Tải bản đầy đủ (.pdf) (114 trang)

Vận Dụng Bảng Điểm Cân Bằng (Balanced Score Card)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.84 MB, 114 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
______________________

VÕ HỮU SANG

VẬN DỤNG BẢNG ĐIỂM CÂN BẰNG (BALANCED
SCORE CARD) NHẰM CẢI TIẾN HỆ THỐNG ĐÁNH
GIÁ THÀNH QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH
DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN IN GIA ĐỊNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
________________________

VÕ HỮU SANG

VẬN DỤNG BẢNG ĐIỂM CÂN BẰNG (BALANCED SCORE CARD)
NHẰM CẢI TIẾN HỆ THỐNG ĐÁNH GIÁ THÀNH QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN
XUẤT KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN IN GIA ĐỊNH

CHUYÊN NGÀNH : KẾ TOÁN (ỨNG DỤNG)
MÃ SỐ : 8340301

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ


NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. NGUYỄN THỊ THU

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Vận dụng bảng điểm cân bằng (Balanced Score
Card) nhằm cải tiến hệ thống đánh giá thành quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại
công ty cổ phần in Gia Định” là công trình nghiên cứu của riêng tơi dưới sự hướng dẫn
khoa học của TS. Nguyễn Thị Thu và chưa được công bố trước đây dưới bất kỳ hình
thức nào.
Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và không trùng lặp
với các đề tài khác.
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 27 tháng 05 năm 2019
Tác giả

Võ Hữu Sang


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU HÌNH VẼ
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
TÓM TẮT
ABSTRACT
PHẦN MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1

CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY – BỐI CẢNH CHUNG
NGÀNH IN - NGUYÊN NHÂN TRIỂN KHAI BỐN PHƢƠNG DIỆN BẢNG
ĐIỂM CÂN BẰNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN IN GIA ĐỊNH .......................... 6
1.1. Giới thiệu khái quát về công ty ..................................................................... 6
1.1.1. Giới thiệu về công ty cổ phần in Gia Định ........................................... 6
1.1.1.1.

Tổ chức cơng tác kế tốn tại cơng ty cổ phần in Gia Định ........ 9

1.1.1.2.

Cơng tác kế tốn tài chính và kế tốn quản trị ......................... 11

1.2. Bối cảnh chung ngành in Việt Nam ........................................................... 12
1.2.1. Vài nét về ngành in Việt Nam và TP. Hồ Chí Minh .......................... 12
1.2.2. Ngành công nghiệp in Việt Nam .......................................................... 12
1.2.2.1.

Sự phân bổ lực lƣợng in .............................................................. 13

1.2.2.2. Sự chuyển đổi cơ cấu sản phẩm in và nhu cầu thay đổi công nghệ
....................................................................................................... 14
1.2.2.3. Nhân lực và vấn đề đào tạo ngành. ................................................ 15
1.2.2.4. Hiệu quả sản xuất kinh doanh và khó khăn phải đối mặt........... 16
1.3. Nguyên nhân triển khai bốn phƣơng diện của bảng điểm cân bằng tại Công
ty cổ phần in Gia Định ........................................................................................ 17
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 ....................................................................................... 19
CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT ...................................................................... 20



2.1. Các nghiên cứu trong nƣớc có liên quan đến đề tài .............................. 21
2.2. Các nghiên cứu nƣớc ngồi có liên quan đến đề tài .............................. 25
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 ....................................................................................... 30
CHƢƠNG 3: CÔNG TÁC ĐÁNH GIÁ THÀNH QUẢ HOẠT ĐỘNG TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN IN GIA ĐỊNH ................................................................................ 31
3.1.Quan điểm về công tác đánh giá thành quả hoạt động tại cơng ty ........... 31
3.2. Qui trình cơng tác đánh giá thành quả hoạt động tại công ty ................. 31
3.3. Công tác đánh giá thành quả hoạt động tại công ty cổ phần in Gia Định ..
..................................................................................................................... 32
3.3.1. Phƣơng diện tài chính ........................................................................... 32
3.3.1.1. Tình hình tài chính của cơng ty...................................................... 32
3.3.1.2. Công tác đánh giá thành quả hoạt động ở phƣơng diện tài chính .
....................................................................................................... 32
3.3.2. Phƣơng diện khách hàng....................................................................... 34
3.3.2.1. Tình hình khách hàng của cơng ty ................................................. 34
3.3.2.2. Công tác đánh giá thành quả hoạt động sản xuất kinh doanh
phƣơng diện khách hàng ............................................................................. 35
3.3.3. Phƣơng diện quy trình hoạt động kinh doanh nội bộ ........................ 36
3.3.4. Phƣơng diện học hỏi phát triển ............................................................ 37
3.3.4.1. Tình hình nhân sự và công nghệ thông tin tại công ty ................. 38
3.3.4.2. Công tác đánh giá thành quả hoạt động của công ty về phƣơng diện
học hỏi và phát triển ..................................................................................... 40
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 ....................................................................................... 42
CHƢƠNG 4: KIỂM CHỨNG TÁC ĐỘNG CỦA VIỆC SỬ DỤNG BỐN
PHƢƠNG DIỆN BẢNG ĐIỂM CÂN BẰNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN IN GIA
ĐỊNH ........................................................................................................................ 43
4.1. Phƣơng pháp nghiên cứu : .......................................................................... 43


