Tải bản đầy đủ (.pdf) (78 trang)

Đánh giá thực trạng môi trường tại bệnh viện y học cổ truyền tỉnh điện biên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (906.1 KB, 78 trang )

LỜI CẢM ƠN
Đƣợc sự đồng ý của nhà trƣờng, Khoa Quản lý tài nguyên rừng và
môi trƣờng, bộ môn Quản lý mơi trƣờng, tơi đã thực hiện khóa luận tốt nghiệp
với đề tài: “Đánh giá thực trạng môi trƣờng tại bệnh viện Y học Cổ
Truyền Tỉnh Điện Biên “ Đến nay, sau gần 3 tháng thực hiện, khóa luận tốt
nghiệp đã hoàn thành và đạt đƣợc các mục tiêu đề ra.
Với lịng biết ơn sâu sắc, tơi xin chân thành gửi tới TS. Vũ Huy Định
đã tận tình giúp đỡ và hƣớng dẫn tơi trong suốt q trình thực hiện khóa luận
này.
Cuối cùng tơi xin bày tỏ lời cảm ơn tới gia đình, ngƣời thân và bạn bè
đã động viên giúp đỡ tơi trong suốt thời gian làm khóa luận tốt nghiệp.
Mặc dù đã cố gắng hết sức nhƣng do trình độ và thời gian có hạn nên
đề tài khơng tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Kính mong nhận đƣợc
những ý kiến đóng góp q báu của thầy, cơ giáo và các bạn để khóa luận tốt
nghiệp đƣợc hồn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............................ 2
1.1. Chất thải ..................................................................................................... 2
1.2. Chất thải y tế .............................................................................................. 2
1.2.1. Định nghĩa ............................................................................................... 2
1.2.2. Thành phần chất thải y tế ........................................................................ 3
1.2.3. Phân loại chất thải y tế ............................................................................ 3
1.3. Tác hại của chất thải y tế ............................................................................ 5


1.3.1. Đối với môi trƣờng.................................................................................. 5
1.3.2. Đối với sức khỏe cộng đồng ................................................................... 6
1.4. Một số nghiên cứu về quản lý chất thải y tế .............................................. 8
1.4.1. Những nghiên cứu trên thế giới .............................................................. 8
1.4.2. Thực trạng quản lý chất thải y tế tại Việt Nam ..................................... 13
1.5. Các văn bản liên quan đến quản lý, xử lý chất thải y tế: ......................... 19
1.6. Giới thiệu về bệnh viện Y Học Cổ Truyền Tỉnh Điện Biên .................... 19
CHƢƠNG 2 MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ................................................................................................ 21
2.1. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................. 21
2.2. Đối tƣợng nghiên cứu............................................................................... 21
2.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu............................................................ 22
2.4. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 22
2.5. Phƣơng pháp nghiên cứu.......................................................................... 22
2.5.1.Phƣơng pháp thu thập số liệu, tài liệu .................................................... 22
2.5.2. Phƣơng pháp xử lý số liệu..................................................................... 23


CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN........................ 27
3.1. Mô tả các nguồn chất thải, đánh giá tác động của chất thải .................... 27
3.1.1.Chất thải rắn ........................................................................................... 27
3.1.2.Chất thải lỏng ......................................................................................... 30
3.1.3. Chất thải khí ......................................................................................... 41
3.2. Biện pháp và công nghệ quản lý, xử lý chất thải y tế .............................. 46
3.2.1. Biện pháp và công nghệ quản lý, xử lý chất thải rắn ............................ 46
3.2.2.Hệ thống xử lý nƣớc thải........................................................................ 49
3.3.Đánh giá cơng tác quản lí mơi trƣờng của bệnh viện YHCT tỉnh Điện
Biên. ................................................................................................................ 52
3.3.1. Công tác quản lý chất thải rắn............................................................... 53
3.3.2. Đánh giá công tác quản lý nƣớc thải ..................................................... 57

3.3.3. Đánh giá công tác quản lý khí thải........................................................ 58
3.4. Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý chất thải tại bệnh viện
Y Học Cổ Truyền tỉnh Điện Biên. .................................................................. 58
3.4.1. Giải pháp về cơng tác quản lý hành chính tại bệnh viện ...................... 58
3.4.2. Giải pháp về mặt kỹ thuật ..................................................................... 59
KẾT LUẬN – TỒN TẠI – KIẾN NGHỊ ........................................................ 62
TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Chất thải y tế theo giƣờng bệnh trên thế giới ................................... 9
Bảng 1.2. Chất thải y tế phát sinh theo giƣờng bệnh tại Việt Nam ................ 15
Bảng 2.1 : Bảng giá trị quy định qi và BPi ..................................................... 24
Bảng 2.2: Bảng quy định các giá trị Bpi và qi đối với DO% bão hòa .................. 24
Bảng 2.3: bảng quy định các giá trị Bpi và qi đối với thông số pH ................ 25
Bảng 2.4: Đánh giá chất lƣợng khơng khí dựa trên giá trị AQI ..................... 26
Bảng 3.1: Lƣợng rác thải trung bình 1 ngày của bệnh viện (kg/ ngày) .......... 27
Bảng 3.2: Kết quả phân tích mẫu đất .............................................................. 28
Bảng 3.3: Thống kê lƣợng rác thải y tế ........................................................... 30
Bảng 3.4: Thống kê khối lƣợng chất thải rắn phát sinh tại bệnh viện YHCT 30
Bảng 3.5: Kết quả phân tích mẫu nƣớc thải ................................................... 32
Bảng 3.6: Kết quả phân tích mẫu nƣớc mặt .................................................... 34
Bảng 3.7 : Kết quả tính WQI đối với từng thông số của từng mẫu nƣớc mặt36
Bảng 3.8: Đánh giá chất lƣợng nƣớc theo WQI ............................................. 37
Bảng 3.9: Kết quả phân tích mẫu nƣớc ngầm ................................................. 39
Bảng 3.10 : Kết quả phân tích mẫu khí ........................................................... 42
Bảng 3.11. kết quả tính tốn giá trị AQI theo giờ........................................... 44
Bảng 3.12: Kết quả phân tích các chỉ tiêu mơi trƣờng khí thải khu vực bệnh
viện YHCY tỉnh Điện Biên ............................................................................. 45
Bảng 3.13: Quy định về màu sắc của các loại túi, hộp, thùng đựng CTYT ... 47

Bảng 3.14 : Thực trạng thu gom và phân loại chất thải rắn:........................... 54
Bảng 3.15: Thực trạng vận chyển và lƣu trữ chất thải rắn y tế....................... 55
Bảng 3.16: Thực trạng xử lý chất thải rắn y tế................................................ 56
Bảng 3.17: Thực trạng hệ thống thu gom và xử lý nƣớc thải ......................... 57


