Tải bản đầy đủ (.pdf) (51 trang)

Nghiên cứu kiến thức bản địa trong chăn nuôi giống gà chín cựa galus domesticus ssp tại xã xuân sơn thuộc vùng đệm vườn quốc gia xuân sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (650.18 KB, 51 trang )

LỜI CẢM ƠN
Đƣợc sự nhất trí của trƣờng Đại học Lâm Nghiệp và đơn vị tiếp nhận là
Vƣờn quốc gia Xuân Sơn, huyện Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ, tôi đã tiến hành thực hiện
luận văn tốt nghiệp “Nghiên cứu kiến thức bản địa trong chăn ni giống Gà chín
cựa (Galus domesticus ssp) tại xã Xuân Sơn-thuộc vùng đệm Vƣờn quốc gia Xn
Sơn” Trong q trình thực hiện đề tài, tơi đã nhận đƣợc rất nhiều sự giúp đỡ tận tình
của các thầy giáo, cô giáo trƣờng đại học Lâm Nghiệp, bạn bè, Tập thể Lãnh đạo,
cán bộ nhân viên Vƣờn quốc gia Xuân Sơn, tập thể cán bộ Đảng ủy, UBND xã
Xuân Sơn, huyện Tân Sơn, tỉnh Phú thọ, đặc biệt là sự hƣớng dẫn của thầy giáo
Nguyễn Đắc Mạnh.
Qua đây, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới thầy hƣớng dẫn Nguyễn Đắc
Mạnh, ngƣời thầy đã trực tiếp hƣớng dẫn tôi thực hiện đề tài nghiên cứu. Đồng thời
tôi cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới Ban lãnh đạo, các phịng chun mơn, tồn
thể cán bộ Vƣờn quốc gia Xuân Sơn, tỉnh Phú Thọ đã nhiệt tình giúp đỡ tơi trong
suốt q trình tơi thực hiện đề tài này.
Do thời gian có hạn, năng lực bản thân còn hạn chế nên bản luận văn chắc sẽ
khơng tránh khỏi thiếu sót. Tơi rất mong nhận đƣợc sự đóng góp, bổ sung từ phía
các thầy giáo, cơ giáo và bạn bè đồng nghiệp để luận văn đƣợc hoàn thiện hơn./.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng

năm 2017


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC BẢNG
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
Chƣơng 1.TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ........................................ 2


1.1. Giới thiệu chung về gà Chín cựa tại Vƣờn quốc gia Xuân Sơn................. 2
1.2. Tình hình nghiên cứu bảo tồn gà chín cựa ở trong và ngồi nƣớc ............ 3
1.3. Tình hình nghiên cứu bảo tồn gà chín cựa tại Vƣờn quốc gia Xuân Sơn .. 6
Chƣơng 2 MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................................................................... 8
2.1. Mục tiêu...................................................................................................... 8
2.1.1. Mục tiêu tổng quát .................................................................................. 8
2.1.2. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................ 8
2.2. Đối tƣợng nghiên cứu................................................................................. 8
2.3. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................... 8
2.3.1 Phạm vi về nội dung:................................................................................ 8
2.3.2 Phạm vi về không gian: ............................................................................ 8
2.4. Nội dung nghiên cứu .................................................................................. 8
2.5. Phƣơng pháp nghiên cứu............................................................................ 9
2.5.1. Các phƣơng pháp thu thập số liệu ........................................................... 9


2.5.2. Các phƣơng pháp xử lý số liệu.............................................................. 10
Chƣơng 3.KHÁI QUÁT ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI
VƢỜN QUỐC GIA XUÂN SƠN ................................................................... 11
3.1. Điều kiện tự nhiên .................................................................................... 11
3.1.1. Vị trí địa lý ............................................................................................ 11
3.1.2. Địa hình, địa thế .................................................................................... 11
3.1.3. Địa chất, đất đai..................................................................................... 12
3.1.4. Khí hậu thủy văn ................................................................................... 12
3.1.5. Hiện trạng rừng và sử dụng đất ............................................................. 13
3.1.6. Thảm thực vật, động vật và phân bố của các loài quý hiếm ................. 15
3.2. Đặc điểm kinh tế - Xã hội ........................................................................ 19
3.2.1. Dân số, lao động và dân tộc .................................................................. 19
3.2.2. Tình hình phát triển kinh tế xã hội ........................................................ 20

3.2.3. Hiện trạng xã hội ................................................................................... 21
Chƣơng 4. KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............ 23
4.1. Hiện trạng quần thể gà Chín cựa tại xã Xuân Sơn ................................... 23
4.1.1. Đặc trƣng quần thể gà Chín cựa............................................................ 23
4.1.2. Đặc điểm hình thái gà Chín cựa ............................................................ 24
4.2. Tìm hiểu kỹ thuật chăn ni giống gà chín cựa tại xã Xn Sơn ............ 25
4.2.1. Kỹ thuật xây dựng chuồng trại .............................................................. 25
4.2.2. Kỹ thuật chăm sóc và thức ăn

......................................................... 27

4.2.3. Một số bệnh thƣờng gặp: cách phòng và điều trị.................................. 29


4.2.4. Kỹ thuật nhân nuôi và sinh sản ............................................................. 30
4.3. Những điều kiện chăn ni gà chín cựa tại xã Xuân Sơn ........................ 31
4.3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội xã Xuân Sơn ................................. 31
4.3.2. Tổng hợp kết quả đánh giá kiến thức bản địa trong chăn ni gà chín
cựa tại xã Xn Sơn ........................................................................................ 38
KẾT LUẬN - KIẾN NGHỊ ............................................................................. 43
TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3. 1: Hiện trạng rừng và các loại đất đai Vƣờn quốc gia Xuân Sơn...... 13
Bảng 3. 2: Hiện trạng trữ lƣợng các loại rừng Vƣờn quốc gia Xuân Sơn ...... 14
Bảng 3.3: Thành phần Thực vật rừng Vƣờn quốc gia Xuân Sơn ................... 17
Bảng 3. 4: Thành phần động vật Vƣờn quốc gia Xuân Sơn ........................... 18
Bảng 4.1. Số cá thể gà Chín cựa tại 04 thôn thuộc xã Xuân Sơn ................... 23
Bảng 4.2. Số cá thể gà Chín cựa đạt chuẩn tiêu chí tại 04 thôn điều tra ........ 25

Bảng 4.3. Kỹ thuật xây dựng chuồng trại ni gà Chín cựa tại xã Xn Sơn 26
Bảng 4.5. Thành phần thức ăn trong chăn nuôi gà Chín cựa tại xã Xuân Sơn28
Bảng 4.6. Cách chế biến thức ăn ni gà Chín cựa ........................................ 28
Bảng 4.8. Các loại bệnh thƣờng gặp và cách điều trị ..................................... 30
Bảng 4.9. Đặc điểm sinh sản cần chú ý khi chăm sóc gà Chín cựa sinh sản .. 31
Bảng 4.10: Hiện trạng rừng và các loại đất đai xã Xuân Sơn ......................... 34
Bảng 4.11: Phân tích SWOT trong các hộ ni gà Chín cựa.......................... 38
Bảng 4.12: Thống kê số lƣợng hộ và số lƣợng gà Chín cựa đƣợc ni tại xã
Xuân Sơn, giai đoạn 2013-2016...................................................................... 40


