Tải bản đầy đủ (.pdf) (65 trang)

Bước đầu nghiên cứu đặc điểm cấu trúc và sinh trưởng một số mô hình rừng trồng và rừng tự nhiên phục hồi ở bắc giang và lạng sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (637.65 KB, 65 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

-------------------------------------

NGÔ VĂN CẦM

BƯỚC ĐẦU NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM CẤU TRÚC VÀ SINH
TRƯỞNG MỘT SỐ MƠ HÌNH RỪNG TRỒNG VÀ RỪNG TỰ
NHIÊN PHỤC HỒI Ở BẮC GIANG VÀ LẠNG SƠN

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP

HÀ TÂY - 2007


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

-------------------------------------

NGÔ VĂN CẦM

BƯỚC ĐẦU NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM CẤU TRÚC VÀ SINH
TRƯỞNG MỘT SỐ MƠ HÌNH RỪNG TRỒNG VÀ RỪNG TỰ


NHIÊN PHỤC HỒI Ở BẮC GIANG VÀ LẠNG SƠN

Chuyên ngành: LÂM HỌC
Mã số: 60.62.60

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRẦN VĂN CON

HÀ TÂY - 2007


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

-------------------------------------

NGÔ VĂN CẦM

BƯỚC ĐẦU NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM CẤU TRÚC VÀ SINH
TRƯỞNG MỘT SỐ MƠ HÌNH RỪNG TRỒNG VÀ RỪNG TỰ
NHIÊN PHỤC HỒI Ở BẮC GIANG VÀ LẠNG SƠN

Chuyên ngành: LÂM HỌC
Mã số: 60.62.60

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP


HÀ TÂY - 2007


Luận văn được hoàn thành tại:

KHOA SAU ĐẠI HỌC
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

Người hướng dẫn khoa học:
TS. TRẦN VĂN CON

Người phản biện 1:

Người phản biện 2:

Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận văn theo Quyết
định số.... ngày ..... tháng...... năm 2007 họp tại:
Vào hồi ...... giờ ngày ... tháng ...... năm 2007

Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm Thông tin tư liệu và Thư viện trường đại học lâm nghiệp
- Khoa sau đại học trường Đại học Lâm nghiệp


MỤC LỤC
Nội dung

Trang


ĐẶT VẤN ĐỀ............................................................................................................. 1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ........................................... 3
1.1. Trên thế giới .....................................................................................................3
1.1.1. Nghiên cứu về cấu trúc rừng .....................................................................3
1.1.2. Nghiên cứu sinh trƣởng rừng. ...................................................................7
1.1.3. Nghiên cứu về tái sinh.............................................................................11
1.2. Ở Việt Nam ....................................................................................................13
1.2.1. Nghiên cứu về cấu trúc rừng ...................................................................13
1.2.2. Nghiên cứu sinh trƣởng rừng ..................................................................16
1.2.3. Nghiên cứu về tái sinh.............................................................................17
CHƢƠNG 2: MỤC TIÊU - ĐỐI TƢỢNG - NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ..........................................................................................................20
2.1. Mục tiêu nghiên cứu.......................................................................................20
2.2. Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi giới hạn của đề tài. ..................................20
2.3. Nội dung nghiên cứu: .....................................................................................20
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................................21
2.4.1. Quan điểm phƣơng pháp luận: ................................................................21
2.4.2. Phƣơng pháp thu thập số liệu. .................................................................21
2.4.3. Phƣơng pháp xử lý số liệu .......................................................................24
CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................. 29
3.1. Đặc điểm quy luật cấu trúc rừng. ...................................................................29
3.1.1. Cấu trúc tổ thành. ....................................................................................29
3.1.2. Quy luật phân bố số cây theo cỡ đƣờng kính (N/D1.3). ...........................30
3.1.3. Quy luật phân bố số cây theo chiều cao vút ngọn (N/H). .......................37
3.1.4. Quy luật tƣơng quan giữa chiều cao và đƣờng kính thân cây. ................43
3.1.5. Quy luật tƣơng quan giữa đƣờng kính ngang ngực với đƣờng kính tán
(Dt/D1.3). ............................................................................................................43
3.2. Đặc điểm sinh trƣởng lâm phần. ....................................................................44
3.3. Đặc điểm tái sinh. ...........................................................................................52
CHƢƠNG 4: KẾT LUẬN – TỒN TẠI - KIẾN NGHỊ .......................................... 55

4.1. Kết luận. .........................................................................................................55
4.1.1. Đặc điểm quy luật cấu trúc rừng. ............................................................55
4.1.2. Đặc điểm sinh trƣởng lâm phần. .............................................................56
4.1.3. Đặc điểm tái sinh. ....................................................................................58
4.2. Tồn tại. ...........................................................................................................59
4.3. Kiến nghị. .......................................................................................................60
Tài liệu tham khảo
Phụ lục


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Rừng là một trong các yếu tố cơ bản của mơi trƣờng, giữ vai trị quan trọng
đối với việc phịng hộ, duy trì cân bằng sinh thái, bảo vệ tính đa dạng sinh học, bảo
tồn nguồn gen, cung cấp nhiều loại lâm sản... đáp ứng những nhu cầu cơ bản ngày
càng cao của con ngƣời.
Theo xu hƣớng phát triển của xã hội, kiến thức về rừng của con ngƣời ngày
càng sâu sắc hơn, quan điểm và mục tiêu sử dụng rừng ngày một đúng đắn và toàn
diện, các biện pháp quản lý sử dụng rừng cũng dần đƣợc hoàn thiện.
Trong quản lý rừng, bên cạnh các giải pháp kinh tế xã hội thì tác động lâm
sinh là biện pháp kỹ thuật then chốt để cải thiện và làm cho rừng có cấu trúc phù
hợp nhất với mục đích quản lý, đáp ứng đƣợc các yêu cầu đặt ra cho từng loại hình
kinh doanh rừng. Thực tiễn đã chứng minh rằng các giải pháp nhằm phục hồi rừng,
quản lý rừng bền vững chỉ có thể giải quyết thoả đáng một khi có sự hiểu biết đầy
đủ về bản chất quy luật sống của hệ sinh thái rừng. Do đó nghiên cứu cấu trúc rừng
đƣợc xem là cơ sở quan trọng, giúp các nhà lâm nghiệp có thể chủ động trong việc
xác lập các kế hoạch và biện pháp kỹ thuật tác động chính xác vào rừng.
Dự án "Trồng rừng ở các tỉnh Bắc Giang, Lạng Sơn" từ năm 1996 đến 2000
(gọi tắt là dự án KFW1) là thoả thuận hợp tác giữa hai chính phủ Việt Nam và Đức

có tổng số vốn đầu tƣ trên 80 tỷ đồng với mục tiêu tăng cƣờng công tác trồng rừng,
bảo vệ đất, tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập cho dân cƣ miền núi thuộc vùng dự
án. Theo đánh giá tổng kết: sau 5 năm thực hiện tại 2 tỉnh dự án đã thu đƣợc nhiều
kết quả có ý nghĩa, giúp đồng bào xố đói giảm nghèo, sử dụng bền vững các nguồn
tài nguyên rừng. Dự án đã triển khai ở 37 xã của 6 huyện tại 2 tỉnh Bắc Giang và
Lạng Sơn, tổng diện tích đã trồng rừng 15.650 ha tăng 24% so với kế hoạch nâng độ
che phủ rừng bình quân của các xã vùng dự án từ 15-36%, các lô rừng trồng mới
đều sinh trƣởng tốt, đạt tỷ lệ sống trên 90%, trong đó tỉnh Lạng Sơn đã trồng đƣợc


