Tải bản đầy đủ (.pdf) (182 trang)

Nghiên cứu cơ sở khoa học đề xuất một số nội dung cơ bản quy hoạch lâm nghiệp thành phố móng cái tỉnh quảng ninh giai đoạn 2017 2020 định hướng phát triển đến năm 2030

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.94 MB, 182 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan mọi số liệu trong luận văn là hồn tồn trung thực khơng sao
chép của bất kỳ tác giả nào.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2017

Tác giả
Phạm Kim Trọng


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn tốt nghiệp trong chƣơng
trình đào tạo Thạc sỹ Lâm nghiệp, chuyên ngành Lâm học tại Khoa đào tạo Sau đại
học, Trƣờng Đại học Lâm nghiệp Việt Nam, tôi luôn nhận đƣợc sự ủng hộ và giúp
đỡ quý báu của các thầy, cô giáo, các cơ quan, đơn vị, các đồng nghiệp, bạn bè và
gia đình. Nhân dịp này tôi xin chân thành cảm ơn:
- Ban giám hiệu, Khoa đào tạo Sau đại học và toàn thể giáo viên trƣờng Đại
học Lâm nghiệp Việt Nam đã giúp đỡ tơi hồn thành khố đào tạo.
- TS. Vũ Tiến Hƣng là ngƣời trực tiếp hƣớng dẫn tôi thực hiện luận văn, đã
dành nhiều thời gian, công sức truyền đạt những kiến thức, kinh nghiệm quý báu và
dành những tình cảm tốt đẹp cho tơi trong q trình thực hiện luận văn.
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Chi cục Kiểm lâm, Sở Tài nguyên
và Môi trƣờng, UBND thành phố Móng Cái, các phịng ban của Thành phố: Hạt


Kiểm lâm Móng Cái, Ban quản lý rừng phịng hộ Móng Cái, các doanh nghiệp lâm
nghiệp đóng trên địa bàn thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh, đã tạo mọi điều
kiện để tơi thu thập tài liệu và đóng góp nhiều ý kiến quý báu cho việc hoàn thiện
luận văn.
- Mặc dù đã nỗ lực làm việc, nhƣng do trình độ cịn hạn chế, nên đề tài sẽ
khơng thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Tác giả rất mong nhận đƣợc sự
những ý kiến đóng góp của Q thầy cơ giáo, các nhà khoa học, các đồng nghiệp
quan tâm đến vấn đề nghiên cứu và xin chân thành tiếp thu mọi ý kiến đóng góp để
luận văn đƣợc hồn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2017

Tác giả

Phạm Kim Trọng


iii

MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ......................................................................... vii

DANH MỤC CÁC BẢNG...................................................................................... viii
ĐẶT VẤN ĐỀ.............................................................................................................1
Chƣơng 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ..................................................4
1.1. Trên thế giới. ........................................................................................................4
1.1.1. Quy hoạch vùng ................................................................................................4
1.1.2. Quy hoạch vùng nông nghiệp: ..........................................................................7
1.1.3. Quy hoạch lâm nghiệp: .....................................................................................8
1.2. Ở Việt Nam. .........................................................................................................9
1.2.1. Quy hoạch cảnh quan sinh thái: ........................................................................9
1.2.2. Quy hoạch vùng chuyên canh: ........................................................................12
1.2.3. Quy hoạch nông nghiệp huyện: ......................................................................13
1.2.4. Quy hoạch lâm nghiệp: ...................................................................................14
1.3. Quy hoạch lâm nghiệp ở Quảng Ninh và thành phố Móng Cái .........................21
1.3.1. Quy hoạch lâm nghiệp ở Quảng Ninh: ...........................................................21
1.3.2. Quy hoạch lâm nghiệp tại thành phố Móng Cái: ............................................22
Chƣơng 2 MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ..........................................................................................................23
2.1. Mục tiêu nghiên cứu...........................................................................................23
2.1.1. Mục tiêu tổng quát ..........................................................................................23
2.1.2. Mục tiêu cụ thể ................................................................................................23
2.2. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu .........................................................................23
2.3. Nội dung nghiên cứu ..........................................................................................23


iv

2.3.1. Cơ sở quy hoạch lâm nghiệp thành phố Móng Cái .........................................23
2.3.2. Những dự báo cơ bản ......................................................................................24
2.3.3.Định hƣớng và nhiệm vụ phát triển lâm nghiệp thành phố đến năm 2030 ......24
2.3.4. Đề xuất một số nội dung QHLN thành phố Móng Cái ...................................24

2.3.5. Đề xuất một số giải pháp thực hiện quy hoạch ...............................................24
2.3.6.Tiến độ thực hiện quy hoạch lâm nghiệp thành phố Móng Cái giai đoạn 20172030 ...........................................................................................................................24
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu ....................................................................................24
2.4.1. Sử dụng phƣơng pháp kế thừa các tài liệu có chọn lọc. ..................................24
2.4.2. Sử dụng phƣơng pháp phỏng vấn ...................................................................25
2.4.3. Sử dụng phƣơng pháp phúc tra thực địa tài nguyên rừng ...............................25
2.4.4. Phƣơng pháp xử lý số liệu ...............................................................................26
Chƣơng 3 ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI .........................................28
3.1. Điều kiện tự nhiên ..............................................................................................28
3.1.1 Vị trí địa lý. ......................................................................................................28
3.1.2 Địa hình, địa mạo. ...........................................................................................28
3.1.3. Địa chất cơng trình: .........................................................................................29
3.1.4. Khí hậu. .........................................................................................................29
3.1.5. Thuỷ văn. .........................................................................................................31
3.1.6. Các nguồn tài nguyên. .....................................................................................31
3.1.7. Các nguồn tài nguyên ......................................................................................34
3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội. ..................................................................................37
3.2.1. Tình hình dân số và lao động ..........................................................................37
3.2.2. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng. ................................................................39
3.2.3. Văn hóa, giáo dục và y tế ................................................................................43
3.2.4. Tăng trƣởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế ........................................45
3.2.5. Thực trạng phát triển các ngành kinh tế: .........................................................46
3.3. Tình hình sản xuất kinh doanh lâm nghiệp trên địa bàn Thành phố Móng Cái ........47
3.3.1. Về tổ chức quản lý ..........................................................................................47


v

3.3.2. Hiện trạng sử dụng đất đai thành phố Móng Cái ............................................49
3.3.3. Hiện trạng sử dụng đất lâm nghiệp theo chủ quản lý ......................................52

