Tải bản đầy đủ (.pdf) (118 trang)

Nghiên cứu đề xuất phương án quy hoạch sử dụng đất lâm nông nghiệp xã trường sơn huyện lục nam tỉnh bắc giang giai đoạn 2013 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.17 MB, 118 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan, đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai cơng bố
trong bất kỳ cơng trình nghiên cứu nào khác.
Tác giả luận văn

Nguyễn Cao Cường


ii

LỜI CẢM ƠN

Để hồn thành chương trình đào tạo Cao học tại Trường Đại học Lâm
nghiệp Việt Nam, gắn việc đào tạo với thực tiễn sản xuất, tôi thực hiện luận văn:
“Nghiên cứu đề xuất phương án quy hoạch sử dụng đất lâm – nông nghiệp xã
Trường Sơn, huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2013 – 2020”.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại học Lâm nghiệp,
Khoa sau đại học, các thầy cô giáo trong trường Đại học Lâm nghiệp, đặc biệt
T.S Lê Sỹ Việt, người trực tiếp hướng dẫn khoa học đã tận tình giúp đỡ,
truyền đạt những kiến thức và kinh nghiệm quý báu cho tơi trong q trình
thực hiện và hồn thành luận văn.
Nhân dịp này, tơi cũng xin bày tỏ lịng biết ơn tới: Ban lãnh đạo và cán bộ
Trung tâm quy hoạch và thiết kế nông lâm nghiệp – Sở Nơng nghiệp và PTNT tỉnh
Bắc Giang; Phịng Nơng nghiệp và PTNT, phòng Thống kê, hạt Kiểm lâm – huyện
Bắc Giang; Lãnh đạo, cán bộ UBND xã Trường Sơn cùng cán bộ và nhân dân tại
các bản; cùng toàn thể các đồng nghiệp và bạn bè gần xa đã giúp tôi hoàn thành bản
luận văn này.
Mặc dù đã làm việc với tất cả sự nỗ lực, nhưng về trình độ và thời gian hạn chế


nên bản luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được những ý
kiến đóng góp, xây dựng quý báu của các nhà khoa học và bạn bè đồng nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 10 năm 2012
Tác giả

Nguyễn Cao Cường


iii

MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan .....................................................................................................i
Lời cảm ơn .......................................................................................................ii
Mục lục ...........................................................................................................iii
Danh mục các từ viết tắt ...................................................................................v
Danh mục các bảng .........................................................................................vi
Danh mục các hình ........................................................................................vii
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
Chương 1.TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ........................................ 4
1.1. Trên thế giới ........................................................................................... 4
1.1.1 Những nghiên cứu liên quan đến cơ sở khoa học của quy hoạch sử
dụng đất vĩ mô ........................................................................................... 4
1.1.2 Những nghiên cứu liên quan đến sử dụng đất cấp vi mơ có sự tham
gia của người dân ...................................................................................... 5
1.2. Ở Việt Nam. ........................................................................................... 6
1.2.1. Một số nghiên cứu về cơ sở lý luận và thực tiễn của quy hoạch sử
dụng đất lâm nông nghiệp ......................................................................... 6

1.2.2. Một số nghiên cứu về việc vận dụng phương pháp quy hoạch sử
dụng đất vào thực tiễn ở Việt Nam. ........................................................ 10
1.3 Đánh giá ban đầu về vấn đề nghiên cứu ở Việt Nam và địa phương. .. 14
Chương 2. MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG. VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ................................................................................................ 15
2.1. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ............................................................ 15
2.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................ 15
2.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................ 15


iv

2.4. Phương pháp nghiên cứu...................................................................... 16
2.4.1 Phương pháp thu thập số liệu ......................................................... 16
2.4.2 Phương pháp tổng hợp và phân tích tài liệu .................................. 22
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................ 27
3.1 Cơ sở lý luận và thực tiễn của quy hoạch sử dụng đất lâm - nông nghiêp
..................................................................................................................... 27
3.1.1 Cơ sở lý luận .................................................................................. 27
3.1.2 Cơ sở thực tiễn của quy hoạch sử dụng đất ................................... 39
3.2 Đặc điểm tự nhiên và kinh tế - xã hội và hiện trạng sử dụng đất xã Trường
Sơn ............................................................................................................... 50
3.2.1 Đặc điểm tự nhiên và kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến quy hoạch sử
dụng đất ................................................................................................... 50
3.2.2 Hiện trạng sử dụng đất lâm - nông nghiệp xã Trường Sơn ........... 59
3.2.3 Phân tích hiệu quả của các kiểu sử dụng đất trên địa bàn xã Trường
Sơn ........................................................................................................... 63
3.2.4 Lựa chọn và đề xuất tập đoàn cây trồng lâm - nông nghiệp .......... 68
3.3 Quy hoạch sử dụng đất lâm - nông nghiệp xã Trường Sơn .................. 73
3.3.1 Các nguyên tắc cơ bản của quy hoạch sử dụng đất lâm - nông

nghiệp ...................................................................................................... 73
3.3.2 Quy hoạch phân bổ sử dụng các loại đất ....................................... 76
3.4 Kế hoạch sử dụng đất. ........................................................................... 91
3.4.1.Đất nông nghiệp ............................................................................. 92
3.4.2. Đất phi nông nghiệp ...................................................................... 94
3.4.3. Đất chưa sử dụng........................................................................... 94
3.4.4. Dự tính đầu tư và hiệu quả kinh tế cho sản xuất lâm – nơng nghiệp
................................................................................................................. 95
3.5. Nhóm các giải pháp hỗ trợ ................................................................... 99


v

3.5.1 Giải pháp về cơ chế chính sách ...................................................... 99
3.5.2 Giải pháp về tổ chức quản lý ......................................................... 99
3.5.3 Giải pháp về vốn đầu tư ............................................................... 100
3.5.4 Giải pháp về khoa học công nghệ ................................................ 101
3.5.5 Giải pháp về thị trường ................................................................ 101
KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ..................................................... 102
1. Kết luận ................................................................................................. 102
2. Tồn tại ................................................................................................... 104
3. Kiến nghị ............................................................................................... 105
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt


Viết thông thường

HGĐ

Hộ gia đình

KTXH

Kinh tế xã hội

UBND

Ủy ban nhân dân

HĐND

Hội đồng nhân dân

QHSD

Quy hoạch sử dụng

VAC

Vườn – Ao – Chuồng

FAO

Tổ chức nông nghiệp và lương thực thế giới


PRA

Phương pháp đánh giá nông thôn có sự tham gia của người
dân

RRA

Phương pháp đánh giá nhanh nông thôn

LNXH

Lâm nghiệp xã hội

ADB

Ngân hàng phát triển Châu Á

Bt

Giá trị thu nhập ở năm thứ t

Ct

Giá trị chi phí ở năm thứ t

BCR

Tỷ suất giữa thu nhập và chi phí


PTNT

Phát triển nơng thơn

NN&PTNT

Nơng nghiệp và phát triển nơng thơn

CHXHCN

Cộng hòa xã hội chủ nghĩa

SDĐ

Sử dụng đất

KHSDĐ

Kế hoạch sử dụng đất

NXB

Nhà xuất bản


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Tên bảng


TT

Trang

3.1

Tổng hợp các chỉ tiêu về nhiệt độ, độ ẩm và lượng mưa

52

3.2

Hiện trạng sử dụng đất năm 2011

59

3.3

Hiện trạng đất lâm nghiệp năm 2011

61

3.4

Hiệu quả kinh tế của các giống lúa nước

64

3.5


Tổng hợp hiệu quả kinh tế của một số cây hoa màu

65

3.6

Tổng hợp hiệu quả kinh tế của một số loài cây ăn quả trên 1 ha
trong 10 năm

66

3.7

Tổng hợp kết qủa lựa chọn cây trồng lâm nghiệp

69

3.8

Tổng hợp kết qủa chọn loài cây ăn quả

70

3.9

Tổng hợp kết qủa lựa chọn loài cây hoa màu

71

3.10

3.11

Kết quả quy hoạch phân bổ sử dụng đất xã Trường Sơn đến
năm 2020

78

Phân bổ sử dụng đất nông nghiệp xã Trường Sơn đến năm 2020

81

3.12 Phân bổ sử dụng đất lâm nghiệp

83

3.13 Phân chia 3 loại rừng

84

3.14 Kế hoạch sử dụng đất đai qua các giai đoạn

92

3.15

Tổng hợp nhu cầu vốn đầu tư và hiệu quả kinh tế cho sản xuất
lâm - nông nghiệp sau 1 chu kỳ sản xuất (10 năm)

95



viii

DANH MỤC CÁC HÌNH

TT

Tên hình

Trang

3.1

Sơ đồ chu chuyển đất đai

89

3.2

Bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2011 xã Trường Sơn, huyện Lục

60

Nam, tỉnh Bắc Giang
3.3

Bản đồ Quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2013 – 2020 xã Trường
Sơn, huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang

79



1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành
phần quan trọng hàng đầu của môi truờng sống, là địa bàn phân bố các khu
dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hoá xã hội an ninh, quốc phòng [19].
Khác tư liệu sản xuất khác, nếu được sử dụng hợp lý thì trong quá trình sản
xuất, đất đai khơng những khơng bị bào mịn mà ngày càng tốt lên.
Quy hoạch sử dụng đất là một trong những nội dung rất quan trọng, đặc
biệt đối với sản xuất lâm - nơng nghiệp. Quy hoạch sử dụng đất có vai trò và
chức năng quan trọng để tổ chức sử dụng đất đạt hiệu quả cao. Nó có nhiệm
vụ bố trí, sắp xếp nền sản xuất lâm - nông nghiệp.
Hiện nay vấn đề quy hoạch sử dụng đất cấp xã chưa được thống nhất. Tại
các địa phương vẫn tồn tại ở nhiều nơi sự tách biệt giữa công tác quy hoạch và
quản lý thực hiện kế hoạch, phân biệt giữa người quy hoạch và người sản xuất
mà không cho rằng người sản xuất phải là người tiến hành quy hoạch.
Trong phát triển kinh tế xã hội của nông thôn miền núi nước ta. Quy hoạch
sử dụng đất cấp xã có sự tham gia của người dân giữ một vị trí hết sức quan
trọng, nhằm giúp người dân có thể tham gia tích cực vào quy hoạch trong sử
dụng đất của mình một cách hợp lý, có hiệu quả và trên nguyên tắc bền vững,
bảo đảm hài hồ giữa lợi ích kinh tế, xã hội và môi trường sinh thái.
Lục Nam là một huyện miền núi nằm ở phía Đơng Bắc của tỉnh Bắc
Giang. Trên địa bàn huyện còn nhiều xã chưa có quy hoạch sử dụng đất (22
xã/ 28 xã, thị trấn đang tiến hành quy hoạch, 6 xã chưa quy hoạch). Do vậy,
việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế, mà chủ yếu chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật
ni cịn nhiều lúng túng. Hệ thống canh tác còn lạc hậu, người dân thiếu vốn
sản xuất, thiếu kiến thức. Do đó, hướng giải quyết hiện nay là giúp các xã lập
kế hoạch sử dụng đất dựa trên phương pháp PRA, kết hợp với kỹ thuật canh

