Tải bản đầy đủ (.docx) (33 trang)

De Tai NCKHSPUD nam 20122013

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (235.75 KB, 33 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>MỤC LỤC Nội dung. Trang. I. Tóm tắt:...................................................................................................2 A. Giới thiệu:................................................................................................3 B. Giải pháp thay thế:..................................................................................4 II. Phương pháp:..........................................................................................5 A. Khách thể nghiên cứu:...........................................................................5 B. Thiết kế:...................................................................................................7 C. Quy trình nghiên cứu:.............................................................................8 D. Đo lường:..................................................................................................9 III. Phân tích dữ liệu:.....................................................................................10 IV. Kết luận và khuyến nghị:.........................................................................13 V. Tài liệu tham khảo:....................................................................................14 VI. Phụ lục:.......................................................................................................14. ĐỀ TÀI:.

<span class='text_page_counter'>(2)</span> ĐƯA ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀO DẠY MÔN TOÁN 3 VÀ ĐƯA PHẦN MỀM HỖ TRỢ GV KHỐI 4 TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐIỂM THI CỦA HS VÀ MỘT SỐ CÔNG VIỆC TRONG CÔNG TÁC GIÚP GV KHỐI 4 GIẢM ÁP LỰC CÔNG VIỆC. Người nghiên cứu: Tô Thế Hùng Đơn vị công tác: trường Tiểu học Hiệp Hòa – Vĩnh Bảo – Hải Phòng. I.TÓM TẮT ĐỀ TÀI: Ứng dụng CNTT là một yêu cầu quan trọng của việc đổi mới PPDH. Trường Tiểu học Hiệp Hòa cũng như các trường học khác cần quan tâm đến việc ứng dụng CNTT vào dạy học tất cả các bộ môn trong đó có môn Toán. Vì các nội dung dạy học môn Toán ở Tiểu học nói chung và môn Toán 3 nói riêng có rất nhiều vấn đề trừu tượng. Ví dụ: các dạng bài về hình học, các dạng bài triển khai hình, các cách sắp xếp hình, sơ đồ,....Để hỗ trợ việc dạy học các nội dung này, SGK cũng có khá nhiều hình ảnh minh họa. Nhiều giáo viên tâm huyết cũng đã sưu tầm và sử dụng thêm các phương tiện bổ trợ như tranh, ảnh, sơ đồ,...Giáo viên hướng dẫn HS quan sát, kèm theo lời mô tả, giải thích, với mục đích giúp cho HS hiểu bài hơn. Tuy nhiên đối với nội dung khó như khi mô tả các dạng bài về “Bài toán liên quan đến rút về đơn vị; Diện tích của một hình,...” mà giáo viên chỉ dùng lời nói và hình ảnh tĩnh để minh họa thì học sinh rất khó hình dung, việc tiếp thu bài của các em vẫn hạn chế. Nhiều học sinh làm được bài nhưng không hiểu được bản chất của bài dẫn đến kĩ năng vận dụng thực tế vẫn chưa tốt. Hay dạng bài “chia hai, ba, bốn, năm chữ số cho số có một chữ số” mà giáo viên chỉ dùng lời nói để mô tả thì học sinh rất khó hình dung. Nhiều học sinh vẫn làm được bài song vẫn không hiểu cách hạ các chữ số tiếp theo như thế nào, xuống chỗ nào là đúng. Bên cạnh đó công tác quản lý điểm thi cho HS cũng như làm một số công việc khác của GV khối 4 còn mất rất nhiều thời gian vì khi quản lý điểm qua mạng Internet nếu như gặp sự cố về mạng cũng như nếu máy tính nhà mình không có mạng thì những việc như sau gặp không ít khó khăn về thời gian. Ví dụ như: In điểm thi đầu năm, in điểm thi GKI, in điểm thi CKI, in điểm GKII, in điểm cả năm, thống kê các môn phụ, in phiếu liên lạc kỳ I, in phiếu liên lạc cuối năm, thống kê đầu năm, thống kê giữa kỳ I, thống kê cuối kỳ I, thống kê giữa kỳ II, thống kê cuối năm..

<span class='text_page_counter'>(3)</span> Giải pháp của tôi là sử dụng một số tệp có định dạng Flash và video clip có nội dung phù hợp vào một số bài học thuộc dạng bài “Bài toán liên quan đến rút về đơn vị; Diện tích của một hình,... ” hoặc dùng các hiệu ứng phù hợp thay vì sử dụng các hình ảnh tĩnh trong SGK và coi đó là nguồn cung cấp thông tin giúp các em tìm hiểu bản chất, đặc điểm của các dạng bài đó. Nghiên cứu được tiến hành trên hai nhóm tương quan: Hai lớp 3 trường Tiểu học Hiệp Hòa. Lớp 3A là lớp thực nghiệm và 3B là lớp đối chứng. Lớp thực nghiệm được thực hiện giải pháp thay thế khi dạy các bài về “Bài toán liên quan đến rút về đơn vị; Diện tích của một hình,...”; “Chia số có hai; ba; bốn; năm chữ số cho số có một chữ số”. Kết quả cho thấy tác động đã có ảnh hưởng rõ rệt đến kết quả học tập của học sinh, lớp thực nghiệm đã đạt kết quả học tập cao hơn so với lớp đối chứng. Điểm bài đầu ra của lớp thực nghiệm có giá trị trung bình là 8,09; điểm bài đầu ra của lớp đối chứng là 7,21. Kết quả kiểm chứng t-test cho thấy p < 0,05 có nghĩa là có sự khác biệt lớn giữa điểm trung bình của lớp thực nghiệm và lớp đối chứng. Điều đó chứng minh rằng đưa ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học Toán 3 làm nâng cao kết quả học tập các bài học về “Bài toán liên quan đến rút về đơn vị; Diện tích của một hình;...”; “Chia số có hai; ba; bốn; năm chữ số cho số có một chữ số” cho học sinh lớp 3 trường Tiểu học Hiệp Hòa. Đồng thời cũng viết một phần mềm quản lý điểm cho HS khối 4 và lấy GV khối 4 của trường Tiểu học Hiệp Hòa chia làm hai nhóm tương quan cùng thực nghiệm và đối chứng. A. GIỚI THIỆU: Trong sách Toán ở tiểu học các hình ảnh, đồ dùng trực quan chỉ là những ảnh, vật tĩnh, kích cỡ nhỏ, kém sinh động. Công nghệ tiên tiến của máy vi tính và máy chiếu Projector đã tạo ra những hình màu 3D rực rỡ, sinh động kèm theo âm thanh ngộ nghĩnh như nước chảy; mật ong được rót vào can; các hình tách, ghép; các chữ số được hạ xuống,... góp phần nâng cao chất lượng công cụ, thiết bị dạy học trong nhà trường và phù hợp với học sinh Tiểu học. Tại trường Tiểu học Hiệp Hòa, giáo viên mới chỉ sử dụng máy tính để soạn giáo án. Số giáo viên biết sử dụng phần mềm PowerPoint là 10/ 24 người, nhưng chủ yếu mới dừng lại ở việc biết trình chiếu kênh chữ chứ chưa biết khai thác các hình ảnh động, các Video clip phục vụ cho bài học. Qua việc thăm lớp dự giờ khảo sát trước tác động, tôi thấy giáo viên chỉ sử dụng các.