DANH MỤC BẢNG
Hình 4.1: Biểu đồ điều tra gà Chín cựa tại 04 thơn thuộc xã Xn Sơn......... 23
Hình 4.2: Điều tra gà Chín cựa đạt về màu sắc (bộ lơng) tại 04 thơn ............ 25
Hình 4.3: Diễn biến số lƣợng hộ và số lƣợng gà Chín cựa đƣợc ni của xã
Xuân Sơn, giai đoạn từ năm 2013-2016 ......................................................... 41


ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong những năm gần đây, việc điều tra và nghiên cứu kiến thức bản địa
đã đƣợc nhiều cơ quan, tổ chức quan tâm chú ý trong nhiều lĩnh vực tự nhiên,
kinh tế, xã hội, văn hóa, y tế…
Kiến thức bản địa là hệ thống kiến thức của các dân tộc bản địa hoặc của
một cộng đồng hay một khu vực cụ thể nào đó, tồn tại và phát triển trong những
điều kiện nhất định với sự đóng góp của mọi thành viên trong cộng đồng ở một
vùng địa lý xác định.Phần lớn kiến thức bản địa có khả năng thích ứng cao với
điều kiện mơi trƣờng rất đa dạng của địa phƣơng vùng cao, gắn liền với nền văn
hóa riêng của từng dân tộc
Trên địa bàn Vƣờn hiện có 29 cộng đồng thơn/bản thuộc vùng đệm trong
và vùng đệm ngồi, có tổng số 2.908 hộ chủ yếu là đồng bào dân tộc Mƣờng

(80%) và Dao (18%). Đồng bào ở đây còn lƣu giữ đƣợc nhiều phong tục, tập quán
và truyền thống đặc trƣng trong sản xuất cũng nhƣ sinh hoạt, đời sống hàng ngày.
Lồi gà Chín cựa theo điều tra, đánh giá ban đầu phân bố hầu hết tại các thôn/bản
trên địa bàn Vƣờn, là "Lễ vật" không thể thiếu trong đời sống tinh thần của đồng
bào Dao và Mƣờng trên địa bàn. Tuy nhiên, hình thức chăn nuôi nhỏ, lẻ và nuôi
chung với nhiều giống gà khác. Do vậy, phần nào đã ảnh hƣởng đến chất lƣợng
nguồn gen của lồi
Bởi vậy, tơi thực hiện đề tài: “Nghiên cứu kiến thức bản địa trong chăn
ni giống Gà chín cựa tại xã Xuân Sơn-thuộc vùng đệm Vƣờn quốc gia Xuân
Sơn”, với mong muốn tìm ra những điểm đặc sắc trong kỹ thuật chăn ni Gà
chín cựa tại địa phƣơng, đồng thời định hƣớng giải pháp bảo tồn kiến thức bản địa
trong chăn nuôi giống gà quý, hiếm này.

1


Chƣơng 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Giới thiệu chung về gà Chín cựa tại Vƣờn quốc gia Xuân Sơn
Hiện nay, tại Việt Nam một số địa phƣơng nhƣ Lạng Sơn (xã Mẫu Sơn),
Bắc Ninh (Công ty Dabaco), Nghệ An… đều có phân bố gà Chín cựa. Tuy nhiên,
gà Chín cựa tại Vƣờn quốc gia Xuân Sơn (Phú Thọ) có những đặc điểm ngoại
hình khác hồn tồn khác so với các địa phƣơng nêu trên, cụ thể:
Đối với gà trống:
Màu lơng: Lơng đầu, lƣng và đi có màu đỏ tƣơi, bụng màu đen; đuôi
lông màu đen và uốn cong.
Mào đỏ tƣơi, phát triển tốt, láng bóng và thƣờng chia 7 thùy, kích thƣớc dài từ
6,5 cm đến 7,4 cm cao từ 5,0 cm đến 5,4 cm. Một số gà thành thục ráy tai có màu
trắng.
Số cựa: 8 cựa, mọc trên xƣơng ống chân, các cựa đƣợc sắp xếp từ ngắn đến

dài theo chiều từ dƣới lên trên, riêng đối với cựa cuối cùng hình dáng uốn cong
lên.
Đi thẳng, đúng vị trí,uốn cong.
Đối với 45 gà mái:
Màu lơng: Lơng đầu, lƣng và đi có màu vàng hoặc nâu; bụng dày màu
sáng đen; đuôi lông màu nâu.
Mào đỏ tƣơi, phát triển tốt, láng bóng. Một số gà thành thục tích tai có màu trắng.
Số cựa: 6 cựa màu vàng, mọc trên xƣơng ống chân, các cựa đƣợc sắp xếp
từ ngắn đến dài theo chiều từ dƣới lên trên.

2


Gà Chín cựa Xuân Sơn (Phú Thọ)

Gà Chín cựa Mẫu Sơn (Lạng Sơn)

1.2. Tình hình nghiên cứu bảo tồn gà chín cựa ở trong và ngồi nƣớc
Bảo tồn nguồn gen vật ni là một vấn đề cấp bách có tính chất tồn cầu.
Nói đến bảo tồn nguồn gen vật ni là nói tới bảo tồn đa dạng sinh học. Cơng ƣớc
đa dạng Sinh học (CBD) đƣợc phê chuẩn vào tháng 12 năm 1993, là bƣớc ngoặt
lớn trong lĩnh vực môi trƣờng và phát triển. Đây là công ƣớc đầu tiên giải quyết
một cách toàn diện các vấn đề về bảo tồn đa dạng sinh học và phát triển bền vững.
Không những thế, CBD còn bao gồm các nội dung tiếp cận nguồn gen, tiếp cận và
chuyển giao công nghệ kể cả cơng nghệ sinh học ().
Gần đây kế hoạch tồn cầu về hoạt động để bảo tồn nguồn di truyền động
vật đã đƣợc phê chuẩn với sự tham gia của 109 nƣớc [FAO, 2007a]. Sự thống nhất
giữa các quốc gia này có vai trị quan trọng trong việc thiết lập mạng lƣới bảo tồn,
khai thác và phát triển nguồn di truyền động vật tồn cầu một cách có hiệu quả
[FAO, 2007b]. Những nỗ lực hợp tác đa quốc gia để bảo tồn nguồn gen vật ni

tồn cầu cũng đƣợc thể hiện một cách rõ ràng. Một ngân hàng thông tin toàn cầu
về nguồn di truyền động vật của 205 nƣớc trên thế giới đã đƣợc xây dựng và cập
nhật thƣờng xuyên ( Đây là cơ sở dữ liệu quan trọng cung cấp
thông tin về giống. Dựa trên cơ sở dữ liệu này các nhà đầu tƣ trong nƣớc cũng nhƣ
quốc tế có thể tiến tập tính khai thác và phát triển giống có tính trạng q hiếm,
đặc biệt theo hƣớng đặc sản hoặc phát triển thành hàng hóa.
FAO tiến hành dự án: “Xây dựng báo cáo đầu tiên về hiện trạng nguồn gen
vật ni tồn cầu”
Tại Ấn Độ, đã xây dựng một cơ quan chuyên trách bảo tồn qũy gen vật

