LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian học tập và nghiên cứu tại trƣờng Đại học lâm nghiệp Việt Nam
từ năm 2013 đến nay, chƣơng trình học của tơi đã kết thúc. Để đánh giá kết quả học
tập của sinh viên trƣớc khi ra trƣờng và đƣợc sự nhất trí của trƣờng Đại học Lâm
Nghiệp Việt Nam, khoa Quản lý tài nguyên rừng và môi trƣờng, tôi tiến hành thực
hiện đề tài tốt nghiệp “Nghiên cứu đặc điểm hệ thực vật tại khu vực xã Minh Sơn
– Vườn quốc gia Du Già – Cao nguyên đá Đồng Văn – Hà Giang” tại xã Minh
Sơn, huyện Bắc Mê, tỉnh Hà Giang.
Tôi xin đƣợc bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo Vƣơng Duy Hƣng,
ngƣời đã hƣớng dẫn tận tình, giúp đỡ tơi trong q trình làm đề tài và giám định
mẫu. Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới các cán bộ kiểm lâm tại xã Minh Sơn, huyện
Bắc Mê, tỉnh Hà Giang đã giúp đỡ, cung cấp những thông tin hữu ích trong q
trình thu thập số liệu ngoại nghiệp.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhƣng do bản thân cịn hạn chế nhất định về mặt
chun mơn và kiến thức thực tế, bƣớc đầu làm quen với công tác nghiên cứu điều
tra nên đề tài sẽ không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Tơi rất mong nhận
đƣợc những ý kiến đóng góp của Hội đồng khoa Quản lý tài nguyên rừng và môi
trƣờng, các thầy cô giáo và các bạn sinh viên để bài luận văn đƣợc hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn.
Hà Nội, ngày 5 tháng 6 năm 2017
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Hoài Linh
TÓM TẮT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
1.Tên đề tài
“Nghiên cứu đặc điểm hệ thực vật tại khu vực xã Minh Sơn – Vườn quốc
gia Du Già – Cao nguyên đá Đồng Văn – Hà Giang”
2. Sinh viên thực hiện
Nguyễn Hoài Linh
Mã sinh viên: 1353020894
Lớp 58A-QLTNR
3. Giáo viên hƣớng dẫn: TS. Vƣơng Duy Hƣng
4. Mục tiêu nghiên cứu
Xác định các đặc điểm đặc trƣng của hệ thực vật tại khu vực xã Minh Sơn –
Vƣờn quốc gia Du Già – cao nguyên đá Đồng Văn – Hà Giang từ đó xây dựng
đƣợc danh lục thực vật và đƣa ra các giải pháp quản lý tài nguyên thực vật.
5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Các loài thực vật bậc cao có mạch phân bố tự
nhiên tại khu vực xã Minh Sơn – Vƣờn quốc gia Du Già – cao nguyên đá Đồng
Văn – Hà Giang.
- Phạm vi nghiên cứu: Đƣợc thực hiện hiện trên các tuyến điều tra đại diện
tại xã Minh Sơn huyện Bắc Mê tỉnh Hà Giang trong thời gian từ ngày 17 tháng 02
năm 2017 đến ngày 10 tháng 05 năm 2017.
6. Nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu các đặc điểm về hệ thực vật tại khu vực nghiên cứu.
- Đề xuất các giải pháp quản lý tài nguyên thực vật cho khu vực nghiên
cứu.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
Chuẩn bị: Trƣớc khi tiến hành điều tra trực tiếp cần chuẩn bị các tài liệu có
liên quan cũng nhƣ chuẩn bị các dụng cụ điều tra cần thiết trong quá trình làm việc.
Cụ thể:
- Chuẩn bị tài liệu có liên quan đến công tác điều tra: Bản đồ hiện trang rừng,
tài liệu về khí hậu, điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội của khu vực.
- Chuẩn bị dụng cụ nghiên cứu: Địa bàn, máy GPS, thƣớc kẻ, dao phát, máy
ảnh, giấy tờ ghi chép.
7.1. Phƣơng pháp kế thừa tài liệu
- Kế thừa những tài liệu về điều kiện tự nhiên (vị trí địa lý, địa hình, thổ
nhƣỡng, khí hậu, thủy văn), đặc điểm kinh tế xã hội tại khu vực nghiên cứu; những
quy định của VQG Du Già.
- Những kết quả nghiên cứu, các tài liệu khác liên quan đến quá trình nghiên
cứu nhƣ sách, giáo trình, luận văn tốt nghiệp ….
7.2. Phƣơng pháp phỏng vấn
Phỏng vấn ngƣời dân có kinh nghiệm đi rừng, các cơ quan quản lý tài
nguyên (hạt kiểm lâm, các tổ kiểm lâm cơ động) … để nắm đƣợc các điều kiện tự
nhiên ở khu vực nghiên cứu, tên các loài thực vật (tên địa phƣơng), những tác động
của con ngƣời và động vật đến hệ thực vật rừng.
7.3. Phƣơng pháp ngoại nghiệp
Để điều tra về đặc điểm của hệ thực vật và thành phần loài tại xã Minh Sơn,
tôi sử dụng các phƣơng pháp điều tra sau đây:
7.3.1. Điều tra sơ thám
Điều tra toàn bộ khu vƣc nghiên cứu để xác định các tuyến điều tra chính sao
cho các tuyến điều tra vừa đại diện, điển hình vừa phù hợp thuận tiện cho cơng tác
điều tra.
7.3.2. Điều tra theo tuyến
- Dựa vào bản đồ khu vực của xã Minh Sơn xác định các sinh cảnh chính cần
giám sát, đánh giá và thu mẫu sau đó tiến hành điều tra tỉ mỉ.
- Trên tuyến điều tra, thống kê toàn bộ thành phần các lồi thực vật bậc cao
có mạch xuất hiện từ cây gỗ, cây bụi, dây leo, cây phụ sinh và cây thân thảo ở hai
bên tuyến điều tra.
- Quan sát ghi nhận các yếu tố tác động tới tài nguyên thực vật và mức độ
ảnh hƣởng của chúng ngoài hiện trƣờng (hoạt động khai thác lâm sản, hoạt động du
lịch, công tác quản lý quy hoạch,...)
- Phƣơng pháp thu mẫu: chụp ảnh mẫu tại hiện trƣờng, quan sát, ghi chép
đầy đủ thông tin về mẫu (số hiệu mẫu, ngày lấy mẫu, ngƣời lấy mẫu, địa điểm lấy
mẫu, sinh cảnh nơi lấy mẫu, thông tin cây lấy mẫu mà mẫu khô không thể hiện
đƣợc).
7.4. Phƣơng pháp nội nghiệp
7.4.1. Giám định mẫu
Giám định mẫu theo phƣơng pháp hình thái so sánh. Tham khảo các tài liệu
về thực vật để xác định đƣợc tên sơ bộ ban đầu của các mẫu. Những mẫu chƣa biết
tên tiếp tục tiến hành tra cứu các tài liệu chuyên khảo và hỏi ý kiến chuyên gia. Khi
đã xác định đƣợc tên các lồi thì tiến hành kiểm tra lại tên khoa học bằng các tài
liệu khoa học để hạn chế mức tối đa sự nhầm lẫn, sai sót.