tác NLKH nhằm tạo cơ hội cho người dân tự phân tích, giác ngộ và quan tâm


2

đến hồn cảnh của mình. Từ đó, thúc đẩy cộng đồng phát triển. Đồng thời
giúp người dân đề xuất được cơ cấu vật nuôi, cây trồng phù hợp với gia đình
và phù hợp với nền kinh tế thị trường.
Nhìn lại tình hình thực hiện cơng tác quy hoạch sử dụng đất tại xã Trường
Sơn trong thời gian vừa qua cho thấy một số tồn tại chính sau đây:
- Phương pháp tiến hành quy hoạch cấp xã được thực hiện từ trên xuống,
cơng việc được làm bởi cán bộ địa chính huyện cùng với ban nơng - lâm xã có
sự giúp đỡ về chuyên môn của tập thể cán bộ Trung tâm Địa chính - Trường
Đại học Nơng Lâm - Bắc Giang. Việc làm này chưa thu hút được sự tham gia
đóng góp cũng như ý kiến trao đổi, thảo luận của các chủ thể sử dụng đất như:
Cộng đồng, hộ gia đình nơng dân, các tổ chức đóng trên địa bàn của xã...
Điều này rất cần với bản kế hoạch sử dụng đất tương lai.
- Công tác điều tra cơ bản tuy được tiến hành khá tỷ mỉ, song chỉ do cán bộ
chun mơn thực hiện, thiếu sự đóng góp và sự tham gia của người dân. Vì vậy
khơng khai thác được những kinh nghiệm của người dân địa phương. Công tác
quy hoạch thường dựa vào vào ý kiến chủ quan của nhà quy hoạch, thiếu sự
quan tâm đến nhu cầu và nguyện vọng của người dân. Chính vì lẽ đó, mặc dù
cơng tác quy hoạch được tiến hành rất cơng phu, song thiếu tính thực tiễn và
tính khả thi không cao.
- Quy hoạch sử dụng đất thường dựa trên chức năng của đất đai, lấy mục
đích sử dụng đất làm đối tượng quy hoạch sản xuất, chưa chú trọng tới việc
phân tích đánh giá tiềm năng của đất đai cũng như khả năng thực tế tại cộng
đồng. Cho nên việc xác định lựa chọn cơ cấu cây trồng vật nuôi, các hệ thống
biện pháp canh tác chưa được hợp lý dẫn đến năng suất chất lượng chưa cao,
đồng thời việc bảo vệ môi trường sinh thái chưa thực sự ổn định, bền vững.

Xuất phát từ nhận thức và thực tiễn trên, để góp phần hệ thống lại lý luận
quy hoạch sử dụng đất cấp xã và giúp các xã vận dụng phù hợp với điều kiện


3

địa phương, làm sao kết hợp hài hoà ưu tiên, định hướng của nhà nước với
nhu cầu, nguyện vọng của nhân dân địa phương.
Chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Nghiên cứu đề xuất phương án quy
hoạch sử dụng đất lâm – nông nghiệp xã Trường Sơn, huyện Lục Nam,
tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2013 - 2020”.


4

Chương 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Trên thế giới
1.1.1 Những nghiên cứu liên quan đến cơ sở khoa học của quy hoạch sử
dụng đất vĩ mô
Khoa học về đất đã trải qua hơn 100 năm nghiên cứu và phát triển,
những thành tựu về phân loại đất đã được sử dụng làm cơ sở quan trọng cho
việc tăng năng suất và sử dụng đất đai một cách có hiệu quả.
Tại Mỹ, bang Wiscosin đã ra đạo luật sử dụng đất đai vào năm 1929,
tiếp theo là xây dựng kế hoạch sử dụng đất đầu tiên cho vùng Oneide của
Wiscosin. Kế hoạch này đã xác định các diện tích cho sử dụng lâm nghiệp,
nơng nghiệp và nghỉ ngơi giải trí [34]. Năm 1966, Hội đất học và Hội nông
dân học Mỹ cho ra đời chuyên khảo về hướng dẫn điều tra đất, đánh giá khả
năng của đất và ứng dụng quy hoạch sử dụng đất. Tại Đức tác giả Haber năm
1972 đã xuất bản tài liệu “Khái niệm về sử dụng đất khác nhau, đây được coi

là lý thuyết sinh thái về quy hoạch sử dụng đất dựa trên quan điểm về mối
quan hệ hợp lý giữa tính đa dạng của hệ sinh thái cũng như sự ổn định của
chúng với năng suất và khả năng điều chỉnh. Từ năm 1967 Hội đồng nông
nghiệp Châu Âu đã phối hợp với tổ chức FAO tổ chức nhiều hội nghị về phát
triển nông thôn và quy hoạch sử dụng đất. Các hội nghị này khẳng định rằng
quy hoạch vùng nơng thơn trong đó quy hoạch các ngành sản xuất như: nông
nghiệp, lâm nghiệp, chăn nuôi, chế biến nhỏ... cũng như quy hoạch cơ sở hạ
tầng, đặc biệt là giao thông phải dựa trên cơ sở quy hoạch đất đai. Năm 1971
và 1975 các chuyên gia tư vấn họp tại Rome (Italia) và Geneve (Thụy Sỹ) để
thảo luận về phương pháp luận quy hoạch nông thôn. Nội dung các cuộc thảo


5

luận đã đề cập đến các phương pháp cùng tham gia trong quy hoạch cấp vi
mô [18].
Những kết quả phân tích hệ thống canh tác tại Châu á, châu Phi và
Nam Mỹ đã xác nhận rằng phân tích hệ thống canh tác là một công cụ quy
hoạch, lập kế hoạch sử dụng đất lâm nghiệp cấp địa phương. Năm 1990,
Luning đã nghiên cứu kết hợp đánh giá đất đai với phân tích hệ thống canh
tác cho quy hoạch sử dụng đất.
Trong nghiên cứu các hệ thống canh tác, Robert Chamerts năm 1985 đã
đưa ra các cách tiếp cận như : Tiếp cận Sondeo của Peter Hildeband - (
Hilđebran,1981); tiếp cận “ Nông thôn - trở lại - về nông thôn” của Robert
Rhoades - ( Rhoades, 1982); các sử dụng cụm kiến nghị của L.W.Harrington
(Harrington, 198 ); cách tiếp cận theo tài liệu của RobertChamberrs; cách tiếp
cận “chuẩn đoán và thiết kế của ICRAF(Rainree) và bản phân tích theo vùng
các hệ canh tác của trường Đại học Cornel (Garrett và đồng tác giả, 1987 ).
Năm 1990 tổ chức FAO đã xuất bản cuốn Phát triển hệ thống canh tác
(Farming system development) [12]. Trong đó đã khái qt phương pháp tiếp

