Tải bản đầy đủ (.pdf) (103 trang)

Vận Dụng Thẻ Điểm Cân Bằng BSC (Balanced Scorecard)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.81 MB, 103 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN THỊ HUYỀN

VẬN DỤNG THẺ ĐIỂM CÂN BẰNG BSC (BALANCED
SCORECARD) ĐỂ ĐÁNH GIÁ THÀNH QUẢ HOẠT ĐỘNG
TẠI CHI CỤC THUẾ QUẬN 8

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN THỊ HUYỀN

VẬN DỤNG THẺ ĐIỂM CÂN BẰNG BSC (BALANCED
SCORECARD) ĐỂ ĐÁNH GIÁ THÀNH QUẢ HOẠT ĐỘNG
TẠI CHI CỤC THUẾ QUẬN 8

Chuyên ngành: Kế toán
Mã số: 8340301

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS. HUỲNH ĐỨC LỘNG


Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2019


LỜI CAM ĐOAN

Luận văn “Vận dụng thẻ điểm cân bằng để đo lường thành quả hoạt động tại
Chi cục Thuế quận 8” là cơng trình nghiên cứu khoa học của tơi có sự hỗ trợ từ
PGS.TS. Huỳnh Đức Lộng. Các phân tích đánh giá là của tơi trong luận văn này
chưa được cơng bố ở bất cứ cơng trình nào khác.
Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được
cảm ơn và các thơng tin trích dẫn trong luận văn này đã được ghi rõ ng̀n gốc.
Nếu phát hiện có bất cứ sự gian lận nào tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm
trước Hội đờng, cũng như kết quả luận văn của mình.
Tác giả

Nguyễn Thị Huyền


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG SỬ DỤNG
DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT SỬ DỤNG
TÓM TẮT
ABSTRACT
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ
PHẦN MỞ ĐẦU .................................................................................................... 1
1.


Lý do chọn đề tài.......................................................................................... 1

2.

Mục tiêu nghiên cứu. ................................................................................... 3

2.1.

Mục tiêu tổng quát: ..................................................................................... 3

2.2.

Mục tiêu cụ thể: ........................................................................................... 3

3.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. .............................................................. 3

4.

Phương pháp nghiên cứu. ........................................................................... 3

5.

Ý nghĩa thực tiễn của đề tài......................................................................... 4

6.

Kết cấu của luận văn .................................................................................. 4


CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ CHI CỤC THUẾ QUẬN 8 VÀ SỰ CẦN
THIẾT PHẢI VẬN DỤNG THẺ ĐIỂM CÂN BẰNG TẠI CHI CỤC THUẾ
QUẬN 8 .................................................................................................................. 6
1.1. Khái quát về tình hình tổ chức hoạt động và quản lý tại Chi cục thuế
Quận 8. ................................................................................................................... 6
1.1.1.

Sự hình thành và phát triển của Chi cục Thuế quận 8. ......................... 6


1.1.2.

Chức năng và nhiệm vụ của Chi cục Thuế quận 8................................. 7

1.1.3.

Tổ chức, bộ máy của Chi cục Thuế quận 8. ........................................... 9

1.1.4.

Một số kết quả hoạt động tại Chi cục Thuế quận 8. ............................ 12

1.1.5.

Thuận lợi, khó khăn và phát triển. ....................................................... 13

1.2. Sự cần thiết vận dụng thẻ điểm cân bằng trong đánh giá thành quả hoạt
động tại Chi cục Thuế quận 8. ............................................................................ 15
1.2.1.


Thẻ điểm cân bằng trong các tổ chức thuộc khu vực công. ................. 15

1.2.2. Nhận định về phương thức đánh giá thành quả hoạt động tại Chi cục
thuế nói chung. .......................................................................................................
17
1.2.3. Sự cần thiết vận dụng thẻ điểm cân bằng để đánh giá hiệu quả thành
quả hoạt động tại chi cục thuế Quận 8. ............................................................. 19
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 .................................................................................... 21
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT.................................................................... 22
2.1. Cơ sở lý thuyết. ........................................................................................... 22
2.2.

Các công trình nghiên cứu trong nước. .................................................... 24

2.3.

Các cơng trình nghiên cứu nước ngoài. .................................................... 29

2.4. Xác định khe hổng nghiên cứu. .................................................................... 38
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 .................................................................................... 38
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG ĐÁNH GIÁ THÀNH QUẢ HOẠT ĐỘNG TẠI
CHI CỤC THUẾ QUẬN 8. ................................................................................. 39
3.1. Phương pháp nghiên cứu.............................................................................. 39
3.1.1. Phương pháp nghiên cứu chung............................................................... 39
3.1.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể. .............................................................. 39
3.2. Thực trạng đánh giá thành quả hoạt động tại Chi cục Thuế quận 8. ........ 40
3.2.1. Thực trạng đánh giá thành quả hoạt động ở phương diện tài chính. ..... 40
3.2.2. Thực trạng đánh giá thành quả hoạt động ở phương diện người nộp
thuế. ................................................................................................................ 46