7.4.2. Xây dựng bảng danh lục các lồi thực vật
Xây dựng bảng danh lục theo hệ thống phân loại của Brummit (1992) [31],
các loài đƣợc sắp xếp theo mẫu biểu 01.
Mẫu biểu 01. Danh lục thực vật xã Minh Sơn, huyện Bắc Mê, tỉnh Hà Giang
TT
1
Tên Việt
Tên khoa
Dạng
Công
Mức độ
Số hiệu
Nam
học
sống
dụng
quý hiếm
mẫu
5
6
2
3
4
Ghi chú:
Cột 1: Thứ tự của taxon trong danh lục
7
Ảnh
8
Cột 2: Ghi tên phổ thông của các taxon (ngành, lớp, họ, loài)
Cột 3: Ghi tên khoa học của các ngành, lớp, họ và loài, xếp theo các ngành
thực vật từ thấp đến cao. Các họ trong ngành (lớp) và các loài trong họ đƣợc xếp
theo thứ tự trong bảng chữ cái abc.
Cột 4: Dạng sống theo cách phân loại của Raunkiaer (1934). Gồm các nhóm
sau: Cây chồi trên (Ph); Cây chồi trên to (Mg); Cây chồi trên nhỡ (Me); Cây chồi
trên nhỏ (Mi); Cây chồi trên lùn (Na); Cây bì sinh (Ep); Dây leo gỗ (Lp); Cây chồi
sát đất (Ch); Cây chồi nửa ẩn (Hm); Cây chồi ẩn (Cr); Cây một năm (T)
Cột 5: Giá trị sử dụng của lồi thƣc vật đó trên theo cách phân chia nhóm
cơng dụng của Trần Minh Hợi (2013) nhƣ sau: Cây lấy gỗ (A); Cây trồng rừng và
phụ trợ trong nông lâm nghiệp (B); Các lồi tre trúc (C); Cây có hoa, làm cảnh và
bóng mát (D); Cây song mây (E); Cây có dầu béo (F); Cây dùng làm thức ăn cho
ngƣời và gia súc (G); Cây cho tannin và chất tạo màu (H); Cây làm thuốc (I); Cây
cho tinh dầu (K).
Cột 6: Mức độ quý hiếm ghi theo phân hạng của IUCN (2016), Sách Đỏ Việt
Nam 2007, Nghị định 32 của Chính phủ năm 2006.
Cột 7, 8: Các thơng tin về số hiệu mẫu và ảnh mẫu đã thu đƣợc tại khu vực
nghiên cứu.
7.4.3. Đánh giá bản chất hệ thực vật
Từ danh lục các loài thực vật tại khu vực nghiên cứu tiến hành đánh giá mức
độ đa dạng loài của các họ, loài của các chi, nghiên cứu những loài quý hiếm và có
nguy cơ tuyệt chủng, nghiên cứu những lồi có ích.
7.4.4. Nghiên cứu bản chất sinh thái của hệ thực vật
Dạng sống đƣợc coi là một chuẩn trong nghiên cứu thực vật học, hình thái
học thực vật nói chung và đa dạng thực vật nói riêng. Dạng sống có liên quan mật
thiết đến mơi trƣờng sinh thái và sự tác động của môi trƣờng lên khu hệ thực vật.
Chính vì vậy sự đa dạng về phổ dạng sống nói lên tính chất ngun sinh của một hệ
thực vật và phản ánh sự tác động của các nhân tố sinh thái lên hệ thực vật đó. Để
nghiên cứu về phổ dạng sống của hệ thực vật, tôi sử dụng phƣơng pháp của
Raunkiaer (1934) [36] đã đƣợc Thái Văn Trừng (1999) xây dựng theo sơ đồ theo
hai mùa: thuận lợi và khó khăn.
1. Cây chồi trên (Phanerophytes) – Ph: bao gồm những cây có chồi trong
mùa khó khăn nằm cách mặt đất từ 25cm trở lên. Ví dụ: Sâng, Chị chỉ,…
Nhóm này đƣợc chia thành những nhóm nhỏ:
1.1. Cây chồi trên to (Megaphanerophytes) – Mg: là cây gỗ hay dây leo gỗ
cao từ 25m trở lên: Sâng, Chò chỉ, Chò xanh, Lim.
1.2. Cây chồi trên nhỡ (Mesophanerophytes) – Me: gồm những cây gỗ hay
dây leo gỗ từ 8-25m: Gội, Sung, Máu chó, Trƣờng. Có thể gồm một số lồi cây
thân thảo hóa gỗ nhƣ Tre, Nứa.
1.3. Cây chồi trên nhỏ (Microphanerophytes) – Mi: là cây gỗ nhỏ, cây
bụi, dây leo gỗ có thân cây hóa gỗ, cao từ 2-8m: Chòi mòi, Dâu da, Ngái, Mận,
Đào.
1.4. Cây chồi trên lùn (Nanophanerophytes) – Na: gồm cây gỗ lùn, cây bụi
hay nửa bụi, dây leo gỗ nhỏ, có thân hóa gỗ, cao từ 25-200 cm: các loài thuộc họ
Cà phê, Thầu dầu, Ơ rơ, Gai dƣới tán rừng hay các lồi nhƣ Bồng bồng, Dứa mỹ,
Hoa hồng, Nhài.
1.5. Cây bì sinh (Ebiphytes-phanerophytes) – Ep gồm những cây bì sinh
sống lâu năm trên thân, cành cây gỗ, trên vách đá… nhƣ các loài Dƣơng xỉ, Phong
lan.
1.6. Cây mọng nước (Suculentes) – Suc bao gồm những cây mọng nƣớc nhƣ
Xƣơng rồng, Thuốc bỏng…
1.7. Dây leo gỗ (Lianophanerophytes) – Lp: Kim ngân, Bàm bàm, Mã tiền,
Vằng.
1.8. Cây ký sinh hay bán ký sinh (Parasite-hemiparasit phanerophytes) – Pp
gồm những cây sống ký sinh hay bán ký sinh.
2. Cây chồi sát đất (Chamaephytes) – Ch: gồm những cây có chồi trong mùa
khó khăn cách mặt đất dƣới 25 cm, mùa đông đƣợc lớp tuyết hay lá khô bao phủ
chống lạnh hay chống khô: Cao cẳng, Mạch môn.
3. Cây chồi nửa ẩn (Hermicryptophytes) – Hm: gồm những cây có chồi
trong mùa khó khăn nằm sát mặt đất (ngang mặt) đƣợc lá khơ che phủ, bảo vệ,
thƣờng các lồi này có thân nửa nằm dƣới đất, nửa nằm trên mặt đất: nhiều loài
thuộc Dƣơng xỉ, Náng.
4. Cây chồi ẩn (Cryptophytes) – Cr: gồm những cây có chồi trong mùa khó
khăn nằm dƣới đất hay dƣới nƣớc: Cỏ tranh, Gừng, Củ ấu, Khoai tây.
5. Cây thủy sinh (Hydrophytes) – Hy: gồm những cây có chồi nằm trong
nƣớc hay trong đất dƣới nƣớc: Rong tóc tiên, Rong mái chèo, Sen, Súng.