Chƣơng 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ......................................62
4.1. Cơ sở quy hoạch lâm nghiệp thành phố Móng Cái ............................................62
4.1.1. Cơ sở pháp lý ..................................................................................................62
4.1.2. Điều kiện cơ bản .............................................................................................65
4.2. Những dự báo cơ bản: ........................................................................................66
4.2.1. Dự báo về dân số và sự phụ thuộc vào rừng ...................................................66
4.2.2. Dự báo về thị trƣờng lâm sản ..........................................................................70
4.2.3. Dự báo về nhu cầu sử dụng đất .......................................................................73
4.2.4. Dự báo về phát triển khoa học công nghệ trong lâm nghiệp ..........................74
4.2.5. Các dự báo khác ..............................................................................................74
4.3. Những định hƣớng và nhiệm vụ phát triển lâm nghiệp thành phố đến năm 2030 .... 76
4.3.1 Những căn cứ định hƣớng phát triển lâm nghiệp Thành phố ..........................76
4.3.2. Định hƣớng phát triển lâm nghiệp thành phố đến năm 2030 ..........................77
4.3.3. Nhiệm vụ phát triển lâm nghiệp thành phố Móng Cái ....................................78
4.4. Quy hoạch 3 loại rừng thành phố Móng Cái ......................................................80
4.4.1. Khái niệm 3 loại rừng .....................................................................................80
4.4.2. Các chỉ tiêu rà soát quy hoạch 3 loại rừng ......................................................83
4.4.3. Quy hoạch 3 loại rừng thành phố Móng Cái ...................................................86
4.4.4. Định hƣớng quy hoạch theo 3 loại rừng .........................................................94
4.5. Đề xuất một số nội dung cơ bản cho QHLN thành phố Móng Cái.................101
4.5.1. Quy hoạch phát triển lâm nghiệp thành phố Móng Cái. ...............................101
4.5.2. Quy hoạch bảo vệ và phát triển lâm nghiệp ..................................................102
4.6. Đề xuất một số giải pháp thực hiện quy hoạch ................................................110
4.6.1. Giải pháp về tổ chức quản lý.........................................................................110
4.6.2. Giải pháp về giao đất, giao khoán rừng ........................................................112
4.6.3. Giải pháp khoa học công nghệ ......................................................................114
4.6.4. Giải pháp về vốn ...........................................................................................114


vi


4.6.5. Giải pháp về cơ chế chính sách .....................................................................115
4.6.6. Giải pháp về nguồn lực: ................................................................................116
4.7. Tiến độ thực hiện Quy hoạch lâm nghiệp thành phố Móng Cái giai đoạn 20172030 .........................................................................................................................116
4.8. Ƣớc tính vốn thực hiện và hiệu quả đầu tƣ ......................................................117
4.8.1. Khái toán vốn đầu tƣ và nguồn vốn ..............................................................117
4.8.2. Vốn đầu tƣ phân theo nguồn vốn ..................................................................119
4.8.3. Hiệu quả ........................................................................................................121
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.................................................................................123
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


vii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt
PTNT
SXKD

Nguyên nghĩa
Phát triển nông thôn
Sản xuất kinh doanh

UBND

Uỷ ban nhân dân

LN


Lâm nghiệp

NN

Nông nghiệp

NLN

Nông lâm nghiệp

SXLN

Sản xuất lâm nghiệp

QH

Quy hoạch

PCCCR

Phòng cháy chữa cháy rừng

SXNN

Sản xuất nơng nghiệp

BQL

Ban quản lý


DDNN

Doanh nghiệp nhà nƣớc

HGĐ

Hộ gia đình

ĐD

Đặc dụng

PH

Phịng hộ

SX

Sản xuất

BPKT

Biện pháp kỹ thuật

NN & PTNT

Nông nghiệp và phát triển nông thôn

CNQSDĐ


Chứng nhận quyền sử dụng đất

NXBNN

Nhà xuất bản nông nghiệp

ĐHLN

Đại học lâm nghiệp

KH & CN

Khoa học và công nghệ

HĐND

Hội đồng nhân dân

UBND

Ủy ban nhân dân

XTTS

Xúc tiến tái sinh

Tr.Đ

Triệu đồng


QHLN

Quy hoạch lâm nghiệp


viii

DANH MỤC CÁC BẢNG
TT

Tên bảng

Trang

3.1

Hiện trạng sử dụng đất năm 2016.

49

3.2

Diện tích các loại chủ quản lý nhóm I theo xã

52

3.3

Tổng hợp tình trạng quản lý diện tích rừng và đất lâm nghiệp


54

3.4

Tình trạng quản lý sử dụng đất lâm nghiệp của các chủ quản lý

55

3.5

Diện tích cấp sổ của chủ quản lý.