3


nuôi và đang thực hiện nhiều dự án nhƣ: đa dạng nguồn gen vật nuôi; hệ thống
thông tin nguồn gen quốc gia; nghiên cứu các đặc điểm di truyền và bảo tồn các
giống Cừu, Dê vùng sa mạc; nghiên cứu tín hiệu phân tử dựa vào kiểm định di
truyền các gen mắn đẻ ở các giống Cừu và Dê bản địa…
Tại Mỹ có dự án: Chƣơng trình germplasma vật ni quốc gia Ở Trung
Quốc cũng có rất nhiều giống gà nội đã đƣợc lƣu giữ bảo tồn từ các nguồn kinh
phí khác nhau và tiến hành ở các địa điểm khác nhau. 11 giống gà Trung Quốc
đƣợc bảo tồn ở viện Gia cầm, viện Hàn lâm Khoa học Nông nghiêp, Yangzhou và
Trung tâm Nguồn gen gia cầm, Anhuni. Giống Chahua cũng đƣợc đánh giá có
tiềm năng và sự đóng góp về di truyền cao, hiện nay đƣợc đƣa vào khai thác và sử
dụng hiệu quả. Gần đây nhờ có kỹ thuật phát triển của công nghệ sinh học hiện
đại các kỹ thuật di truyền phân tử đã đƣợc sử dụng trong công tác bảo tồn và sử
dụng. Hai chỉ thị phân tử Microsatellite và mitochondrial DNA đã đƣợc sử dụng
để đánh giá đa dạng di truyền trong và giữa các giống nhằm định hƣớng cho việc
quản lý, bảo tồn và sử dụng nguồn gen vật ni tồn cầu. Trong nghiên cứu về các
giống gà nội đƣợc bảo tồn ở các nƣớc Châu Âu, từ kết quả phân tích
microsatellite, số liệu thu đƣợc đã sử dụng hai phƣơng pháp khác nhau

(Weiztman, 1992; Eding và cộng sự 2002) để tính tốn các giống gà nội ƣu tiên
cho bảo tồn với mục đích bảo tồn để duy trì đa dạng và bảo tồn để khai thác và
làm nguyên liệu cho công tác giống (Pinent và cộng sự 2005).
Các nƣớc Đức, Pháp, Nauy, Ý, Balan đã tham gia vào tổ chức bảo tồn
nguồn gen ở châu Âu. Sau khi các giống gà nội Châu Âu đƣợc nuôi dƣỡng bảo
tồn và sử dụng kỹ thuật di truyền phân tử để đánh giá đa dạng di truyền, một số
giống (Moewen, Marran, Jerhoens, Padova, chân xanh Partidge) có tính trạng q,
đặc trƣng cho từng nƣớc đã đƣợc tìm ra để khai thác phát triển. Ở mức độ châu
lục, giống gà Marran của Pháp đã đóng vai trị quan trọng để ƣu tiên phát triển,
không những chỉ trong nƣớc mà còn nhân rộng rãi ở các nƣớc châu Âu khác
(Granevitze Z. và cộng sự 2007).
Ở Hungari, có 6 giống gà nội đƣợc đăng ký và giống Transylvanian Naked
Neck Speckled Hodmezovasarhely thể hiện sự đóng góp vào nguồn gen quốc gia

4


cao nhất và đƣợc đƣa vào phát triển (Bodzsar, 2010). Vấn đề khai thác phát triển
bền vững đã đƣợc FAO (2007b) định nghĩa và các nƣớc đã ủng hộ khái niệm này
đó là: Phát triển bền vững là quản lý và bảo tồn cơ sở tài nguyên thiên nhiên và
hƣớng tới sự thay đổi của kỹ thuật và tổ chức sao cho nó đảm bảo đƣợc và tiếp tục
thỏa mãn nhu cầu con ngƣời cho thế hệ hiện nay và cả mai sau. Sự phát triển bền
vững để bảo vệ môi trƣờng, kinh tế sống động và xã hội tiếp nhận.
Các giống vật nuôi là một bộ phận quan trọng của đa dạng sinh học, nó là
tài sản quý giá hiện đang phát huy ý nghĩa kinh tế nhƣ là giống thuần thích nghi
với điều kiện sinh thái địa phƣơng đồng thời cịn là ngun liệu phục vụ cho cơng
tác lai tạo giống. Khơng riêng các lồi dã thú bị uy hiếp nghiêm trọng do môi
trƣờng sống bị thu hẹp và sự săn bắt của con ngƣời mà các giống vật nuôi dƣới tác
động của thiên nhiên và áp lực của kinh tế thị trƣờng cũng bị mất dần và nghèo đi.
Sự tuyệt chủng của nhiều giống vật nuôi địa phƣơng, những giống tuy năng suất

thấp, nhƣng mang những đặc điểm quý giá nhƣ thơm ngon, chịu đựng dinh dƣỡng
thấp, thích nghi với điều kiện sinh thái, Bộ Khoa học và công nghệ đã cho thực
hiện đề án Bảo tồn nguồn gen vật nuôi từ năm 1989 đến nay.
Cúc N.T.K, Simianer H và cộng sự (2010; 2011) trong nghiên cứu về đa
dạng di truyền và xác định đối tƣợng ƣu tiên bảo tồn giống gà nội Việt Nam sử
dụng kỹ thuật Microsatellite kết hợp với các chỉ tiêu đánh giá khả năng tiệt chủng
của giống dựa vào các yếu tố kinh tế, xã hội đã chỉ ra rằng giống gà Mía là giống
gà có đa dạng di truyền cao và khả năng tiệt chủng là thấp nhất. Do vậy giống gà
này không nên ƣu tiên để tiếp tục đầu tƣ bảo tồn mà nên nuôi giữ theo hƣớng khai
thác, phát triển.
Nhà xuất bản Lao động – xã hội (2002) Kỹ thuật chọn và nhân giống gà
công nghiệp hƣớng thịt nhƣ: ISA-30MPK; AA; Cobb… và giống gà thả vƣờn
Tam Hoàng; Lƣơng Phƣợng; Kabiir; Sasso… Cụ thể, giới thiệu kỹ thuật chọn và
nhân giống bao gồm: Nhân giống gà thuần chủng; chọn giống gà ông bà; chọn gà
con 1 ngày tuổi; chọn gà lúc 21 ngày tuổi hoặc 42 ngày tuổi; chọn gà lúc 19 -21
tuần tuổi; chọn giai đoạn gà đẻ; các phƣơng pháp lai (kinh tế, lai cải tiến, lai cải
tạo, lai gây thành)