6. Cây một năm (Therophytes) – Th: gồm những cây trong thời kỳ khó khăn
tồn bộ cây bị chết đi, chỉ cịn duy trì nịi giống dƣới dạng hạt. Đó là tồn bộ cây có
đời sống ngắn hơn một năm, sống ở bất cứ mơi trƣờng nào: các lồi cỏ, rau Tàu
bay, Cải cúc, Cỏ mực.
Lần lƣợt xem từng loài của hệ thực vật thuộc nhóm dạng sống nào, sau đó
xem từng nhóm dạng sống gồm bao nhiêu lồi, sau đó tính tỷ số phần trăm của
từng nhóm dạng sống và cuối cùng lập phổ các dạng sống của hệ thực vật.
7.4.6. Phân tích quan hệ với các hệ thực vật khác
Để đánh giá mức độ giống nhau hay khác nhau của các hệ thực vật, căn cứ
vào các chỉ số giống nhau theo Sorenson (theo Ane E. Magurran, 1983):
2c
S=a+b
Trong đó: S là chỉ số Sorenson nhận giá trị thực từ 0 đến 1
a là số loài của hệ thực vật A
b là số loài của hệ thực vật B
c là số loài mà cả hệ thực vật A và B đều có
Theo cơng thức, ta có:
S = 1 chỉ xảy ra khi hai hệ thực vật có các lồi hồn tồn giống nhau
S = 0 xảy ra khi hai hệ thực vật khơng có lồi nào giống nhau chung.
S đạt giá trị càng gần 1 tƣơng ứng với mối quan hệ giữa hai hệ thực vật càng
chặt chẽ
S có giá trị càng gần 0 chứng tỏ mối quan hệ giữa hai hệ thực vật càng cách
xa nhau.
Từ những nội dung nghiên cứu, đề xuất các giải pháp bảo tồn và phát triển
hệ thực vật tại xã Minh Sơn.
8. Một số kết quả đạt đƣợc
Hệ thực vật xã Minh Sơn gồm 208 loài thuộc 156 chi, 82 họ thuộc 4 ngành:
Thông đất, Thông, Dƣơng Xỉ và Ngọc Lan. Ngành Ngọc lan là ngành đa dạng nhất
với 200 lồi, 148 chi của 75 họ. Các ngành cịn lại là Dƣơng xỉ - Polypodiophyta
với 4 loài, 4 chi, 3 họ; Ngành Thơng với 3 lồi, 3 chi, 3 họ; ngành Thơng đất với 1
lồi, 1 chi, 1 họ.
Lớp Ngọc lan – Magnoliopsida chiếm ƣu thế so với lớp Hoa loa kèn với tỷ lệ
ở các bậc họ, chi và loài tƣơng ứng là 65/10 họ; 132/16 chi và 184/16 loài. 10 họ đa
dạng nhất chiếm 12.2% tổng số họ, 57 chi chiếm 36.54%(57/156) số chi của hệ và
83 loài chiếm 39.9% (83/208) số loài của toàn hệ. Điển hình là họ Dâu tằm –
Moraceae có 5 chi, 13 lồi; họ Thầu dầu - Euphorbiaceae có 8 chi, 11 lồi; họ Cà
phê – Rubiaceae có 7 chi, 9 lồi; họ Na – Annonaceae có 6 chi, 8 lồi;… và thấp
nhất về số loài là họ Ráy – Araceae với 4 loài phân bố tại khu vực. 10 chi đa dạng
nhất với 38 loài thuộc 10 họ, chiếm 6.41% tổng số chi của hệ, 18.27% tổng số loài
của hệ. Số lồi trung bình trên một chi của một chi đa dạng nhất là 3.8 loài (38
loài/10 chi), so với số lồi trung bình trên một chi của tồn hệ là 1.33 lồi (208
lồi/156 chi)Trong đó, chi Sung – Ficus (họ Dâu tằm – Moraceae) nhiều loài nhất
với 8 loài, các chi Begonia (họ Thu hải đƣờng), chi Capparis (họ Bạch hoa), chi
Cinnamomum (họ Long não), chi Glochidion (họ Thầu dầu) mỗi chi có 4 lồi, các
chi khác mỗi chi có 3 lồi, riêng chi Aglaia (Họ Xoan) có 2 lồi.
Phổ dạng sống cho hệ thực vật xã Minh Sơn nhƣ sau:
SB = 87.02Ph + 5.29Ch + 3.85Hm + 2.4Cr + 1.44T
Phổ dạng sống của nhóm cây có chồi trên đất:
SB = 10.58Mg + 14.90Me + 19.23Mi + 27.40Na + 2.88Ep + 12.02Lp
Hệ thực vật xã Minh Sơn có 283 lƣợt lồi cây có ích đƣợc sử dụng. Trong
đó, có 124 loài đƣợc sử dụng làm thuốc chiếm 43.82% tổng số lồi của hệ; số lồi
cây có thể dùng làm thức ăn, gia vị và làm thức ăn cho gia súc là 37 loài, chiếm
13.08% tổng số loài; cây lấy gỗ có 61 lồi, chiếm 21.55% tổng số lồi nhiều lồi gỗ
có giá trị; các nhóm giá trị sử dụng khác có tỷ lệ thấp hơn.
Hệ thực vật núi khu vực nghiên cứu có 12 lồi nguy cấp có trong Sách Đỏ
Việt Nam 2007 chiếm 5.78% tổng số loài của hệ cần đƣợc ƣu tiên bảo tồn và phát
triển.
