Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

Tài liệu Đề tài "Việt Nam trong tổng thể Kinh tế Đông Nam Á" ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (979.5 KB, 29 trang )

Đề tài "Việt Nam trong tổng thể
Kinh tế Đông Nam Á"


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU............................................................................................................4
PHẦN 1:
KHÁI QUÁT CHUNG ..................................................................5
TÌNH HÌNH KINH TẾ CÁC NƯỚC ASEAN.........................................................5
A. ĐÔI NÉT VỀ HIỆP HỘI CÁC NƯỚC ASEAN.............................................5
1. VỀ MỤC TIÊU.............................................................................................6
2. VỀ CƠ CẤU NỀN KINH TẾ: .....................................................................7
3. VỀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ..................................................................7
PHẦN 2:
VIỆT NAM ..........................................................................7
TRONG TỔNG THỂ KINH TẾ ĐÔNG NAM Á....................................................7
A. TỔNG QUÁT VỀ NỀN KINH TẾ ĐƠNG NAM Á.......................................7
1. Tình hình về nền kinh tế Việt Nam hiện nay ...............................................7
2. Tình hình xuất - nhập khẩu..........................................................................9
B. BÁN PHÁ GIÁ VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP ĐỐI VỚI VIỆT NAM...............12
1. Các quy định của WTO về bán phá giá......................................................12
2. Tình hình về các vụ kiện bán phá giá đối với Việt Nam...........................12
3. Các giải pháp đối phó với các vụ kiện chống bán phá giá của Việt Nam..13
C. VIỆT NAM TRONG KHU VỰC ASEAN....................................................15
1. Campuchia..................................................................................................15
2. Inđônêxia.....................................................................................................17
3. Philippin......................................................................................................21
4. Thái lan.......................................................................................................23
D. THUẬN LỢI & KHÓ KHĂN........................................................................23
Những giải pháp để thúc đẩy những thuận lợi & giải quyết các khó khăn của
nền kinh tế Việt Nam hiện nay.......................................................................23


1. Khó khăn.................................................................................................23
2. Thuận lợi.................................................................................................24
3. Giải pháp: ...............................................................................................25
PHẦN 3:
NHẬN XÉT CHUNG...............................................................25
1 . Kinh tế Việt Nam...........................................................................................25
2. Trong tổng thể kinh tế Đông Nam Á .............................................................27
KẾT LUẬN..............................................................................................................27
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................28


Nhận xét của giáo viên
..........................................................................................................
..........................................................................................................
..........................................................................................................
..........................................................................................................
..........................................................................................................
..........................................................................................................
..........................................................................................................
..................................................................................................
..................................................................................................
..................................................................................................
..................................................................................................
..................................................................................................
..................................................................................................
..................................................................................................
..................................................................................................
..............................................................................
..............................................................................
..............................................................................

..............................................................................


LỜI MỞ ĐẦU
Đơng Nam Á là một khu vực có lịch sử lâu đời và trong quá trình phát triển của mình
đã đóng góp đáng kể cho sự phát triển của nền văn minh nhân loại. Các quốc gia trong khu
vực là những nước có sự tương đồng trên nhiều lĩnh vực văn hố - xã hội cũng như trình độ
phát triển kinh tế. Chính vì vậy nhu cầu hợp tác, liên kết các quốc gia trong khu vực luôn
được đặt ra ở các thời điểm lịch sử. Đặc biệt trong bối cảnh hiện nay, trước xu thế tồn cầu
hố và đa cực hóa thế giới đang diễn ra nhanh chóng, nhu cầu về sự liên kết giữa các quốc
gia trong khu vực Đông Nam Á càng trở nên bức thiết hơn bao giờ hết
Việt Nam là một nước đang phát triển rất cần vốn cho công cuộc công nghiệp hoá
hiện đại hoá. Hơn 10 năm đổi mới nền kinh tế, phù hợp với xu thế quốc tế hoá nền kinh tế
thế giới, Việt Nam đã đạt được những thành tựu to lớn trong việc thu hút vốn đầu tư nước
ngoài. Cùng với việc gia nhập nền kinh tế khu vực và thế giới, Việt Nam đã trở thành thành
viên chính thức của Hiệp hội các quốc gia Đơng Nam Á ASEAN từ ngày 28/07/1995, tham
gia Diễn đàn Châu Á - Thái Bình Dương APEC từ ngày 17/11/1998 và gia nhập Tổ chức
thương mại thế giới WTO. Việc gia nhập ASEAN và khối mậu dịch tự do ASEAN (The Free
Trade Area -AFTA) là một cố gắng của Việt Nam trong việc hội nhập với nền kinh tế thế
giới, qua đó cải thiện môi trường đầu tư thu hút các nhà đầu tư nước ngoài.
Đầu tư trực tiếp nước ngoài của các nước ASEAN vào Việt Nam phát triển rất nhanh
chóng, hiện đang đóng một vai trị nhất định đối với sự phát triển của nền kinh tế nước ta.
Không chỉ các nước tư bản phát triển mà các nước ASEAN đều nhận thấy Việt Nam là một
điạ chỉ khá hấp dẫn thu hút các nhà đầu tư nước ngồi. Có thể thấy rằng, Việt Nam có tiềm
năng rất lớn về đất đai, tài nguyên, lao động và thị trường. Môi trường chính trị - kinh tế - xã
hội khá ổn định. Tuy nhiên hiệu quả kinh tế, năng xuất lao động xã hội, cơ sở hạ tầng còn
thấp kém so với các nước thành viên ASEAN khác.


Đó chính là ký do để nhóm chúng em chọn đề tài “Việt Nam Trong Tổng Thể Kinh

Tế Đông Nam Á” nhằm tìm hiểu nhiều hơn về những ưu điểm, những hạn chế, của nước ta
trong công cuộc xây dựng nền kinh tế XHCN và hội nhập với thế giới.

PHẦN 1:
KHÁI QT CHUNG
TÌNH HÌNH KINH TẾ CÁC NƯỚC ASEAN
A. ĐƠI NÉT VỀ HIỆP HỘI CÁC NƯỚC ASEAN
Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam Á (Association of Southeast Asia Nations - viết tắt
là ASEAN) là một liên minh chính trị, kinh tế, văn hóa và xã hội của các quốc gia trong khu
vực Đông Nam Á.
Hiện nay, tổ chức này gồm 10 quốc gia thành viên.