cận nơng thôn trước đây là phương pháp tiếp cận một chiều (từ trên xuống).
Qua nghiên cứu và thực tiễn đã đưa ra phương pháp tiếp cận mới nhằm phát
triển các hệ thống trang trại và cộng đồng nông thôn trên cơ sở bền vững.
Theo Erwin (năm1999), phân tích hệ thống canh tác là cơng cụ cho
phân tích các trở ngại trong hệ thống nơng trại hộ gia đình để xác định mục
tiêu quy hoạch, xác định các kiểu sử dụng đất mới, đánh giá các phương án sử
dụng đất khác nhau nhằm mục đích lựa chọn phương án tốt nhất.
1.1.2 Những nghiên cứu liên quan đến sử dụng đất cấp vi mơ có sự tham
gia của người dân
Vấn đề quy hoạch sử dụng đất có sự tham gia của người dân đã được
nhiều nhà khoa học trên thế giới, trong nước nghiên cứu và công bố kết quả.


6

- Tại Hội thảo quốc tế tại Việt Nam năm 1998 về vấn đề quy hoạch sử
dụng đất cấp làng bản [36] đã được FAO đề cập một cách khá chi tiết cả về
mặt khái niệm lẫn sự tham gia trong việc đề xuất các chiến lược quy hoạch sử
dụng đất và giao đất cấp làng bản.
- Tại cuộc Hội thảo giữa trường Đại học Lâm nghiệp Việt Nam và
Trường Tổng hợp Kỹ thuật Dresden, vấn đề quy hoạch sử dụng đất có sự
tham gia của người dân đã được Holm Uibrig đề cập khá đầy đủ và toàn diện
[35]. Tài liệu đã phân tích một cách đầy đủ về mối quan hệ giữa các loại hình
canh tác có liên quan như: Quy hoạch rừng, vấn đề phát triển nông thôn, quy
hoạch sử dụng đất, phân cấp hạng đất và phương pháp tiếp cận mới trong quy
hoạch sử dụng đất .
1.2. Ở Việt Nam
1.2.1. Một số nghiên cứu về cơ sở lý luận và thực tiễn của quy hoạch sử
dụng đất lâm nông nghiệp
- Ở Việt nam, từ thế kỷ 15 trong “Vân đài loại ngữ ” của Lê Quý Đôn

đã khuyên nông dân áp dụng luân canh với cây họ đậu để tăng năng suất lúa.
- Trong thời kỳ Pháp thuộc các cơng trình nghiên cứu đánh giá và quy
hoạch sử dụng đất đã được các nhà khoa học Pháp nghiên cứu phát triển với
quy mô rộng.
- Từ năm 1955 – 1975, công tác điều tra phân loại đã được tổng hợp
một cách có hệ thống trong phạm vi toàn miền Bắc. Nhưng đến sau năm 1975
các số liệu nghiên cứu về phân loại đất mới được thống nhất. Xung quanh chủ
đề phân loại đất đã có nhiều cơng trình khác triển khai thực hiện trên các vùng
sinh thái (Ngơ Nhật Tiến, 1986; Đỗ Đình Sâm, 1994... ) Tuy nhiên, những
cơng trình nghiên cứu trên chỉ mới dừng lại ở mức độ nghiên cứu cơ bản,
thiếu biện pháp đề xuất cần thiết cho việc sử dụng đất, công tác điều tra phân


7

loại đã không gắn liền với công tác sử dụng đất. Những thành tựu về nghiên
cứu đất đai trong giai đoạn trên là cơ sở quan trọng góp phần vào việc bảo vệ,
cải tạo, quản lý và sử dụng đất đai một cách có hiệu quả trong cả nước. Tuy
nhiên, ở nước ta vấn đề quy hoạch sử dụng đất cấp vi mơ có sự tham gia của
người dân mới được nghiên cứu ứng dụng. Cấp vi mô thực chất đã được đề
cập tới trong nhiều cơng trình nghiên cứu ở các mức độ khác nhau. Cho đến
nay những nghiên cứu trên vẫn còn hết sức tản mạn và chưa có sự phân tích
tổng hợp thành cơ sở lý luận để có thể áp dụng vào thực tiễn.
- Cơng trình “Sử dụng đất tổng hợp và bền vững” của tác giả Nguyễn
Xn Qt (1996) [21] đã phân tích tình hình sử dụng đất đai cũng như mơ hình
sử dụng đất tổng hợp bền vững, mơ hình khoanh ni và phục hồi rừng ở Việt
Nam. Đồng thời đề xuất tập đoàn cây trồng thích hợp cho các mơ hình sử dụng
đất tổng hợp bền vững.
- Trong cơng trình ''Đất rừng Việt Nam'' [1], Nguyễn Ngọc Bình đã đưa
ra những quan điểm nghiên cứu và phân loại đất rừng trên cơ sở những đặc