56

3.6

Diện tích rừng và đất lâm nghiệp phân theo loại chủ quản lý

57

3.7

Trữ lƣợng rừng phân theo loại chủ quản lý

60

4.1

Dự báo dân số và lao động


69

4.2

Số lƣợng các cơ sở chế biến gỗ trên địa bàn thành phố Móng Cái

71

4.3

Dự báo nhu cầu lâm sản đến năm 2030

72

4.4

Danh mục các cơng trình, dự án dự kiến triển khai từ 2017 đến năm

75

2020.
4.5

Tổng hợp độ che phủ rừng

82

4.6

Tiêu chí phân cấp mức độ ảnh hƣởng của lƣợng mƣa


83

4.7

Tiêu chí phân cấp mức độ ảnh hƣởng của độ dốc

84

4.8

Tiêu chí phân cấp mức độ ảnh hƣởng của độ cao tƣơng đối

84

4.9

Tiêu chí phân cấp mức độ ảnh hƣởng đối với đất

85

4.10 Quy hoạch đất lâm nghiệp đến năm 2030

87

4.11 Rà sốt chuyển đổi đất, rừng phịng hộ đầu nguồn ít xung yếu sang

89

quy hoạch phát triển rừng sản xuất, gắn với điều chỉnh quy hoạch ba

loại rừng
4.12 Quy hoạch đất lâm nghiệp thành phố Móng Cái đến năm 2030

91

4.13 Quy hoạch sử dụng đất rừng phòng hộ đến năm 2030

94

4.14 Quy hoạch sử dụng đất rừng phòng hộ đến năm 2030

95

4.15 Quy hoạch sử dụng đất rừng sản xuất đến năm 2030

96

4.16 Quy hoạch sử dụng đất rừng sản xuất đến năm 2030

97


ix

4.17 Tổng khối lƣợng thực hiện dự án BVPTR đến năm 2030

100

4.18 Quy hoạch bảo vệ rừng đến năm 2030


103

4.19 Quy hoạch trồng rừng các loại đến năm 2030

107

4.20 Tiến độ thực hiện các hạng mục trồng, chăm sóc, KN, BVR

117

4.21 Tiến độ trồng rừng sản xuất phân ra hàng năm

117

4.22 Tổng hợp nhu cầu vốn đầu tƣ BV&PT rừng đến năm 2030

118

4.23 Tổng hợp vốn đầu tƣ bảo vệ, phát triển rừng theo nguồn vốn

119

4.24 Tổng hợp các chỉ tiêu kinh tế cho từng loài cây

121


1

ĐẶT VẤN ĐỀ

Rừng là tài nguyên vô cùng quý giá, rừng đóng vai trị hết sức quan trọng đối
với con ngƣời, không những cung cấp gỗ và các loại lâm sản khác, mà nó cịn có giá
trị bảo vệ và cải tạo môi trƣờng sinh thái, tạo cảnh quan du lịch, điều hồ khí hậu,
hạn chế thiên tai, bão lũ, là khâu quan trọng trong chu trình tuần hồn vật chất của
thiên nhiên, là nơi cƣ trú của nhiều loài động vật và là nơi cung cấp thức ăn cho
động vật nói chung. Hiện nay vai trị của rừng nói riêng hay ngành Lâm nghiệp nói
chung khơng những đƣợc đánh giá ở khía cạnh kinh tế, mà cịn tính đến những lợi
ích to lớn về mặt xã hội, mơi trƣờng mà rừng và nghề rừng mang lại. Trƣớc những
tác động, khó lƣờng của biến đổi khí hậu tồn cầu, ngƣời ta càng thấy rõ hơn vai trò
và ý nghĩa to lớn của rừng. Sự tác động tiêu cực đến rừng và đất lâm nghiệp không
chỉ ảnh hƣởng trực tiếp đến nghề rừng và sự phát triển kinh tế - xã hội tại khu vực
có rừng và đất lâm nghiệp mà còn tác động nhiều mặt đến các khu vực phụ cận
cũng nhƣ nhiều ngành sản xuất khác. Với thực trạng trên, rừng và đất lâm nghiệp có
vai trị hết sức quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội. Vì vậy, để sử dụng tài
nguyên rừng một cách bền vững và lâu dài, việc xây dựng phƣơng án quy hoạch
hợp lý là yêu cầu cấp thiết đối với các nhà quản lý.
Do đặc điểm địa hình nƣớc ta rất phong phú và đa dạng, rừng phân bố không
đồng đều, điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội rất khác nhau, nhu cầu của các địa
phƣơng, các ngành kinh tế khác đối với lâm nghiệp cũng không giống nhau, nên
việc quy hoạch lâm nghiệp cho các cấp quản lý, các đơn vị sản xuất kinh doanh,...
ngày càng trở thành một đòi hỏi thực tế khách quan. Quy hoạch là một trong những
hoạt động rất quan trọng, nó là tiền đề vững chắc cho bất kỳ giải pháp nào nhằm
phát huy hết những tiềm năng to lớn, đa dạng của tài nguyên rừng và các điều kiện
kinh tế - xã hội khác, góp phần vào sự nghiệp phát triển bền vững, ổn định, lâu dài ở
địa phƣơng và quốc gia. Chính vì vậy, để việc sản xuất kinh doanh rừng có hiệu quả
hay sử dụng nguồn tài nguyên thiên nhiên theo hƣớng bền vững, nhất thiết phải quy
hoạch lâm nghiệp, nhằm bố cục hợp lý về mặt không gian tài nguyên rừng, và bố trí
cân đối các hạng mục sản xuất kinh doanh. Công tác quy hoạch lâm nghiệp cần phải



2

đƣợc đi trƣớc một bƣớc, làm cơ sở cho việc lập kế hoạch, định hƣớng trƣớc khi hoạt
động sản xuất kinh doanh lâm nghiệp khác diễn ra, đáp ứng nhu cầu lâm sản cho
nền kinh tế quốc dân, cho kinh tế địa phƣơng, cho xuất khẩu và cho đời sống nhân
dân, đồng thời phát huy những tác dụng có lợi khác của rừng.
Thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh nằm ở phía Đơng Bắc tỉnh Quảng
Ninh tiếp giáp với Trung Quốc. Thành phố có tổng diện tích tự nhiên là: 51.958,66
ha (chiếm 8,5% tổng diện tích tự nhiên tồn Tỉnh); Trong đó diện tích đất lâm
nghiệp 29.839,25 ha chiếm 57,4 % diện tích đất tự nhiên tồn Thành phố, do đó
rừng có vai trị quan trọng trong việc phịng hộ và phát triển nền kinh tế xã hội của
Thành phố. Trên địa bàn Thành phố gồm có 17 xã, phƣờng, hiện có 93.800 nhân
khẩu, mật độ 181ngƣơi/1km2, trong đó ngƣời dân tộc Kinh chiếm tới hơn 90% dân
số của Thành phố, ngồi ra cịn có ngƣời Dao, Hoa và một vài dân tộc khác, có
70.424 ngƣời ở độ tuổi lao động trong đó nơng lâm nghiệp chiếm 90% cịn lại là
tiểu thủ công nghiệp và thƣơng mại dịch vụ, do sức ép về tốc độ dân số tăng nhanh
nên số lao động dôi dƣ sẽ tăng theo, chất lƣợng lao động thấp chủ yếu là lao động
giản đơn chƣa qua đào tạo, trình độ văn hố thấp.
Thành phố Móng Cái nằm trong vùng bán sơn địa ven biển có vùng đồi núi
rộng và có điều kiện tự nhiên phù hợp cho việc phát triển những loại cây trồng giá trị
chế biến và xuất khẩu nhƣ: thông, quế, hồi, nấm hƣơng, cây dƣợc liệu, gỗ giấy, chè,
mía, cây ăn quả... đây là thế mạnh cho Thành phố phát triển kinh tế trang trại sản xuất
nơng lâm sản hàng hố. Với thực trạng trên, rừng và đất lâm nghiệp có vài trị hết sức
quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội của Thành phố. Để sử dụng triệt để, hợp lý,
có hiệu quả nguồn tài nguyên đất đai, bảo vệ cảnh quan môi trƣờng sinh thái đáp ứng
yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội một cách ổn định bền vững theo hƣớng cơng nghiệp
hố hiện đại hố nơng nghiệp nông thôn. Việc xây dựng Quy hoạch bảo vệ phát triển
rừng bền vững thành phố Móng Cái đến năm 2020, định hƣớng đến năm 2030 có ý
nghĩa hết sức quan trọng, trong việc phát triển kinh tế chung của Thành phố, việc khai
thác một cách có hiệu quả về tác dụng nhiều mặt của rừng, khai thác sử dụng tiềm

năng từ nguồn sinh thuỷ, nguồn đất đai tài nguyên rừng trong khu vực phòng hộ và


3

sản xuất là việc làm rất cần thiết trong giai đoạn hiện nay. Với những ý nghĩa quan
trọng đó, việc nghiên cứu đề xuất phƣơng án quy hoạch lâm nghiệp hợp lý, có cơ sở
khoa học sẽ góp phần quản lý tài nguyên rừng bền vững, đóng góp tăng trƣởng kinh tế
chung của Thành phố, tăng thu nhập, cải thiện đời sống của ngƣời làm nghề rừng, thực
hiện xố đói giảm nghèo và đƣa kinh tế-xã hội miền núi phát triển hồ nhập với tiến
trình phát triển kinh tế-xã hội của Thành phố là hết sức cần thiết.
Trong những năm gần đây, Nhà nƣớc đã ban hành một số chủ trƣơng chính
sách mới có tác động một cách sâu sắc đến công tác quy hoạch lâm nghiệp nhƣ:
Luật Bảo vệ và Phát triển rừng năm 2004; Luật Đất đai năm 2013; Quyết định số
57/QĐ-TTg ngày 09/01/2012 v/v Phê duyệt kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng, giai
đoạn 2011-2020; Quyết định số 07/2012/QĐ-TTg ngày 08/12/2012 Ban hành một
số chính sách tăng cƣờng công tác bảo vệ rừng; Chỉ thị số 38/2005/CT-TTg ngày
05/12/2005 về việc rà soát, quy hoạch lại 3 loại rừng … Các văn bản của địa
phƣơng nhƣ: Quyết định số 1588/QĐ-UBND ngày 28/7/2014 phê duyệt Quy hoạch
xây dựng vùng tỉnh Quảng Ninh đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 và ngoài
năm 2050; Quyết định số 3599/QĐ-UBND ngày 30/12/2013 Phê duyệt Quy hoạch
chế biến gỗ trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020; Quyết định số 2669/QĐUBND ngày 14/11/ 2014 của UBND tỉnh Quảng Ninh Phê duyệt Quy hoạch Bảo vệ
và phát triển rừng tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020…
Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, để có những cơ sở khoa học góp phần
quy hoạch phát triển lâm nghiệp thành phố Móng Cái theo hƣớng ổn định, bền vững
lâu dài, nâng cao đời sống ngƣời dân địa phƣơng cũng nhƣ cải thiện điều kiện môi
trƣờng sinh thái khu vực, đó là lý do tơi tiến hành thực hiện đề tài: “Nghiên cứu cơ
sở khoa học đề xuất một số nội dung cơ bản quy hoạch lâm nghiệp thành phố
Móng Cái - tỉnh Quảng Ninh, giai đoạn 2017 – 2020, định hướng phát triển đến
năm 2030”.



