Tải bản đầy đủ (.pdf) (84 trang)

Nghiên cứu một số đặc điểm lâm học loài gù hương cinnamomum balansae lecomte làm cơ sở cho công tác bảo tồn và phát triển tại vườn quốc gia ba vì

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.37 MB, 84 trang )

i

LỜI CẢM ƠN

Luận văn được hồn thành theo chương trình đào tạo Cao học hệ chính quy
tập trung khóa 19B (2011 – 2013) tại trường Đại học Lâm nghiệp Việt Nam.
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới PGS.TS.
Bùi Thế Đồi đã dành nhiều thời gian, công sức truyền đạt những kiến
thức, kinh nghiệm quý báu và dành những tình cảm tốt đẹp cho tác giả
trong quá trình thực hiện luận văn.
Tác giả chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, khoa đào tạo Sau đại học,
các thầy cô giáo, bạn bè đồng nghiệp và gia đình đã quan tâm giúp đỡ tác giả
trong quá trình nghiên cứu luận văn này.
Tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới Ban lãnh đạo cùng tồn thể
cán bộ cơng nhân viên của Vườn Quốc Gia Ba Vì đã nhiệt tình giúp đỡ về tinh
thần, vật chất và đóng góp nhiều ý kiến quý báu cho việc hoàn thiện luận văn.
Mặc dù đã nỗ lực làm việc, nhưng do trình độ cịn hạn chế, nên đề tài
sẽ khơng thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Tác giả rất mong nhận
được những ý kiến đóng góp của Q thầy cơ giáo, các nhà khoa học, các
đồng nghiệp quan tâm đến vấn đề nghiên cứu và xin chân thành tiếp thu mọi ý
kiến đóng góp để luận văn được hồn thiện hơn.
Tơi xin cam đoan mọi số liệu trong luận văn là hồn tồn trung thực
khơng sao chép của bất kỳ tác giả nào.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 15 tháng 09 năm 2013
Tác giả
Đào Anh Tuấn


ii


MỤC LỤC
Trang
Lời cảm ơn ......................................................................................................... i
Mục lục .............................................................................................................. ii
Danh mục các bảng ........................................................................................... v
Danh mục các hình ........................................................................................... vi
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
Chương 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ....................................... 3
1.1 Trên thế giới. ........................................................................................... 3
1.2. Tại Việt Nam. ......................................................................................... 7
Chương 2. MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.. 9
2.1 Mục tiêu nghiên cứu................................................................................ 9
2.2 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu........................................................... 9
2.3 Nội dung nghiên cứu. .............................................................................. 9
2.3.1 Đặc điểm hình thái, vật hậu của lồi Gù hương................................... 9
2.3.2 Đặc điểm sinh thái, sinh cảnh nơi phân bố Gù hương ......................... 9
2.3.3 Thử nghiệm khả năng nhân giống vơ tính Gù hương ........................ 10
2.3.4 Đề xuất một số giải pháp bảo tồn và phát triển loài Gù hương ......... 10
2.4 Phương pháp nghiên cứu....................................................................... 10
2.4.1 Phương pháp luận............................................................................... 10
2.4.2. Phương pháp thu thập số liệu ............................................................ 11
2.4.3. Phương pháp xác định tỷ lệ ra rễ của Gù hương khi dùng chất kích
thích sinh trưởng ......................................................................................... 16
2.5. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu ............................................... 17
2.5.1. Nghiên cứu về đặc điểm hình thái và vật hậu ................................... 17
2.5.2. Nghiên cứu đặc điểm phân bố của loài Gù hương ở ngoài tự nhiên. 17


iii


2.5.3. Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc rừng tại khu vực có lồi Gù hương
phân bố ........................................................................................................ 18
2.5.4. Thử nghiệm nhân giống loài Gù hương bằng phương pháp giâm hom.. 22
Chương 3. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ, XÃ HỘI KHU VỰC
NGHIÊN CỨU ................................................................................................ 26
3.1. Điều kiện tự nhiên của Vườn quốc gia Ba Vì ...................................... 26
3.1.1. Vị trí địa lý ........................................................................................ 26
3.1.2. Địa hình địa thế ................................................................................. 26
3.1.3. Địa chất, thổ nhưỡng ......................................................................... 27
3.1.4. Đặc điểm khí hậu .............................................................................. 27
3.1.5. Chế độ thủy văn ................................................................................ 29
3.1.6. Các yếu tố khác cần lưu ý ................................................................. 29
3.2. Tài nguyên rừng ................................................................................... 30
3.2.1. Hiện trạng các loại đất đai và tài nguyên rừng ................................. 30
3.2.2. Thảm thực vật rừng ........................................................................... 31
3.2.3. Hệ thực vật rừng................................................................................ 32
3.2.4. Hệ động vật ....................................................................................... 32
3.3. Điều kiện kinh tế - xã hội ..................................................................... 33
Chương 4. KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ ...................................... 34
4.1. Đặc điểm hình thái ............................................................................... 34
4.2. Đặc điểm sinh cảnh nơi phân bố của Gù hương .................................. 40
4.2.1. Vị trí địa lý ........................................................................................ 40
4.2.2. Địa hình và thảm thực vật nơi phân bố Gù hương............................ 41
4.2.3. Đặc điểm khí hậu nơi phân bố gù hương .......................................... 42
4.2.3. Đặc điểm thổ nhưỡng nơi phân bố Gù hương .................................. 43
4.3. Một số đặc điểm cấu trúc rừng nơi có Gù hương phân bố. ................. 45
4.3.1. Kết cấu tổ thành loài cây gỗ lớn. ...................................................... 45