5


1.3. Tình hình nghiên cứu bảo tồn gà chín cựa tại Vườn quốc gia Xuân Sơn
Theo số liệu điều tra và đánh giá hiện trạng gà chín cựa, giống nhƣ tên gọi
của nó, chân có từ 6-8 cựa, sống theo tập tính hoang dã bầy đàn trong khu vực
Vƣờn quốc gia Xn Sơn. Vì thế, gà Chín cựa có đặc tính có khả năng bay cao và
xa, khả năng kháng bệnh cao. Thực tế cho thấy, hiện nay số lƣợng giống gà này
tại Vƣờn quốc gia Xuân Sơn ngày càng bị lai tạp với nhiều giống gà khác. Cùng
với việc bảo tồn nguồn gen qua việc tuyển chọn, nuôi dƣỡng, nhân giống chúng,
việc đánh giá di truyền giống gà này bằng chỉ thị phân tử cũng đƣợc tiến hành.
Xuất phát từ thực tiễn đó, năm 2012, Bộ Nơng nghiệp &PTNT giao nhiệm

vụ cho Vƣờn quốc gia Xuân Sơn thực hiện “Bảo tồn nguồn gen gà Lôi trắng
(Lophura nycthemera sp) và gà Chín cựa (Galus domesticus ssp) tại Vƣờn quốc
gia Xuân Sơn, tỉnh Phú Thọ, giai đoạn 2012-2015”. Mục đích của nhiệm vụ: Bảo
tồn và phát triển bền vững nguồn gen của 2 lồi gà Lơi trắng và gà Chín cựa;
Cung cấp giống thƣơng mại chuẩn giống gà Chín cựa cho ngƣời dân sống trong và
ngồi Vƣờn quốc gia, tạo cơng ăn việc làm, góp phần tăng nguồn thu bền vững
cho ngƣời dân, giảm sức ép vào giá trị tài nguyên Vƣờn quốc gia.
Giải trình tự gen ty thể và lƣu trữ trên hệ thống ngân hàng gen (Genbank)
của loài gà cho thấy:
7 0

6 2

G9C 38
G9C 42F
GLM 02

5 6

6 2
6 6

9 8

3 8
8 1

2 1

4 0


G9C 05
G9C 17

AB268541 Gallus E03
AB268539 Gallus E01

G9C 33
G9C 42M
AB268542 Gallus E04

AB268517 Gallus B02
HQ836355 Gallus B10

6 0

AB268519 Gallus B04
AB268518 Gallus B03

5 5

7 8

3 4

AB268516 Gallus B01
AB294232 Gallus B07
AB268531 Gallus D02
3 5


GTV 1450

6 1

AB268511 Gallus A06

8 8

HQ836349 Gallus A12
AB268522 Gallus C01
9 1
7 8

AB268528 Gallus C07
AB268527 Gallus C06

0.001

Chín cựa do có mức tƣơng đồng cao về trình tự gen Gal với gà nhà phân

6


nhánh E, vì thế chúng nhóm với nhau thành 1 nhánh trong phân nhánh E nhƣng
thuộc các dƣới phân nhánh khác nhau. Trong phân nhánh E, gà Liên Minh cũng
đƣợc xếp vào dƣới phân nhánh E03. Gà Tàu Vàng do có mức tƣơng đồng cao về
trình tự gen Gal với gà nhà nhánh A, vì thế nó đƣợc nhóm vào phân nhánh A, điều
này có thể do sự khác nhau về nguồn gốc và phân bố địa lý của giống Gà Tàu
Vàng.


7


Chƣơng 2
MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG
VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu
2.1.1. Mục tiêu tổng quát
Góp phần lƣu giữ kiến thức bản địa trong chăn nuôi giống Gà chín cựa.

2.1.2. Mục tiêu cụ thể
Đánh giá tình hình chăn ni gà Chín cựa trên địa bàn xã Xn Sơn
Xác định sự khác biệt về kỹ thuật chăn nuôi giống gà chín cựa so với các
giống gà khác;
Xác định những rào cản cần xóa bỏ để kỹ thuật chăn ni giống Gà chín
cựa tiếp tục đƣợc bảo tồn, lƣu truyền trong nhân dân xã Xuân Sơn.

2.2. Đối tƣợng nghiên cứu
Kiến thức bản địa trong chăn ni Gà chín cựa.

2.3. Phạm vi nghiên cứu
2.3.1 Phạm vi về nội dung:
Kiến thức bản địa trong chăn ni Gà chín cựa đƣợc xem xét chỉ bao
gồm: Phƣơng thức nuôi; kỹ thuật xây dựng chuồng trại; kỹ thuật chăm sóc, cho ăn
và; kỹ thuật nhân nuôi sinh sản.

2.3.2 Phạm vi về không gian:
Địa điểm nghiên cứu đƣợc xác định là 04 thôn (Dù, Lạng, Lấp, Cỏi) thuộc
xã Xuân Sơn- thuộc vùng đệm trong Vƣờn quốc gia Xuân Sơn


2.4. Nội dung nghiên cứu
Nội dung 1: Đánh giá hiện trạng, tình hình chăn ni gà Chín cựa tại khu
vực nghiên cứu: Số lƣợng cá thể gà đạt từ 6-8 cựa (màu sắc; số cựa);
Nội dung 2: Tìm hiểu kỹ thuật chăn ni giống gà chín cựa tại xã Xuân

8


Sơn: Kỹ thuật xây dựng chuồng trại; Kỹ thuật chăm sóc, cho ăn; Phƣơng thức
ni; Kỹ thuật nhân ni, sinh sản.
Nội dung 3: Những điều kiện chăn ni gà chín cựa tại xã Xuân Sơn: Điều
kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội xã Xuân Sơn; Đặc điểm dân sinh- kinh tế các hộ gia
đình ni Gà chín cựa.