<span class='text_page_counter'>(4)</span> phiên bản tranh ảnh trong SGK treo lên bảng lớp cho học sinh quan sát, mô tả xuông bằng lời nói. Họ cố gắng đưa ra hệ thống câu hỏi gợi mở dẫn dắt học sinh tìm hiểu vấn đề. Học sinh tích cực suy nghĩ, trả lời câu hỏi của giáo viên, phát hiện và giải quyết vấn đề. Kết quả là học sinh làm được bài nhưng hiểu chưa sâu sắc về bài, kĩ năng vận dụng vào thực tế chưa cao. Đối với GV khối 4 của trường đa số đều rất ngại về việc quản lý điểm thi của HS qua mạng internet vì mạng internet của trường không ổn định mà ở nhà thì lại không có mạng internet. Để thay đổi hiện trạng trên, đề tài nghiên cứu này đã sử dụng các tệp có định dạng Flash và Video clip và các hiệu ứng thay cho tranh ảnh và mô tả xuông bằng lời nói và khai thác nó như là một nguồn dẫn đến kiến thức. Cũng như đưa ra một phần mềm quản lý điểm giúp GV khối 4 khắc phục khó khăn từ đó giảm thời gian làm việc, đồng thời giảm áp lực công việc. B.GIẢI PHÁP THAY THẾ: Đưa các tệp có định dạng Flash miêu tả sự tách, ghép các hình,...các video clip mô tả việc rót mật ong vào can, hiệu ứng hạ các chữ số khi thực hiện các lần chia,... giáo viên chiếu hình ảnh cho học sinh quan sát, nêu hệ thống câu hỏi dẫn dắt giúp học sinh phát hiện kiến thức. Vấn đề đổi mới PPDH trong đó có ứng dụng CNTT trong dạy học đã có nhiều bài viết được trình bày trong các hội thảo liên quan. Ví dụ: - Bài Công nghệ mới với việc dạy và học trong các trường Cao đẳng, Đại học của GS.TSKH. Lâm Quang Thiệp - Bài những yêu cầu về kiến thức, kĩ năng CNTT đối với người giáo viên của tác giả Đào Thái Lai, viện khoa học giáo dục Việt Nam - Sáng kiến kinh nghiệm: Ứng dụng CNTT trong dạy học của cô giáo Trần Hồng Vân, trường Tiểu học Cát Linh, Hà Nội + Ứng dụng CNTT trong dạy học môn Toán của Lê Minh Cương –MS 720 + Sử dụng CNTT trong dạy học ở Tiểu học của Vũ Văn Đức – MS 756 Các đề tài này đều đề cập đến định hướng, tác dụng, kết quả của việc đưa ứng dụng CNTT vào dạy và học. Nhiều báo cáo kinh nghiệm và đề tài khoa học của các thầy cô giáo trường Đại học, Cao đẳng cũng đã đề cập đến vấn đề ứng dụng CNTT trong dạy học..

<span class='text_page_counter'>(5)</span> Các đề tài, tài liệu trên chủ yếu bàn về sử dụng CNTT như thế nào trong dạy học nói chung mà chưa có tài liệu, đề tài đi sâu vào việc sử dụng các tệp có định dạng Flash và Video clip hay tạo các hiệu ứng có hiệu quả cao trong dạy học. Hay làm thế nào giúp GV khối 4 quản lý điểm thi và công tác thống kê các môn một cách chính xác, nhanh, ít tốn thời gian, giúp giảm áp lực công việc cho GV. Tôi muốn có một nghiên cứu cụ thể hơn và đánh giá được hiệu quả của việc đổi mới PPDH thông qua việc sử dụng các Flash và Video clip cũng như các hiệu ứng, phần mềm có hiệu quả cao hỗ trợ giáo viên khi dạy loại kiến thức trừu tượng như các bài học về “Bài toán liên quan đến rút về đơn vị; diện tích của một hình; Chia số có hai; ba; bốn; năm chữ số cho số có một chữ số;...”.Qua nguồn cung cấp thông tin sinh động đó, học sinh tự khám phá ra kiến thức và giúp GV khối 4 giảm bớt áp lực công việc. Từ đó, truyền cho các em lòng tin vào Toán học, say mê tìm hiểu Toán học cùng các ứng dụng của nó trong đời sống và giúp GV khối 4 bớt căng thẳng hơn vì áp lực công việc. VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU: Việc đưa ứng dụng CNTT vào dạy môn Toán lớp 3 có nâng cao kết quả học tập của học sinh lớp 3 không? Việc đưa phần mềm quản lý điểm thi vào khối 4 có giúp GV giảm bớt áp lực công việc hay không? GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU: - Đưa ứng dụng CNTT vào dạy môn Toán 3 sẽ nâng cao kết quả học tập cho học sinh lớp 3 trường Tiểu học Hiệp Hòa. - Đưa phần mềm quản lý điểm thi vào khối 4 sẽ giảm áp lực công việc cho GV khối 4. II.PHƯƠNG PHÁP: A) KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU: Tôi lựa chọn trường Tiểu học Hiệp Hòa vì trường có những điều kiện thuận lợi cho việc Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng. * Giáo viên: Hai cô giáo dạy hai lớp 3 và hai cô giáo chủ nhiệm hai lớp 4 có tuổi đời và tuổi nghề tương đương nhau và đều là giáo viên dạy giỏi và chủ nhiệm lớp trong nhiều năm, có lòng nhiệt tình và có trách nhiệm cao trong công tác giảng dạy và giáo dục học sinh. 1. Cô Đào Thị Diên – giáo viên dạy lớp 3A (lớp thực nghiệm).