iv


4.3.2. Đặc điểm cấu trúc tầng tái sinh ......................................................... 49
4.3.3. Đặc điểm cấu trúc tầng thứ ............................................................... 51
4.4. Đặc điểm liên hệ giữa các yếu tố cấu trúc rừng ................................... 53
4.4.1. Phân bố số cây theo đường kính (N/D1.3) ......................................... 53
4.4.2. Phân bố số cây theo chiều cao (N/Hvn) ............................................ 55
4.5. Đặc điểm nhóm cây đi kèm với Gù hương. ......................................... 57
4.5.1. Tổ thành nhóm lồi cây ..................................................................... 57
4.5.2. Tái sinh tự nhiên dưới tán cây mẹ. .................................................... 58
4.6. Thử nghiệm khả năng nhân giống vơ tính của Gù hương. .................. 60
4.6.1. Thử nghiệm giâm hom Gù hương khi dùng chất kích thích sinh
trưởng IAA tại các nồng độ 250, 500, 1000ppm. ....................................... 60
4.6.2. Thử nghiệm giâm hom Gù hương khi dùng chất kích thích sinh
trưởng IBA tại các nồng độ 250, 500, 1000ppm. ....................................... 61
4.6.3. Thử nghiệm giâm hom Gù hương khi dùng chất kích thích sinh
trưởng NAA tại các nồng độ 250, 500, 1000ppm. ...................................... 63
4.6.4. Tìm cơng thức ảnh hưởng trội nhất trong quá trình giâm hom. ....... 64
4.7. Đề xuất một số giải pháp bảo tồn và phát triển loài Gù hương. .......... 71
KẾT LUẬN, TỒN TẠI, KIẾN NGHỊ ............................................................ 73
1. Kết luận. .................................................................................................. 73
2. Tồn tại .................................................................................................... 77
3. Kiến nghị ................................................................................................. 78
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


v

DANH MỤC CÁC BẢNG
TT

4.1
4.2
4.3
4.4
4.5
4.6
4.7
4.8
4.9
4.10
4.11
4.12
4.13
4.14
4.15
4.16
4.17
4.18
4.19
4.20
4.21
4.22
4.23
4.24
4.25

Tên bảng

Trang
Kích thước lồi Gù hương

34
Kết quả điều tra vật hậu
38
Kết quả điều tra nơi phân bố Gù hương
41
Bảng mô tả phẫu diện đất
44
Kết cấu tổ thành theo tỷ lệ số cây của mỗi lồi.
46
Cơng thức tổ thành theo tiết diện ngang (G%)
47
Tổ thành theo chỉ tiêu tổng hợp IV%.
48
Công thức tổ thành cây tái sinh khu vực nghiên cứu
50
Kết quả nắn phân bố N/D1.3 trên khu vực có lồi Gù hương
54
phân bố
Kết quả nắn phân bố N/Hvn trên khu vực có lồi Gù hương
55
phân bố
Tổ thành nhóm cây đi kèm Gù hương.
57
Kết quả nghiên cứu tái sinh dưới cây mẹ.
59
Kết quả giâm hom Gù hương khi dùng chất kích thích sinh
60
trưởng IAA tại các nồng độ 250, 500, 1000ppm
Kết quả giâm hom Gù hương khi dùng chất kích thích sinh
62

trưởng IBA tại các nồng độ 250, 500, 1000ppm
Kết quả giâm hom Gù hương khi dùng chất kích thích sinh
63
trưởng NAA tại các nồng độ 250, 500, 1000ppm
Bảng các chỉ tiêu về rễ của các công thức
65
Bảng phân tích sai khác về tỷ lệ ra rễ.
66
Tỷ lệ ra rễ tốt nhất
66
Bảng phân tích sai khác tỷ lệ hom sần
67
Tỷ lệ hom sần
67
Bảng phân tích sai khác về số lượng rễ/hom
68
Bảng tỷ lệ về số lượng rễ/hom
68
Bảng phân tích sai khác về chiều dài rễ dài nhất
69
Chiều dài rễ dài nhất tại các cơng thức thí nghiệm
69
Bảng tổng hợp chỉ tiêu của 2 công thức
70


vi

DANH MUC CÁC HÌNH
Tên hình


TT

Trang

4.1

Hình thái thân cây

35

4.2

Ảnh cây Gù hương tái sinh

36

4.3

Ảnh lá của Gù hương

37

4.4

Ảnh hoa Gù hương

38

4.5


Bộ rễ của Gù hương

39

4.6

Biểu đồ mô phỏng tương quan N - D1.3 của các ƠTC

54

4.7

Biểu đồ mơ phỏng tương quan N - Hvn của các ÔTC

56

4.8

Biểu đồ tổng hợp các chỉ tiêu nghiên cứu.

64


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Rừng có vai trị vơ cùng quan trọng trong cuộc sống sinh tồn của tự
nhiên. Có vai trị rất quan trọng đối với loài người và mọi sinh vật có trên trái
đất. Tuy nhiên do sự hạn chế về kiến thức của con người trước đây đã dẫn dến