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1 : Giá trị As, Pb trong đất .................................................................. 29
Hình 3.2 : Giá trị BOD5 , COD và TSS trong nƣớc thải với giới hạn cho phép
......................................................................................................................... 33
Hình 3.3: Giá trị BOD5, COD, TSS trong nƣớc mặt với giới hạn cho phép . 35
Hình 3.4: Giá trị SO2 và NOx trong khơng khí .............................................. 43
Hình 3.5 : Biểu đồ so sánh Bụi, SO2, NO2, CO với giới hạn cho phép ......... 46
Hình 3.6: Sơ đồ dây truyền hệ thống xử lý .................................................... 50
Hình 3.7: Phƣơng án quản lý chất thải rắn y tế ............................................... 60


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Nghĩa đầy đủ

TT

Từ viết tắt

1

AQI

2


CTYT

Chất thải y tế

3

CTR

Chất thải rắn

4

CTRNH

Chất thải rắn nguy hại

5

CTRTT

Chất thải rắn thơng thƣờng

6

KK

Khơng khí

7




Mẫu đất

8

NM

Nƣớc mặt

9

NN

Nƣớc ngầm

10

NT

Nƣớc thải

11

NTSH

Nƣớc thải sinh hoạt

12


NTYT

Nƣớc thải y tế

13

QCVN

Quy chuẩn Việt Nam

14

WQI

15

YHCT

Y học cổ truyền

15

GHCP

Giới hạn cho phép

Chỉ số chất lƣợng khơng khí

Chỉ số chất lƣợng nƣớc mặt



ĐẶT VẤN ĐỀ
Chăm sóc, bảo vệ và nâng cao sức khỏe nhân dân là nhiệm vụ quan
trọng của ngành y tế. Nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu khám chữa bệnh và
chăm sóc sức khỏe của nhân dân, hệ thống các cơ sở y tế không ngừng đƣợc
tăng cƣờng, mở rộng và hồn thiện. Tuy nhiên trong q trình hoạt động, hệ
thống y tế đặc biệt là bệnh viện đã thải ra môi trƣờng một lƣợng lớn chất thải
nguy hại. Theo tổ chức Y tế thế giới, trong thành phần của chất thải bệnh viện
có khoảng 10% là chất thải nhiễm khuẩn và khoảng 5% là chất thải gây độc
hại nhƣ chất phóng xạ, chất gây độc tế bào, các hóa chất độc hại phát sịnh
trong q trình chuẩn đốn và điều trị. Đó là những yếu tố nguy cơ làm ô
nhiễm môi trƣờng ảnh hƣởng tới cộng đồng dân cƣ sống trong cùng tiếp giáp.
Điện Biên còn là 1 tỉnh nghèo, chúng ta sẽ khảo sát xem tình hình quản
lí chất thải rắn y tế tại 1 bệnh viện tiêu biểu nằm ở thành phố Điện Biên Phủ
đó là bệnh viện Y Học Cổ Truyền Tỉnh Điện Biên để xem việc quản lí chất
thải ở đây đã đảm bảo đƣợc vệ sinh mơi trƣờng hay chƣa? Từ đó đƣa ra nhận
xét, đánh giá, kiến nghị cho công tác xử lí rác thải của bệnh viện đƣợc tốt
hơn.
Đề tài nghiên cứu: “Đánh giá thực trạng môi trƣờng tại bệnh viện
Y học Cổ Truyền Tỉnh Điện Biên “ Đƣợc thực hiện nhằm bƣớc đầu đánh
giá hiện trạng chất thải y tế, kết hợp quá trình khảo sát thực tế giúp tìm về
thực trạng mơi trƣờng của bệnh viện, những thiếu sót cịn tồn tại trong cơng
tác quản lý hiện nay của bệnh viện, góp phần làm tăng hiểu biết và nâng cao ý
thức cũng nhƣ chất lƣợng điều trị, giảm tỷ lệ nhiễm khuẩn và giảm rủi ro
bệnh nghề nghiệp cho nhân viên y tế. Từ đó, nâng cao chất lƣợng quản lý môi
trƣờng tại bệnh viện, hỗ trợ cho hệ thống quản lý chất thải hiện nay của thành
phố Điện Biên Phủ.

1



CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Chất thải
Chất thải là những vật và chất mà ngƣời dùng khơng cịn muốn sử
dụng và thải ra, tuy nhiên trong một số ngữ cảnh nó có thể là khơng có ý
nghĩa với ngƣời này nhƣng lại là lợi ích của ngƣời khác, chất thải còn đƣợc
gọi là rác. Trong cuộc sống, chất thải đƣợc hình dung là những chất khơng
cịn đƣợc sử dụng cùng với những chất độc đƣợc xuất ra từ chúng.
Ngƣời ta chia chất thải ra làm 3 loại dựa theo tính chất vật lí đó là :
Chất thải rắn (CTR), chất thải lỏng (nƣớc), chất thải khí.
- Chất thải rắn
Chất thải rắn bao gồm bất kì dạng vật chất nào bị loại bỏ, những vật
chất có chủ định tái sử dụng, tái sinh, tái chế, cặn bùn và các chất thải nguy
hại nhƣng khơng tính đến chất thải phóng xạ và các chất thải phát sinh trong
việc khai thác quặng mỏ. Chất đƣợc phát sinh từ rất nhiều nguồn khác nhau
có thể từ hoạt động sinh hoạt, thƣơng mại, dịch vụ, xây dựng, vận tải hàng
ngày, khai thác tài nguyên thiên nhiên… với những thành phần đa dạng khác
nhau trong đó có những thành phần đặc trƣng là vơ cơ, hữu cơ, dễ chấy, khó
cháy, dễ phân huỷ sinh học, khó phân huỷ sinh học…
(Theo cơ quan bảo vệ môi trường Mỹ (EPA))
- Chất thải lỏng
Chất thải lỏng là chất thải ở dạng lỏng đƣợc sinh ra từ các hoạt động
sản xuất, dịch vụ, sinh hoạt…
- Chất thải khí
Chất thải khí là chất thải ở dạng khí đƣợc thải ra từ các hoạt động sản
xuất, dịch vụ, sinh hoạt.
1.2. Chất thải y tế
1.2.1. Định nghĩa
Theo quy chế quản lý chất thải y tế của Bộ y tế ban hành tại quyết định
sô 43/QĐ-BYT ngày 30//11/2007.

2


Chất thải y tế là vật chất ở thể rắn, lỏng và khí đƣợc thải ra từ các cơ
sở y tế, bao gồm chất thải y tế nguy hại và chất thải y tế thông thƣờng.
Chất thải y tế nguy hại: là chất thải y tế chứa yếu tố nguy hại cho sức
khỏe con ngƣời và môi trƣờng nhƣ dễ lây nhiễm bệnh, gây ngộ độc, phóng
xạ, dễ cháy, dễ nổ, dễ ăn mịn hoặc có đặc tính nguy hại khác nếu những chất
thải này không đƣợc tiêu hủy an toàn.
1.2.2. Thành phần chất thải y tế
- Thành phần vật lý:
+ Bông vải sợi: băng gạc,quần áo, khăn lau…
+ Giấy: hộp đựng dụng cụ,giấy gói, giấy thải từ nhà vệ sinh…
+ Thủy tinh: Chai lọ, ống tiêm, bơm tiêm thủy tinh, ống nghiệm…
+ Kim loại: Dao kéo, kim tiêm…
- Thành phần hóa học:
+ Vơ cơ: hóa chất, thuốc thử, nƣớc thải từ quá trình sinh hoạt và khám chữa
bệnh …
+ Hữu cơ: vải sợi, thành phần cơ thê, thuốc, hóa chất…
- Thành phần sinh học:
Gồm: máu bệnh phẩm ,bộ phận cơ thể bị cắt bỏ…
1.2.3. Phân loại chất thải y tế
Theo chƣơng II của quy chế quản lý chất thải y tế ( Ban hành kèm
theo quyết định số 43/2007/QĐ-BYT ngày 30 tháng 11 năm 2007 của bộ
trƣởng bộ y tế) thì căn cứ vào các đặc điểm lý, hóa, sinh học và tính chất nguy
hại, chất thải trong các cơ sở y tế đƣợc phân loại 5 nhóm sau: chất thải lây
nhiễm, chất thải hóa học nguy hại, chất thải phóng xạ, bình chứa áp suất, chất
thải thơng thƣờng.
Các nhóm trên thì gồm những loại chất thải y tế sau:
- Chất thải lây nhiễm:

