Tải bản đầy đủ (.pdf) (114 trang)

Đánh giá kết quả thực hiện thí điểm chi trả dịch vụ môi trường rừng tại 2 huyện mộc châu và yên châu tỉnh sơn la

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.05 MB, 114 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN
Tơi cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi. Các số liệu,
kết quả trình bày trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai cơng bố
trong bất kỳ cơng trình nào khác.
Tơi xin cam đoan rằng các thơng tin trích dẫn trong luận văn đều được
chỉ rõ nguồn gốc.

Tác giả

Nông Hồng Hạnh


ii

LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành chương trình đào tạo thạc sĩ khoa học lâm nghiệp khóa
học 2011 – 2013, được sự đồng ý của Khoa sau đại học – Trường Đại học
Lâm nghiệp, tác giả thực hiện đề tài tốt nghiệp:
“Đánh giá kết quả thực hiện thí điểm chi trả dịch vụ môi trường
rừng tại 2 huyện Mộc Châu và Yên Châu, tỉnh Sơn La”.
Có được luận văn này, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Ban
giám hiệu, các thầy cô trong Khoa đào tạo sau đại học, các thầy cô giáo trực
tiếp giảng dạy đã tạo điều kiện giúp đỡ, động viên tác giả hoàn thành luận văn
này. Đặc biệt tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới TS. Vũ
Thế Hồng và TS. Nguyễn Trọng Bình. - người hướng dẫn khoa học, đã tận
tình hướng dẫn tác giả từ khi hình thành ý tưởng đến xây dựng đề cương,
phương pháp luận, tìm tài liệu và có những chỉ dẫn khoa học quý báu trong
suốt quá trình triển khai nghiên cứu và hoàn thành đề tài.
Xin chân thành cảm ơn sự quan tâm, giúp đỡ nhiệt tình, tạo điều kiện


của Ban lãnh đạo và tập thể cán bộ Quỹ bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Sơn
La; Hạt kiểm lâm Mộc Châu, Yên Châu; nhân dân các huyện Mộc Châu và
Yên Châu đối với tác giả trong quá trình thu thập số liệu ngoại nghiệp và
hoàn thiện luận văn.
Tác giả xin bày tỏ và gửi lời cảm ơn đến bạn bè, đồng nghiệp và người
thân trong gia đình đã động viên giúp đỡ tác giả hoàn thành bản luận văn này.
Mặc dù đã nỗ lực hết mình, nhưng thời gian hạn chế về nhiều mặt, nên luận
văn không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Tác giả rất mong nhận được
những ý kiến đóng góp và xin chân thành tiếp thu mọi ý kiến đóng góp đó.
Xin chân trọng cảm ơn!
Hà Nội, tháng 9 năm 2013
Tác giả
Nông Hồng Hạnh


iii

MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan ...................................................................................................... i
Lời cảm ơn ........................................................................................................ ii
Mục lục .............................................................................................................. v
Danh mục các từ .............................................................................................. vi
Danh mục các bảng ......................................................................................... vii
Danh mục các hình ......................................................................................... viii
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
Chương 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ....................................... 3
1.1 Các khái niệm về chi trả dịch vụ môi trường rừng ................................. 3
1.2. Chi trả dich

̣ vu ̣ môi trường rừng trên thế giới ........................................ 4
1.2.1. Các hoạt động PES ở châu Mỹ ....................................................... 6
1.2.2. Hoạt động PES ở châu Âu .............................................................. 9
1.2.3. Hoa ̣t đô ̣ng PES ở châu Á .............................................................. 10
1.2.4. Xu hướng mới trong phát triể n dich
̣ vu ̣ môi trường rừng ............. 11
1.3. Tổ ng quan về chi trả dich
̣ vu ̣ môi trường rừng ở Viêṭ Nam ................ 14
1.3.1. Cơ sở hình thành chi trả dịch vụ mơi trường rừng ở Việt Nam.... 14
1.3.2. Chính sách chi trả dich
̣ vu ̣ môi trường rừng ở Viêṭ Nam ............. 18
1.3.3. Tình hình nghiên cứu ở trong nước và điạ phương. ..................... 20
1.3.4. Vai trò hỗ trợ, giúp đỡ của các tổ chức quốc tế trong việc xây dựng
và thực hiện chính sách chi trả DVMTR ở Việt Nam ............................ 22
Chương 2. MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU................................................................... 24
2.1. Mục tiêu nghiên cứu............................................................................. 24
2.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu........................................................ 24


iv

2.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................ 24
2.3.1. Nghiên cứu quá trình thực hiện thí điểm chi trả DVMTR tại 2
huyện ....................................................................................................... 25
2.3.2. Đánh giá kết quả của việc chi trả DVMTR tại 2 huyện nghiên cứu
những thành quả và những điểm hạn chế của dự án ............................... 25
2.3.3. Đánh giá hiệu quả của việc thực hiện chi trả DVMTR và giải pháp
thực hiện .................................................................................................. 25
2.4. Phương pháp nghiên cứu...................................................................... 25

2.4.1. Phương pháp nghiên cứu kế thừa tài liệu đã có ............................ 25
2.4.2. Phương pháp nghiên cứu hiện trường ........................................... 26
2.4.3. Phương pháp xử lý số liệu ............................................................ 28
Chương 3. MỘT SỐ ĐIỀU KIỆN CHUNG CỦA KHU VỰC NGHIÊN CỨU... 29
3.1 . Đặc điểm tự nhiên, kinh tế và xã hội của khu vực nghiên cứu ........... 29
3.1.1. Đặc điểm tự nhiên ......................................................................... 29
3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội .............................................................. 37
3.2. Hiện trạng sử dụng đất lâm nghiệp và quản lý bảo vệ và phát triển rừng . 41
3.2.1. Hiện trạng sử dụng đất lâm nghiệp ............................................... 41
3.2.2. Hiện trạng thực hiện giao đất giao rừng ....................................... 45
3.2.3. Thực trạng công tác bảo vệ và phát triển rừng ............................. 47
3.2.4. Hoạt động của các dự án lâm nghiệp ............................................ 51
Chương 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................... 54
4.1. Nghiên cứu q trình thực hiện thí điểm chi trả DVMTR tại 2 huyện
nghiên cứu ................................................................................................... 54
4.1.1. Xác định các bên sử dụng và cung ứng DVMTR ......................... 54
4.1.2. Các bước trong việc chi trả DVMTR tại 2 huyện nghiên cứu ...... 55
4.1.3. Xác định hệ số K cho từng loại rừng ........................................... 56


v

4.2. Đánh giá kết quả của việc chi trả DVMTR tại 2 huyện nghiên cứu;
thành quả và những điểm hạn chế của dự án .............................................. 60
4.2.1. Danh sách và các thông tin cơ bản về bên sử dụng DVMTR từ 2
huyện nghiên cứu ............................................................................................ 60
4.2.2. Danh sách các đối tượng được hưởng tiền chi trả DVMTR tại 2
điểm nghiên cứu …………………...…………………………………. 65
4.2.3. Mức chi trả DVMTR cho các lưu vực trong điểm nghiên cứu..... 68
4.2.4. Những thuận lợi, khó khăn về chi trả DVMTR ở 2 huyện nghiên

cứu ........................................................................................................... 73
4.3. Kết quả đánh giá hiệu quả của thực hiện chi trả dịch vụ môi trường
rừng và giải pháp thực hiện ......................................................................... 76
4.3.1. Kết quả đánh giá hiệu quả của thực hiện chi trả dịch vụ môi trường
rừng ......................................................................................................... 76
4.3.2. Các giải pháp thực hiện chi trả DVMTR trong khu vực .............. 83
KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................... 91
1. Kết luận ................................................................................................... 91
2. Tồn tại ..................................................................................................... 93
3. Khuyến nghị ............................................................................................ 93
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Nguyên nghĩa