4

Chƣơng 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Tài nguyên rừng trên thế giới cũng nhƣ Việt Nam đã và đang bị thu hẹp dần về
diện tích, giảm về chất lƣợng, mơi trƣờng bị suy thối, ơ nhiễm ngày càng nghiêm
trọng dẫn đến thiên tai, hạn hán, lũ lụt, dịch bệnh xảy ra ngày càng nhiều. Chính vì vậy,
việc quy hoạch sử dụng hợp lý và bền vững tài nguyên rừng không còn là trách nhiệm
riêng của một quốc gia nào mà là cơng việc chung của tồn nhân loại.
1.1. Trên thế giới.
Quy hoạch lâm nghiệp lbộ phận cấu thành của quy hoạch tổng thể phát triển
nông thôn và thuộc phạm trù của Quy hoạch vùng. Dà một o đó, cơng tác quy hoạch
lâm nghiệp cần có sự phối hợp chặt chẽ với quy hoạch phát triển nông thôn nhằm
tránh sự chồng chéo, hạn chế lẫn nhau giữa các ngành và tuân thủ theo các nguyên
tắc, định hƣớng của Quy hoạch vùng. Thực chất của cơng tác quy hoạch nói chung
là tổ chức không gian và thời gian phát triển chung cho kinh tế, xã hội, môi trƣờng
hoặc cho một ngành hoặc một lĩnh vực sản xuất trong từng giai đoạn cụ thể. Mỗi
ngành kinh tế muốn tồn tại, phát triển thì nhất thiết phải tiến hành quy hoạch, sắp
xếp một cách hợp lý, mà trong đó cơng tác điều tra cơ bản phục vụ cho quy hoạch
phát triển phải đƣợc đi trƣớc một bƣớc.
1.1.1. Quy hoạch vùng
Quy hoạch vùng tuân theo học thuyết Mác-Lê Nin về phân bố và phát triển
lực lƣợng sản xuất theo lãnh thổ và sử dụng các phƣơng pháp của chủ nghĩa duy
vật biện chứng.
Các Mác và Ăng Ghen đã chỉ ra “Mức độ phát triển lực lƣợng sản xuất của
một dân tộc thể hiện rõ nét hơn hết ở sự phân công lao động của dân tộc đó đƣợc
phát triển đến mức độ nào”
Lê Nin đã chỉ ra “Sự nghiên cứu tổng hợp tất cả các đặc điểm tự nhiên kinh

tế - xã hội của mỗi vùng là nguyên tắc quan trọng để phân bố sản xuất”.
Vì vậy, nghiên cứu các đặc điểm đặc trƣng cho sự phân bố lực lƣợng sản
xuất cho mỗi vùng trong quá khứ và hiện tại để xác định khả năng tiềm tàng và
tƣơng lai phát triển của vùng đó.


5

Dựa vào học thuyết của Mác và Ăng Ghen. V.I. Lê Nin đã nghiên cứu có
hƣớng cụ thể về kế hoạch hoá phát triển lực lƣợng sản xuất trong xã hội chủ nghĩa.
Sự phân bố lực lƣợng sản xuất đƣợc xác định theo các nguyên tắc sau:
Phân bố lực lƣợng sản xuất có kế hoạch trên tồn lãnh thổ của đất nƣớc, tỉnh,
huyện, nhằm thu hút các nguồn tài nguyên thiên nhiên và lao động của tất cả các
vùng và q trình tái sản xuất mở rộng.
Đƣa các xí nghiệp, công nghiệp đến gần nguồn tài nguyên để hạn chế chi phí
vận chuyển. Kết hợp tốt lợi ích Nhà nƣớc và nhu cầu kinh tế của từng tỉnh, vùng.
Tăng cƣờng toàn diện tiềm lực kinh tế, …Kết hợp chặt chẽ các ngành kinh tế từng
vùng, từng huyện nhằm nâng cao năng xuất lao động và sử dụng hợp lý tài nguyên
thiên nhiên.
1.1.1.1. Quy hoạch vùng lãnh thổ ở Bungari:

a) Mục đích của quy hoạch vùng lãnh thổ ở Bungari
- Sử dụng có hiệu quả nhất lãnh thổ của quốc gia.
- Bố trí hợp lý các hoạt động của con ngƣời nhằm đảm bảo tái sản xuất mở rộng.
- Xây dựng một môi trƣờng sống đồng bộ.
b) Quy hoạch lãnh thổ quốc gia đƣợc phân thành các vùng.
- Lãnh thổ là môi trƣờng thiên nhiên phải bảo vệ.
- Lãnh thổ thiên nhiên khơng có vùng nơng thơn, sự tác động của con ngƣời
vào đây rất ít.


- Lãnh thổ là mơi trƣờng thiên nhiên có mạng lƣới nơng thơn, ít có sự can
thiệp của con ngƣời, thuận lợi cho kinh doanh về du lịch.

- Lãnh thổ là mơi trƣờng nơng nghiệp có mạng lƣới nơng thơn và có sự can
thiệp của con ngƣời, thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp.

- Lãnh thổ là mơi trƣờng nơng nghiệp khơng có mạng lƣới nơng thơn nhƣng
có sự tác động của con ngƣời.

- Lãnh thổ là mơi trƣờng cơng nghiệp với sự can thiệp tích cực của con ngƣời.
Trên cơ sở quy hoạch vùng lãnh thổ cả nƣớc, tiến hành quy hoạch lãnh thổ
vùng và quy hoạch lãnh thổ địa phƣơng.


6

c)

Nội dung của quy hoạch:

Đồ án quy hoạch vùng lãnh thổ địa phƣơng là thể hiện quy hoạch chi tiết các
liên hiệp nông - công nghiệp và liên hiệp công - nông nghiệp, đồng thời giải quyết
các vấn đề sau đây:

- Cụ thể hố, chun mơn hóa sản xuất nơng nghiệp.
- Phối hợp giữa sản xuất công nghiệp và sản xuất nơng nghiệp với mục đích
liên kết theo ngành dọc.

- Xây dựng các mạng lƣới cơng trình phục vụ lợi ích công cộng và sản xuất.
- Tổ chức hợp lý mạng lƣới khu dân cƣ và phục vụ công cộng liên hợp trong

phạm vi hệ thống nông thôn.

- Bảo vệ môi trƣờng thiên nhiên của vùng lãnh thổ, tạo điều kiện tốt cho
ngƣời lao động nghỉ ngơi, sinh hoạt.
1.1.1.2. Quy hoạch vùng ở Pháp
Theo quan niệm chung của hệ thống các mơ hình quy hoạch vùng, lãnh thổ.
M. Pierre Thénevin một chuyên gia thống kê đã giới thiệu một số mơ hình quy
hoạch vùng đƣợc áp dụng thành cơng ở miền tây nam nƣớc cộng hồ Cơte D’ivoire
nhƣ sau:
Trong mơ hình quy hoạch này, nguời ta đã nghiên cứu hàm mục tiêu cực đại
giá trị tăng thêm xã hội với các ràng buộc trong nội vùng, có quan hệ với các vùng
khác và với nƣớc ngồi. Thực chất mơ hình là bài tốn quy hoạch tuyến tính có cấu
trúc:

- Sản xuất nông nghiệp theo các phƣơng thức trồng trọt gia đình và trồng trọt
cơng nghiệp với các mức thâm canh cƣờng độ cao, thâm canh trung bình và cổ điển
(truyền thống).