điểm cơ bản của đất rừng Việt Nam.
- Về luân canh, tăng vụ, trồng xen, trồng gối vụ để sử dụng hợp lý đất
đai đã được nhiều tác giả: Phạm Văn Chiểu (1964); Bùi Huy Đáp (1977); Vũ
Tuyên Hoàng (1987); Lê Trọng Cúc (1971); Nguyễn Ngọc Bình (1987); Bùi
Quang Toản (1991) đề cập tới việc lựa chọn hệ thống cây trồng phù hợp trên
đất dốc vùng đồi núi phía Bắc Việt Nam cũng đã được nhiều tác giả quan tâm
nghiên cứu.
- Năm 1996, cơng trình quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp ổn định ở
vùng trung du và miền núi nước ta của tác giả Bùi Quang Toản đã đề xuất sử
dụng đất nông nghiệp vùng đồi núi và trung du. Hà Quang Khải, Đặng Văn
Phụ (1997) trong chương trình tập huấn hỗ trợ LNXH của trường Đại học Lâm
nghiệp đã đưa ra khái niệm về hệ thống sử dụng đất và đề xuất một số hệ thống


8

và kỹ thuật sử dụng đất bễn vững trong điều kiện Việt Nam [12]. Trong đó, các
tác giả đã đi sâu phân tích về:
+ Quan điểm về tính bền vững.
+ Khái niệm tính bền vững và phát triển bền vững.
+ Hệ thống sử dụng đất bền vững.
+ Kỹ thuật sử dụng đất bền vững.
+ Các chỉ tiêu đánh giá tính bền vững trong các hệ thống và kỹ thuật
sử dụng đất.
Nghiên cứu hệ thống canh tác ở nước ta được đẩy mạnh hơn từ sau khi
đất nước thống nhất, Tổng cục địa chính [23] đã tiến hành quy hoạch đất 3 lần
vào các năm 1978, 1985 và 1995. Căn cứ vào điều kiện đất đai, ngành lâm
nghiệp đã phân chia đất đai toàn quốc thành 7 vùng sinh thái.
Vấn đề hệ thống chính sách và những quy định về quản lý sử dụng đất,
cũng như hệ thống quản lý sử dụng đất các cấp được đề cập khá đầy đủ và chi

tiết trong ''Tóm tắt báo cáo khảo sát đợt 1 về LNXH'' nhóm luật và chính sách
(1998) của trường Đại học Lâm nghiệp [28]. Tài liệu tập huấn "Những quy
định và chính sách về quản lý sử dụng đất'' của Trần Thanh Bình (1997) [2],
“Các chính sách có liên quan đến phát triển kinh tế trang trại ” [27].
- Qua việc nghiên cứu hệ thống nông nghiệp tại khu vực đồng bằng
sông Hồng, Đào Thế Tuấn (1998) đã phát hiện được nhiều tồn tại, nguyên
nhân của nó, đề xuất các mục tiêu và giải pháp khắc phục [29].
- Trần Văn Diễn, Phạm Tiến Dũng, Phạm Chí Thành, Phạm Đức Viên
(1993) trên cơ sở tổng hợp các luận điểm về các cơng trình nghiên cứu trong
và ngồi nước để xây dựng giáo trình hệ thống nơng nghiệp. Ngồi phần hệ
thống hố nơng nghiệp, các tác giả đã đề xuất chiến lược phát triển, dự kiến
cấu trúc và thứ bậc hệ thống nơng nghiệp cơng trình hỗ trợ đắc lực cho công
tác nông nghiệp trên cả 2 phương diện lý luận và thực tiễn.


9

Công tác quy hoạch sử dụng đất trên quy mô cả nước giai đoạn 1995 2000 đã được Tổng cục Địa chính xây dựng vào năm 1994. Trong đó việc lập kế
hoạch giao đất nơng nghiệp, lâm nghiệp có rừng để sử dụng vào mục đích khác
cũng được đề cập tới. Báo cáo đánh giá tổng quát hiện trạng sử dụng đất và định
hướng phát triển đến năm 2000 làm căn cứ để các địa phương, các ngành thống
nhất triển khai công tác quy hoạch và lập kế hoạch sử dụng đất [23].
- Phương pháp tiếp cận nơng thơn có người dân tham gia được đề cập
trong chương trình tập huấn dự án hỗ trợ lâm nghiệp xã hội của trường Đại
học Lâm nghiệp. Các tác giả: Lý Văn Trọng, Nguyễn Bá Ngãi, Nguyễn Nghĩa
Biên và Trần Ngọc Bình (1997) đã phối hợp với các chuyên gia trong và
ngoài nước biên soạn [26] tài liệu với những vấn đề chính như sau:
+ Các khái niệm và phương pháp tiếp cận trong q trình tham gia.
+ Các cơng cụ của phương pháp đánh giá nơng thơn có sự tham gia
của người dân.

+ Tổ chức q trình đánh giá nơng thơn.
+ Thực hành tổng hợp.
- Tài liệu tập huấn về quy hoạch sử dụng đất và giao đất lâm nghiệp có
sự tham gia của người dân - của tác giả Trần Hữu Viên (1997) đã kết hợp
phương pháp quy hoạch sử dụng đất trong nước và của một số dự án quốc tế
đang áp dụng tại một số vùng có dự án ở Việt Nam [32]. Trong đó, tác giả đã
trình bày về khái niệm và nguyên tắc chỉ đạo quy hoạch sử dụng đất và giao
đất có người dân tham gia.
- Trong tài liệu hướng dẫn công tác quy hoạch sử dụng đất và giao đất
lâm nghiệp có sự tham gia của người dân, Đoàn Diễm (1997) đã tập trung vào
các chủ đề sau:
+ Phương pháp quy hoạch sử dụng đất và giao đất lâm nghiệp ở
Việt Nam.