2.5. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.5.1. Các phƣơng pháp thu thập số liệu
a) Kế thừa có chọn lọc từ các nguồn tài liệu:
- Thu thập số liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của xã Xuân Sơn tại:
+ Ủy ban nhân dân xã Xuân Sơn.
+ Các phòng ban thuộc ủy ban nhân dân xã Xuân Sơn.
+ Các tổ chức, dự án, chƣơng trình đã có hoạt động tại địa phƣơng.
- Kiểm tra những số liệu thu thập đƣợc tại khu vực nghiên cứu.
- Tiến hành thu thập bằng ghi chép, sao chụp.
b) Điều tra xã hội học:
Mỗi thôn lựa chọn khảo sát, tiến hành phỏng vấn 15 hộ; do đó tổng có 60
hộ đƣợc điều tra phỏng vấn.
Phát phiếu phỏng vấn để điều tra về: tình hình chăn ni, đặc điểm dân
sinh- kinh tế của các hộ gia đình ni Gà chín cựa: và kỹ thuật chăn ni.
Nội dung các mẫu phiếu điều tra đƣợc thể hiện ở phần Phụ lục.
c) Khảo sát thực tế tại các hộ chăn nuôi gà chín cựa

- Tìm hiểu kỹ thuật xây dựng chuồng trại
+ Kích thƣớc chuồng trại;
+ Vật liệu xây chuồng ni;
+ Bố trí chuồng trại.
- Tìm hiểu kỹ thuật chăm sóc và cho ăn
+ Thành phần thức ăn của gà chín cựa;
+ Cách thức chế biến thức ăn;
+ Một số bệnh thƣờng gặp và cách phòng trị bệnh.

9


- Tìm hiểu kỹ thuật nhân ni và sinh sản
+ Tuổi thành thục sinh sản của gà chín cựa;
+ Khoảng thời gian gà đẻ;
+ Số trứng đẻ mỗi lứa;
+ Kỹ thuật ấp trứng.

2.5.2. Các phƣơng pháp xử lý số liệu
a) Tổng hợp tỉ lệ % các phƣơng án trả lời trong mẫu phiếu phỏng vấn:
Theo phƣơng pháp thống kê thƣờng quy
b) Phƣơng pháp đánh giá kiến thức bản địa trong chăn nuôi Gà chin cựa
Đánh giá theo phƣơng pháp phân tích SWOT (Điểm mạnh- Điểm yếu- Cơ
hội- Thách thức). Cụ thể ở bảng sau:
Điểm mạnh

Điểm yếu

Những đặc tính tích cực (ƣu


Những đặc tính tiêu cực

điểm) của kỹ thuật chăn ni

(nhƣợc điểm) của kỹ thuật

Gà chín cựa

chăn ni Gà chín cựa

Điểm mạnh- Cơ hội

Điểm yếu- Cơ hội

Có thể phát huy những điểm

Có thể khắc phục những

mạnh nhƣ thế nào để lợi dụng

điểm yếu bằng cách nào để

các cơ hội duy trì kiến thức

lợi dụng các cơ hội duy trì

bản địa?

kiến thức bản địa?


Thách thức

Điểm mạnh- Thách thức

Điểm yếu- Thách thức

Các yếu tố, thức

Có thể phát huy những điểm

Có thể khắc phục những

trạng có thể cản trở

mạnh nhƣ thế nào để vƣợt

điểm yếu bằng cách nào để

việc áp dụng kiến

qua các thách thức có xu

vƣợt qua các thách thức có

thức bản địa trong

hƣớng cản trở việc áp dụng

xu hƣớng cản trở việc áp


chăn ni Gà chín

kiến thức bản địa trong chăn

dụng kiến thức bản địa trong

cựa

nuôi giống Gà

chăn nuôi giống Gà

Cơ hội
Các yếu tố, thực
trạng có thể giúp
duy trì kiến thức
bản địa trong chăn
ni Gà chín cựa

10


Chƣơng 3
KHÁI QUÁT ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI
VƢỜN QUỐC GIA XUÂN SƠN
3.1. Điều kiện tự nhiên
3.1.1. Vị trí địa lý
Vƣờn quốc gia Xuân Sơn nằm về phía Tây của huyện Tân Sơn, trên vùng
tam giác ranh giới giữa 3 tỉnh: Phú Thọ, Hồ Bình và Sơn La.
* Toạ độ địa lý:

- Từ 21003’ đến 21012’ vĩ độ Bắc;
- Từ 104051’ đến 105001’ kinh độ Đông.
* Ranh giới Vƣờn quốc gia:
- Phía Bắc giáp xã Thu Cúc, huyện Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ;
- Phía Nam giáp huyện Đà Bắc, tỉnh Hồ Bình;
- Phía Tây giáp huyện Phù n, tỉnh Sơn La;
- Phía Đơng giáp xã Tân Phú, huyện Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ.

3.1.2. Địa hình, địa thế
- Địa hình Vƣờn quốc gia Xn Sơn có độ dốc lớn với nhiều chỗ dốc, núi
đất xen núi đá vôi, cao dần từ Đông sang Tây, từ Nam lên Bắc.
- Kiểu địa hình núi trung bình, độ cao ≥700m, chiếm khoảng 30% tổng
diện tích tự nhiên của Vƣờn, cao nhất là đỉnh núi Voi 1.386 m, núi Ten 1.244m,
núi Cẩn 1.144m;
- Kiểu địa hình núi thấp và đồi, độ cao <700m, chiếm khoảng 65% tổng
diện tích tự nhiên của Vƣờn, phần lớn là các dãy núi đất, có xen lẫn địa hình
caster, phân bố phía Đơng và Đơng Nam Vƣờn, độ dốc trung bình từ 25 - 300, độ
cao trung bình 400m; Địa hình thung lũng, lịng chảo và dốc tụ, chiếm khoảng 5%
tổng diện tích tự nhiên của Vƣờn, nằm xen giữa các dãy núi thấp và trung bình,
phần lớn diện tích này đang đƣợc sử dụng canh tác nông nghiệp.

11


3.1.3. Địa chất, đất đai
3.1.3.1. Địa chất:
Theo tài liệu địa chất miền Bắc Việt Nam năm 1984 cho thấy: Khu vực
Vƣờn quốc gia Xn Sơn có các q trình phát triển địa chất phức tạp. Các nhà
địa chất gọi đây là vùng đồi núi thấp sơng Mua. Tồn vùng có cấu trúc dạng phức
nếp lồi. Nham thạch gồm nhiều loại và có tuổi khác nhau nằm xen kẽ thành các

dải nhỏ hẹp.
3.1.3.2. Đất đai
- Đất feralit có mùn trên núi trung bình (FeH): Phân bố từ 700-1386m, tập
trung ở phía Tây của Vƣờn, giáp với huyện Đà Bắc (tỉnh Hoà Bình), huyện Phù
Yên (tỉnh Sơn La).
- Đất feralit đỏ vàng phát triển ở vùng đồi núi thấp (Fe): Phân bố dƣới
700m, thành phần cơ giới nặng, tầng đất dầy, ít đá lẫn, đất khá mầu mỡ, thích hợp
cho các lồi cây lâm nghiệp phát triển.
- Đất Rangin (hay đất hình thành trong vùng núi đá vôi)-R: Đá vôi là loại
đá cứng, khó phong hố, địa hình lại dốc đứng nên khi phong hố đến đâu lại bị
rửa trơi đến đó, nên đất chỉ hình thành trong các hang hốc hoặc chân núi đá.
- Đất dốc tụ và phù sa sông suối trong các bồn địa và thung lũng (DL): Là
loại đất phì nhiêu, tầng dầy, màu nâu, thành phần cơ giới chủ yếu là limon (L).
Hàng năm thƣờng đƣợc bồi thêm một lớp phù sa mới khá màu mỡ.