2

10.344 ha chủ yếu là các rừng Thông mã vĩ, Keo, Sa mộc, Trám; tỉnh Bắc Giang
trồng đƣợc gần 5.312 ha rừng Thơng xen Keo, Vối thuốc, Trám,... có trên 1200 hộ
đồng bào các dân tộc thiểu số nhận trồng và quản lý 12.600 ha rừng trên diện tích
đất trống đồi núi trọc đang bị ảnh hƣởng nghiêm trọng về hệ sinh thái [6]. Để đảm
bảo quản lý rừng bền vững và có hiệu quả lâu dài thì việc nghiên cứu cấu trúc và
sinh trƣởng của các loại hình rừng trồng và rừng tự nhiên phục hồi có vai trị quan
trọng giúp cho ngƣời trồng rừng xác định đƣợc mục tiêu kinh doanh cũng nhƣ quyết
định các biện pháp kỹ thuật để vừa đảm bảo thu lợi ích kinh tế lớn nhất từ rừng, vừa
bảo đảm đƣợc ổn định sinh thái của rừng. Vì vậy chúng tơi tiến hành thực hiện đề
tài “Bƣớc đầu nghiên cứu đặc điểm cấu trúc và sinh trƣởng một số mơ hình rừng
trồng và rừng tự nhiên phục hồi ở Bắc Giang và Lạng Sơn.”


3

CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Việc nghiên cứu cấu trúc, sinh trƣởng rừng đƣợc nhiều tác giả trong và ngoài
nƣớc đề cập đến từ những năm đầu của thế kỷ 20. Nhìn chung, các tác giả đều quan

tâm đến việc xây dựng các mơ hình rừng chuẩn, phục vụ công tác kinh doanh rừng
hiệu quả, đáp ứng yêu cầu về kinh tế, xã hội và sinh thái. Những nghiên cứu về cấu
trúc bƣớc đầu là định tính, mơ tả, nay chuyển sang nghiên cứu định lƣợng chính xác
với sự ứng dụng của toán thống kê và tin học. Định hƣớng nghiên cứu cấu trúc, sinh
trƣởng và sản lƣợng rừng đã đƣợc các nhà khoa học khái quát lại dƣới dạng mơ
hình tốn học từ đơn giản đến phức tạp, nhằm định lƣợng hoá các quy luật của tự
nhiên, nhờ đó đã giải quyết đƣợc nhiều vấn đề trong kinh doanh rừng, đặc biệt là
trong lĩnh vực lập biểu chuyên dụng phục vụ cho công tác điều tra và dự đoán sản
lƣợng cũng nhƣ xây dựng hệ thống các biện pháp kinh doanh nuôi dƣỡng, làm giàu
rừng cho từng đối tƣợng cụ thể.

1.1. Trên thế giới
1.1.1. Nghiên cứu về cấu trúc rừng
Cấu trúc rừng là quy luật sắp xếp tổ hợp của các thành phần cấu tạo nên quần
thể thực vật rừng theo không gian và theo thời gian [19]. Cấu trúc rừng bao gồm
cấu trúc sinh thái, cấu trúc hình thái và cấu trúc thời gian.
* Cấu trúc sinh thái rừng: cấu trúc của lớp thảm thực vật là kết quả của
quá trình chọn lọc tự nhiên, là sản phẩm của quá trình đấu tranh sinh tồn giữa
thực vật với thực vật và giữa thực vật với hoàn cảnh sống. Trên quan điểm sinh
thái thì cấu trúc rừng chính là hình thức bên ngồi phản ánh nội dung bên trong
của hệ sinh thái rừng.
Các nghiên cứu về cấu trúc sinh thái của rừng mƣa nhiệt đới đã đƣợc Richards
P.W (1933 - 1934), Baur. G (1962), ODum (1971)... tiến hành. Các nghiên cứu này
thƣờng nêu lên quan điểm, khái niệm và mơ tả định tính về tổ thành, dạng sống và tầng
phiến của rừng.


4

Baur G.N. (1976) [1] đã nghiên cứu các vấn đề về cơ sở sinh thái học nói chung

và về cơ sở sinh thái học trong kinh doanh rừng mƣa nói riêng, trong đó đã đi sâu
nghiên cứu các nhân tố cấu trúc rừng, các kiểu xử lý về mặt lâm sinh áp dụng cho rừng
mƣa tự nhiên. Từ đó tác giả này đã đƣa ra những tổng kết hết sức phong phú về các
nguyên lý tác động xử lý lâm sinh nhằm đem lại rừng cơ bản là đều tuổi, rừng không
đều tuổi và các phƣơng thức xử lý cải thiện rừng mƣa.
Catinot (1965) [5] đã biểu diễn cấu trúc hình thái rừng bằng các phẫu đồ rừng,
nghiên cứu các nhân tố cấu trúc sinh thái thông qua việc mô tả phân loại theo các khái
niệm dạng sống, tầng phiến...
Odum E.P (1971) [26] đã hoàn chỉnh học thuyết về hệ sinh thái trên cơ sở thuật
ngữ hệ sinh thái (ecosystem) của Tansley A.P, năm 1935. Khái niệm hệ sinh thái đƣợc
làm sáng tỏ là cơ sở để nghiên cứu các nhân tố cấu trúc trên quan điểm sinh thái học.
* Cấu trúc hình thái, thời gian rừng: Phân bố số cây theo cỡ đƣờng kính
ngang ngực (N/D1.3) là một trong các chỉ tiêu quan trọng nhất của cấu trúc rừng,
đã đƣợc nghiên cứu khá đầy đủ từ đầu thế kỷ XX, bằng phƣơng pháp biểu đồ
hoặc giải tích,... Quy luật phân bố số cây theo cỡ đƣờng kính thân cây rừng
(N/D1.3) đƣợc mô phỏng nhiều cách khác nhau nhƣ phân bố thực nghiệm
N/D1.3, phân bố số cây theo cỡ tự nhiên,... một số tác giả đã dùng phƣơng pháp
giải tích để mô tả quy luật này. Kết quả là họ đã xác lập đƣợc các phƣơng trình
tốn học dƣới nhiều dạng phân bố xác suất khác nhau. Các cơng trình nghiên cứu
tiêu biểu nhƣ: hàm Mayer, hàm Hyperbol, hàm Poisson, hàm Charlier, hàm
Logarit chuẩn, họ Pearson, hàm Weibull...
Dùng hàm này hoặc hàm khác để xây dựng dãy phân bố thực nghiệm
N/D1.3 phụ thuộc vào kinh nghiệm từng tác giả và bản chất quy luật điều tra đo
đạc. Một dãy phân bố thực nghiệm có thể chỉ phù hợp cho một dạng hàm số,
cũng có thể phù hợp cho nhiều hàm số ở các mức xác suất khác nhau.
- Phân bố số cây theo chiều cao (N/Hvn): phƣơng pháp kinh điển đƣợc
nhiều nhà khoa học sử dụng là vẽ phẫu đồ đứng. Qua phẫu đồ sẽ thấy đƣợc sự