Hà Nội, ngày …..tháng…năm 2017
Sinh viên thực hiện
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC BIỂU
ĐẶT VẤN ĐỀ
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ............................................................ 2
1.1.Trên thế giới ......................................................................................................... 2
1.2.Ở Việt Nam .......................................................................................................... 3
1.3.Những nghiên cứu về hệ thực vật ở Hà Giang và VQG Du Già ....................... 11
CHƢƠNG 2. MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG, PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ......................................................................................................................... 14
2.1. Mục tiêu nghiên cứu .......................................................................................... 14
2.2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ..................................................................... 14
2.3. Nội dung nghiên cứu ......................................................................................... 14
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................................... 14
2.4.1. Phƣơng pháp kế thừa tài liệu.......................................................................... 14
2.4.2. Phƣơng pháp phỏng vấn ................................................................................. 15
2.4.3. Phƣơng pháp ngoại nghiệp ............................................................................. 15
2.4.4. Phƣơng pháp nội nghiệp................................................................................. 16
CHƢƠNG 3. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI ................................ 21
3.1. Điều kiện tự nhiên ............................................................................................. 21
3.1.1. Vị trí địa lý ..................................................................................................... 21
3.1.2. Đặc điểm địa hình, khí hậu, thủy văn ............................................................ 21
3.1.3. Nguồn tài nguyên ........................................................................................... 22
3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội .................................................................................. 23
3.2.1. Dân số, lao động, tình hình phân bố dân cƣ................................................... 23
3.2.2. Tình hình kinh tế ............................................................................................ 24
3.2.3. Tình hình văn hóa - xã hội ............................................................................. 25
CHƢƠNG 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ........................................................... 27
4.1. Đặc điểm hệ thực vật tại khu vực nghiên cứu................................................... 27
4.1.1. Danh lục các loài thực vật tại khu vực xã Minh Sơn ..................................... 27
4.1.2. Đa dạng các taxon thực vật tại khu vực nghiên cứu ...................................... 27
4.1.3. Các loài quý hiếm và có nguy cơ bị tiêu diệt tại khu vực nghiên cứu ........... 34
4.1.4. Các lồi có ích tại khu vực nghiên cứu .......................................................... 36
4.1.5. Phân tích bản chất sinh thái của hệ thực vật .................................................. 37
4.1.6. Phân tích các mối quan hệ với hệ thực vật khác ............................................ 42
4.2. Các yếu tố tác động đến hệ thực vật tại khu vực nghiên cứu. .......................... 42
4.2.1 Do con ngƣời. .................................................................................................. 43
4.2.2. Do tự nhiên. .................................................................................................... 43
4.3. Đề xuất giải pháp bảo tồn.................................................................................. 43
4.3.1. Giải pháp về kỹ thuật ..................................................................................... 43
4.3.2. Giải pháp tuyên truyền ................................................................................... 44
4.3.3. Giải pháp kinh tế ............................................................................................ 45
4.3.4. Tăng cƣờng hiệu quả các hoạt động quản lý.................................................. 45
KẾT LUẬN – TỒN TẠI - KIẾN NGHỊ .................................................................. 46
Kết luận .................................................................................................................... 46
Tồn tại....................................................................................................................... 47
Kiến nghị .................................................................................................................. 47
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1: Sự phân bố các taxon trong các ngành thực vật ở khu vực nghiên cứu .. 27
Bảng 4.2. Tỷ trọng của lớp Ngọc lan so với lớp Loa kèn ........................................ 28
Bảng 4.3: Danh sách các họ nhiều chi, nhiều loài tại khu vực nghiên cứu ............. 30
Bảng 4.4: Danh sách các chi nhiều loài tại khu vực nghiên cứu ............................. 31
Bảng 4.5: Danh sách các họ đơn loài tại khu vực nghiên cứu ................................. 33
Bảng 4.6: Danh sách các loài quý hiếm tại khu vực nghiên cứu ............................. 35
Bảng 4.7: Tỷ lệ các nhóm cơng dụng của thực vật tại khu vực nghiên cứu ............ 36
Bảng 4.8: Tỷ lệ phổ dạng sống của hệ thực vật tại khu vực nghiên cứu ................. 38
Biểu 4.5. Biểu đồ các dạng sống chính của hệ thực vật tại khu vực nghiên cứu ..... 38
Bảng 4.9: Phổ sinh học các quần xã thực vật trên núi đá vôi .................................. 40
Bảng 4.10: So sánh các chỉ số đa dạng của HTV xã Minh Sơn với các HTV......... 42
DANH MỤC CÁC BIỂU
Biểu 4.1. Biểu đồ so sánh số lƣợng các bậc taxon giữa các ngành.......................... 28
Biểu 4.2. Biểu đồ tỉ trọng hai lớp Ngọc lan và Loa kèn tại khu vực nghiên cứu .... 29
Biểu 4.3. Biểu đồ tỷ trọng của 10 họ đa dạng nhất của hệ thực vật xã Minh Sơn... 31
Biểu 4.4. Biểu đồ các chi đa dạng nhất của hệ thực vật xã Minh Sơn ..................... 32
ĐẶT VẤN ĐỀ
Thực vật nói chung, thực vật rừng nói riêng giữ vai trị quan trọng trong đời
sống lồi ngƣời. Nó khơng chỉ cung cấp thức ăn, vật liệu xây dựng, thuốc chữa
bệnh cho con ngƣời mà còn tham gia vào q trình giữ đất, giữ nƣớc, điều hồ khí
hậu cải thiện môi trƣờng sinh thái.
Việt Nam là một quốc gia có vị trí đặc biệt, với khí hậu gió mùa và có điều
kiện tự nhiên đa dạng, kéo dài trên 15 độ vĩ. Các dãy núi trải dài theo hƣớng Tây
Bắc – Đông Nam và hƣớng Bắc – Nam tạo ra khí hậu rất đa dạng, trong đó có sự
khác biệt giữa phía Tây và phía Đơng cùng với sự đa dạng về địa hình và địa mạo
đã tạo ra sự đa dạng của thực vật cũng nhƣ động vật hay nhiều sinh vật khác.
Nhƣng dƣới sức ép ngày một to lớn của loài ngƣời, rừng tự nhiên trên cũng
ngày một thu hẹp, khiến môi trƣờng sinh thái bị thay đổi theo chiều hƣớng bất lợi
và nhiều loài động thực vật hoang dã có nguy cơ bị tiêu diệt. Để giảm thiểu những
tổn thất trên, những giải pháp đã đƣợc đặt ra trong đó có giải pháp tăng cƣờng Bảo
tồn đa dạng sinh vật. Ở nƣớc ta, từ chỗ chỉ có duy nhất một Vƣờn quốc gia Cúc
Phƣơng vào năm 1962, đến nay đã có trên 145 khu rừng đặc dụng trong đó có
Vƣờn quốc gia Du Già – cao nguyên đá Đồng Văn – Hà Giang.
Để đánh giá đƣợc tính đa dạng thực vật, sự biến đổi của thực vật theo đai
cao, xác định các nguyên nhân gây suy giảm từ đó đề xuất giải pháp nhằm bảo tồn
đa dạng thực vật ở Vƣờn quốc gia Du Già – Cao nguyên đá Đồng Văn, tôi đã chọn
đề tài “Nghiên cứu đặc điểm hệ thực vật tại khu vực xã Minh Sơn – Vườn Quốc
gia Du Già – Cao nguyên đá Đồng Văn – Hà Giang”
1
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.1.
Trên thế giới
Nghiên cứu đa dạng sinh học và bảo tồn nguồn gen sinh vật trên thế giới
đƣợc bắt đầu từ rất sớm bằng những cơng trình phân loại về thực vật và động vật.
Vấn đề này ngày nay đã trở thành một chiến lƣợc trên thế giới. Nhiều tổ chức quốc
tế đã ra đời để hƣớng dẫn, giúp đỡ và tổ chức việc đánh giá, bảo tồn và phát triển
đa dạng sinh học trên phạm vi tồn cầu.
Ngƣời ta đã tìm thấy các tài liệu có mơ tả về thực vật xuất hiện ở Ai Cập
khoảng 3000 năm trƣớc Công nguyên và ở Trung Quốc 2000 năm trƣớc Công
nguyên.
Kiến thức về cây cỏ đƣợc loài ngƣời ghi chép và lƣu lại từ rất sớm. Sớm
nhất có lẽ là tác phẩm của Aristote (384-322 trƣớc Cơng ngun). Tiếp đó là tác
phẩm lịch sử thực vật của Theophraste (khoảng 349 trƣớc Cơng ngun). Trong
đó, ơng đã mơ tả, giới thiệu gần 500 lồi cây cỏ với các chỉ dẫn về nơi mọc và
công dụng.[8].
Trong lĩnh vực nghiên cứu về đa dạng của hệ thực vật và thảm thực vật đã
có nhiều tác giả trên thế giới quan tâm và có các cơng trình cơng bố nhƣ [30]:
- Lecomte, H, 1907-1952, Flora generale de I’ Indochine. Tom I-VII, Pari.[33].