4.2. Tính hữu hiệu của việc sử dụng bốn phƣơng diện của bảng điểm cân bằng

tại đơn vị............................................................................................................... 43
4.3. Tác động từ việc doanh nghiệp sử dụng bốn phƣơng diện bảng điểm cân
bằng để quản trị đến thành quả hoạt động của công ty In Gia Định ............. 44
4.3.1. Lợi ích đạt đƣợc ..................................................................................... 44
4.3.1.1. Phƣơng diện tài chính ..................................................................... 44
4.3.1.2. Phƣơng diện khách hàng ................................................................ 45
4.3.1.3. Phƣơng diện quy trình hoạt động kinh doanh nội bộ .................. 45
4.3.1.4. Phƣơng diện học hỏi và phát triển ................................................. 46
4.3.2.Những nhƣợc điểm cần khắc phục khi áp dụng bốn phƣơng diện bảng
điểm cân bằng................................................................................................... 46
4.3.2.1. Phƣơng diện tài chính ..................................................................... 46
4.3.2.2. Phƣơng diện khách hàng ................................................................ 48
4.3.2.3. Phƣơng diện quy trình sản xuất kinh doanh nội bộ .................... 48
4.3.2.4. Phƣơng diện học hỏi và phát triển ................................................. 49
KẾT LUẬN CHƢƠNG 4 ....................................................................................... 50
CHƢƠNG 5: GIẢI PHÁP VÀ KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG .............................. 51
5.1. Phƣơng pháp nghiên cứu............................................................................. 51
5.2. Quan điểm và mục tiêu xây dựng bảng điểm cân bằng để cải tiến việc đánh
giá thành quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty cổ phần in Gia Định51
5.2.1. Quan điểm xây dựng bảng điểm cân bằng để cải tiến việc đánh giá
thành quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty cổ phần in Gia Định..
.............................................................................................................. 51
5.2.2. Mục tiêu xây dựng bảng điểm cân bằng để cải tiến việc đánh giá thành
quả hoạt động tại công ty cổ phần in Gia Định............................................. 52
5.2.2.1. Mục tiêu chung ................................................................................ 53
5.2.2.2. Mục tiêu cụ thể ................................................................................ 53
5.3. Tầm nhìn và chiến lƣợc của công ty cổ phần in Gia Định ....................... 53


5.4. Quy trình thiết kế và triển khai bảng điểm cân bằng tại công ty cổ phần in

Gia Định ............................................................................................................... 57
5.4.1. Quy trình triển khai bảng điểm cân bằng tại công ty cổ phần in Gia
Định

.............................................................................................................. 57

5.4.2. Thiết kế bảng điểm cân bằng để đánh giá thành quả hoạt động tại công
ty cổ phần in Gia Định..................................................................................... 59
5.5. Giải pháp thực hiện bằng việc xây dựng các mục tiêu trên từng phƣơng
diện ..................................................................................................................... 59
5.5.1. Mục tiêu phƣơng diện tài chính ........................................................... 59
5.5.2. Mục tiêu phƣơng diện khách hàng....................................................... 61
5.5.3. Mục tiêu phƣơng diện quy trình kinh doanh nội bộ .......................... 62
5.5.4. Mục tiêu phƣơng diện học hỏi và phát triển ....................................... 63
5.6. Xác định chỉ tiêu kế hoạch, hành động cần thực hiện: ............................ 65
5.6.1 Phƣơng diện tài chính ............................................................................ 66
5.6.2. Phƣơng diện khách hàng....................................................................... 68
5.6.3. Phƣơng diện quy trình kinh doanh nội bộ .......................................... 69
5.6.4. Phƣơng diện học hỏi và phát triển ....................................................... 71
KẾT LUẬN CHƢƠNG 5 ....................................................................................... 75
KẾT LUẬN ............................................................................................................. 76
Tài liệu tham khảo
PHỤ LỤC ĐÍNH KÈM


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BSC: Bảng điểm cân bằng
CB – CNV : Cán bộ cơng nhân viên
CPHĐ: Chi phí hoạt động
CPSX: Chi phí sản xuất

CTCP: Cơng ty cổ phần
DT: Doanh thu
HCTC: Hành chính tổ chức
HĐQT: Hội đồng quản trị
KH: Khách hàng
LNST: Lợi nhuận sau thuế
MT: Môi trường
NV: Nhân viên
PD: Phương diện
PT: Phát triển
SX: Sản xuất
TCLĐ - TL: Tổ chức lao động - Tiền lương
VCSH: Vốn chủ sở hữu


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU HÌNH VẼ
Hình 2.1: Mơ hình bảng điểm cân bằng giúp biến chiến lược thành hành động trên bốn
phương diện nguồn Kaplan và Norton. 1996…………………………………………19
Hình 5.1: Bản đồ chiến lược các mục tiêu bảng điểm cân bằng của công ty cổ phần in
Gia Định………………………………………………………………………………64


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty………………………………8
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế tốn của cơng ty………………………………9
Sơ đồ 3.5: Quy trình sản xuất kinh doanh tại công ty cổ phần in Gia Định……….36


TÓM TẮT
Hiện nay Việt Nam đang từng bước hội nhập càng sâu rộng trên tất cả các lĩnh