5


phân bố, sắp xếp trong khơng gian của các lồi cây. Điển hình có cơng trình của
Richards (1952) [30]. Có nhiều dạng hàm toán học khác nhau dùng để nắn phân
bố N /H. Việc sử dụng hàm nào tuỳ thuộc vào kinh nghiệm của từng tác giả, phụ
thuộc vào đối tƣợng nghiên cứu cụ thể.
- Quan hệ giữa chiều cao vút ngọn với đƣờng kính ngang ngực của cây
(Hvn/D1.3) cũng là một trong những quy luật cơ bản và quan trọng trong hệ thống
các quy luật cấu trúc lâm phần. Từ kết quả nghiên cứu của nhiều tác giả cho
thấy, chiều cao tƣơng ứng với mỗi cỡ kính cho trƣớc ln tăng theo tuổi, đó là
kết quả q trình tự nhiên của sự sinh trƣởng. Trong một cỡ đƣờng kính xác
định, ở các cấp tuổi khác nhau sẽ có các cây thuộc cấp sinh trƣởng khác nhau.
Cấp sinh trƣởng càng giảm khi tuổi lâm phần tăng lên dẫn đến tỷ lệ H /D tăng theo
tuổi. Từ đó đƣờng cong quan hệ giữa H/D có thể bị thay đổi dạng và ln dịch
chuyển về phía trên khi tuổi lâm phần tăng lên. Vagui, A.B (1955) đã khẳng định
“Đƣờng cong chiều cao thay đổi và ln dịch chuyển lên phía trên khi tuổi tăng
lên”. Tiurin.Đ.V (1927) đã phát hiện hiện tƣợng này khi ông xác lập đƣờng cong
chiều cao các cấp tuổi khác nhau. Prodan.M (1965) lại phát hiện độ dốc đƣờng
cong chiều cao có chiều hƣớng giảm dần khi tuổi tăng lên và Prodan.M (1944) khi
nghiên cứu kiểu rừng “Plenterwal” đã kết luận đƣờng cong chiều cao không bị
thay đổi do vị trí của các cây ở một cỡ đƣờng kính nhất định là nhƣ nhau 8.
Curtis.R.O đã mô phỏng quan hệ chiều cao với đƣờng kính và tuổi theo dạng
phƣơng trình:
Log(H) = D+b1*

1
1
1
+b2* +b3*
D
D* A

A

(1.1)

Sau đó Curtis.R.O đã nắn phƣơng trình (1.1) theo đƣờng định kỳ 5 năm tƣơng
ứng với định kỳ kiểm kê tài nguyên ở rừng Lĩnh Sam, tại từng tuổi nhất định
phƣơng trình sẽ là:
Log(H) = b0 + b1*

1
D

(1.2)


6

Theo Curtis thì các dạng phƣơng trình khác cho kết quả không khả quan
bằng hai dạng trên. Petterson.H (1955) (theo Nguyễn Trọng Bình (1996) 4), đề
xuất phƣơng trình tƣơng quan:
1
3 H  1,3

= a+

b
D

(1.3)


Krauter, G (1958) và Tiourin, A.V (1931) (theo Phạm Ngọc Giao (1995)
16 nghiên cứu tƣơng quan giữa chiều cao với đƣờng kính ngang ngực dựa trên
cơ sở cấp đất và cấp tuổi. Kết quả nghiên cứu cho thấy khi dãy phân hố thành
các cấp chiều cao thì mối quan hệ này không cần xét đến cấp đất hay cấp tuổi và
cũng không cần xét đến tác động của hoàn cảnh, tuổi đến sinh trƣởng của cây
rừng và lâm phần, vì những nhân tố này đã đƣợc phản ánh trong kích thƣớc của
cây, nghĩa là trong quan hệ H /D đã bao hàm tác động của hoàn cảnh và tuổi.
Ngoài ra đối với những lâm phần thuần loài đều tuổi, dù có tìm đƣợc
phƣơng trình tốn học biểu thị quan hệ H /D theo tuổi thì cũng khơng đơn giản vì
chiều cao cây rừng ngồi phụ thuộc vào yếu tố tuổi còn phụ thuộc rõ nét vào mật
độ, cấp đất, biện pháp tỉa thƣa,...Kennel.R kiến nghị một cách khác, mô phỏng
sự biến đổi tƣơng quan H /D theo tuổi là: trƣớc hết tìm một phƣơng trình thích
hợp cho lâm phần, sau đó xác lập mối liên hệ của các tham số phƣơng trình theo
tuổi một cách trực tiếp hoặc gián tiếp.
Các nhà nghiên cứu khác nhƣ: Hohenadl; Krenn; Michailoff; Naslund, M;
Anoutchin, NP; Eckert, KH; Korsun, F; Levakovic, A; Meyer, H.A; Muller; V.
Soest, J đã đề nghị các dạng phƣơng trình dƣới đây:

H = a0 + a1*D + a2*D2

(1.4)

D2
H –1,3 =
( a  b * D) 2

(1.5)

H = a*Db ; log (H) = a + b*log(D)


(1.6)

H = a*(1 –e-c*d)

(1.7)


7

H = a + b*log(D)
H –1,3 = a* (

(1.8)

D
)b
(1  D)

(1.9)

H –1,3 = a*e-b/D
log(H-1,3) = log(a) – b*

(1.10)
log( e)
D

(1.11)

H = a(b*lnD – c*ln(D)^2)


(1.12)

H = a0 + a1*D + a2*log(D)

(1.13)

H = a0 + a1*D + a2*D2 + a3*D3

(1.14)

Để mô phỏng tƣơng quan giữa chiều cao với đƣờng kính có thể sử dụng
nhiều dạng phƣơng trình khác nhau. Vấn đề lựa chọn dạng phƣơng trình thích hợp
nhất cho những đối tƣợng nào thì chƣa đƣợc nghiên cứu đầy đủ. Hai dạng phƣơng
trình đƣợc sử dụng nhiều để biểu thị đƣờng cong chiều cao là phƣơng trình
Parabol và phƣơng trình Logarit.
- Quan hệ giữa đƣờng kính tán với đƣờng kính ngang ngực: tán cây là chỉ
tiêu quan trọng phản ánh không gian dinh dƣỡng của cây. Do đó tán cây cũng liên
quan đến tăng trƣởng về đƣờng kính và chiều cao.
Nhiều tác giả đã rút ra kết luận là, phƣơng trình thể hiện tốt nhất mối quan hệ
này là phƣơng trình đƣờng thẳng:
Dt = a + b*D1.3