- Phedorov A.A, 1965. Vai trò của tài nguyên thực vật đối với kinh tế quốc dân,
Tạp chí Tài nguyên thực vật, tập 1 số 1, Tiếng Nga.
- Plant Resources of South - East – Asia -7, 1995. Bamboo – Bogor Indonesia
- IUCN, 1998. The world list of Threatened trees. World Conservasion Press.
- IUCN, 2001, Red list of Threatened Plants.[26].
Ở Nga, từ năm 1928-1932 đƣợc xem là giai đoạn mở đầu cho thời kỳ nghiên
cứu hệ thực vật. Tolmachop A.I cho rằng “Chỉ cần điều tra trên một diện tích đủ
lớn để có thể bao trùm được sự phong phú của nơi sống nhưng khơng có sự phân
hóa về mặt địa lý”. Ơng gọi đó là hệ thực vật cụ thể. Tolmachop A.I đã đƣa ra một
nhận định là số loài của một hệ thực vật cụ thể ở vùng nhiệt đới ẩm thƣờng xanh là
1500-2000 loài.[29].
2
Brummit (1992) [32] chuyên gia của Phòng Bảo Tàng Thực Vật Hoàng Gia
Anh, trong cuốn “Vascular plant families and genera” đã thống kê tiêu bản thực
vật cao có mạch trên thế giới vào 511 họ, 13.884 chi, 6 ngành là: Khuyết lá thông
(Plilotophyta), Thông đá (Lycopodiophyta), Cỏ tháp bút (Equisetophyta), Dƣơng xỉ
(Polypodiophyta), Hạt trần (Gymnospermae) và Hạt kín (Angiospermae). Trong đó
ngành Hạt kín (Angiospermae) có 13.477 họ, 454 chi và đƣợc chia ra hai lớp là:
Lớp Hai lá mầm (Dicotyledoneae) bao gồm 10.715 chi, 357 họ và Lớp Một lá mầm
(Monocotyledoneae) bao gồm 2.762 chi, 97 họ.[6].
Takhtajan [37] Viện sỹ thực vật, Acmenia đã có những đóng góp lớn cho
khoa học phân loại thực vật. Trong cuốn “Diversity and Classifcation of Flowering
Plant” (1977), đã thống kê và phân chia toàn bộ thực vật Hạt kín trên thế giới
khoảng 260.000 lồi, vào khoảng 13.500 chi, 591 họ, 232 bộ thuộc 16 phân lớp và
2 lớp. Trong đó Lớp Hai lá mầm (Dicotyledoneae) gồm 11 phân lớp, 175 bộ, 458
họ, 10.500 chi; khơng dƣới 195.000 lồi vào Lớp Một lá mầm (Monocotyledoneae)
gồm 6 phân lớp, 57 bộ, 133 họ, trên 3000 chi và khoảng 65.000 loài.
1.2. Ở Việt Nam
Việt Nam là một trong những trung tâm đa dạng sinh học của thế giới, rừng
Việt Nam mang đầy đủ những đặc điểm cơ bản nhất của rừng nhiết đới, nó có cấu
trúc phức tạp, phong phú và đa dạng về loài. Rừng nƣớc ta chiếm ¾ diện tích đất
đai tồn quốc, trong đó có nhiều gỗ và đặc sản quý hiếm, nhiều dƣợc liệu có giá trị
phân bố hầu hết ở các vùng trung du và miền núi. Việc nghiên cứu về tài nguyên
rừng Việt Nam đã đƣợc tác giả trong và ngoài nƣớc tiến hành nghiên cứu.
Một số danh y đã đƣợc biết đến nhờ việc nghiên cứu về thực vật và tìm ra
những phƣơng thuốc chữa bệnh nhƣ Tuệ Tĩnh, Hải thƣợng Lãn Ông,… Việc
nghiên cứu thực vật theo hƣớng khoa học mới đƣợc biết đến khi Pháp xâm chiếm
Việt Nam. Cơng trình thống kê mơ tả thực vật nhƣ “Thực vật rừng Nam Bộ” của
Pierre (1879-1899), ơng đã tìm ra và đặt tên cho nhiều loài mới ở Việt Nam.[8].
Cuối thế kỷ XIX A.Chevalier (1919) đã có những nghiên cứu về các hệ sinh
thái rừng Bắc Bộ.
3
P. Maurand 1943, đã nghiên cứu “các kiểu quần thể” của ba vùng sinh thái
Bắc Đông Dƣơng. Nam Đông Dƣơng và vùng trung gian. Dƣơng Hàm Y 1956,
công bố nghiên cứu về “Tài nguyên rừng rú ở Việt Nam”. Ngoài ra cịn có một số
cơng trình nghiên cứu khác nhƣ Loeschau 1960, Thái Văn Trừng 1970, 1978, Trần
Ngũ Phƣơng 1970, 2000,… đã nghiên cứu về rừng Bắc Bộ Việt Nam.
P.W.Richards 1952, đã đi sâu nghiên cứu cấu trúc rừng mƣa nhiệt đới về mặt hình
thái, tác giả này đã mơ tả một số đặc điểm nổi bật của rừng mƣa nhiệt đới là tuyệt
đại bộ phận thực vật đều thuộc thân gỗ, rừng có nhiều tầng (thƣờng có 3 tầng,
ngoại trừ tầng cây bụi và tầng cây thân cỏ), nhiều lồi cây leo đủ hình dáng và kích
thƣớc, cùng nhiêu thực vật phụ sinh trên thân hoặc cành cây. G.N.Baur 1962,
nghiên cứu các vấn đề cơ sở sinh thái học trong kinh doanh rừng mƣa nói riêng,
trong đó ơng đã đi sâu nghiên cứu các nhân tố cấu trúc rừng, các kiểu xử lý về mặt
lâm sinh áp dụng cho rừng mƣa tự nhiên. Theo tác giả, các phƣơng thức xử lý lâm
sinh bao gồm: mục tiêu thứ nhất là nhằm cải thiện rừng nguyên sinh vốn thƣờng
hỗn loài và không đồng tuổi bằng cách đào thải những cây quá thành thục và vơ
dụng để tạo khơng gian thích hợp cho các cây còn lại sinh trƣởng. Mục tiêu thứ hai
là tạo lập tái sinh bằng cách xúc tiến tái sinh, thực hiện tái sinh nhân tạo khơng giải
phóng lớp cây tái sinh có sẵn có ở trong trạng thái ngủ để thay thế cho những cây
đã lấy ra khỏi rừng trong khai thác hoặc chăm sóc và ni dƣỡng rừng sau đó. Cuối
cùng tác giả đƣa ra những tổng kết hết sức phong phú về các nguyên lý tác động xử
lý lâm sinh nhằm đem lại rừng cơ bản đều tuổi, rừng không đều tuổi và các phƣơng
thức xử lý cải thiện rừng mƣa.[9].