vực văn hóa kinh tế, giáo dục quốc phòng… điều này sẽ mang lại cho các tổ chức,
doanh nghiệp trong nước những thuận lợi. Ngồi những thuận lợi thì cơng ty cũng gặp
một số khó khăn như các doanh nghiệp ở Việt Nam đa phần là các doanh nghiệp có
qui mơ vừa và nhỏ, khả năng cạnh tranh yếu việc cạnh tranh mang tính tự phát, chưa
hoạch định một chiến lược kinh doanh rõ ràng phù hợp với tình hình thực tiễn tại đơn
vị. Ý thức được vấn đề nói trên một số doanh nghiệp trong những năm gần đây đã từng
bước quản trị doanh nghiệp dựa trên bốn phương diện của bảng điểm cân bằng để làm
thế nào gia tăng được giá trị mang lại cho khách hàng từ đó mang đến sự hài lịng cho
khách hàng, hiệu quả có được từ phương diện khách hàng sẽ tác động đến phương diện
tài chính của doanh nghiệp để tối ưu hóa lợi nhuận. Bảng điểm cân bằng (Balanced
Scorecard – BSC) là hệ thống xây dựng kế hoạch và quản trị chiến lược. BSC giúp
doanh nghiệp thiết lập được các mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể trên bốn phương diện, thông
qua việc thiết lập các mục tiêu sẽ xây dựng các thước đo nhằm đo lường hiệu quả hoạt
động của doanh nghiệp.
 Mục tiêu nghiên cứu: Vận dụng bảng điểm cân bằng nhằm cải tiến hệ thống đánh
giá thành quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty cổ phần in Gia Định
 Phƣơng pháp nghiên cứu: Tác giả tiến hành xin ý kiến nhà quản lý, các chuyên
viên bằng cách phỏng vấn trực tiếp, điều tra bằng bảng câu hỏi khảo sát đồng thời
so sánh ý kiến nhà quản lý các cấp và sau đó tổng hợp các ý kiến phản hồi nhằm
xây dựng tầm nhìn, chiến lược và bổ sung các mục tiêu, thước đo, chỉ tiêu của bốn
phương diện trên bảng điểm cân bằng tại công ty
 Kết quả nghiên cứu: Tác giả xây dựng tầm nhìn chiến lược của cơng ty cổ phần in
Gia Định từ đó bổ sung các mục tiêu, thước đo trên bốn phương diện nhằm cải tiến
hệ thống đánh giá thành quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty cổ phần in
Gia Định
 Từ Khóa : BSC in Gia Định


ABSTRACT
Nowadays, Vietnam, step by step, is joining the world stage on all fronts be it cultural,

economic, education, military and so on. With this, new advantages are created for all
domestic organizations, companies or businesses. However, many disadvantages also
arise, one of such is that the majority of Vietnam businesses ranges from small to
medium with limited competition capabilities and no real, clear business strategy.
Some companies, being aware of the problems, have gradually changed their
administration system based on the four aspect of the Balanced Scorecard (BSC) in
order to increase their own values, in turn increase customers’ satisfaction for the
company. The result from this customers aspect will affect the economic aspect of the
company to maximize profits. BCS is a plan making and strategic administrating
system. BCS can help businesses establish goals, objectives based on four aspects.
Through establishing goals, businesses will build their own standard to measure how
successful are their performance.
 Researching objectives: Gia Dinh Printing Jsc using the BSC to innovate their
business performance measure system.
 Researching methods: The author sought answers from experts, administrators
by direct interviews, polls. As the same time, the author compared answer
administrators from all levels, then summarized all responses to build visions,
strategies as well as update all the goals, standards, objectives of the company
based on the four aspects of BSC.
 Researching result: The author built a strategic vision for Gia Dinh Printing Jsc.
From then, the company will update their existing goals, standards to improve
their business performance.
 Key word: BSC Gia Dinh Printing


1

PHẦN MỞ ĐẦU
Hiện nay nền kinh tế Việt nam đang hội nhập với kinh tế thế giới. Tiến trình
hội nhập sẽ mang lại cho các doanh nghiệp, các tổ chức trong nước những thuận lợi,

bên cạnh những thuận lợi có được thì khơng ít những khó khăn, thách thức đến từ
sự cạnh tranh ngày càng gay gắt không những với những doanh nghiệp trong nước
mà còn với các doanh nghiệp, tổ chức trên thế giới. Do đó, việc có một tầm nhìn và
chiến lược đúng đắn là rất quan trọng để các doanh nghiệp, tổ chức có thể tồn tại và
phát triển trong xu thế cạnh tranh. Để có thể biến tầm nhìn – chiến lược thành hành
động thì tổ chức cần có những mục tiêu cụ thể và tương ứng với những mục tiêu
cần xây dựng thước đo nhằm đánh giá thành quả hoạt động gắn với tầm nhìn –
chiến lược của doanh nghiệp, tổ chức, từ đó hướng mọi hành động của cá nhân để
thực hiện thành công chiến lược. Thực tế cho thấy các thước đo mà doanh nghiệp,
tổ chức sử dụng chủ yếu là các thước đo tài chính, và rất hiếm khi sử dụng các
thước đo phi tài chính. Đây là mặt hạn chế trong điều kiện ngày gia tăng về tài sản
vơ hình. Bảng điểm cân bằng (Balanced Scorecard – BSC) ra đời để giải quyết yêu
cầu cấp thiết nêu trên, đây là một hệ thống xây dựng kế hoạch và quản trị chiến
lược, giúp doanh nghiệp triển khai chiến lược thành những mục tiêu và thước đo cụ
thể nhằm đánh giá thành quả quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp,
tổ chức một cách toàn diện, giúp thực hiện chiến lược và đánh giá thành quả của
việc thực hiện chiến lược đã đề ra thông qua bốn phương diện bao gồm phương
diện tài chính, phương diện khách hàng, phương diện qui trình hoạt động kinh
doanh nội bộ và cuối cùng là phương diện học hỏi – phát triển. Hệ thống này được
Robert Kaplan và David Norton nghiên cứu và công bố vào năm 1992. Bảng điểm
cân bằng kết hợp giữa thước đo tài chính và thước đo phi tài chính của những nhân
tố định hướng thành quả trong tương lai của doanh nghiệp, tổ chức. Những mục tiêu
và thước đo của bảng điểm cân bằng xuất phát từ tầm nhìn và chiến lược của tổ
chức, bảng điểm cân bằng đáp ứng được nhu cầu của doanh nghiệp, tổ chức trong
việc biến chiến lược thành hành động cụ thể và căn cứ vào chiến lược đã đề ra để