- Hoạt động khai thác tài nguyên rừng.
- Hoạt động đô thị, khai thác chế biến…
Quy hoạch vùng nhằm mục đích khai thác lãnh thổ theo hƣớng tăng thêm giá
trị sản phẩm của xã hội theo phƣơng pháp mơ hình hoá trong điều kiện thực tiễn của
vùng, so sánh với các vùng xung quanh và nƣớc ngoài.


7

1.1.1.3. Quy hoạch vùng lãnh thổ ở Thái Lan:
Công tác quy hoạch vùng lãnh thổ đƣợc chú ý từ những năm 1970 của thế kỷ
trƣớc. Hệ thống quy hoạch đƣợc tiến hành theo 3 cấp: (Quốc gia, vùng, địa

phƣơng).
Vùng: Region đƣợc coi nhƣ là một á miền của đất nƣớc, đó là điều cần thiết
để phân chia quốc gia thành các á miền theo các phƣơng diện khác nhau nhƣ: Phân
bố dân cƣ, địa hình, khí hậu,…
Quy mơ diện tích của vùng phụ thuộc vào diện tích của đất nƣớc.
Quy hoạch phát triển vùng tiến hành ở cấp á miền đƣợc xây dựng theo 2 cách sau:
` - Thứ nhất: Sự bổ sung của kế hoạch Nhà nƣớc đƣợc giao cho vùng, những
mục tiêu và hoạt động đƣợc xác định theo cơ sở vùng.
- Thứ hai: Quy hoạch vùng đƣợc giải quyết căn cứ vào đặc điểm của vùng,
các kế hoạch vùng đƣợc đóng góp vào xây dựng kế hoạch Quốc gia.
Quy hoạch phải gắn liền với tổ chức hành chính và quản lý Nhà nƣớc, phải
phối hợp với chính quyền, địa phƣơng.
1.1.2. Quy hoạch vùng nông nghiệp:
Quy hoạch vùng nông nghiệp là một biện pháp tổng hợp của nhà nƣớc về
phân bố và phát triển lực lƣợng sản xuất trên lãnh thổ các vùng hành chính, nơng
nghiệp, nhằm đáp ứng các nhu cầu về phát triển tất cả các ngành kinh tế trong vùng.
Quy hoạch vùng nông nghiệp là giai đoạn kết thúc của kế hoạch hoá tƣơng
lai của nhà nƣớc một cách chi tiết sự phát triển và phân bố lực lƣợng sản xuất theo
lãnh thổ của các vùng là biện pháp xác định các xí nghiệp chuyên mơn hóa một
cách hợp lý. Là biện pháp sử dụng đất đai, lợi dụng các yếu tố tự nhiên, áp dụng các
thành tựu khoa học kỹ thuật…
Vùng hành chính là đối tƣợng quy hoạch vùng nông nghiệp, đồng thời cũng
là vùng lãnh thổ mà ở đó có các điều kiện kinh tế, vùng tổ chức lãnh thổ thuận lợi
cho việc phát triển tất cả các ngành kinh tế quốc dân. Nhƣ vậy, trong quy hoạch
vùng nông nghiệp lấy vùng hành chính nơng nghiệp làm đối tƣợng quy hoạch.
Quy hoạch vùng nơng nghiệp có các nội dung nhƣ sau:


8


- Lập kế hoạch phát triển tƣơng lai của nền kinh tế quốc dân trong vùng hành
chính nơng nghiệp.

- Lập kế hoạch sử dụng tài nguyên thiên nhiên theo hƣớng bền vững.
- Tổ chức lãnh thổ với việc lập các sơ đồ quy hoạch vùng.
- Phân bố hợp lý các công ty chế biến nông, lâm sản.
- Xác định cân đối lao động trong tất cả các ngành kinh tế quốc dân.
- Lập kế hoạch phân bố nhân khẩu.
- Phân bổ các công ty sản xuất vật liệu xây dựng, sửa chữa cơ khí, thƣơng
nghiệp dịch vụ.

- Phân bổ cơ sở hạ tầng nhƣ: Đƣờng giao thông, điện nƣớc, thông tin liên lạc
và các cơng trình phục vụ lợi ích công cộng khác.

- Lập kế hoạch thực hiện tất cả các biện pháp đề ra trong sơ đồ quy hoạch
vùng trong thời gian chuyển tiếp.
Nhƣ vậy, lập kế hoạch sử dụng tài nguyên thiên nhiên, tổ chức lãnh thổ với
việc lập sơ đồ quy hoạch vùng là những nội dung quy hoạch vùng nông nghiệp.
1.1.3. Quy hoạch lâm nghiệp:
Sự phát triển của quy hoạch lâm nghiệp gắn liền với sự phát triển kinh tế tƣ
bản chủ nghĩa. Do công nghiệp và giao thông vận tải phát triển, nên nhu cầu khối
lƣợng gỗ ngày càng tăng. Sản xuất gỗ đã tách khỏi kinh tế địa phƣơng của chế độ
phong kiến và bƣớc vào thời đại kinh tế hàng hóa tƣ bản chủ nghĩa. Thực tế sản
xuất lâm nghiệp đã khơng cịn bó hẹp trong việc sản xuất gỗ đơn thuần mà cần phải
có ngay những lý luận và biện pháp nhằm đảm bảo thu hoạch lợi nhuận lâu dài cho
các chủ rừng. Chính hệ thống hồn chỉnh về lý luận quy hoạch lâm nghiệp đã đƣợc
hình thành trong hồn cảnh nhƣ vậy.
Đầu thế kỷ 18, phạm vi quy hoạch lâm nghiệp mới chỉ giải quyết việc
“Khoanh khu chặt luân chuyển”, có nghĩa đem trữ lƣợng hoặc diện tích tài nguyên
rừng chia đều cho từng năm của chu kỳ khai thác và tiến hành khoanh khu chặt luân

chuyển theo trữ lƣợng hoặc diện tích. Phƣơng thức này phục vụ cho phƣơng thức
kinh doanh rừng chồi, chu kỳ khai thác ngắn.