(1.15)

1.1.2. Nghiên cứu sinh trƣởng rừng.
Có thể nói cho tới nay, vấn đề mơ hình hố sinh trƣởng và sản lƣợng rừng
đƣợc tranh luận rộng rãi và ngày càng hoàn thiện. Sinh trƣởng của cây rừng là thay
đổi về kích thƣớc, trọng lƣợng, thể tích theo thời gian một cách liên tục. Các nhà
lâm học thƣờng phân chia đời sống cây rừng và lâm phần ra làm 5 giai đoạn: Rừng

non, rừng sào, rừng trung liên, rừng thành thục và quá thành thục (Belov,1983,


8

1985). Qui luật sinh trƣởng chung của thực vật là lúc đầu chậm, tăng dần, chậm dần
cho đến khi đạt giá trị tối đa. Từ đây vấn đề đặt ra cho nghiên cứu sinh trƣởng, sản
lƣợng rừng trồng là phải thể hiện sinh trƣởng là một quá trình liên tục.
Nhƣ đã biết, sinh trƣởng cây rừng và lâm phần phụ thuộc vào tổng hợp các yếu
tố môi trƣờng và những biện pháp tác động. Vì vậy, khơng có những nghiên cứu
thực nghiệm khoa học, không thể làm sáng tỏ qui luật của các loài cây. Nhận thức
đƣợc điều này, từ thế kỷ 18 đã xuất hiện những nghiên cứu của tác giả Octtelt,
Pauslen, Bause, Borggreve, Breymann, Cotta, H Danckelmann, Draudt, Hartig,
Weise...Nhìn chung những nghiên cứu về sinh trƣởng cây rừng và lâm phần phần
lớn đƣợc xây dựng thành các mô hình tốn học chặt chẽ và đƣợc cơng bố trong các
cơng trình của Meyer, M.A, H.A và D.D Stevenson (1949), Schumacher, F.X và
Coile T.X (1960), Alder(1980), Clutter, j.L; Allison, B.j(1973).
Phƣơng pháp nghiên cứu sinh trƣởng và sản lƣợng của các tác giả chủ yếu là áp
dụng kỹ thuật phân tích thống kê tốn học, phân tích tƣơng quan và hồi quy qua đó
xác định sản lƣợng gỗ của lâm phần. Qui luật sinh trƣởng của cây rừng có thể đƣợc
mơ phỏng bằng nhiều hàm sinh trƣởng khác nhau nhƣ: Gompert(1825),
Mitchterlilch(1919), Petterson(1929), Korf(1965), Verhulst(1925) Michailor (1953),
Thomasius. H(1965), Schumacher, F.X(1980)…. Đây là những hàm tốn học mơ
phỏng đƣợc qui luật sinh trƣởng của cây rừng cũng nhƣ lâm phần dựa vào sinh
trƣởng của các nhân tố điều tra lâm phần để dự đoán giá trị lớn nhất của các đại
lƣợng sinh trƣởng (theo Nguyễn Trọng Bình (1996)[4].
* Những nghiên cứu về thử nghiệm và chọn lựa hàm sinh trưởng
Khi mơ hình hố sinh trƣởng, sản lƣợng rừng, các tác giả ở nhiều nƣớc đã sử
dụng các hàm toán học, từ kiểu dạng đến mức độ đơn giản, phức tạp khác nhau, cho
đến các đối số đầu vào cũng khác nhau, song điều quan trọng là cơ sở thống kê,

luận giải cho sự lựa chọn và điều kiện áp dụng nhƣ thế nào còn là vấn đề cần quan
tâm nghiên cứu (Nguyễn Ngọc Lung (1989) [24].


9

Trong mấy thập niên qua, mơ hình hố sinh trƣởng và sản lƣợng rừng ngày càng
đƣợc chú trọng. Nhiều hàm sinh trƣởng đƣợc thử nghiệm và đề xuất. Korsun (1935)
đề xuất các hàm sinh trƣởng đƣợc ứng dụng có kết quả nhiều năm ở Liên Xô cũ nhƣ
sau:

Y=

X

2

(1.16)

a  b * x  c * x2

Và Y = a*X (b+c* log (X))

(1.17)

Hàm toán học dạng khá đơn giả do Teragaki (1907) đề ra Y = a*e-b/X đã đƣợc
Schumacher (1939), Larson (1972){39}, mới đây Avery – Burkhart (1983) đã
khẳng định hiệu quả sử dụng. Chính Schumacher (1950) đã đề xuất hàm sinh
trƣởng:
Y = a* e b*T


m

( 1.18)

Drakin và Vuevsi đề xuất hàm Y = a( 1- e-k*T)m và sau đó đƣợc nhiều ngƣời sử
dụng nhƣ: Chiabe ( 1982), Sokolov 1986) (dẫn theo Hoàng Phƣơng Lan –
2004)[22].
Hai hàm cho đến nay vẫn thƣờng đƣợc sử dụng để mô tả qui luật sinh trƣởng
cho một số đại lƣợng sinh trƣởng cây rừng, đó là:
- Hàm Gompertz (1825) dạng: Y= m* e -be

 cA

- Hàm Verhulst – Robertson (1845) dạng: Y =

(1.19)
m
1  e a*(T b )

(1.20)

Trên thế giới, cho đến nay số lƣợng hàm tốn học dùng để mơ tả q trình sinh
trƣởng của cây rừng rất phong phú, trong đó một số hàm đƣợc sử dụng phổ biến mô
tả sinh trƣởng cho những cây mọc nhanh nhiệt đới đƣợc Nguyễn Ngọc Lung (1989)
đề cập ở biểu sau:


10


Biểu 1.1. Các hàm số triển vọng nhất đƣợc thử nghiệm với cây mọc nhanh
nhiệt đới Việt Nam.
Dạng hàm số
Gompert (1925)

Công thức
 c* A
Y= m.* e -b*e
Y=

Verhulst-Robertso(1925)

Koller (1878)

m
1  e a*(T b )

Torazaki(1907)
Mitchterlich(1919)
Tichendorf(1925)
Korsunstrand(1935)(1964)
Tretchiakov(1937)
Schumacher(1939)
Drakin-Vuevski (1940)
Assmann-Franz (1964)
Nikitin(1963)
Thomasius(1964)
Korf(1973)
Hagglund(1974)


(3.80)

Y=a.*T*b*e-c*T


Weber(1891)

Mã số
(3.79)

Y=Ymax 1 

(3.81)