<span class='text_page_counter'>(6)</span> 2. Cô Nguyễn Thị Mỵ - giáo viên dạy lớp 3B (lớp đối chứng) Đối với khối 4 1. Cô Phạm Thị Hòa – giáo viên chủ nhiệm lớp 4A (thực nghiệm) 2. Cô Nguyễn Thị Cần – giáo viên chủ nhiệm lớp 4C (đối chứng) * Học sinh: Hai lớp được chọn tham gia nghiên cứu có nhiều điểm tương đồng nhau về tỉ lệ giới tính và đều là dân tộc Kinh, đều ở Nông thôn, trong cùng một xã. Cụ thể như sau: Bảng 1. Giới tính và thành phần dân tộc, nơi cư trứ: Số HS các nhóm Tổng số Nam nữ 26 11 15 26 12 14. Lớp 3A Lớp 3B. Dân tộc Kinh 26 26. Nơi cư trú Hiệp Hòa Hiệp Hòa Hiệp Hòa. Về ý thức học tập, tất cả các em ở hai lớp này đều tích cực, chủ động. Về thành tích học tập của năm học trước, hai lớp tương đương nhau về điểm số của tất cả các môn học. * GV khối 4: Hai giáo viên được chọn tham gia nghiên cứu có nhiều điểm tương đồng nhau về giới tính và đều là dân tộc Kinh, đều ở Nông thôn, trong cùng một xã, cùng công tác tại một trường. Cụ thể như sau: Bảng 1. Giới tính và thành phần dân tộc, nơi cư trứ:. Lớp 4A Lớp 4C. Số GV các nhóm Tổng số Nam 1 0 1 0. nữ 1 1. Dân tộc Kinh 1 1. Nơi cư trú Hiệp Hòa Hiệp Hòa Hiệp Hòa. Nơi công tác TH Hiệp Hòa TH Hiệp Hòa TH Hiệp Hòa. B) THIẾT KẾ: - Chọn hai lớp nguyên vẹn: lớp 3A là nhóm thực nghiệm và 3B là nhóm đối chứng. Tôi dùng bài kiểm tra học kì I môn Toán làm bài kiểm tra trước tác động. Kết quả kiểm tra cho thấy điểm trung bình của hai nhóm có sự khác nhau, do đó tôi dùng phép kiểm chứng T-Test để kiểm chứng sự chênh lệch giữa điểm số trung bình của hai nhóm trước khi tác động. - Chọn hai cô giáo có kinh nghiệm trong công tác chủ nhiệm lớp: Cô chủ nhiệm lớp 4A là cô thực nghiệm và cô chủ nhiệm lớp 4C là cô đối chứng. Tôi dùng điểm kiểm.

<span class='text_page_counter'>(7)</span> tra đầu năm, giữa kỳ I, cuối kỳ I làm phần kiểm tra trước tác động. Kết quả cho thấy không có sự khác nhau về thời gian. Nên tôi không cần dùng phép kiểm chứng TTest để kiểm chứng sự chênh lệch giữa hai nhóm trước khi tác động. Kết quả: Bảng 2: Kiểm chứng để xác định các nhóm tương đương của HS khối 3 Đối chứng 6.0. Thực nghiệm 6.3. TBC P= 0,135 P = 0,135 > 0,05 từ đó kết luận sự chênh lệch điểm số trung bình của hai nhóm thực nghiệm và đối chứng là không có ý nghĩa, hai nhóm được coi là tương đương. Sử dụng thiết kế hai: Kiểm tra trước và sau tác động đối với các nhóm tương đương (được mô tả ở bảng 2): Bảng 3: Thiết kế nghiên cứu đối với HS lớp 3: Nhóm. Kiểm tra trước tác động. Thực nghiệm. 01. Đối chứng. 02. Tác động Kiểm tra sau tác động Dạy học có sử 03 dụng CNTT Dạy học không sử. 04. dụng CNTT Bảng 3: Thiết kế nghiên cứu đối với GV khối 4: Nhóm. Kiểm tra trước tác động (thời gian - ngày). Tác động. Kiểm tra sau tác động (thời gian - ngày). Có sử dụng Thực nghiệm. 01. phần mềm hỗ. ½. trợ Không sử Đối chứng. 01. dụng phần. 01. mềm hỗ trợ Ở thiết kế này, tôi sử dụng phép kiểm chứng T-Test độc lập C) Quy trình nghiên cứu * Chuẩn bị bài của giáo viên: - Cô Nguyễn Thị Mỵ dạy lớp đối chứng: Thiết kế kế hoạch bài học không sử dụng.

<span class='text_page_counter'>(8)</span> CNTT, quy trình chuẩn bị bài như bình thường. - Tôi và cô Đào Thị Diên: Thiết kế kế hoạch bài học có sử dụng CNTT, sưu tầm, lựa chọn thông tin tại các Website baigiangdientubachkim.com; tvtbachkim.com; giaovien.net; th-hiephoa-haiphong.com;...và tham khảo các bài giảng của đồng nghiệp (Trần Thị Thu Yến – Tiểu học Hồng Bàng - quận Hồng Bàng – thành phố Hải Phòng; Đặng Thị Hưởng – Tiểu học số 1 Bảo Linh – Thành phố Đồng Hới, Dương Quang Bình – Tiểu học số 2 Nam Phước – huyện Duy Xuyên – Quảng Nam, Đồng Văn Hảo – Tiểu học Phong Thạnh A – huyện cầu kè – Trà Vinh ) - Đối với GV khối 4: - Cô Nguyễn Thị Cần (đối chứng): Quản lý điểm theo cách thông thường (không sử dụng phần mềm) - Cô Phạm Thị Hòa (thực nghiệm): Quản lý điểm có sử dụng phần mềm do tôi viết. * Tiến hành thực nghiệm: Thời gian tiến hành thực nghiệm vẫn tuân theo kế hoạch dạy học của nhà trường và theo thời khóa biểu để đảm bảo tính khách quan. Cụ thể: Bảng 4: Thời gian thực nghiệm: Thứ ngày. Môn/ lớp. Tiết theo PPCT. 5/ 27. Toán 3. 27. 5/ 24. Toán 3. 69. 6/ 25. Toán 3. 70. 2/ 28. Toán 3. 71. 3/ 29. Toán 3. 72. 4/ 8. Toán 3. 113. 5/ 9. Toán 3. 114. 6/ 10. Toán 3. 115. 3/ 21. Toán 3. 122. Tên bài dạy Chia số có hai chữ số cho số có một chữ số Chia số có hai chữ số cho số có một chữ số Chia số có hai chữ số cho số có một chữ số (tiếp theo) Chia số có ba chữ số cho số có một chữ số Chia số có ba chữ số cho số có một chữ số (tiếp theo) Chia số có bốn chữ số cho số có một chữ số Chia số có bốn chữ số cho số có một chữ số (tiếp theo) Chia số có bốn chữ số cho số có một chữ số (Tiếp theo) Bài Toán liên quan đến rút về đơn vị.