QUỐC
K


QUỐC GIA

THỦ ĐƠ

Brunei

Bandar Seri
Begawa
n

Campuchia

Phnom Penh


Jakarta
Indonesia
Vientiane
Lào
Kuala Lumpur
Malaysia

Naypyidaw
Myanmar

NĂM
GI
A
N
H
ẬP

DIỆN
TÍC
H(k
m²)

DÂN SỐ
(Triệu)

MẬT ĐỘ

NGÔN
NG



1984

5.765

490.000

65/km²

Tiếng Mã
Lai

1999

181.035

13.388.910

78/km²

Tiếng
Kh
me
r

1967

1.904.569

230.130.00


13/km²

Tiếng
Ind
o

1997

236.800

6.320.000

24/km²

Tiếng Lào

1967

329.847

28.200.000

72/km²

Tiếng Mã
Lai

1997


676.578

50.020.000

81/km²

Tiếng
My
an
ma
r

1967

300.000

92.226.600

295/km²

Tiếng

Manila


Philippines

An
h,
Ta

gal
og

Singapore

Singapore
City

Băng Cốc
Thái Lan
Hà Nội
Việt Nam

1967

707,1

4.839.400

6.619/k


Tiếng
Qu
an
Th
oại
,
An
h

&
Ta
mil

1967

513.115

63.389.730

126/km²

Tiếng
Th
ái

1995

331.690

88.069.000

248/km²

Tiếng
Việ
t

Hiện nay đang còn một quốc gia mới độc lập đó là Ðơng Timo, do chính phủ nước này đang
trong qúa trình hình thành.Dự kiến năm 2012 sẽ gia nhập vào khối ASEAN.


(Sursory Association of South – East Asian Nations)
1. VỀ MỤC TIÊU
MỤC TIÊU CHÍNH

Thúc đẩy sự phát
triển kinh tế, văn
hóa,
giáo dục & tiến bộ
xã hội của các
nước thành viên

Xây dựng Đông
Nam Á thành một
khu vực hịa bình,
ổn định, có nền
kinh tế, văn hóa,
xã hội phát triển

Giải quyết những
khác
biệt trong nội bộ liên
quan đến mối quan
hệ
giữa ASEAN với các
nước, khối nước hoặc
các tổ chức q. tế khác

Đồn kết & hợp tác vì một Asean hịa bình, ổn định, cùng phát triển



2. VỀ CƠ CẤU NỀN KINH TẾ:
Nền kinh tế chuyển dịch từ khu vực nông nghiệp sang khu vực công nghiệp và dịch vụ.

3. VỀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ
Nước

1990

1994

1996

1998

Inđônêxia
Malaixia
Philippin
Thái Lan
Việt Nam
Xingapore

9,0
9,0
3,0
11,2
5,1
8,9

7,5

9,2
4,4
9,0
8,8
11,4

7,8
10,0
5,8
5,9
9,3
7,6

- 13,2
-7,4
-0,6
-10,8
5,8
0,1

2000
4,8
8,3
4,0
4,4
6,7
9,9

Các nước ASEAN có tốc độ tăng trưởng kinh tế khá cao. Song, kinh tế phát triển
chưa ổn định, dễ bị tác động từ bên ngoài.


HDI MỘT SỐ NƯỚC ASEAN

PHẦN 2:
VIỆT NAM
TRONG TỔNG THỂ KINH TẾ ĐÔNG NAM Á
A. TỔNG QT VỀ NỀN KINH TẾ ĐƠNG NAM Á
1. Tình hình về nền kinh tế Việt Nam hiện nay
Việt Nam đã hồn thành hai mục tiêu khó khăn là chống suy
giảm kinh tế và duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế hợp lý, bền
vững; đồng thời chủ động phòng ngừa lạm phát cao trở lại.
Năm 2009, kinh tế Việt Nam đã đạt mức tăng trưởng 5,32%,
vượt mục tiêu đề ra và đứng vào hàng các nền kinh tế có tốc độ
tăng trưởng cao của khu vực.


Tỷ lệ đầu tư so với GDP năm 2008 là 41,3%; năm 2009 là 42,8%, nhưng tốc độ tăng GDP hai năm
chỉ đạt 6,18% và 5,32% là chưa tương xứng. Khả năng cạnh tranh của nền kinh tế và của nhiều
ngành, nhiều sản phẩm còn thấp.

 NHỮNG NGÀNH KINH TẾ MŨI NHỌN

 NHỮNG THÀNH TỰU CỦA NỀN KINH TẾ
 Mỗi năm ngành Cơ khí Việt Nam sản xuất được trên 500 danh mục sản phẩm với tổng
khối lượng hàng vạn tấn.
 Năm 2008, Việt Nam vẫn đạt tốc độ tăng trưởng 20%.


 Năm 2008 du lịch đã đóng góp 4,99% vào GDP; thu hút được 250 dự án đầu tư
với tổng số vốn đăng ký gần 4,5 tỷ USD

 Năm 2009, Dầu khí đã hồn thành tồn diện và vượt mức các chỉ tiêu. Dầu thô
vượt 2,8% kế hoạch; khai thác khí đạt trên 8 tỷ m3, vượt 0,1%, tăng 7% so với năm 2008;
sản xuất phân đạm vượt 2%.

DẦU
KHÍ

CN.
T.TIN


KHÍ

2. Tình hình xuất - nhập khẩu
Xuất nhập khẩu là một ngành kinh tế quan trọng, có ý nghĩa quyết định đến sự thành
công của công cuộc công nghiệp hóa.
Từ 1 nước phải sống nhờ vào hàng viện trợ và nhập khẩu hàng triệu tấn lương thực
mỗi năm,VN bỗng trở thành nước xuất khẩu gạo lớn thứ 2 thế giới,thứ nhất về xuất khẩu hạt
tiêu,thứ hai về cà phê và hạt điều,thứ tư về cao su…thực sự khẳng định vị trí cường quốc
xuất khẩu nơng sản…Hàng VN đã có mặt ở gần 200 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới.
Theo Bộ cơng thương,đến nay,đã có gần 40000 doanh nghiệpVN hoạt đông xuất nhập
khẩu trực tiếp,tăng khoảng 1000 lần so với năm 1986.Số mặt hang xuất khẩu cũng tăng,từ 4
nhóm là dầu thơ,thủy sản,gạo ,dệt may lên tới 40 nhóm mặt hang.Năm 2007,”câu lạc bộ 1tỷ