Viết tắt
BNNPTNT

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

PES

Chi trả dịch vụ môi trường rừng

ARBCP


Chương trình bảo tồn đa dạng sinh học vùng Châu Á



Cộng đồng

DANIDA

Đại sứ quán Đan Mạch

DVMTR

Dịch vụ môi trường rừng

GIZ

Dự án lâm nghiệp Việt Đức

KFW

Dự án phát triển lâm nghiệp

PAM

Dự án trồng 5 triệu hecta rừng

HGĐ

Hộ gia đình


LNXH

Lâm nghiệp xã hội

BNNPTNT-BTC

Liên bộ Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ Tài chính



Nghị định

NĐ – CP

Nghị định – Chính phủ

NH

Nhóm hộ

PTNT

Phát triển nơng thơn

QLBVR

Quản lý bảo vệ rừng

QBV&PTR


Quỹ bảo vệ và phát triển rừng

QĐ – TTg

Quyết định – Thủ tướng chính phủ

RPH

Rừng phịng hộ

RSX

Rừng sản xuất

TT

Thơng tư

TC

Tổ chức

TB

Trung bình

UBND

Ủy ban nhân dân



vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Tên bảng

Trang

Sản lượng điên (KW); sản lượng nước (m3) thương phẩm của các nhà

26

TT
2.1

máy thủy điện và đơn vị kinh doanh nước
2.2

Tổng hợp diện tích rừng trong 2 huyện Mộc Châu và Yên Châu

27

2.3

Thống kê diện tích rừng theo nhóm chủ rừng được chi trả

27

2.4


Các nhà máy thủy điện thuộc huyện Yên Châu

27

2.5

Diện tích các nhà máy thủy điện thuộc huyện Mộc Châu

28

3.1

Cơ cấu sử dụng đất của tỉnh Sơn La

31

3.2

Tổng hợp hiện trạng sử dụng đất lâm nghiệp tỉnh Sơn La

43

3.3

Tổng hợp hiện trạng sử dụng đất lâm nghiệp 9 huyện, thành phố vùng

44

lưu vực Sông Đà của Tỉnh Sơn La
3.4


Kết quả giao đất giao rừng tỉnh Sơn La

45

3.5

Kết quả giao đất giao rừng vùng lưu vực sông Đà tỉnh Sơn La

46

4.1

Bảng tra hệ số chi trả DVMTR theo trạng thái rừng và mục đích sử dụng

58

rừng
4.2

Sản lượng điện thương phẩm của nhà máy thủy điện Hịa Bình

60

4.3

Sản lượng điện thương phẩm của các nhà máy thủy điện Suối Sập

61


4.4

Đối tượng và số tiền chi trả DVMTR

62

4.5

Danh sách các bên sử dụng DVMTR trên địa bàn nghiên cứu

64

4.6

Tổng hợp số lượng và diện tích các chủ rừng được chi trả DVMTR của 2

66

huyện Mộc Châu và Yên Châu năm 2009 – 2012
4.7

Đơn giá và số tiền chi trả năm 2009 – 2010 trên địa bàn huyện Mộc Châu

70

4.8

Đơn giá và số tiền chi trả năm 2009 – 2010 trên địa bàn huyện Yên Châu

71


4.9

Đơn giá và số tiền chi trả năm 2011 – 2012 trên địa bàn huyện Mộc Châu

72

4.10 Đơn giá và số tiền chi trả năm 2011 – 2012 trên địa bàn huyện Yên Châu

73


viii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Tên hình

TT

Trang

3.1

Bản đồ ranh giới tỉnh Sơn La

4.1

Sơ đồ các bước chi trả DVMTR theo hình thức gián tiếp tại 55

29


tỉnh Sơn La
4.2

Diễn biến số lượng chủ rừng và diện tích rừng tại huyện Mộc 67
Châu từ năm 2009 – 2012

4.3

Diễn biến số lượng chủ rừng và diện tích rừng tại huyện Yên 67
Châu từ năm 2009 – 2012

4.4

Hình ảnh về buổi chi trả DVMTR tại huyện Mộc Châu

77

4.5

Hội nghị triển khai và ngày diễn ra chi trả DVMTR

78

tại huyện Yên Châu


1

ĐẶT VẤN ĐỀ

Các hệ sinh thái tự nhiên đóng một vai trò rất quan trọng đối với sự
sống và tồn tại của con người, đặc biệt là hệ sinh thái rừng. Rừng không chỉ
hiểu theo nghĩa nhỏ hẹp là cung cấp nguyên vật liệu như gỗ, củi cho một số
ngành sản xuất mà phải hiểu theo nghĩa rộng hơn đó là giúp duy trì và bảo vệ
mơi trường sống, đóng góp vào sự phát triển bền vững của mỗi quốc gia trên
thế giới. Tuy nhiên, do sự phát triển quá nhanh của xã hội mà khơng có chiến
lược bảo vệ rừng khiến nguồn tài nguyên này đang bị suy giảm một cách
nghiêm trọng. Đây chính là một trong những nguyên nhân dẫn đến suy thối
mơi trường và biến đổi khí hậu toàn cầu.
Trong những năm gần đây, nhận thức về giá trị, vai trò của rừng ngày
càng được nâng cao, đặc biệt là sự tiếp cận với những cách nghĩ mới về
những lợi ích mà rừng đem lại. Đó khơng còn là những giá trị trừu tượng mà
đã được xem là một loại hàng hố, có thể đem trao đổi và mua bán trên thị
trường. Trước tình trạng nhất là ở những nước nghèo, đã khơng khuyến khích
người làm rừng bảo vệ và phát triển những giá trị môi trường rừng, dẫn đến
thiệt hại cho nhiều ngành sản xuất và đời sống nói chung. Thực tế đó đã buộc
người ta phải hợp tác với nhau giữa người làm rừng và những người hưởng
lợi chính từ giá trị mơi trường rừng, chia sẻ trách nhiệm với nhau trong việc
bảo vệ và phát triển những giá trị môi trường rừng. Trong quá trình đó những
giá trị mơi trường rừng được phân tích, lượng giá, mua bán, trao đổi như
những hàng hoá và dịch vụ khác. Người ta gọi những lợi ích mơi trường của
rừng được đưa ra trao đổi, mua bán như vậy là dịch vụ mơi trường rừng.
Những chính sách khuyến khích việc trao đổi, mua bán giá trị dịch vụ mơi
trường rừng được gọi là chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng.
Mặt khác, khi xã hội nhận thức được giá trị mơi trường rừng và có
trách nhiệm với người làm nghề rừng thì một số lợi ích mơi trường rừng được