Cơng trình Thực vật chí Đơng Dƣơng gồm 7 tập chính và 1 tập bổ sung, đã
đƣợc công bố từ năm 1907 – 1952 bởi nhà thực vật ngƣời Pháp H. Lecomte chủ
biên. Trong cơng trình này, tác giả đã thu mẫu, định tên và lập khóa mơ tả cho
7004 lồi thực vật bậc cao có mạch ở Đông Dƣơng. Trên cơ sở bộ Thực vật chí
Đơng Dƣơng, Thái Văn Trừng (1978) trong cơng trình “Thảm thực vật rừng Việt
Nam” đã thống kê ở khu hệ thực vật nƣớc ta có 7004 lồi thực vật bậc cao có mạch
4
thuộc 1850 chi và 289 họ. Thái Văn Trừng đã khẳng định ƣu thế của ngành Hạt kín
trong hệ thực vật Việt Nam với 6336 loài (chiếm 90,9%), 1727 chi (chiếm 93,4%)
và 239 họ (chiếm 82,7%).[6].
Cơng trình nghiên cứu của Thái Văn Trừng (1963-1978) [24], Trần Ngũ
Phƣơng [14] về thảm thực vật rừng Việt Nam. Các tác giả đã phân chia thảm thực
vật rừng nƣớc ta thành các kiểu rừng, kiểu phụ và các ƣu hợp, quần hợp thực vật
phổ biến.[13]
Trong tác phẩm “Những hệ sinh thái rừng nhiệt đới Việt Nam” 1978, tác giả
Thái Văn Trừng đã tiếp tục hoàn thiện quan điểm “Sinh thái phát sinh quần thể
trong các kiểu thảm thực vật” rừng ở Việt Nam, mô tả - phân tích cấu trúc và đề
xuất những định hƣớng nhằm phục hồi và bảo vệ các hệ sinh thái rừng nhiệt đới
Việt Nam.[18].
Aubresville chủ biên, đã công bố bộ Thực vật chí Camphuchia, Lào và Việt
Nam do 29 tập nhỏ gồm 74 họ thực vật có mạch.
Viện điều tra quy hoạch rừng công bố Cây gỗ rừng Việt Nam (1971 - 1988)
gồm 7 tập và cuốn Những loài thực vật rừng quý hiếm cần bảo vệ ở Việt Nam.
Phạm Hồng Hộ (1991-1993), (1999 – 2000) có bộ Cây cỏ Việt Nam tác giả
đã thống kê có mơ tả và kèm theo hình vẽ của hơn 11.600 lồi thực vật Việt
Nam.[5].
Tập thể các Nhà thực vật học Việt Nam (2001, 2003, 2005) biên soạn cuốn
Danh lục các loài thực vật Việt Nam và bộ Thực vật chí Việt Nam. Hiện nay đã
xuất bản đƣợc 11 tập. Đây là các tài liệu rất hữu ích cho các nghiên cứu tiếp theo
về tài nguyên thực vật Việt Nam.
Năm 1969, Phan Kế Lộc đã thống kê và bổ sung số loài ở miền Bắc lên
5.609 lồi, 1.660 chi, 140 họ. Trong đó có 5.069 lồi thực vật Hạt kín và 540 lồi
thuộc các ngành còn lại.[6].
Thái Văn Trừng đã thống kê thực vật Việt Nam, gồm 7.004 loài, 1850 chi,
289 họ.
5
Nguyễn Nghĩa Thìn (1997) [20] đã chỉ ra hệ thực vật Việt Nam hiện biết
11.178 loài, 2.582 chi, 395 họ.
Phan Kế Lộc (1998) đã tổng kết hệ thực vật Việt Nam có 9.628 lồi cây
hoang dại có mạch, 2.010 chi, 291 họ, 733 loài.
Lê Trần Chấn nghiên cứu hệ thực vật Việt Nam đã ghi nhận 10.192 loài của
2.298 chi, 285 họ của 6 ngành thực vật.
Nguyễn Tiến Bân (2005) đã thống kê hệ thực vật Việt Nam hiện biết 11.603
lồi, trong đó ngành Ngọc lan với 10.775 lồi.
Trần Đình Lý và cộng sự, (1993) 1900 cây có ích ở Việt Nam.
Võ Văn Chi, 1997, (2012) Từ điển cây thuốc Việt Nam.
Võ Văn Chi và Trần Hợp, (1999) Cây cỏ có ích ở Việt Nam.
Nguyễn Thiện Tịch (2001), Lan Việt Nam.
Trần Hợp (2002), Tài nguyên cây gỗ Việt Nam.[11].
Đỗ Tất Lợi, (1977) Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam. [12].
Nghiên cứu về yếu tố địa lý thực vật
Pocs Tamas (1965) [34] đã phân tích và sắp xếp các lồi thực vật ở Bắc Việt
Nam có 5.190 lồi. Tác giả đã xây dựng phổ các yếu tố địa lý cho hệ thực vật ở
miền Bắc Việt Nam, trong đó các yếu tố cũng nhƣ thành phần của chúng đều có sự
thay đổi so với những kết quả nghiên cứu của Gagnepain, cụ thể nhƣ sau:
*Nhân tố bản địa đặc hữu:
39,90%
+ Việt Nam
32,55%
+ Đông Dƣơng
7,35%
*Nhân tố di cƣ từ các vùng nhiệt đới:
55,27%
+ Trung Hoa
12,89%
+ Ấn Độ và Hymalaya
9,33%
+ Malaysia - Indonesia
25,69%
+ Các vùng nhiệt đới khác
7,36%
*Nhân tố khác
4,83%
6
+ Ôn đới
3,27%
+ Thế giới
1,56%
+ Nhân tố nhập nội, trồng trọt
3,08%
Năm 1978, Thái Văn Trừng [24] căn cứ vào bảng thống kê các loài của hệ
thực vật Bắc Việt Nam đã cho rằng ở Việt Nam có 3% số chi và 27,5% số loài đặc
hữu. Tuy nhiên, khi thảo luận tác giả đã gộp các nhân tố di cƣ từ Nam Trung Hoa
và nhân tố bản địa đặc hữu Việt Nam làm một (45,7% cộng theo Gagnepain và
52,79% cộng theo Pocs Tamas) và căn cứ theo khu phân bố hiện tại, nguồn gốc
phát sinh của lồi đó đã nâng tỷ lệ các loài đặc hữu bản địa lên 50%, yếu tố di cƣ
chiếm tỷ lệ 39% (trong đó từ Malaysia – Indonesia là 15%, từ Hymalaya – Vân
Nam – Quí Châu là 10% và từ Ấn Độ - Miến Điện là 14%), các nhân tố khác theo
tác giả chỉ chiếm 11% (7% nhiệt đới, 3% ôn đới và 1% thế giới), nhân tố nhập nội
vẫn là 3,08%.[18].
Trên cơ sở phân tích các yếu tố địa lý thực vật của nhiều địa phƣơng trên
toàn quốc, kết hợp với những đánh giá, nhận xét về địa lý thực vật Việt Nam,
Nguyễn Nghĩa Thìn (1997) [20] đã tổng hợp và kết luận hệ thực vật Việt Nam
đƣợc cấu thành bởi các yếu tố:
1.Yếu tố đặc hữu Việt Nam: là những loài chỉ phân bố trong phạm vi của Việt
Nam.