3.2.3. Thực trạng đánh giá thành quả hoạt động ở phương diện quy trình nội
bộ.
................................................................................................................ 50
3.2.4. Thực trạng đánh giá thành quả hoạt động ở phương diện học hỏi và phát
triển. ................................................................................................................ 56
3.3. Nguyên nhân các hạn chế trong đánh giá thành quả hoạt động tại Chi cục
Thuế Quận 8. ....................................................................................................... 61
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 .................................................................................... 62
CHƯƠNG 4: KIỂM CHỨNG NGUYÊN NHÂN VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
TRONG ĐÁNH GIÁ THÀNH QUẢ HOẠT ĐỘNG TẠI CHI CỤC THUẾ
QUẬN 8. ............................................................................................................... 64
4.1. Mục tiêu vận dụng thẻ điểm cân bằng trong đánh giá thành quả hoạt động
tại Chi cục Thuế quận 8. ..................................................................................... 64
4.2. Quan điểm vận dụng thẻ điểm cân bằng trong đánh giá thành quả hoạt
động tại Chi cục Thuế quận 8. ............................................................................ 65
4.3. Vận dụng thẻ điểm cân bằng trong đánh giá thành quả hoạt động tại Chi
cục Thuế quận 8. .................................................................................................. 67
4.3.1. Xác định tầm nhìn, chiến lược của Chi cục Thuế quận 8. ...................... 67
4.3.2. Vận dụng thẻ điểm cân bằng trong đánh giá thành quả hoạt động tại Chi
cục Thuế quận 8. ................................................................................................ 69
CHƯƠNG 5: KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI VẬN DỤNG THẺ ĐIỂM CÂN
BẰNG ĐỂ ĐÁNH GIÁ THÀNH QUẢ HOẠT ĐỘNG TẠI CHI CỤC THUẾ
QUẬN 8. ............................................................................................................... 82
5.1. Quy trình triển khai thẻ điểm cân bằng để đánh giá thành quả hoạt động
tại Chi cục Thuế quận 8. ..................................................................................... 82
5.1.1.

Điều kiện áp dụng: ................................................................................ 82


5.1.2.

Quy trình triển khai áp dụng: .............................................................. 82

5.2. Kế hoạch triển khai vận dụng thẻ điểm cân bằng để đánh giá thành quả
hoạt động tại Chi cục Thuế quận 8. .................................................................... 85
KẾT LUẬN CHƯƠNG 5 .................................................................................... 88
KẾT LUẬN .......................................................................................................... 89


TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CÁC BẢNG SỬ DỤNG

Bảng 1.1: Một sô kết quả hoạt động của Chi cục Thuế quận 8.
Bảng 3.1: Tình hình thu NSNN của Chi cục Thuế quận 8.
Bảng 3.2: Tình hình xử lý nợ của Chi cục Thuế quận 8.
Bảng 3.3: Tình hình quản lý Người nộp thuế của Chi cục Thuế quận 8.
Bảng 3.4: Hệ thống quy trình theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2008.
Bảng 4.1: Mục tiêu đề xuất xây dựng cho mơ hình BSC của CCT quận 8.
Bảng 5.1: Kế hoạch triển khai và vận dụng thẻ điểm cân bằng tại Chi cục
Thuế quận 8


DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ
Hình 1.1: Sơ đờ tổ chức bộ máy Chi cục thuế Quận 8.
Hình 2.1: Thẻ điểm cân bằng trong khu vực công và phi lợi nhuận.
Hình 2.2. Mơ hình Thẻ điểm cân bằng của tổ chức phi lợi nhuận.

Hình 2.3. Mơ hình BSC của các tổ chức cơng.
Hình 4.1: Bản đờ chiến lược cho Chi cục Thuế quận 8.
Hình 5.1: Quy trình triển khai thẻ điểm cân bằng tại Chi cục thuế Quận 8.


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT SỬ DỤNG
BSC
CQT
KK-KTT
NNT
NSNN

Balanced ScoredCard - Thẻ điểm cân bằng
Cơ quan thuế
Kê khai - kế toán thuế
Người nộp thuế
Ngân sách nhà nước


TÓM TẮT
Bảng điểm cân bằng được thiết kế và giới thiệu lần đầu tiên bởi hai giáo sư
của đại học Harvard là Robert S. Kaplan và David Norton vào năm 1992 với mục
đích là đo lường và thúc đẩy hiệu quả hoạt động của các đơn vị kinh doanh. Bảng
điểm cân bằng ra đời cung cấp các chỉ số đánh giá hiệu suất quan trọng, bổ sung
cho các chỉ số đo lường tài chính truyền thống, liên kết được các hoạt động kiểm
sốt ngắn hạn với tầm nhìn chiến lược dài hạn của doanh nghiệp. Mơ hình này đã
được Tạp chí Havard Business Review đánh giá là một trong 75 ý tưởng có ảnh
hưởng nhất thế kỷ XX (Paul N. Riven, 2006). Theo một kết quả khảo sát toàn cầu
khác do hãng tư vấn Bain công bố năm 2011, bảng điểm cân bằng được xếp vào vị
trí thứ 6 trên 10 công cụ quản lý được sử dụng rộng rãi nhất trên thế giới. Tại Việt

