báo cáo thực tập tốt nghiệp nguyễn thị lụa - 39A9
Lời nói đầu
Nền kinh tế thị trờng hiện nay ở nớc ta tạo ra nhiều cơ hội phát triển cho các
doanh nghiệp, bên cạnh đó cũng tạo ra nhiều rủi ro cho các doanh nghiệp Các
doanh nghiệp cần phải nâng cao chất lợng sản phẩm và hạ giá thành sản phẩm.
Một trong những biện pháp hiệu quả nhất mà hầu hết các doanh nghiệp áp dụng là
phấn đấu tiết kiệm chi phí một cách hợp lý, muốn làm đợc điều đó không cách nào
tốt hơn là tổ chức tốt công tác hạch toán NLVL và CCDC. Có thể nói NLVL và
CCDC là những yếu tố vật chất chủ yếu hình thành nên các sản phẩm mới, nó là
một trong những tếu tố cơ bản không thể thiếu, và chất lợng sản phẩm, giá thành
sản phẩm phụ thuộc chủ yếu vào loại nguyên liệu vật liệu sản xuất ra sản phẩm đó.
Mà chất lợng sản phẩm là một yếu tố quan trọng đối với mọi doanh nghiệp, nó là
thớc đo sự phát triển của doanh nghiệp, do vậy công tác hạch toán NLVL và
CCDC càng trở nên thiết yếu.
Nắm bắt đợc yếu tố quan trọng này Công ty CP t vấn KT-KT XD Việt Nam
luôn đề cao công tác hạch toán chi phí NLVL và CCDC với mục đích quản lý và
sử dụng vốn có hiệu quả, khắc phục đợc tình trạng lãng phí và thất thoát vốn trong
xây dựng cơ bản để đảm bảo sự vững chắc của các công trình.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của công tác hạch toán NLVL và CCDC qua
thời gian thực tập tại Công ty CP t vấn KT-KT XD Việt Nam với sự hớng dẫn tận
tình của cô Trâm và các anh chị trong phòng kế toán của công ty cũng nh của Đội
XD 2 em đã mạnh dạn đi sâu vào nghiên cứu chuyên đề Kế toán nguyên liệu vật
liệu và công cụ dụng cụ"
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của cô giáo Trâm và toàn bộ công
nhân viên của Công ty, đặc biệt là các anh chị ở Đội XD 2 đã tận tình chỉ bảo,
giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Học sinh
Nguyễn Thị Lụa
1
báo cáo thực tập tốt nghiệp nguyễn thị lụa - 39A9
mục lục
Lời nói đầu
Mục lục
Chơng I: Các vấn đề chung về kế toán NLVL và CCDC
1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của NLVL và CCDC trong sản xuất
kinh doanh
2. Phân loại và đánh giá nguyên liệu, vật liệu ,công cụ dụng cụ.
3. Nhiệm vụ kế toán nguyên liệu, vật liệu ................................
4. Thủ tục quản lý nhập - xuất kho và các chứng từ kế toán liên quan
5. Phơng pháp kế toán chi tiết nguyên liệu, vật liệu......................
6. Kế toán tổng hợp nguyên liệu, vật liệu.......................................
Chơng II : Công tác kế toán nguyên liệu, vật liệu ,CCDC
tại Đội XD 2
1. Đặc điểm chung của Đội XD 2 ...... ..............................
2. Thực tế công tác kế toán nguyên liệu, vật liệu,công cụ dụng cụ
ở Đội XD 2 .....
3. Kế toán tổng hợp nhập ,xuất kho nguyên liệu, vật liệu..............
Chơng III : Nhận xét và những kiến nghị hoàn thiện công tác
kế toán
1. Những nhận xét tổng quát về công tác kế toán nguyên liệu, vật liệu
công cụ dụng cụ ở Đội XD 2
2. Một số đề xuất ý kiến nhằm hoàn thiện công tác
kế toán nguyên liệu, vật liệu công cụ dụng cụ ở Đội XD 2
Kết luận
Nhận xét của đơn vị thực tập
trang
1
2
3
3
7
7
8
12
17
29
51
63
64
67
68
2
báo cáo thực tập tốt nghiệp nguyễn thị lụa - 39A9
Chơng I
Các vấn đề chung về kế toán nguyên liệu vật liệu,
công cụ dụng cụ trong các doanh nghiệp
1.Khái niệm, đặc điểm và vai trò của Nguyên liệu, vật liệu
công cụ dụng cụ.
1.1Khái niệm và đặc điểm của NLVL, CCDC
* Khái niệm: - NLVL trong các doanh nghiệp sản xuất là đối tợng lao động - một
trong ba yếu tố cơ bản để sử dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh, cung cấp
dịch vụ- là cơ sở vật chất tạo nên hình thái của sản phẩm.
- CCDC là những t liệu lao động không thoả mãn định nghĩa và tiêu
chuẩn ghi nhận TSCĐ HH. Ngoài ra, những t liệu lao đông không có tính bền
vững nh đồ dùng bằng sành sứ, thuỷ tinh, giày, dép và quần aó làm việc dù thoả
mãn định nghĩa và tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ HH nhng vẫn coi là CCDC.
* Đặc điểm: - NLVL chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất để chế tạo ra sản phẩm
và cung cấp dịch vụ. Khi tham gia vào quá trình sản xuất NLVL thay đổi hoàn
toàn hình thái vật chất ban đầu và giá trị đợc chuyển toàn bộ 1 lần vào chi phí sản
xuất kinh doanh trong kỳ
- CCDC tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất chế tạo sản phẩm và
cung cấp dịch vụ. Khi tham gia vào quá trình sản xuất vẫn giữ nguyên hình tháI
vật chất ban đầu, giá trị hao mòn dần đợc dịch chuyển từng phần vào chi phí sản
xuất kinh doanh trong kỳ
CCDC thờng có giá trị nhỏ hoặc thời gian sử dụng ngắn đợc quản
lý và hạch toán nh TSCĐ
1.2 Vai trò của NLVL và CCDC trong sản xuất kinh doanh
Trong quá trình sản xuất kinh doanh cuả doanh nghiệp thì vật liệu là tài sản
dự trữ sản xuất , thuộc TSLĐ và nó tham gia 1 lần vào chu kỳ sản xuất. Chi phí về
NVL thờng chiếm 1 tỷ trọng không nhỏ trong tổng giá trị sản phẩm tạo ra, do đó
việc cung cấp NVL kịp thời hay không sẽ ảnh hởng nhiều đến việc thực hiện kế
hoặch cũng nh tiến độ sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp. Ngoài ra việc cung
cấp NVL còn liên quan đến chất lợng của sản phẩm vì nó phụ thuộc trực tiếp vào
chất lợng của NVL.
Bên cạnh đó thì CCDC cũng là 1 tài sản không thể thiếu trong khâu sản xuất sản
phẩm. Bởi lẽ nếu không có CCDC thì lấy gì tác động , vận chuyển NVL thông qua
máy móc để toạ ra sản phẩm. CCDC tham gia vào nhiều chu kì sản xuất kinh
doanh do đó việc sử dụng biết cách các CCDC tức là làm cho CCDC tham gia vào
số lần chu kỳ sản xuất kinh doanh nhiều hay ít cũng ảnh hởng đến chi phí của sản
xuất sản phẩm. Rõ ràng NLVL, CCDC có vai trò hết sức quan trọng và không thể
thiếu trong các hoạt động sản xuất kinh doanh.
2.phân loại và đánh giá NLVL và ccdc
2.1 Phân loại NLVL và CCDC
3
báo cáo thực tập tốt nghiệp nguyễn thị lụa - 39A9
Trong các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh sử dụng nhiều loại NLVL, CCDC có
vai trò, chức năng và có các đặc tính lý , hoá khác nhau, để tiến hàng công tác
quản lý và hạch toán NLVL, CCDC có hiệu quả thì cần phải phân loại chúng.
* Căn cứ vào vai trò và chức năng, NLVL đợc chia thành các loại sau:
_ NLVL chính (bao gồm cả nửa thành phẩm mua ngoài): là loại NLVL khi tham
gia vào quá trình sản xuất cấu thành thực thể vật chất của sản phẩm.
_ VL phụ: là những loại NLVL khi tham gia vào quá trình sản xuất không cấu
thành thực thể vật chất của sản phẩm, nhng có vai trò nhất định và cần thiết cho
quá trình sản xuất của sản phẩm.
Căn cứ vào công dụng, VL phụ đợc chia thành các nhóm:
+ Nhóm VL làm tăng chất lợng NLVL chính
+ Nhóm VL làm tăng chất lợng sản phẩm
+ Nhóm VL đảm bảo điều kiện cho quá trình sản xuất
_ Nhiên liệu: là loại VL phụ trong quá trình sử dụng có tác dụng cung cấp nhiệt l-
ợng. Nhiên liệu có thể tồn tại ở thể rắn, lỏng hoặc khí.