hậu quả là rừng đã bị xâm hại quá mức, nạn khai thác, tàn phá rừng bứa bãi,
bóc lột tài ngun rừng cạn kiệt. Chính vì những hành động đó làm cho tài
nguyên rừng suy giảm cả về số lượng và chất lượng, rất nhiều loài động thực
vật quý hiếm đã và đang trên đà tuyệt chủng. Rất nhiều loài có giá trị khơng
cịn khả năng tái sinh trong tự nhiên hoặc nếu có thì tỷ lệ là rất ít. Ngày nay
khi con người đã bắt đầu chú ý quan tâm đến lợi ích và tầm quan trọng của
rừng đem lại thì đã có rất nhiều chương trình quan tâm đến việc phát triển
rừng, tận dụng những nguồn lợi từ rừng đem lại. Một trong những nhiệm vụ
cấp bách nhất là giữ vững và phát triển những lồi có nguy cơ tuyệt chủng.
Muốn giải quyết tốt nhiệm vụ đó ta phải nghiên cứu tìm hiểu những đặc
điểm lâm học của loài cây cần bảo vệ và phát triển. Khi biết được những đặc
điểm lâm học của lồi đó chúng ta có thể đưa lồi cây đó đến đúng nơi có
điều kiện thuận lợi nhất tạo điều kiện tốt nhất cho loài phát triển và tận dụng
tối đa điều kiện lập địa nơi sinh sống của lồi. Bên cạnh đó đưa ra được
những biện pháp lâm sinh thích hợp lý nhằm xây dựng, phát triển hệ sinh thái
rừng tốt nhất.
Vườn Quốc Gia Ba Vì là một trong những Vườn Quốc gia năm có rất
nhiều lồi nguy cấp q hiếm bị đe dọa, trong đó có lồi Gù hương. Gù
hương (Cinnamomum balansae Lecomte) thuộc chi Re (Cinnamomum) trong
Họ Re (Lauracaea) là một trong những loài đặc hữu của nước ta, cây gỗ lớn,
quý, hiếm. Chiều cao đạt tới 30m, đường kính 70 – 90 cm. Là loài đem lại giá
trị về nhiều mặt, chúng cung cấp giá trị về gỗ, gỗ Gù hương thơm, bền, chắc,
không mối mọt và giá trị về tinh dầu được dung nhiều trong các ngành công


2

nghiệp và mỹ phẩm. Chính vì vậy trong tự nhiên Gù hương đã bị khai thác
một cách gần cạn kiệt, chúng bị đào bới tận gốc và rễ trong khi khả năng tái
sinh tự nhiên ngoài tự nhiên lại rất kém. Trong sách đỏ Việt Nam Gù hương

được xếp vào cấp sẽ nguy cấp (VU). Hiện nay số lượng của lồi Gù hương
cịn lại rất ít, tập trung chủ yếu tại VQG Ba Vì, VQG Cúc Phương, ở các khu
Bảo tồn thiên nhiên và ở một số khu rừng tự nhiên. Tuy hiện tại Gù hương
chưa ở mức cạn kiệt nhưng để tồn tại lâu dài của loài này là rất mỏng manh.
Vì vậy cần phải có biện pháp bảo vệ, phục hồi và phát triển loài cây này để
bảo vệ đa dạng sinh học góp phần phát triển kinh tế xã hội, tận dụng tối đa
nguồn lợi về kinh tế và giá trị sinh học hệ sinh thái tự nhiên từ rừng đem lại.
Để giải quyết nhiệm vụ với tất cả các lý do trên, tôi thực hiện đề tài
“Nghiên cứu một số đặc điểm lâm học loài Gù hương (Cinnamomum
balansae Lecomte) làm cơ sở cho công tác bảo tồn và phát triển tại Vườn
Quốc gia Ba Vì”. Hy vọng kết quả của đề tài sẽ cung cấp được những thông
tin khoa học về đặc điểm lâm học của loài, khả năng nhân giống đạt hiệu quả
cao nhất từ đó làm cơ sở cho cơng tác bảo tồn và phát triển tại VQG Ba Vì.


3

Chương 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1 Trên thế giới.
Ngành lâm nghiệp trên thế giới đã có rất nhiều nghiên cứu phong phú
và đa dạng về sinh thái, cấu trúc các loại rừng đưa ra được các biện pháp lâm
sinh tác động vào rừng nhằm đạt hiệu quả cao nhất phát huy tác dụng tối đa
của rừng đem lại.
Đặc điểm sinh thái của loài là đặc điểm về mối quan hệ của sinh trưởng
phát triển của thực vật với điều kiện hoàn cảnh. Đặc điểm sinh thái của loài
thường được mô tả bằng những giới hạn trên, giới hạn dưới và giá trị tối thích
của các yếu tố sinh thái với sinh trưởng và phát triển của loài. Trong điều kiện
nghiên cứu phát triển thì đặc điểm hình thái của lồi có thể được mơ tả bằng
những biểu thức tốn học phản ánh liên hệ định lượng của sinh trưởng, phát

triển của loài với các chỉ tiêu sinh thái. Trong nghiên cứu sinh thái có thể sử
dụng một số phương pháp khác nhau (Vương Văn Quỳnh và Trần Tuyết
Hằng, 1996). Một số phương pháp thường được sử dụng để nghiên cứu đặc
điểm sinh thái cây gỗ.
- Phương pháp phân tích khu phân bố
Phương pháp này được áp dụng rộng rãi trong lâm nghiệp. Nó có thể sử
dụng cho các đối tượng có tuổi thọ dài, kích thước lớn như cây rừng trong
điều kiện tự nhiên. Tuy nhiên, trong hoàn cảnh lâm nghiệp nước ta phương
pháp này gặp những khó khăn nhất định:
+ Các bản đồ mơ tả hồn cảnh sinh thái thường có độ chính xác khơng
cao, trong khi quy luật phân hóa điều kiện sinh thái lại phức tạp. Vì vậy,
chính xác hóa hồn cảnh sinh thái cho từng địa điểm là rất khó khăn.
+ Việc phân tích ảnh hưởng của một hoặc một nhóm nhân tố nhất định
đến thực vật gặp nhiều khó khăn do ảnh hưởng của điều kiện sinh thái đến


4

thực vật là ảnh hưởng đồng thời của nhiều nhân tố như đất đai, địa hình, sâu
bệnh…
+ Việc xác định ranh giới khu phân bố loài trong tự nhiên là phức tạp,
đòi hỏi điều tra tốn nhiều thời gian và cơng sức.
Phương pháp phân tích thống kê tốn học.
- Phương pháp này bao gồm nhiều phươn pháp cụ thể như:
- Phương pháp quan trắc song song
Phương pháp này áp dụng tốt cho các đối tượng nghiên cứu có kích thước
nhỏ, đời sống ngắn. Cũng có thể áp dụng nghiên cứu một giai đoạn phát triển
nào đó của thực vật. Có thể áp dụng để nghiên cứu ảnh hưởng của điều kiện
sinh thái đến các hiện tượng cây con trong giai đoạn vườn ươm, các tập tính
sinh học của cơn trùng, phát triển nấm bệnh…