Nam, đã có rất nhiều doanh nghiệp áp dụng thành công. Tuy nhiên, trong khu vực
cơng thì bảng điểm cân bằng vẫn là một khái niệm cịn rất mới mẻ. Từ những phân
tích trên, tác giả chọn nghiên cứu đề tài luận văn “Vận dụng thẻ điểm cân bằng
(Balanced Scorecard) để đánh giá thành quả hoạt động tại chi cục thuế Quận 8”.
Mục tiêu nghiên cứu nhằm phân tích mối liên hệ giữa thẻ điểm cân bằng và
các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả của hoạt động tại Chi cục Thuế quận 8. Trên cơ
sở đó, đề xuất vận dụng thẻ điểm cân bằng để giúp các nhà lãnh đạo Chi cục thuế có
thể đánh giá hiệu quả công tác thu thuế. Nghiên cứu áp dụng phương pháp nghiên
cứu định tính bao gờm kết hợp phương pháp thảo luận, phỏng vấn các chuyên gia
làm cơ sở cho việc xây dựng vận dụng thẻ điểm cân bằng.
Kết quả nghiên cứu này sẽ hữu ích cho các lãnh đạo của Chi cục thuế quận 8
trong công tác quản trị của mình. Đề tài đưa ra một cơng cụ hồn tồn mới để đo
lường chất lượng hoạt động, dựa trên các thang đo chi tiết để đưa ra kế hoạch hoạt
động tốt hơn để thực hiện hiệu quả các chiến lược của một đơn vị cơng.
Từ khóa: Thẻ điểm cân bằng, hiệu quả hoạt động, khu vực công.


ABSTRACT
The Balanced Scorecard was designed and introduced by professors Robert
S. Kaplan and David Norton of Harvard university in 1992 with the purpose is
measuring and motivating the effectiveness in business. The Balanced Scorecard is
created to provide value figures of efficiency, complement traditional financial
measurement indicators, link short-term control activities with long-term strategic
vision of businesses. This model has been evaluated by Harvard Business Magazine
as one of the 75 most influential ideas in the twentieth century (Paul N. Riven,
2006). According to another global survey of management tools in 2011 by Bain
Consulting, the Balanced ScoreCard is ranked 6th of the 10 most widely used
management tools in the world. . In Vietnam, there have been many successful
companies. However, in the public area, the balanced Scorecard is still a very new
concept. From the analysis, author chose to do research "Applying Balanced

ScoreCard model to evaluate the efficient operation the Tax Authority at District 8".
The objective of the study is to analyze the relationship between BSC and the
factors affect the effectiveness of operations at District 8 Tax Authority. On that
factors, propose to apply BSC to help leaders of Tax Department can evaluate the
effectiveness of tax management.
This researching applies the main method is qualitative research combining
discussion methods and survey experts for applying BSC.
The results of this researching will be useful for leaders of District 8 Tax
Department in particular and other Tax Departments in their management. . The
thesis provides a model, a new tool for measuring operational quality, based on
detailed standard to provide a better plan to manage the effectiveness of strategies.
Key words: Balanced Scorecard, the effectiveness in operation, government area…


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1.

Lý do chọn đề tài

Thẻ điểm cân bằng được thiết kế và giới thiệu lần đầu tiên bởi hai giáo sư của đại
học Harvard là Robert S. Kaplan và David Norton vào năm 1992 với mục đích là đo
lường và thúc đẩy hiệu quả hoạt động của các đơn vị kinh doanh. Đây là một nội dung
cơ bản của kế tốn quản trị hiện đại và là cơng cụ quản lý, đo lường hiệu suất hoạt
động khá sáng tạo, đem lại hiệu quả cao. Thẻ điểm cân bằng ra đời cung cấp các chỉ số
đánh giá hiệu suất quan trọng, bổ sung cho các chỉ số đo lường tài chính truyền thống,
giúp các nhà quản trị quản lý và đánh giá hiệu quả hoạt động, chiến lược của một tổ
chức một cách đầy đủ, đồng thời liên kết được các hoạt động kiểm sốt ngắn hạn với
tầm nhìn chiến lược dài hạn của doanh nghiệp.

Mơ hình này đã được Tạp chí Havard Business Review đánh giá là một trong 75
ý tưởng có ảnh hưởng nhất thế kỷ XX (Paul N. Riven, 2006). Theo một kết quả khảo
sát toàn cầu khác về các công cụ quản lý năm 2011 do hãng tư vấn Bain công bố, thẻ
điểm cân bằng được xếp vào vị trí thứ 6 trên 10 cơng cụ quản lý được sử dụng rộng rãi
nhất trên thế giới. Tại Việt Nam, đã có rất nhiều doanh nghiệp áp dụng thành công như
FPT, Ngân Hàng ACB, Tân Hiệp Phát, ICP, Kinh Đơ, Giấy Sài Gịn…và nhiều doanh
nghiệp có kế hoạch sẽ sử dụng thẻ điểm cân bằng để đo lường hiệu quả hoạt động.
Là một đơn vị hành chính nhà nước, Chi cục Thuế quận 8 có nhiệm vụ chính là
đảm bảo số thu ngân sách Nhà nước giao. Tuy nhiên hiện nay Chi cục Thuế quận 8
đang phải đối mặt với nhiều khó khăn trong cơng tác thu thuế. Lạm phát, khủng hoảng
kinh tế, cạnh tranh gay gắt… đã khiến cho các doanh nghiệp hoạt động tại địa bàn gặp
nhiều khó khăn. Điều này cũng gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến các khoản thu chủ
yếu của ngân sách nhà nước là thuế, phí và lệ phí. Để đạt được mục tiêu thu NSNN cơ
quan thuế cần quan tâm và chăm sóc người nộp thuế chu đáo hơn, tìm cách tháo gỡ
những khó khăn của người nộp thuế, giúp họ có mơi trường kinh doanh tốt từ đó