+ Chất thải sắc nhọn (loại A): chất thải có thể gây ra các vết cắt hoặc
chọc thủng, có thể nhiễm khuẩn, bao gồm: bơm kim tiêm, đầu sắc nhọn của
3


dây truyền, lƣỡi dao mổ, đinh mổ, cƣa, các ống tiêm, mảnh thủy tinh vỡ và
các vật sắc nhọn khác sử dụng trong các loại hoạt động y tế.
+ Chất thải lây nhiễm không sắc nhọn (loại B): chất thải bị thấm máu,
thấm dịch sinh học của cơ thể và các chất thải phát sinh từ buồng bệnh cách
ly.
+ Chất thải có nguy cơ lây nhiễm cao (loại C): chất thải phát sinh
trong các phòng xét nghiệm nhƣ: bệnh phẩm và dụng cụ đựng, dính bệnh
phẩm.
+ Chất thải giải phẫu (loại D): bao gồm các mô, cơ quan, bộ phận cơ
thể ngƣời; rau thai, bào thai và xác động vật thí nghiệm.
- Chất thải hóa học nguy hại:
+ Dƣợc phẩm q hạn, kém phẩm chất khơng cịn khả năng sử dụng.
+ Chất hóa học nguy hại sử dụng trong y tế (Phụ lục 1 ban hành kèm
theo Quy chế này).
+ Chất gây độc tế bào, gồm: vỏ các chai thuốc, lọ thuốc, các dụng cụ
dính thuốc gây độc tế bào và các chất tiết từ ngƣời bệnh đƣợc điều trị bằng
hóa trị liệu (Phụ lục 2 ban hành kèm theo Quy chế này).
+ Chất thải chứa kim loại nặng: thủy ngân (từ nhiệt kế, huyết áp kế
thủy ngân bị vỡ, chất thải từ hoạt động nha khoa), cadimi (Cd) (từ pin, ắc
quy), chì (từ tấm gỗ bọc chì hoặc vật liệu tráng chì sử dụng trong ngăn tia xạ
từ các khoa chẩn đốn hình ảnh, xạ trị).
- Chất thải phóng xạ:
Chất thải phóng xạ: gồm các chất thải phóng xạ rắn, lỏng và khí phát
sinh từ các hoạt động chẩn đoán, điều trị, nghiên cứu và sản xuất. Danh mục
thuốc phóng xạ và hợp chất đánh dấu dùng trong chẩn đoán và điều trị ban

hành kèm theo Quyết định số 33/2006/QĐ-BYT ngày 24 tháng 10 năm 2006
của Bộ trƣởng Bộ Y tế.
- Bình chứa áp suất:

4


Bao gồm bình đựng oxy, CO2, bình ga, bình khí dung. Các bình này
dễ gây cháy, gây nổ khi thiêu đốt.
- Chất thải thông thƣờng:
Chất thải thông thƣờng là chất thải khơng chứa các yếu tố lây nhiễm,
hóa học nguy hại, phóng xạ, dễ cháy, nổ, bao gồm:
+ Chất thải sinh hoạt phát sinh từ các buồng bệnh (trừ các buồng bệnh
cách ly).
+ Chất thải phát sinh từ các hoạt động chuyên môn y tế nhƣ các chai
lọ thủy tinh, chai huyết thanh, các vật liệu nhựa, các loại bột bó trong gẫy
xƣơng kín. Những chất thải này khơng dính máu, dịch sinh học và các chất
hóa học nguy hại.
+ Chất thải phát sinh từ các cơng việc hành chính: giấy, báo, tài liệu,
vật liệu đóng gói, thùng các tơng, túi nilon, túi đựng phim.
+ Chất thải ngoại cảnh: lá cây và rác từ các khu vực ngoại cảnh.
1.3. Tác hại của chất thải y tế
1.3.1. Đối với môi trường [ ][

][

]

a. Đối với môi trường nước
Khi chất thải y tế đƣợc xử lý không đảm bảo quy định sẽ gây ra nhiều

ảnh hƣởng đến chất lƣợng môi trƣờng nƣớc khu vực xung quanh bệnh viện do
nhiều nguyên nhân nhƣ: nƣớc thải sinh hoạt, nƣớc thải y tế từ bệnh viện
không xử lý đạt yêu cầu đã xả thải ra môi trƣờng hay nƣớc rỉ rác, nƣớc mƣa
chảy tràn từ các bãi chôn lấp ngấm vào nguồn nƣớc ngầm. Trong chất thải
bệnh viện chúng có thể chứa nhiều kim loại nặng nhƣ thủy ngân từ nhiệt kế bị
vỡ hay bạc từ quá trình tráng phim rửa X quang. Chất thải rắn y tế không
đƣợc thu gom đúng quy định khi phân hủy sẽ ngấm vào nguồn nƣớc gây ảnh
hƣởng chất lƣợng nƣớc...
b. Đối với môi trường đất
Khi chất thải y tế không đƣợc xử lý đúng quy định trƣớc thải bỏ vào
mơi trƣờng các vi sinh vật gây bệnh, hóa chất độc hại, các vi khuẩn có thể
5


ngấm vào môi trƣờng đất gây nhiễm độc cho môi trƣờng sinh thái, các tầng
sâu trong đất, sinh vật đất kém phát triển, các mầm bệnh ủ trong đất …làm
cho việc khắc phục hậu quả về sau gặp khó khăn.
c. Đối với mơi trường khơng khí
- Mơi trƣờng khơng khí bị ô nhiễm phần lớn do chất thải nguy hại bị
thiêu đốt trong điều kiện khơng hợp lý. Q trình thiêu đốt đƣợc thực hiện
trong điều kiện không đảm bảo nhiệt độ cũng gây ảnh hƣởng nghiêm trọng
đến môi trƣờng khơng khí. Khi đốt chất thải rắn y tế có thể sẽ tạo ra một số
chất độc hại nhƣ dioxin, furan hay những chất thải đƣợc đựng trong các túi
nhựa PVC khi đốt cũng tạo ra axit thƣờng là HCl và SO2 những chất khí này
khơng đƣợc phát hiện và xử lý kịp thời sẽ gây ảnh hƣởng rất xấu đến mơi
trƣờng khơng khí.
- Trong q trình đốt rác các dẫn xuất Halogen (F,Cl, Br…) ở nhiệt
độ thấp thƣờng tạo ra axit nhƣ HCl điều này dẫn đến nguy cơ tạo thành
dioxin, một loại hóa chất vơ cùng độc hại ngay cả với nồng độ thấp. Các kim
loại nặng nhƣ thủy ngân có thể phát thải ra ngồi lị đốt.