2. Yếu tố Đông Dương: bao gồm Đơng Dƣơng hẹp là các lồi chỉ phân bố trong
phạm vi ba nƣớc Đông Dƣơng và Đông Dƣơng rộng là những loài phân bố
trong phạm vi ba nƣớc Đông Dƣơng đến Vân Nam (Trung Quốc), Thái Lan,
Miến Điện về phía tây bắc và bán đảo Mã Lai về phía nam.
3. Yếu tố Đơng và Đơng Nam Á: gồm những lồi phân bố trong phạm vi ba nƣớc
Đơng dƣơng về phía bắc đến các tỉnh phía nam sơng Hồng Hà (Trung Quốc)
và về phía nam đến bán đảo Mã Lai.
4. Yếu tố Đơng Dương – Himalaya: gồm những lồi phân bố từ vùng Đơng Dƣơng
đến Vân Nam về phía bắc và Ấn Độ và Miến Điện về phía tây có nghĩa là
những lồi phân bố theo sự kéo dài của dãy Himalaya.
7
5. Yếu tố nhiệt đới châu Á hay là yếu tố Ấn Độ - Malezia: bao gồm những loài
phân bố từ cực nam Trung Quốc đến các đảo của Indonesia, Malaixia,
Philippin, Niu Ghinê, giới hạn đông đến đảo Fiji và các đảo Nam Thái Bình
Dƣơng nhƣng khơng tới châu Úc.
6. Yếu tố nhiệt đới Á – Úc: là những loài phân bố từ nam Trung Quốc đến Ấn Độ,
Miến Điện, đến bắc Úc và các đảo Thái Bình Dƣơng.
7. Yếu tố ơn đới: gồm các lồi phân bố từ Việt Nam đến các nƣớc ôn đới nhƣ Nga,
Mông Cổ, Triều Tiên, Nhật Bản,..
8. Yếu tố cổ nhiệt đới: là các loài phân bố khắp các vùng nhiệt đới châu Á, châu
Phi và Châu Úc.
9. Yếu tố liên nhiệt đới: là các loài phân bố cả vùng cổ nhiệt đới và tân nhiệt đới
tức là các lồi có cả ở vùng nhiệt đới châu Phi, châu Mỹ, châu Á và châu Úc.
9.1. Yếu tố châu Á và châu Mỹ nhiệt đới: bao gồm các loài chỉ gặp ở châu Á
và vùng nhiệt đới châu Mỹ, chúng có thể mở rộng tới bắc Úc và các đảo
Thái Bình Dƣơng.
9.2. Yếu tố nhệt đới châu Á và châu Phi: bao gồm những loài phân bố ở vùng
hiệt đới châu Á và châu Phi. Một số có thể mở rộng tới các vùng đảo
Thái Bình Dƣơng.
10.Yếu tố tồn cầu: đó là các lồi phân bố gần khắp thế giới từ vùng nhiệt đới đến
vùng ôn đới, từ cổ nhiệt đới đến vùng tân nhiệt đới.
11.Yếu tố cây trồng: bao gồm những loài cây trồng và cây đƣợc trồng.
Nghiên cứu phổ dạng sống của hệ thực vật
Pocs Tamas (1965) [34] trong cơng trình nghiên cứu hệ thực vật Bắc Việt
Nam đã phân tích một số thành phần phổ dạng sống của hệ thực vật Bắc Việt Nam
nhƣ sau:
- Cây gỗ lớn cao trên 30m (Meg): 4,85%
- Cây có chồi vừa trên đất cao 8-30m (Mes) và cây có chồi nhỏ trên đất cao 28m (Mi): 13,80%
8
- Cây có chồi trên đất lùn dƣới 2m (Na): 18,02%
- Cây có chồi trên đất leo cuốn (Lp): 9,08%
- Cây có chồi trên đất sống nhờ và sống bám (Ep): 6,45%
- Cây chồi sát đất (Ch); cây chồi nửa ẩn (H), cây chồi ẩn (Cr): 40,68%
- Cây chồi một năm (Th): 7,12%
Và phổ dạng sống nhƣ sau:
SB = 52,20 Ph + 40,68 (Ch,H,Cr) + 7,12 Th
Ngoài ra nhiều tác giả khác đã vận dụng thang phân loại của Raunkiaer để
lập phổ dạng sống cho nhiều hệ thực vật khác nhau.
Năm 1987 – 1990, trong cơng trình “Góp phần nghiên cứu một số đặc điểm
cơ bản của hệ thực vật Lâm Sơn, tỉnh Hịa Bình” Lê Trần Chấn và tập thể đã phân
tích lập phổ dạng sống cho vùng này nhƣ sau [13]:
- Phanerophytes (Ph) 51,3%
- Chamaephytes (Ch) 13,7%
- Hemycryptophytes (Hm) 17,9%
- Cryptophytes (Cr) 7,2%
- Therophytes (Th) 9,9%
Phổ dạng sống:
SB = 51 Ph + 13 Ch + 17,9 Hm + 7,2 Cr + 9,9 Th
Năm 1994, trong cơng trình nghiên cứu tính đa dạng thực vật ở Vƣờn quốc
gia Cúc Phƣơng, Nguyễn Nghĩa Thìn, Nguyễn Bá Thụ, Phùng Ngọc Lan (1996)
cũng đƣa ra phổ dạng sống cho vùng này nhƣ sau:[20].
SB = 57,78 Ph + 10,46 Ch + 12,38 Hm + 8,37 Cr + 11,01 Th
Năm 2001, Nguyễn Nghĩa Thìn, Nguyễn Thanh Nhàn có nghiên cứu đầu về
đa dạng hệ thực vật ở Vƣờn quốc gia Pù Mát trong đó có phổ dạng sống.[13].
Thái Văn Trừng (1978) [24] cịn áp dụng các ký hiệu khác cho chồi và lá
theo các trạng mùa, ký hiệu về hình dạng tán, chất liệu dây leo… [25].
Nghiên cứu giá trị sử dụng của hệ thực vật
9
Những giá trị sử dụng của thực vật đƣợc các tác giả mô tả trong các tài
liệu nhƣ:
Thực vật Nam Bộ (Loureiro, 1790)
Thực vật rừng Nam Bộ (Pierre, 1879)
Thực vật chí Đơng Dƣơng (Lecomte chủ biên, 1907 - 1952)
Cây cỏ thƣờng thấy (Lê Khả Kế và cộng sự, 6 tập, 1969-1975)
Cây cỏ Việt Nam (Phạm Hoàng Hộ, 1999-2000)
Cây gỗ rừng Việt Nam (Viện điều tra quy hoạch rừng, 1971-1988)
Vietnam Forest Tree (Vũ Văn Dũng và cộng sự, 1996)
Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam (Đỗ Tất Lợi, tái bản 2003)
1900 cây có ích ở Việt Nam (Trần Đình Lý và cộng sự, 1995)
Cây cỏ có ích ở Việt Nam (Võ Văn Chi, Trần Hợp, 1999-2002)
Tài nguyên thực vật Việt Nam (Trần Minh Hợi và cộng sự, 2013)
Trong những năm gần đây, các cơng trình nghiên cứu ở các khu hệ thực vật
địa phƣơng khác nhau đều căn cứ trên các tài liệu khác nhau để đánh giá giá trị tài
nguyên thực vật.[25].