2

xây dựng hệ thống thước đo nhằm đánh giá thành quả hoạt động sản xuất kinh

doanh của doanh nghiệp, tổ chức một cách phù hợp.
Công ty cổ phần in Gia Định là công ty trực thuộc tổng công ty Văn Hóa Sài Gịn
với lịch sử 15 năm tồn tại và phát triển, công ty đang từng bước khẳng định vị thế
của mình. Tuy nhiên, thời gian gần đây trong bối cảnh nền kinh tế gặp nhiều khó
khăn đã đặt ra cho ngành in nói chung và cơng ty cổ phần in Gia Định nói riêng
khơng ít thách thức. Tác động từ phía thị trường in ấn của ngành nói chung theo số
liệu khảo sát năm 2012 cho thấy, thị trường in ấn cạnh tranh gay gắt dẫn đến các
nhà in đua nhau giảm giá công in để lôi kéo khách hàng, giá nguyên vật liệu đầu
vào tăng cao, Tay nghề của cơng nhân ngành in nói chung chưa đáp ứng yêu cầu đặt
ra là những nguyên nhân khách quan dẫn đến tình hình sản xuất kinh doanh của
tồn ngành in nói chung và cơng ty cổ phần in Gia Định nói riêng gặp khơng ít khó
khăn. Ngun nhân chủ quan từ phía đơn vị là cơng ty chưa có một tầm nhìn và
chiến lược cạnh tranh cụ thể để từ đó đề ra các mục tiêu và liên kết các mục tiêu của
từng bộ phận hướng đến chiến lược chung của tồn cơng ty trên cơ sở đó xây dựng
các thước đo tương ứng, đặc biệt là các thước đo phi tài chính nhằm đo lường được
sự hài lịng đối với giá trị của sản phẩm, dịch vụ mà công ty mang đến cho khách
hàng với mục tiêu hướng đến là giữ chân khách hàng cũ, thu hút khách hàng mới.
Từ những yếu tố tác động từ bên trong nội bộ cơng ty và bên ngồi, bối cảnh ngành
in như đã đề cập đã tác động trực tiếp đến kết quả hoạt động kinh doanh tại đơn vị
cụ thể; doanh thu, lợi nhuận không đạt được kỳ vọng của hội đồng quản trị và cổ
đông trong một khoảng thời gian từ năm 2015 đến năm 2016. Vì vậy để giải quyết
bài tốn đạt được mục tiêu tài chính đặt ra thì trước tiên cơng ty phải có tầm nhìn và
chiến lược cạnh tranh rõ ràng. Công ty cần chú trọng thực hiện những mục tiêu của
các phương diện khác như khách hàng, qui trình kinh doanh nội bộ, học hỏi và phát
triển từ đó mới hồn thành được kế hoạch tài chính và tạo lợi thế cạnh tranh cho
cơng ty. Để thực hiện được các mục tiêu đề ra thì cần hệ thống đánh giá thành quả
sản xuất kinh doanh phù hợp, quan trọng hơn là các mục tiêu và thước đo được xây
dựng phải xuất phát từ chiến lược cạnh tranh của công ty. Tuy nhiên hiện nay công



3

ty vẫn đang sử dụng hệ thống đánh giá thành quả hoạt động phần lớn tập trung vào
các thước đo tài chính là các “Chỉ số trễ”, cơng ty chưa xây dựng được chiến lược
cạnh tranh rõ ràng, vì vậy các mục tiêu, thước đo đang sử dụng chưa đầy đủ, chưa
xuất phát từ chiến lược cạnh tranh của công ty. Do vậy, việc vận dụng hệ thống
đánh giá thành quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty thông qua việc áp
dụng bảng điểm cân bằng một cách bài bản, có hệ thống đúng với mơ hình lý thuyết
bảng điểm cân bằng nhằm liên kết được các mục tiêu giữa các bộ phận trên cơ sở
tham khảo ý kiến của các nhà quản lý các chuyên viên tại công ty cổ phần In Gia
Định là cần thiết.
Xuất phát từ những lý do trên, tác giả quyết định chọn đề tài “Vận dụng bảng điểm
cân bằng (BSC) nhằm cải tiến hệ thống đánh giá thành quả hoạt động sản xuất
kinh doanh tại công ty cổ phần in Gia Định”
1. Mục tiêu nghiên cứu
- Giới thiệu bảng điểm cân bằng (Balanced Score card) như là một hệ thống
cải tiến việc đánh giá thành quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tổ
chức để định hướng cho việc ứng dụng lý thuyết này vào thực tiễn.
- Thông qua việc phân tích thực trạng đo lường hiệu quả hoạt động tại công ty
cổ phần in Gia Định để đánh giá được những lợi ích từ việc cơng ty quản trị doanh
nghiệp trên bốn phương diện tài chính, khách hàng, kinh doanh nội bộ và học hỏi
phát triển và những vấn đề còn tồn tại trong việc đánh giá thành quả hoạt động sản
xuất kinh doanh hiện nay.
- Xác định tầm nhìn, chiến lược tại cơng ty cổ phần in Gia Định làm cơ sở để
hoàn thiện việc xây dựng bảng điểm cân bằng, dựa trên các mục tiêu cụ thể để thiết
kế các công cụ nhằm cải tiến hệ thống đánh giá thành quả hoạt động sản xuất kinh
doanh tại công ty cổ phần in Gia Định ở cấp độ tồn cơng ty, nhằm hướng hoạt
động của cơng ty tới thực hiện các mục tiêu trên bốn phương diện của bảng điểm
cân bằng.
2. Câu hỏi nghiên cứu