<span class='text_page_counter'>(9)</span> 5/ 16. Toán 3. 139. 4/ 5. Toán 3. 153. 5/ 7. Toán 3. 154. 4/ 13. Toán 3. 157. Diện tích của một hình Chia số có năm chữ số cho số có một chữ số Chia số có năm chữ số cho số có một chữ số Bài toán liên quan đến rút về đơn vị. *Đối với GV khối 4 Thời gian tiến hành thực nghiệm vẫn tuân theo kế hoạch của nhà trường để đảm bảo tính khách quan. D) ĐO LƯỜNG: Bài kiểm tra trước tác động là bài thi học kì I môn Toán 3, do nhà trường ra đề thi chung cho cả khối 3. Bài kiểm tra sau tác động là bài kiểm tra sau khi học xong các bài có nội dung “Bài toán liên quan đến rút về đơn vị; Diện tích của một hình; Chia số có hai; ba; bốn; năm chữ số cho số có một chữ số;...”; do hai giáo viên dạy lớp 3A, 3B và tôi tham gia thiết kế (xem phần phụ lục). Bài kiểm tra sau tác động gồm có 7 câu hỏi trong đó có 4 câu hỏi trắc nghiệm dạng nhiều lựa chọn, chọn đáp án đúng và 3 câu hỏi tự luận. * Đối với GV khối 4 Kiểm tra trước tác động là quản lý điểm bài thi đầu năm, giữa học kì I, cuối học kì I, thống kê đầu năm, thống kê giữa kì I, thống kê cuối kì I, In phiếu liên lạc cuối kì I, in điểm đầu năm, in điểm giữa kì I, in điểm cuối kì I của HS khối 4. Kiểm tra sau tác động là quản lý điểm bài thi đầu năm, giữa học kì I, cuối học kì I, thống kê đầu năm, thống kê giữa kì I, thống kê cuối kì I, In phiếu liên lạc cuối kì I, in điểm đầu năm, in điểm giữa kì I, in điểm cuối kì I của HS khối 4. * Tiến hành kiểm tra và chấm bài: Sau khi thực hiện dạy xong các bài học trên, tôi tiến hành kiểm tra một tiết (nội dung kiểm tra ở phần phụ lục). Sau đó tôi cùng hai giáo viên tiến hành chấm bài theo đáp án đã xây dựng. *Đối với GV khối 4 Sau khi thực hiện quản lý điểm xong, tôi và hai GV cùng tiến hành quản lý điểm theo phần mềm do tôi viết (nội dung các Sheet)..

<span class='text_page_counter'>(10)</span> III.PHÂN TÍCH DỮ LIỆU VÀ KẾT QUẢ: Bảng 5: So sánh điểm trung bình bài kiểm tra sau tác động Điểm trung bình Độ lệch chuẩn Giá trị p của T-Test Chênh lệch giá trị TB. Đối chứng 7,21 0,93. Thực nghiệm 8,09 0,72 0,00003. 0,9 chuẩn (SMD) Như trên đã chứng minh rằng kết quả hai nhóm trước tác động là tương đương. Sau tác động kiểm chứng chênh lệch điểm trung bình bằng T-Test cho kết quả p = 0,00003, cho thấy sự chênh lệch giữa điểm trung bình nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng rất có ý nghĩa, tức là chênh lệch kết quả điểm trung bình nhóm thực nghiệm cao hơn điểm trung bình nhóm đối chứng là không ngẫu nhiên mà do kết quả của tác động. Chênh lệch giá trị trung bình chuẩn SMD =. = 0,9. Theo bảng tiêu chí Cohen, chênh lệch giá trị trung bình chuẩn SMD = 0,9 cho thấy mức độ ảnh ưởng của dạy học có sử dụng CNTT đến kết quả học tập của nhóm thực nghiệm là lớn. Giả thiết của đề tài: “Đưa ứng dụng CNTT vào dạy môn Toán 3 sẽ nâng cao kết quả học tập cho học sinh lớp 3 trường Tiểu học Hiệp Hòa” đã được kiểm chứng.. Biểu đồ so sánh điểm trung bình trước tác động và sau tác động của nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng.

<span class='text_page_counter'>(11)</span> *Đối với GV khối 4 Bảng 5: So sánh thời gian sau tác động Trung bình Độ lệch chuẩn Giá trị p của T-Test Chênh lệch giá trị TB. Đối chứng 01 01. Thực nghiệm. ½ 0,5 0,00005. 0,5 chuẩn (SMD) Như trên đã chứng minh rằng kết quả hai nhóm trước tác động là tương đương. Sau tác động kiểm chứng chênh lệch thời gian trung bình bằng T-Test cho kết quả p = 0,00005, cho thấy sự chênh lệch giữa thời gian trung bình nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng rất có ý nghĩa, tức là chênh lệch thời gian trung bình nhóm thực nghiệm thấp hơn thời gian trung bình nhóm đối chứng là không ngẫu nhiên mà do kết quả của tác động. Chênh lệch giá trị trung bình chuẩn SMD =. = 0.5. Theo bảng tiêu chí Cohen, chênh lệch giá trị trung bình chuẩn SMD = 0,5 cho thấy mức độ ảnh ưởng của làm việc có sử dụng phần mềm quản lý điểm thi đến kết quả làm việc của nhóm thực nghiệm là lớn. Giả thiết của đề tài: “Đưa phần mềm quản lý điểm thi vào khối 4 sẽ giảm áp lực công việc cho GV khối 4” đã được kiểm chứng. BÀN LUẬN: Kết quả của bài kiểm tra sau tác động của nhóm thực nghiệm là điểm trung bình = 8,09, kết quả bài kiểm tra tương ứng của nhóm đối chứng là điểm trung bình = 7,21. Độ chênh lệch điểm số giữa hai nhóm là 0,88; điều đó cho thấy điểm trung bình của hai lớp đối chứng và thực nghiệm đã có sự khác biệt rõ rệt, lớp được tác động có điểm trung bình cao hơn lớp đối chứng. Chênh lệch giá trị trung bình chuẩn của hai bài kiểm tra là SMD = 0,9. Điều này có nghĩa mức độ ảnh hưởng của tác động là lớn. Phép kiểm chứng T-Test điểm trung bình bài kiểm tra sau tác động của hai lớp là p = 0.00003<0.001. Kết quả này khẳng định sự chênh lệch điểm trung bình của hai nhóm.