_ Phụ tùng thay thế: là những chi tiết, phụ tùng máy móc , thiết bị đợc dự trữ để sử
dụng cho việc sửa chữa, thay thế các bộ phận của TSCĐ HH
_Vật liệu và thiết bị XDCB: là loại VL và thiết bị dùng cho công tác xây dựng cơ
bản để hình thành TSCĐ
_ Vật liệu khác: bao gồm các loại VL cha phản ánh ở các loại VL trên
* CCDC trong doanh nghiệp đợc phân chia nh sau:
_ Căn cứ vào nội dung kinh tế, CCDC đợc phân chia thành các loại chủ yếu sau:
+ Dụng cụ giá lắp, đồ nghề chuyên dùng cho sản xuất
+ Công cụ dụng cụ dùng cho công tác quản lý
+ Quần áo bảo hộ lao động
+ Khuôn mẫu đúc sẵn
+ Lán trại tạm thời
+ Các loại bao bì dùng để chứa đựng hàng hoá ,vật liệu
+ Các loại công cụ dụng cụ khác
_Trong công tác quản lý và hạch toán công cụ dụng cụ đợc chia ra làm :
+Công cụ dụng cụ
+Bao bì luân chuyển
+Đồ dùng cho thuê
2.2 Đánh giá NLVL và CCDC
Đánh giá NLVL&CCDC là thớc đo tiền tệ để biểu hiện giá trị của chúng
theo những nguyên tắc nhất định .Về nguyên tắc kế toán hàng tồn kho (trong đó
bao gồm cả NLVL&CCDC) phải đợc ghi nhận theo nguyên tắc giá gốc.
Trờng hợp giá trị thuần có thể thực hiện đợc thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá
trị thuần có thể thực hiện đợc .
2.2.1 Đánh giá NLVL và CCDC theo nguyên tắc giá gốc
a) Giá gốc cuả NLVL và CCDC nhập kho
Giá gốc của NLVL mua ngoài nhập kho đợc tính theo công thức:
4
báo cáo thực tập tốt nghiệp nguyễn thị lụa - 39A9
Giá gốc của Giá mua ghi trên Các loại thuế CP có liên quan
NVL và CCDC = hóa đơn sau khi + không đợc + trực tiếp đến
mua ngoài trừ đi các khoản, hoàn lại việc mua hàng
nhập kho chiết khấu,giảm giá
Các chi phí có liên quan trực tiếp đến việc mua hàng bao gồm: chi phí vận
chuyển bốc xếp, chi phí bảo quản trong quá trình mua hàng và các chi phí khác có
liên quan trực tiếp đến việc mua hàng tồn kho ( VD: bao bì, CP thuê kho, thuê
bãi )
Giá gốc của NVL và CCDC tự chế biến nhập kho:
Giá gốc của VL Giá gốc NL,VL Chi phí
CCDC nhập kho = xuất kho + chế biến
Chi phí chế biến gồm những chi phí có liên quan trực tiếp đến SXSP nh: CP
nhân công trực tiếp, CP SX chung cố định, CPSX chung biến đổi phát sinh trong
quá trình chế biến NL,VL và CCDC.
Giá gốc NL,VL vàCCDC thuê ngoài gia công chế biến nhập kho đợc tính
theo công thức:
Giá gốc Giá gốc Tiền công CP vận chuyển
NL,VL = NVLxuất kho + phải trả cho + bốc dỡ & các
Và CCDC thuê ngoài ngời chế CP khác có liên
Nhập kho chế biến biến quan trực tiếp
Giá gốc NVL và CCDC nhận góp vốn liên doanh, vốn cổ phần hoặc thu hồi
vốn góp đợc ghi nhận theo giá thực tế do hội đồng định đánh giá lại và đã đợc
chấp thuận cộng với các CP tiếp nhận (nếu có).
Giá gốc NL,VLvà CCDC nhận biếu tặng tính theo công thức:
Giá gốc Giá trị hợp lý ban đầu Chi phí khác có liên,
NL,CCDC = của những NLVL, + quan trực tiếp đến việc
nhập kho CCDC tơng đơng tiếp nhận
Giá gốc của NLVL và CCDC đợc cấp đợc tính theo công thức sau:
Giá gốc Giá ghi trên sổ của Chi phí vận chuyển
NLVL và = đơn vị cấp trên hoặc + bốc dỡ & các
CCDC nhập kho giá đợc đánh giá lại chi phí có liên quan
theo giá trị thuần trực tiếp khác
Giá gốc phế liệu thu hồi là giá ớc tính theo giá trị thuần có thể thực hiện.
b) Giá gốc của NLVL và CCDC xuất kho
Do giá gốc của NLVL và CCDC nhập kho từ các nguồn khác nhau nên để
tính giá gốc hàng xuất kho, kế toán có thể sử dụng 1 trong các phơng pháp tính giá
trị hàng tồn kho sau:
- Ph ơng pháp tính theo giá đích danh:
Giá trị thực tế của NLVL và CCDC xuất kho tính theo giá thực tế của từng
lô hàng nhập. áp dụng đối với doanh nghiệp sử dụng ít thứ NLVL và CCDC có giá
trị và có thể nhận diện đợc.
- Ph ơng pháp bình quân gia quyền
Giá trị của hàng tồn kho đợc tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng
tồn kho tơng tự đầu kỳ và giá trị từng loại hàng tồn kho đợc mua hoặc đợc SX
5
báo cáo thực tập tốt nghiệp nguyễn thị lụa - 39A9
trong kỳ. Giá trị trung bình có thể đợc tính theo thời kỳ hoặc vào mỗi khi lô hàng
về, phụ thuộc vào tình trạng DN.
Giá trị thực tế Số lợng NLVL Đơn giá
NL,VL và CCDC = và CCDC x bình quân
xuất kho xuất kho gia quyền
Trong đó giá đơn vị bình quân có thể tính 1 trong các phơng án sau:
+ Ph ơng án 1 : Tính theo giá bình quân gia quyền cả kỳ dự trữ ( còn gọi là giá
bình quân gia quyền toàn bộ luân chuyển trong kỳ)
Giá trị t.tế NLVL và Giá trị t.tế NLVL và
Đơn giá bình CCDC tồn kho đầu kỳ + CCDC nhập trong kỳ
quân gia quyền =
cả kỳ dự trữ Số lợng NLVL Số lợng NLVL và
CCDC tồn đầu kỳ + CCDC nhập trong kỳ
+ Ph ơng án 2: Tính theo giá bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập ( còn gọi là
giá bình quân gia quyền liên hoàn)
Đơn giá
bq sau
mỗi lần
nhập
=
Giá trị t.tế của NLVL&
CCDC nhập kho của từng lần
+
Giá trị thực tế NLVL& CCDC
nhập kho của từng lần
Số lợng NLVL&CCDC
tồn kho trớc khi nhập
+
Số lợng NLVL&CCDC
nhập kho của từng lần
- Ph ơng pháp nhập tr ớc xuất tr ớc:
Trong phơng pháp này áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho đợc mua
trớc hoặc sản xuất trớc thì đợc xuất trớc, và hàng tồn kho cuối kỳ là hàng tồn kho
đợc mua hoặc sản xuất gần thời điểm cuối kỳ, Theo phơng pháp này thì giá trị
hàng xuất kho đợc tính theo giá của lô hàng nhập kho tại thời điểm đầu kỳ hoặc
gần đầu kỳ, giá trị của hàng tồn kho đợc tính theo giá của hàng nhập kho ở thời
điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho.
- Ph ơng pháp nhập sau xuất tr ớc :
Trong phơng pháp này áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho đợc mua
sau hoặc sản xuất sau thì đợc xuất trớc, và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng
tồn kho đợc mua hoặc sản xuất trớc đó. Theo phơng pháp này thì giá trị hàng xuất
kho đợc tính theo giá của lô hàng nhập sau hoặc gần sau cùng, giá trị của hàng tồn
kho đợc tính theo giá của hàng nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ còn tồn kho.
2.2.2 Đánh giá nguyên liệu, vật liệu và công cụ dụng cụ theo giá hạch toán
Giá hạch toán là giá tạm tính hay giá kế hoạch đợc quy đổi thống nhất trong
phạm vi toàn DN và là loại giá ổn định dùng trong thời gian dài.