Nghiên cứu về hệ thực vật ở Việt Nam
Việt Nam có gần 20% diện tích lãnh thổ phần đất liền là đá vôi (khoảng
60.000km2). Đá vôi chủ yếu tập trung ở các vùng núi phía Bắc, có nơi chiếm diện
tích rất lớn của tồn tỉnh nhƣ Hịa Bình (54%), Cao Bằng (49,47%), Tuyên Quang
(49,92%), Hà Giang (38,01%). Nhiều thị xã, thị trấn nằm trọn trên các vùng núi đá
vơi nhƣ Mai Châu (Hịa Bình), Mộc Châu, n Châu (Sơn La), Tủa Chùa, Tam
Đƣờng (Lai Châu), Đồng Văn, Mèo Vạc (Hà Giang),…[3].
Theo số liệu của Viện Nghiên cứu Địa chất và Khống sản Việt Nam [3] thì
cả nƣớc có 1.147.100 ha núi đá mà chủ yếu là núi đá vơi. Trong đó diện tích núi đá
vơi có rừng là 396.200 ha.
Hệ sinh thái rừng núi đá vôi đã và đang đóng một vai trị rất quan trọng đối
với nghiên cứu khoa học cũng nhƣ kinh tế, môi trƣờng, cảnh quan. Tuy hệ sinh thái
10
rừng núi đá vơi đã có nhiều tác giả đề cập theo từng chuyên đề riêng lẻ nhƣng việc
nghiên cứu đa dạng sinh học vùng núi đá vôi một cách có hệ thống thì chƣa nhiều.
Về thực vât, ngồi các luận chứng kinh tế kỹ thuật để xây dựng các Vƣờn quốc gia
và Khu bảo tồn thiên nhiên đã có một số cơng trình của Nguyễn Nghĩa Thìn (19952000), Nguyễn Nghĩa Thìn, Nguyễn Bá Thụ, Trần Văn Thụy (1995); Phùng Ngọc
Lan, Nguyễn Nghĩa Thìn, Nguyễn Bá Thụ (1996) [20]; Phan Kế Lộc và cộng sự
(1999-2001).
1.3. Những nghiên cứu về hệ thực vật ở Hà Giang và VQG Du Già
Các công trình nghiên cứu về đa dạng hệ thực vật ở tỉnh Hà Giang bƣớc đầu
là những dẫn liệu báo cáo về sự có mặt của các nhóm lồi q hiếm, những loài
Hạt trần hoặc những loài mới phát hiện hoặc tính đa dạng của hệ thực vật tại các
khu bảo tồn thiên nhiên. Đáng chú ý, có 69 lồi thuộc thuộc Sách đỏ Việt Nam
(2007), 22 loài mới và 48 loài thực vật ghi nhận mới cho Việt Nam.[16]
Thảm thực vật ở Hà Giang đƣợc mơ tả ít nhiều bởi Thái Văn Trừng và Trần
Ngũ Phƣơng hoặc đƣợc sơ lƣợc trong tài nguyên thực vật khu vực Lô Gâm Chảy
đƣợc thực hiện bởi tập thể cán bộ Viện Địa lý (2003). Ngồi ra cịn có các báo cáo
nội bộ của các đơn vị quản lý rừng đặc dụng.[16].
Bên cạnh những nghiên cứu về đa dạng loài và hệ thực vật cịn có những
nghiên cứu khác liên quan đến giá trị sử dụng tài nguyên thực vật và ứng dụng triển
khai các mơ hình lâm đặc sản, mơ hình lâm nghiệp tại Hà Giang.[16].
Trong tạp chí sinh học (2014), Vũ Anh Tài, Nguyễn Ngĩa Thìn, với bài viết
“Kết quả điều tra và thống kê các loài thực vật bị đe dọa ở tỉnh Hà Giang, Việt
Nam” tóm tắt: “Bài báo này trình bày kết quả điều tra, thống kê và đánh giá các
lồi thực vật có giá trị bảo tồn ở Hà Giang theo Sách Đỏ Việt Nam (2007) [1].
Theo đó, kết quả nghiên cứu dựa trên tất cả các loài thực vật bậc cao có mạch phân
bố ở địa phƣơng và các loài thực vật đƣợc ghi trong Sách Đỏ Việt Nam (2007).
Chúng tôi đã xác định ở Hà Giang có có 156 lồi, chiếm 36,6% tổng số lồi thực
vật bị đe dọa của cả nƣớc, 1 lồi có khả năng tuyệt chủng ngoài thiên nhiên, 13 loài
11
rất nguy cấp, 61 loài nguy cấp và 81 loài và một thứ sẽ nguy cấp; đồng thời kết quả
nghiên cứu đã bổ sung 88 loài thực vật quý hiếm cho địa phƣơng. Kết quả cho thấy,
hệ thực vật tỉnh Hà Giang còn rất đa dạng, đây là cơ sở khoa học giúp cho công tác
bảo tồn đa dạng sinh học của địa phƣơng”.[17].
Đỗ Khắc Hùng (2014), với luận án tiến sĩ sinh học, tác giả đã nghiên cứu về
hiện trạng thảm thực vật và quá trình phục hồi rừng tự nhiên ở huyện Vị Xuyên,
tỉnh Hà Giang. Tác giả đã nghiên cứu về hiện trạng thảm thực vật; những thay đổi
các yếu tố chủ yếu trong quá trình diễn thế đi lên từ thảm cỏ đến thảm cây bụi
thấp, thảm cây bụi cao và đến rừng thứ sinh. Qua đó, tác giả đánh giá khả năng và
đề xuất một số giải pháp phục hồi rừng tự nhiên ở huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà
Giang.[28].
Nguyễn Việt Bách (2011), với luận án thạc sỹ khoa học lâm nghiệp “Nghiên
cứu tính đa dạng thực vật tại Khu bảo tồn thiên nhiên Phong Quang, tỉnh Hà
Giang”, tác giả đã nghiên cứu về đa dạng hệ thực vật, đa dạng thảm thực vật,
nguyên nhân gây suy giảm đa dạng sinh học tại khu vực và đƣa ra giải pháp bảo
tồn.[29].
Vũ Anh Tài (2014) có nghiên cứu về đa dạng hệ thực vật, thảm thực vật tỉnh
Hà Giang. Tác giả đã xây dựng đƣợc danh lục các lồi thực vật có mạch cho tỉnh
Hà Giang gồm 2.890 lồi, trong đó 297 lồi đƣợc thu mẫu, 265 loài đƣợc quan sát
và bổ sung vùng phân bố là tỉnh Hà Giang.[16].
Ngồi ra cịn có những nghiên cứu về thực vật tại các Khu bảo tồn thiên
nhiên và một số vùng khác trong tỉnh Hà giang, tuy nhiên còn rất nhiều vùng trong
tỉnh chƣa có nghiên cứu nào đề cập đến.
- Tại Vƣờn quốc gia Du Già đã có 2 lần điều tra đa dạng sinh vật vào các
năm 1994 và 2014.
Tháng 11 năm 2015, Trung tâm Tài nguyên Môi trƣờng - Viện Điều tra, Quy
hoạch Rừng phối hợp với Ban quản lý VQG Du Già tiếp tục tổ chức đợt điều tra bổ
sung về đa dạng sinh vật và kinh tế - xã hội với kết luận “Nhìn chung hệ thực vật
12