<span class='text_page_counter'>(12)</span> không phải là do ngẫu nhiên mà là do tác động, nghiêng về nhóm thực nghiệm. *Đối với GV khối 4 Kết quả kiểm tra sau tác động của nhóm thực nghiệm là thời gian trung bình = ½ ngày, kết quả kiểm tra tương ứng của nhóm đối chứng là thời gian trung bình = 01. Độ chênh lệch thời gian giữa hai nhóm là ½ ngày; điều đó cho thấy thời gian trung bình của hai GV đối chứng và thực nghiệm đã có sự khác biệt rõ rệt, GV được tác động có thời gian trung bình ít hơn GV đối chứng. Chênh lệch giá trị trung bình chuẩn của thời gian là SMD = 0,5. Điều này có nghĩa mức độ ảnh hưởng của tác động là lớn. Phép kiểm chứng T-Test thời gian trung bình sau tác động của hai GV là p = 0.00005<0.001. Kết quả này khẳng định sự chênh lệch thời gian trung bình của hai GV không phải là do ngẫu nhiên mà là do tác động, nghiêng về GV thực nghiệm. * Hạn chế: Nghiên cứu này sử dụng CNTT trong giờ học môn Toán ở Tểu học và trong quản lý điểm thi cho HS lớp 4 và hỗ trợ GV một số công việc trong công tác là một giải pháp rất tốt nhưng để sử dụng có hiệu quả, người giáo viên cần có trình độ về công nghệ thông tin, có kĩ năng thiết kế giáo án điện tử, biết khai thác và sử dụng các nguồn thông tin trên mạng Internet, biết thiết kế kế hoạch bài học hợp lí, biết nhập điểm theo phần mềm. IV. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ: * Kết luận: Việc sử dụng CNTT vào giảng dạy nội dung Toán 3 (Bài toán liên quan đến rút về đơn vị; Diện tích của một hình; Chia số có hai; ba; bốn; năm chữ số cho số có một chữ số;...) ở trường Tiểu học Hiệp Hòa thay thế cho các tranh ảnh tĩnh có trong SGK đã nâng cao kết quả học tập của học sinh. - Đưa phần mềm quản lý điểm thi và hỗ trợ một số công việc cho GV khối 4 ở trường Tiểu học Hiệp Hòa thay thế cho cách quản lý thông thường đã giảm thời gian làm việc và giảm áp lực cho GV. * Khuyến nghị: Đối với các cấp lãnh đạo: Cần quan tâm về cơ sở vật chất như trang thiết bị máy tính, máy chiếu Projector hoặc màn hình ti vi màn hình rộng có bộ kết nối...cho trường. mở lớp bồi dưỡng ứng dụng CNTT, khuyến khích và động viên giáo.

<span class='text_page_counter'>(13)</span> viên áp dụng CNTT vào dạy học. Đối với giáo viên: Không ngừng tự học, tự bồi dưỡng để hiểu biết về CNTT, biết khai thác thông tin trên mạng Internet, có kĩ năng sử dụng thành thạo các trang thiết bị dạy học hiện đại. Với kết quả của đề tài này, tôi mong rằng các bạn đồng nghiệp quan tâm, chia sẻ và đặc biệt là đối với giáo viên cấp Tiểu học có thể ứng dụng đề tài này vào việc dạy học môn Toán để tạo hứng thú, niềm say mê và nâng cao kết quả học tập cho học sinh. Đồng thời tiết kiệm được rất nhiều thời gian, giảm được nhiều áp lực trong công việc. Hiệp Hòa, ngày 15 tháng 01 năm 2013 Người nghiên cứu. Tô Thế Hùng. V.TÀI LIỆU THAM KHẢO: - Tan, C., Tai liệu tập huấn Nâng cao năng lực nghiên cứu khoa học dành cho giảng viên sư phạm 14 tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam. Dự án Việt Bỉ-Bộ GD&ĐT, 2008 - Toán 3. NXB GD, 2006 - Phần mềm Macromedia Flash 8; Ulead VideoStudio 11 - Mạng Internet: ; thuvientailieu.bachkim.com; thuvienbaigiangdientu.bachkim.com; giaovien.net;... - Sách hướng dẫn tự học Tin học.. VI. PHỤ LỤC CỦA ĐỀ TÀI I.KẾ HOẠCH BÀI HỌC 1.1 Kế hoach bài học: Bài toán liên quan đến rút về đơn vị Những kiến thức học sinh đã biết có liên quan đến bài học - Biết chia số có hai, ba, bốn chữ số cho số có một. Những kiến thức mới cần hình thành - Biết giải toán liên quan. chữ số. đến rút về đơn vị. - Giải bài toán bằng hai phép tính. + Rút về đơn vị (Tính giá. - Đã biết hình tam giác. trị của một phần).

<span class='text_page_counter'>(14)</span> - Cần nhận diện chính xác hình thì mới có thể ghép được hình A. Mục tiêu: - Giúp HS biết cách giải bài toán liên quan đến rút về đơn vị. - Biết cách ghép hình đúng theo mẫu B. Đồ Dùng: - 8 hình tam giác - Giáo án điện tử - Máy tính - Máy chiếu Projector, camera vật thể. C. Các hoạt động dạy và học: Hoạt động của giáo viên 1. Hoạt động 1: Kiểm tra bài cũ (3 – 5 phút). Hoạt động của học sinh. - Chiếu Slide 1 (yêu cầu HS lấy bảng). - HS lấy bảng. - Hỏi: Bạn An đến trường lúc mấy giờ?. - HS làm bảng con, nhận xét, chữa. (chiếu Slide 2) * Giáo viên nhận xét 2. Hoạt động 2: Bài mới (13 – 15 phút) 2.1 Giới thiệu bài: (1 – 2 phút) Qua việc các em làm bài thầy thấy các em. - HS lắng nghe GV giới thiệu bài. về nhà học bài….Hôm nay thầy và các em xẽ tìm hiểu một cách giải toán có lời văn khác qua bài học “Bài toán liên quan đến rút về đơn vị”. Vài HS nhắc lại tên bài học. - Giáo viên yêu cầu HS nhắc lại tên bài học (Chiếu Slide 3) 2.2 Giáo viên hướng dẫn giải bài toán 1 (Chiếu Slide 4) Bài toán 1: Có 35l mật ong chia đều vào 7 can. Hỏi mỗi can có mấy lít mật ong?. - HS quan sát.