USD”đã có 10 thành viên, trong đó có 3 nhóm hàng trên 3 tỷ USD, 2 nhóm hàng trên 2 tỷ
USD, xứng đáng nằm trong Top 50 quốc gia có nền ngoại thương lớn của thế giới.
Chính sách tự do hoá thương mại, xoá bỏ độc quyền ngoại thương, mở rộng quyền
kinh doanh xuất nhập khẩu là bước đột phá tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp
thuộc mọi thành phần kinh tế tham gia hoạt động ngoại thương, đẩy nhanh tăng trưởng xuất

khẩu trên cả nước.
Kim ngạch xuất nhập khẩu của nước ta năm 2001 đã đạt tới 31,2 tỷ USD, nghĩa là xấp xỉ với
tổng giá trị GDP, trong đó giá trị xuất khẩu khoảng 15 tỷ. Trước thập kỷ 1990, tổng kim
ngạch xuất nhập khẩu so với GDP của nước ta chỉ vào khoảng 30%.
♣ .Các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu
.Nhóm hàng khống sản ,nhiên liệu
Sản lượng xuất khẩu dầu thô và than đá tăng trưởng ko ổn định,khối lượng xuất khẩu
dầu thô chỉ tăng nhẹ trong mấy năm đầu của giai ddoanj2001-2006 sau đó giảm dần.Sở dí có
sự tụt giảm đó là do các mỏ dầu cũa dần cạn kiệt trong khi việc tham dò và mua lại ,mỏ dầu
mới của các nước khác ko mấy tiển triển
.Nhóm hàng nơng lâm ,thủy sản
Trong vịng 7 năm 2001-2007 giá trị xuất khẩu mặt hang này đã tăng lên gần gấp 3
lần.Đây là những mặt hang chịu nhiều tác động của thị trường thế giới.những năm 20012003,do ảnh hưởng của kinh tế thế giới sụt giảm,nhu cầu về nông sản,thủy sản giảm hang
loạt mặt hang xuất khẩu chủ lực của VN.Kim ngạch xuất khẩu tăng rất chậm trong giai đoạn
này.Sau đó giá trị xuất khẩu các mặt hàng này tăng nhanh.
.Nhóm hàng chế biến
Giá trị gia tăng xuất khẩu của nhóm hang này chưa cao
Năm 2007 - 2008, tốc độ xuất khẩu tăng nhanh hơn 2 lần so với tốc độ tăng GDP; tổng kim
ngạch xuất khẩu và nhập khẩu cao gấp 1,6 lần so với tổng giá trị GDP. Gia nhập WTO, tạo
nhiều điều kiện thuận lợi cho Việt Nam duy trì và mở rộng cả thị trường truyền thống và thị
trường xuất nhập khẩu lớn của thế giới như Mỹ, EU và Nhật Bản, đến năm 2008 Việt Nam


đã có quan hệ thương mại với 230 nước trên thế giới, trong đó hàng hố của ta xuất sang 219
nước
Năm 2009 tổng kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hoá cả nước trong 8 tháng đầu năm
đạt 79,13 tỷ USD, giảm 22,7% so với cùng kỳ năm 2008. Trong đó, xuất khẩu là 37,06 tỷ
USD, giảm 14,6% và nhập khẩu là 42,08 tỷ USD, giảm 28,7%.
Biểu đồ 1: Kim ngạch xuất khẩu, nhập khẩu và cán cân thương mại 8T/2009


những tháng cuối năm 2009 và trong tháng 2/2010 đơn giá xuất khẩu gạo đạt 581USD/tấn. Hết
tháng 2/2010, lượng gạo xuất khẩu đạt 733 nghìn tấn, giảm 29,5%, trị giá là 410 triệu USD,
giảm 12,6% so với cùng kỳ năm trước.
Biểu đồ 1: Lượng và đơn giá xuất khẩu gạo từ tháng 8/2008 đến tháng 2/2010

Kim ngạch nhập khẩu 2 tháng/2010 tăng 3,39 tỷ USD so với cùng kỳ 2009 với tất cả
các mặt hàng tăng trưởng dương. Một nửa trong số đó tăng trên 60% và 8 nhóm tăng trên
100% như: nguyên phụ liệu thuốc lá tăng 187%, thức ăn gia súc và nguyên liệu tăng 139,6%,
cao su tăng 104,9%, bông tăng 186,3%, đá quý và kim loại quý tăng 1302%, kim loại thường


tăng 127,4%, sản phẩm từ kim loại thường tăng 105,4%, linh kiện và phụ tùng ô tô tăng
156,6%.

Biểu đồ 2: Tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hoá của nước ta đã gia tăng nhanh chóng
trong những năm qua.
Kim ngạch xuất khẩu hàng hoá đã tăng từ 2,4 tỷ USD trong năm 1990 lên trên 5,4 tỷ USD
năm 1995, lên gần 14,5 tỷ USD năm 2000, lên gần 32,5 tỷ USD năm 2005, lên trên 39,8 tỷ
USD trong năm 2006 và đạt 47,5 tỷ USD trong năm 2007.
Tỷ lệ kim ngạch xuất khẩu so với GDP cũng tăng nhanh từ 30,8% năm 1990 lên 46,5% năm
2000, lên 61,3% năm 2005, lên 65% năm 2006 và 67% năm 2007 - thuộc loại cao so với các
nước (đứng thứ 4 trong khu vực ASEAN, đứng thứ 5 ở châu á và thứ 8 trên thế giới).

B. BÁN PHÁ GIÁ VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP ĐỐI VỚI VIỆT NAM
1. Các quy định của WTO về bán phá giá
Theo Hiệp định về chống bán phá giá của WTO (ADP) bán phá giá là việc bán một
hàng hố nào đó với giá thấp hơn giá của nó trên thị trường nội địa của nước xuất khẩu. Nói
một cách đơn giản, để xác định hành động bán phá giá ta phải so sánh giá cả ở hai thị trường.
Tuy nhiên trên thực tế, việc xác định giá hàng hố ở thị trường nước xuất khẩu (giá trị bình
thường) và giá ở thị trường nước nhập khẩu (giá xuất khẩu) để tạo ra cơ sở chính xác cho sự

so sánh giá trên hai thị trường là khá phức tạp.

2. Tình hình về các vụ kiện bán phá giá đối với Việt Nam


Ngày nay, đứng trước thách thức về cạnh tranh ngày càng gay gắt trên thị trường nội
địa, các quốc gia đã tăng cường sử dụng các công cụ bảo hộ ngày càng tinh vi thông qua các
biện pháp bảo đảm thương mại cơng bằng của WTO, trong đó có thuế chống bán phá giá.Vì
vậy, các vụ kiện bán giá xảy ra trên thế giới ngày càng tăng về số lượng chủ thể tham gia và
ngày càng mở rộng phạm vi hàng hố áp dụng.
Việt Nam tính đến tháng 3/2006 đã phải đối phó với 21 vụ kiện chống bán phá giá,
trong đó có 13 vụ Việt Nam phải chịu thuế chống bán phá giá. EU là nước khởi kiện Việt
Nam nhiều nhất (8 vụ) với mức thuế cao nhất lên đến 93% đối với mặt hàng Oxyde kẽm.
Điều đáng chú ý là số lượng các cuộc điều tra chống bán phá giá tăng mạnh trong thời gian
gần đây. Nếu trong giai đoạn 1994-2001, Việt Nam chỉ chịu 1-2 vụ kiện/năm thì đến năm
2004 phải đối phó với 7 vụ kiện liên tiếp liên quan đến nhiều mặt hàng công nghiệp xuất
khẩu.
Dự báo, các vụ kiện bán phá giá đối với hàng xuất khẩu của Việt Nam sẻ còn tiếp tục
xảy ra khơng chỉ từ các nước phát triển mà cịn từ các nước đang phát triển. Đối với các mặt
hàng có mức tăng trưởng xuất khẩu cao vào một số thị trường cũng sẽ có nguy cơ đối đầu với
các vụ kiện bán phá giá trong thời gian tới.