1
1,0 * T c
b
T

Y= a.*e
Y=Ymax*(1- e-c*T)
Y=(Ymax-Y0)*(1- e-c*T)
Y=

T2
a  b *T  c *T 2


TY=aT+b
-b/AC

Y=m. e
Y= a*(1-e-K*T)*m
Y=a*Tb +c*log(T)
Y=a+b*T+c*T2+D*T3
dT

Y=Ymax*[1-e-c*T(1-e )]
Y=m*e-a*T

(3.82)

(3.84)
(3.85)
(3.86)

(3.87
(3.88)
(3.89)
(3.90)
(3.91)
(3.92)
(3.93)

b

(3.94)


Y-Y0=a*(1-e-K*T)*(1-m)

(3.95)

1

Rawat-Franz(1974)

-KT 1 m

Y=a*(1-b*e )

(3.96)
(3.97)

(a  a  1)T
Y=Y100*[ a  a T  T ]*a2
2

Kiviste (1984)

0

1

2

0

1



11

Nhƣ vậy, từ kết quả thống kê các hàm sinh trƣởng trên đây cho thấy, tất cả
các hàm số đều có dạng phức tạp, biểu diễn q trình sinh học phức tạp của cây
rừng hay lâm phần dƣới sự chi phối tổng hợp của các nhân tố nội tại và ngoại cảnh.
Điểm qua các cơng trình nghiên cứu của các tác giả cho thấy với phƣơng pháp
nghiên cứu từ mô tả định tính chuyển dần sang định lƣợng dƣới dạng các mơ hình
tốn học là một trong những phƣơng pháp nghiên cứu thể hiện sự tiến bộ trong
nghiên cứu các qui luật sinh học. Tuy nhiên, qua mô tả sự biến đổi về lƣợng của đại
lƣợng sinh trƣởng theo thời gian, mỗi tác giả đều có hƣớng nghiên cứu giải quyết
vấn đề một cách khác nhau.
1.1.3. Nghiên cứu về tái sinh.
Theo quan điểm của các nhà nghiên cứu lâm học, hiệu quả của tái sinh rừng
đƣợc xác định bởi mật độ, tổ thành loài cây, cấu trúc tuổi, chất lƣợng cây con, đặc
điểm phân bố. Vai trò của cây con là thay thế cây già cỗi, vì vậy hiểu theo nghĩa
hẹp, tái sinh rừng là quá trình phục hồi thành phần cơ bản của rừng, chủ yếu là tầng
cây gỗ. Trên thế giới, tái sinh rừng đã đƣợc nghiên cứu từ hàng trăm năm trƣớc đây,
nhƣng từ năm 1930, mới bắt đầu nghiên cứu tái sinh rừng nhiệt đới. Do đặc điểm
của rừng nhiệt đới là thành phần loài rất phức tạp, nên trong quá trình nghiên cứu,
hầu nhƣ các tác giả chỉ tập trung vào các loài cây gỗ có ý nghĩa nhất định.
P.W Richard [30] tổng kết quá trình nghiên cứu tái sinh cho thấy, cây tái
sinh có dạng phân bố cụm, một số có dạng phân bố Poisson. Van Steens (1956), đã
nghiên cứu hai đặc điểm tái sinh phổ biến ở rừng mƣa nhiệt đới, đó là tái sinh phân
tán liên tục của lồi cây chịu bóng và tái sinh vệt của loài cây ƣa sáng. Nghiên cứu
tái sinh ở rừng nhiệt đới Châu Phi, A. Obrevin (1938) nhận thấy, cây con của các
loài ƣu thế trong rừng mƣa là rất hiếm, ông gọi là hiện tƣợng "không bao giờ sinh
con đẻ cái" của cây mẹ trong thành phần tầng cây gỗ của rừng mƣa. Tổ thành loài
cây mẹ tầng trên và cây con tầng dƣới thƣờng khác nhau rất nhiều, biến đổi không

giống nhau giữa các vùng. Vì vậy, tổ thành lồi cây trong rừng mƣa không ổn định
trong không gian và thời gian. Tác giả đƣa ra lý luận bức khảm tái sinh, nhƣng phần


12

lý giải các hiện tƣợng đó cịn hạn chế, ít sức thuyết phục, chƣa có tính thực tiễn,
nhất là khi muốn đƣa ra biện pháp kỹ thuật lâm sinh nhằm điều khiển tái sinh theo
mục đích kinh doanh (dẫn theo sinh thái rừng - 1995) [21].
Dawkins (1958) đã nói "Dù cho kinh doanh đƣợc đƣa vào nhƣ thế nào, điều
suy xét đầu tiên về lâm sinh phải là tái sinh, …". Nhƣ vậy có thế nói, vấn đề tái sinh
đƣợc bàn nhiều, nhất là cách thức xử lý lâm sinh liên quan đến tái sinh của các lồi
cây mục đích ở các kiểu rừng. Từ đó các nhà lâm học đã xây dựng thành công nhiều
phƣơng thức chặt tái sinh. Cơng trình của Bernard (1954, 1959), Wyatt Smith
(1961, 1963) với phƣơng thức rừng đều tuổi ở Mã Lai, Barnarji (1959) với phƣơng
thức chặt dần nâng cao vòm lá ở Andamann. Nội dung từng phƣơng thức đƣợc Baur
(1964) [1] tổng kết trong tác phẩm của mình.
Về phƣơng pháp điều tra tái sinh, nhiều tác giả sử dụng cách lấy mẫu ô
vuông theo hệ thống của Lowder Milk (1927) với diện tích ô dao động từ 1 - 4m2.
Nếu diện tích bé thì số ơ phải tăng, ngƣợc lại diện tích lớn thì số ơ ít đi, sao cho
đảm bảo tính đại diện, tính trung thực của tình hình tái sinh rừng.
Đối với rừng nhiệt đới, các nhân tố nhƣ ánh sáng, độ ẩm của đất, kết cấu
quần thụ cây bụi, thảm tƣơi là những nhân tố ảnh hƣởng trực tiếp đến tái sinh. Baur
G.N (1962) [1] cho rằng, sự thiếu hụt ánh sáng ảnh hƣởng đến sự phát triển của cây
con. Nhƣng đối với sự nảy mầm và quá trình sinh trƣởng của cây mầm ảnh hƣởng
đó lại khơng rõ.
Trong nghiên cứu tái sinh rừng, ngƣời ta nhận thấy tầng cỏ và tầng cây bụi
qua quá trình sinh trƣởng thu nhận ánh sáng, các chất dinh dƣỡng sẽ làm ảnh hƣởng
đến cây tái sinh. Những lâm phần thƣa, rừng đã bị khai thác nhiều, tạo ra nhiều
khoảng trống lớn, tạo điều kiện cho cây bụi thảm tƣơi phát triển mạnh. Trong điều

kiện đó, chúng sẽ là nhân tố cản trở sự phát triển và khả năng sinh tồn của cây tái
sinh. Nếu lâm phần kín, đất khơ, nghèo dinh dƣỡng cây bụi thảm tƣơi phát triển
chậm tạo điều kiện cho cây tái sinh vƣơn lên ( Xannikow, 1967: Vipper, 1973) (dẫn
theo Nguyễn Văn Thêm, 1992) [32].


