Đất đai năm 1993
Quá trình hình thành các triều đại phong kiến, trong mỗi kiểu Nhà
nước, tuỳ theo tình hình kinh tế, chính trị, xã hội và những đặc điểm truyền
thống, huyết thống, tập tục, mà các hình thức sở hữu đất đai luôn được giai
cấp thống trị chú trọng. Ngay từ thời kỳ phát triển Nhà nước Trung Ương tập
quyền đến thời Nguyễn, chính sách bồi thường cho người bị thiệt hại khi Nhà
nước thu hồi đất đã được xác lập và chủ yếu tập trung vào bồi thường cho
ruộng đất canh tác, đất ở không được quan tâm nhiều so với các loại đất khác.
Hình thức bồi thường chủ yếu bằng tiền, mức bồi thường được quy định chặt
chẽ, tương xứng với những thiệt hại của người bị thu hồi đất. Tuy nhiên, về
bản chất, những chính sách nêu trên dù được áp đặt dưới bất kỳ hình thức nào
thì cuối cùng chỉ để phục vụ lợi ích giai cấp thống trị trong các triều đại
phong kiến đương thời.
Khi thực dân Pháp xâm lược nước ta, chúng thực hiện chính sách lập
đồn điền, ban hành một số Hiệp ước, Nghị định (Hiệp ước Patenôtre 1884,
Nghị định 07 tháng 7 năm 1888 của Toàn quyền Richaud, Nghị định của toàn
quyền Đông Dương ngày 13/12/1913, ) bất bình đẳng để chiếm hữu đất đai
và khai thác tài nguyên của đất nước ta.
Sau cách mạng tháng 8/1945, Hiến pháp đầu tiên của nước Việt Nam
dân chủ cộng hoà (1946) chỉ rõ: “Nhiệm vụ của dân tộc ta trong giai đoạn này
là nhằm bảo toàn lãnh thổ giành độc lập hoàn toàn và kiến thiết Quốc gia trên
nền tảng dân chủ ”. Với mục tiêu người cày có ruộng, ngày 04/12/1953, Luật
cải cách ruộng đất ra đời nhằm thủ tiêu quyền chiếm hữu ruộng đất của nông
dân, đồng thời tịch thu, trưng thu, trưng mua ruộng. Cuộc cải cách ruộng đất
hoàn thành, nông dân có quyền sở hữu ruộng đất được chia cấp.
Ngay sau khi hoà bình được lập lại ở miền Bắc (1954), Đảng và Nhà
nước đã khẳng định con đường tất yếu của cách mạng Việt Nam là xây dựng