3. Các giải pháp đối phó với các vụ kiện chống bán phá giá của Việt Nam
Để bảo vệ quyền lợi cho các doanh nghiệp xuất khẩu của Việt Nam, tạo điều kiện thúc
đẩy xuất khẩu Việt Nam tăng trưởng mạnh mẽ, cần phải thực hiện các giải pháp sau:

3.1. Chủ động phòng chống các vụ kiện bán phá giá của nước ngồi
- Chính phủ tích cực triển khai đàm phán song phương,đa phương để tranh thủ nhiều
nước thừa nhận Việt Nam là nước có nền kinh tế thị trường, do đó không áp dụng biện pháp
chống bán phá giá đối với Việt Nam.

- Dự báo danh mục các ngành hàng và các mặt hàng Việt Nam có khả năng bị kiện phá
giá trên cơ sở rà sốt theo tình hình sản xuất,xuất khẩu từng ngành hàng của Việt Nam và cơ
chế chống bán phá giá của từng quốc gia để từ đó có sự phịng tránh cần thiết.
- Xây dựng chiến lược đa dạng hoá sản phẩm và đa phương hoá thị trường xuất khẩu
của các doanh nghiệp để phân tán rủi ro, tránh tập trung xuất khẩu với khối lượng lớn vào


một nước vì điều này có thể tạo ra cơ sở cho các nước khởi kiện bán phá giá. Theo hướng đó
các doanh nghiệp cần chú trọng đến các thị trường lớn (Trung Quốc, Nhật Bản..) các thị
trường mới nổi (Hàn Quốc, Úc..) các thị trường mới (SNG, Trung Đông, Nam Phi...). Bên
cạnh đó cần tăng cường khai thác thị trường nội địa - một thị trường có tiềm năng phát triển.
Đây là những kinh nghiệm ta đã rút ra được từ các vụ kiện bán phá giá cá tra, cá basa của Mỹ
trước đây.
- Tăng cường áp dụng các biện pháp cạnh tranh phi giá để nâng cao khả năng cạnh
tranh của hàng xuất khẩu thay cho cạnh tranh bằng giá thấp. Đó là phải đầu tư nâng cao chất
lượng sản phẩm, đẩy mạnh các dịch vụ hậu mãi, tiếp thị quảng cáo, áp dụng các điều kiện
mua bán có lợi cho khách hàng...
- Xây dựng cơ sở dữ liệu thông tin về thị trường xuất khẩu,về luật thương mại quốc
tế,luật chống bán phá giá của các nước... và phổ biến, hướng dẫn cho các doanh nghiệp các
thông tin cần thiết nhằm tránh những sơ hở dẫn đến các vụ kiện.

3.2. Các giải pháp đối phó với vụ kiện chống bán phá giá đã xảy ra
* Về phía chính phủ: cần tích cực hỗ trợ các doanh nghiệp trong kháng kiện
- Thành lập quỹ trợ giúp theo đuổi các vụ kiện để hỗ trợ tài chính cho các doanh nghiệp
kháng kiện.
- Cung cấp cho các doanh nghiệp các thông tin cần thiết về các thủ tục kháng kiện, giới
thiệu các luật sư giỏi ở nước sở tại có khả năng giúp cho doanh nghiệp thắng kiện...
* Về phía các hiệp hội ngành hàng: cần phát huy vai trò là tổ chức tập hợp và tăng
cường sự hợp tác giữa các doanh nghiệp trong ngành nhằm nâng cao năng lực kháng kiện của
các doanh nghiệp.

- Thông qua hiệp hội quy định hành vi bảo vệ lẫn nhau, phối hợp giá cả trên thị
trường, tránh tình trạng cạnh tranh khơng lành mạnh có thể tạo ra cớ gây ra các vụ kiện của
nước ngoài.
- Thiết lập cơ chế phối hợp trong tham gia kháng kiện và hưởng lợi khi kháng kiện
thành cơng để khuyến khích các doanh nghiệp tham gia kháng kiện.


+ Tổ chức cho các doanh nghiệp nghiên cứu thông tin về giá cả,định hướng phát triển
thị trường, những quy định pháp lý của nước sở tại về chống bán phá giá... để các doanh
nghiệp kháng kiện có hiệu quả giảm bớt tổn thất do thiếu thơng tin.
* Về phía các doanh nghiệp: cần chủ động theo đuổi các vụ kiện khi bị nước ngoài
kiện bán phá giá.
- Hoàn thiện hệ thống sổ sách chứng từ kế toán phù hợp với các quy định của luật
pháp và chuẩn mực quốc tế, lưu trữ đầy đủ hồ sơ về tình hình kinh doanh nhằm chuẩn bị sẵn
sàng các chứng cứ, các lập luận chứng minh không bán phá giá của doanh nghiệp, tổ chức
nhân sự, dự trù kinh phí, xây dựng các phương án bảo vệ lợi ích của doanh nghiệp...
- Tạo ra những mối liên kết với các tổ chức để vận động hành lang nhằm lôi kéo
những đối tượng có cùng quyền lợi ở nước khởi kiện ủng hộ mình.
- Chủ động thương lượng với chính phủ của nước khởi kiện thực hiện cam kết giá nếu
doanh nghiệp thực sự có hành vi phá giá, gây thiệt hại cho các doanh nghiệp cùng ngành
hàng của nước nhập khẩu.
Có thể thấy, trong thời gian gần đây và việc một số mặt hàng xuất khẩu Việt Nam đã bước
đầu có được chỗ đứng vững chắc tại các thị trường lớn đã dẫn đến khả năng các vụ kiện
chống bán phá giá ngày càng gia tăng. Điều này về lâu dài sẽ kìm hãm tốc độ tăng trưởng
xuất khẩu của Việt Nam. Vì vậy, để giảm thiểu tối đa những tác động tiêu cực do các vụ kiện
bán phá giá gây ra, các doanh nghiệp Việt Nam cần có các biện pháp khơng chỉ ứng phó có
hiệu quả mà phải chủ động ngăn ngừa những nguy cơ xảy ra các vụ kiện chống bán phá giá.
Đó là phải thực hiện chiến lược đa dạng hoá sản phẩm và thị trường xuất khẩu, tăng cường
vai trò của các hiệp hội ngành hàng, chuẩn bị đầy đủ các điều kiện về thông tin, tiến hành
cam kết giá khi cần thiết.