9

Sau cuộc cách mạng công nghiệp, vào thế kỷ 19 phƣơng thức kinh doanh
rừng chồi đƣợc thay bằng phƣơng thức kinh doanh rừng hạt với chu kỳ khai thác
dài, và phƣơng thức “khoanh khu chặt luân chuyển” nhƣờng chỗ cho phƣơng thức
“chia đều” của Harting. Harting đã chia đều chu kỳ khai thác thành nhiều thời kỳ lợi
dụng và trên cơ sở đó khống chế lƣợng chặt hàng năm. Đến năm 1816, xuất hiện
phƣơng thức luân kỳ lợi dụng của H.Cotta. Cotta chia chu kỳ khai thác thành 20
thời kỳ lợi dụng và cũng lấy đó để khống chế lƣợng chặt hàng năm.
Sau đó phƣơng pháp “Bình qn thu hoạch ” ra đời, quan điểm phƣơng pháp
này là giữ đều mức thu hoạch trong chu kỳ khai thác hiện tại, đồng thời vẫn đảm
bảo thu hoạch đƣợc liên tục trong chu kỳ sau. Và đến cuối thế kỷ 19, xuất hiện
phƣơng pháp “Lâm phần kinh tế” của Judeich. Phƣơng pháp này khác với phƣơng
pháp “Bình quân thu hoạch” về căn bản, Judeich cho rằng những lâm phần nào đảm
bảo thu hoạch đƣợc nhiều tiền nhất sẽ đƣợc đƣa vào diện khai thác. Hai phƣơng
pháp “Bình quân thu hoạch ” và “Lâm phần kinh tế” chính là tiền đề của hai
phƣơng pháp tổ chức kinh doanh và tổ chức rừng khác nhau.
Phƣơng pháp “Bình quân thu hoạch” và sau này là phƣơng pháp “Cấp tuổi”
chịu ảnh hƣởng của “Lý luận rừng tiêu chuẩn”, có nghĩa là rừng phải có kết cấu tiêu
chuẩn về tuổi cũng nhƣ về diện tích, trữ lƣợng, vị trí và đƣa các cấp tuổi cao vào
diện tích khai thác. Hiện nay, phƣơng pháp kinh doanh rừng này đƣợc dùng phổ
biến ở các nƣớc có tài nguyên rừng phong phú. Còn phƣơng pháp “Lâm phần kinh
tế” và hiện nay là phƣơng pháp “Lâm Phần” không căn cứ vào tuổi rừng mà dựa
vào đặc điểm cụ thể của mỗi lâm phần tiến hành phân tích, xác định sản lƣợng và
biện pháp kinh doanh. Cũng từ phƣơng pháp này, còn phát triển thành “Phương
pháp kinh doanh lô” và “Phương pháp kiểm tra”.

1.2. Ở Việt Nam.
1.2.1. Quy hoạch cảnh quan sinh thái:
Quy hoạch cảnh quan là một qúa trình xây dựng kế hoạch quản lý đất đai cho
một vùng đất trên cơ sở nghiên cứu sinh thái cảnh quan, nghiên cứu đến thế giới sinh
vật, vật chất và năng lƣợng có thể tồn tại và lƣu thông ngay trong Cảnh quan đó.


10

Con ngƣời là một thành phần của thiên nhiên, tác động của con ngƣời tới
thiên nhiên là một yếu tố then chốt ảnh hƣởng tới các chức năng của Cảnh quan.
Sinh thái cảnh quan giúp xác định những khiếm khuyết của chúng ta trong quá khứ,
và cũng nhƣ vậy giúp ta xác định cách tiếp cận tốt hơn để có thể đáp ứng nhu cầu
của con ngƣời mà không gây ảnh hƣởng không bền vững tới các hệ sinh thái tự
nhiên. Mục tiêu của quy hoạch cảnh quan là để bảo vệ các thành phần chủ yếu của
hệ sinh thái cảnh quan và giữ lại các dòng chuyển động sống và…Một mục tiêu
khác là hƣớng các hoạt động của con ngƣời khỏi những nơi dễ bị tổn hại sinh thái.
Một Cảnh quan khơng có một kích thƣớc cố định, do vậy quy hoạch cảnh
quan có thể thực hiện ở những quy mơ khác nhau
Thành phần chính của cảnh quan có thể chia thành 2 loại là tự nhiên/sinh
thái, nhƣ rừng, sông hồ và nhân tạo nhƣ đất canh tác, thôn bản vv... Các yếu tố cảnh
quan nhân tạo lại có thể chia thành các yếu tố sản xuất, văn hóa, lịch sử vv...
Mối tƣơng quan tỷ lệ về thành phần cùng quan hệ tƣơng hỗ giữa hai thành
phần này luôn biến đổi theo thời gian, điều này làm cho cảnh quan kiến trúc luôn
vận động và phát triển.
Theo Nguyễn Thế Thôn “Cảnh quan sinh thái là tổng thể lãnh thổ hiện tại, có
cấu trúc cảnh quan địa lý và có chức năng sinh thái của các hệ sinh thái đang tồn tại
và phát triển trên đó. Các cảnh quan sinh thái đƣợc phân biệt với nhau theo cấu trúc
cảnh quan và theo chức năng sinh thái khác nhau trên các phần lãnh thổ khác nhau”.
- Việc nghiên cứu cảnh quan trong lâm nghiệp đã đƣợc Nguyễn Văn Khánh

vận dụng trong đề tài “Góp phần nghiên cứu phân vùng lập địa lâm nghiệp Việt
Nam”. Tác giả xác lập cho toàn quốc theo 6 cấp phân vị: Miền - á miền - vùng - tiểu
vùng - dạng đất đai - dạng lập địa. Trong đó 4 cấp phân vị đầu áp dụng cho vùng
lớn, 2 cấp sau là đơn vị phân loại cơ bản (vi mô) thƣờng đƣợc sử dụng trong điều
tra đánh giá ở phạm vi hẹp (xã, lâm trƣờng, tiểu khu, khoảnh). Đề tài mới dừng lại
nghiên cứu ở 4 cấp phân vị đầu, căn cứ vào các yếu tố: chế độ nhiệt mùa đông, chế
độ mƣa, địa mạo, kiểu khí hậu, kiểu địa hình và nhóm đất để chia toàn quốc thành:
2 miền, 4 á miền, 12 vùng lập địa, 407 tiểu vùng lập địa. Dựa vào kết quả đạt đƣợc,


11

tác giả đề xuất những định hƣớng lớn trong sản xuất kinh doanh lâm nghiệp nhƣ về
chọn loài cây trồng rừng, xác định các tiểu vùng phòng hộ đầu nguồn, lập kế hoạch
sản xuất lâm nghiệp trong năm theo á miền, lập các trạm trại nghiên cứu lâm nghiệp
- Các tác giả Đỗ Đình Sâm và Nguyễn Ngọc Bình chủ biên cơng trình “Đánh
giá tiềm năng sản xuất đất lâm nghiệp Việt Nam” (2001). Trong cơng trình các tác
giả đã tiến hành đánh giá đất lâm nghiệp trong phạm vi toàn quốc trên 8 vùng kinh
tế sinh thái lâm nghiệp, ở trên 4 đối tƣợng chính: đất vùng đồi núi, đất cát biển, đất
ngập mặn sú vẹt, đất chua phèn. Qua nghiên cứu các tác giả đã đề xuất đƣợc các
vùng thích hợp đối với một số lồi cây trồng.
- Trong Chiến lƣợc phát triển lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 1996-2020 đã căn
cứ vào phân vùng kinh tế-sinh thái để xây dựng kế hoạch phát triển lâm nghiệp cho
từng vùng (9 vùng): Tây Bắc, Đông Bắc, Đồng bằng Bắc bộ, Bắc Trung bộ, Duyên hải
Nam Trung bộ, Tây Nguyên, Đông Nam bộ, Đồng bằng sông Cửu Long).
- Các mô hình quy hoạch cảnh quan trong lâm nghiệp có: Quy hoạch không
gian Khu bảo tồn thiên nhiên Vũ Quang - Hà Tĩnh. Quy hoạch không gian Vƣờn
quốc gia Bến En - Thanh Hóa....Trong các phƣơng án quy hoạch cho các khu rừng
đặc dụng này đã đề xuất và chấp nhận sự tham gia của cộng đồng vào hoạt động
quản lý bảo vệ , vì vậy đã nâng cao đƣợc nhận thức, hạn chế xung đột giữa hoạt

động của con ngƣời với nhiệm vụ bảo tồn đa dạng sinh học.
- Gần đây (tháng 10/2009), với sự tài trợ của Ngân hàng Thế giới (WB), tại
Thừa Thiên Huế đã tiến hành hội thảo quy hoạch cảnh quan cho 7 xã thuộc 3 huyện.
Các vấn đề nêu ra tại hội thảo đang còn là bƣớc đi đầu tiên trong việc tiếp cận một
cách nhìn mới trong quy hoạch sử dụng đất lâm nghiệp (QHSDĐLN), thậm chí mới
dừng lại ở phƣơng pháp QHSDĐLN có sự tham gia của cộng đồng dân cƣ và cấp
chính quyền sở tại....
Vì vậy, nghiên cứu và ứng dụng phƣơng pháp quy hoạch cảnh quan vào
trong QHSDĐLN là vấn đề tƣơng đối mới lạ, mặc dù công tác quy hoạch SDĐLN
đã và đang thực hiện đều trên cơ sở đề cập và phân tích đầy đủ các yếu tố tự nhiên,
kinh tế- xã hội.