10

+ Phương pháp quy hoạch sử dụng đất và giao đất lâm nghiệp của dự
án GCP/VIE/024/ITA.
+ Những tồn tại của quy hoạch sử dụng đất và giao đất lâm nghiệp ở
Việt Nam và thế giới.
+ Kiến nghị phương pháp quy hoạch sử dụng đất và giao đất lâm
nghiệp đơn giản có sự tham gia của người dân.
1.2.2. Một số nghiên cứu về việc vận dụng phương pháp quy hoạch sử
dụng đất vào thực tiễn ở Việt Nam
- Nghiên cứu và thí điểm đầu tiên về quy hoạch sử dụng đất, giao đất
lâm nghiệp cấp xã được thực hiện từ năm 1993 tại: Xã Tử Nê, huyện Tân Lạc,
xã Hang Kia, Pà Cị huyện Mai Châu, tỉnh Hồ Bình do Dự án đổi mới chiến
lược phát triển lâm nghiệp thực hiện. Sau đó, dự án đã tổng hợp những bài
học kinh nghiệm và rút ra được công tác quy hoạch sử dụng đất được coi là

một nội dung chính cần được thực hiện trước khi giao đất trên cơ sở tôn trọng
tập quán nương rẫy cố định, lấy xã làm đơn vị để lập kế hoạch và giao đất, có
sự tham gia tích cực của người dân, già làng, trưởng bản và chính quyền xã
[30]. Cần phải có kế hoạch sử dụng chi tiết, tránh được các mâu thuẫn của
cộng đồng phát sinh sau quy hoạch.
- Chương trình phát triển Nơng thôn miền núi Việt Nam - Thụy Điển giai
đoạn 1996 - 2001 trên phạm vi của 5 tỉnh: Lào Cai, Yên Bái, Hà Giang, Tuyên
Quang và Phú Thọ đã tiến hành thử nghiệm công tác quy hoạch phát triển nông
lâm nghiệp cấp xã trên cơ sở kế hoạch phát triển cấp thơn bản và hộ gia đình.
Theo Bùi Đình Tối và Nguyễn Hải Nam năm 1998 [24;17], tỉnh Lào Cai đã
xây dựng mơ hình sử dụng PRA để tiến hành quy hoạch sử dụng đất; tỉnh Hà
Giang đã xây dựng quy hoạch và lập kế hoạch sử dụng đất 3 cấp: xã, thơn và
hộ gia đình. Đến năm 1998 trên tồn vùng dự án có 78 thơn bản được quy
hoạch sử dụng đất đai theo phương pháp có người dân tham gia. Phương pháp


11

quy hoạch sử dụng đất trong giai đoạn này đã căn cứ vào nhu cầu và nguyện
vọng của người sử dụng đất với cách tiếp cận từ dưới lên tạo ra kế hoạch có
tính khả thi cao hơn. Tuy nhiên, chưa tạo ra sự gắn kết chặt chẽ giữa chủ
trương của Nhà nước với nhu cầu nguyện vọng của nhân dân. Vấn đề đặt ra ở
đây là phải tìm ra một phương pháp quy hoạch tại địa phương với sự kết hợp
hài hồ giữa ưu tiên của chính phủ và nhu cầu của cộng đồng.
- Năm 1996, tác giả Vũ Văn Mễ và Desloges đã thử nghiệm phương
pháp quy hoạch sử dụng đất có người dân tham gia tại Quảng Ninh [15] đã đề
xuất 6 nguyên tắc và các bước cơ bản trong quy hoạch sử dụng đất trong đó
cấp xã đóng vai trị phát triển trong phương pháp quy hoạch. Sáu ngun tắc
đó là:
+ Kết hợp hài hồ giữa ưu tiên của Chính phủ và nhu cầu, nguyện vọng

của nhân dân địa phương;
+ Tiến hành trong khuôn khổ luật định hiện hành và các nguồn lực hiện
có tại địa phương;
+ Đảm bảo tính cơng bằng, chú ý đến cộng đồng dân tộc miền núi,
nhóm người nghèo và vai trị của phụ nữ;
+ Đảm bảo phát triển bền vững;
+ Đảm bảo nguyên tắc cùng tham gia;
+ Kết hợp hướng tới mục tiêu phát triển cộng đồng [14;15]
Khi thử nghiệm phương pháp này cho các tỉnh Thừa Thiên Huế, Gia
Lai và Sa Đéc tác giả đã cho rằng quy hoạch cấp xã phải dựa trên tình trạng
sử dụng đất hiện tại, tiềm năng sản xuất của đất, các quy định của Nhà nước
và nhu cầu nghĩa vụ của nhân dân. Xem xét mọi vấn đề liên quan đến đất đai
và sử dụng tài nguyên [14;15]. Cho thấy cách tiếp cận tổng hợp và toàn diện
này phù hợp và xu thế chung của thế giới hiện nay về áp dụng các phương
pháp quy hoạch tổng hợp. Trong 2 năm năm 1996 và 1997, trong quá trình


12

triển khai dự án quản lý nguồn nước hồ Yên Lập có sự tham gia của người
dân tại huyện Hồnh Bồ tỉnh Quảng Ninh. Tác giả thử nghiệm phương pháp
lập kế hoạch có sự tham gia của người dân để quy hoạch lâm - nông nghiệp
cho 3 xã: Bằng Cả, Quảng La và Dân Chủ, phương pháp PRA được sử dụng
để quy hoạch lâm - nông nghiệp và xây dựng dự án cấp xã, thôn cho 5 lĩnh
vực: Quy hoạch lâm nghiệp, cây ăn quả cho quản lý rừng phòng hộ, quy
hoạch trồng trọt, quy hoạch chăn nuôi và đồng cỏ, kế hoạch phát triển thuỷ lợi
lập kế hoạch mạng lưới tín dụng thơn bản hỗ trợ của dự án xã. Sau 3 năm thực
hiện cho thấy bản quy hoạch phù hợp với tình hình hiện tại là cơ sở vững chắc
cho lập kế hoạch tác nghiệp hàng năm. Tuy nhiên những hạn chế do thiếu
nghiên cứu về đất, phân tích hệ thống canh tác dẫn đến việc lựa chọn cây