C. VIỆT NAM TRONG KHU VỰC ASEAN
1. Campuchia
Campuchia là nước nơng nghiệp (20% diện tích là đất nông nghiệp, 75% dân số làm
nghề nông), sản phẩm chủ yếu là lúa, ngô, lạc, cao su, thuốc lá…; có nhiều tài nguyên quý
hiếm như dầu mỏ, gỗ, đá q, hồng ngọc, vàng, bơ-xít.... Khu đền Angkor được xếp là một
trong số các kỳ quan nổi tiếng của thế giới.


Kinh tế Cămpuchia bắt đầu phát triển từ những năm 90 khi nền kinh tế thị trường được
thiết lập. Từ năm 2000 đến năm 2004, tốc độ tăng trưởng kinh tế trung bình đạt 6,4%; năm
2005, đạt mức tăng trưởng kỷ lục là 13,4%, trong đó 4 lĩnh vực phát triển nhanh là dệt may,
nông nghiệp, du lịch và xây dựng. Ngành cơng nghiệp của Campuchia cịn yếu kém, chủ yếu
dựa vào đầu tư và viện trợ của nước ngoài. Hàng năm, Campuchia phải nhập siêu hàng trăm
triệu USD.
Để phát triển kinh tế, trong Chiến lược Tứ giác, Chính phủ nhiệm kỳ 3 đề ra 4 nhiệm vụ
là:
 Phát triển nông nghiệp;
 Khôi phục, phát triển hạ tầng cơ sở;
 Tăng cường khu vực cá thể nhằm thu hút đầu tư, tạo việc làm;
 Phát triển nguồn nhân lực.
Một vài số liệu năm 2005:
Tốc độ tăng trưởng kinh tế: 13,4%. Tổng sản phẩm quốc nội (GDP): 4,729 tỷ USD.
+ Xuất khẩu: 2,663 tỷ USD; riêng ngành dệt may đạt 2,1 tỷ USD (tăng 12,6% so với năm
2004 và gấp 3 lần so với năm 1999).
+ Nhập khẩu: 3,538 tỷ USD.
+ Nơng nghiệp: tăng 13,1%; trong đó, sản xuất lúa tăng 27%, đạt 5,9 triệu tấn (xuất khẩu trên
800.000 tấn, mức cao nhất kể từ năm 1968).
+ Du lịch: tăng 16%, đạt 1,4 triệu khách, thu trên 1 tỷ USD.
+ Xây dựng: tăng 19,2%.

- Cơ cấu kinh tế (trong GDP): nông nghiệp 35%, cơng nghiệp 30%, dịch vụ 35%.
- Bình qn đầu người: 350 USD.
- Dự trữ vàng và ngoại tệ: 1,145 tỷ USD.
- Nợ nước ngoài: 955 triệu USD, chủ yếu của WB và ADB.
- Lực lượng lao động: khoảng 7 triệu người.
- Tỷ lệ lạm phát: 5,8%.

Biểu đồ GDP của Việt Nam và Campuchia theo tài liệu:
Năm

2004

2005

2006

2007*

2008*


Việt Nam

7,8%

8,4%

8,2%

8,3%


8,5%

Campuchia

10%

13,4%

10,4%

9,5%

9,0%

2. Inđônêxia
Việt Nam và Inđônêxia thiết lập quan hệ ngoại giao ngày 30/12/1955, đến nay, quan hệ
giữa hai nước khơng ngừng phát triển tồn diện. Hai nước đã ký Hiệp định về hợp tác văn
hóa, thương mại và các thỏa thuận trong nhiều lĩnh vực như: Kinh tế, khuyến khích và bảo
đảm đầu tư, vận tải biển, vận chuyển
hàng không dân dụng, hợp tác lâm
nghiệp; Nghị định thư Bổ sung Hiệp định
Hợp tác Kinh tế - Khoa học kỹ thuật;
Hợp tác phòng ngừa, đấu tranh chống tội
phạm; Tuyên bố chung về Khn khổ
hợp tác hữu nghị và tồn diện bước vào
thế kỷ XXI... Các Hiệp định và thỏa
thuận hợp tác trên đã góp phần quan
trọng, nâng mối quan hệ hai nước trở thành đối tác chiến lược và toàn diện.
Hợp tác kinh tế, thương mại giữa hai nước ngày càng phát triển, trong đó kim ngạch

xuất khẩu từ Việt Nam sang thị trường này có chiều hướng tăng, nhập siêu giảm. Với mức
tăng trưởng kinh tế trung bình đạt trên 7%/năm. Việt Nam là thị trường đầy tiềm năng của