2

nguồn thu cũng sẽ tăng lên. Song song với nhiệm vụ thu ngân sách, ngành Thuế cũng
phải triển khai ứng dụng cơng nghệ thơng tin, hiện đại hóa cơng tác quản lý thuế để
giảm thời gian, chi phí cho người nộp thuế, góp phần cải thiện mơi trường đầu tư và
nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, tinh gọn bộ máy, đẩy mạnh cải cách, hiện đại
hóa cơng tác quản lý thuế.
Qua kết quả đánh giá công tác thu ngân sách từ năm 2016 đến năm 2018 của Chi
cục thuế Quận 8, nhìn chung số thuế thu được từ nhiều nguồn thu khác nhau. Thu đủ
kế hoạch được giao luôn là nội dung trọng tâm của việc thực thi nhiệm vụ hàng năm
nhằm bảo đảm cân bằng cán cân ngân sách. Tuy nhiên, để đạt được kế hoạch thu ngân
sách hàng năm đòi hỏi Chi cục Thuế quận 8 phải huy động mọi nguồn lực, triển khai
đồng bộ nhiều giải pháp, phấn đấu hoạt động với hiệu suất cao nhất. Trong dài hạn,

lãnh đạo Chi cục Thuế quận 8 địi hỏi phải có một chiến lược lâu dài, bền vững, nghiên
cứu và chọn ra phương pháp thích hợp để đo lường, đánh giá thành quả nhằm nâng cao
vai trò, vị trí của các bộ phận chức năng, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của hội nhập
quốc tế.
Đã có rất nhiều tổ chức trong và ngoài nước gặt hái được nhiều thành công khi sử
dụng thẻ điểm cân bằng để đo lường hiệu suất hoạt động và xây dựng, triển khai chiến
lược mục tiêu cho tổ chức của mình. Trên cơ sở thành quả thu được khi áp dụng mơ
hình thẻ điểm cân bằng từ các tổ chức trong và ngoài nước, tác giả đã tiến hành phỏng
vấn khảo sát Ban lãnh đạo của Chi cục Thuế quận 8 về nhu cầu ứng dụng một mơ hình
mới đánh giá thành quả hoạt động để đề ra mục tiêu chiến lược lâu dài. Từ kết quả đó,
tác giả nhận thấy, thẻ điểm cân bằng là công cụ cần thiết để đo lường một cách toàn
diện hiệu quả hoạt động của Chi cục Thuế quận 8, giúp lãnh đạo có thể đánh giá và
đưa ra các kế hoạch về tài chính, cơng nghệ, nhân viên để đem lại sự hài lịng cho
người nộp thuế cũng như nhân viên. Nghiên cứu này sẽ góp phần hồn thiện cơng tác
đánh giá hiệu suất hoạt động tại Chi cục Thuế quận 8, giúp đơn vị hoàn thành mục tiêu
chiến lược “thu thuế - thu được lòng dân”.


3

Từ những phân tích trên, tác giả chọn nghiên cứu đề tài luận văn “Vận dụng thẻ
điểm cân bằng (Balanced Scorecard) để đánh giá thành quả hoạt động tại chi cục thuế
Quận 8”.
2. Mục tiêu nghiên cứu.
2.1. Mục tiêu tổng quát:
Vận dụng thẻ điểm cân bằng trong đánh giá thành quả hoạt động tại Chi cục
Thuế quận 8.
2.2. Mục tiêu cụ thể:
- Phân tích thực trạng đánh giá thành quả hoạt động tại Chi cục Thuế quận 8.
- Vận dụng thẻ điểm cân bằng để đánh giá thành quả hoạt động tại Chi cục

Thuế quận 8.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
Câu hỏi nghiên cứu:
Câu hỏi 1: Thực trạng về hệ thống đo lường thành quả hoạt động của Chi cục
Thuế quận 8 hiện nay như thế nào?
Câu hỏi 2: Thẻ điểm cân bằng để đo lường thành quả hoạt động của Chi cục
Thuế quận 8 được xây dựng như thế nào nhằm hướng đến thực hiện thành công tầm
nhìn, sứ mệnh và chiến lược của Chi cục?
Đối tượng nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu phương thức đánh giá hiệu quả hoạt
động tại Chi cục thuế quận 8 và việc vận dụng thẻ điểm cân bằng để đo lường hiệu
suất hoạt động của Chi cục Thuế quận 8.
Phạm vi nghiên cứu: Trên cơ sở dữ liệu nghiên cứu trong giai đoạn từ năm 2016
đến năm 2018, đề tài tập trung xây dựng các thang đo để vận dụng thẻ điểm cân bằng
vào đánh giá hiệu quả công tác thu thuế tại Chi cục Thuế quận 8.
4. Phương pháp nghiên cứu.
Nghiên cứu này áp dụng phương pháp cứu định tính, bao gồm:


4

Phương pháp nghiên cứu chung được dựa trên hệ thống, phân tích các tài liệu
nghiên cứu tổng hợp về thẻ điểm cân bằng trong và ngoài nước.
Phương pháp nghiên cứu cụ thể thông qua các báo cáo thường niên và báo cáo
nội bộ của Chi cục Thuế quận 8 kết hợp thảo luận, khảo sát các chuyên gia về tình
hình thực trạng, mục tiêu đo lường thành quả hoạt động làm cơ sở cho việc vận dụng
thẻ điểm cân bằng. Trên cơ sở các thông tin thu thập sau khi khảo sát các chuyên gia,
tác giả sử dụng phương pháp thống kê, so sánh để tính tốn kết quả về chiến lược tài
chính của tổ chức, các thước đo về mối quan hệ giữa các yếu tố cấu thành.
5. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài.
Về mặt lý luận đề tài nghiên cứu các yếu tố cấu thành nên thẻ điểm cân bằng trên

cơ sở tổng hợp lý thuyết từ các nghiên cứu đi trước. Với các mục tiêu và thước đo cụ
thể được xây dựng cho Chi cục Thuế quận 8, đề tài có thể làm tài liệu cho các nghiên
cứu khác có liên quan.
Về mặt thực tiễn, kết quả nghiên cứu sẽ hữu ích cho các lãnh đạo của Chi cục
thuế quận 8 nói riêng và các Chi cục Thuế khác trong cơng tác quản trị của mình. Đề
tài đưa ra một mơ hình, một cơng cụ, giải pháp hoàn toàn mới để đo lường chất lượng
hoạt động, dựa trên các thang đo chi tiết để đưa ra kế hoạch hoạt động tốt hơn để thực
hiện hiệu quả các chiến lược của một đơn vị công.
6. Kết cấu của luận văn
Luận văn ngoài phần mở đầu, danh mục, kết thúc và danh mục tài liệu tham khảo
được kết cấu thành 5 chương:
Chương 1: Giới thiệu về Chi cục Thuế quận 8 và sự cần thiết phải vận dụng thẻ
điểm cân bằng tại Chi cục Thuế quận 8.
Chương 2: Cơ sở lý thuyết và tổng quan các nghiên cứu liên quan đến đề tài.
Chương 3: Thực trạng đánh giá thành quả hoạt động tại Chi cục Thuế quận 8.


5

Chương 4: Kiểm chứng nguyên nhân và đề xuất giải pháp vận dụng thẻ điểm cân
bằng trong đánh giá thành quả hoạt động tại Chi cục Thuế quận 8.
Chương 5: Kế hoạch triển khai vận dụng thẻ điểm cân bằng để đánh giá thành
quả hoạt động tại Chi cục thuế quận 8


6

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ CHI CỤC THUẾ QUẬN 8 VÀ SỰ CẦN THIẾT
PHẢI VẬN DỤNG THẺ ĐIỂM CÂN BẰNG TẠI CHI CỤC THUẾ QUẬN 8
1.1.


Khái quát về tình hình tổ chức hoạt động và quản lý tại Chi cục thuế

Quận 8.
1.1.1. Sự hình thành và phát triển của Chi cục Thuế quận 8.
Theo từ điển Wikipedia sự hình thành và phát triển của ngành Thuế được đánh
dấu vào ngày 10/9/1945 bằng sự kiện Chính phủ lâm thời ký Sắc lệnh số 27/SL thành
lập ra Sở Thuế quan và Thuế gián thu (trực thuộc Bộ Tài chính). Sắc lệnh này chính là
cơ sở pháp lý và là tiền đề cho ra đời và phát triển của ngành Thuế Việt Nam về sau.
Đến ngày 25/3/1946 , để tách biệt với ngành hải quan, Bộ trưởng Bộ Tài chính đã ban
hành Nghị định số 210-TC thành lập ra Nha Thuế trực thu Việt Nam (trực thuộc Bộ
Tài chính) có nhiệm vụ nghiên cứu, đề nghị thi hành và kiểm sốt các cơng việc liên
quan đến các loại thuế trực thu (thuế điền thổ, thuế thổ trạch, thuế môn bài, thuế lương
bổng, thuế lãi doanh nghiệp, thuế lợi tức tổng hợp).
Ngày 7/8/1990, ngành thuế nhà nước được hợp nhất từ 3 hệ thống tổ chức theo
nghị định số 218-HĐBT: Thu quốc doanh, thuế công thương nghiệp, thuế nông
nghiệp. Ngành thuế nhà nước được tổ chức qua 3 cấp từ tổng cục thuế, cục thuế đến
chi cục thuế; được xác định rõ quyền hạn trách nhiệm và sự phân công cụ thể hợp lý
giữa cơ quan thuế ngành dọc cấp trên và chính quyền từng cấp trong tổ chức lãnh đạo
chỉ đạo thực hiện nghiêm chỉnh chính sách thuế chung cả nước và trên địa bàn lãnh thổ
theo nguyên tắc song hành lãnh đạo.
Chi cục Thuế quận 8 có trụ sở tại địa chỉ 1079 Phạm Thế Hiển, phường 5, quận
8. Là một trong 24 Chi cục Thuế quận, huyện chịu sự quản lý trực tiếp của Cục thuế
Thành phố Hờ Chí Minh, thực hiện các chức năng, nhiệm vụ theo các văn bản quy
phạm pháp luật về quản lý thuế trên địa bàn quận 8.
Triển khai thực hiện nhiệm vụ thu NSNN trong bối cảnh tình hình tăng trưởng
kinh tế nhiều thách thức. Các chương trình tháo gỡ khó khan, hỗ trợ cho doanh nghiệp