1.3.2. Đối với sức khỏe cộng đồng [ ][

]

a. Đối tượng chịu ảnh hưởng trực tiếp từ chất thải rắn y tế
- Tất cả các đối tƣợng trực tiếp từ chất thải rắn y tế là những ngƣời
có nguy cơ tiềm tàng, bao gồm những ngƣời làm việc trong các cơ sở y tế,
những ngƣời ở ngoài các cơ sở y tế làm nhiệm vụ thu gom, phân loại, vận
chuyển và xử lý các chất thải y tế. Và với những ngƣời ngoài cộng đồng khi
phơi nhiễm với chất thải y tế nguy hại có thể gây ra bệnh tật hoặc thƣơng tích.
Tất cả các đối tƣợng phơi nhiễm với chất thải nguy hại đều co nguy cơ tiềm
ẩn những nhóm có nguy cơ bao gồm:
+ Nhân viên y tế: bác sỹ, điều dƣỡng, y tá, hộ sinh.
+ Bệnh nhân điều trị.
+ Ngƣời nhà, thân nhân thăm nuôi bệnh nhân.
+ Công nhân làm việc trong khối hỗ trợ thu gom, vận chuyển rác.
6


+ Công nhân trong cơ sở xử lý và tiêu hủy chất thải rắn.
b. Tác động từ chất thải y tế
- Vật sắc nhọn:
Việc tiếp xúc với các chất thải y tế có thể gây nên bệnh tật hoặc tổn
thƣơng cho cơ thể do các vật sắc nhọn (nhƣ kim tiêm). Các vật sắc nhọn này
không chỉ gây nên những vết cắt, đâm mà còn gây nhiễm trùng các vết thƣơng
nếu vật sắc nhọn đó bị nhiễm tác nhân gây bệnh. Nhƣ vậy những vật sắc nhọn
ở đây đƣợc coi là loại chất thải rất nguy hiểm bởi nó gây tổn thƣởng kép (vừa
gây tổn thƣờng, vừa gây bệnh truyền nhiễm nhƣ viêm gan B, HIV...). Hơn
nữa, trong chất thải y tế lại chứa đựng các tác nhân gây bệnh truyền nhiễm
nhƣ tụ cầu, HIV, viêm gan b. Các tác nhân này có thể thâm nhập vào cơ thể

qua các vết trầy xƣớc, vết đâm xuyên, qua niêm mạc, qua đƣờng hơ hấp (do
hít phải), qua đƣờng tiêu hóa (do nuốt hoặc ăn phải).
- Nƣớc thải bệnh viện
Nƣớc thải bệnh viện là nơi "cung cấp" các vi khuẩn gây bệnh, nhất là
nƣớc thải từ những bệnh viện chuyên về các bệnh truyền nhiễm cũng nhƣ
trong các khoa lây nhiễm của các bệnh viện. Những nguồn nƣớc thải này là
một trong những nhân tố cơ bản có khả năng làm lây lan các bệnh truyền
nhiễm thơng qua đƣờng tiêu hóa. Đặc biệt nguy hiểm khi nƣớc thải bị nhiễm
các vi khuẩn gây bệnh có thể dẫn đến dịch bệnh cho ngƣời và động vật qua
nguồn nƣớc khi sử dụng nguồn nƣớc này vào mục đích tƣới tiêu, ăn uống...
- Các chất khử trùng
Các chất khử trùng là thành phần vô cùng quan trọng chúng thƣờng
đƣợc sử dụng với số lƣợng lớn và thƣờng là các chất ăn mịn trong q trình
vẫn chuyển và lƣu trữ dễ bị rị thốt và đổ tràn. Cần lƣu ý rằng các chất gây
phản ứng có thể hình thành nên các hỗn hợp thứ cấp có độc tính cao.
- Từ chất thải hóa chất và dƣợc phẩm
Nhiều hóa chất và dƣợc phẩm sử dụng trong các cơ sở y tế là chất
nguy hại (ví dụ chất gây độc, ăn mòn, dễ cháy, gây sốc…) nhƣng thƣờng ở
7


khối lƣợng thấp. Phơi nhiễm cấp tính hoặc mãn tính với hóa chất qua da, niêm
mạc, qua đƣờng hơ hấp, tiêu hóa có thể gây tổn thƣơng đến cơ thể, đặc biệt là
khi tiếp xúc với hóa chất gây cháy, gây ăn mịn, gay phản ứng (ví dụ
formaldehyde và các chất dể bay hơi khác). Tổn thƣơng thƣờng gặp nhất là
bỏng.
- Từ chất thải gây độc tế bào
Nhiều thuốc điều trị ung thƣ là thuốc gây độc tế bào. Chúng có thể
gây kích thích hay tổn thƣơng cục bộ trên da và mắt, cũng có thể gây chóng
mặt, buồn nơn hay đau đầu. Nhân viên bệnh viện, đặc biệt là những ngƣời

chịu trách nhiệm thu gom chất thải, có thể phơi nhiễm với các thuốc điều trị
ung thƣ qua da, qua đƣờng tiêu hóa do thực phẩm vơ tình nhiễm bẩn với
thuốc gây độc tế bào
- Từ các chất thải phóng xạ
Cách thức và thời gian tiếp xúc với chất thải phóng xạ quyết định
những tác động đối với sức khỏe, từ đau đầu, chóng mặt, buồn nơn cho đến
các vấn đề đột biến gen trong thời gian lâu dài.
- Khí thải từ lị đốt rác
Khi q trình đốt cháy khơng hồn tồn có thể dẫn dến nguy cơ tạo
thành dioxin, một loại hóa chất vơ cùng nguy hại ngay cả khi ở nồng độ thấp.
Các kim loại nặng nhƣ thủy ngân (Hg) có thể phát thải theo khí lị đốt. Các
khí này nếu khơng đƣợc thu hồi và xử lý kịp thời sẽ gây ảnh hƣởng xấu tới
sức khỏe của bệnh nhân , cán bộ nhân viên và cộng đồng dân cƣ xung quanh.
1.4. Một số nghiên cứu về quản lý chất thải y tế
1.4.1. Những nghiên cứu trên thế giới
Nghiên cứu về chất thải y tế (CTYT) đã đƣợc tiến hành nhiều nƣớc
trên thế giới, đặc biệt là các nƣớc phát triển nhƣ Anh, Mỹ, Nhật, Canada. Các
nghiên cứu đã quan tâm đến nhiều lĩnh vực nhƣ tình hình phát sinh; phân loại
CTYT; quản lý CTYT (biện pháp làm giảm thiểu chất thải, tái sử dụng chất
thải, xử lý chất thải, đánh giá hiệu quả của các biện pháp xử lý chất thải…);
8