Giá hạch toán là giá do kế toán của doanh nghiệp tự xây dựng, có thể là giá
kế hoạch, hoặc giá trị thuần có thể thực hiện đợc trên thị trờng. Giá hạch toán đợc
sử dụng thống nhất trong toàn doanh nghiệp và đựoc sử dụng tơng đối ổn định, lâu
dài. Trờng hợp có sự biến động lớn về giá cả doanh nghiệp cần xây dựng lại giá
hạch toán .
Kế toán tổng hợp NL,VL và CCDC phải tuân thủ nguyên tắc tính theo giá
trị thực tế. Cuối tháng kế toán phải xác định hệ số chênh lệch giá giữa giá trị thực
tế và giá trị hạch toán của từng thứ, nhóm hoặc loại NL,VL và CCDC để điều
chỉnh giá hạch toán xuất kho thành giá trị thực tế.
6
báo cáo thực tập tốt nghiệp nguyễn thị lụa - 39A9
Hệ số chênh lệch giữa giá trị thực tế và giá hạch toán của từng loại NLVL,
CCDC đợc tính theo công thức sau:
Giá trị t.tế NL,VL và + Giá trị t.tế NL,VL và
Hệ số CCDC tồn kho đầu kỳ CCDC nhập trong kỳ
chênh lệch =
giá Giá trị hạch toán NL,VL + Giá trị hạch toán NLVL
(H) và CCDC tồn đầu kỳ và CCDC nhập trong kỳ
Giá trị t.tế Giá trị hạch toán Hệ số chênh
của NLVL,CCDC = NL,VL ,CCDC + lệch giá (H)
xuất kho xuất kho
3.Nhiệm vụ của kế toán NLVL và CCDC
Kế toán NLVL và CCDC là công cụ phục vụ cho việc quản lý kinh tế giúp
lãnh đạo DN nắm vững đợc tình hình và chỉ đạo SXKD một cách khoa học và hợp
lý. Tổ chức tốt hạch toán NLVL, CCDC là yêu cầu thiết yếu để quản lý NLVL,
CCDC thúc đẩy việc cung cấp NVL một cách đầy đủ kịp thời, đồng bộ, dự trữ và
sử dụng NVL,CCDC hợp lý, tiết kiệm, ngăn ngừa các hiên tợng hao hụt, mất mát,
lãng phí NVL,CCDC trong các khâu của quá trình sản xuất.
Để thực hiện tốt chức năng của kế toán NLVL và CCDC thì kế toán phải có
1 số nhiệm vụ sau:
- Tổ chức hệ thống chứng từ kế toán, ghi chép, phản ánh chính xác, kịp tời số l-
ợng, khối lợng, phẩm chất, quy cách và giá trị thực tế của từng loại, từng thứ
nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ nhập, xuất và tồn kho.
- Vận dụng đúng đắn các phơng pháp hạch toán, phơng pháp tính giá nguyên liệu.
Vật liệu và công cụ, dụng cụ nhập, xuất kho.Hớng dẫn và kiểm tra các bộ phận,
phòng ban chấp hành các nguyên tắc, thủ tục nhập, xuất và thực hiện nghiêm
chỉnh chế độ chứng từ kế toán.
- Mở các loại sổ (thẻ) kế toán chi tiết theo từng thứ NLVL, CCDC theo đúng chế
độ, phơng pháp quy định.
- Kiểm tra việc thực hiện mua hàng, tình hình dự trữ và sử dụng nguyên liệu, vật
liệu và công cụ. Dụng cụ theo dự toán, tiêu chuẩn, định mức chiphí và phát hiện
các trờng hợp vật t ứ đọng hoặc bị thiếu hụt, tham ô, lãng phí, xác định nguyên
nhân và biện pháp xử lý.
- Tham gia kiểm kê và đánh giá NLVL ,CCDC theo chế độ quy định nhà nớc.
- Cung cấp thông tin về tình hình nhập, xuất, tồn kho NLVL, CCDC phục vụ công
tác quản lý. Định kỳ tiến hành phân tích tình hình mua hàng, bảo quản và sử dụng
NLVL,CCDC
4.thủ tục Quản lý Nhập - Xuất kho NLVL, ccdc và các
chứng từ kế toán liên quan
4.1 Thủ tục Nhập kho
Bộ phận cung cấp vật t căn cứ vào kế hoạch mua hàng và hợp đồng mua
hàng đã ký kết, phiếu báo giá để tiến hành mua hàng. Khi hàng về đến nơi, nếu xét
thấy cần thiết có thể lập ban kiểm nghiệm để kiểm nhận và đánh giá hàng mua về
mặt số lợng, khối lợng, chất lợng và quy cách. Căn cứ vào kết quả kiểm nghiệm,
7
báo cáo thực tập tốt nghiệp nguyễn thị lụa - 39A9
ban kiểm nghiệm lập Biên bản kiểm nghiệm vật t , sau đó bộ phận cung cấp
hàng lập Phiếu nhập kho .trên cơ sở hóa đơn giấy báo nhận hàng và biên bản kiểm
nghiệm giao cho ngời mua hàng làm thủ tục Nhập kho. Thủ kho sau khi cân, đong,
đo , đếm sẽ ghi số lợng thực nhập vào phiếu nhập và sử dụng để phản ánh số lợng
nhập và tồn của từng thứ vật t vào thẻ kho. Trờng hợp phát hiện thừa, thiếu, sai
quy cách phẩm chất, thủ kho phải báo cho bộ phận cung ứng biết và cùng ngời
giao lập biên bản . Hàng ngày hoặc định kỳ thủ kho chuyển giao phiếu nhập cho
kế toán vật t làm căn cứ để ghi sổ kế toán.
4.2 Thủ tục xuất kho
Căn cứ vào kế hoạch SXKD, các bộ phận sử dụng vật t viết phiếu xin lĩnh
vật t. Căn cứ vào phiếu xin lĩnh vật t, bộ phận cung ứng vật t viết phiếu xuất trình
cho giám đốc duyệt. Căn cứ vào Phiếu xuất kho, thủ kho xuất vật liệu và ghi số
thực xuất vào phiếu xuất, sau đó ghi số lợng xuất và tồn kho của từng thứ vật t vào
thẻ kho. Hàng ngày hoặc định kỳ Thủ kho chuyển phiếu xuất kho cho kế toán vật
t, kế toán tính giá hoàn chỉnh Phiếu xuất để lấy số liệu ghi sổ kế toán.
4.3 Các chứng từ kế toán có liên quan
Chúng từ kế toán sử dụng đợc quy định theo chứng từ kế toán ban hành theo
QĐ số 1141/TC/CĐKT ngày 1/11/95 của Bộ trởng Bộ Tài chính và các quyết định
có liên quan bao gồm:
- Phiếu nhập kho ( Mẫu số 01-VT )
- Phiếu xuất kho ( Mẫu số 02- VT )
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (Mẫu số 03-VT )
- Biên bản kiểm kê vật t, sản phẩm, hàng hóa ( mẫu số 08-VT )
- Hóa dơn kiêm phiếu xuất kho ( Mẫu số 02-BH )
- Hóa đơn bán hàng
- Hóa đơn GTGT
Đối với các chứng từ bắt buộc sử dụng thống nhất theo quy định của Nhà n-
ớc, phải lập kịp thời, đầy đủ theo đúng quy định về mẫu biểu, nội dung và phơng
pháp lập. DN phải chiu trách nhiệm về tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ về các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Ngoài ra, tùy thuộc vào tình hình cụ thể của từng
doanh nghiệp, kế toán có thể sử dụng thêm các chứng từ kế toán hớng dẫn nh-
:Phiếu xuất Vật t theo hạn mức (Mẫu số 04-VT ); Biên bản kiểm nghệm vật t
( Mẫu số 05-VT ); Phiếu báo Vật t còn lại cuối kỳ ( Mẫu số 07-VT )
5.Phơng pháp kế toán chi tiết nlvl và ccdc
Hiện nay chế độ kế toán quy định việc hạch toán chi tiết NLVL, CCDC đợc
thực hiện đồng thời ở kho và ở phòng kế toán, đợc tiến hành theo các phơng pháp
sau:
- Phơng pháp thẻ song song
- Phơng pháp đối chiếu luân chuyển
- Phơng pháp sổ số d
5.1 Phơng pháp thẻ song song
Nguyên tắc hạch toán:
8
báo cáo thực tập tốt nghiệp nguyễn thị lụa - 39A9
ở kho, thủ kho ghi chép tình hình nhập-xuất-tồn trên Thẻ kho về mặt số l-
ợng. ở phòng kế toán sử dụng Sổ (thẻ) kế toán chi tiết để ghi chép tình hình nhập-
xuất- tồn của từng thứ vật t về mặt số lợng và giá trị.