- Phương pháp gieo trồng định kỳ
Theo phương pháp này người ta gieo hạt thành nhiều đợt cách nhau những
khoảng thời gian nhất định. Trong các khoảng thời gian đó, điều kiện sinh
thái khơng giống nhau sẽ làm cho diễn biến các hiện tượng ở thực vật khác
nhau. Phân tích diễn biến của điều kiện khí tượng và các hiện tượng ở thực
vật trong các đợt gieo sẽ cho kết luận về ảnh hưởng qua lại giữa chúng.
Cũng giống như phương pháp quan trắc song song, phương pháp này
thường chỉ áp dụng cho các đối tượng có đời sống ngắn hoặc để nghiên cứu
sự phát triển cảu thực vật ở giai đoạn vườn ươm, vườn thí nghiệm…
- Phương pháp gieo trồng theo vùng địa lý
Phương pháp này người ta trồng một loài cây ở nhiều vùng địa lý khác
nhau, mỗi vùng có điều kiện sinh thái đặc thù, do đó diễn biến của các hiện
tượng thực vật là khơng giống nhau. Phân tích những khác biệt về điều kiện
sinh thái và hiện tượng của thực vật sẽ làm sáng tỏ được quan hệ của thực vật
và điều kiện sinh thái. Phương pháp này chỉ áp dụng tốt cho các loài cây ngắn


5

ngày. Khó khăn chủ yếu của phương pháp là khơng đồng nhất được các điều
kiện sinh thái này để nghiên cứu những nhân tố sinh thái khác. Dẫn đến, kết
quả phân tích có thể bị nhiễu bởi nhiều yếu tố khơng tính trước.
- Phương pháp thống kê tài liệu lịch sử
Theo số liệu thống kê có thể lập được các chuỗi biến động về năng suất
cây trồng và điều kiện thời tiết các năm. Phân tích liên hệ giữa các chuỗi biến
động có thể làm sáng tỏ được quan hệ của thực vật với điều kiện thời tiết, khí
hậu. Phương pháp này địi hỏi phải có số liệu thống kê hàng năm về các hiện
tượng thực vật. Đồng thời phải xem xét những biến động về đất đai, kỹ thuật
canh tác qua các năm. Thường được áp dụng cho cây ngắn ngày hay những
hiện tượng vật hậu có chu kỳ lặp lại khơng dài.

- Phương pháp nghiên cứu trong phịng thí nghiệm hoặc nhà khí hậu
Theo phương pháp này, đối tượng nghiên cứu được gieo trồng trong phịng
thí nghiệm nơi có thể áp dụng được các phương tiện hiện đại để tạo và ổn
định điều kiện sinh thái như mong muốn. Phân tích diễn biến của các hiện
tượng ở thực vật trong mối liên quan với điều kiện sinh thái sẽ rút ra được kết
luận về ảnh hưởng của điều kiện sinh thái đến đời sống ở thực vật. Phương
pháp này tạo ra được điều kiện thống nhất của các yếu tố khơng nghiên cứu,
đem lại độ chính xác cao, nhanh chóng. Nhưng nó lại địi hỏi những kỹ thuật
phức tạp, thiết bị đắt tiền. Thường áp dụng cho các đối tượng nghiên cứu có
đời sống ngắn, kích thước nhỏ hay cho một hiện tượng vật hậu có chu kỳ lặp
lại khơng dài.
- Phương pháp phân tích vịng năm
Hình thành vòng năm là kết quả hoạt động sống của thực vật thân gỗ trong
q trình đồng hóa điều kiện ngoại cảnh. Bề rộng vịng năm cũng như tồn bộ
cấu trúc vật lý, hóa học của nó được quyết định bởi những tác động qua lại
giữa thực vật thân gỗ với các yếu tố môi trường. Mọi biến động của môi


6

trường đều trực tiếp hoặc gián tiếp ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển
của thực vật. Đồng thời chúng cũng ảnh hưởng đến cấu trúc vòng năm của
thực vật. Khi phân tích vịng năm có thể nhận được nhiều thông tin quan
trọng về điều kiện tự nhiên cũng như ảnh hưởng qua lại giữa điều kiện tự
nhiên với cơ thể thực vật. Vì vậy, vịng năm được coi là một trong những tư
liệu quý để nghiên cứu sinh thái cây gỗ, nghiên cứu quy luật biến động của
điều kiện tự nhiên trong quá khứ và dự báo nó trong tương lai. Phương pháp
này được coi là hiệu quả. Nó khắc phục được những nhược điểm của các
phương pháp trước đây. Chẳng hạn rút ngắn thời gian nghiên cứu, đối tượng
nghiên cứu không bị tách ra khỏi điều kiện tự nhiên, có thể loại trừ được ảnh

hưởng của nhân tố này để nghiên cứu ảnh hưởng của một số nhân tố khác
Ngày nay, xây dựng các phương pháp phân tích vịng năm, mở rộng khả
năng ứng dụng nó trong nghiên cứu sinh thái được đưa vào chương trình
nghiên cứu khoa học mang tính chất pháp lệnh của các trường đại học.
Việc giải mã các thơng tin chứa đựng trong vịng năm khơng đơn giản bởi
vì các hiện tượng trên vịng năm không phản ánh những tác động riêng rẽ của
một hay một nhóm nhân tố nào của điều kiện tự nhiên mà phản ánh tác động
tổng hợp của chúng. Tính phức tạp trong tác động của các yếu tố tự nhiên đến
cấu trúc vòng năm còn thể hiện ở chỗ một số nhân tố tác động thường xuyên,
hay lặp lại có chu kỳ, một số nhân tố khác lại mang tính chất thời điểm, ngẫu
nhiên. Vì vậy, để làm sáng tỏ mối liên hệ phức tạp giữa cấu trúc vòng năm và
điều kiện tự nhiên, khai thác một cách tối đa lượng thơng tin chứa đựng trong
vịng năm, các nhà khoa học đã đề ra nhiều phương pháp xử lý dãy biến động
vịng năm. Trong đó có phương pháp trung bình định kỳ, phương pháp trung
bình theo tuổi…