Tác hại của CTYT đến với môi trƣờng, sức khỏe; biện pháp làm giảm tác hại
của CTYT đến môi trƣờng và sức khỏe cộng đồng….[

]

a. Thực trạng phát sinh chất thải y tế
Khối lƣợng CTYT phát sinh thay đổi theo khu cực địa lý, theo mùa và

phụ thuộc vào các yếu tố khách quan nhƣ: cơ cấu bệnh tật, dịch bệnh, loại,
quy mơ bệnh viện, phƣơng pháp và thói quen của các nhân viên y tế trong
việc khám chữa bệnh , chăm sóc bệnh nhân và thải rác của bệnh nhân ở các
khoa phòng. [ ]
Bảng 1.1. Chất thải y tế theo giƣờng bệnh trên thế giới [

]

Tổng lƣợng chất thải y

Chất thải y tế nguy

tế kg/giƣờng/ngày)

hại(kg/giƣờng/ngày)

Bệnh viện trung ƣơng

4,1 – 8,7

0,4 – 1,6

Bệnh viện tỉnh

2,1 – 4,2

0,2 – 1,1

Bệnh viện huyện


0,5 – 1,8

0,1 – 0,4

Tuyến bệnh viện

b. Phân loại chất thải y tế
Theo khuyến cáo của tổ chức Y tế thế giới (1992), ở các nƣớc đang
phát triển có thể phân loại CTYT thành các loại sau:
+ Chất thải không độc hại (chất thải sinh hoạt bao gồm chất thải
không bị nhiễm các yếu tố nguy hại)
+ Chất thải sắc nhọn (truyền nhiễm hay không truyền nhiễm)
+ Chất thải nhiễm khuẩn (khác với các vật sắc nhọn nhiễm khuẩn)
+ Chất thải hóa học và dƣợc phẩm (khơng kể các loại thuốc độc đối
với tế bào)
+ Chất thải nguy hiểm khác (Chất thải phóng xạ, các thuốc độc tế bào,
các bình chứa khí có áp suất cao)
Ở Mỹ phân loại chất thải y tế thành 8 loại: Chất thải cách ly (chất thải
có khả năng truyền nhiễm mạnh); Những ni cấy và dự trữ các tác nhân
truyền nhiễm và chế phẩm sinh học lien quan; Những vật sắc nhọn đƣợc dùng
trong điều trị,nghiên cứu; Máu và các sản phẩm máu; Chất thải động vật (xác
9


động vật, các phần cơ thể…); Các vật sắc nhọn không sử dụng; các chất thải
gây độc tế bào; Chất phóng xạ. [ ][ ][

]

c. Quản lý chất thải y tế

Theo tổ chức y tế thế giới, có 18-64% cơ sở y tế chƣa có biện pháp xử
lý chất thải đúng cách. Tại các cơ sở y tế, 12.5% công nhân xử lý chất thải bị
tổn thƣơng do kim đâm xảy ra trong quá trình xử lý CTYT. Tổn thƣơng này
cũng là nguồn phơi nhiễm nghề nghiệp, với máu phổ biến nhất, chủ yếu là
dùng hai tay tháo lắp kim tiêm và thu gom tiêu hủy vật sắc nhọn. Có khoảng
50% số bệnh viện trong diện điều tra vẫn chuyển CTYT đi qua khu vực bệnh
nhân và không đựng trong xe thùng có nắp đậy. [

]

Theo H.Ơ-ga-oa, cố vấn Tổ chức y tế thế giới về sức khỏe có nói
trong hội nghị WHO (1997) môi trƣờng khu vực Châu Á, phần lớn các nƣớc
đang phát triển không quản lý tốt CTYT, chƣa có biện pháp phân loại CTYT
mà xử lý cùng với tất cả các loại chất thải. [

]

Ở các nƣớc phát triển đã có biện pháp xử lýCTYT đáng tin cậy nhƣ
cơng nghệ đốt rác bằng lị vi song, tuy nhiên đây không phải biện pháp hữu
hiệu đối với các nƣớc đang phát triển.Vì vậy, các nhà khoa học ở các nƣớc
Châu Á đã tìm ra một số biện pháp xử lý CTYT để thay thế nhƣ Philippin đã
áp dụng phƣơng pháp xử lý rác bằng các thùng rác có nắp đậy; Nhật Bản đã
khắc phục vấn đề khí thải thốt ra từ các thùng rác có nắp đậy kín bằng việc
gắn vào các thùng có những thiết bị cọ rửa; Indonexia chủ trƣơng nâng cao
nhận hức trƣớc hết cho các bệnh nhân về mối nguy hại của CTYT gây ta để
bệnh viện có biện pháp lựa chọn phù hợp.[

]

d. Quá trình quản lý chất thải rắn y tế trước khi xử lý

* Thu gom và vận chuyển chất thải rắn y tế
Tại các nƣớc phát triển, có 2 mơ hình thu gom và vận chuyển
CTRYT:
+ Hệ thống hút chân không tự động:

10


+ Thu gom và vận chuyển bằng các thiết bị chuyên dụng với các
phƣơng tiện và dụng cụ thích hợp.
- Nguyên tắc làm việc của hệ thống này nhƣ sau: sau khi phân loại tại
nguồn, CTRYT đƣợc chuyển tới xe tải chuyên dụng thông qua hệ thống chân
không tự động đƣợc thiết kế ngay trên xe hoặc ở một trạm nào đó. Tất cả
CTRYT đƣợc chuyển theo đƣờng ống ở gầm xe tải. Khí ơ nhiễm do chất thải
tạo ra sẽ đƣợc làm sạch trƣớc khi thải ra môi trƣờng.
Ƣu điểm của hệ thống: hệ thống hút chân không tự động cho phép hạn
chế một cách tối đa lƣợng xe ra vào lấy rác ở các khu trung tâm thành phố và
các bệnh viện là nơi tập trung đông ngƣời, điều kiện đất đai chật hẹp, dể gây
bụi, tiếng ồn… Nhờ đó, có thể làm giảm ơ nhiễm mơi trƣờng, ách tắc giao
thông và hạn chế một cách tối đa sự tiếp xúc của con ngƣời với chất thải y tế.
Cho tới nay, trên thế giới đã có 500 hệ thống tƣơng tự nhƣ Washington (Mỹ,
1997), Tokyo (Nhật Bản, 1973)….
- Nhƣợc điểm của hệ thống: đòi hỏi phải đầu tƣ kinh phí lớn, cơng tác
vận hành và duy trì địi hỏi có cơng nhân trình độ cao. Do đó, hệ thống này
thƣờng đƣợc áp dụng ở những nƣớc phát triển có tiềm lực kinh tế mạnh.
e. Xử lý chất thải rắn y tế
Hiện nay, trên thế giới đang áp dụng phƣơng pháp xử lý và phƣơng
pháp tiêu hủy đều xử lý chất thải rắn y tế:
+ Phƣơng pháp xử lý: thiêu đốt, khử khuẩn bằng hóa chất, nồi hấp,
đóng gói kín, vi sóng….