12

1.2.2. Quy hoạch vùng chuyên canh:
Trong quá trình xây dựng nền kinh tế, đã quy hoạch các vùng chuyên canh
lúa ở đồng bằng Sông Hồng và đồng bằng Sông Cửu Long, các vùng rau thực phẩm
cho các thành phố lớn, các vùng cây công nghiệp ngắn ngày (hàng năm): Vùng
bông Thuận Hải, vùng đay Hƣng Yên, vùng thuốc lá Quảng An – Cao Bằng, Ba Vì
– Hà Tây, Hữu Lũng - Lạng Sơn, Nho Quan – Ninh Bình, vùng mía Vạn Điểm,
Việt Trì, Sơng Lam, Quảng Ngãi,…Các vùng cây cơng nghiệp dài ngày (lâu năm):
Vùng cao su Sông Bé, Đồng Nai, Buôn Hồ - Đắc Lắc, Chƣ Pả - Gia Lai Kon Tum
(hợp tác với Liên Xô trƣớc đây, Cộng hòa dân chủ Đức, Tiệp Khắc, Bungari), vùng
chè ở Lai Châu, Lào Cai, Sơn La, Thái Nguyên, Phú Thọ, Hà Giang, Tuyên Quang,
Lâm Đồng, Gia Lai, Kon Tum, vùng dâu tằm Bảo Lộc – Lâm Đồng,…
1.2.2.1. Tác dụng của quy hoạch vùng chuyên canh:

- Xác định đƣợc phƣơng hƣớng sản xuất, chỉ ra những vùng chun mơn hóa
và những vùng có khả năng hợp tác kinh tế cao.


- Xác định và chọn những vùng trọng điểm giúp nhà nƣớc tập trung đầu tƣ
vốn đúng đắn.

- Xây dựng đƣợc cơ cấu sản xuất, các chỉ tiêu sản xuất sản phẩm và sản
phẩm hàng hóa của vùng, yêu cầu xây dựng cơ sở vật chất, kỹ thuật phục vụ sản
xuất, nhu cầu lao động.

- Cơ sở để xây dựng kế hoạch, phát triển nghiên cứu tổ chức quản lý kinh
doanh theo ngành và theo lãnh thổ.
Quy hoạch vùng chuyên canh đã thực hiện nhiệm vụ chủ yếu là bố trí cơ cấu
cây trồng đƣợc chọn với quy mô và chế độ canh tác hợp lý, theo hƣớng tập trung để
ứng dụng tiến bộ kỹ thuật nhằm nâng cao năng suất, sản lƣợng và chất lƣợng sản
phẩm cây trồng đồng thời phân bố các chỉ tiêu nhiệm vụ cụ thể cho từng cơ sở sản
xuất, làm cơ sở cho công tác quy hoạch, kế hoạch của các cơ sở sản xuất.
1.2.2.2. Nội dung của quy hoạch vùng chuyên canh:

- Xác định quy mô, ranh giới vùng.
- Xác định phƣơng hƣớng, chỉ tiêu nhiệm vụ sản xuất.


13

- Bố trí sử dụng đất đai.
- Xác định quy mơ, ranh giới nhiệm vụ chủ yếu cho các xí nghiệp trong vùng
và tổ chức sản xuất ngành nông nghiệp.

- Xác định hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ sản xuất đời sống.
- Tổ chức và sử dụng lao động.
- Ƣớc tính đầu tƣ và hiệu quả kinh tế.

- Dự kiến tiến độ thực hiện quy hoạch.
1.2.3. Quy hoạch nông nghiệp huyện:
Quy hoạch nông nghiệp huyện đƣợc tiến hành ở hầu hết các huyện, là một
quy hoạch ngành bao gồm cả nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, thủ công nghiệp
và công nghiệp chế biến.
1.2.3.1. Nhiệm vụ chủ yếu của quy hoạch nông nghiệp huyện:

- Trên cơ sở điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của huyện căn cứ vào dự án
phát triển, phân bố lực lƣợng sản xuất và phân bố vùng nông nghiệp tỉnh hoặc
thành phố đã đƣợc phê duyệt, xác định phƣơng hƣớng nhiệm vụ, mục tiêu phát triển
nông nghiệp và xây dựng các biện pháp nhằm thực hiện đƣợc các mục tiêu đó theo
hƣớng chun mơn hóa tập trung hóa kết hợp phát triển tổng hợp nhằm thực hiện 3
mục tiêu nông nghiệp là giải quyết lƣơng thực, thực phẩm, nguyên liệu cho cơng
nghiệp và nơng sản xuất khẩu ổn định.

- Hồn thiện phân bổ sử dụng đất đai cho các đối tƣợng sử dụng đất nhằm sử
dụng đất đai đƣợc hiệu quả cao, đồng thời bảo vệ và nâng cao đƣợc độ phì nhiêu
của đất.
- Tạo điều kiện để ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất nơng nghiệp.
- Tính vốn đầu tƣ cơ bản và hiệu quả của sản xuất nông nghiệp theo quy hoạch.
1.2.3.2. Nội dung chủ yếu của quy hoạch nông nghiệp huyện

- Xác định phƣơng hƣớng và mục tiêu phát triển nơng nghiệp.
- Bố trí sử dụng đất đai.
- Xác định cơ cấu và quy mô sản xuất nơng nghiệp (phân chia và tính tốn
quy mơ các vùng sản xuất chun mơn hóa, xác định vùng sản xuất thâm canh cao


14


sản, các tổ chức liên kết nông – công nghiệp, các cơ sở dịch vụ nơng nghiệp, bố trí
trồng trọt, bố trí chăn ni).

- Tổ chức các cơ sở sản xuất nông nghiệp.
- Tổ chức công nghiệp chế biến nông sản và tiểu thủ công nghiệp trong nông nghiệp.
- Giải quyết mối quan hệ giữa các ngành sản xuất có liên quan trong và
ngồi nơng nghiệp.

- Bố trí cơ cấu vật chất, kỹ thuật phục vụ nông nghiệp (thủy lợi, giao thơng,
cơ khí điện, cơ sở dịch vụ thƣơng nghiệp).
- Tổ chức sử dụng lao động nông nghiệp, phân bố các điểm dân cƣ nơng thơn.

- Những cân đối chính sách trong sản xuất nông nghiệp (lƣơng thực, thực
phẩm), thức ăn gia súc, phân bón, vật tƣ kỹ thuật nơng nghiệp, nguyên liệu cho các
xí nghệp chế biến.