7

1.2. Tại Việt Nam.
Sách đỏ Việt Nam năm 1996 đã mô tả: Gù hương là cây gỗ lớn, thường
xanh, vỏ cây nứt dọc, trong tồn thân có chứa tinh dầu… mọc trong rừng rậm
nhiệt đới thường xanh, mưa ẩm, trên núi đất hay núi đá vôi…Hiện nay thuộc
cấp hiếm (R).
Trong cuốn “thực vật rừng” (Nhà xuất bản Nông Nghiệp,2006) tác giả
Lê Mộng Chân và Lê Thị Huyên giới thiệu cây Gù hương có tên khoa học là
Cinnamomum balansae thuộc chi Re (Cinnamomum) trong họ Long não
(Lauracae).
IUNC, 2006 cho biết Gù hương là lồi có nguy cơ tuyệt chủng cao,
phân bố tập trung ở rừng nhiệt đới thường xanh ở các tỉnh: Lạng Sơn, Vĩnh

Phúc, Ba Vì, Cúc Phương…Ngun nhân chính dẫn đến tình trạng lồi có
nguy cơ tuyệt chủng là khả năng tái sinh kém, phát tán yếu và nghèo nàn
trong việc duy trì thế hệ cây con. Gù hương bị ảnh hưởng do quá trình thụ
phấn và động vật phá hại trong quá trình hình thành, phát triển quả. Quan sát
thực tế cho thấy cây con ít xuất hiện hoặc hồn tồn khơng có xung quanh cây
mẹ.
Theo Phạm Hồng Hộ “Cây cỏ Việt Nam” năm 1993 cho biết: Gù
hương là cây đại mộc to, cao 25 – 35m, đường kính 60 – 150cm, cành khơng
lơng, vỏ dày 2cm, thơm. Lá có phiến bầu dục, to 10-11 x 4-5cm, gân phụ 4-5
cặp, cặp gân dưới lá có lơng ở nách gân, cuống lá dài 3cm. Phát hoa ở nách lá,
dài 4-5cm có lơng nâu, cọng 1-3mm, hoa lưỡng tính, trắng, tiểu nhị 9, chỉ
khơng lơng, trong tuyến có 2 tuyến, tiểu nhụy lép 3, bầu nhụy khơng lơng, vịi
ngắn. Trái to 8-10mm, trên đế hoa bán cầu và cọng to dài 1,5cm. Phân bố ở
Lạng Sơn, Vĩnh Phú, Ba Vì, Hà Nam Ninh, Nghệ Tĩnh, Bình Trị thiên, Gia
Lai, Kontum.


8

Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam năm 2003 tác giả Nguyễn Hoàng
Nghĩa và Nguyễn Văn Thọ đã tiến hành nghiên cứu đề tài “ Giâm hom Gù
hương phục vụ bảo tồn nguồn gen cây rừng” với loại vật liệu sử dụng là hom
đầu cành khơng có hoa. Kết quả đã xác định được: Dùng thuốc kích thích ra
rễ IAA ở dạng bột trộn với than hoạt tính nồng độ 0,5-1,5% cho tỷ lệ ra rễ 7080%, loại thuốc ABT1 ở dạng bột trộn với than hoạt tính nồng độ 1-2% cho tỷ
lệ ra rễ 60-80%.
Theo Võ Thị Chi “Từ điển cây thuốc Việt Nam” (1999) Gù hương
thuộc loại gỗ lớn, ra hoa tháng 3-4, quả chín vào tháng 7-8, lá, gỗ, thân, rễ
chứa tinh dầu, hạt chứa nhiều dầu béo. Phân bố ở Trung Quốc, Ấn Độ,
Malaixia, Ninh Bình… Trong các rừng kín thường xanh, mưa nhiệt đới.
Trong cuốn “ Tài nguyên thực vật có tinh dầu ở Việt Nam” (NXB Hà

Nội,2001) đã nêu Gù hương là một trong 16 loài cây chứa tinh dầu đáng chú ý
nhất trong họ Long não. Trong họ này Gù hương và Xá xị là hai loài được ghi
vào danh sách những loài quý hiếm có thể bị tuyệt chủng ở nước ta.
Như vậy, đã có rất nhiều nghiên cứu về Gù hương các cơng trình đã
đưa ra những kết quả về đặc điểm hình thái, đặc điểm sinh học và một số kỹ
thuật nhân giống mang tính chất căn bản. Tại đề tài “Nghiên cứu một số đặc
điểm lâm học loài Gù hương (Cinnamomum balansae Lecomte) làm cơ sở
cho công tác bảo tồn và phát triển tại Vườn Quốc gia Ba Vì” tơi thực hiện
với mong muốn đóng góp những nghiên cứu sâu và rộng hơn về đặc điểm
sinh thái, kỹ thuật nhân giống Gù hương với các chất kích thích khác nhau ở
các nồng độ khác nhau để có hiệu quả cao nhất về tỷ lệ sống ra rễ, tạo điều
kiện thuận lợi cho việc trồng rừng Gù hương và một số giải pháp làm cơ sở
cho việc bảo tồn, phát triển Gù hương tại cơ sở VQG Ba Vì.