trồng chưa hợp lý. Kinh nghiệm này đang được đúc rút kinh nghiệm cho
những năm tiếp theo của dự án triển khai trên 4 xã mới.
Năm 1996, trên cơ sở tổng kết các kinh nghiệm nhiều nơi Cục kiểm
lâm cho ra tài liệu hướng dẫn “Nội dung, biện pháp và trình tự tiến hành giao
đất lâm nghiệp trên địa bàn xã’’[4]. Đây là tài liệu sửa đổi lần thứ 2 có nhiều
bổ sung vào tài liệu năm 1994, nó đáp ứng phần nào về những hướng dẫn cơ
bản về nội dung và nguyên tắc. Những yêu cầu về chuyên môn và phương
pháp trong hướng dẫn này còn mang nhiều phương pháp điều tra truyền
thống, phù hợp với điều tra rừng trước đây. Bản hướng dẫn này cần hoàn
thiện theo hướng dừng lại ở những nguyên tắc và phương pháp cơ bản, khơng
nên có bản hướng dẫn chi tiết dẫn đến ngộ nhận rằng quy hoạch lâm nông
nghiệp cấp địa phương theo một chu trình cứng.
- Chương trình hợp tác Việt - Đức về phát triển lâm nghiệp xã hội Sông
Đà [3] đã nghiên cứu và thử nghiệm phương pháp quy hoạch sử dụng đất và
giao đất lâm nghiệp tại 2 xã của 2 huyện Yên Châu thuộc tỉnh Sơn La và huyện
Tủa Chùa thuộc tỉnh Lai Châu trên cơ sở hướng dẫn của Chi cục kiểm lâm với


13

cách làm 6 bước đã lấy cấp thôn bản làm đơn vị quy hoạch và giao đất lâm
nghiệp và áp dụng cách tiếp cận LNXH đối với cộng đồng dân tộc vùng cao có
thể là kinh nghiệm tốt. Sự khác biệt với chương trình khác là lấy cấp thơn bản
làm đơn vị quy hoạch phù hợp với đặc thù vùng cao, phù hợp với kết quả
nghiên cứu xã hội và cộng đồng của Donovan và nhiều người khác, năm 1997
[10] ở các tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam.
Từ những kết quả nghiên cứu “Đề tài’’ của Nguyễn Bá Ngãi [18] cùng
với nhóm tư vấn của dự án khu vực Lâm nghiệp Việt nam - ADB đã nghiên cứu
và thử nghiệm phương pháp quy hoạch và xây dựng tiểu dự án cấp xã. Mục tiêu
là đưa ra một phương pháp quy hoạch lâm - nơng nghiệp cấp xã có sự tham gia

của người dân để xây dựng tiền dự án lâm - nông nghiệp cho 50 xã của 4 tỉnh:
Thanh Hoá; Gia lai; Phú Yên và Quảng Trị. [16]. Kinh nghiệm rút ra từ việc áp
dụng phương pháp này là:
+ Việc tiến hành quy hoạch phải dựa trên kết quả đánh giá và điều tra
nguồn lực một cách chi tiết và đầy đủ.
+ Tiến hành quy hoạch sử dụng đất là cơ sở quan trọng cho quy hoạch
sử dụng đất lâm - nơng nghiêp.
+ Tiến hành phân tích hệ thống canh tác làm cơ sở cho việc lựa chọn
cây trồng và phương thức sử dụng đất.
+ Quy hoạch lâm - nông nghiệp cấp xã phải được tiến hành từ lập kế
hoạch cấp thơn bản bằng phương pháp có sự tham gia trực tiếp của người dân.
+ Tổng hợp và cân đối kế hoạch cho phạm vi cấp xã trên cơ sở: Định
hướng phát triển chiến lược của cấp huyện, cấp tỉnh. Khả năng hỗ trợ từ bên
ngoài; đối thoại và thống nhất trực tiếp giữa đại diện các cộng đồng với nhau
và giữa cộng đồng với cán bộ của tỉnh, huyện và dự án.
+ Có sự nhất trí chung của tồn xã thơng qua các cuộc họp cộng đồng
cấp thơn hoặc xóm...
- Trong những năm gần đây, các chương trình và dự án nông lâm
nghiệp như: dự án PAM, dự án trồng rừng Việt - Đức tại Lạng Sơn, Bắc


14

Giang, Thanh Hoá, Quảng Ninh... do GTZ tài trợ cũng đã sử dụng triệt để
phương pháp đánh giá nông thôn có sự tham gia. Về mặt lý luận, một số đề tài
nghiên cứu của Đinh Văn Đề [11], Nguyễn Hữu Tân [22], Nguyễn Bá Ngãi
[18], Nguyễn Phúc Cường [8]... cũng đã tiến hành ở một số địa phương, có
những đánh giá và kết quả có ý nghĩa thực thực tiễn nhất định.
1.3 Đánh giá ban đầu về vấn đề nghiên cứu ở Việt Nam và địa phương
Đánh giá, phân tích các nghiên cứu và thử nghiệm về quy hoạch lâm nơng nghiệp ở Việt nam có thể rút ra một số kết luận sau:

- Hiện tại Việt Nam chưa có nghiên cứu đầy đủ về quy hoạch sử dụng
đất lâm - nông nghiệp cấp địa phương, đặc biệt là cấp xã.
- Phương pháp quy hoạch hiện tại còn chưa thống nhất và được vận
dụng rất khác nhau ở các chương trình, dự án.
- Trong nội dung quy hoạch vẫn chưa xác định được mối quan hệ giữa
quy hoạch cấp xã và quy hoạch cấp trên, chưa có sự thống nhất và sự riêng rẽ
giữa quy hoạch cấp xã và quy hoạch cấp thôn bản.
- Phương pháp quy hoạch dựa trên thuộc tính của đất đai, ít xét đến
tiềm năng đất đai, nhu cầu và khả năng của cộng đồng.
- Công tác quy hoạch thường dựa vào ý kiến chủ quan của các nhà quy
hoạch, thiếu sự đóng góp và tham gia của người dân. Vì vậy khơng khai thác
được kinh nghiệm của người dân địa phương và tính khả thi không cao.
- Cơ sở khoa học cho quy hoạch lâm - nông nghiệp cấp xã chưa rõ
ràng, thực tiễn về quy hoạch cấp xã chưa nhiều để tổng kết đánh giá.
Vì vậy nhiều vấn đề cần được quan tâm và từng bước hoàn thiện trong
nghiên cứu của luận văn.


