Tải bản đầy đủ (.ppt) (19 trang)

GA tich hop Ngu van 9

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.79 MB, 19 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>Huy CËn.

<span class='text_page_counter'>(2)</span> * Tiết 50+51: ĐOÀN THUYỀN ĐÁNH CÁ- Huy Cận I. Tác giả, tác phẩm: 1. Tác giả: Huy Cận (1919- 2005) quê Hà Tĩnh. Là một trong những nhà thơ tiêu biểu cho nền thơ hiện đại Việt Nam. ? Giới thiệu những nét khái quát về nhà thơ Huy Cận?.

<span class='text_page_counter'>(3)</span> * SỰ NGHIỆP VĂN HỌC: A. Trước Cách mạng: - Huy cận là nhà thơ nổi tiếng trongphong trào Thơ Mới với hồn thơ “ảo não” và nỗi “sầu vạn cổ”. - Tập thơ đầu tay: “Lửa thiêng” Cảm hứng về vũ trụ: con người cô đơn, nhỏ bé, lạc lõng.. - Sáng tác của ông chia làm hai mảng B. Sau Cách mạng: - Ông là gương mặt tiêu biểu của thơ ca Việt Nam hiện đại với hồn thơ vui tươi, khỏe khoắn, tin yêu. - Các tập thơ: Trời mỗi ngày lại sáng, Đất nở hoa, Bài thơ cuộc đời, Ngôi nhà giữa nắng... - Cảm hứng về vũ trụ con người với tư thế làm chủ..

<span class='text_page_counter'>(4)</span> 2. Tác phẩm: “Đoàn thuyên đánh cá” được viết trong dịp nhà thơ có chuyến đi thực tế dài ngày ở vùng mỏ Quảng Ninh năm 1958, in trong tập “Trời mỗi ngày lại sáng”. “Đoàn thuyền đánh cá của tôi được viết ra trong những tháng năm đất nước bắt đầu xây dựng CNXH… Không khí lúc này thật vui…Tôi viết bài thơ tương đối nhanh, chỉ vài giờ của một buổi chiều trên vùng biển Hạ Long… Bài thơ của tôi là cuộc chạy đua giữa con người với thiên nhiên và con người đã chiến thắng. Tôi coi đây là khúc tráng ca, ca ngợi con người lao động với tinh thần làm chủ, với niêm vui.” (Huy Cận, “Cuộc đời và sáng tác thơ ca”).

<span class='text_page_counter'>(5)</span> Quảng Ninh là tỉnh ven biển thuộc vùng duyên hải Bắc bộ nước ta: -Vị trí địa lí: + Tọa độ: 21 15B- 107 11Đ. + Diện tích: 6102,4km + Dân số: 1 163 700người (năm2011) -Là tỉnh có nền kinh tế đặc biệt phát triển. - Quảng Ninh cũng là tỉnh có tiềm năng lớn về du lịch bởi các cảnh quan nổi tiếng, có bờ biển dài và có hơn 2000 hòn đảo lớn nhỏ tạo nên nguồn thu nhập lớn của quảng Ninh. ? Hiểu biết của em về vùng biển Quảng Ninh?.

<span class='text_page_counter'>(6)</span> Hơn 2000 hòn đảo lớn nhỏ ở Quảng Ninh.

<span class='text_page_counter'>(7)</span>

<span class='text_page_counter'>(8)</span> II. Đọc- Hiểu văn bản: III. Phân tích văn bản: 1. Cảnh biển vào đêm và hình ảnh đoàn thuyền đánh cá ra khơi: a. Bức tranh thiên nhiên -Nghệ thuật: so sánh, nhân hóa, ẩn dụ. => Cảnh biển rộng lớn, kì vĩ, tráng lệ.. Mặt trời xuống biển như hòn lửa. Sóng đã cài then đêm sập cửa..

<span class='text_page_counter'>(9)</span> Tiết 50+51: ĐOÀN THUYỀN ĐÁNH ĐOÀN THUYỀN ĐÁNH CÁCÁ- Huy Cận. b. Cảnh đoàn thuyền ra khơi - S/d từ :“lại”: Hoạt động thường xuyên, hàng ngày..  H/a’ ẩn dụ: câu hát căng buồm => Câu hát chứa chan niềm vui của người dân lao động được làm chủ thiên nhiên, đất nước Đoàn thuyền đánh cá lại ra khơi Câu hát căng buồm cùng gió khơi..

<span class='text_page_counter'>(10)</span> Hát rằng cá bạc biển Đông lặng, Cá thu biển Đông như đoàn thoi Đêm ngày dệt biển muôn luồng sáng. Đến dệt lưới ta, đoàn cá ơi !. => Thể hiện sự giàu có của biển Đông và ước mơ đánh được nhiều cá của ngư dân.. Mặt trời xuống biển, vũ trụ vào đêm. Con người khởi đầu chuyến ra khơi với niềm vui náo nức, khí thế hăng say của đoàn thuvền đánh cá..