3.1.4. Khí hậu thủy văn
3.1.4.1. Khí hậu
- Theo tài liệu quan trắc khí tƣợng thủy văn của trạm khí tƣợng Minh Đài
và Thanh Sơn, khí hậu tại khu vực Vƣờn quốc gia Xuân Sơn nằm trong vùng nhiệt
đới gió mùa; mỗi năm có 2 mùa rõ rệt: mùa mƣa và mùa khơ.
- Mùa mƣa bắt đầu từ tháng 4 đến tháng 10, chiếm 90% tổng lƣợng mƣa cả
năm, tháng có lƣợng mƣa cao nhất là tháng 8,9 hàng năm. Lƣợng mƣa bình quân
năm là 1.826 mm, lƣợng mƣa cực đại có thể tới 2.453 mm (năm 1971)
- Mùa khô kéo dài từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau; thƣờng chịu ảnh

12


hƣởng của gió mùa Đơng Bắc, nhiệt độ xuống thấp, lƣợng mƣa ít và có nhiều
sƣơng mù.

- Nhiệt độ trung bình cả năm là 22,50C; nhiệt độ khơng khí cao nhất tuyệt
đối vào các tháng 6 và 7 hàng năm, có khi lên tới 40,70C; nhiệt độ khơng khí thấp
nhất tuyệt đối vào tháng 11 đến tháng 2 năm sau, có khi xuống tới 0,50C.
- Độ ẩm khơng khí trung bình cả năm là 86%, tháng có độ ẩm cao nhất vào
tháng 7, 8 (trên 87%), thấp nhất vào tháng 12 (65%).
3.1.4.2. Thủy văn:
Vƣờn quốc gia Xuân Sơn có các hệ thống suối nhƣ: Suối Thân; Suối
Thang; Suối Chiềng các suối này đổ ra hệ thống Sông Vèo và Sông Dày. Hai sông
này hợp lƣu tại Minh Đài. Tổng chiều dài của sơng 120km, chiều rộng trung bình
150m, thuận lợi cho việc vận chuyển đƣờng thủy từ thƣợng nguồn về Sông Hồng.

3.1.5. Hiện trạng rừng và sử dụng đất
3.1.5.1. Diện tích các loại đất, loại rừng
Theo kết quả điều tra hiện trạng rừng và sử dụng đất của Phân viện Điều
tra quy hoạch rừng Đông Bắc bộ tháng 1 năm 2013, tổng diện tích tự nhiên là
15.048 ha; trong đó đất sản xuất nông nghiệp 312,4 ha; đất lâm nghiệp 14.617,5
ha; đất phi nông nghiệp 118,1 ha; cụ thể xem trong bảng 3.1:
Bảng 3. 1: Hiện trạng rừng và các loại đất đai Vƣờn quốc gia Xuân Sơn
Phân theo xã
Loại đất loại rừng

Diện
tích (ha)

Đồng

Tân

Lai


Xn

Kim

Xn

Sơn

Sơn

Đồng

Đài

Thƣợng

Sơn

Tổng diện tích tự nhiên

15.048,0

1.128,8

455,4

26,4

2.817,4


4.060,0

6.560,0

A. Đất nơng nghiệp

14.929,9

1.122,1

455,4

26,4

2.790,1

4.043,7

6.492,2

312,4

28,0

-

-

45,6


68,6

170,2

II. Đất lâm nghiệp

14.617,5

1.094,1

455,4

26,4

2.744,5

3.975,1

6.322,0

1. Đất có rừng

12.715,3

892,4

450,6

26,4


2.598,0

3.228,0

5.519,9

a. Rừng tự nhiên

10.498,8

871,4

430,1

26,4

1.192,3

2.512,6

5.466,0

2.216,5

21,0

20,5

-


1.405,7

715,4

53,9

I. Đất SX nông nghiệp

b. Rừng trồng

13


2. Đất chƣa có rừng

1.902,2

201,7

4,8

-

146,5

747,1

802,1

596,5


39,4

-

-

62,6

211,5

283,0

- Có cây gỗ tái sinh

1.305,7

162,3

4,8

-

83,9

535,6

519,1

B. Đất phi N.nghiệp


118,1

6,7

-

-

27,3

16,3

67,8

C. Đất chƣa sử dụng

-

-

-

-

-

-

-


- Khơng có cây gỗ tái sinh

Từ kết quả điều tra cho thấy:
- Đất có rừng chiếm 87% diện tích đất lâm nghiệp: rừng tự nhiên chiếm
82,6% tổng diện tích đất có rừng, trong đó rừng giầu chiếm 8,2%, rừng trung bình
chiếm 14%, rừng nghèo chiếm 12,5%, rừng phục hồi chiếm 22,6%, rừng núi đá
chiếm 39,7% và rừng hỗn giao chiếm 3%; rừng trồng chiếm 17,4% tổng diện tích
đất có rừng, lồi cây trồng chủ yếu là Keo và Bồ đề;
3.1.5.2. Trữ lượng các loại rừng
Trữ lƣợng các loại rừng Vƣờn quốc gia Xuân Sơn đƣợc tổng hợp nhƣ sau:
Bảng 3. 2: Hiện trạng trữ lƣợng các loại rừng Vƣờn quốc gia Xuân Sơn
Đơn vị tính: gỗ-m3; tre nứa- 1000 cây
Phân theo xã
Tổng
Đồng

Tân

Lai

Xuân

Kim

Xuân

Sơn

Sơn


Đồng

Đài

Thƣợng

Sơn

766.397

45.967

22.475

2.089

83.247

261.733

350.886

1.025

-

51

-


603

224

147

732.682

45.298

22.475

2.089

61.650

250.792

350.379

1.025

-

51

-

603


224

147

- Rừng gỗ lá rộng

459.577

11.880

6.979

1.770

41.531

220.947

176.470

+ Rừng giầu

159.045

-

-

-


-

84.397

74.648

+ Rừng trung bình

163.459

-

-

1.299

4.540

96.037

61.583

+ Rừng nghèo

60.324

3.082

1.044


152

19.136

11.914

24.996

+ Rừng phục hồi

76.749

8.798

5.935

319

17.855

28.599

15.243

4.775

-

339


-

2.264

1.245

927

723

-

51

-

343

188

140

Loại rừng
cộng
Gỗ
Tổng trữ lƣợng rừng
Tre nứa
Gỗ
a. Rừng tự nhiên

Tre nứa

Gỗ
- Rừng hỗn giao
Tre nứa

14


- Rừng tre nứa

302

-

-

-

260

35

7

191.581

24.619

9.223


-

-

-

157.739

33.715

669

-

-

21.597

10.942

508

-

-

-

-


-

-

-

33.715

669

-

-

21.597

10.942

508

- Rừng tre nứa

-

-

-

-


-

-

-

- Rừng đặc sản

-

-

-

-

-

-

-

- Rừng núi đá
Gỗ
b. Rừng trồng
Tre nứa
- Rừng gỗ có trữ lƣợng

Nguồn: Kế thừa các chỉ tiêu bình quân về trữ lượng rừng tự nhiên, rừng trồng

trong Chương trình điều tra, đánh giá và theo dõi diễn biến tài nguyên rừng
toàn quốc chu kỳ 4 trên địa bàn tỉnh Phú Thọ của Bộ Nông nghiệp & Phát triển
nông thôn năm 2005 - 2010.