9

Chương 2
MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Mục tiêu nghiên cứu
- Đề tài cung cấp thông tin về đặc điểm nơi mọc (tiểu khí hậu, đất đai,
địa hình) thành phần lồi đi cùng cây Gù hương và khả năng tái sinh tự
nhiên.
- Chọn được nồng độ chất kích thích tốt nhất cho việc giâm hom Gù
hương.
2.2 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là loài Gù hương (Cinnamomum
balansae Lecomte) phân bố tại rừng tự nhiên ở VQG Ba Vì
- Phạm vi nghiên cứu: Đề tài tiến hành nghiên cứu tại khu vực VQG Ba
Vì - Hà Nội. Về mặt nội dung, do hạn chế về thời gian đề tài chỉ nghiên cứu

một số đặc điểm sinh thái quan trọng và tìm ra chất kích thích sinh trưởng
(IAA, IBA, NAA) có nồng độ thích hợp nhất cho việc ra rễ của hom Gù
hương từ đó đưa ra được giải pháp kỹ thuật bảo tồn loài này.
2.3 Nội dung nghiên cứu.
Căn cứ vào mục tiêu và phạm vi nghiên cứu đề tài tiến hành nghiên cứu
các nội dung sau:
2.3.1 Đặc điểm hình thái, vật hậu của lồi Gù hương
- Hình thái thân, lá, quả, rễ cây
- Thời vụ ra chồi, hoa, quả, quả chín trong năm
2.3.2 Đặc điểm sinh thái, sinh cảnh nơi phân bố Gù hương
- Vị trí địa lý
- Địa hình và thảm thực vật nơi phân bố Gù hương
- Đặc điểm khí hậu nơi phân bố Gù hương
- Đặc điểm thổ nhưỡng nơi phân bố Gù hương


10

- Kết cấu tổ thành loài cây gỗ lớn
- Tổ thành loài cây tái sinh
- Cấu trúc tầng thứ
- Đặc điểm liên hệ giữa các yếu tố cấu trúc rừng
- Đặc điểm nhóm sinh học của Gù hương
+ Tổ thành nhóm lồi cây
+Tái sinh tự nhiên dưới tán cây mẹ
2.3.3 Thử nghiệm khả năng nhân giống vơ tính Gù hương
- Thử nghiệm giâm hom Gù hương khi dùng chất kích thích sinh
trưởng IAA tại các nồng độ 250,500,1000ppm
- Thử nghiệm giâm hom Gù hương khi dùng chất kích thích sinh
trưởng IBA tại các nồng độ 250,500,1000ppm

- Thử nghiệm giâm hom Gù hương khi dùng chất kích thích sinh
trưởng NAA tại các nồng độ 250,500,1000ppm
2.3.4 Đề xuất một số giải pháp bảo tồn và phát triển loài Gù hương
Giải pháp bảo tồn và phát triển trong đề tài nghiên cứu là giải pháp kỹ
thuật để bảo tồn Gù hương tại chỗ và nhân giống phát triển Gù hương có hiệu
quả nhất.
2.4 Phương pháp nghiên cứu
2.4.1 Phương pháp luận
Bảo vệ một loài động vật nguy cấp, quý hiếm, quản lý một hệ thống
khu bảo tồn thiên nhiên, trồng một giống cây ăn quả truyền thống hoặc giữ
gìn một bộ sưu tập giống trong ngân hàng gen thì phải phụ thuộc vào hoạt
động “bảo tồn’’. Theo nghĩa hẹp: bảo tồn có nghĩa là “giữ gìn’’ mơi trường và
nơi sống tự nhiên, thêm vào đó đơi khi cịn bao hàm cả khái niệm “phục hồi’’
các nơi này. Chính vì vậy khi nghiên cứu Gù hương trong q trình trưởng
thành tơi nghiên cứu qua điều tra cây tiêu chuẩn và ơ tiêu chuẩn điển hình


11

đồng thời nghiên cứu khả năng tái sinh của cây non ngồi tự nhiên. Khi
nghiên cứu để tìm được biện pháp bảo tồn và phát triển loài Gù hương. Đề tài
đã thử nghiệm nhân giống vơ tính Gù hương bằng biện pháp giâm hom với
các chất kích thích tại các nồng độ khác nhau được tiến hành trong vườn ươm
để tạo điều kiện đồng nhất về các yếu tố ngoại cảnh tác động đến khả năng ra
rễ của hom giâm.
2.4.2. Phương pháp thu thập số liệu
 Phương pháp kế thừa tài liệu.
Trong q trình nghiên cứu đề tài có áp dụng phương pháp kế thừa tư liệu, đề
tài sử dụng những kết quả các cơng trình nghiên cứu về đặc điểm sinh học của
các lồi cây rừng trong đó có đặc điểm của Gù hương. Kế thừa có chọn lọc về

điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế xã hội của VQG Ba Vì.
 Phương pháp điều tra theo tuyến.
Để nghiên cứu đặc điểm phân bố tự nhiên của Gù hương, đề tài căn cứ
vào bản đồ hiện trạng rừng, đề tài đã tiến hành điều tra sơ thám theo tuyến,
các tuyến điều tra đi qua những dạng địa hình chính của VQG Ba Vì. Trên
các tuyến, nghiên cứu tiến hành quan trắc sự xuất hiện của Gù hương, tại mỗi
vị trí có phân bố cây Gù hương, đề tài tiến hành xác định ranh giới khu vưc
điều tra và lập các ơ tiêu chuẩn.
Với quan điểm: Diện tích ơ tiêu chuẩn là diện tích tối thiểu, rừng tương đối
đồng nhất để đảm bảo cho các số liệu nghiên cứu trên đó đáp ứng được yêu
cầu mục tiêu nghiên cứu đề ra.
Từ những quan điểm trên đề tài chọn ô tiêu chuẩn diện tích 20m x 50m
= 1000m2
Nội dung điều tra tại mỗi vị trí có phân bố Gù hương gồm vị trí tương đối,
độ cao, độ dốc mặt đất, loại đất, kích thước cây Gù hương, độ tàn che tầng


12

cây cao, Nghiên cứu tổ thành loài cây đi kèm bằng phương pháp ô tiêu chuẩn
6 cây của Thomasius, nghiên cứu độ che phủ của các cây bụi thảm tươi.