4

- Câu hỏi 1: Tại sao bảng điểm cân bằng lại là phương pháp toàn diện để cải
tiến việc đánh giá thành quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp hiện
nay?
- Câu hỏi 2: Thực trạng đánh giá thành quả hoạt động tại công ty cổ phần in
Gia Định trên bốn phương diện tài chính, khách hàng, qui trình kinh doanh nội bộ,
học hỏi phát triển hiện nay như thế nào?
- Câu hỏi 3: Bảng điểm cân bằng được thiết lập và vận dụng như thế nào nhằm
cải tiến hệ thống đánh giá thành quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty cổ
phần in Gia Định?
3. Đối tƣợng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu về mặt lý luận là các nội dung liên quan đến bảng
điểm cân bằng.
- Đối tượng nghiên cứu về mặt thực tiễn là làm thế nào để cải tiến việc đánh
giá thành quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty cổ phần in Gia Định.
4. Phạm vi nghiên cứu
- Đề tài tập trung nghiên cứu bảng điểm cân bằng để đánh giá thành quả hoạt
động trên góc độ tổng thể công ty cổ phần in Gia Định không đi sâu và phân tích
bảng điểm cân bằng ở cấp độ các phòng ban, đơn vị trực thuộc.
- Việc xây dựng bảng điểm cân bằng tại công ty cổ phần in Gia Định được
thực hiện cho năm 2017 dựa trên chiến lược phát triển của công ty cổ phần in Gia
Định từ năm 2017 đến năm 2022.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Hệ thống hóa lý thuyết về bảng điểm cân bằng để làm nổi bật lên những
điểm chính của hệ thống này dựa trên bốn phương diện: Tài chính, khách hàng, quy
trình hoạt động kinh doanh nội bộ, học hỏi và phát triển. Từ đó làm cơ sở vận dụng
để hồn thiện việc xây dựng mơ hình bảng điểm cân bằng tại công ty cổ phần in Gia

Định.
- Thông qua nghiên cứu các tài liệu sẵn có của cơng ty trong khoảng thời gian
từ năm 2015 đến năm 2017 và kế hoạch năm 2018 của công ty, kết hợp với phương


5

pháp thống kê mô tả, phỏng vấn trực tiếp các nhà quản lý, các chuyên gia, chuyên
viên và quan sát khi phỏng vấn, sử dụng bảng câu hỏi nhằm thu thập thực trạng về
đánh giá thành quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty cổ phần in Gia Định
đang sử dụng. Từ đó phân tích những lợi ích đạt được trên góc độ quản trị của
doanh nghiệp trên bốn phương diện, vấn đề còn tồn tại trong việc đánh giá thành
quả hoạt động tại công ty để làm cơ sở triển khai và cải tiến hệ thống đánh giá.
- Căn cứ vào nền tảng lý thuyết về bảng điểm cân bằng và tình hình thực tiễn
tại cơng ty tác giả để xuất việc thiết kế mơ hình bảng điểm cân bằng cho công ty cổ
phần in Gia Định. Sau khi đã thiết kế mơ hình, tác giả tiến hành xin ý kiến nhà quản
lý, các chuyên viên bằng cách phỏng vấn trực tiếp, điều tra bằng bảng câu hỏi khảo
sát đồng thời so sánh ý kiến nhà quản lý các chuyên viên, sau đó tổng hợp các ý
kiến phản hồi nhằm đưa ra tầm nhìn, chiến lược và xây dựng các mục tiêu, thước
đo, chỉ tiêu trên bốn phương diện của bảng điểm cân bằng tại công ty cổ phần in
Gia Định.


6

CHƢƠNG 1:
GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY – BỐI CẢNH CHUNG NGÀNH IN
- NGUYÊN NHÂN TRIỂN KHAI BỐN PHƢƠNG DIỆN BẢNG ĐIỂM CÂN
BẰNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN IN GIA ĐỊNH
1.1. Giới thiệu khái quát về công ty

1.1.1.

Giới thiệu về công ty cổ phần in Gia Định

Tên doanh nghiệp

Công Ty Cổ Phần In Gia Định

Tên Giám đốc

Nguyễn Hữu Hiệp

Địa chỉ

9D Nơ Trang Long, Phường 7, Quận Bình Thạnh,
Tp.HCM

Điện thoại

(84.8) 8412644 – 5100143

Fax

(84.8) 8030059

Email



Website


www.ingiadinh.thuonghieuviet.com

 Lịch sử hình thành :
Cơng ty cổ phần in Gia định được thành lập ngày 31/12/2003 theo quyết định
số 5735/QĐ-UB của UBND Tp.HCM về việc chuyển doanh nghiệp nhà nước, xí
nghiệp in Gia Định thành cơng ty cổ phần. Đây là đơn vị sản xuất kinh doanh trực
thuộc Tổng Cơng ty Văn Hóa Sài Gịn, mọi hoạt động của cơng ty bắt đầu được
hạch tốn độc lập từ cuối năm 2004
 Cơ cấu tổ chức và chức năng các phòng ban:
- Giám đốc điều hành: Là lãnh đạo cao nhất của công ty, điều hành chung mọi
hoạt động của công ty, là người định hướng và quyết định chọn phương án kinh
doanh cùng với phòng kế toán chịu trách nhiệm về hoạt động thu chi tài chính của
cơng ty.
- Phó giám đốc kinh doanh: Cùng với phòng kinh doanh tổ chức việc thực
hiện nhận hàng in ấn từ khách hàng, triển khai cho các bộ phận có liên quan, tham
mưu cho giám đốc về kế hoạch kinh doanh của công ty