Inđơnêxia, cịn Inđơnêxia với dân số trên 200 triệu người, có nền kinh tế đang phát triển
tương đồng với Việt Nam, cũng có nhiều tiềm năng cùng hợp tác với Việt Nam để tăng
cường xuất khẩu sang thị trường các nước, nhất là Mỹ. Năm 2007, kim ngạch xuất khẩu của
Việt Nam sang Inđônêxia đạt khoảng 1,3 tỉ USD và đến năm 2010 có thể lên tới 1,75 tỉ USD.
Nhiều mặt hàng xuất khẩu sang Inđơnêxia có khối lượng ngày càng tăng như dầu thô tăng
11,7%; gạo tăng 7,14 lần; cà phê tăng 45 lần; chè tăng 3,8 lần; cao su tăng 1,25 lần... Riêng
mặt hàng lạc nhân, sau nhiều năm mất thị trường, nay đã lại xuất được hơn 5.000 tấn với trị
giá trên 3,5 triệu USD. Những mặt hàng mới như đường, gốm sứ của Việt Nam cũng đã có
chỗ đứng tại thị trường Inđơnêxia, góp phần tăng kim ngạch xuất khẩu và đa dạng hoá sản
phẩm xuất khẩu của Việt Nam vào thị trường này.
Inđơnêxia có cơ cấu mặt hàng xuất nhập khẩu tương tự như Việt Nam, trong đó sản
phẩm thế mạnh của Việt Nam xuất sang Inđônêxia là gạo và dầu thô; sản phẩm thế mạnh của
Inđônêxia xuất sang Việt Nam là một số mặt hàng phục vụ sản xuất cơng nghiệp như hóa
chất, bột giấy, nguyên phụ liệu dệt may, da, v.v...Đặc biệt là mặt hàng phân bón. Thực tế
những năm qua, lượng phân bón mà Việt Nam đã nhập từ Inđơnêxia rất lớn.
Năm 2007, Bộ Nông nghiệp Inđônêxia đã ký hiệp định hợp tác với Viện Nghiên cứu
Lúa gạo quốc tế (IRRI) trong việc chuyển giao các công nghệ canh tác giống lúa mới để giúp
Inđơnêxia tăng thêm 2 triệu tấn thóc và đạt mức tăng trưởng bình quân 5%/năm trong những
năm tiếp theo. Hiệp định này có thời hạn trong 3 năm, tập trung vào 3 lĩnh vực chính là hỗ
trợ chương trình tăng sản lượng thóc của Chính phủ Inđơnêxia, hợp tác nghiên cứu và phát
triển nguồn nhân lực. Các hoạt động hỗ trợ bao gồm việc giúp lai tạo các giống lúa mới có
năng suất cao, chất lượng tốt và chịu được sâu bệnh; xây dựng chiến lược và cơ cấu trồng lúa
lai và phát triển các giống lúa có khả năng chịu úng, hạn và nhiệt độ thấp ở các khu vực vùng
cao. Về lĩnh vực hợp tác nghiên cứu, hai bên sẽ tăng cường nghiên cứu phát triển và sử dụng
an toàn giống lúa biến đổi gien tại Inđônêxia, cải thiện chất lượng và giá trị dinh dưỡng của
các loại thóc thơng qua sử dụng kỹ thuật xử lý giống và quan tâm đặc biệt đến việc trồng lúa

tại các vùng đất khơ hạn, bạc màu. Ngồi ra, hai bên cũng đẩy mạnh các chương trình đào tạo
tại chức, đào tạo sau đại học, trao đổi các nhà khoa học và tổ chức các khóa đào tạo ngắn
hạn. Hai bên cũng thảo luận sự hợp tác phát triển ngành cà phê, đặc biệt trong việc nâng cao
chất lượng cũng như các gỉải pháp nhằm bình ổn giá cà phê trên thị trường thế giới ở mức
hợp lý và có lợi nhất, vì Việt Nam và Inđơnêxia là hai quốc gia sản xuất cà phê vối (robusta)


đứng đầu thế giới. Tháng 5/2008, tại Hà Nội, Thứ trưởng Bộ Ngoại giao Lê Văn Bàng đã
trao Công hàm cho đại diện Đại sứ quán Inđônêxia tại Việt Nam thơng báo Chính phủ Việt
Nam quyết định viện trợ khẩn cấp 1.000 tấn gạo cho các nạn nhân vụ động đất tại
Yogyakarta (Inđônêxia), đồng thời sẵn sàng cử chuyên gia y tế sang Inđônêxia giúp đỡ cứu
hộ các nạn nhân.
Về đầu tư, Inđônêxia tập trung đầu tư vào Việt Nam theo các lĩnh vực thăm dị và khai
thác dầu khí, khai thác than, ngân hàng, khách sạn, chế biến xuất khẩu gỗ, sản xuất sợi
polyeste và hoạt chất tẩy rửa, may mặc và dịch vụ dầu khí. Tính đến năm 2007, tổng số vốn
Inđônêxia đầu tư vào Việt Nam đạt trên 137,5 triệu USD với 13 dự án. Tập đoàn cơng nghiệp
Than - Khống sản Việt Nam (TKV) đã ký hợp đồng khung với 2 công ty là PT Berau
Inđônêxia và Maintime Hồng Kông tại Inđônêxia, để mua than cho các dự án nhiệt điện.
Để tạo thuận lợi cho hợp tác thương mại giữa hai nước, Việt Nam sẽ không ngừng cải
thiện môi trường kinh doanh theo hướng mở cửa, nhằm khuyến khích các doanh nghiệp
Inđơnêxia xuất và nhập khẩu. Bên cạnh đó, hơn 90% số dịng thuế của Việt Nam đã nằm
trong danh mục cắt giảm đúng theo cam kết. Kim ngạch XK Việt Nam – Inđônêxia đạt
113,038 triệu USD, tăng 29,16% so với cùng kỳ năm trước.
Tóm tắt xuất khẩu của Việt Nam sang Indonesia quý I/2009

Tên hàng

Thực hiện QI/09

Hàng thuỷ sản

Hàng rau quả
Cà phê
Chè
Gạo
Than đá
Sản phẩm hoá chất
Sản phẩm chất dẻo
Cao su
Sản phẩm từ cao su
Giấy và các sản phẩm từ giấy
Hàng dệt, may

1.148
5.278
1.125
461
6.037
1.320
1.777
1.957
77
446
896
11.610

ĐVT: 1.000 USD

Tăng, giảm (%)so với
QI/ 2008
+53,06

+35,33
-56,73
+02,40
-01,03

-11,04
-95,90

+84.28


Giầy dép các loại
Sắt thép các loại
Sản phẩm từ sắt thép
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và
linh kiện
Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ
tùng khác
Phương tiện vận tải và phụ tùng
Dầu thô
Các mặt hàng khác
Tổng cộng

1.484
5.523
2.260

+06,0

752


-24,80

3.683
4.808
27.713
34.683
113.038

+29,16

Kết thúc quý I/2009, kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam vào thị trường Indonesia đạt
113,038 triệu USD, tăng 29,16 % so với cùng kỳ năm trước.
Tóm tắt nhập khẩu của Việt Nam từ thị trường Indonesia Quý I năm 2009
ĐVT : 1.000 USD

Tên hàng

Ước T/h QI/09

Hàng Thuỷ sản
Dầu mỡ động thực vật
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc
Thức ăn gia súc và nguyên liệu
Nguyên phụ liệu thuốc lá
Sản phẩm khác từ dầu mỏ
Hoá chất
Sản phẩm hoá chất
Dược phẩm
Thuốc trừ sâu và nguyên liệu

Chất dẻo nguyên liệu
Sản phẩm từ chất dẻo
Cao su
Sản phẩm từ cao su
Gỗ và sản phẩm từ gỗ

3.826
31.635
4.107
9.899
1.121
128
14.097
7.923
2.832
2.652
7.643
7.077
1.486
745
2.851