13

Tóm lại, nghiên cứu về tái sinh rừng trên thế giới cho chúng ta hiểu biết về phƣơng
pháp nghiên cứu và quy luật tái sinh tự nhiên của một số vùng, đặc biệt là sự vận
dụng các hiểu biết về quy luật tái sinh để xây dựng các biện pháp kỹ thuật lâm sinh
hợp lý nhằm quản lý rừng bền vững. Đây là những phƣơng pháp và kết quả cần
tham khảo khi nghiên cứu tái sinh rừng Việt Nam.

1.2. Ở Việt Nam
1.2.1. Nghiên cứu về cấu trúc rừng
Rừng tự nhiên ở nƣớc ta thuộc kiểu rừng nhiệt đới, rất phong phú và đa dạng
về thành phần loài, phức tạp về cấu trúc. Trong những năm gần đây, cấu trúc rừng ở
nƣớc ta đã đƣợc nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu. Sở dĩ nhƣ vậy vì, cấu trúc là cơ
sở cho việc định hƣớng phát triển rừng, đề ra biện pháp lâm sinh hợp lý.
Thái Văn Trừng (1963, 1970, 1978) [38] khi nghiên cứu kiểu rừng kín thƣờng
xanh mƣa ẩm nhiệt đới nƣớc ta, đã đƣa ra mơ hình cấu trúc tầng, nhƣ tầng vƣợt tán,
tầng ƣu thế sinh thái, tầng dƣới tán, tầng cây bụi và tầng cỏ quyết. Tác giả vận dụng
và có sự cải tiến bổ sung phƣơng pháp biểu đồ mặt cắt của Davit - Risa, trong đó
tầng cây bụi và thảm tƣơi đƣợc phóng với tỷ lệ lớn hơn. Ngồi ra, tác giả cịn dựa
vào 4 tiêu chuẩn để phân chia kiểu thảm thực vật rừng Việt Nam, đó là: dạng sống
ƣu thế của những thực vật tầng cây lập quần, độ tàn che của tầng ƣu thế sinh thái,
hình thái sinh thái của nó và trạng thái của tán lá. Dựa vào đó, tác giả chia thảm
thực vật rừng Việt Nam thành 14 kiểu.
Đào Công Khanh (1996) [18], Bảo Huy ( 1993) [14] đã căn cứ vào tổ thành

lồi cây mục đích để phân loại rừng phục vụ cho việc xây dựng các biện pháp lâm
sinh. Lê Sáu (1996) [31] dựa vào hệ thống phân loại của Thái Văn Trừng kết hợp
với hệ thống phân loại của Loeschau, chia rừng ở khu vực Kon Hà Nừng thành 6
trạng thái.
Nguyễn Văn Trƣơng (1983) [37] khi nghiên cứu cấu trúc rừng đã xem xét sự
phân tầng theo định lƣợng, phân tầng theo cấp chiều cao một cách cơ giới. Vũ Đình


14

Phƣơng ( 1987) [28] kết luận rằng, việc xác định tầng thứ của rừng lá rộng thƣờng
xanh là hoàn toàn hợp lý và cần thiết, nhƣng theo tác giả, việc phân tầng chỉ chính
xác khi rừng đã bƣớc vào trạng thái ổn định. Vì khi đó, ranh giới giữa các tầng biểu
hiện rõ ràng hơn.
Khi nghiên cứu cấu trúc, việc mơ hình hố quy luật phân bố số cây theo đƣờng
kính và theo chiều cao đƣợc chú ý nhiều hơn. Đây là các quy luật đƣợc xem là cơ
bản nhất trong các quy luật kết cấu lâm phần. Biết đƣợc quy luật phân bố, có thể
xác định đƣợc số cây tƣơng ứng từng cỡ kính hay từng cỡ chiều cao, làm cơ sở xác
định trữ lƣợng lâm phần. Nguyễn Hải Tuất năm (1982, 1986) [40][41] đã sử dụng
hàm phân bố giảm, phân bố khoảng cách để biểu diễn cấu trúc rừng thứ sinh và vận
dụng quá trình Poisson vào nghiên cứu cấu trúc quần thể.
Đồng Sỹ Hiền (1974) [8] dùng hàm Meyer và họ đƣờng cong Pearson để nắn
phân bố thực nghiệm số cây theo đƣờng kính làm cơ sở cho việc lập biểu thể tích và
độ thon cây đứng rừng tự nhiên ở Việt Nam.
Lê Sáu (1996) [31] sử dụng hàm Weibull mơ phỏng phân bố đƣờng kính và
chiều cao cho rừng tự nhiên ở Kon Hà Nừng. Trần Cẩm Tú (1996) [39] thử nghiệm
hàm Weibull và Meyer, khoảng cách, cuối cùng tác giả chọn hàm khoảng cách để
mô phỏng, vì hàm này khi kiểm tra cho tỷ lệ chấp nhận cao nhất.
Ngoài hai quy luật cơ bản của cấu rừng đƣợc đề cập ở trên, còn một số quy
luật cũng đƣợc quan tâm nhiều, đó là quan hệ giữa đƣờng kính tán với đƣờng kính

ngang ngực, đƣờng kính tán với chiều cao.
Vũ Đình Phƣơng (1985) [28] đã thiết lập quan hệ Dt /D1.3 cho một số loài cây
lá rộng, nhƣ Ràng ràng, Lim xanh, Vạn trứng, Chò chỉ ở lâm phần hỗn giao khác
tuổi, qua đó tác giả khẳng định, giữa Dt với D1.3 có mối quan hệ mật thiết và biểu
thị dƣới dạng đƣờng thẳng.


15

Phạm Ngọc Giao (1996) [16] khi nghiên cứu các lâm phần Thông đuôi ngựa
khu vực Đông bắc đã xây dựng mơ hình động thái tƣơng quan Dt /D1.3 và cho thấy
chúng tồn tại dƣới dạng đƣờng thẳng.
Nguyễn Hồng Quân [29] cũng xây dựng phƣơng trình đƣờng thẳng và từ
phƣơng trình hồi quy, tác giả xác định diện tích tán bình quân cho lâm phần. Dựa
vào đó xác định khả năng ngăn chặn nƣớc mƣa của từng loại rừng.
Nhìn chung, các tác giả trong nƣớc khi xây dựng mối tƣơng quan này đều cho
thấy phƣơng trình đƣờng thẳng là thích hợp nhất. Trên cơ sở đó, dự đốn diện tích
tán bình quân và xác định mật độ tối ƣu cho từng lâm phần.
Về nghiên cứu tƣơng quan Hvn với D1.3 có thể kể đến các tác giả nhƣ, Đồng
Sỹ Hiền, Nguyễn Hải Tuất, Vũ Tiến Hinh, Bảo Huy,…
Bảo Huy năm 1993 [14] đã thử nghiệm 4 dạng phƣơng trình tƣơng quan
Hvn/D1.3.
H = a + b*D1.3