- Tổ chức các cụm kinh tế-xã hội.
- Bảo vệ môi trƣờng.
- Vốn đầu tƣ cơ bản.
- Hiệu quả sản xuất và tiến độ thực hiện quy hoạch.
1.2.3.3. Đối tượng của quy hoạch nông nghiệp huyện
Đối tƣợng của quy hoạch nông nghiệp huyện là tồn bộ đất đai, ranh giới
hành chính huyện.
1.2.4. Quy hoạch lâm nghiệp:
Quy hoạch lâm nghiệp là tiến hành phân chia, sắp xếp hợp lý về mặt không
gian tài nguyên rừng và bố trí cân đối các hạng mục sản xuất kinh doanh theo các
cấp quản lý lãnh thổ và các cấp quản lý sản xuất khác nhau làm cơ sở cho việc lập
kế hoạch cho sản xuất kinh doanh lâm nghiệp đáp ứng nhu cầu lâm sản cho nền
kinh tế quốc dân, cho kinh tế địa phƣơng, đồng thời phát huy những tác dụng có lợi
khác của rừng.

Quy hoạch lâm nghiệp áp dụng ở nƣớc ta ngay từ thời kỳ Pháp thuộc. Nhƣ
việc xây dựng phƣơng án điều chế rừng chồi, sản xuất củi, điều chế rừng Thông
theo phƣơng pháp hạt đều,…


15

Đến năm 1955 – 1957, tiến hành sơ thám và mô tả ƣớc lƣợng tài nguyên
rừng. Năm 1958 – 1959 tiến hành thống kê trữ lƣợng rừng Miền Bắc. Mãi đến năm
1960 – 1964, công tác quy hoạch lâm nghiệp mới áp dụng ở Miền Bắc. Từ năm
1965 đến nay, lực lƣợng quy hoạch lâm nghiệp ngày càng đƣợc tăng cƣờng và mở
rộng. Viện điều tra quy hoạch rừng kết hợp chặt chẽ với lực lƣợng điều tra quy
hoạch của Sở lâm nghiệp (nay là Sở nông nghiệp và PTNT) không ngừng cải tiến
phƣơng pháp điều tra, quy hoạch lâm nghiệp của các nƣớc ngồi cho phù hợp với
trình độ và điều kiện tài nguyên rừng ở nƣớc ta. Tuy nhiên, so với lịch sử phát triển
của các nƣớc khác thì quy hoạch lâm nghiệp Việt Nam hình thành và phát triển
muộn hơn nhiều. Vì vậy, những nghiên cứu cơ bản về kinh tế, xã hội, kỹ thuật và tài
nguyên rừng làm cơ sở cho công tác này ở nƣớc ta đang trong giai đoạn vừa tiến
hành vừa nghiên cứu áp dụng.
Theo chiến lƣợc phát triển lâm nghiệp quốc gia giai đoạn 2006 – 2020 một
trong những tồn tại mà Bộ Nông Nghiệp & PTNT đánh giá là: “Công tác quy hoạch
nhất là quy hoạch dài hạn còn yếu và chậm đổi mới, chưa kết hợp chặt chẽ với quy
hoạch của các ngành khác, cịn mang nặng tính bao cấp và thiếu tính khả thi. Chưa
quy hoạch 3 loại rừng hợp lý và chưa thiết lập được lâm phần ổn định trên thực
địa,...”. Đây cũng là nhiệm vụ nặng nề và cấp bách đối với ngành lâm nghiệp của
nƣớc ta hiện nay.
1.2.4.1. Đặc thù của công tác quy hoạch lâm nghiệp:
Địa bàn quy hoạch lâm nghiệp rất đa dạng, phức tạp (bao gồm cả vùng ven
biển, trung du, núi cao và biên giới, hải đảo), thƣờng có địa hình cao, dốc, chia cắt,
giao thơng đi lại khó khăn và có nhiều ngành kinh tế hoạt động.

Là nơi cƣ trú của các đồng bào dân tộc ít ngƣời, trình độ dân trí thấp, kinh tế
xã hội chậm phát triển, đời sống vật chất và tinh thần cịn nhiều khó khăn.
Chu kỳ kinh doanh cây lâm nghiệp dài ngày (ngắn 8 – 10 năm, thậm chí
hàng trăm năm). Ngƣời dân khơng chịu tự giác bỏ vốn tham gia trồng rừng chỉ khi
biết chắc chắn sẽ có lợi.
Mục tiêu của quy hoạch lâm nghiệp cũng rất đa dạng: Quy hoạch rừng phòng


16

hộ (phòng hộ đầu nguồn, phòng hộ ven biển, phòng hộ môi trƣờng); Quy hoạch
rừng đặc dụng (các vƣờn quốc gia, các khu bảo tồn thiên nhiên, các khu di tích văn
hóa - lịch sử - danh thắng) và quy hoạch phát triển các loại rừng sản xuất.
Quy mô của công tác quy hoạch lâm nghiệp bao gồm cả tầm vĩ mơ và vi mơ:
Quy hoạch tồn quốc, từng vùng lãnh thổ, từng tỉnh, huyện, xí nghiệp, lâm trƣờng,
quy hoạch phát triển lâm nghiệp xã và làng lâm nghiệp.
Lực lƣợng tham gia làm công tác quy hoạch lâm nghiệp thƣờng ln phải
lƣu động, điều kiện sinh hoạt khó khăn, cơ sở vật chất thiếu thốn về mọi mặt… Đội
ngũ cán bộ xây dựng phƣơng án quy hoạch cũng rất đa dạng, bao gồm cả lực lƣợng
của Trung ƣơng và địa phƣơng, thậm chí các ngành khác cũng tham gia làm quy
hoạch lâm nghiệp (nông nghiệp, công an, quân đội… ). Trong đó, có một số bộ
phận đƣợc đào tạo bài bản qua các trƣờng lớp, song phần lớn chỉ dựa vào kinh
nghiệm hoạt động lâu năm trong ngành lâm nghiệp.
1.2.4.2. Những yêu cầu của công tác quy hoạch lâm nghiệp
Công tác quy hoạch lâm nghiệp đƣợc triển khai dựa trên những chủ trƣơng, chính
sách và định hƣớng phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nƣớc và chính quyền các cấp trên
từng địa bàn cụ thể. Với mỗi phƣơng án quy hoạch lâm nghiệp phải đạt đƣợc:

- Hoạch định rõ ranh giới đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp và đất do các
ngành khác sử dụng; Trong đó, đất nơng nghiệp, đất lâm nghiệp đƣợc quan tâm

hàng đầu vì hai ngành chính sử dụng đất đai.

- Trên phần đất lâm nghiệp đã đƣợc xác định, tiến hành hoạch định 3 loại rừng
(phịng hộ, đặc dụng và sản xuất). Từ đó xác định các giải pháp lâm sinh thích hợp với
từng loại rừng và đất rừng (bảo vệ, làm giàu rừng, khoanh nuôi phục hồi rừng, trồng
rừng mới, nuôi dƣỡng rừng, nơng lâm kết hợp, khai thác lợi dụng rừng,...).

- Tính toán nhu cầu đầu tƣ (chủ yếu nhu cầu lao động, vật tƣ thiết bị và nhu
cầu vốn). Vì là phƣơng án quy hoạch nên việc tính tốn nhu cầu đầu tƣ chỉ mang
tính khái quát, phục vụ cho việc lập kế hoạch sản xuất ở những bƣớc tiếp theo.

- Xác định một số giải pháp đảm bảo thực hiện những nội dung quy hoạch (giải
pháp lâm sinh, khoa học cơng nghệ, cơ chế chính sách, giải pháp về vốn, lao động,…).


×