15

Chương 2
MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG
VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Xây dựng cơ sở khoa học và phương pháp luận cho việc đề xuất các giải
pháp quy hoạch sử dụng đất.
Đề xuất phương án quy hoạch sử dụng đất tại xã Trường Sơn, huyện Lục
Nam, tỉnh Bắc Giang.
2.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Do yêu cầu của luận văn tốt nghiệp, do điều kiện thời gian có hạn, nên đề

tài dừng lại ở phạm vi nghiên cứu và đối tượng sau:
- Đối tượng nghiên cứu: Các loại đất đai của xã Trường Sơn, trong đó
tập trung nghiên cứu sâu về đất Lâm - Nông nghiệp.
- Phạm vi nghiên cứu: Xã Trường Sơn, huyện Lục Nam, tỉnh Bắc
Giang.
2.3. Nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của quy hoạch sử dụng đất lâm - nông
nghiêp.
- Nghiên cứu điều kiện cơ bản của xã Trường Sơn: Điều kiện tự nhiên, dân
sinh, kinh tế - xã hôi, tài nguyên, hiện trạng sử dụng đất lâm - nông nghịêp và
thực trạng sản xuất lâm - nông nghiệp xã Trường Sơn.
- Quy hoạch sử dụng đất lâm – nông nghiệp xã Trường Sơn:
+ Các nguyên tắc cơ bản của quy hoạch sử dụng đất;
+ Xác định phương hướng, mục tiêu phát triển lâm - nông nghiệp và
phân bổ sử dụng đất;
+ Nghiên cứu chuyển đổi các loại đất.


16

- Lập kế hoạch sử dụng đất:
+ Các căn cứ lập kế hoạch;
+ Kế hoạch sử dụng đất giai đoạn 2013 – 2020.
- Nghiên cứu và đề xuất các giải pháp hỗ trợ
2.4. Phương pháp nghiên cứu
2.4.1 Phương pháp thu thập số liệu
2.4.1.1 Kế thừa tài liệu có sẵn
- Các báo cáo kết quả hoạt động sản xuất lâm - nơng nghiệp của xã.
- Tình hình sản xuất lâm - nông nghiệp của xã từ năm 2000 đến 2012.
- Bản đồ hiện trạng, bản đồ phân bố sử dụng đất, bản đồ giao đất của xã

tỷ lệ 1:10.000.
- Các số liệu về thời tiết, khí hậu thu thập tại trạm khí tượng thuỷ văn
của địa phương.
- Thơng tin thị trường tiêu thụ sản phẩm trong địa bàn xã và khu vực
giáp ranh từ năm 2000 đến 2012.
- Các số liệu thống kê về đất đai, cơ sở hạ tầng, kết quả sản xuất lâm nông nghiệp, thị trường giá cả... được thu thập tại phịng Thống kê, phịng
Nơng nghiệp và PTNT.
- Các tài liệu có liên quan: Quy hoạch phát triển nông lâm nghiệp, quy
hoạch sử dụng đất, quy hoạch tổng thể của tỉnh, rà sốt, bổ sung quy hoạch
nơng nghiệp nông thôn của tỉnh Bắc Giang đến năm 2020, các loại bản đồ sử
dụng đất, giao đất, phương pháp quy hoạch sử dụng đất đã và đang áp dụng
tại tỉnh.
- Phương hướng đường lối chính sách, chủ trương của tỉnh đối với hoạt
động sử dụng đất, hoạt động sản xuất lâm - nông nghiệp.


17

Ngồi các nguồn tài liệu trên, đề tài cịn thu thập một số quy phạm của
ngành, các hướng dẫn kỹ thuật công tác quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch
phát triển lâm nông nghiệp do các tổ chức, chương trình, dự án...
2.4.1.2 Phương pháp điều tra nhanh nơng thơn
Bằng các công cụ phỏng vấn và tiếp xúc lãnh đạo các ban ngành liên
quan tại tỉnh, huyện, xã, thôn và hộ nông dân. Sử dụng công cụ này để thu
thập những thông tin cơ bản, xác định sơ bộ các vấn đề để xây dựng đề cương
nghiên cứu và phương pháp thu thập số liệu.
2.4.1.3 Phương pháp tiếp cận có sự tham gia của người dân (PRA)
Hiện nay, phần lớn các hoạt động phát triển nông thôn vẫn tồn tại sự
tiếp cận thông tin một chiều, thiếu sự tham gia của người dân. Vì vậy việc
thay đổi phương pháp tiếp cận nông thôn (từ trên xuống) bằng phương pháp

tiếp cận mới - phương pháp tiếp cận có sự tham gia của người dân là hết sức
cần thiết.
Phương pháp tiếp cận có sự tham gia của người dân là phương pháp có
khả năng khuyến khích, hỗ trợ mọi khả năng hiện có của cộng đồng để họ xác
định chính xác u cầu của họ, đề ra các mục tiêu rồi kiểm tra và đánh giá
chúng [7].
Các phương pháp đánh giá nông thôn đã và đang được áp dụng ở Việt
Nam, chủ yếu là phương pháp đánh giá nơng thơn có người dân tham gia
(PRA) và phương pháp đánh giá nhanh nông thôn (RRA). Trong phạm vi giới
hạn của đề tài, chỉ xin trích giới thiệu về phương pháp PRA:
PRA là phương pháp tiếp cận và cũng là phương pháp học hỏi cùng với
người dân, từ người dân và bằng người dân về đời sống và điều kiện nông thôn.
[7;26].
Khái niệm trên được Robert Chamchers (1994) phát triển như sau:


×