+ Phƣơng pháp tiêu hủy: bãi chơn lấp chất thải hợp vệ sinh, chôn lấp
trong khu đất bệnh vện....
+ Phƣơng pháp khử trùng
Đây là công đoạn đầu tiên khi xử lý CTRYT nhằm hạn chế tai nạn
cho nhân viên thu gom, vận chuyển và xử lý. Chất thải lâm sàng có nguy cơ
nhiễm khuẩn cao, phải đƣợc xử lý an toàn bằng phƣơng pháp khử trùng ở gần

11


nơi chất thải phát sinh sau đó cho vào túi nilon màu vàng rồi vận chuyển tiêu
hủy.
-Khử trùng bằng hóa chất: clo, hyoclorite… là phƣơng pháp rẻ tiền,
đơn giản nhƣng có nhƣợc điểm là thời gian tiếp xúc ít khơng tiêu diệt hết vi
khuẩn trong rác.
- Khử trùng bằng nhiệt độ ở áp suất cao: là phƣơng pháp đắt tiền, địi
hỏi chế độ vận hành, bảo dƣởng cao nhƣng có nhƣợc điểm là gây mùi khó
chịu.
- Khử trùng bằng siêu cao tầng: khử trùng tốt, năng suất cao. Tuy
nhiên, đòi hỏi kỹ thuật cao, thiết bị đắt tiền và yêu cầu có chun mơn, là
phƣơng pháp chƣa phổ biến.
+ Phƣơng pháp trơ hóa (cố định và đóng rắn)
Đây là phƣơng pháp đƣợc sử dụng phổ bến rộng rãi để xử lý chất thải
nguy hại trong đó có cả CTRYT. Đó là quá trình xử lý chất thải nguy hại
đƣợc trộn với phụ gia hoặc bê tơng để đóng rắn chất thải nhằm không cho các
thành phần ô nhiễm lan truyền ra ngồi,
Cơng nghệ này đang đƣợc áp dụng để:
- Cải tạo khu vực chứa chất thải nguy hại ;
- Xử lý các sản phẩm nguy hại của các qúa trình xử lý khác;
- Xử lý và tồn trữ các chất thải nguy hại an toàn hơn, giảm thiểu khả

năng phát tán ra ngồi mơi trƣờng xung quanh.
+ Phƣơng pháp chơn lấp là phƣơng pháp lƣu giữ chất thải trong một
bãi và có phủ đất lên trên. Phƣơng pháp chơn lấp hợp vệ sinh là phƣơng pháp
kiểm soát sự phân hủy của chất thải khi chúng đƣợc chôn nén và phủ lấp bề
mặt.
Ƣu điểm:
+ Vốn đầu tƣ thấp.
+ Quản lý dễ.
Nhƣợc điểm:
12


+ Tốn nhiều đất.
+ Có khả năng phát sinh ơ nhiễm mơi trƣờng lớn (đất, nƣớc mặt,
khơng khí …).
+ Phát sinh cơn trùng và dịch bệnh.
+ Chi phí xử lý phát sinh ô nhiễm cao. Những bãi chôn lấp cải tiến và
hợp vệ sinh ngoài việc đảm bảo chống thấm của nƣớc rỉ rác cịn phải có các
cơng trình nhƣ cần cân, phân loại và xử lý rác độc hại, đất lèn, hệ thống thoát
nƣớc mƣa riêng và phủ đất các ơ đạt độ cao. Để giảm mùi hơi cịn phải có
hàng rào cách ly và sử dụng các chết phẩm vi sinh.
+ Phƣơng pháp đốt là phƣơng pháp oxy hóa nhiệt độ cao với sự có
mặt của oxy trong khơng khí, trong đó rác sẽ đƣợc chuyển hóa thành khí và
các chất trơ khơng cháy. Đây là phƣơng pháp phổ biến, nhiều nơi áp dụng.
Ưu điểm: xử lý triệt để rác, tiêu diệt vi sinh gây bệnh và các chất ơ
nhiễm khác, diện tích xây dựng nhỏ, vận hành đơn giản và có thể xử lý rác có
chu kỳ phân hủy dài.
Nhược điểm: chi phí đầu tƣ vận hành cao, thiêu đốt một số chất thải
chứa clo, kim loại nặng phát sinh ra bụi, chất ô nhiễm độc hại nhƣ dioxin…
1.4.2. Thực trạng quản lý chất thải y tế tại Việt Nam

a. Tình hình chung
Tại Việt Nam hiện nay có 13.149 cơ sở y tế, trong đó có 30 cơ sở trực
thuộc Bộ Y tế, 12.259 cơ sở trực thuộc Sở Y tế cấp tỉnh và 860 các cơ sở
khác. Đây chính là nguồn gây ra chất thải y tế chủ yếu.
Theo báo cáo của Cục Quản lý môi trƣờng y tế về thực trạng quản lý
chất thải y tế tại các cơ sở y tế trên cả nƣớc: tổng lƣợng chất thải rắn phát sinh
từ các cơ sở y tế vào khoảng 350 tấn/ngày, trong đó có 40,5 tấn là chất thải
rắn y tế nguy hại. năm 2010, số lƣợng chất thải y tế là hơn 380 tấn/ngày
(trong đó có khoảng 45 tấn/ngày là chất thải rắn y tế nguy hại), đến năm 2015
là 600 tấn/ngày và năm 2020 là khoảng trên 800 tấn/ngày.

13


Hiện nay, chỉ có khoảng 50% các bệnh viện thực hiện phân loại, thu gom
CTRYT đạt yêu cầu theo Quy chế quản lý chất thải y tế. Vấn đề quản lý, xử
lý CTYT tại tuyến xã chƣa đƣợc quan tâm và thực hiện, hầu hết các trạm y
tế xã chƣa thực hiện xử lý CTYT trƣớc khi xả ra môi trƣờng. Thực hiện luật
Bảo vệ môi trƣờng năm 2005 và nhằm hạn chế các tác hại do chất thải y tế
gây ra, ngày 30 tháng 11 năm 2007, Bộ Y tế đã ban hành Quy chế Quản lý
chất thải y tế kèm theo Quyết định số 43/2007/QĐ-BYT áp dụng cho tất cả
các cơ sở y tế và các tổ chức, cá nhân tham gia vận chuyển, xử lý, tiêu hủy
chất thải y tế.
Với tính chất là cơ sở chăm sóc sức khỏe ban đầu, nhƣng các chất thải
từ trạm y tế cũng mang đầy đủ tính chất nguy hại nhƣ chất thải từ các bệnh
viện, tuy nhiên chƣa có nhiều nghiên cứu trên quy mơ tồn quốc về tình hình
quản lý chất thải tại các trạm y tế.
b. Thực trạng phát sinh chất thải y tế
Lƣợng chất thải y tế phát sinh là cơ sở quan trọng để xác định khối
lƣợng thu gom, cơng suất lị đốt. Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu của một số