Trình tự kế toán chi tiết theo phơng pháp thẻ song song
(1) Hàng ngày căn cứ vào chứng từ nhập- xuất kho vật t hợp pháp, hợp lệ, thủ kho
tiến hành nhập- xuất kho và ghi số lợng NVL thực nhập, thực xuất vào chứng từ,
sau đó ghi vào thẻ kho và tính số tồn kho sau mỗi lần nhập- xuất. Hàng ngày sau
khi ghi xong vào thẻ kho, thủ kho phải chuyển những chứng từ nhập- xuất cho
phòng kế toán có kèm theo giấy giao nhận chứng từ do thủ kho lập.
(2) Hàng ngày hoặc định kỳ, khi nhận đợc chứng từ nhập- xuất vật t, kế toán phải
kiểm tra chứng từ kế toán, hoàn chỉnh chứng từ, ghi đơn giá, tính thành tiền, phân
loại chứng từ ,từ đó ghi vào sổ (thẻ) kế toán chi tiết.
(3) Định kỳ hoặc cuối tháng, kế toán chi tiết vật t và thủ kho đối chiếu số liệu giữa
thẻ kho với sổ (thẻ) kế toán chi tiết.
(4) Căn cứ vào số liệu tổng hợp từ các sổ (thẻ) kế toán chi tiết để lập bảng kê tổng
hợp nhập- xuất-tồn, mỗi thứ vật t ghi một dòng sau đó tổng hợp theo từng nhóm,
từng loại NL,VL. Số liệu này dùng để đối chiếu với số liệu của kế toán tổng hợp.
Sơ đồ trình tự kế toán chi tiết vật t
theo phơng pháp thẻ song song
Thẻ kho
Chứng từ nhập Chứng từ xuất
Sổ tổng hợp
Sổ chi tiết
VL ,CCDC
Bảng tổng hợp
N_X_T
(1)(1)
(2)
(2)
(4)
(5)
(3)
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
9
báo cáo thực tập tốt nghiệp nguyễn thị lụa - 39A9
u điểm : Việc ghi sổ đơn giản, rõ ràng, dễ kiểm tra đối chiếu số liệu phát hiện sai
sót trong việc ghi chép và quản lý.
Nh ợc điểm : Việc ghi chép giữa kho và phòng kế toán còn bị trùng lặp về chỉ tiêu
số lợng, khối lợng ghi chép nhiều. Công việc kiểm tra, đối chiếu chủ yếu dồn vào
ngày cuối tháng không đảm bảo yêu cầu kịp thời của kế toán.
5.2 Phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển
Nguyên tắc hạch toán:
Thủ kho sử dụng thẻ kho để theo dõi số lợng nhập- xuất- tồn trên thẻ kho,
kế toán mở sổ đối chiếu luân chuyển để theo dõi số lợng, giá trị nhập- xuất- tồn
của từng thứ NLVL,CCDC.
Trình tự kế toán chi tiết theo phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển:
(1) Thủ kho tiến hành công việc quy định tơng tự phơng pháp thẻ song song
(2) Định kỳ, kế toán mở bảng kê tổng hợp nhập- xuất trên cơ sở các chứng từ
nhập- xuất của từng thứ NL,VL luân chuyển trong tháng theo chỉ tiêu trên số lợng
và giá trị.
(3) Căn cứ vào sổ tổng hợp trên bảng bê để ghi vào sổ đối chiếu luân chuyển mỗi
thứ ghi một dòng vào ngày cuối tháng. Sổ đối chiếu luân chuyển đợc mở và dùng
cho cả năm.
(4) Cuối tháng đối chiếu số lợng Nl,VL nhập - xuất - tồn của từng thứ NL,VL trên
thẻ kho với số đối chiếu luân chuyển.
(5) Đối chiếu giá trị NL,VL nhập- xuất- tồn trên sổ đối chiếu luân chuyển với sổ
kế toán tổng hợp.
Sơ đồ trình tự kế toán chi tiết vật t
theo phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển
Phiếu nhập
Thẻ kho
Phiếu xuất
Bảng kê nhập
Bảng kê
xuất
sổ đối chiếu
luân chuyển
Sổ kế toán
tổng hợp
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
(1) (1)
(3)
(2)(2)
(3)
(4)
(5)
10
báo cáo thực tập tốt nghiệp nguyễn thị lụa - 39A9
u điểm : Giảm đợc khối lợng ghi sổ kế toán do chỉ ghi 1 lần vào ngày cuối tháng
Nh ợc điểm : Việc ghi sổ kế toán vẫn bị trùng lặp với thủ kho về mặt số lợng.
Việc kiểm tra đối chiếu chỉ đợc tiến hành vào kỳ kế toán, do đó hạn chế chức năng
của kế toán.
5.3 Phơng pháp sổ số d
Nguyên tắc hạch toán:
Thủ kho dùng thẻ kho để ghi chép số lợng nhập- xuất- tồn và cuối kỳ phải
ghi số tồn kho đã tính đợc trên thẻ kho của từng thứ NLVL, CCDC vào cột số lợng
trên sổ số d. Kế toán lập bảng tổng hợp giá trị nhập- xuất- tồn của từng nhóm
NLVL, CCDC của từng kho và ghi giá trị tồn kho cuối kỳ của từng thứ
NLVL,CCDC vào cột số tiền trên sổ số d để có số liệu đối chiếu với bảng tổng hợp
giá trị nhập- xuất- tồn kho về mặt giá trị. Sổ số d đợc lập dùng cho cả năm.
Trình tự kế toán chi tiết vật t theo phơng pháp sổ số d
(1) Hàng ngày hoặc định kỳ, sau khi ghi thẻ kho xong, thủ kho tập hợp và phân
loại chứng từ nhập- xuất phát sinh trong kỳ theo từng nhóm vật t
(2) Thủ kho lập phiếu giao nhận chứng từ nhập (xuất) của từng nhóm NLVL,
CCDC đính kèm chứng từ gốc gửi cho kế toán vật t
(3) Kế toán chi tiết NLVL, CCDC khi nhận đợc phiếu giao nhận chứng từ nhập
xuất của từng nhóm NLVL, CCDC đính kèm chứng từ gốc phải kiểm tra việc phân
loại chứng từ và ghi giá hạch toán trên chứng từ gốc , tổng cộng số tiền của các
chứng từ nhập (xuất) theo từng nhóm để ghi vào cột số tiền trên phiếu giao nhận
chứng từ nhập- xuất. Sau đó lập bảng lũy kế nhập- xuất- tồn kho theo từng kho.
(4) Kế toán chi tiết NLVL, CCDC căn cứ vào Bảng lũy kế nhập- xuất- tồn kho để
lập Bảng tổng hợp nhập- xuất- tồn ( nếu vật t đợc bảo quản ở nhiều kho).
(5) Cuối tháng căn cứ vào thẻ kho ,thủ kho ghi số lợng vật liệu vào sổ số d sau đó
chuyển cho phòng kế toán . Sổ số d do kế toán lập cho từng kho và dùng cho cả
năm, giao cho thủ kho trớc ngày cuối tháng .
(6) Khi nhận sổ số d, kế toán kiểm tra phải ghi chỉ tiêu giá trị vào số d sau đó đối
chiếu giá trị trên bảng lũy kế nhập- xuất- tồn kho hoặc Bảng tổng hợp nhập- xuất-
tồn với sổ số d.
Sơ đồ trình tự kế toán chi tiết vật t
theo phơng pháp sổ số d
11
báo cáo thực tập tốt nghiệp nguyễn thị lụa - 39A9
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Ghi đối chiếu
u điểm : Giảm nhẹ khối lợng ghi chép hàng ngày do kế toán chi tiết vật liệu chỉ
theo dõi về mặt giá trị của từng nhóm vật t, tránh đợc việc trùng lặp với thủ kho,
công việc kế toán tiến hành đều trong tháng thực hiện việc kiểm tra giám sát thờng
xuyên của kế toán.
Nh ợc điểm : khó phát hiện nguyên nhân khi đối chiếu phát hiện ra sai sót và đòi
hỏi yêu cầu trình độ quản lý của thủ kho và kế toán phải cao
6.Kế toán tổng hợp NLVL và CCDC
Tài khoản kế toán chủ yếu sử dụng:
Tài khoản 152 : Nguyên liệu, vật liệu
+ Công dụng: Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có , tình hình biến
động tăng, giảm các loại NL,VL trong kho của DN
+ Kết cấu và nội dung của TK 152
N TK 152- Nguyên liệu vât liệu C
D đkỳ : Trị giá thực tế NLVL có đầu kỳ
PSt : - Trị giá thực tế NLVL nhập kho
do mua ngoài, tự chế, nhận góp vốn .