7


tiếp tục phát huy đem lại nhiều hiệu quả, góp phần giúp người nộp thuế tiếp cận nguồn
vốn, ổn định và phát triển sản xuất, kinh doanh. Chính quyền thành phố tiếp tục tổ
chức nhiều chương trình xúc tiến thương mại, bình ổn thị trường, tác động ảnh hưởng
đến kết quả thực hiện nhiệm vụ thu. Công tác cải cách thủ tục hành chính được triển
khai đờng bộ ở các sở, ban ngành, trong đó ngành thuế tiếp tục thực hiện các biện pháp
cải cách hành chính theo Nghị quyết số 19/NQ-CP của Chính Phủ; đẩy mạnh ứng
dụng cơng nghệ thông tin trong các hoạt động quản lý thuế và các dịch vụ trực tuyến
nhằm tập trung, tích hợp cơ sở dữ liệu, nâng cao hiệu quả công tác quản lý điều hành,
công tác quản lý, giao dịch, tương tác với người nộp thuế, giảm thời gian đi lại, thủ tục
kê khai, nộp thuế tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp họat động kinh doanh, sản
xuất. Chi cục Thuế quận 8 đã có những bước chuyển mình trong cơng tác tổ chức và
hoạt động. Suốt mấy năm liền chi cục ln hồn thành chỉ tiêu số thu được giao, thu
hút được nhiều doanh nghiệp mới thành lập, nhiều doanh nghiệp chuyển đến. Tính đến
cuối năm 2018, chi cục Thuế quận 8 quản lý 7.275 doanh nghiệp, 1.293 chi nhánh và
9.791 hộ kinh doanh; thu ngân sách nhà nước 1.588 tỷ đồng (Nguồn số liệu báo cáo
Chi cục Thuế quận 8).
1.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Chi cục Thuế quận 8.
1.1.2.1. Chức năng của Chi cục Thuế quận 8.
Chi cục Thuế quận 8 trực thuộc Cục Thuế Thành phố Hờ Chí Minh, có chức
năng tổ chức thực hiện cơng tác quản lý thuế, phí, lệ phí, các khoản thu khác của ngân
sách nhà nước (sau đây gọi chung là thuế) thuộc phạm vi nhiệm vụ của ngành thuế
trên địa bàn Quận 8.
Chi cục Thuế quận 8 có tư cách pháp nhân, con dấu riêng, được mở tài khoản tại
Kho bạc Nhà nước theo quy định của pháp luật.
1.1.2.2.

Nhiệm vụ của Chi cục Thuế quận 8.

Chi cục Thuế quận 8 thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm theo qui định

của Luật Quản lý thuế, các luật thuế, các qui định pháp luật khác có liên quan và các
nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau đây:


8

Tổ chức triển khai thực hiện thống nhất các văn bản qui phạm pháp luật về thuế;
quy trình, biện pháp nghiệp vụ quản lý thuế trên địa bàn quận 8;
Tổ chức thực hiện dự toán thu thuế hàng năm do Cục thuế thành phố Hờ Chí
Minh giao; tổng hợp, phân tích, đánh giá cơng tác quản lý thuế; tham mưu về cơng tác
lập và chấp hành dự tốn thu ngân sách Nhà nước, về công tác quản lý thuế trên địa
bàn quận 8 với cấp uỷ, chính quyền địa phương;
Phối hợp chặt chẽ với Ủy ban nhân dân quận 8 thực hiện nhiệm vụ quản lý thuế,
chống thất thu ngân sách trên địa bàn quận 8;
Tổ chức thực hiện công tác tuyên truyền, hướng dẫn, giải thích chính sách thuế
của Nhà nước; hỗ trợ người nộp thuế trên địa bàn quận 8 thực hiện nghĩa vụ nộp thuế
theo đúng quy định của pháp luật.
Kiến nghị với Cục trưởng Cục Thuế Thành phố Hờ Chí Minh những vấn đề
vướng mắc cần sửa đổi, bổ sung về các văn bản quy phạm pháp luật về thuế, các quy
trình chun mơn nghiệp vụ, các quy định quản lý nội bộ và những vấn đề vượt quá
thẩm quyền giải quyết của Chi cục Thuế.
Tổ chức thực hiện nhiệm vụ quản lý thuế đối với người nộp thuế thuộc phạm vi
quản lý của Chi cục Thuế quận 8 như: đăng ký thuế, cấp mã số thuế, xử lý hờ sơ khai
thuế, tính thuế, nộp thuế, miễn thuế, giảm thuế, hồn thuế, xố nợ thuế, tiền phạt, lập
sổ thuế, thông báo thuế, phát hành các lệnh thu thuế và thu khác theo qui định của
pháp luật thuế và các quy định, quy trình, biện pháp nghiệp vụ của ngành; đôn đốc
người nộp thuế thực hiện nghĩa vụ nộp thuế đầy đủ, kịp thời vào ngân sách nhà nước.
Quản lý thông tin về người nộp thuế; xây dựng hệ thống dữ liệu thông tin về
người nộp thuế trên địa bàn quận 8;
Kiểm tra, giám sát việc kê khai thuế, hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế, nộp thuế,

quyết tốn thuế và chấp hành chính sách, pháp luật thuế đối với người nộp thuế và các