cơng trình nghiên cứu trong nƣớc về tổng lƣợng CTYT phát sinh tại địa bản
trên cả nƣớc có sự sai lệch: Kết quả nghiên cứu của Nguyễn Đức Khiển là 5070 tấn/ngày; Nguyễn Huy Nga (Bộ y tế) là 16,5 tấn/ngày; Lê Doãn Diên 37,5
tấn/ngày; theo báo cáo diễn biến môi trƣờng Việt Nam 2004 là 57,5 tấn/ngày;
của Bộ xây Dựng là 34 tấn/ngày. Sở dĩ có sự chênh lệch nhƣ vậy vì một số đề
tài khi nghiên cứu về lƣợng CTYT phát sinh có xét đến cả chất thải xây dựng,
bùn bể phốt… Một số đề tài chỉ xét đến lƣợng CTYT phát sinh khi cần thiêu
đốt. . Theo kết quả khảo sát của Bộ y tế (2001) tại 280 bệnh viện lƣợng CTYT
phát sinh mỗi ngày khoảng 429 tấn/ngày, trong đố ƣợng CTYT nguy hại
khoảng 34 tấn/ngày, ƣớc tính tổng lƣợng khoảng 15 triệu tấn/năm CTYT,
trong đố có khoảng 21.000 tấn/năm CTYT nguy hại khoảng 34 tấn/ngày, ƣớc
tính tổng lƣợng khoảng 15 triệu tấn/năm CTYT, trong đố có khoảng 21.000
tấn/năm CTYT nguy hại.
14


Theo kết quả khảo sát của Vụ Điều trị- Bộ Y tế tại 24 bệnh viện năm
1998, cho thấy tỷ lệ phát sinh chất thải y tế theo từng tuyến, loại bệnh viện, cơ
sở y tế rất khác nhau. Trong cùng một bệnh viện, các khoa khác nhau sẽ có
lƣợng CTYT phát sinh khác nhau, trong một bệnh viện đa khóa, khoa hồi sức
cấp cứu, khoa sản, khoa ngoại có lƣợng CTYT phát sinh lớn nhất.
Bảng 1.2. Chất thải y tế phát sinh theo giƣờng bệnh tại Việt Nam
Đơn vị

Tuyến bệnh viện

Tổng lƣợng

CTYT nguy hại

CTYT

Bệnh viện trung ƣơng (kg/giƣờng bệnh)

0.97

0.16

Bệnh viện tỉnh

(kg/giƣờng bệnh)

0.88

0.14

Bệnh viện huyện

(kg/giƣờng bệnh)

0.73

0.11

Trung bình

(kg/giƣờng bệnh)

0.86

0.14


(Nguồn: Vụ Điều Trị- Bộ Y Tế, 1998)
c. Thực trạng quản lý
Ở nƣớc ta CTYT đã đƣợc quản lý bằng hệ thống các văn bản pháp luật,
nhƣng việc thực hiện chƣa nghiêm túc theo quy định, hầu hết CTYT ở các
bệnh viện chƣa đƣợc xử lý đạt tiêu chuẩn trƣớc khi thải ra mơi trƣờng. Nhiều
bệnh viện khơng có hệ thống thu gom, xử lý nƣớc thải, hoặc có thì nhiều hệ
thống cống rãnh bị hƣ hỏng, xử lý xuống cấp, rác thải không đƣợc phân loại,
chôn lấp thủ công hoặc đốt thủ công tại chỗ. Thực trạng nhƣ sau:
* Về quản lý rác thải:
Kết quả đều tra 2002 của Bộ Y tế tại 294 bệnh viện trong cả nƣớc cho
thấy 94,2% bệnh viện phân loại CTYT tại nguồn phát sinh, chỉ có 5,8% bệnh
viện chƣa thực hiện. các bệnh viện tuyến trung ƣơng, tuyến tỉnh, bệnh viện tƣ
nhân thực hiện phân loại CTYT ngay tại nguồn tốt hơn các bệnh viện tuyến
huyện, nghành. Có 93,9% bệnh viện thực hiện tách riêng vật sắc nhọn ra khỏi
CTYT, hầu hết các bệnh viện sử dụng chai lọ nhựa, lọ truyền dùng để đựng
kim tiêm. Nhƣng qua kiểm tra thực tế, việc phân loại CTYT ở 1 số bệnh viện

15


chƣa chính xác. 85% bệnh viện sử dụng mã màu trong việc phân loại, thu
gom và vận chuyển chất thải.
* Về nƣớc thải:
Kết quả kiểm tra của Bộ y tế (2004) tại 175 bệnh viện ở 14 tỉnh, thành
phố thì có đến 31,5% bệnh viện khơng có hệ thống thốt nƣớc thải, chủ yếu
các bệnh viện tuyến huyện. Trong số bệnh viện có hệ thống thốt nƣớc thì có
tới 47,4% bệnh viện sử dụng hệ thống thoát nƣớc chung cả nƣớc mƣa, nƣớc
thải sinh hoạt, nƣớc thải y tế; chỉ có 21,1% bệnh viện có hệ thống thốt nƣớc
riêng biệt; 26,3% bệnh viện có hệ thống thốt nƣớc kín; 31,4% hở và 42,3%
vừa kín vừa hở.

Theo báo cáo Bộ y tế (2009) năm 2006 tỷ tệ bệnh viện có hệ thống xử
lý nƣớc thải tuyến trung ƣơng là 71% tuyến tỉnh là 46% tuyến huyện là 30%
và bệnh viện tƣ nhân là 85%. Tính chung tỷ lệ bệnh viện có hệ thống xử lý
nƣớc thải là 37% và chỉ có khoảng 30% trong số này đạt tiêu chuẩn cho phép.
Hiện cả nƣớc có gần 640 bệnh viện cần đƣợc trang bị hệ thống xử lý nƣớc
thải, số bệnh viện cần cải tạo lại hệ thống xử lý nƣớc thải khoảng 220 bệnh
viện.[ ]
* Về xử lý khí thải bệnh viện:
Chỉ có một số bệnh viện lớn có hệ thống xử lý khí thải hoặc có hotte
hút hơi khí động tại các khoa/phòng xét nghiệm., Xquang, còn đa số các bệnh
viện chƣa có hệ thống xử lý khí thải.
d. Biện pháp xử lý chất thải y tế:
* Về xử lý chất thải rắn y tế:
Hình thức xử lý chất thải rắn y tế trong bệnh viện ở nƣớc ta rất đa dạng,
phụ thuộc vào quy mô, điều kiện của từng bệnh viện.
Theo báo cáo diễn biến môi trƣờng Việt Nam (2004), Việt Nam đã xây
dựng 43 lò CTYT hiện đại, nâng công suất xử lý lên 28,840 kg/ngày. Công
suất thiết kế của lò đốt khoảng 40-50kg/h. Tuy nhiên đại đa số các lò đốt chƣa
16


sử dụng hết công suất, khi so sánh với tổng cơng suất của các lị đốt với lƣợng
CTYT phát sinh, đã cho thấy, các lò đốt đƣợc lắp đặt đã đáp ứng đủ khối
lƣợng phát sinh tại thời điểm. Qua đó chứng tỏ rằng vẫn cịn 1 khối lƣợng lớn
CTYT chƣa đƣợc thu gom và xử lý đúng cách. [ ]
* Xử lý nƣớc thải bệnh viện:
Một số bệnh viện nhƣ Bệnh viện đa khoa và Bệnh viện Lao Tuyên
Quang; Bệnh viện C và bệnh viên lao phổi Thái Nguyên; Bệnh viện đa khoa
tỉnh Sơn La… đã và đang áp dụng công nghệ xử lý nƣớc thải bệnh viện theo
phƣơng pháp lọc sinh học ngập nƣớc cải tiến hoặc phƣơng pháp lọc sinh học