3.1.6. Thảm thực vật, động vật và phân bố của các lồi q hiếm
3.1.6.1. Hệ sinh thái
- Rừng kín thƣờng xanh mƣa ẩm nhiệt đới: Phân bố thành các mảng tƣơng
đối lớn ở độ cao dƣới 700m tại khu vực phía Nam của Vƣờn. Thực vật tạo rừng
khá phong phú, phổ biến là các loài trong họ Dầu (Dipterocarpaceae), họ Bồ hòn
(Sapindaceae), họ Trinh nữ (Mimosaceae), họ Vang (Caesalpiniaceae) …
- Rừng kín thƣờng xanh mƣa ẩm á nhiệt đới núi trung bình: Phân bố ở khu
vực núi Ten, núi Voi và phần đất phía Tây của Vƣờn từ độ cao 700m trở lên. Thực
vật chủ yếu là các loài cây lá rộng thuộc các họ Dẻ (Fagaceae), họ Re (Lauraceae),
họ Ngọc lan (Magnoliaceae), họ Thích (Aceraceae), họ Chè (Theraceae), họ Sến
(Sapotaceae)…
- Rừng kín thƣờng xanh nhiệt đới trên đất đá vôi xƣơng xẩu:Phân bố tập
trung ở hai đầu dãy núi Cẩn. Các lồi đại diện chính nhƣ Nghiến
(Excentrodendron tonkinense), Trai (Garcinia fagraeoides), Mậy tèo, Ơ rơ, Teo
nơng (Streblus spp.), Lát hoa (Chukrasia tabularis), Sâng (Pometia pinnata)…
- Rừng kín thƣờng xanh á nhiệt đới trên đất đá vôi xƣơng xẩu: Phân bố
thành những mảng tƣơng đối rộng ở khu vực núi Cẩn từ độ cao 700m trở lên. Các
loài trong họ Dầu khơng cịn thấy xuất hiện thay vào đó là sự xuất hiện một số loài
lá kim nhƣ Sam bông (Amentotaxus argotaenia), Thông tre (Podocarpus

15


neriifolius) và sự gia tăng của các loài thực vật á nhiệt đới nhƣ Re, Dẻ, Chè....
- Rừng thứ sinh phục hồi sau nƣơng rẫy: Phân bố rải rác trong Vƣờn quốc
gia. Các loài đại diện nhƣ Hu đay (Trema oriantalis), Ba gạc lá xoan (Euvodia

meliaefolia), Xoan nhừ (Choerospondias axillaries), Màng tang (Litsea cubeba),
Chò chỉ (Shorea chinensis)…
- Rừng thứ sinh Tre nứa: Rừng tre nứa chỉ chiếm một diện tích nhỏ (56 ha)
ở khu vực phía Đơng của Vƣờn. Thực vật tạo rừng chủ yếu là loài Nứa lá nhỏ và
một số loài cây gỗ mọc rải rác. Dƣới tán Nứa, thảm tƣơi ít phát triển thƣờng là
một số lồi trong họ Gừng (Zingiberaceae), họ Cỏ (Poaceae), mọc rải rác. Dây leo
phổ biến là Sắn dây, Kim cang, Dất, Bìm bìm.... Loại rừng này có giá trị kinh tế
kém, tuy nhiên trong điều kiện đất rừng ít màu mỡ và có mức độ chiếu sáng cao,
rừng tre nứa có vai trị lớn trong việc giữ đất, chống xói mịn và tạo ra những điều
kiện môi trƣờng sống cho một số nhóm động vật hoang dã.
- Rừng trồng: Trong Vƣờn có một số diện tích đã đƣợc cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất nên ngƣời dân tự đầu tƣ trồng rừng. Tuy nhiên, việc trồng
các loài cây nhập nội với mục tiêu kinh tế tại Vƣờn quốc gia là không phù hợp.
Loài cây gây trồng chủ yếu là Bồ đề, Keo. Diện tích rừng trồng phân bố chủ yếu ở
vùng thấp nằm ở phía Đơng và phía Nam của Vƣờn. Việc phục hồi lại rừng ở đây
ngoài biện pháp khoanh ni bảo vệ lợi dụng tái sinh tự nhiên, có thể tiến hành
trồng rừng bằng các loài cây bản địa nhƣ: Lát hoa, Chò chỉ, Chò nâu, Giổi ăn quả,
Giổi xanh, Mỡ, Chò xanh...
- Trảng cỏ, cây bụi, cây gỗ rải rác: Phân bố rải rác khắp các khu vực ở cả 2
đai độ cao, nhƣng tập trung hơn cả vẫn là ở đai rừng nhiệt đới thuộc phần đất phía
Đơng của Vƣờn. Phần lớn loại thảm này là các trảng cỏ nhƣ cỏ tranh, lau lách….
Dƣới các trảng cỏ này, tình hình tái sinh của các cây gỗ trở nên khó khăn. Bởi
vậy, khả năng phục hồi rừng tự nhiên trên đất chƣa có rừng địi hỏi phải có một
thời gian dài.
- Hệ sinh thái nƣơng rẫy, đồng ruộng và dân cƣ: Phân bố rải rác khắp Vƣờn
quốc gia, nhƣng tập trung thành diện tích lớn ở phía Đơng của Vƣờn nơi có nhiều
bản làng, bao gồm ruộng lúa nƣớc, nƣơng rẫy trồng lúa, hoa màu, chè...