- Trị giá NLVL thừa phát hiện khi
kiểm kê
PSg: -Trị giá thực tế NLVL xuất kho
dùng cho SXKD, góp vốn, để bán
- Trị giá NLVL thiếu khi kiểm kê
- Trị giá NLVL trả lại ngời bán
hoặc đợc giảm giá
D ckỳ: Trị giá t.tế NLVL tồn kho cuối kỳ
Thẻ kho
Chứng từ
xuất
Chứng từ
nhập
Bản giao nhận
chứng từ nhập
sổ số dư
Bản giao nhận
chứng từ xuất
Sổ tổng hợp
Nhập - Xuất - Tồn
Bảng luỹ kế
Nhập - Xuất - Tồn
(1)
(1)
(2)
(4)
(2)
(6)
(5)
(3)
(3)
Bảng luỹ kế
nhập
Bảng luỹ kế
xuất
12
báo cáo thực tập tốt nghiệp nguyễn thị lụa - 39A9
Tài khoản 153: Công cụ, dụng cụ
+ Công dụng: TK 153-Công cụ, dụng cụ để phản ánh trị giá hiện có, tình hình biến
động tăng, giảm các loại công cụ, dụng cụ trong kho của doang nghiệp.
+ Kết cấu và nội dung TK 153- Công cụ, dụng cụ
N TK 153 Công cụ, dụng cụ C
D đkỳ : Trị giá thực tế CCDC có đầu kỳ
PSt: - Trị giá thực tế CC,DC nhập kho PSg: - Trị giá t.tế CC,DC xuất kho
do mua ngoài, tự chế, thuê ngoài dùng cho SXKD, góp vốn, để bán..
- Trị giá CC,DC thừa phát hiện - Trị giá CC,DC thiếu khi kiểm kê
thừa khi kiểm kê - Trị giá CC,DC trả lại ngời
bán hoặc đợc giảm giá
D ckỳ: Trị giá t.tế CCDC tồn kho cuối kỳ
Tài khoản 331: Phải trả cho ng ời bán
+ Công dụng: TK 331 dùng để phản ánh tình hình thanh toán về các khoản nợ
phải trả của DN cho ngời bán vật t, hàng hóa, ngời cung cấp dịch vụ theo hợp
đồng kinh tế đã ký.
+ Kết cấu và nội dung tài khoản 331
N TK 331- Phải trả ngời bán C
D đk: Số tiền đã ứng trớc hoặc số đã trả
lớn hơn số phải trả còn đầu kỳ
PS:- Số tiền đã trả cho ngời bán
- Số tiền ứng trớc cho ngời bán
- Số tiền ngời bán chấp thuận giảm giá
theo hợp đồng
- Chiết khấu thanh toán đợc ngời bán chấp
thuận cho DN trừ vào nợ phải trả
- Số kết chuyển về giá trị hàng hoá thiếu
hụt, kém phẩm chất và trả lại cho ngời bán
D đk: Số tiền còn phải trả cho ngời
bán còn đầu kỳ
PS:- Số tiền phải trả cho ngời bán
- Điều chỉnh giá tạm tính về giá
thực tế của số vật t, hàng hoá, dịch
vụ đã nhận khi có HĐ hoặc thông
báo giá chính thức
D ck: Số tiền đã ứng trớc cho ngời bán
hoặc số đã trả nhiều hơn số phải trả
D ck: Số tiền còn phải trả cho ngời
bán
Tài khoản 133 : Thuế giá trị gia tăng đ ợc khấu trừ
+ Công dụng: Phản ánh thế GTGT đầu vào đợc khấu trừ, đã khấu trừ và còn đợc
khấu trừ.
+ Nội dung, kết cấu của TK 133
N TK 133 - Thuế GTGT đợc khấu trừ C
PSt: - Số thuế GTGT đầu vào đợc
khấu trừ
PSg: - Số thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ
- Kết chuyển số thuế GTGT đầu vào
không đợc khấu trừ
- Thuế GTGT đầu vào của hàng hoá đã
mua, đã trả lại đợc giảm giá
- Số thuế GTGT đầu vào đã đợc hoàn
D ck: Số thuế GTGT đầu vào còn đợc
khấu trừ hoặc còn đợc hoàn lại nhng
NSNN cha hoàn trả cuối kỳ
13
báo cáo thực tập tốt nghiệp nguyễn thị lụa - 39A9
*) Kế toán các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu liên quan đến NLVL và CCDC
Sơ đồ kế toán tổng hợp Nguyên Liệu,Vật Liệu
theo phơng pháp kê khai thờng xuyên
(tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ)
TK111,112,331 TK152 TK621
Mua ngoài Xuất chế tạo sản phẩm
TK 133
Thuế GTGT
TK151 TK627,641,642
Hàng đi đờng nhập kho Xuất cho SX chung, bán
hàng quản lý DN
TK411 TK128,222
Nhận cấp phát, nhận góp Góp vốn liên doanh
vốn liên doanh
TK154 TK154
NLVL thuê ngoài chế biến, Xuất VL tự chế hay thuê
tự chế biến nhập kho ngoài chế biến
TK128,222 TK632
Nhận lại vốn góp liên doanh Xuất bán trả lơng,
trả thởng, tặng biếu
TK632,338(3381) TK632,138,334
Phát hiện thừa khi kiểm kê Phát hiện thiếu khi kiểm kê
TK711 TK412
NL,VL đợc tặng thởng, Đánh giá giảm NL,VL
viện trợ
Đánh giá tăng NL,VL
14
báo cáo thực tập tốt nghiệp nguyễn thị lụa - 39A9
Sơ đồ kế toán tổng hợp công cụ dụng cụ
theo phơng pháp kê khai thờng xuyên
(tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ)
TK 111,112,141,331 TK 153 TK 627,641,642
Mua ngoài CCDC Xuất CCDC loại pbổ 1 lần
TK 133
TK 142,242
Xuất dùng CCDC Phân bổ
loại phân bổ dần dần vào CP
TK 151
Hàng đi đờng nhập kho
TK 411 TK 154
Nhận cấp phát, góp vốn CCDC thuê ngoài, tự chế
xuất kho
TK 711 TK 128,222
Nhận viện trợ, biếu tặng Xuất CCDC góp vốn liên doanh
TK 154 TK 632
CCDC thuê ngoài , tự chế Xuất CCDC bán, trả lơng,
nhập kho thởng, biếu tặng
TK 128,222 TK 1381,334
Nhận lại vốn góp liên doanh Kiểm kê phát
hiện thiếu
TK 412
Đánh giá giảm CCDC
Đánh giá tăng CCDC
15
báo cáo thực tập tốt nghiệp nguyễn thị lụa - 39A9
sơ Đồ kế toán tổng hợp Nguyên liệu,Vật Liệu,CCDC
theo phơng pháp kiểm kê định kỳ
TK 151,152,153 TK 611 TK 151,152,153
*** ***
Giá trịVL,CCDC tồn đầu kỳ Giá trịVL,CCDC tồn cuối kỳ
TK 111,112,331 TK 111,112,331
Giá trị VL,CCDC mua vào Giảm giá đợc hởng hàng
trả lại
TK133 TK133
Thuế GTGT Thuế GTGT
TK 411 TK 138,334,632
Nhận góp vốn LD, cấp phát Giá trị thiếu hụt, mất mát
TK 621,627,641,642
TK 412 Giá trị VL,CCDC nhỏ
Đánh giá tăng VL,CCDC xuất dùng
TK 142, 242
TK 711 Giá trị CCDC Phân bổ dần
Nhận viện trợ, tặng thởng xuất dùng lớn vào CPSXKD
16
báo cáo thực tập tốt nghiệp nguyễn thị lụa - 39A9
chơng 2
thực tế công tác kế toán nguyên liệu, vật liệu
và công cụ dụng cụ tại đội xây dựng 2 - công ty cổ phần
t vấn Kinh tế - kỹ thuật xây dựng việt nam
1.Đặc điểm chung của Đội XD 2 - công ty cp kinh tế - kỹ
thuật xd vn
1.1 Quá trình phát triển của Đội XD 2 - công ty cổ phần t vấn KT - KT XD
Việt Nam
a . Một số nét khái quát giới thiệu về Công ty CP T vấn KT- KTXD Việt Nam :
Công ty CP t vấn KT-KT XD Việt Nam đợc thành lập theo quyết định số
0101600081- Do sở kế hoạch và đầu t TP HN cấp ngày 14 tháng 01 năm 2005
Công ty CP t vấn KT-KT XD Việt Nam là một trong những thành viên quan
trọng trong hội kiến trúc s Việt Nam.