(1.21)

H = a + b*log(D1.3)

(1.22)


Log(H) = a + b* log (D1.3)

(1.23)

Log(H) = a + b*D1.3

(1.24)

cho từng loài ƣu thế là Bằng lăng, Căm xe, Kháo, Chiêu liêu ở rừng rụng lá và nửa
rụng lá Bằng lăng khu vực Tây Ngun và cho thấy phƣơng trình (1.23) thích hợp
nhất.
Nguyễn Thị Hải Yến (2003) [45], khi nghiên cứu các lâm phần Cao su ở các
độ tuổi khác nhau, đã thử nghiệm 3 dạng phƣơng trình:
H = a+b * log (D1.3)

(1.25)

H = a0 + a1*D1.3 + a2*D1.3

(1.26)

H = K*b*D1.3

(1.27)


16

Hàm đƣợc chọn là hàm đƣợc sử dụng đơn giản, hệ số tƣơng quan cao nhất và
sai số nhỏ nhất. Cuối cùng tác giả chọn hàm (1.8) để thể hiện quan hệ giữa H/D1.3

cho các lâm phần Cao su.
1.2.2. Nghiên cứu sinh trƣởng rừng
Phùng Ngọc Lan (1986) [19] đã khảo nghiệm phƣơng trình sinh trƣởng
Schumacher và Gompertz cho một số lồi cây nhƣ Mỡ, Thơng nhựa, Bồ đề và Bạch
đàn trên một số điều kiện lập địa khác nhau cho thấy: Đƣờng sinh trƣởng thực
nghiệm và đƣờng sinh trƣởng lý thuyết đa số cắt nhau tại một điểm. Chứng tỏ sai số
của phƣơng trình rất nhỏ, song có hai giai đoạn có sai số ngƣợc dấu nhau một cách
hệ thống.
Nguyễn Ngọc Lung cũng nhận xét tƣơng tự khi thử nghiệm 18 hàm số triển
vọng nhất (biểu 1.1) để biểu thị q trình sinh trƣởng D, H, V cho lồi Thơng ba lá.
Qua nghiên cứu tác giả đã cho những nhận xét: Hàm Gompertz và một số hàm sinh
trƣởng lý thuyết khác có điểm xuất phát khơng tại gốc toạ độ, khi x= 0, Y = m.e-a>
0 Tác giả cho rằng, đối với cây mọc chậm thì cỡ tuổi đầu 5, 10 năm đều không quan
trọng, nhƣng trong điều kiện cây mọc nhanh thì cần lƣu ý vấn đề này. Và tác giả đã
nhận xét rằng hàm Schumacher có ƣu điểm tuyệt đối vì nó xuất phát từ gốc toạ độ 0
(0:0), có một điểm uốn, có một tiệm cận nằm ngang đáp ứng đƣợc yêu cầu biểu thị
một đƣờng cong sinh trƣởng các hiện tƣợng sinh học. Cuối cùng tác giả đề nghị
dùng phƣơng trình Schumacher để mơ tả qui luật sinh trƣởng cho một số đại lƣợng
H, D, V của lồi Thơng 3 lá tại Đà Lạt – Lâm Đồng.
Xu hƣớng toán học hoá trong nghiên cứu sinh trƣởng đã đƣợc nhiều tác giả
quan tâm, nhƣ: Vũ Tiến Hinh (1995) [12], Nguyễn Ngọc Lung (1989) [24] (Đào
Công Khanh (1993) [18]…. Các tác giả đã sử dụng tƣơng quan giữa các nhân tố
điều tra lâm phần để xác định các qui luật sinh trƣởng. Những cơng trình nghiên
cứu trên đều nhằm phục vụ cho việc xác định cƣờng độ tỉa thƣa, dự đoán sản lƣợng
gỗ, lập biểu cấp đất… cho một số loài cây trồng nhƣ: Pinus massoniana, Manglietia
glauca, Styrax tonkinensis, Acacia auriculifomis….


17


Gần đây, có một số cơng trình nghiên cứu tiếp tục hƣớng vào định lƣợng và
mơ hình hố q trình sinh trƣởng để từ đó đề xuất các biện pháp kỹ thuật lâm sinh
cho rừng trồng thuần lồi.
Nguyễn Trọng Bình (1996)[4] đã thử nghiệm một số phƣơng pháp mô phỏng
quá trình sinh trƣởng trên cơ sở vận dụng lý thuyết q trình ngẫu nhiên cho ba lồi
cây nhƣ Pinus mercusii, Pinus massoniana và Manglietia glauca. Tác giả đã kết
luận, đối với cây sinh trƣởng nhanh nhƣ Manglietia glauca có thể dùng hàm
Gompertz để mơ phỏng q trình sinh trƣởng, cịn hai lồi Thơng có tốc độ sinh
trƣởng trung bình nhƣ Pinus massoniana và sinh trƣởng chậm nhƣ Pinus mercusii,
hàm Korf thích hợp hơn.
Những cơng trình nghiên cứu đề cập trên đây đã đề xuất đƣợc hƣớng giải
quyết và phƣơng pháp luận trong sinh trƣởng. Việc mơ phỏng mang tính chất định
lƣợng cho quá trình sinh trƣởng của cây rừng hay lâm phần, tiến tới lựa chọn mơ
hình thích hợp là việc làm không thể thiếu trong nghiên cứu sản lƣợng rừng, nhằm
xây dựng hệ thống các biện pháp kỹ thuật tác động có hiệu quả trong kinh doanh và
ni dƣỡng rừng.
1.2.3. Nghiên cứu về tái sinh.
Tái sinh là một quá trình sinh học mang tính đặc thù của hệ sinh thái rừng,
mà biểu hiện là sự xuất hiện một thế hệ cây con của những loài cây gỗ. Hiểu theo
nghĩa hẹp, tái sinh rừng là quá trình phục hồi lại thành phần cơ bản của rừng, chủ
yếu là tầng cây gỗ [18]. Phục hồi rừng bằng khoanh ni có nghĩa là lợi dụng tái
sinh tự nhiên kết hợp với tác động hợp lý của con ngƣời tạo ra một thế hệ mới có
thành phần lồi cây đáp ứng mục đích kinh doanh và phù hợp với điều kiện tự
nhiên, tạo ra hệ sinh thái rừng ổn định, bền vững hơn hệ sinh thái ban đầu đã bị tác
động. Tái sinh rừng mƣa nhiệt đới có đặc điểm là phân tán liên tục, ngồi ra cịn có
tái sinh theo vệt. Rừng nhiệt đới Việt Nam thích hợp với cả hai kiểu tái sinh trên,
ngồi ra cịn có hiện tƣợng nảy mầm đồng thời tạo ra một thế hệ rừng tiên phong
thuần loài, nhƣ rừng Sau Sau (Hữu lũng – Lạng Sơn), rừng Bồ Đề (Vĩnh Phú), …
Rừng tự nhiên nƣớc ta thƣờng bị tác động không theo quy tắc, nên quy luật tái sinh