Điều tra ơ tiêu chuẩn

Khu vực được chọn phải mang tính chất đai diện, Ô.T.C cố định được đặt
tại các vị trí có tính đại diện cao cho rừng. Địa hình trong ô tương đối đồng
nhất, cây rừng phân bố tương đối đều, sinh trưởng bình thường, Ơ.T.C khơng
được đặt vắt qua khe, qua đỉnh hay qua đường mịn, diện tích Ô.T.C được cải
bằng tuỳ theo độ dốc nơi đặt ô.

 Phương pháp lập Ô.T.C:
Ô tiêu chuẩn được lập bằng thước dây và địa bàn cầm tay với sai số khép kín
≤ 1/200, diện tích ơ tiêu chuẩn được xác định là 1000m2 (20m x 25m).Căn cứ
vào điều kiện địa hình và mục đích nghiên cứu đề tài lập 9 ơ tiêu chuẩn nơi có
Gù hương phân bố.
 Phương pháp điều tra cây
- Cây tiêu chuẩn:
Cây tiêu chuẩn được chọn để đo tính các chỉ tiêu như: Hình thái, thân,
rễ, lá, hoa, quả, giải tích và lấy hom để nhân vơ tính..... cây tiêu chuẩn điển
hình được xác định theo ngun tắc dưới đây.
+ Cây tiêu chuẩn phải có đặc trưng cần nghiên cứu có tính đại diện cao.
+ Cây tiêu chuẩn có cấu trúc hình thân thẳng đẹp, có sức sinh trưởng tốt.
- Dung lượng điều tra cho các phương pháp nghiên cứu cụ thể:
Do có nhiều chỉ tiêu để nghiên cứu đặc tính sinh vật học nên một
phương pháp nghiên cứu cụ thể có thể là phù hợp cho nội dung nghiên cứu
này nhưng không phù hợp cho nội dung khác. Do đó phải sử dụng nhiều
phương pháp nghiên cứu cụ thể khác nhau nên dung lượng mẫu quan sát cho
từng phương pháp cũng khác nhau, nhưng đều phải đảm bảo độ tin cậy cần


13

thiết của phương pháp nghiên cứu đặt ra, về nguyên tắc thì: Dung lượng mẫu
quan sát n  30 rút ngẫu nhiên không lặp.
 Điều tra tầng cây cao: Tầng cây cao theo quan điểm lâm học đó là
những cây có tán tham gia vào tầng tán rừng chính (tầng A), có D1.3  6cm.
Các chỉ tiêu đo đếm tầng cây cao:
- Đo D1.3 bằng thước kẹp kính có khắc vạch tới cm.
- Đo Hvn, Hdc, Dt bằng sào đo cao ở những cây làm chuẩn rồi mục
trắc những cây xung quanh. Chiều cao được xác định tới 0,1m. Về các chỉ

tiêu D1.3, Hvn, Dt, Hdc và đánh giá phẩm chất từng cây. Kết quả ghi vào biểu
điều tra tầng cây cao:
Mẫu biểu 01: Biểu điều tra tầng cây cao
STT

Tên
cây

D1.3
ĐT

NB

Dt
TB

ĐT

NB

TB

Hvn

Hdc

Ghi

(m)


(m)

chú

…..
……
 Điều tra hình thái và vật hậu của cây:
Quan sát 17 cây Gù hương có trong các ơ tiêu chuẩn sau đó mơ tả đặc
điểm về hình thái của cây. Trên mỗi cây chọn ra 4 cành theo hướng Đông,
Tây, Nam, Bắc và trên mỗi cành chọn ngẫu nhiên 6 lá đã thành thục, không
sâu bệnh, không dị dạng, không bị tổn thương cơ giới để đo các chỉ tiêu về lá.
Thân, cành: mơ tả hình dạng, màu sắc, vỏ, kiểu phân cành và mức độ phát
triển.
Lá: đo chiều dài phiến lá từ sát cuống đến đỉnh, đo chiều rộng nhất của
phiến lá và đo chiều dài cuống lá.
Điều tra mùa hoa quả, chu kỳ sai quả, đặc điểm quả hạt, thời gian quả chín,
nẩy mầm của hạt.


14

 Điều tra tình hình sinh trưởng theo hai mức tốt và xấu (sinh trưởng tốt
là cây có thân hình cân đối, tán lá đều, không cong queo sâu bệnh, cụt ngọn,
trái lại là xấu).
 Điều tra cây tái sinh chung.
- Để điều tra cây tái sinh trong Ô.T.C 1000m2. Đề tài tiến hành lập
những ô dạng bản 4 m2 ngẫu nhiên cách đều 4m trên các tuyến song song
cách đều 10m.
Trong ô dạng bản tiến hành điều tra xác định tên cây tái sinh, số lượng
cây ở các cấp chiều cao, chất lượng sinh trưởng.

Phân cấp chiều cao cây tái sinh như sau:
+ Cấp chiều cao H  20 cm: là giai đoạn cây mầm, cây mạ
+ Cấp H = 20 cm  50 cm: là cỡ cây con chịu ảnh hưởng nhiều của
tầng thảm tươi dưới tán rừng.
+ Cấp H = 50  100 cm: là cỡ cây tái sinh sắp vượt qua tầng
thảm tươi là những cây tái sinh có nhiều triển vọng.
+ Cấp H > 1m: là lớp cây tái sinh có triển vọng, chúng đã vượt khỏi
tầng thảm tươi và chuẩn bị tham gia vào tầng cây lớn, nếu gặp điều kiện thuận lợi.


Điều tra tầng cây bụi, thảm tươi
Lập 5 ƠDB có diện tích 25m2
+ Điều tra cây bụi theo các chỉ tiêu: tên lồi chủ yếu, chiều cao bình

qn, độ che phủ trung bình của các lồi trên ƠDB, kết quả điều tra ghi vào
biểu điều tra tầng cây bụi.
+ Điều tra thảm tươi theo các chỉ tiêu: loài chủ yếu, chiều cao bình
qn, độ che phủ bình qn của lồi trên từng ÔDB, kết quả ghi vào biểu điều
tra thảm tươi.