Tên công ty : Công ty CP t vấn KT-KT XD Việt Nam
Tên giao dịch quốc tế : VIETNAM CONSTRUCTION TECHNOLOGY_
ECOLOMIC CONSULTING JOINT STOCK .
COMPANY
Viết tắt: VNECT-JSC
Trụ sở chính : P6 - C3 Thủ Lệ 1- Cống Vị - Ba Đình - Hà Nội.
Hiện nay ,tổng số công nhân viên trong biên chế là 110 ngời, hầu hết là những
ngời trẻ, số cán bộ công nhân viên có trình độ đại học chiếm 76,6% , số công nhân
kĩ thuật đợc đào tạo chuyên môn chiếm 10% .
Công ty chủ yếu kinh doanh trong lĩnh vực thi công xây dựng và TK các
công trình nhà ở chung c cao tầng ,xây dựng các công trình đờng bộ , thi công lắp
đặt các thiết bị kỹ thuật công trình và trang trí nội thất , ngoại thất các công trình
xây dựng ,t vấn giám sát, t vấn thẩm định hồ sơ thiết kế...
Với sự cố gắng của toàn bộ công nhân viên ,công ty luôn hoàn thành tốt các
nhiệm vụ của mình ,từng bớc khẳng định vị trí của mình trên thị trờng xây dựng
Công ty CP t vấn KT-KT XD Việt Nam đợc biết đến với các công trình lớn nh-
:Bệnh viện 108, Viện Mắt, các công trình trờng CĐ hoá chất Phú Thọ, trờng CĐ
Công Nghiệp Nam Định, Cục Đồ Bản bộ tham mu, công ty Hàn Việt, Công viên
Bách Thảo.
Địa bàn thi công và thiết kế của công ty không chỉ bó hẹp ở Hà Nội mà đã
vơn ra các tỉnh thành phố phía Nam nh TP Hồ Chí Minh ,Thừa Thiên Huế, các
thành phố phía bắc nh Bắc Giang,Quảng Ninh
Công ty luôn phấn đấu mở rộng thị trờng , gia tăng số lợng vá giá trị các công
trình tự khai thác bên cạnh tự hoàn thành tốt các công trình đợc hội giao.
Với t cách là một doanh nghiệp hạch toán độc lập với số vốn ban đầu là 8 tỷ
,công ty bớc đầu đã có những thuận lợi nh đợc sự quan tâm chỉ đạo thờng xuyên
của ban lãnh đạo hội kiến trúc s Việt Nam trong mọi lĩnh vực ,kịp thời đáp ứng
vốn cho công ty ,uy tín của công ty ngày càng phát triển .Bên cạnh những thuận
lợi đó công ty đã gặp một số khó khăn nh là một đơn vị mới thành lập nên lực lợng
17
báo cáo thực tập tốt nghiệp nguyễn thị lụa - 39A9
quản lý còn ít,một số các bộ còn trẻ ,kinh nghiệm còn thiếu .Các công trình sử
dụng vốn ngân sách,việc cấp vốn thi công cha kịp thời ,thanh quyết toán còn kéo
dài.
Tuy mới thành lập nhng công ty đã từng bớc khắc phục những khó khăn
,đạt đợc những kết quả đáng khích lệ .Công ty đã quan tâm đến việc đầu t mở rộng
sản xuất kinh doanh .Trên cơ sở đó tạo việc làm và nâng cao đời sống cho ngời lao
động ,góp phần giải quyết việc làm cho ngời lao động ,gia tăng phần đóng góp của
mình đối với ngân sách nhà nớc ,tăng cờng tích luỹ nội bộ .
Vấn đề đặt ra với công ty là trớc sự cạnh tranh gay gắt của thị trờng làm thế nào để
giữ vững vị thế của mình và mở rộng quy mô ,lĩnh vực sản xuất kinh doanh cũng
nh thị trờng trong tơng lai .Những kết quả ban đầu đạt đợc là một nền tảng khá tốt
cho công ty thực hiện các chính sách phát triển của mình.
Một số kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong năm vừa qua:
Đơn vị tính : triệu đồng
STT
Chỉ tiêu Quý I Quý II Quý III Quý IV
1 Giá trị sản xuất kinh doanh 50.000 52.000 55.000 61.000
2 Tổng doanh thu 30.000 33.000 38.000 40.000
3 Tổng nộp ngân sách 3.680 3.700 3.710 3.730
4 Lợi nhuận trớc thuế 679 683 686 689
5 Tổng số vốn đầu t phát triển 1.760 1.765 1.770 1.780
6 Thu nhập bq 1ngời / tháng 1,4 1,42 1,48 1,6
Từ bảng kết quả sản xuất kinh doanh của công ty trong năm vừa qua ta nhận
thấy rõ sự phát triển trong sản xuất kinh doanh :
- Giá trị sản xuất kinh doanh qua các quý đều tăng ,quý sau tăng hơn quý trớc từ
50.000 trđ ở quý I tăng lên 52.000 trđ ở quý II,rồi lên 55.000 trđ ở quý III và còn
tiếp tục tăng lên đến 61.000 trđ ở quý IV, theo nh dự kiến thì sẽ còn tiếp tục tăng
lên nữa trong các quý của các năm tiếp theo ,...tạo ra quy mô sản xuất kinh doanh
ngày càng phát triển .
- Tổng doanh thu cũng tăng lên trông thấy , quý II tăng so với quý I là 10% ,quý
III tăng so với quý II là 15.15%, quý IV tăng so với quý III là 5.26%. .Những tiến
bộ này không những tạo đà đi lên cho công ty mà còn là sự phát triển của toàn
nghành xây dựng .Đây là những cố gắng vợt bậc của toàn bộ công ty trong việc
khắc phục khó khăn để tìm cho mình một chỗ đứng tốt trên thị trờng Với sự
tăng trởng của mình công ty đã góp phần tăng ngân sách nhà nớc ,tạo ra những
đóng góp cho sự phát triển của xã hội .Lợi nhuận tăng giúp cho việc tăng trởng
vốn kinh doanh có hiệu quả .Đây là một yếu tố tốt giúp cho doanh nghiệp có khả
năng đầu t vào những hợp đồng có giá trị .Đồng thời công ty đã tạo công ăn việc
làm cho nhiều ngời lao động ,đời sống của cán bộ công nhân viên trong công ty
ngày càng đợc cải thiện và nâng cao điều đó đợc thể hiện qua mức thu nhập bình
quân cũng đã tăng lên, quý II tăng lên 1,42 trđ ,quý III tăng lên 1,48 trđ, quý IV
tăng lên 1,6 trđ và dự kiến còn tiếp tục tăng trong các quý của năm tới .Ngoài ra
18
báo cáo thực tập tốt nghiệp nguyễn thị lụa - 39A9
công ty còn có những chính sách khuyến khích lao động ,tạo động lực cho ngời
lao động làm tốt công việc của mình ,nâng cao hiểu quả sản xuất kinh doanh .
Qua đó , ta nhận thấy chỉ tiêu sản xuất kinh doanh của công ty ngày càng
tăng ,hoàn thành vợt mức kế hoạch đề ra ,chứng tỏ sự hiệu quả trong quá trình sản
xuất kinh doanh của công ty .Những tăng trởng này là dấu hiệu tốt mở ra thắng lợi
trong sự nghiệp phát triển kinh tế đất nớc cũng nh quá trình hội nhập vào nền kinh
tế khu vực và thế giới .
b . Quá trình hình thành và phát triển của Đội XD 2 - Công ty CP t vấn KT-KT
XD Việt Nam
Đội XD 2 là một trong số những đội xây dựng trực thuộc Công ty CP t vấn
KT-KT XD Việt Nam. Đội đợc thành lập vào ngày 5/2/2005 .
Trụ sở chính của đội : 102 Đờng Giải Phóng, quận Hoàng Mai, Hà Nội
Hiện nay, Đội có tất cả 16 ngời trong biên chế và hầu hết đều là những cán bộ
trẻ ,rất năng động .
Đội hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực thi công xây lắp các công trình
dân dụng ,công nghiệp ,công trình kỹ thuật hạ tầng trong các khu đô thị ,khu công
nghiệp . Trong năm vừa qua, Đội đã nhận đợc nhiều công trình do Công ty giao
cho nh công trình Trờng TH quản lý kinh tế Hng Yên, công ty CP hoá chất Long
Biên HN và hiện nay đội đang thi công công trình Bệnh viện Xây dựng của Bộ
Xây dựng ở Thanh Xuân - Hà Nội.