<span class='text_page_counter'>(11)</span> 2. Cảnh đoàn thuyền đánh cá Thuyền ta lái gió với buồm trăng Lướt giữa mây cao với biển bằng, Ra đậu dặm xa dò bụng biển, Dàn đan thế trận lưới vây giăng. - Trăng, gió, mây - Hoà nhập với con người. - S/d hình ảnh hoán dụ, nhân hoá, phóng đại. => Cuộc đánh cá như một trận chiến, trận chiến trên mặt trận lao động nhằm chinh phục biển khơi. Thể hiện sự hòa nhập của những con người làm chủ thiên nhiên.. Hình ảnh người lao động được đặt vào không gian rộng lớn của biển, trời, trăng, sao, vũ trụ tạo nên vẻ đẹp tráng lệ, phóng khoáng, để làm tăng thêm kích thước, tầm vóc và vị thế của con người làm chủ thiên nhiên..

<span class='text_page_counter'>(12)</span> Cá nhụ, cá chim cùng cá đé, Cá song lấp lánh đuốc đen hồng, Cái đuôi em quẫy trăng vàng chóe. Đêm thở sao lùa nước Hạ Long.. - Biện pháp liệt kê, nhân hóa - Nghệ thuật phối sắc tài tình, đặc biệt.. - Cá đẹp, rực rỡ, lỗng lẫy, huyền ảo.. => Ca ngợi biển cả thanh bình, giàu có => biển là kho hải sản phong phú. Cá bạc. Cá chim. Cá thu. Cá song. Cá nhụ. Cá đé.

<span class='text_page_counter'>(13)</span> Ta hát bài ca gọi cá vào, Gõ thuyền đã có nhịp trăng cao. Biển cho ta cá như lòng mẹ Nuôi lớn đời ta tự buổi nào.. Bút pháp lãng mạn cùng những liên tưởng độc đáo. - Bút pháp tả thực “Kéo xoăn tay” kéo lưới bằng tất cả sức lực, niềm vui.. Sao mờ kéo lưới kịp trời sáng, Ta kéo xoăn tay chùm cá nặng. Vẩy bạc đuôi vàng lóe rạng đông, - H/a’ ẩn dụ: “ Vẩy bạc, đuôi Lưới xếp buồm lên đón nắng hồng. vàng…”-> h/a’ đẹp và lãng mạn. => Biến công việc nặng nề, khó nhọc thành nhẹ nhàng với niềm vui, lòng yêu đời chan chứa. Công việc nặng nhọc của người đánh cá đã thành bài ca đầy niềm vui nhịp nhàng cùng thiên nhiên..

<span class='text_page_counter'>(14)</span> 3. Cảnh đoàn thuyền trở về: Đoàn thuyền trở về trong khung cảnh một ngày mới bắt đầu, con người chạy đua với thời gian, tranh thủ thời gian để lao động và đã thu được thành quả to lớn.. Câu hát căng buồm với gió khơi, Đoàn thuyền chạy đua cùng mặt trời. Mặt trời đội biển nhô màu mới, Mắt cá huy hoàng muôn dặm phơi.. - Khổ thơ cuối hô ứng -H/ả ẩn dụ “câu hát -Sử dụng nhân hóa, hoán với khổ đầu tạo hai căng buồm” được lặp lại. dụ và cách nói khoa trương. cảnh đối xướng.. => Biểu hiện nhịp tuần hoàn của vũ trụ.. => Tiếng hát xuất hiện suốt bài thơ: khúc tráng ca lao động đầy hứng thú, niềm vui thắng lợi.. =>Cảnh tượng thiên nhiên kỳ vĩ, con người phấn khởi chạy đua cùng thời gian..

<span class='text_page_counter'>(15)</span> Bài thơ “Đoàn thuyền đánh cá” - Xây dựng hình ảnh lãng mạn bằng trí tưởng tượng phong phú - Âm hưởng khỏe khoắn, hào hùng, bay bổng. - Sử dụng khéo léo nhiều biện pháp tu từ. Cảnh đoàn thuyền ra khơi: - Biển về đêm đẹp, rộng lớn mà gần gũi, ấm ấp. Con người náo nức, lạc quan, phấn khởi.. Cảnh đoàn thuyền trở về: -Con người chạy đua - Đoàn thuyền đánh cá, với thời gian. làm chủ biển khơi. - Khung cảnh thiên - Ngư dân làm việc hăng hái, nhiên kì vĩ. say sưa, khoẻ khoắn. - Thành quả lao động và - Biển phong phú, hào phóng niềm vui của con người trong thời kì đổi mới. Cảnh đoàn thuyền ra khơi:. - Nhiều hình ảnh tráng lệ, thể hiện sự hài hòa giữa thiên nhiên và người lao động. - Bộc lộ niềm vui, niềm tự hào của tác giả về cuộc đời.. iv. TỔNG KẾT.

<span class='text_page_counter'>(16)</span>

<span class='text_page_counter'>(17)</span>

<span class='text_page_counter'>(18)</span> CHÀO CÁC EM VÀ THẦY CÔ. CHÀO CÁC EM VÀ THẦY CÔ.

<span class='text_page_counter'>(19)</span>

<span class='text_page_counter'>(20)</span>

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×