7

- Phó giám đốc Sản xuất – Tổ chức: Cùng với phòng sản xuất tổ chức việc
thực hiện kế hoạch in, điều độ sản xuất và là người chịu trách nhiệm cao nhất về kỹ
thuật sản xuất, tham mưu cho giám đốc về mặt kỹ thuật trong hoạt động sản xuất
của cơng ty. Bên cạnh đó, phó giám đốc SX – TC cùng với phịng tổ chức – hành
chính quản lý sắp xếp nhân sự, quản lý trật tự kỹ cương kỷ luật của công ty là người
phụ trách những vấn đề về nhà xưởng, kho bãi, an toàn lao động, phòng cháy chữa
cháy, tham mưu cho giám đốc về mặt nhân sự kỷ cương , kỷ luật của công ty
- Phòng kinh doanh: Gồm năm (05) người
+ Trưởng phòng chịu trách nhiệm chung

+ Phó phịng hỗ trợ trưởng phịng trong cơng tác chung của phịng kinh doanh
+ 03 nhân viên kinh doanh phụ trách về tiếp khách hàng và liên hệ với khách hàng
trong suốt thời gian tiến hành sản xuất, ghi chép những thơng tin vế ấn phẩm,
tính giá và báo giá cho khách hàng
- Phòng sản xuất gồm mười hai (12) người
+ Trưởng phòng chịu trách nhiệm chung
+ Phó phịng: Cung ứng vật tư, theo dõi số lượng hàng hóa, giao nhận bán thành
phẩm cho cơ sở gia công, nắm số lượng thành phẩm, phối hợp với phịng kế tốn
để xuất hóa đơn giao hàng, khi nhận được hợp đồng in, phó phịng sẽ đặt mua
vật tư theo như chiết tính của phịng kinh doanh, hỗ trợ trưởng phòng trong việc
điều hành phòng sản xuất khi được ủy quyền
+ Điều độ sản xuất ra lệnh sản xuất và triển khai đến các bộ phận có liên quan
+ Design, tạo mẫu, xuất phim
+ Thủ kho nhận giấy, mực, kẽm và các vật tư, kiểm tra vật tư đúng qui cách, đủ số
lượng theo phiếu yêu cầu mua vật tư, cấp phát vật tư cho các phân xưởng theo
phiếu yêu cầu cấp phát vật tư
+

Kế toán kho theo dõi số lượng nhập – xuất – tồn, hàng tuần báo số liệu vật tư
còn tồn kho

+

Hai (02) tài xế giao hàng thành phẩm cho khách hàng hoặc bán thành phẩm cho
cơ sở gia công


8

+ Ba (03) phụ xế bốc dỡ hàng hóa và theo xe đi giao hàng cho khách

Phòng sản xuất quản lý trực tiếp ba (03) phân xưởng : Xưởng chế bản, xưởng in
Offset và xưởng thành phẩm
- Phòng tổ chức hành chính: Gồm một (01) trưởng phịng và tám (08) nhân
viên, thực hiện cơng việc tổ chức hành chính, quản lý lao động theo luật lao động,
các công việc cụ thể như: Tiền lương, tiền thưởng, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế,
bảo hiểm tai nạn lao động con người. Hỗ trợ giám đốc xây dựng bộ máy, chức năng
nhiệm vụ từng phòng ban – phân xưởng, nội quy, quy chế của công ty thực hiện các
biện pháp về an tồn lao động phịng chống cháy nổ, bảo trì máy móc thiết bị; Tổ
bảo vệ gồm năm (05) người thay ca trực cơng ty 24/24 h để giữ gìn an ninh trật tự,
bảo vệ an toàn về người và tài sản cơng ty
- Phịng kế tốn: Gồm 01 kế tốn trưởng, 01 phó phịng, và 2 nhân viên kế
tốn thực hiện việc thu thập, ghi chép thông tin, số liệu kế tốn theo đối tượng và
nội dung cơng việc. Kiểm tra giám sát các khoản thu, chi tài chính, kiểm tra việc
quản lý, sử dụng tài sản. Phát hiện ngăn ngừa các hành vi, vi phạm pháp luật tài
chính kế tốn. Phân tích thơng tin số liệu kế tốn, tham mưu đề xuất các giải pháp
phục vụ yêu cầu quản trị và ra quyết định của lãnh đạo công ty nhằm đảm bảo
quyền chủ động trong sản xuất kinh doanh – tự chủ tài chính cơng ty. Cung cấp
thơng tin, số liệu kế toán theo quy định của pháp luật, báo cáo các cơ quan quản lý
và cấp trên
- Xưởng chế bản: Gồm một (01) Trưởng xưởng và sáu (06) nhân viên thực
hiện các công đoạn trước khi in ấn như: Thiết kế tạo mẫu, sắp chữ vi tính, bình
hàng, phơi bảng, xuất kẽm…
- Xưởng in Offset : Gồm 01 Trưởng xưởng, 01 xưởng phó, 01 nhân viên thống
kê và 25 công nhân, là bộ phận trực tiếp sản xuất làm ra sản phẩm in đảm bảo tiến
độ sản xuất nhanh chóng kịp thời, quản lý, bảo quản, sử dụng và khai thác một cách
có hiệu quả máy móc thiết bị.
- Xưởng thành phẩm: Gồm 01 Trưởng xưởng, 01 phó xưởng và 24 cơng nhân
trực tiếp sản xuất, là bộ phận thực hiện công đoạn cuối cùng trong chu trình sản



9

xuất để tạo ra sản phẩm và có nhiệm vụ quản lý, bảo quản, giữ gìn máy móc thiết bị
được cơng ty giao khai thác sao cho có hiệu quả nhất.
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý và các phịng ban:

Đại hội đồng cổ đơng

Ban Kiểm sốt

Hội đồng Quản trị

Giám đốc Điều hành

Phó Giám đốc

Phó Giám đốc

Phịng Kế tốn

Sản xuất – Tổ chức

Kinh doanh

Phòng Kinh doanh

Phòng

Phòng Sản xuất


Tổ chức hành chính

Phân xưởng

Phân xưởng

Phân xưởng

Chế bản

In offset

Thành phẩm

Sơ đồ 1.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty (Nguồn: Tài liệu nội bộ của
công ty cổ phần in Gia Định, 2017)
1.1.1.1. Tổ chức cơng tác kế tốn tại công ty cổ phần in Gia Định
Tổ chức bộ máy kế tốn tại cơng ty:


10

Kế toán trƣởng kiêm
- Kế toán tổng hợp
- Tài sản cố định

Phó Phịng kế tốn
kiêm
- Kế tốn tiền mặt
- Kế toán bán hàng

- Phải thu nội bộ

Nhân viên kế toán
- Tiền lƣơng
- Bảo hiểm xã hội
- Ngân hàng
- Vật tƣ

Thủ quỹ kiêm
- Theo dõi bán phế
liệu

Sơ đồ 1.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế tốn của cơng ty (Nguồn: Tài liệu nội bộ
công ty cổ phần in Gia Định, 2017)
Bộ máy kế tốn gồm có phịng kế tốn cơng ty
 Kế toán trưởng: Là người chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của phịng kế
tốn trước hội đồng quản trị, giám đốc cơng ty; tổ chức, chỉ đạo tồn bộ cơng tác tài
chính kế tốn của cơng ty, hướng dẫn bộ phận thống kê các Xưởng sản xuất thực
hiện ghi chép phản ánh đầy đủ các số liệu kế tốn của cơng ty. Lập báo cáo tài
chính – thống kê định kỳ quý, năm. Lập báo cáo phục vụ công tác quản trị theo yêu
cầu của lãnh đạo công ty. Lập báo cáo thuế thu nhập doanh nghiệp. Ngoài ra còn
phụ trách một số phần hành khác như tài sản cố định và các tài sản dài hạn khác,
nguồn vốn chủ sở hữu, các quỹ doanh nghiệp. Tham mưu cho giám đốc trong lĩnh
vực tài chính kế tốn. Đồng thời hướng dẫn, kiểm tra cơng tác hạch tốn kế tốn của
đội ngũ kế tốn trong cơng ty và chịu trách nhiệm trước pháp luật về cơng tác kế
tốn của cơng ty.
 Phó phịng kế tốn: Hỗ trợ trưởng phịng trong cơng tác chỉ đạo điều hành
phịng kế tốn. Theo dõi ghi sổ quỹ tiền mặt, các khoản nợ tạm ứng, theo dõi hàng
hóa xuất bán và lập hóa đơn bán hàng
 Một nhân viên kế toán: theo dõi kế tốn lương, kinh phí cơng đồn và

BHXH, kế tốn tiền gửi ngân hàng, nhập liệu hóa đơn bán hàng, lập báo cáo thuế


11

GTGT, thuế thu nhập cá nhân. Kê khai gửi các báo cáo thuế qua mạng. Gửi cơng
văn, hóa đơn… theo dõi và đốc thúc thu hồi công nợ
 Thủ quỹ: Theo dõi, phản ánh và quản lý tiền mặt của công ty, theo dõi ghi sổ
bán phế liệu và thu cơng nợ bằng tiền mặt
1.1.1.2. Cơng tác kế tốn tài chính và kế tốn quản trị
 Đối với cơng tác kế tốn tài chính tại cơng ty: Nhìn chung có sự phân cơng
trách nhiệm, nhiệm vụ rõ ràng và có sự phối hợp giữa bộ phận kế toán các phần
hành cũng như giữa kế toán chi tiết và kế toán tổng hợp, chính vì vậy cơ bản đáp
ứng được u cầu cung cấp thơng tin đầy đủ, chính xác, kịp thời cho các nhà quản
lý công ty.
 Đối với công tác kế tốn quản trị tại cơng ty:
+ Mối quan hệ giữa các phịng ban, bộ phận trong cơng ty: Đầu năm 2017 sau
khi thực hiện ký thỏa ước lao động tập thể giữa giám đốc và chủ tịch công đồn
song song đó các trưởng phịng ban bộ phận có ký thỏa ước thi đua của phịng ban,
bộ phận mình phụ trách với giám đốc trong đó cam kết sẽ thực hiện và hoàn thành
nhiệm vụ mà giám đốc đã giao cho từng phòng, ban. Để thực hiện cam kết thi đua
đã ký các phịng ban, bộ phận có sự phối hợp, hỗ trợ lẫn nhau cụ thể: Phòng kế tốn
có nhiệm vụ cân đối vốn để bộ phận cung tiêu của phòng sản xuất mua nguyên liệu
đầu vào, Phòng kinh doanh có nhiệm vụ hỗ trợ phịng kế tốn trong việc thu hồi
cơng nợ từ phía khách hàng, các phân xưởng trực thuộc phịng sản xuất có nhiệm vụ
sản xuất ra sản phẩm đủ về số lượng đạt về chất lượng và đúng tiến độ giao hàng
theo đơn đặt hàng, hợp đồng đã ký giữa khách hàng với phòng kinh doanh công ty.
Sự phối hợp hỗ trợ này là nền tảng của việc triển khai dùng công cụ BSC quản trị
doanh nghiệp trên bốn phương diện bảng điểm cân bằng năm 2017
+ Tổ chức bộ máy kế toán quản trị : Công ty chưa tổ chức bộ phận kế toán

quản trị riêng biệt, tuy nhiên khi cần cung cấp các báo cáo kế toán quản trị để nhà
lãnh đạo ra quyết định thì kế tốn trưởng có nhiệm vụ tính tốn, phân tích, lập báo
cáo dựa trên các thơng tin kế tốn tài chính để cung cấp cho các nhà quản lý. Định


12

kỳ quý/lần và thường báo cáo dựa trên cơ sở bốn phương diện của mơ hình bảng
đểm cân bằng nhờ sự phối hợp hỗ trợ giữa các phòng ban, bộ phận trong công ty.
1.2. Bối cảnh chung ngành in Việt Nam
1.2.1.