Đồng thời đợc sự quan tâm chỉ đạo của ban lãnh đạo Công ty trong các lĩnh
vực ,nhờ đó Đội đã ngày một khắc phục đợc những khó khăn ban đầu nh về vốn
,về trang thiết bị kỹ thuật .Với sự cố gắng của mình Đội luôn hoàn thành tốt nhiệm
vụ đợc giao nên đã tạo đợc uy tín đối với Công ty ,và các bạn hàng ,đồng thời góp
phần nhỏ bé của mình nâng cao uy tín thơng hiệu của công ty.
1.2 Chức năng, nhiệm vụ và đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Đội
XD 2 - Công ty CP t vấn KT-KT XD Việt Nam
Do Công ty CP t vấn KT-KT XD Việt Nam ra đời trong điều kiện dự án
phát triển đô thị Hà Nội đang đợc triển khai, nên cho đến nay phần lớn các các
công trình do công ty phân cho Đội thi công là các công trình nhà ở cao tầng . Các
công trình do đội thi công bao gồm các công trình do Công ty tự khai thác và các
công trình do hội giao nhiệm vụ cho công ty sau đó công ty giao cho Đội .Nhìn
chung tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty đợc thực hiện theo các công việc
nh sau :
_ Tổ chức tham gia đấu thầu hoặc nhận thầu trực tiếp từ Tổng công ty .
_ Ký hợp đồng giao nhận thầu .
_ Tổ chức thi công công trình .
_ Bàn giao công trình .
_ Bảo hành công trình .
Hồ sơ nhận thầu ,hợp đồng giao nhận thầu chỉ đợc lập cho các công trình do công
ty tự khai thác và các công trình do hội giao nhiệm vụ ,các hồ sơ liên quan đến
việc thi công công trình của hội.
Sau khi lập hợp đồng giao nhận thầu hoặc nhận giấy giao nhận nhiệm vụ từ
hội ,các đơn vị trực thuộc công ty tiến hành thi công các công trình theo sự phân
19
báo cáo thực tập tốt nghiệp nguyễn thị lụa - 39A9
công của công ty .Công ty sử dụng kết hợp lao động thủ công và máy móc trong
thi công xây lắp .
1.3 Công tác tổ chức quản lý ,tổ chức sản xuất và tổ chức bộ máy kế toán của
Đội xây dựng 2 thuộc Công ty CP t vấn KT-KT XD Việt Nam
a. Các mặt hàng sản xuất hiện nay của Đội XD 2
Với đặc điểm sản xuất kinh doanh xây lắp ,thị trờng của công ty gắn chủ
yếu với tốc độ đô thị hoá của đất nớc nên phần lớn mặt hàng chính là các công
trình chung c nhà ở cao tầng ,hạ tầng cơ sở ,trang trí nội thất ,ngoại thất các công
trình xây dựng ,ngoài ra còn sản xuất, kinh doanh vật t, kinh doanh thiết kế
Chính vì vậy mặt hàng chính của Đội là xây dựng các công trình chung c nhà ở
cao tầng ,các khu vui chơi giả trí.
b. Quy trình công nghệ sản xuất của mặt hàng
Sơ đồ quá trình chuẩn bị thi công
quá trình tổ chức thi công
+ Chuẩn bị mặt bằng nền móng : san lấp mặt bằng cho công trình để chuẩn bị
cho việc thi công phần móng công trình.
+ Thi công phần móng .
+ Thi công phần thô : đổ khung sàn ,xây tờng ngăn ,nghĩa là hoàn thiện phần
khung của công trình.
+ Hoàn thiện công trình :lắp đặt điện nớc, quét vôi ,sơn ,bả ,trang trí lắp đặt nội thất.
+ Nghiệm thu và bàn giao :đa công trình vào sử dụng ,tổ chức hoàn công ,thanh
quyết toán công trình ,bảo hiểm công trình.
c. Công tác tổ chức bộ máy quản lý và tổ chức sản xuất
Một số nét giới thiệu về bộ máy quản lý và tổ chức của Công ty
Là một Công ty xây dựng nên hoạt đông sản xuất kinh doanh chủ yếu là
thi công và xây lắp các công trình .Do đó bộ máy quản lý của Công ty đợc tổ chức
theo hình thức trực tuyến
Hoàn
chỉnh hồ
sơ
Khảo sát
thực tế
Lập hồ sơ
thi công
Lập bộ
máy thi
công
Hợp
đồng đư
ợc ký
Thi công
phần
móng
Nghiệm
thu và
bàn giao
Thi công
phần thô
Hoàn
thiện
công
trình
Chuẩn
bị mặt
bằng thi
công
20
báo cáo thực tập tốt nghiệp nguyễn thị lụa - 39A9
Đội
XD số
1
Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty
Hội đồng quản trị
Tổng Giám đốc
Phó tổng
GĐ
Phó tổng GĐ Phó tổng GĐ
Phòng TC
hành chính
Phòng TC
kế toán
Phòng ktế
kế hoặch
Phòng KT
thi công
Phòng quản
lý dự án
Đội
XD số
2
Đội
XD số
3
Đội
XD số
4
Đội QL
thiết bị
&
TCCG
Xởng
mộc &
trang trí
nội thất
1
Xởng
mộc &
trang trí
nội thất
2
Đội
XD số
5
Hợp
21
báo cáo thực tập tốt nghiệp nguyễn thị lụa- 39a9
Nhiệm vụ ,chức năng của từng phòng ban trong công ty :
* Hội đồng quản trị :là cơ quan quản lý cao nhất của công ty ,quyết định những
vấn đề liên quan đến mục đích và quyền lợi của công ty .Quyết định phơng án đầu
t ,giải pháp phát triển thị trờng thông qua hợp đồng xây dựng .Quyết định cơ cấu
tổ chức ,quy chế quản lý của công ty .Có quyền điều hành bổ nhiệm bãi nhiệm
giám đốc và các chức danh quản lý quan trọng khác trong công ty .
* Giám đốc công ty : giữ vai trò lãnh đạo ,là ngời có quyền hành cao nhất trong
công ty ,đại diện pháp nhân trong công ty ,chịu tránh nhiệm trớc Tổng công ty ,tổ
chức thực hiện các đờng lối chính sách kinh tế xã hội của Đảng và Nhà nớc trong
đơn vị .Xây dựng cơ chế ,chính sách , định hớng chiến lợc sản xuất kinh doanh
của công ty theo kế hoạch . Tổ chức thực hiện đờng lối chiến lựơc ,kế hoạch sản
xuất có hiệu quả ,bảo toàn và phát triển vốn ...
* Phó giám đốc : có 3 phó giám đốc ,các phó giám đốc có nhiệm vụ giám đốc
,điều hành công ty theo sự phân công và uỷ quyền của giám đốc ,chịu trách nhiệm
trớc giám đốc và pháp luật về nhiệm vụ đợc uỷ quyền .
Bộ máy quản lý của công ty có các phòng ban ,mỗi phòng ban có nhiệm vụ và
chức năng riêng :
* Phòng tổ chức hành chính :có chức năng tham mu cho giám đốc trong lĩnh vực
quản lý nhân sự ,sắp xếp ,cải tiến tổ chức quản lý ,bồi dỡng đào tạo và tuyển dụng
cán bộ ,thực hiện các chế độ chính sách của Nhà nớc đối với ngời lao động .Thực
hiện chức năng lao động tiền lơng và quản lý chính sách văn phòng của công ty .
Soạn thảo các nội quy ,quy chế về tổ chức lao động trong công ty ,xây dựng các
phơng án quy hoạch cán bộ ,giải quyết các thủ tục về tuyển dụng ,hợp đồng lao
động, quản lý con dấu ,đóng dấu văn bản theo quy định ,văn th vào sổ và đánh số
các văn bản phát hành,...
*Phòng Tài chính kế toán :kế toán trởng tham mu cho giám đốc về công tác tài
chính kế toán ,đảm bảo phản ánh kịp thời ,chính xác các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh trong hoạt đông sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ,giám công tác tài
chính kế toán của các đơn vị trực thuộc ,đảm bảo chấp hành đúng quy chế tài
chính của công ty.
Kế toán trởng tổ chức tốt công tác kế toán ,thống kê ngọn nhẹ ,đảm bảo phù hợp
với yêu cầu sản xuất kinh doanh của công ty và hớng dẫn ,chỉ đạo toàn bộ hoạt
động tài chính kế toán của công ty và các đội trực thuộc.
Chủ động lo vốn cho kế hoạch sản xuất của công ty trên cơ sở dự toán thiết kế
đã đợc chủ đầu t phê duyệt nhằm tạo điều kiện cho các đơn vị thi công có vốn hoạt
động .
Thực hiện nhiệm vụ mở sổ kế toán ,thực hiện pháp luật kế toán ,thống kê chế độ
kế toán kiểm toán của nhà nớc .