<span class='text_page_counter'>(15)</span> (GV chiếu video clip rót mật ong vào can). - Một HS đọc lại đề bài. + Giáo viên yêu cầu 1 HS đọc đề bài. - 35lít mật ong chia đều và 7 can.. ? Bài toán cho biết gì?. - Mỗi can có mấy lít mật ong?. ? Bài toán hỏi gì? + GV tóm tắt đề (bằng hình ảnh như SGK – Slide 5) + GV yêu cầu HS làm bảng con (Slide 6). - HS làm bảng con. + Chữa bài. - HS trình bày bài giải. ? Muốn tính số lít mật ong trong mỗi can ta. - 1HS trả lời. làm thế nào? + Chốt kiến thức... 2.3 Hướng dẫn giải bài toán 2 (Chiếu Slide 7) Bài toán 2: Có 35l mật ong chia đều vào 7. - 1 HS đọc đề bài. can. Hỏi hai can có mấy lít mật ong?. - 35 lít mật ong chia đều vào 7. ? Bài toán cho biết gì?. can.. ? Bài toán hỏi gì?. - Hai can có mấy lít mật ong.. GV tóm tắt: (Slide 8) 7 can: 35l 2 can:....l? ? Muốn tìm hai can đựng được bao nhiêu lít mật ong trước hết ta phải tìm gì?. - Tìm số lít mật ong trong mỗi can. + GV yêu cầu HS làm bảng con (Dựa vào bài tập 1 hãy tìm số lít mật ong trong một can – Slide 9 ). - HS làm bảng con 35: 7 = 5(lít). + Gọi HS trình bày. - 1 HS trình bày bài làm. (GV đưa bài giải - Slide 10). + HS khác nhận xét, sửa. + GV chốt: Đây chính là bước rút về đơn vị ? 1 can chứa 5l mật ong tìm hai can chứa bao nhiêu lít mật ong em làm thế nào? Hãy thể hiện bằng phép tính.. - HS làm bảng con 5 x 2 = 10 (lít).

<span class='text_page_counter'>(16)</span> + Chữa bài. - HS trình bày bài giải. + GV đưa bài giải hoàn chỉnh (Slide 11). + HS khác nhận xét, sửa. + GV yêu cầu HS đọc bài giải hoàn chỉnh. - 1 HS đọc. ? Khi giải bài toán liên quan đến rút về đơn. + HS trả lời. vị ta thực hiện theo mấy bước?. + Bước 1: Tìm số lít mật ong trong 1 can + Bước 2: Tìm số lít mật ong trong 2 can. * GV chốt: + Bước 1: Tìm giá trị một phần (Slide 12) + Bước 2: Tìm giá trị nhiều phần (Slide 13) - GV gọi HS nhắc lại các bước thực hiện giải bài toán liên quan đến rút về đơn vị.. - HS nhắc lại. 3. Hoạt động 3: Thực hành (15 – 17 phút) * Bài 1: GV yêu cầu HS đọc đề (Slide 14). + HS đọc đề. ? Bài toán cho biết gì?. + HS trả lời. ? Bài toán hỏi gì? Tóm tắt: (Slide 15) 4 vỉ chứa: 24 viên 3 vỉ chứa:.....viên? + Yêu cầu HS thực hiện trên bảng con (Slide + HS thực hiện 16). + HS trình bày cách giải. + GV chữa bài. 24 : 4 = 6 (viên). - Bài toán em vừa làm thuộc dạng toán gì?. 6 x 3 = 18 (viên). Em đã giải bài toán đó theo mấy bước? Đâu. + HS trả lời. là bước rút về đơn vị? + GV chốt kiến thức.... - HS đọc đề bài. * Bài 2: Yêu cầu HS đọc đề, phân tích (Slide 17) Tóm tắt (Slide 18) 7 bao có: 28kg. + HS làm vở.

<span class='text_page_counter'>(17)</span> 5bao có: .....kg? + GV yêu cầu HS làm vở (Slide 19). + HS đổi vở, phát hiện lỗi sai của. + GV theo dõi, chấm bài.. bạn. + Yêu cầu HS đổi chéo vở, kiểm tra chéo. + HS trình bày bài giải. (Slide 20). Số kg gạo đựng trong mỗi bao là:. + Chữa bài. 28 : 7 = 4 (kg) Số gạo đựng trong 5 bao là: 4 x 5 = 20 (kg) Đáp số: 20 kg gạo. +Ngoài cách trả lời trên ra em còn cách trả. - HS thực hiện. lời nào khác không?. - HS thực hiện. + GV chốt kiến thức.... - HS theo dõi, nhận xét. * Bài 3: GV gọi HS đọc yêu cầu (Slide 21) + yêu cầu HS lấy đồ dùng và xếp hình + Chữa bài, đưa các đáp án... (Slide 22, 23) + Chốt cách làm.... - HS theo dõi và thực hiện. 4. Hoạt động 4: Củng cố - dặn dò (3 – 5 phút). - HS trả lời. + Nêu bài tập trắc nghiệm: yêu cầu HS thực hiện trên bảng con. (Slide 24, 25) ? Hôm nay các em đã được học dạng toán gì? ?Có mấy bước giải dạng toán này? - Nhận xét tiết học * Dự kiến sai lầm của HS: - Bài 1, 2 HS có thể sai ở bước 2 - Bài 3: HS sai cách xếp hình. - HS trả lời.

<span class='text_page_counter'>(18)</span> * Rút kinh nghiệm giờ dạy:......................................................................................... ..................................................................................................................................... ..................................................................................................................................... ..................................................................................................................................... 2 Thiết kế bài học: Diện tích của một hình Những kiến thức học sinh đã biết có liên quan đến bài học - Biết hình chữ nhật - Biết hình tròn - Biết hình tam giác. Những kiến thức mới cần hình thành - Lµm quen víi kh¸i niÖm diÖn tÝch. Cã biÓu tîng vÒ diÖn tÝch qua ho¹t động so sánh diện tích các hình. - Biết đợc hình này nằm trọn trong h×nh kia th× diÖn tÝch h×nh nµy bÐ h¬n h×nh kia.. A. Mục tiêu: - Giúp HS: - Làm quen với khái niệm về diện tích. Có biểu tượng về diện tích qua hoạt động so sánh diện tích các hình - Biết được hình này nằm trọn trong hình kia thì diện tích hình này bé hơn hình kia. B.Đồ dùng dạy học: - Giáo án điện tử - Máy tính - Máy chiếu Projector. C. Các hoạt động dạy và học: Hoạt động của giáo viên 1. Hoạt động 1. Kiểm tra bài cũ (3 – 5 phút). Hoạt động của học sinh. (Chiếu slide 1 – yêu cầu HS lấy bảng) Tính chu vi hình tứ giác có các cạnh lần lượt là:. - HS lấy bảng. 4cm, 3cm, 5cm, 3cm (Slide 2) * GV nhận xét. - HS đọc và thực hiện yêu cầu. 2. Hoạt động 2: Bài mới (13 – 15 phút). - HS nhận xét, chữa. 2.1 Giới thiệu bài: (1 – 2 phút) Qua việc các em làm bài thầy thấy các em về nhà học bài....Hôm nay thầy và các em sẽ tìm hiểu một dạng toán về hình học qua bài “Diện tích của.