Vài nét về ngành in Việt Nam và TP. Hồ Chí Minh

Ngành in chữ trên giấy du nhập vào nước ta khoảng thế kỷ XIX do nhu cầu in ấn
công văn tài liệu phục vụ cho chính sách xâm lược của thực dân Pháp. Sang thế kỷ
XX do nhu cầu phổ biến chữ quốc ngữ ngành in Việt Nam có một bước phát triển
vượt bậc; nếu trong 2 thập niên đầu thế kỷ chỉ có khoảng 20 nhà in đăng ký hành
nghề thì 2 thập niên kế đó (1920-1940) con số này đã tăng lên 80 cơ sở in ấn. Theo
tư liệu vào thời điểm đó tồn Đơng Dương chỉ có 88 nhà in hoạt động để in sách
báo. Trong suốt hai cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ, ngành được giao
một trọng trách là in các tài liệu phục vụ kháng chiến. Sau ngày giải phóng năm
1975 theo số liệu vào thời điểm đó tồn thành phố Hồ Chí Minh có 932 chủ hộ in
lớn nhỏ. Về kỹ thuật in cũng đủ loại như in Typo, offset, in ống đồng, in trên nylon,
ống thiếc..tổng số công nhân ngành in lên đến hàng vạn người. Máy móc thiết bị
trên 2.000 loại từ những máy lạc hậu như pedan đến những máy móc hiện đại. Để
thực hiện cho nhiệm vụ mới xây dựng và bảo vệ tổ quốc, trên mặt trận văn hóa tư
tưởng theo chính sách của nhà nước hàng loạt xí nghiệp in quốc doanh, cơng ty hợp
doanh in đã ra đời từ sự tái cấu trúc và tận dụng lại những cơ sở, máy móc do Pháp
và Mỹ để lại và thành lập ra các nhà in như: Công ty in Trần Phú, in Tiến Bộ trực

thuộc bộ Văn Hóa Thơng Tin hay các xí nghiệp in từ in số 1 đến in số 7 trực thuộc
sở văn hóa thơng tin Tp.HCM. Từ khi bước vào giai đoạn đổi mới, chuyển sang nền
kinh tế thị trường, ngành in thành phố đã có nhiều khởi sắc, khai thác tiềm lực sẵn
có, tăng cường hợp tác quốc tế, đổi mới thiết bị công nghệ, nâng cao chất lượng sản
phẩm in ấn.
1.2.2.

Ngành công nghiệp in Việt Nam

Doanh nghiệp in tại Việt Nam chiếm khoảng 1.200 công ty, đơn vị không bao gồm
các cơ sở qui mô quá nhỏ số liệu năm 2012


13

1.2.2.1. Sự phân bổ lực lƣợng in
 Thị trƣờng in tại Hà Nội:
Với gần 200 cơ sở in Hà Nội được xem trung tâm lớn thứ 2 của cả nước sau
Thành phố Hồ Chí Minh với gần 200 cơ sở in ấn, chiếm 15% sản lượng trang in và
16% doanh thu toàn ngành. Các sản phẩm in ấn phổ biến như bản đồ, sách báo, tạp
chí, in tiền và các tài liệu quan trọng phục vụ nội bộ các cơ quan, Qn đội, Cơng
An, Tài chính, Giáo dục, Ngân hàng v.v…
 Thị trƣờng in tại Tp.Hồ Chí Minh:
Chiếm tới 60% doanh số và 52% sản lượng của toàn ngành. Là trung tâm in ấn
lớn nhất cả nước với gần 1.000 doanh nghiệp. Tại thị trường này có thế mạnh là in
bao bì và nhãn hàng các doanh nghiệp lớn chiếm ưu thế cạnh tranh trong lĩnh vực
bao bì và nhãn hàng, khoảng 10 công ty do các công ty này có qui mơ lớn và doanh
số đạt được từ 200 tỷ đến 1.600 tỷ đồng/năm, cịn lại khoảng 500 cơng ty in bao bì
chủ yếu là của tư nhân với sản lượng in thấp. Cơ cấu mặt hàng in ấn về báo chí và
các xuất bản phẩm bị tác động mạnh nên chỉ có một số ít cơng ty giữ được sự ổn

định, số còn lại hầu như bị giảm đơn hàng.
 Thị trƣờng in tại khu vực địa phƣơng phía Bắc:
Gồm các tỉnh đồng bằng và Trung du Bắc Bộ. Qui mô tại khu vực này nhỏ
dẫn đến sức cạnh tranh yếu. Sản lượng và doanh thu in tại đây rất thấp chiếm
khoảng 2% của toàn ngành, nguyên nhân là do mặt dù đã được qui hoạch ở Hải
phòng và Nghệ An sẽ là hai trọng điểm in cả nước nhưng chưa được triển khai.
 Thị trƣờng in tại khu vực Đà Nẵng:
Tại đây các cơ sở in có qui mô khá, cơ cấu mặt hàng in bao gồm sách giáo
khoa, vé số, báo … đặc biệt là chưa có cơng ty in mặt hàng bao bì. Do Đà Nẵng là
thành phố khá năng động nên cần có qui hoạch và phát triển mảng in bao bì nhằm
đáp ứng được nhu cầu thị trường tại đây.
 Thị trƣờng in tại khu vực địa phƣơng phía Nam:
Sản lượng in tại đây chiếm khoảng 20% của ngành, phân bố thị trường in tại
khu vực này không đồng đều, phát triển ở khu vực Đồng Nai, Bình Dương do tại


×