Kiểm tra việc hạch toán giá thành của các đơn vị trong quá trình thi công. nếu
phát hiện sai sót hoặc cha hợp lý phải yêu cầu đơn vị sửa .
Tổ chức kiểm kê tài sản của công ty theo kế hoạch kiểm kê hàng năm .Tổ chức
đánh giá lại tài sản của công ty trong trờng hợp cần thiết .
Kê khai nộp thuế và đóng góp các khoản cho ngân sách nhà nớc ,...
22
báo cáo thực tập tốt nghiệp nguyễn thị lụa- 39a9
* Phòng kinh tế kế hoạch :tham mu cho giám đốc trong các lĩnh vực hợp đồng
kinh tế ,kế hoạch sản xuất ,thiết bị xe ,máy thi công ,cung ứng vật t.
Là đầu mối tìm kiếm việc cho công ty ,hỗ trợ giai đoạn đầu thành lập ban chỉ
huy công trờng ,tham gia làm hồ sơ dự thầu và đấu thầu .
Xây dựng kế hoạch ,định hớng ,lập kế hoạch và báo cáo thực hiện kế hoạch sản
xuất hàng tháng ,quý năm của công ty .
Phòng tiếp nhận ,lu trữ hợp đồng ,giấy giao nhiệm vụ sản xuất ,các hợp đồng
giao khoán cho các đơn vị thi công công trình đã đợc giám đốc ký.
Xây dựng các đơn giá khoán giao khoán tiền lơng với công nhân tại các công
trình của công ty .Kiểm tra thủ tục tạm ứng ,thanh toán của các đơn vị ,chịu trách
nhiệm về các đơn giá dự toán của các công trình ,...
*Phòng kỹ thuật thi công xây lắp : Tham mu cho giám đốc trong công tác quản lý
xây lắp ,giám sát chất lợng công trình ,quản lý kỹ thuật ,tiến độ biện pháp thi công
và an toàn lao động .
Là đầu mối tiếp nhận các thông tin đổi mới công nghệ ,áp dụng tiến bộ KHKT
và hớng dẫn áp dụng trong sản xuất kinh doanh .
Lập tiến độ ,biện pháp tổ chức thi công ,dự toán theo yêu cầu của công ty.
Kiểm tra công tác chuẩn bị mặt bằng thi công của các đơn vị ,chịu trách nhiệm
về định vị công trình ,... Phải lập hoàn công ,biên bản bàn giao và giao mốc tại
hiện trờng cho đội công trình .
Thực hiện kiểm tra trắc đạc thờng xuyên theo kế hoạch.
Lập kế hoạch ,tổ chức huấn luyện về công tác bảo hộ ,an toàn lao động ,phòng
chống cháy nổ theo định kỳ .Tham gia công tác tiếp thị tìm việc,...
* Phòng quản lý và phát triển dự án : Tham mu cho giám đốc trong lĩnh vực
nghiên cứu ,phát triển các dự án đầu t theo nhiệm vụ kế hoạch của công ty .
Chịu trách nhiệm trớc giám đốc về mọi lĩnh vực liên quan đến công tác tiếp
xúc ,giám sát ,điều hành thực hiện các dự án ,...
Thực hiện các thủ tục ban đầu trong quá trình triển khai dự án đầu t ,phối hợp
với các phòng ban triển khai các thủ tục ,lập phơng án hỗ trợ kinh tế trong công
tác giải phóng đền bù mặt bằng .
Ngoài ra còn có nhiệm vụ tìm kiếm các dự án đầu t ,dây dựng và phát triển
nhà ,khu đô thị mới ,khu công nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội và các địa
phơng
* Các đơn vị trực thuộc :Có nhiệm vụ thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh do
công ty giao ,chịu sự quản lý của công ty về mọi mặt
Với cơ cấu tổ chức khá gọn nhẹ theo kiểu trực tuyến ,Công ty CP t vấn KT-KT XD
Việt Nam có thể phát huy cao năng lực chuyên môn của các phòng ,ban trong
công ty.
Bộ máy quản lý và tổ chức của Đội xây dựng 2 :
23
báo cáo thực tập tốt nghiệp nguyễn thị lụa- 39a9
Công tác tổ chức bộ máy của đội xây dựng 2
Nhiệm vụ của các bộ phận trong Đội :
* Đội tr ởng : trực tiếp điều hành thi công các công trình với chức năng và nhiệm
vụ theo quy chế hoạt động của đội .
Thờng xuyên báo cáo Giám đốc công ty diễn biến trên công trờng và phối hợp
với các phòng ban trực thuộc công ty ,các đơn vị có liên quan để giải quyết các v-
ớng mắc ,khó khăn để công trình đảm bảo an toàn lao động ,chất lợng và tiến độ .
* Kế toán đội : Mở sổ kế toán ,kiểm tra giá cả vật t hợp lý trớc khi ký hợp đồng
Theo dõi ,ghi chép ,đối chiếu công nợ hàng tháng với khách hàng để đội trởng
duyệt .
Kết hợp với thủ kho để mở thẻ kho cho từng loại vật t ,theo dõi nhập xuất vật t
Lập kế hoạch tạm ứng vốn thi công ,thanh toán nợ nhân công ,nợ khách hàng
Quản lý nguồn vốn theo dõi các hoạt động tài chính và hoạt động kinh tế tại các
công trình do đội thi công ,...
* Cán bộ kỹ thuật : Hớng dẫn ,kiểm tra về kỹ thuật ,chất lợng ,tiến độ ở công trờng
.Tính toán kiểm tra khối lợng quyết toán ,...
* Cán bộ an toàn lao động : hoàn tất các hồ sơ ,thủ tục về an toàn lao động ,đề suất
mua sắm các trang thiết bị bảo hộ lao động ,lập biên bản xử phạt các công nhân vi
phạm an toàn lao động ,...
Ban giám đốc Cty CP
tư vấn KT và xây dựng
Phòng KTTC
QL ,giám sát chất lư
ợng tiến độ ,an toàn
Phòng KTKH
Phòng KTTC
Phòng TCHC
Đội Xây
dựng 2 Đội
trưởng
Kế
toán
đội
Cán
bộ kỹ
thuật
Cán bộ
ATLĐ
Thủ
kho
công
trình
Bảo
vệ
Thợ
điện,
máy
Các tổ
thợ thi
công
24
báo cáo thực tập tốt nghiệp nguyễn thị lụa- 39a9
* Thủ kho :+ Tập hợp số liệu giúp kế toán
+ Hàng ngày theo dõi ,ghi chép xuất ,nhập vật t ,vật liệu ở công trờng.
+ Kết hợp với cán bộ kỹ thuật lên kế hoạch dự trù cung cấp vật t ,vật liệu,...
* Bảo vệ : bảo vệ tài sản công trình ,đề xuất phơng án bảo vệ vật t, vật liệu công
trình đợc an toàn và hiệu quả ,...
*Thợ điện máy : Vận hành máy vận thăng ,sửa chữa những hỏng hóc của máy .
d. Tổ chức công tác kế toán
ở Công ty:
Với đặc điểm sản xuất kinh doanh của mình ,Bộ máy kế toán của Công ty CP
t vấn KT-KT XD Việt Nam đợc xây dựng trên theo mô hình kế toán tập trung dựa
trên mối quan hệ trực tuyến .Theo mô hình này ,giai đoạn hạch toán ở công ty chỉ
mở một sổ kế toán ,tổ chức bộ máy kế toán thực hiện tất cả các giai đoạn ở phần
hành kế toán .Phòng kế toán công ty thực hiện toàn bộ công tác kế toán từ thu thập
, ghi sổ đến xử lý thông tin kế toán .Các đơn vị trực thuộc công ty thực hiện hạch
toán ban đầu theo chế độ báo sổ .Vì thế công tác kế toán dần đợc chuyên môn hoá
phù hợp với khối lợng công việc và yêu cầu quản lý. Bộ máy kế toán đợc thực hiện
trên nguyên tắc cơ bản là đảm bảo tính độc lập về mặt nghiệp vụ ,điều đó cho phép
phản ánh ,kiểm tra ,giám đốc một cách trung thực các hoạt động sản xuất kinh
doanh ,đồng thời đảm bảo sự nhịp nhàng ,thống nhất .
sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty
Kế toán trưởng
Kế
toán
lao
động
tiền lư
ơng
Thủ
quỹ
Kế
toán
doanh
thu
thuế
Kế
toán
TSCĐ
CCDC
Kế
toán
tổng
hợp CF
giá
thành
Kế
toán
thanh
toán
TGNH
Kế toán các đơn
vị trực thuộc
Quan hệ tác nghiệp
Quan hệ chỉ đạo
25