<span class='text_page_counter'>(19)</span> một hình” GV yêu cầu học sinh nhắc lại tên bài học (Slide 3). - HS lắng nghe GV giới thiệu - Vài HS nhắc lại tên bài học. 2.2 GV hướng dẫn HS tìm hiểu bài mới: Ví dụ 1: GV đưa hình tròn, hình chữ nhật (Slide. - HS quan sát. 4; 5) Tô màu vào hình tròn và hình chữ nhật - GV đưa hình chữ nhật vào trong hình tròn. - HS quan sát. ? Em có nhận xét gì về vị trí nằm của hình chữ. - Hình chữ nhật nằm hoàn toàn. nhật?. trong hình tròn. GV chốt: Hình chữ nhật nằm hoàn toàn trong hình tròn. Ta nói: Diện tích hình chữ nhật bé hơn. - HS lắng nghe. diện tích hình tròn. Ví dụ 2: GV đưa hình A và hình B giống SGK. - HS quan sát. (Slide 6; 7) ? Hình A gồm mấy hình vuông?. - Hình A gồm 5 hình vuông. ? Hình B gồm mấy hình vuông?. - Hình B gồm 5 hình vuông. - GV cho hiệu ứng 1 hình vông đổi màu, sau đó. - HS quan sát. chạy đè nên các hình vuông còn lại. ? Các em có nhận xét gì về các hình vuông có trong hình A và hình B?. - Các hình vuông như nhau (bằng nhau). ? Vậy hình A và hình B có diện tích như thế nào? - Hình A và hình B có diện tích bằng nhau GV chốt: Hình A gồm 5 ô vuông như nhau. Hình B cũng gồm 5 ô vuông như thế. Ta nói: Diện tích. - HS lắng nghe. hình A bằng diện tích hình B. Ví dụ 3: GV đưa hình P (Slide 8). - HS quan sát. ?Hình P gồm mấy ô vuông?. - Hình P gồm 10 ô vuông. GV đưa hiệu ứng tô màu 4 ô vuông. - HS quan sát. GV đưa hiệu ứng tách hình P thành hai hình M. - HS quan sát. gồm 6 ô vuông và hình N gồm 4 ô vuông.

<span class='text_page_counter'>(20)</span> ? Em hãy so sánh diện tích hình P và tổng diện. Diện tích hình P bằng tổng diện. tích của hai hình M và N?. tích hình M và hình N. GV chốt: Hình P gồm 10 ô vuông như nhau được tách thành hình M gồm 6 ô vuông và hình N gồm 4 ô vuông. Ta nói: Diện tích hình P bằng tổng diện tích hình. - HS lắng nghe. M và hình N 3. Hoạt động 3: Thực hành (15 – 17 phút) * Bài 1: GV yêu cầu HS đọc đề. + HS đọc đề. + Yêu cầu HS thực hiện trên SGK. + HS thực hiện + HS trình bày miệng. ? Muốn so sánh diện tích các hình với nhau ta làm thế nào?. + HS trả lời. GV chốt: Muốn so sánh diện tích các hình với nhau ta thực hiện đặt hình này nằm trọn trong. + HS lắng nghe. hình kia. * Bài 2: gọi HS đọc yêu cầu. + HS đọc yêu cầu. (Slide 9) ? Em có nhận xét gì về các ô vuông trong hai. + Các ô vuông đều bằng nhau. hình P và hình Q? (GV trình chiếu cho một ô vuông đổi màu, sau đó cho ô vuông này chạy đè lần lượt lên trên các ô vuông còn lại cho HS quan sát để khẳng định các ô vuông đó bằng nhau). + HS quan sát. Yêu cầu HS làm vở. + HS làm vở, chữa. GV chốt: So sánh diện tích các hình bằng cách đêm số ô vuông bằng nhau * Bài 3: Yêu cầu HS đọc yêu cầu. - HS đọc yêu cầu. Yêu cầu HS thao tác trên đồ dùng. + HS thao tác trên đồ dùng. Chữa bài ? Để làm được bài tập 3 em làm như thế nào?. + HS trả lời (ghép hai hình tam.

<span class='text_page_counter'>(21)</span> giác thành một hình vuông,...) (Slide 10) GV đưa hình A và hình B (Thao tác cắt hình A thành hai phần theo chiều. - HS quan sát. dọc và ghép lại thành hình B, cắt hình B theo đường chéo và ghép thành hình A) Yêu cầu HS đếm số ô vuông có trong mỗi hình hoặc số ô vuông và số hình tam giác có trong mỗi - HS đếm hình ? Em hãy so sánh diện tích hình A và diện tích hình B?. - Hình A và hình B có diện tích bằng nhau. GV chốt: Cách so sánh diện tích các hình bằng cách xếp ghép hình 4. Hoạt động 4. Củng cố - Dặn dò (3 -5 phút) (Slide 11) + Nêu bài tập trắc nghiệm: yêu cầu HS thực hiện. - HS theo dõi, thực hiện. trên bảng con - Nhận xét giờ học * Dự kiến sai lầm: HS so sánh sai diện tích các hình * Rút kinh nghiệm giờ dạy:............................................................................................. ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... II. ĐỀ VÀ ĐÁP ÁN KIỂM TRA SAU TÁC ĐỘNG ĐỀ KIỂM TRA SAU TÁC ĐỘNG: I. Phần trắc nghiệm: 1. Khoanh vào chữ đặt trước câu trả lời đúng: Bạn Phan đọc được 216 trang sách trong 9 ngày. Hỏi trong 7 ngày bạn Phan sẽ đọc được bao nhiêu trang sách? A. 220 trang. B. 240 trang. C. 168 trang. D. 288 trang.

<span class='text_page_counter'>(22)</span> 2. Khoanh vào chữ đặt trước câu trả lời đúng: Trong một buổi đồng diễn thể dục, khi xếp 864 thì được 8 hàng. Hỏi 7 hàng có bao nhiêu người A. 755. B. 756. C. 757. D. 758. 3. Khoanh vào chữ đặt trước câu trả lời đúng: Trong hình bên Diện tích hình chữ nhật ABCD và Diện tích hình tam giác ECD là: A. Diện tích hình tam giác ECD lớn hơn diện tích hình chữ nhật ABCD. B. Diện tích hình tam giác ECD bé hơn diện tích hình chữ nhật ABCD. C. Diện tích hình tam giác ECD bằng diện tích hình chữ nhật ABCD. 4. Khoanh vào chữ đặt trước câu trả lời đúng Diện tích hai hình bên là:(biết rằng mỗi ô vuông là như nhau) A. Diện tích hình A bằng diện tích hình B B.Diện tích hình A bé hơn diện tích hình B C. Diện tích hình A lớn hơn diện tích hình B. Hình A. Hình B. II. Phần tự luận Bài 1. Trong vườn ươm, người ta đã ươm 2032 cây giống trên 4 lô đất, các lô đều có.