Tăng, giảm (-)% so
QI/2008
-66,47
+119,9
-75,0
+1,05
-05,67
+71,63

-34,51
-20,38
-38,08
-5,0


Giấy các loại
Sản phẩm từ giấy
Bông các loại
Xơ, sợi dệt các loại
Vải các loại
Nguyên phụ liệu, dệt, may, da, giầy
Sắt thép các loại
Sản phẩm từ sắt thép
Kim loại thường khác
Sản phẩm từ kim loại thường khác
Máy vi tính, sản phẩm điện từ và linh
kiện
Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng
khác
Dây điện và dây cáp điện
Ơ tơ ngun chiếc các loại
Linh kiện, phụ tùng ô tô
Linh kiện, phụ tùng xe máy
Các mặt hàng khác
Cộng

30.255
967
1.622

10.401
6.487
4.122
30.457
6.909
5.767
690

-20,59
-09,80
-27,77
-1,71
-32,97
+14,71
-26,06

10.201

-48,08

13.272

-58,06

478
478
10.499
5.188
37.194
272.531


-43,55
-27,90
-39,21

Kim ngạch nhập khẩu từ thị trường Indonesia quý I/09 thực hiện 272,531 triệu USD, giảm
39,21 % so với cùng kỳ năm trước.

3. Philippin
Việt Nam và Philippines hiện là 2 thị trường đầu tư hấp
dẫn nhất khu vực châu Á trong thời điểm này”, đó là nhận định
do các chuyên gia phân tích kinh tế thuộc tờ Nikkei Weekly
Sau khi kết thúc Hội thảo Nikkei thứ 13 với chủ đề “Tương lai
của châu Á” một tuần trước đây, các chuyên gia kinh tế đều
cho rằng hai quốc gia hiện đang thu hút vốn đầu tư nước ngoài nhiều nhất trong khu vực là Việt
Nam và Philippines.


Đối với Việt Nam, các chuyên gia kinh tế của Nikkei Weekly
nhận định “đây là một thị trường mới, đầy tiềm năng phát triển
trong vòng 5 năm tới. Việt Nam thực sự gây được tiếng vang
trong dư luận thế giới với mức tăng trưởng lên tới 8% năm 2006.
Sự kiện Việt Nam gia nhập WTO được coi như một cánh
cửa rộng mở đón các nhà đầu tư ồ ạt “viếng thăm”. Chỉ trong
những tháng đầu năm 2007, số dự án đầu tư vào Việt Nam đã tăng lên nhanh chóng.
Đặc biệt phải kể đến là tập đoàn chuyên kinh doanh hàng tiêu dùng bán lẻ Lotte Group
của Hàn Quốc mới đây đã quyết định mở một Trung tâm thương mại khổng lồ tại TP.HCM, thu
hút hàng trăm công ty khác cùng góp vốn tham gia.
Philippines vốn gây được sự chú ý của các doanh nghiệp nước ngoài trong suốt hơn năm
năm qua nhờ chính sách mở cửa kinh tế rất thơng thống và hiệu quả của nữ Tổng thống Gloria

Macapagal-Arroyo.
Theo lời ông Domingo Siazon Jr, Đại sứ Philippines tại Nhật Bản thì trong năm năm (từ
2001 đến 2006), nền kinh tế Philippines tăng trung bình 4,34 % /năm, mức tăng trưởng trung
bình cao nhất trong vịng 18 năm qua.
Dù từng là quốc gia giàu có thứ hai ở châu Á, sau Nhật Bản, Philippines dần trở thành một
trong những nước nghèo nhất trong vùng từ khi giành lại độc lập năm 1946. Vì giảm nhu cầu đối
với các sản phẩm của Philippines, Hoa Kỳ đã rút đi và tham nhũng, suy sụp kinh tế đã tăng lên
mạnh mẽ trong những năm đầu thập niên 1980. Khoảng 10% GNP bị mất vì tham nhũng và những
"người bạn tư bản" (crony capitalism) trong giai đoạn này. Phục hồi kinh tế đã diễn ra khá mạnh
mẽ, nhưng so với các nước Đông Á khác, tốc độ này vẫn còn chậm. Xếp hạng hiện tại của
Philippines là 118 trong tổng số 178 nước GDP theo đầu người (danh nghĩa).
Trong thời kỳ đỉnh điểm của cuộc khủng hoảng tài chính châu Á năm 1998, kinh tế
Philippines đã bị ảnh hưởng rất nhiều. Điều này càng trầm trọng hơn vì giá cả tăng cao, lạm phát,
và thiên tai. Tăng trưởng kinh tế giảm từ 5% năm 1997 xuống 0.6% năm 1998, nhưng đã hồi phục
tới khoảng 3% năm 1999 và 4% năm 2000 và tới năm 2004, lên hơn 6% trên năm. Chính phủ đã


hứa hẹn sẽ tiếp tục cải cách kinh tế để đạt mức tăng trưởng tương đương với các nước công nghiệp
mới ở Đông Á. Những nỗ lực nhằm cải thiện kinh tế đã bị ngăn cản bởi một khoản nợ công cộng
lên tới 77% GDP. Ngân sách cho các khoản nợ còn cao hơn ngân sách cho giáo dục và quốc phịng
cộng lại. Nguồn thu khơng đồng đều cũng là một vấn đề nghiêm trọng.
Chiến lược của chính phủ cho một sự phục hồi kinh tế gồm cải thiện hạ tầng, kiểm tra hệ
thống thuế để tăng thu nhập cho chính phủ, giảm can thiệp và tăng cường tư nhân hoá nền kinh tế,
tăng giao thương với các nước trong vùng. Những triển vọng tương lai phụ thuộc rất nhiều vào tình
hình kinh tế của hai đối tác thương mại chính, Hoa Kỳ và Nhật Bản, và một cơ cấu hành chính rõ
ràng cũng như các chính sách thích hợp của chính phủ.
Philippines phần lớn vẫn là nước đang phát triển với nông nghiệp chiếm tỷ trọng lớn, nhưng
công nghiệp nhẹ và dịch vụ cũng đã dần tăng cao. Trong những năm gần đây, nhiều công ty hoạt
động trong lĩnh vực trả lời điện thoại và xử lý thông tin (BPO) đã di chuyển sang Philippines, mang
lại hàng nghìn cơng việc và cải thiện dịch vụ của họ với nhiều khách hàng, trong số đó có cả các

cơng ty nằm trong danh sách Fortune 500. Philippines có một trong những nền công nghiệp BPO
phát triển nhất châu Á. Đồng peso Philippines được Forbes coi là đồng tiền được quản lý tốt nhất
năm 2005. Một luật thuế giá trị gia tăng (E-VAT) mở rộng mới đã được áp dụng từ ngày 1 tháng 11
năm 2005, như một biện pháp nhằm cắt giảm nợ nước ngoài và cải thiện các dịch vụ chính phủ như
giáo dục, sức khoẻ, phúc lợi xã hội, và xây dựng đường xá.