2


đưa ra lượng giá và trao đổi giữa người cung cấp và người sử dụng như các
hàng hóa và dịch vụ, chúng được gọi là dịch vụ môi trường rừng. Thu nhập từ
dịch vụ môi trường rừng được xem là một nguồn tài chính bổ sung cho nghề
rừng, nó đặc biệt quan trọng ở những nước đang phát triển, nơi mà người làm
nghề rừng có thu nhập thấp, đời sống gặp nhiều khó khăn[16].
Sơn La là một tỉnh được thực hiện thí điểm chi trả dịch vụ mơi trường
rừng theo Quyết đinh 380/2008/QĐ-TTg, đến nay thực hiện chi trả dịch vụ
môi trường rừng theo quy định tại Nghị định 99/2010/NĐ-CP có những hiệu
quả rất đáng ghi nhận.
Xuất phát từ yêu cầu đề tài: “Đánh giá kết quả thực hiện thí điểm chi trả
dịch vụ môi trường rừng tại 2 huyện Mộc Châu và Yên Châu, tỉnh Sơn La”.
Được thực hiện nhằm giải quyết những tồn tại mà thực tiễn đòi hỏi.


3

Chương 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Các khái niệm về chi trả dịch vụ môi trường rừng
Chi trả dịch vụ hệ sinh thái (Payment for Ecosystem Services – PES)
hay cịn được gọi là chi trả cho dịch vụ mơi trường (Payment for
Environmental Services) được xem là cơ chế nhằm thúc đẩy việc tạo ra và sử
dụng các dịch vụ sinh thái bằng cách kết nối người cung cấp dịch vụ và người
sử dụng dịch vụ hệ sinh thái.
Một khái niệm hẹp hơn về chi trả môi trường được đưa ra năm 2005 là:
“ Chi trả dịch vụ môi trường là một giao dịch trên cơ sở tự nguyện mà ở đó
dịch vụ mơi trường được xác định cụ thể (hoặc hoạt động sử dụng đất để đảm
bảo có được dịch vụ này) đang được người mua (tối thiểu một người mua)
mua của người bán (tối thiểu một người bán) khi và chỉ khi người cung cấp
dịch vụ môi trường đảm bảo được việc cung cấp dịch vụ môi trường này”

(Wunder 2005, p9)[28].
- Môi trường rừng bao gồm các hợp phần của hệ sinh thái rừng: thực
vật, động vật, vi sinh vật, nước, đất, khơng khí, cảnh quan thiên nhiên. Mơi
trường rừng có các giá trị sử dụng đối với nhu cầu của xã hội và con người,
gọi là giá trị sử dụng của môi trường rừng, gồm: bảo vệ đất, điều tiết nguồn
nước, phòng hộ đầu nguồn, phòng hộ ven biển, phòng chống thiên tai, đa
dạng sinh học, hấp thụ và lưu giữ các bon, du lịch, nơi cư trú và sinh sản của
các loài sinh vật, gỗ và lâm sản khác.
- Dịch vụ môi trường rừng (DVMTR) là công việc cung ứng các giá trị
sử dụng của môi trường rừng để đáp ứng các nhu cầu của xã hội và đời sống
của nhân dân, bao gồm các loại dịch vụ được quy định tại khoản 2 Điều 4
Nghị định 99/2010/NĐ-CP[9].


4

- Chi trả dịch vụ môi trường rừng là quan hệ cung ứng và chi trả giữa bên
sử dụng dịch vụ môi trường rừng trả tiền cho bên cung ứng dịch vụ môi
trường rừng theo quy định tại Điều 6 của Nghị định 99/2010/NĐ-CP[9].
- Các loại rừng và dịch vụ môi trường rừng được trả tiền dịch vụ môi
trường rừng là các khu rừng có cung cấp một hay nhiều dịch vụ mơi trường
rừng gồm: rừng phịng hộ, rừng đặc dụng và rừng sản xuất. Các loại dịch vụ
môi trường rừng được chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng gồm:
+ Bảo vệ đất, hạn chế xói mịn và bồi lắng lịng hồ, lịng sơng, lịng suối;
+ Điều tiết và duy trì nguồn nước cho sản xuất và đời sống xã hội;
+ Hấp thụ và lưu giữ các bon của rừng, giảm phát thải khí gây hiệu
ứng nhà kính bằng các biện pháp ngăn chặn suy thoái rừng, giảm diện tích
rừng và phát triển rừng bền vững;
+ Bảo vệ cảnh quan tự nhiên và bảo tồn đa dạng sinh học của các hệ
sinh thái rừng phục vụ cho dịch vụ du lịch;

+ Dịch vụ cung ứng bãi đẻ, nguồn thức ăn và con giống tự nhiên, sử
dụng nguồn nước từ rừng cho nuôi trồng thủy sản.
Theo Quyết định 380/2008/QĐ-TTg và Nghị định 99/2010/NĐ-CP.
Hiện nay các loại DVMTR được tỉnh Sơn La chính thức chi trả gồm:
 Dịch vụ về điều tiết và cung ứng nguồn nước;
 Dịch vụ bảo vệ đất, hạn chế xói mịn, chống bồi lắng lịng hồ;
1.2. Chi trả dich
̣ vu ̣ môi trường rừng trên thế giới
Chi trả DVMTR là mô ̣t liñ h vực hoàn toàn mới, trong những năm 90 của
thế kỷ XX mới đươ ̣c các nước trên thế giới quan tâm thực hiên.
̣ Với những
giá tri ̣ và lơ ̣i ích bề n vững của viê ̣c chi trả DVMTR đã thu hút đươ ̣c sự quan
tâm đáng kể của nhiề u quố c gia, nhiề u nhà khoa ho ̣c và các nhà hoa ̣ch đinh
̣
chính sách trên thế gới. PES đã nhanh chố ng trở nên phổ biế n ở mô ̣t số nước
và đươ ̣c thể chế hóa bằ ng các văn bản pháp luâ ̣t. Hiê ̣n nay PES đươ ̣c xen như


5

mô ̣t chiến lược dựa vào thị trường để quản lý tài nguyên thiên nhiên, khuyế n
khích, chia sẻ các lơ ̣i ích trong cô ̣ng đồ ng và xã hô ̣i.
Các nước phát triể n ở Mỹ La Tinh đã áp du ̣ng thực hiê ̣n các mô hình PES
sớm nhấ t. Ở Châu Âu, chính phủ mô ̣t số nước cũng đã quan tâm đầ u tư và
thực hiêṇ nhiề u chương trình, mô hình PES. Chi trả dịch vụ rừng phòng hộ
đầu nguồn hiện đang được thực hiện tại các quốc gia Costa Rica, Ecuador,
Bolivia, Ấn Độ, Nam Phi, Mexico và Hoa Kỳ. Trong hầu hết các trường hợp
này thực hiêṇ tối đa hóa các dịch vụ rừng phịng hộ đầu nguồn thơng qua các
hệ thống chi trả đều mang lại kết quả góp phần giảm nghèo. Ở Châu Úc,
Australia đã lâ ̣p pháp hóa quyề n phát thải cacbon từ năm 1998, cho phép các