nhỏ giọt. [

]

e. Tác hại và nguy cơ của chất thải y tế đến môi trường và sức khỏe cộng
đồng tại Việt Nam.
* Ảnh hƣởng của chất thải y tế đối với môi trƣờng:
Một số nghiên cứu đã cho thấy ô nhiễm môi trƣờng chủ yếu là mơi
trƣờng nƣớc và khơng khí.
Theo tài liệu thu thập của Trần Thị Minh Tâm (2006): Kết quả điều tra
quản lý CTYT tại một số bệnh viện ngoại thành Hà Nội cho thấy: các chỉ tiêu
trong nƣớc thải nhƣ COD, BOD5, NH4, coliform và Fecal coliform ở mức độ
ô nhiễm nặng so với tiêu chuẩn cho phép. 100% mẫu nƣớc sinh hoạt tại các
khoa không đạt tiêu chuẩn vi sinh vật, các chỉ số Coliform và fecal coliform,
BOD, COD đều cao so với tiêu chuẩn cho phép.Các vi khuẩn có khả năng gây
bệnh phân lập từ nƣớc sinh hoạt, nƣớc thải, khơng khí và dụng cụ chun
khoa tại các bệnh viện chủ yếu là vi khuẩn đƣờng ruột.[

]

* Ảnh hƣởng đến sức khỏe cộng đồng:
Các nghiên cứu ở Việt Nam đã có những đánh giá về tình hình thƣơng
tích của cán bộ nhân viên bệnh viện do các vật sắc nhọn gây ra qua phỏng vấn
trực tiếp. Một số nghiên cứu đã đề cập đến những ảnh hƣởng của chất thải y
tế đối với cộng đồng xung quanh bệnh viện nhƣng chƣa có nghiên cứu nào đi

17


sâu đánh giá thực trạng tác động của chất thải y tế đối với sức khỏe ở những

ngƣời tiếp xúc với CTYT.
Các loại chất thải từ các cơ sở y tế thải ra gồm chất thải thông thƣờng,
chất thải y tế, chất thải hóa học, chất thải phóng xạ và các vật chứa có áp suất.
Chất thải y tế có các nhóm khác nhau phải đƣợc phân loại càng gần nơi thải ra
càng tốt để có biện pháp xử lý phù hợp. Chất thải y tế có 5 nhóm, hiện nay
mỗi nhóm có một phƣơng pháp xử lý tùy theo điều kiện của mỗi cơ sở y tế.
Phơi nhiễm với chất thải y tế nguy hại có thể gây ra bệnh tật hoặc
thƣơng tích. Tất cả các cá nhân phơi nhiễm với chất thải nguy hại, cả những
ngƣời ở trong hay ở ngồi bệnh viện đều có nguy cơ tiềm ẩn.
Vi sinh vật gây bệnh trong chất thải lây nhiễm có thể xâm nhập vào cơ
thể thơng qua nhiều đƣờng: qua vết thƣơng, vết cắt trên da; qua niêm mạc;
đƣờng hơ hấp; đƣờng tiêu hóa. Sự xuất hiện của các loại vi khuẩn kháng sinh
và kháng hóa chất khử khuẩn có thể liên quan đến thực trạng quản lý chất thải
y tế khơng an tồn. Vật sắc nhọn khơng chỉ gây ra vết thƣơng trên da, mà còn
gây nhiễm trùng vết thƣơng nếu chúng bị nhiễm bẩn. Thƣơng tích do vật sắc
nhọn là tai nạn thƣờng gặp nhất trong cơ sở y tế.
Nhiều hóa chất và dƣợc phẩm sử dụng trong cơ sở y tế là chất nguy hại
(ví dụ chất gây độc, ăn mòn, dễ cháy, gây phản ứng, gây sốc, gây độc) nhƣng
thƣờng ở khối lƣợng thấp. Phơi nhiễm cấp tính hoặc mãn tính đối với hóa
chất qua đƣờng da niêm mạc, qua đƣờng hơ hấp, tiêu hóa.
Nhiều thuốc điều trị ung thƣ là các thuốc gây độc tế bào. Chúng có thể
gây kích thích hay gây tổn thƣơng cục bộ trên da và mắt, cũng có thể gây
chóng mặt, buồn nơn, đau đầu hoặc viêm da.
Đối với nguy cơ của chất thải phóng xạ, cách thức và thời gian tiếp xúc
với chất thải phóng xạ quyết định những tác động đối với sức khỏe, từ đau
đầu, chóng mặt, buồn nôn cho đến các vấn đề đột biến gen trong dài
hạn.[ ][ ]

18



1.5. Các văn bản liên quan đến quản lý, xử lý chất thải y tế:
- QCVN 02: 20012/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khí thải
lị đốt chắn rắn y tế.
- QCVN03: 2015/BTNMT: Quy chuẩn quốc gia về giới hạn cho phép
của kim loại nặng trong đất.
- QCVN 08-MT: 2015/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất
lƣợng nƣớc mặt.
- QCVN 09: 2008/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lƣợng
nƣớc ngầm.
- QCVN 14 : 2008/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nƣớc thải
sinh hoạt.
- QCVN 05: 2013/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lƣợng
không khí xung quanh.
- QCVN 28: 2010/ BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nƣớc thải
y tế.
- Quyết định số 43/2007/QĐ – BYT ngày 30/11/2007 của Bộ trƣởng
Bộ y tế về việc ban hành Quy chế quản lý chất thải y tế.
- Quyết định số 155/1999/QĐ – TTg ngày 16/7/1999 của thủ tƣớng
Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý chất thải nguy hại.
- Quyết định số 1895/QĐ – BYT ngày 19/09/1997 ban hành quy chế
bệnh viện trong đó có quy chế cơng tác xử lý chất thải, khoa chống nhiễm
khuẩn bệnh viện chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện và giám sát việc xử lý
chất thải trong toàn bệnh viện.
1.6. Giới thiệu về bệnh viện Y Học Cổ Truyền Tỉnh Điện Biên
Bệnh viện Y học cổ truyền (YHCT) tỉnh Điện Biên là đơn vị sự nghiệp
y tế, trực thuộc Sở y tế là tuyến khám bệnh bằng y học cổ truyền cao nhất của
tỉnh Điện Biên. Đồng thời cũng là nơi tuyên truyền giáo dục sửa khỏe cộng
đồng, nghiên cứu khoa học kết hợp với khám chữa bệnh bằng y học cổ truyền
góp phần phong phú và phát triển nền y học cổ truyền Việt Nam

Bệnh viện YHCT tỉnh Điện Biên nằm ở phƣờng Mƣờng Thanh, thành
phố Điện Biên Phủ và có vị trí địa lí nhƣ sau:
19


×