4. Thái lan
GDP của Thái Lan năm 2002 là 107,2 tỷ euro, theo đầu người là 1.700 euro.
Tỷ trọng các ngành kinh tế: 46.7% dịch vụ, 44.3% công nghiệp, 9% nông nghiệp
 Nền kinh tế của Thái Lan phụ thuộc vào xuất khẩu với kim ngạch xuất khẩu chiếm 60%
GDP.
 Khoảng 60% lực lượng lao động của Thái Lan làm trong ngành nông nghiệp.

D. THUẬN LỢI & KHÓ KHĂN
Những giải pháp để thúc đẩy những thuận lợi & giải quyết các khó khăn của nền kinh
tế Việt Nam hiện nay.

1. Khó khăn


 Tốc độ phục hồi của nền kinh tế còn chậm, đa số các doanh nghiệp vừa và nhỏ chưa
thoát khỏi tình trạng khó khăn, vẫn hoạt động trong trạng thái “cầm cự” để tồn tại. Nền kinh
tế vẫn còn có nguy cơ tiềm ẩn tái lạm phát
 Việt Nam hai năm 2007-2008 liên tiếp gặp lạm phát cao, và đầu năm 2009 bị gặp
suy giảm kinh tế thế giới tác động mạnh, quý I/2009 dấu hiệu suy giảm nền kinh tế của ta đã
lộ rõ. Tốc độ tăng GDP 3,1%, công nghiệp xây dựng tăng 1,5% là mức thấp nhất trong nhiều
năm qua. Xuất khẩu chỉ tăng 2,4%... cộng với tình hình khách quốc tế đến giảm 16%, vốn
FDI đăng ký giảm 40%. Đặc biệt, thất nghiệp tăng mạnh, 5 triệu lao động ở các làng nghề
mất việc trong năm 2009, dự khiến khoảng 400 – 500 ngàn lao động khu vực DN sẽ mất việc
làm trong năm nay...

Việt Nam công bố tỷ lệ lạm phát quý I/2009 đạt gần 14,5% so với cùng kỳ năm ngoái
do giá tiêu dùng tiếp tục giảm từ độ cao kỷ lục năm 2008. Lạm phát 14,47% chủ yếu do giá
thực phẩm tăng mạnh. Theo Tổng cục Thống kê (TCTK), quý I/2009, giá thực phẩm tăng
hơn 22% so với cùng kỳ năm ngoái.
Theo ước tính của TCTK, so với tháng 2, giá tiêu dùng tháng 3 giảm 0,17%, còn giá thực
phẩm giảm 0,46%.
Tổng cục thống kê cho biết trong quý I năm nay, giá vật liệu xây dựng và nhà đất tăng
5,25% so cùng kỳ năm ngoái.
Giá đồ uống và thuốc lá tăng 13,31% trong quý I và 0,35% vào tháng 3 so với tháng 2.
 Các hậu quả của thiên tai và của thời kỳ chiến tranh để lại

2. Thuận lợi
Việt Nam có một mơi trường đầu tư thuận lợi dựa trên các yếu tố sau:
- Nguồn nhân lực dồi dào với chi phí thấp, tiếp thu khoa học kỹ thuật nhanh
- Thị trường nội địa có tiềm năng to lớn, đang phát triển nhanh chóng.
- Nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú, đa dạng;
- Mơi trường đầu tư ổn định. Chính sách ưu đãi đầu tư tạo thuận lợi cho nhà đầu tư
- Có vị trí địa lý thuận lợi:
+ Có thềm lục địa và bờ biển trải dài từ bắc đến nam
+ Ở gần vị trí trung tâm Đơng Nam Á và các tuyến đường hang hải quốc tế: có thể
liên hệ kinh tế với nhiều nước Châu Á


3. Giải pháp:
- Nâng cao khoa học kỹ thuật công nghệ, kêu gọi đầu tư nước ngoài
- Giải pháp tiếp theo là thúc đẩy xuất khẩu, hạn chế nhập siêu, cải thiện cán cân thanh toán.
- Mở rộng hội nhập kinh tế quốc tế cả về chiều rộng và chiều sâu, giữ vững và cải thiện thị
trường xuất khẩu đã có, đồng thời tích cực khai thác “thị trường lách” ở tất cả các nước đối
với những mặt hàng ta có ưu thế xuất, họ có nhu cầu nhập để tăng kim ngạch xuất trong
những năm tới. Do đó, nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế đối với nước ta hiện nay là

rất quan trọng.
- Thúc đẩy đầu tư phát triển mạnh mẽ sản xuất kinh doanh, nâng cao chất lượng và khả năng
cạnh tranh của nền kinh tế cả ở thị trường trong nước và thị trường thế giới
Năm 2009 là năm có rất nhiều khó khăn thách thức, nhưng nhờ sự đồng tâm hiệp lực, Việt
Nam đã đạt được những kết quả quan trọng, kinh tế đã thoát khỏi suy giảm và đạt tốc độ tăng
trưởng khá, kinh tế vĩ mô cơ bản ổn định. Cụ thể như xuất khẩu gạo cả năm đạt khoảng 6
triệu tấn, mức cao nhất từ trước tới nay. Tổng vốn đầu tư tồn xã hội ước đạt 708,5 nghìn tỷ
đồng, bằng 42,2% GDP, tăng 16% so với năm 2008. Tổng sản phẩm nội địa (GDP) dự kiến
cả năm tăng khoảng 5,2%, đạt chỉ tiêu Quốc hội đề ra. Tổng số chi cho an sinh xã hội tăng
62% so với năm 2008. Tỷ lệ hộ nghèo giảm, đến cuối năm còn khoảng 11%.
- Nâng cao khoa học kỹ thuật.

PHẦN 3:

NHẬN XÉT CHUNG

1 . Kinh tế Việt Nam
Mặc dù Việt Nam đã và đang tiếp tục tạo dựng được một vị thế vững vàng và triển
vọng phát triển sáng sủa như vậy, song nghiêm túc nhìn nhận, chúng ta cịn phải nỗ lực phấn
đấu nhiều hơn nữa, cao hơn nữa để đến năm 2020 mới có thể thực hiện được mục tiêu của
Nghị quyết Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ IX (2001) đã đề ra là trở thành nước
công nghiệp. Trước mắt, chúng ta cần phải nỗ lực phấn đấu vượt qua một số trở ngại, thách
thức lớn nhất sau đây trong tiến trình hội nhập ASEAN nói riêng và hội nhập kinh tế quốc tế
nói chung


×