nhà đầ u tư đăng ký quyề n sở hữu hấ p thu ̣ cacbon của rừng. PES cũng đã đươ ̣c
phát triể n và thực hiêṇ thí điể m ở Châu Á như Indonesia, Philippines, Trung
Quố c, Nepal và Viêṭ Nam bước đầ u đã xây dựng đươ ̣c các chương trình PES
có quy mô lớn, chi trả cho các chủ rừng để thực hiêṇ các biêṇ pháp bảo vê ̣
rừng nhằ m tăng cường cung cấ p các dich
̣ vu ̣ thủy văn, bảo tồ n đa da ̣ng sinh
ho ̣c, chố ng xói mòn, hấ p thu ̣ cacbon, ta ̣o cảnh quan du lich
̣ sinh thái, và đã thu
được một số thành công nhất định trong công cuộc bảo tồn đa dạng sinh học
và xóa đói giảm nghèo cho nhân dân vùng đầu nguồn.
Chi trả cho các DVMTR đang đươ ̣c thử nghiê ̣m ở mô ̣t số nước trên thế
giới, Đông Nam Á nói chung và Viêṭ Nam nói riêng. Từ năm 2002, Trung
tâm Nông lâm thế giới (ICRAF) đã tích cực giới thiêụ khái niê ̣m chi trả
DVMTR (PES) vào Viê ̣t Nam. Quỹ phát triể n Nông nghiêp̣ quố c tế (IFAD)
đã hỗ trơ ̣ dự án đề n đáp cho người nghèo vùng cao cho các PES mà ho ̣ cung
cấ p ta ̣i Indonesia, Philippines và Nepal là “xây dựng cơ chế mới để cải thiện
sinh kế và an ninh tài nguyên cho cô ̣ng đồ ng nghèo vùng cao ở Châu Á”
thông qua xây dựng các cơ chế nhằ m đề n đáp người nghèo vùng cao về các
PES ho ̣ cung cấ p cho các cô ̣ng đồ ng trong nước và trên pha ̣m vi toàn cầ u.


6

1.2.1. Các hoạt động PES ở châu Mỹ
- Tại Hoa Kỳ, là quốc gia nghiên cứu và tổ chức thực hiện các mơ hình
PES sớm nhất, ngay từ giữa thập kỷ 80, Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ đã thực hiện
“Chương trình duy trì bảo tồn”, ở Hawaii đã áp dụng chính sách mua lại đất
hoặc mua nhượng quyền để bảo tồn bảo vệ rừng đầu nguồn, duy trì, cải thiê ̣n
nguồn nước mặt và nước ngầm, phục vụ đời sống sinh hoạt, phát triển du lịch,
nông nghiệp và các ngành nghề khác. Ở Oregon, Portland áp dụng chính sách

bảo tồn và phát triển cá Hồi và môi trường sinh thái của chúng. Từ việc xác
định và đầu tư đúng mục tiêu sẽ hình thành các dịch vụ hệ sinh thái, cụ thể họ
đã phát triển du lịch sinh thái, lấy dịng sơng nơi cá Hồi đẻ là nơi tham quan
về sinh thái, lấy các khu rừng bị khai thác quá mức xưa kia là nơi giáo dục
cho học sinh, sinh viên và du khách về ý thức bảo vệ rừng, v.v.. Ở New York,
chính quyền thành phố đã thực hiện các chương trình mua đất để quy hoạch
và bảo vệ vùng đầu nguồn và nhiều chương trình hỗ trợ cho các chủ đất áp
dụng các phương thức quản lý tốt nhất nhằm tích cực hạn chế các nguy cơ ơ
nhiễm đối với nguồn cung cấp nước cho thành phố. Các hoạt động hỗ trợ sản
xuất cho chủ đất được đầu tư từ nguồn tiền nước bán cho người sử dụng nước
ở thành phố, kể cả du khách. Chính quyền thành phố đã lập ra công ty phi lợi
nhuận để tiếp thu nguồn kinh phí này và hỗ trợ các hộ nông dân là chủ đất đã
nhượng quyền sử dụng đất cho thành phố.
- Tại Costa Rica, năm 1996, PES thông qua Quỹ Tài chính Quốc gia
về rừng (FONAFIFO) đã chi trả cho các chủ rừng và các khu bảo tồn để phục
hồi, quản lý và bảo tồn rừng. FONAFIFO hoạt động như một người trung
gian giữa chủ rừng và người mua các dịch vụ hệ sinh thái. Nguồn tài chính
thu được từ nhiều nguồn khác nhau, bao gồm: thuế nhiên liệu hố thạch, bán
tín chỉ cacbon, tài trợ nước ngồi và khoản chi trả từ các dịch vụ hệ sinh thái.
FONAFIFO và nhà máy thủy điện chi trả cho các chủ rừng tư nhân cung cấ p


7

dịch vụ rừng phòng hộ đầu nguồn khoảng 45USD/ha/ năm cho hoạt động bảo
vệ rừng của mình, và 116 USD/ha/ năm cho phục hồi rừng [22]. Mô ̣t số
khách sa ̣n tham gia vào cơ chế chi trả DVMT để bảo vê ̣ lưu vực. Cơ sở của
việc chi trả này là mố i tương quan chă ̣t chẽ giữa người cung cấ p DVMT nước
do bảo vê ̣, duy trì cải thiêṇ chấ t lươ ̣ng nước và dòng chảy với người hưởng lơ ̣i
là ngành du lich.

̣ Lý do là các hoa ̣t đô ̣ng ngành du lich
̣ phu ̣ thuô ̣c rấ t lớn vào
trữ lươ ̣ng và chấ t lươ ̣ng nước. Vì vâ ̣y, từ năm 2005 mô ̣t số khách sa ̣n chi trả
hàng năm 45,5 USD cho mỗi ha đấ t của các chủ rừng điạ phương và trả 7%
trong tổ ng số chi phí hành chính của mô hình chi trả DVMT. Tuy nhiên, cũng
ở Cố t-xơ-ta Ri-ca, “vẫn chưa có mô ̣t cơ chế đươ ̣c thừa nhâ ̣n chung nào dựa
vào lơ ̣i ích của mo ̣i người đươ ̣c chi trả trực tiế p từ vẻ đep̣ cảnh quan và bảo
tồ n đa da ̣ng sinh ho ̣c” gầ n đây ta ̣i Tan-za-ni-a có mô ̣t nhóm 5 công ty du lich
̣
đã liên kế t cùng nhau làm hơ ̣p đồ ng với mô ̣t làng nằ m trong khu vực đồ ng cỏ
ở điạ phương để bảo vê ̣ các loài hoang dã chủ yế u thông qua chi trả tài chiń h
hàng năm [19].
- Tại Ecuador, Năm 1999 Quỹ bảo tồn nước quốc gia (FONAG) được
thành lập các công ty nước đô thị ở Quito và Pimampiro xây dựng bằng cách
áp phí lên nước sinh hoạt. Theo đó, tất cả các đơn vị cơng cộng sử dụng nước
dành 1% doanh thu đóng góp vào FONAG. Quỹ này được đầu tư cho việc bảo
tồn lưu vực đầu nguồn và chi trả trực tiếp cho các chủ rừng.
- Tại Colombia, những người sử dụng nước phục vụ công – nông
nghiệp ở Thung lũng Cauca đã thành lập các hiệp hội để thu các khoản chi trả
tự nguyện cho các chủ rừng để cải thiêṇ dòng chảy và giảm bồ i lắ ng 0,5
USD/m3 nước thương phẩ m [22].
- Tại Bolivia, hai công ty năng lượng Mỹ phối hợp với một tổ chức phi
chính phủ của Bolivia và Uỷ ban bảo vệ thiên nhiên để tài trợ cho việc ngừng