9

tổ chức, cá nhân được uỷ nhiệm thu thuế theo phân cấp và thẩm quyền quản lý của Chi
cục trưởng Chi cục Thuế quận 8;
Quyết định hoặc đề nghị các cấp có thẩm quyền quyết định miễn, giảm, hồn
thuế, gia hạn thời hạn khai thuế, gia hạn thời hạn nộp tiền thuế, truy thu tiền thuế, xoá
nợ tiền thuế, miễn xử phạt tiền thuế theo quy định của pháp luật;
Tổ chức tiếp nhận và triển khai ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ thông
tin và phương pháp quản lý hiện đại vào các hoạt động của Chi cục Thuế quận 8.
Quản lý bộ máy, biên chế, lao động; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ công
chức, viên chức của Chi cục Thuế quận 8 theo quy định của nhà nước và của ngành
thuế.
Quản lý kinh phí, tài sản được giao, lưu giữ hồ sơ, tài liệu, ấn chỉ thuế theo
quy định của pháp luật và của ngành tại Chi cục Thuế quận 8.
Thực hiện các nhiệm vụ khác do Cục trưởng Cục Thuế Thành phố Hờ chí Minh
giao.
1.1.3.

Tổ chức, bộ máy của Chi cục Thuế quận 8.

Sơ đồ tổ chức bộ máy của Chi cục Thuế quận 8 được thể hiện ở hình 1.1 sau:


10

Đội Kiểm tra thuế số 2
Đội TTHT-QLT TNCN

Phó Chi cục trưởng

Đội Trước bạ thu khác

Đội KK-KTT- và TH
Đội TTHT-QLT TNCN
Đội Kiểm tra thuế số 1
Chi CụcTrưởng
Đội Kiểm tra thuế số 4
Đội Kiểm tra thuế số 3
Đội TH-NV-DT
Phó Chi cục trưởng

Đội HC-TV-AC
Đội Quản lý nợ thuế
Đội thuế LP 1,2,3

(Nguồn Chi cục thuế Quận 8).
Hình1.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy Chi cục thuế Quận 8
Chi cục Thuế Quận 8 có 14 đội trực thuộc với 113 công chức. Chi cục Thuế có
01 chi bộ Đảng gờm 38 Đảng viên, có tổ chức Cơng đồn, có Chi đồn Đồn Thanh
niên Cộng sản Hờ Chí Minh. Đơn vị có nhiệm vụ thực hiện công tác quản lý thuế


11

7.275 doanh nghiệp, 1.293 chi nhánh và 9.791 hộ kinh doanh, thu phí, lệ phí và các
khoản thu khác của ngân sách Nhà nước trên địa bàn quận 8.
Chi cục thuế quận 8 đã và đang tổ chức, phối hợp thực hiện tốt nhiệm vụ quản lý
thuế đối với người nộp thuế như: Tuyên truyền chính sách thuế, đăng ký thuế, cấp mã

số thuế, xử lý hồ sơ khai thuế, tính thuế, nộp thuế, hồn thuế, xóa nợ thuế, tiền phạt,
lập sổ bộ thuế, thông báo thuế, phát hành các lệnh kiểm tra, thu thuế và thu khác theo
quy định của pháp luật thuế; đôn đốc người nộp thuế thực hiện nghĩa vụ nộp thuế đầy
đủ, kịp thời vào ngân sách nhà nước.
Từ ngày 01 tháng 7 năm 2007, thực hiện cải cách hành chính nhằm tạo điều kiện
thuận lợi cho người nộp thuế, Chi cục Thuế đã đẩy mạnh công tác tuyên truyền – hỗ
trợ người nộp thuế, công khai minh bạch thủ tục hành chính về thuế, thực hiện mơ
hình “Một cửa”: đầu mối tiếp nhận, hướng dẫn, giải đáp các vướng mắc về chính sách
thuế, các thủ tục hành chính về thuế của người nộp thuế, nhằm phục vụ tốt nhất cho
người nộp thuế và giám sát công chức thuế trong việc thi hành công vụ. Kết quả là tạo
một môi trường minh bạch, thuận lợi cho người nộp thuế, giúp người nộp thuế thực
hiện chính xác, đầy đủ quyền lợi và nghĩa vụ của mình. Chi cục Thuế Quận 8 đẩy
mạnh về việc thực hiện “một cửa liên thông” phối hợp với sở kế hoạch đầu tư, văn
phòng Ủy ban nhân dân Quận 8 (phối hợp cùng các ban ngành trong Quận) trong công
tác cấp mã số thuế và giấy phép đăng ký kinh doanh; trong năm 2010 Chi cục Thuế
đăng ký thực hiện Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN ISO 9001:2008 qua kết quả kiểm tra
được đánh giá đạt tiêu chuẩn.
Đơn vị đã sử dụng các phần mềm trong cơng tác bán hóa đơn, cơng tác kiểm tra,
nối kết mạng với kho bạc, thu Lệ phí trước bạ; Trong công tác xử lý nợ đọng thuế, đơn
vị đã tích cực trong cơng tác đơn đốc thu nợ đọng, kiên quyết thực hiện việc phạt nộp
chậm và thực hiện các biện pháp cưỡng chế nợ thuế theo quy định, thường xuyên kết
hợp cùng Hội đồng tư vấn thuế 16 Phường và Ban quản lý các chợ trong việc đôn đốc
xử lý nợ đọng thuế đối với các hộ kinh doanh cịn nợ thuế; Về cơng tác kiểm tra, đơn