18

cũng bị xáo trộn. Do đó, việc nghiên cứu tái sinh rừng nhiệt đới là rất phức tạp và
khó khăn.
Từ năm 1962 đến năm 1969, Viện Điều tra - Quy hoạch rừng đã điều tra tái
sinh tự nhiên trên một số tỉnh: Quảng Bình, Nghệ An, Yên Bái, Quảng Ninh, với sự
trợ giúp của chuyên gia Trung Quốc. Ô tiêu chuẩn đƣợc lập với diện tích 2000m2
cho từng trạng thái. Đo đếm tái sinh trên ơ dạng bản có diện tích từ 100 - 125m2, kết
hợp điều tra theo tuyến. Từ đó tiến hành phân chia trạng thái rừng và đánh giá tái
sinh. Đến năm 1969 Vũ Đình Huề đã chia tái sinh ra thành 5 cấp, rất tốt, tốt, trung
bình, xấu, rất xấu. Trong nghiên cứu này, việc đánh giá tái sinh rừng mới chỉ dựa
vào số lƣợng, chƣa quan tâm đến chất lƣợng tái sinh.
Thái Văn Trừng (1963, 1970, 1978) [38] khi nghiên cứu về thảm thực vật
rừng Việt Nam đã kết luận, ánh sáng là nhân tố sinh thái khống chế và ảnh hƣởng
đến quá trình tái sinh tự nhiên trong rừng. Đinh Quang Diệp ( 1993) [7] nghiên cứu
về tái sinh tự nhiên ở rừng Khộp vùng Easup - Đắc Lắc kết luận: độ tàn che, thảm
mục, độ dày tầng thảm mục, điều kiện lập địa,… là những nhân tố ảnh hƣởng đến
số lƣợng và chất lƣợng cây con tái sinh dƣới tán rừng. Qua nghiên cứu tác giả cho
thấy, tái sinh trong khu vực có dạng phân bố cụm.
Vũ Tiến Hinh ( 1991) [13] nghiên cứu tái sinh rừng tự nhiên ở Hữu Lũng và
Ba Chẽ, đƣa ra kết luận: Hệ số tổ thành tính theo % số lƣợng cây tái sinh và tầng
cây cao có liên hệ chặt chẽ với nhau và theo dạng đƣờng thẳng: n% = a + b N%.
Trong đó n % và N % lần lƣợt là hệ số tổ thành tầng cây tái sinh và tầng cây cao.
Khi nghiên cứu quá trình phục hồi rừng sau nƣơng rẫy tại vƣờn Quốc gia
Cúc Phƣơng, Trƣơng Quang Bích và các cộng sự (2002) [3] đã chỉ ra rằng, số lƣợng
cây tái sinh biến động lớn giữa các ô và trong cùng một ô, mật độ tái sinh thấp và
phân bố không đều.
Trần Ngũ Phƣơng (2000) [27] khi nghiên cứu rừng nhiệt đới ở Việt Nam đã
nhấn mạnh, rừng tự nhiên có nhiều tầng, khi tầng trên già cỗi tàn lụi rồi tiêu vong,

tầng kế tiếp sẽ thay thế,..


19

Tái sinh rừng tự nhiên nhiệt đới là một vấn đề rất đa dạng và phong phú. Quá
trình này, bị chi phối bởi rất nhiều yếu tố, nhƣ vị trí địa lý, biện pháp tác động đến
tầng cây cao, nguồn gốc hình thành rừng,…Chính vì thế cho dù q trình tái sinh có
những quy luật nhất định, vốn có tồn tại khách quan, nhƣng do các tác động trên
làm cho chúng trở nên rất phức tạp. Tái sinh là vấn đề quan trọng, quyết định đến
quá trình kinh doanh rừng bền vững, vì thế nghiên cứu quá trình tái sinh là một việc
làm không thể thiếu trong các nghiên cứu về cấu trúc rừng tự nhiên.
Tóm lại, trong thời gian qua đã có nhiều kết quả nghiên cứu đặc điểm cấu
trúc, sinh trƣởng rừng và tái sinh rừng, những công trình đề cập ở trên là những
định hƣớng quan trọng cho việc giải quyết các vấn đề nghiên cứu của đề tài. Trên
cơ sở lựa chọn và vận dụng những kết quả của các tác giả đi trƣớc để áp dụng trên
thực tế tại một số mơ hình rừng trồng và rừng phục hồi tự nhiên ở Bắc Giang và
Lạng Sơn thuộc dự án KFW1 làm cơ sở cho việc xây dựng biện pháp kỹ thuật lâm
sinh phù hợp, đáp ứng mục tiêu kinh doanh, góp phần khơi phục và phát triển rừng
vùng dự án.


20

CHƢƠNG 2: MỤC TIÊU - ĐỐI TƢỢNG - NỘI DUNG VÀ
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
- Về lý luận: cung cấp thêm những cơ sở lý luận trong nghiên cứu cấu trúc và sinh
trƣởng rừng trồng và rừng tự nhiên phục hồi.
- Về thực tiễn: xác định đƣợc một số đặc điểm cấu trúc, sinh trƣởng của một

số mơ hình rừng trồng và rừng tự nhiên phục hồi làm cơ sở cho việc đề xuất các
biện pháp kỹ thuật lâm sinh nhằm quản lý, kinh doanh sử dụng rừng theo hƣớng bền
vững.

2.2. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi giới hạn của đề tài.
- Đối tƣợng nghiên cứu: Là các mơ hình rừng trồng, rừng tự nhiên phục hồi nằm
trong lâm phần thuộc dự án KFW1.
- Địa bàn nghiên cứu: tỉnh Bắc Giang và tỉnh Lạng Sơn.
- Giới hạn phạm vi nghiên cứu: Phạm vi nghiên cứu của đề tài này là một phần
trong nội dung của chƣơng trình hợp tác nghiên cứu giữa Viện Khoa học Lâm
nghiệp Việt Nam và Ban quản lý dự án KFW1 - Các biện pháp đào tạo, xây dựng
các mơ hình định vị nghiên cứu trên các lâm phần rừng thuộc dự án để theo dõi sinh
trƣởng, tăng trƣởng và động thái biến đổi của rừng làm cơ sở khoa học để đề xuất
các phƣơng án kinh doanh rừng hiệu quả và bền vững do Ts. Trần Văn Con, Viện
Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam làm trƣởng nhóm. Trong khn khổ của một luận
văn thạc sỹ, chúng tôi chỉ giới hạn vào các nội dung nghiên cứu cụ thể dƣới đây.

2.3. Nội dung nghiên cứu:
2.3.1. Nghiên cứu một số quy luật cấu trúc rừng.
(i)

Cấu trúc tổ thành

(ii)

Quy luật phân bố số cây theo cỡ đƣờng kính (N/D1.3)

(iii)

Quy luật phân bố số cây theo chiều cao vút ngọn (N/Hvn).



×