8

khai thác gỗ và các hoạt động khác nhằm mở rộng diện tích và chất lượng của
Vườn Quốc gia Noel Kempff với mục đích tăng cường hấp thụ cácbon.
- Tại khu vực Trung Mỹ và Mexico, Chương trình về dịch vụ mơi

trường thủy văn (PSA-H) là chương trình PES lớn nhất châu Mỹ. PSA-H tập
trung vào bảo tồn các rừng tự nhiên bị đe dọa nhằm duy trì các dịng chảy và
chất lượng nước. Mexico đã thành lập Quỹ lâm nghiệp năm 2002, thực hiện
PES từ việc sử dụng đất. Uỷ ban Lâm nghiệp Quốc gia ký hợp đồng với chủ
đất để quản lý nhằm duy trì các dịch vụ đầu nguồn. Ngoài ra người nông dân
ở Ugada và Mexico đã tiến hành liên kết với nhau để tham gia thị trường cac
bon quốc tế, bên mua là công ty sản xuất bao bì Teltra Pak có trụ sở tại
Vương quốc Anh. Nhóm nơng dân này đã liên hệ với tổ chức phi chính phủ
Ecotrust có trụ sở tại Uganda, sau đó tổ chức này lại phối hợp với Trung tâm
quản lý các bon Edinburg. Theo hợp đồng, nhóm nông dân phải trồng các loài
cây bản địa. Trong thời gian thực hiện hợp đồng, những cây này sẽ hấp thụ
được 57 tấn các bon và ho ̣ sẽ nhâ ̣n được 8 USD/ tấn. Trong khi cây trồng
đang lớn, ho ̣ có thể ni dê dưới tán cây. Khi hợp đồng kết thúc, ho ̣ có thể sử
dụng hoặc bán số gỗ đó[22].
- Ta ̣i Brazil, Nhà nước phân bổ ngân sách cho các thành phố để bảo vệ
các khu rừng phịng hộ đầu nguồn và phục hồi diện tích rừng nghèo kiệt. Ở
Parana cũng như ở Minas Gerais, 5% doanh thu từ lưu thơng hàng hóa và dịch
vụ (ICMS) – một loại thuế gián tiếp đánh vào tiêu dùng hàng hóa và dịch vụ
được phân bổ cho các thành phố có cơ quan bảo tồn hay diện tích rừng cần
bảo vệ hoặc cho các thành phố cung cấp nước cho các thành phố lân
cận[22].Chính phủ cũng đã thực hiêṇ “Chương trình ủng hộ mơi trường”
trong đó, chi trả để thúc đẩy sự bền vững môi trường của khu vực Amazon.
Một số sáng kiến cacbon cũng đã được thực hiện, như dự án Plantar được tài


9

trợ bởi Ngân hàng Thế giới, nhằm cung cấp các biện pháp kinh tế cho việc
cung cấp gỗ bền vững để sản xuất gang ở Bang Minas Gerais.
1.2.2. Hoạt động PES ở châu Âu

- Tại Pháp, Công ty Perrier Vittel (hiện nay do Nestlé sở hữu) phát
hiện ra rằng bỏ tiền đầu tư vào bảo tồn diện tích đất chăn nuôi xung quanh
khu vực đất ngập nước sẽ tiết kiệm chi phí hơn là việc xây dựng nhà máy lọc
nước để giải quyết vấn đề chất lượng nước. Theo đó, họ đã mua 600 mẫu đất
nằm trong khu vực sinh cảnh nhạy cảm và ký hợp đồng bảo tồn dài hạn với
nông dân trong vùng. Nông dân vùng rừng đầu nguồn Rhine-Meuse ở miền
đông nam nước Pháp được nhận tiền đền bù để chấp nhận giảm quy mơ chăn
ni bị sữa trên đồng cỏ, nâng cao hiệu quả quản lý chất thải chăn nuôi và
trồng rừng ở những khu vực nước thẩm thấu nhạy cảm. Công ty Perrier Vittel
chi trả chất lượng nước cho mỗi trang tra ̣i nuôi bò sữa ở thươ ̣ng lưu khoảng
230USD/ ha/năm, trong 7 năm Công ty đã chi trả tổng số tiền là 3,8 triệu
USD[22].
- Tại Đức, Chính phủ đã đầu tư một loạt chương trình để chi trả cho
các chủ đất tư nhân với mục đích thay đổi cách sử dụng đất của họ nhằm tăng
cường hoặc duy trì dịch vụ hệ sinh thái. Những dự án này bao gồm trợ cấp
cho sản xuất cà phê và ca cao trong bóng râm, quản lý rừng bền vững, bảo tồn
đất và cải tạo các cánh đồng chăn thả ở các nước Mỹ La tinh, gồm Honduras,
Costa Rica, Colombia, Ecuador, Peru, Paraguay và Cộng hoà Dominica.
- Tại Chile, một số cá nhân khu vực tư nhân đã bỏ tiền đầu tư vào khu
vực bảo vệ tư nhân chỉ vì mục đích bảo tồn trên những diện tích có tính đa
dạng sinh học cao. Việc chỉ trả được thực hiện trên nguyên tắc hoàn toàn tự
nguyện xuất phát từ ý nguyện muốn hỗ trợ cho các hoạt động bảo tồn của
chính phủ tại những sinh cảnh có nguy cơ bị đe dọa [22].


10

1.2.3. Hoa ̣t động PES ở châu Á
Trong những năm gần đây, các chương trình về PES đã được phát triển
và thực hiện thí điểm tại các nước châu Á như Indonesia, Philippines, Trung