12

vị thực hiện tốt công tác kiểm tra các doanh nghiệp trong việc chấp hành nghĩa vụ
thuế, bao gồm việc kiểm tra hồ sơ tại cơ quan thuế và kiểm tra tại trụ sở người nộp
thuế.

Thực hiện chủ trương của ngành và chỉ đạo của Cục thuế trong việc thực hiện cải
cách hiện đại hóa của ngành; trong năm 2010 căn cứ theo Quyết định 503/QĐ-TCT
của Tổng cục Thuế, chi cục Thuế đã sắp xếp bộ máy tổ chức theo mơ hình mới, thực
hiện điều động bố trí cơng chức phù hợp với năng lực, khả năng và sở trường của từng
công chức.
1.1.4. Một số kết quả hoạt động tại Chi cục Thuế quận 8.
Kết quả hoạt động của Chi cục thuế quận 8 trong lĩnh vực quản lý thuế và thu
NSNN được thẻ hiện trong bảng 1.1 sau:
Đơn vị: tỷ đồng
STT

Năm

Chỉ tiêu
2015

1

Tổng số thu

2

Kế hoạch pháp lệnh

3

Số thu NSNN

4


Số thu năm trước

5

Tỷ lệ đạt so với Kế
hoạch dự toán (%)

6

Tỷ lệ tăng so với
cùng kỳ năm trước

2016

2017

2018

897,036

1.356,3

1.522,5

1.614,6

666

990,9


1.279

1.588

897,036

1.356,3

1.522,5

1.614,6

660

897,036

1.356,3

1.522,5

134,69

136,88

119,04

101,68

35,91


51,20

12,25

6,05

Bảng 1.1: Một sô kết quả hoạt động thu NSNN của Chi cục Thuế quận 8.
(Nguồn: Báo cáo thường niên của Chi cục thuế quận 8)


13

Kết quả hoạt động của Chi cục Thuế quận 8 trong những năm trở lại đây có sự
chuyển biến rõ rệt, tăng trưởng cả về lượng và chất, hoàn thành được mục tiêu kế
hoạch được giao.
So với các năm trước liền kề, năm 2018 quy mô và số thu NSNN tăng trưởng
mạnh ngay từ lúc được giao kế hoạch từ đầu năm. Tính đến ngày 31/12/2018, số thu
thực tế đạt được là 1.615 tỷ, tăng gấp 2 lần so với năm 2015, tiếp tục là một trong số
những Chi cục Thuế có quy mơ dẫn đầu. Dư nợ khả thu giảm, tính đến cuối năm 2018,
số nợ khả thu là 209.106 triệu đồng, giảm 34,42% so với năm 2015.
Bên cạnh các hoạt động Kiểm tra tại trụ sở cơ quan thuế, đơn đốc nợ thì Chi cục
Thuế quận 8 tiếp tục đẩy mạnh các hoạt động Tuyên truyền hỗ trợ, vận động hóa đơn
điện tử, nâng cao hiệu quả của cải cách thủ tục hành chính tại bộ phận “Một cửa”, kê
khai và nộp thuế điện tử, hoàn thuế TNCN… Với những chuyển biến tồn diện, tích
cực trong họat động của mình Chi cục Thuế quận 8 vẫn đang tiếp tục giữ vững vị trí là
một trong những Chi cục Thuế loại 1 của Thành phố Hờ Chí Minh.
1.1.5.

Thuận lợi, khó khăn và phát triển.


Thuận lợi:
Trong những năm trở lại đây, địa bàn quận 8 phát triển nhiều dự án xây dựng
mới, đưa vào sử dụng. Do đó, Chi cục thuế quận 8 đã thu được nhiều từ tiền sử dụng
đất và thuế GTGT. Cụ thể trong năm 2017, thu được từ Công ty CP TM DV XD nhà
Vạn Thái 304,25 tỷ đồng, năm 2018 công ty TNHH May Song Ngọc 165 tỷ
đồng…Công tác thu hồi nợ của Chi cục Thuế có nhiều thành cơng, cụ thể trong năm
2018 Chi cục thu được tiền chậm nộp của Công ty TNHH TM XD Vạn Hưng Phát 29
tỷ đồng, tiền thuế bảo vệ môi trường của doanh nghiệp tư nhân Sáng Nghiệp…
Đội ngủ nhân viên trẻ, có trình độ năng lực và tận tâm với công việc. Năm 2015,
chi cục Thuế quận 8 được Cục Thuế thành phố Hờ Chí Minh bổ sung thêm 26 cơng
chức trẻ, có trình độ đại học trở lên.


×