16



3.1. 6.2. Thành phần và Số lượng các taxon thực vật
Kết quả điều tra đã phát hiện và giám định đƣợc 1.259 lồi thực vật bậc cao
có mạch, thuộc 699 chi của 185 họ, trong 6 ngành thực vật (Xem danh mục thực
vật kèm theo). Kết quả tóm tắt danh mục thực vật rừng nhƣ sau:
Bảng 3.3: Thành phần Thực vật rừng Vƣờn quốc gia Xuân Sơn
Ngành thực vật

Số họ TV

Số chi TV

Số lồi TV

Khuyết lá thơng (Psilotophyta)

1

1

1

Thơng đất (Lycopodiophyta)

2

3

6


Mộc tặc (Equisetophyta)

1

1

1

22

38

74

3

4

5

156

652

1172

185

699


1259

Dƣơng xỉ

(Polypodiophyta)

Hạt trần (Pinophyta)
Hạt kín (Magnoliophyta)
Tổng cộng:

Trong ngành hạt kín chia ra:
Hạt kín hai lá mầm (Magnoliopsida)

133

545

989

Hạt kín một lá mầm (Liliopsida)

22

107

183

- Tổng số lồi cây có nguy cơ bị tuyệt chủng của VQG đã xác định nằm
trong sách đỏ Việt Nam và trong danh sách đỏ thế giới là 47 lồi; trong đó:
+ Số lồi cây có nguy cơ bị tuyệt chủng có tên trong sách đỏ Việt Nam là

46 lồi, cịn 1 lồi (Chị chỉ) có tên trong danh sách đỏ thế giới nhƣng khơng có
tên trong sách đỏ Việt Nam là vì lồi này ở Việt Nam chƣa nguy cấp.
+ Số lồi cây có nguy cơ bị tuyệt chủng có tên trong danh sách đỏ Thế giới
là 3 lồi(Chị nâu, Chị chỉ, Máu chó poilane) nhƣng chỉ có 2 lồi trong số này
đƣợc ghi tên trong sách đỏ Việt Nam (Chò nâu, Chò chỉ).
+ Trong tổng số 47 lồi cây có nguy cơ bị tuyệt chủng tại Vƣờn quốc gia
Xn Sơn có 2 lồi (Trai lý, Gù hƣơng) có tên trong danh sách nhóm IIA ban
hành kèm theo Nghị định 32 của chính phủ.

17


3.1. 6.3. Khu hệ động vật
Bảng 3. 4: Thành phần động vật Vƣờn quốc gia Xn Sơn
Lớp

Số bộ

Số họ

Số lồi

Thú

8

26

94


Chim

15

50

223

Bị sát

2

11

30

Ếch nhái

1

7

23

Tổng

25

94


370

Trong số các lồi động vật có tên trong danh mục đã xác định đƣợc 51 loài
động vật quý hiếm, trong đó:
+ Thú: 32 lồi có tên trong Sách đỏ Việt Nam (năm 2007), trong đó có 2
lồi ở thứ hạng cực kỳ nguy cấp (CR), 8 loài ở thứ hạng nguy cấp (EN) và 12 loài
ở thứ hạng đang bị đe doạ (VU). Nếu đối chiếu với Nghị định 32/2006/NĐ-CP thì
có 15 lồi ở phụ lục IB và 12 lồi có tên trong phụ lục IIB và 3 lồi có tên trong
Danh mục đỏ của Thế giới IUCN (năm 2011).
+ Chim: 10 lồi, trong đó có 1 lồi ở thứ hạng đang bị đe doạ (VU); trong
số này nếu đối chiếu với Nghị định 32/2006/NĐ-CP thì có 2 loài ở phụ lục IB và 8
loài nằm trong phụ lục IIB.
+ Bị sát và ếch nhái: 9 lồi, trong đó có 2 lồi ở thứ hạng cực kỳ nguy cấp
(CR), 4 loài nguy cấp (EN) và 2 loài ở thứ hạng bị đe doạ (VU). Nếu đối chiếu với
Nghị định 32/2006/NĐ-CP thì có 1 lồi ở phụ lục IB và 5 lồi có tên trong phụ lục
IIB.
Từ số liệu trên cho thấy trong Vƣờn quốc gia Xuân Sơn đang hiện hữu 51
loài động vật hoang dã quý hiếm, trong đó điển hình là Gấu ngựa, Gấu chó, Sơn
dƣơng, Sóc bay lông tai, Trăn đất, Báo hoa mai, Beo lửa,...đây là nguồn tài
nguyên vô cùng quý, là di sản của Vƣờn quốc gia. Những nguồn gen động vật quý
hiếm này có giá trị kinh tế và giá trị bảo tồn cao cần đƣợc đƣa vào danh mục các
loài đƣợc ƣu tiên bảo tồn theo Luật đa dạng sinh học.

18


3.2. Đặc điểm kinh tế - Xã hội
3.2. 1. Dân số, lao động và dân tộc
Vƣờn quốc gia Xuân Sơn và khu vực vùng đệm có 29 thơn thuộc địa giới
hành chính của 6 xã Xuân Sơn, Tân Sơn, Lai Đồng, Đồng Sơn, Kim Thƣợng và

Xuân Đài, huyện Tân Sơn tỉnh Phú Thọ. Các xóm phân bố chủ yếu dƣới chân các
dãy núi đá vôi và núi đất, ở độ cao từ 200 - 400 m so với mực nƣớc biển, tập trung
ở phía Đơng, một phần phía Bắc và Nam của Vƣờn quốc gia.
- Dân số: Theo kết quả thống kê tại các xã năm 2012, Vƣờn quốc gia Xn
Sơn và khu vực vùng đệm (29 thơn/xóm) có 12.559 ngƣời với 2.908 hộ; trong đó
nằm trong vùng lõi Vƣờn quốc gia có 2.984 ngƣời với 794 hộ.
- Lao động: Tổng số lao động trong Vƣờn quốc gia và khu vực vùng đệm là
7.391 ngƣời, chiếm 58,8% tổng dân số Vƣờn quốc gia và khu vực vùng đệm;
trong đó số lao động trong vùng lõi là 1.647 ngƣời, chiếm 22,3 % tổng số lao
động; số lao động khu vực vùng đệm là 5.744 ngƣời, chiếm 77,7% tổng số lao
động.
- Dân tộc: Vƣờn quốc gia Xuân Sơn và khu vực vùng đệm có 3 dân tộc
đang sinh sống; Trong đó, dân tộc Mƣờng có 2.324 hộ, chiếm 79,9%; dân tộc Dao
có 546 hộ, chiếm 18,7 %; dân tộc Kinh có 38 hộ, chiếm 1,4 %.
+ Dân tộc Mƣờng
Ngƣời Mƣờng sống thành từng xóm riêng biệt tại các xóm Lấp, Lạng và
Nƣớc Thang, một số ít sinh sống trong xóm Dù. Trong sản xuất, ngƣời Mƣờng
vẫn giữ đƣợc tính cộng đồng. Họ thƣờng hỗ trợ lẫn nhau trong các công việc nhƣ
làm ruộng, nƣơng rẫy, hái lƣợm. Ngƣời Mƣờng có truyền thống làm ruộng nƣớc
lâu đời, vì vậy ruộng nƣớc của họ thƣờng rất ổn định và bền vững.
+ Dân tộc Dao
Ngƣời Dao phân bố ở các xóm Dù, Cỏi, Xoan, Tân Ong, Hạ Bằng và xóm
Thân. Ngƣời Dao ở đây cịn giữ đƣợc nhiều phong tục tập quán và truyền thống
đặc trƣng của ngƣời Dao ở Việt Nam và đây cũng là nguồn tài nguyên nhân văn
quý giá còn lƣu giữ lại đƣợc ở nơi đây.

19



×