Quốc, Ấn Độ, Nepal và Việt Nam nhằm xác định điều kiện để thành lập cơ
chế PES. Đặc biệt là Indonesia và Philippines đã có nhiều nghiên cứu điển
hình về PES đối với việc quản lý lưu vực đầu nguồn.
Từ năm 2001-2006, nhiều nhà tài trợ cũng đã khảo sát khả thi các
chương trình PES ở châu Á. Trong khuôn khổ hỗ trợ của Quỹ Quốc tế về Phát
triển nông nghiệp (IFAD), Trung tâm Nông – Lâm thế giới (ICRAF) đã đóng
vai trị quan trọng trong việc nâng cao nhận thức về khái niệm PES bằng
Chương trình chi trả cho người nghèo vùng cao dịch vụ môi trường (RUPES)
ở châu Á. RUPES đang tích cực thực hiện các chương trình thí điểm ở
Indonesia, Philippines và Nepal. Tại Indonesia, thiết lập cơ chế chuyển giao
dịch vụ từ các chức năng rừng phòng hộ đầu nguồn. Khách hàng của Cơng ty
PDAM (40.000 hộ gia đình) ở Mataram đồng ý trả 0,15-0,20 USD hàng tháng
cho công tác bảo tồn chức năng phòng hộ đầu nguồn tại huyện Tây Lombok.
Năm 1998, Trung Quốc đã bổ sung, sửa đổi Luật quy định hệ thống bồi
thường sinh thái rừng. Triển khai thí điểm hệ thống bồi thường giai đoạn
2001-2004. Năm 2004, thành lập Quỹ bồi thường lợi ích sinh thái rừng.
Tại Bakun (Philippines), Chính phủ cơng nhận các quyền sở hữu khơng
chính thức về đất đai do tổ tiên để lại. Việc được giao đất ở Bakun được xem
là một hoạt động chi trả cho việc quản lý đất bền vững. Về phía cộng đồng,
tất cả mọi người đều được chi trả, hưởng lợi trong việc trao đổi cung cấp các
dịch vụ đầu nguồn.
Tại Kulekhani (Nepal), Ban quản lý rừng địa phương và Uỷ ban Phát
triển thôn xây dựng kế hoạch quản lý và hoạt động. Kế hoạch này được coi là
một văn bản pháp lý, quy định về quản lý rừng và các biện pháp sử dụng đất


11

hợp lý đối với PES. Hiệp hội Điện lực quốc gia trả phí từ cơng trình thuỷ điện
cho cộng động vì các hoạt động bảo tồn đầu nguồn và sử dụng đất bền vững.

Cho đế n nay, có nhiề u nghiên cứu về PES đã đươ ̣c xây dựng ở nhiề u
quố c gia. Từ các mô hình PES ở các nước cho thấ y, quản lý bảo vê ̣ đầu nguồ n
đóng vai trò quan tro ̣ng trong viê ̣c quản lý và bảo vê ̣ tài nguyên và đa dạng
sinh ho ̣c, nhằ m ta ̣o nguồ n tài chính bề n vững và chia sẽ lơ ̣i ích cho cô ̣ng đồ ng
trong công tác bảo vê ̣ rừng, và hướng tới giảm nghèo.
1.2.4. Xu hướng mới trong phát triể n dich
̣ vụ môi trường rừng
Trong những năm gầ n đây, trên pha ̣m vi ̣ toàn cầ u nhận thức về vai trò
và giá trị của rừng đã được nhìn nhận một cách đầy đủ hơn, đặc biệt là giá trị
MTR. Theo đó, rừng có tác du ̣ng cung cấ p các DVMT gồ m: Bảo tồ n đa da ̣ng
sinh ho ̣c, hấ p thu ̣ cacbon, bảo vê ̣ đầ u nguồ n, vẻ đep̣ cảnh quan, vv. Cơ cấ u giá
tri ̣ cho các loa ̣i DVMT của rừng đươ ̣c các nhà khoa ho ̣c nghiên cứu xác đinh
̣
cho hấ p thu ̣ cacbon chiế m 27%, Bảo tồ n đa da ̣ng sinh ho ̣c chiế m 25%, bảo vê ̣
đầ u nguồ n chiế m 21%, Vẻ đe ̣p cảnh quan chiế m 17% và giá tri ̣ khác chiếm
10% [22]. Giá tri ̣dich
̣ vu ̣ do hê ̣ sinh thái rừng trên toàn trái đấ t được ước tiń h
33.000 tỷ USD/năm. Riêng ở Bristish Clubia, rừng đã giúp cho cô ̣ng đồ ng điạ
phương tránh đươ ̣c chi phí xây dựng các nhà máy lo ̣c nước, ước tính khoảng 7
triê ̣u USD/nhà máy và 300.000 USD vâ ̣n hành mỗi năm [30].
Những kết quả nêu trên cho thấ y; Giá tri ̣ của rừng là lấ t to lớn và đă ̣c
biêṭ là giá tri ̣môi trường đã và đang mang la ̣i những lơ ̣i ích cho cô ̣ng đồ ng điạ
phương và quố c tế . Với tầ m quan tro ̣ng này nhiề u tổ chức, quố c gia đã hình
thành các cơ chế khác nhau nhằ m quản lý DVMT trên quan điể m coi DVMT
là mô ̣t loa ̣i hàng hóa. Theo đó, các khái niê ̣n và thuâ ̣t ngữ đươ ̣c thừa nhâ ̣n để
chỉ sự thương ma ̣i các DVMT như: chi trả (Payments), đề n đáp (Reward), thi ̣
trường (Market), Bồ i thường (Compensation) [29]. Đây đươ ̣c coi là những xu
hướng mới nhằ m quản lý PES và hướng tới phát triể n bề n vững đến sự kết



12

hợp chặt chẽ, hợp lí, hài hịa giữa ba mặt: Phát triển kinh tế, công bằng xã hội
và bảo vệ môi trường.
1.2.4.1. Chi trả DVMT rừng về hấp thụ cacbon
Trong những thập kỷ gần đây, biến đổi khí hậu đã được nhận thức là
một trong những vấn đề toàn cầu mà con người phải đối mặt. Nhiều sáng kiến
đã được đưa ra nhằm ứng phó với mối đe dọa hiện hữu này và với lý giải
rằng, một trong những nguyên nhân chính của biến đổi khí hậu là nạn phá
rừng và suy thối rừng. Nhằm đối phó với biến đổi khí hậu toàn cầ u, Nghị
định thư Kyoto đã được thơng qua vào 11/12/1997 và có hiệu lực ngày
16/2/2005, đây là một thỏa thuận quốc tế trong khuôn khổ Công ước khung
của Liên hợp quốc về biến đổi khí hậu, trong đó u cầu mơ ̣t sớ nước cơng
nghiệp và cộng đồng Châu Âu phải cắt giảm phát thải khí nhà kính. Tổng
lượng cắt giảm đến năm 2012 tương đương với trung bình 5% của năm 1990.
Nghị định thư đặt ra một số cơ chế thị trường nhằm giúp các nước tham gia
đóng góp vào các nỗ lực giảm phát thải, bao gồm: Mua bán chứng chỉ phát
thải (Thị trường cacbon); Cơ chế phát triển sạch (CDM); Đồng thực hiện (JI).
Thông qua các kỳ hội nghị quyết định về “giảm phát thải từ mất rừng và suy
thoái rừng (REDD) đã được thông qua. Tại COP 15 ở Cô-pen-ha-ghen, một
bước phát triển của REDD gọi là REDD+ được nhấn mạnh vì nó ghi nhận vai
trị của quản lý rừng bền vững và các lợi ích khác từ rừng như giảm phát thải
từ mất rừng, giảm phát thải từ suy thoái rừng, bảo tồn trữ lượng cacbon rừng,
quản lý rừng bền vững, và tăng cường trữ lượng cacbon rừng [19]. CDM, JI,
REDD+ là ba cơ chế dự án phù hợp với thị trường cacbon cho phép các nước
công nghiệp cùng thực hiện dự án với các nước đang phát triển, trong khi
CDM bao gồm đầu tư cho các dự án phát triển bền vững giúp giảm phát thải ở
các nước đang phát triển. Ở cấp quốc tế, REDD+ còn bao gồm thiết lập các cơ