<span class='text_page_counter'>(23)</span> số cây như nhau. Hỏi 2 lô đất có bao nhiêu cây giống? Bài 2. Giải bài toán theo tóm tắt sau: Tóm tắt 4 xe: 8520 viên gạch 3 xe:.........Viên gạch? Bài 3. Có 2135 quyển vở được xếp đều vào 7 thùng. Hỏi 5 thùng đó có bao nhiêu quyển vở?. ĐÁP ÁN KIỂM TRA SAU TÁC ĐỘNG: I. Phần trắc nghiệm: 1. Khoanh vào chữ đặt trước câu trả lời đúng: Bạn Phan đọc được 216 trang sách trong 9 ngày. Hỏi trong 7 ngày bạn Phan sẽ đọc được bao nhiêu trang sách? A. 220 trang. B. 240 trang. C. 168 trang. D. 288 trang. 2. Khoanh vào chữ đặt trước câu trả lời đúng: Trong một buổi đồng diễn thể dục, khi xếp 864 thì được 8 hàng. Hỏi 7 hàng có bao nhiêu người A. 755. B. 756. C. 757. D. 758. 3. Khoanh vào chữ đặt trước câu trả lời đúng: Trong hình bên Diện tích hình chữ nhật ABCD và Diện tích hình tam giác ECD là: A. Diện tích hình tam giác ECD lớn hơn diện tích hình chữ nhật ABCD. B. Diện tích hình tam giác ECD bé hơn diện tích hình chữ nhật ABCD. C. Diện tích hình tam giác ECD bằng diện tích hình chữ nhật ABCD 4. Khoanh vào chữ đặt trước câu trả lời đúng Diện tích hai hình bên là:(biết rằng mỗi ô vuông là như nhau) A. Diện tích hình A bằng diện tích hình B B.Diện tích hình A bé hơn diện tích hình B C. Diện tích hình A lớn hơn diện tích hình B.

<span class='text_page_counter'>(24)</span> Hình B. Hình A II. Phần tự luận. Bài 1. Trong vườn ươm, người ta đã ươm 2032 cây giống trên 4 lô đất, các lô đều có số cây như nhau. Hỏi 2 lô đất có bao nhiêu cây giống? Bài giải Mỗi lô đất có số cây giống là: 2032 : 4 = 508 (cây) Hai lô đất có số cây giống là: 508 x 2 = 1016 (cây) Đáp số: 1016 cây giống Bài 2. Giải bài toán theo tóm tắt sau: Tóm tắt 4 xe: 8520 viên gạch 3 xe:.........Viên gạch? Bài giải Mỗi xe chở được số viên gạch là: 8520 : 4 = 2130 (viên) Ba xe chở được số viên gạch là: 2130 x 3 = 6390 (viên) Đáp số: 6390 viên gạch Bài 3. Có 2135 quyển vở được xếp đều vào 7 thùng. Hỏi 5 thùng đó có bao nhiêu quyển vở? Bài giải Mỗi thùng có số quyển vở là: 2135 : 7 = 305 (quyển).

<span class='text_page_counter'>(25)</span> Năm thùng có số quyển vở là: 305 x 5 = 1525 (quyển vở) Đáp số: 1525 quyển vở III. Bảng điểm Lớp thực nghiệm TT 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26. Họ và tên Nguyễn Hữu An Phạm Kim Điều Nguyễn Quý Dũng Phạm Năng Dương Nguyễn Trung Duy Nguyễn Thị Hồng Hệ Nguyễn Quý Hiệp Nguyễn Quý Hiếu Nguyễn Duy Hưng Nguyễn Thị Thúy linh Phạm Thị Linh Phạm Thị Xuân Mai Nguyễn Nhân Mạnh Nguyễn Quý Nam Lê Thị Nhàn Nguyễn Văn Phúc Nguyễn Hồng Quân Phạm Thị Quý Phạm Thị Thanh Tâm Phạm Năng Thái Phạm Thị Thu Phạm Hoài Thu Phạm Thị Thùy Nguyễn Thị Huyền Trang Phạm Thị Thu Trang Phan Kim Trường. Điểm kiểm tra trước tác động 7 6 6 5 6 7 8 6 7 7 6 5 6 7 7 7 7 4 6 6 7 6 5 7 7 6. Điểm kiểm tra sau tác động 8 9 8 8 9 8 9 9 9 9 8 7 8 9 8 9 7 8 7 8 7 8 8 7 8 7. Lớp đối chứng TT 1 2 3. Họ và tên Nguyễn Viết An Tô Bá Chiến Tô Công Danh. Điểm kiểm tra trước tác động 7 6 7. Điểm kiểm tra sau tác động 8 8 8.

<span class='text_page_counter'>(26)</span> 4 Nguyễn Văn Đức 5 7 5 Nguyễn Văn Duy 7 8 6 Nguyễn Hải Duyên 5 6 7 Đoàn Tiến Hải 5 7 8 Trịnh Quỳnh Hương 7 7 9 Phạm Gia Khánh 5 7 10 Phạm Thị Loan 6 7 11 Phạm Phú Mạnh 6 9 12 Phạm Trung Mạnh 6 7 13 Đào Thị Thanh Ngoan 6 6 14 Nguyễn Thị Kim Oanh 5 6 15 Nguyễn Hữu Phong 5 6 16 Phạm Thế Phong 5 6 17 Phạm Phú Quý 7 7 18 Phạm Thị Thương 5 6 19 Phạm Trung Tiến 6 8 20 Nguyễn Duy Toàn 6 8 21 Nguyễn Mạnh Trung 7 7 22 Phạm Thành Trung 6 8 23 Tô Văn Trưởng 5 7 24 Nguyễn Viết Tuấn 7 7 25 Phạm Trung Văn 6 8 26 Nguyễn Thị Yến 8 8 * Một số hình ảnh về giao diện phần mềm quản lý điểm và hỗ trợ GV khối 4 công tác. Sheet 1: Giới thiệu và hướng dẫn sử dụng phần mềm. Sheet 2: Nhập dữ liệu.

<span class='text_page_counter'>(27)</span> Sheet 3: In điểm đầu năm. Sheet 4: In điểm giữa kì I.

<span class='text_page_counter'>(28)</span> Sheet 5: In điểm cuối kì I. Sheet 6: In điểm giữa kì II.

<span class='text_page_counter'>(29)</span> Sheet 7: In điểm cuối năm. Sheet 8: Thống kê các môn phụ.

<span class='text_page_counter'>(30)</span> Sheet 9: In phiếu liên lạc kì I. Sheet 10: In phiếu liên lạc cuối năm.

<span class='text_page_counter'>(31)</span> Sheet 11: Thống kê đầu năm. Sheet 12: Thống kê giữa kì I.

<span class='text_page_counter'>(32)</span> Sheet 13: Thống kê cuối kì I. Sheet 14: Thống kê giữa kì II.

<span class='text_page_counter'>(33)</span> Sheet 15: Thống kê cuối năm.

<span class='text_page_counter'>(34)</span>

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×