13

chế chi trả cho các nước đang phát triển để giảm phát thải từ mất rừng và suy
thoái rừng.
- Thị trường cacbon tự nguyện: Áp dụng cho các công ty và cá nhân
quan tâm đến môi trường phải giảm phát thải khí nhà kính (KNK). Họ tự
nguyện mua để tài trợ cho các dự án sản xuất sạch hơn, bù cho phần phát thải
do các hoạt động phát thải của họ, gầ n đây thi ̣trường này phát triển rất mạnh.
Tuy nhiên, thị trường này khơng có cơ chế điều tiết chung được chấp nhận
trên toàn cầu.
Năm 2010, tổng cộng 131 triệu tấn CO2 đã được giao dịch qua thị
trường tự nguyện, với trị giá 424 triệu USD so với tổng số 98 triệu tấn CO2 và
415 triệu USD được giao dịch trong năm 2009. Lượng CO2 được giao dịch
tăng 34% và số tiền nhận được cũng cao hơn. Theo báo cáo của Bloomberg
New Energy Finance, dự đoán năm 2011 lượng giao dịch trên thị trường sẽ là
213 triệu tấn. Báo cáo này dự báo sự tăng trưởng nhanh của thị trường giai
đoạn sau năm 2015, đạt tới 1,6 tỷ tấn năm 2020. Dự báo này dựa trên cơ sở là
một mạng lưới các thị trường quy chuẩn và thị trường bán quy chuẩn cấp khu
vực sẽ tăng lên, và sẽ sử dụng cách tiếp cận thị trường tự nguyện [19].
Năm 2009, NORAD (Cơ quan phát triể n Na Uy) cung cấ p hỗ trơ ̣ tài
chính cho RECOFTC trong khuôn khổ sáng kiế n rừng và khí hâ ̣u 2009 – Hỗ
trơ ̣ xã hô ̣i dân sự để thực hiêṇ dự án “Đào ta ̣o và tăng cường năng lực cho các
bên có liên quan đế n lâm nghiêp̣ cấ p cơ sở nhằ m giảm phát thải do mấ t rừng
và suy thoái rừng (REDD) khu vực Châu Á Thái Bình Dương” hay go ̣i tắ t là
dự án NORAD-REDD. Giai đoa ̣n I (8/2/2009-7/2010) dự án đươ ̣c thực hiêṇ ở
3 nước Indonesia, Lào và Nepal. Giai đoa ̣n II (8/2010-7/2013) dự án vâ ̣n hành
ta ̣i 4 nước thêm Viê ̣t Nam là nước đầ u mố i nữa ngoài 3 nước đã nêu. Mu ̣c tiêu
tổ ng thể của dự án là “ Các bên có liên quan đế n Lâm nghiêp̣ cấ p cơ sở khu
vực Châu Á Thái Biǹ h Dương tić h cực đóng góp vào thành công của cơ chế



14

REDD+ và đươ ̣c vâ ̣n du ̣ng đầ y đủ ưu điể m của lơ ̣i ić h do REDD+ mang la ̣i
đố i với phát triể n kinh tế – xã hô ̣i điạ phương”.
1.3. Tổ ng quan về chi trả dich
̣ vu ̣ môi trường rừng ở Viêṭ Nam
1.3.1. Cơ sở hình thành chi trả dịch vụ mơi trường rừng ở Việt Nam
Việt Nam hiện có khoảng 13,38 triêụ hécta rừng, đô ̣ che phủ đa ̣t 39,5%
phân bố trên địa bàn 61 tỉnh, thành phố; Chiến lược Phát triển Lâm nghiệp
của Việt Nam dự kiến đến năm 2020 đưa diện tích rừng đạt khoảng gần 16
triệu ha, với tỷ lệ che phủ 47% [22]. Rừng có vai trò rấ t quan tro ̣ng trong đời
số ng con người và sự phát triể n bề n vững của quố c gia. Các hê ̣ sinh thái rừng
phát triển tốt với đầy đủ chức năng đã và đang cung cấp những giá trị DVMT
vô cùng to lớn như: Bảo vệ phòng hô ̣ đầ u nguồ n, điều tiết và duy trì nguồn
nước, hấp thụ và lưu giữ cacbon, ta ̣o cảnh quan phục vụ cho dịch vụ du
lịch…, nhưng những năm trước đây chúng được coi là tài sản chung và được
sử dụng miễn phí cho toàn xã hơ ̣i, trong khi đó việc duy trì và bảo vệ các hệ
sinh thái rừng thường chỉ được thực hiện bởi một nhóm nhỏ người, ho ̣ là
những người lao đô ̣ng trong ngành lâm nghiệp (là các chủ rừng) trực tiếp đầu
tư vốn, công sức để trồng, bảo vệ, gìn giữ và phát triển rừng nhưng ho ̣ chưa
được hưởng những lợi ích xứng đáng mà xã hội phải trả cho sự nỗ lực của họ.
Trong khi xã hô ̣i, cô ̣ng đồ ng, tổ chức và cá nhân không tham gia bảo vê ̣ tái
ta ̣o rừng la ̣i đươ ̣c hưởng lơ ̣i từ các dich
̣ vu ̣ do rừng ta ̣o ra. Ngày nay cô ̣ng
đồ ng xã hô ̣i nhâ ̣n thức đươ ̣c rằng, các giá trị sử dụng của rừng ta ̣o ra khơng
cịn là miễn phí. Chin
́ h vì thế , cầ n phải có mô ̣t cơ chế để bảo bê ̣ và khuyến
khích quyền lợi về kinh tế cho những chủ rừng, đồ ng thời những người được
hưởng lợi từ các dịch vụ hệ sinh thái phải chi trả cho những người tham gia

duy trì, bảo vệ và phát triển các chức năng của hệ sinh thái đó.
Từ năm 2004, Chính phủ Việt Nam đã bắt đầu xây dựng nền móng cho
một chương trình quốc gia về chi trả DVMTR. Trên cơ sở khung pháp lí Việt


15

Nam đã có như: Luâ ̣t Đấ t đai (2003), Luâ ̣t Bảo vê ̣ và Phát triể n rừng (2004),
Luâ ̣t Bảo vê ̣ môi trường (2005), Luâ ̣t Tài nguyên nước (1998) đề u thừa nhâ ̣n,
các nhân tố của dich
̣ vu ̣ hê ̣ sinh thái mang la ̣i là bảo tồ n đa da ̣ng sinh ho ̣c, bảo
vê ̣ cảnh quan, bảo vê ̣ rừng phòng hô ̣ đầ u nguồ n và hấ p thu ̣ cacbon. Đă ̣c biê ̣t,
Điề u 74 Luâ ̣t Đa da ̣ng sinh ho ̣c (2008) quy đinh
̣ “Tổ chức, cá nhân sử du ̣ng
DVMTR liên quan đế n đa da ̣ng sinh ho ̣c có trách nhiê ̣m trả tiề n cho tổ chức,
cá nhân cung cấ p DVMTR” các khung pháp lí trên là tiề n đề cho Việt Nam đã
sẵn sàng sử dụng một số cơng cụ tài chính và kinh tế cần thiết để thực thi hoạt
động chi trả DVMTR, tạo cơ sở pháp lý và kinh nghiệm thực tiễn bước đầu để
PES thực sự ứng dụng có hiệu quả rộng rãi ở Việt Nam. Đó chính là lý do
Việt Nam ban hành chiń h sách chi trả DVMTR theo đúng pháp luâ ̣t. Hai
trong những văn bản quan trọng nhất là Quyết định sớ 380/TTg ngày
10/4/2008 của Thủ tướng Chính phủ về thí điểm chi trả dich
̣ vu ̣ môi trường
rừng ở hai tỉnh Lâm Đồng và Sơn La, và Nghị định số 99 ngày 24/9/2010 của
Chính phủ về thực hiện chi trả dich
̣ vu ̣ môi trường rừng trên phạm vi cả nước.
Dự án thí điểm về chi trả dịch vụ mơi trường rừng đã được triển khai tại tỉnh
Lâm Đồng với sự hỗ trợ của tổ chức Winrock International, tin̉ h Sơn La với
sự hỗ trợ của cơ quan hợp tác kỹ thuật CHLB Đức (GIZ) và Việt Nam đã trở
thành một trong những quốc gia đầu tiên thực hiêṇ chi trả DVMTR ở Đông

Nam Á.
- Các chương trin
̀ h, dư ̣ án làm tiề n để cho PES ở Viêṭ Nam
Chương trình Bảo tồn Đa dạng Sinh học Vùng Châu Á (ARBCP) đã hỗ
trợ Chính phủ Việt Nam từ năm 2006, do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn phối hợp với tổ chức Winrock Internationnal thực hiêṇ thành công
chương trình thí điểm về Chi trả DVMTR, đã cải thiện sinh kế cho hơn
32.000 người dân nghèo nông thôn đồng thời tăng cường bảo tồn đa dạng sinh
học ở tỉnh Lâm Đồng, Đồng Nai, Bình Phước và ở Việt Nam . Chương trình


16

hơ ̣p tác Viêṭ Nam – Thu ̣y Điể n có vai trò quan tro ̣ng đầ u tiên về phát triể n
Lâm nghiê ̣p xã hô ̣i ở Viê ̣t Nam, cho đế n nay các chương triǹ h này luôn đi đầ u
trong phát triể n LNXH ở nước ta.
Dự án trồ ng rừng quy mô nhỏ để hấ p thu ̣ khí Cacbon-đi-ô-xít đươ ̣c
Cu ̣c Lâm nghiê ̣p, Trường Đa ̣i ho ̣c Lâm nghiêp̣ Viêṭ Nam, Trung tâm nghiên
cứu sinh thái và môi trường và Cơ quan hơ ̣p tác quố c tế Nhâ ̣t Bản cùng phố i
hơ ̣p xây dựng. Dự án tiế n hành ta ̣i Xuân Phong và Bắ c Phong th ̣c hu ̣n
Cao Phong, tỉnh Hòa Bình.
Chương trình trồng rừng phịng hộ 327, Chương trình 327 được thực
hiện theo quyết định số 327-QĐ ngày 15/9/1992 của Thủ tướng Chính phủ
với tên gọi “ Một số chủ trương, chính sách sử dụng rừng, đất trống đồi núi
trọc, bãi bồi ven biển và mặt nước”.
Dự án trồng mới 5 triệu ha rừng là một chương trình kinh tế - xã hội –
sinh thái trọng điểm của Nhà nước Việt Nam theo đó sẽ trồng mới 5 triệu
hecta rừng và bảo vệ diện tích rừng hiện có trong thời kỳ từ năm 1998 đến
năm 2010 nhằm nâng cao độ che phủ của rừng Việt Nam.
Các dự án trồng rừng PAM, Các dự án PAM đã tạo công ăn việc làm

cho hàng triệu lao động ở những vùng xa xôi, hẻo lánh đời sống có nhiều khó
khăn, tạo nên những khu rừng kinh tế, phịng hộ, phong cảnh, góp phần to lớn
vào việc xố đói, giảm nghèo cho nhân dân và đặc biệt đã tạo lập được nghề
rừng nhân dân.
Dự án phát triển lâm nghiệp Hịa Bình- Sơn La (KFW7) Bắt đầu khởi
động tháng 6 năm 2007, được triển khai thực hiện trên địa bàn 4 huyện Thuận
Châu, Mộc Châu, Phù Yên, Bắc Yên tỉnh Sơn La. Thời gian thực hiện dự án
là 9 năm. Các kết quả dự kiến thu được từ dự án bao gồm: Trồng rừng sản
xuất từ các loài cây bản địa: 2.500 ha; khoanh ni tái sinh có trồng bổ sung
4.000 ha; khoanh nuôi tái sinh tự nhiên là 2.000 ha; quản lý rừng dựa vào


17

cộng đồng là 7.500 ha và bảo tồn đa dạng sinh học tại 3 khu bảo tồn (Copia,
Tà Xùa, Xuân Nha).
Chương trình Mục tiêu Quốc gia ứng phó với biến đổi khí hậu (NTPRCC), đươ ̣c thực hiêṇ theo Quyết định số 158/2008/QĐ-TTg Ngày 2/12/2008
của Thủ tướng Chính phủ liên quan đến nội dung giao rừng, cho thuê rừng,
Chính phủ đã ban hành một số văn bản như sau:
Quyết định số 178/QĐ-TTg ngày 12/11/2001 của Thủ tướng Chính
phủ về quyền hưởng lợi, nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân được giao, được
th, nhận khốn rừng và đất lâm nghiệp.
Thơng tư liên tịch số 80/2003/TTLT/BNN-BTC ngày 03/09/2003 của
Bộ NN&PTNT, Bộ tài chính về quyền hưởng lợi, nghĩa vụ của hộ gia đình,
cá nhân được giao, được th, nhận khốn rừng và đất lâm nghiệp;
Thông tư số 38/2007/TT-BNN ngày 25/4/2007 của Bộ Nơng nghiệp
& PTNT về Hướng dẫn trình tự, thủ tục giao rừng, cho thuê rừng, thu hồi
rừng cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư thơn.
Nghị định 117/2010/ NĐ-CP do Chính phủ ban hành ngày 24/12/2010
nhằm mục đích tạo một hành lang pháp lý thống nhất về tổ chức, quản lý hệ

thống rừng đặc dụng trên toàn quốc.
Nghị định số 113/2010/NĐ-CP ngày 03/12/2010 quy định về xác định
thiệt hại đối với môi trường, là một công cụ pháp lý quan trọng dựa trên
nguyên tắc “người gây ô nhiễm phải trả tiền”, bước đầu giúp tháo gỡ những
rào cản và thách thức về mặt pháp lý mà cơ quan quản lý Nhà nước về môi
trường khi giải quyết các vụ việc khởi kiện đòi bồi thường thiệt hại do hành vi
phạm pháp Luật môi trường gây ra.
Với những chương trình thực hiêṇ nêu trên, qua nhiề u năm thực hiêṇ và
đa ̣t đươ ̣c kế t quả rấ t khả quan, cho thấy rằng đây là những dự án tạo cơ sở
pháp lý và kinh nghiệm thực tiễn là tiề n đề cho Việt Nam sẵn sàng thực hiêṇ
chính sách PES thành công ở Việt Nam và có sức lan tỏa lớn trong khu vực.


×