15

Mẫu biểu 2: Biểu điều tra cây bụi
OTC số:.........

Diện tích OTC:...........

Loại rừng:.............


Địa hình:.........

Độ dốc:..............

Hướng dốc:.............

Địa điểm:.........

Ngày điều tra:...........

Người điều tra:.............

Lồi cây chủ

TT ODB

yếu

Ht.b (m)

Độ che phủ
(%)

Ghi chú

 Điều tra cây tái sinh của loài Gù hương dưới tán cây mẹ: Áp dụng
phương pháp điều tra ô dạng bản (2x2m) theo 4 hướng, 4 ô dưới tán cây me, 4
ô cách gốc cây mẹ 1 lần đường kính tán, 4 ơ cách gốc cây mẹ 2 lần đường
kính tán. Tiến hành đo đếm toàn bộ số cây Gù hương tái sinh có trong ơ.
 Tìm hiểu đặc điểm đất: Trong các ô tiêu chuẩn chọn 1 ô ở vị trí cách

gốc cây Gù hương khoảng 5 - 10 m, đào phẫu diện kích thước 80x120cm rồi
mơ tả, kết quả ghi vào biểu điều tra đất sau:
Biểu 03: Biểu mô tả phẫu diện đất
Ơ tiêu chuẩn:………..
Số hiệu phẫu diện:…………..


Tên

Độ

Màu

Độ

Kết

Độ

TP

Chất

Chất

Tỉ

Hang

Chuyển


dồ

tầng

sâu

sắc

ẩm

cấu

chặt



mới

lẫn

lệ

động

lớp

phẫu

đất


tầng

giới

sinh

vào

đá

vật

diện

đất

lẫn

 Tìm hiểu đặc điểm loài đi kèm cùng với loài Gù hương
Sử dụng ô tiêu chuẩn 6 cây: chọn cây Gù hương là trưởng thành làm cây
trung tâm (với số lượng là 10 cây) sau đó tiến hành điều tra 6 cây xung quanh.


16

Tiến hành đo khoảng cách từ cây trung tâm đến 6 cây đó, xác định tên lồi, đo
đếm các chỉ tiêu sinh trưởng (D1 .3, Hvn, Dt, Hdc). Kết quả ghi vào biểu sau:
Mẫu biểu 04: Biểu điều tra ÔTC 6 cây.
Stt


Stt

6

OTC

cây

Cây

Tên
cây

D1 .3

Dt

ĐT NB TB ĐT NB TB

Hvn, Hdc

Khoảng Giao Ghi
cách

tán

chú

1


trung

2

tâm



(D,H) 6

2.4.3. Phương pháp xác định tỷ lệ ra rễ của Gù hương khi dùng chất kích
thích sinh trưởng
2.4.3.1. Phương pháp ngoại nghiệp
- Phương pháp bố trí thí nghiệm
Thí nghiệm được bố trí theo khối ngẫu nhiên đầy đủ với 3 lần lặp.
Nghiên cứu sử dụng các loại thuốc kích thích dạng dung dịch trong
giâm hom lồi Gù hương
+ Lồi thuốc được sử dụng: IAA (Indol Acid Acetic)
IBA (Indol Acid Butyric)
NAA (Naphtalen Acid Acetic)
+ Nồng độ thử nghiệm: thử nghiệm giâm hom với 3 loại nồng độ là:
250ppm, 500ppm, 1000ppm và cơng thức đối chứng (khơng sử dụng thuốc
kích thích).
Vậy tổng số cơng thức thí nghiệm là 30 cơng thức (trong đó có 27 cơng thức
sử dụng thuốc kích thích và 3 công thức đối chứng không sử dụng thuốc kích
thích).
+ Phương pháp tạo hom, chăm sóc:



17

- Hom được lấy về dùng dao sắc cắt vát phần gốc tạo độ nghiêng
khoảng 35 - 40o so với thân hom. Hom có chiều dài L = 10-12cm, sau khi cắt
xong được xử lý bằng dung dịch chống nấm Belat 1%.
- Hom sau khi xử lý, chấm thuốc được cắm vào nền cát vàng dầy 10cm
dưới đáy là nền cứng đổ sỏi thoát nước, dùng Belat 1% phun chống nấm định
kỳ 1 lần/ tháng, xung quanh luống giâm làm khung sắt rộng: 1,0m, dài 5m
được phủ kín bằng ni lông trắng.
- Điều kiện môi trường khi giâm hom:
Dùng hệ thống phun nước tự động tạo độ ẩm bão hoà, hệ thống thốt
nước sạch sẽ, khơng ứ đọng, nhiệt độ biến động từ 15,5 - 27,7 0C.
- Sau khi thiết lập, thí nghiệm được theo dõi hàng ngày, những hom
chết được bỏ ra ngoài để tránh lây nấm, bệnh sang những hom khác.
Hom Gù hương được thu 1 lần sau 65 ngày bằng phương pháp nhổ để kiểm
tra các chỉ tiêu sau:
+ Số lượng hom sống, số lượng hom ra rễ, ra chồi, số lượng rễ được đo
đếm bằng cách thông thường.
+ Chiều dài rễ lớn nhất dùng thước đo dộ dài chia theo mm
+ Cách thu thập các chỉ tiêu về hom chết: Theo dõi và đếm số hom chết
trong q trình giâm hom
2.5. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu
2.5.1. Nghiên cứu về đặc điểm hình thái và vật hậu
Sau khi thu thập số liệu ngoài thực địa của 17 cây Gù hương đề tài tiến
hành tổng hợp, phân tích để đưa ra kết quả mơ tả đặc điểm chung về hình thái
và vật hậu của loài Gù hương.
2.5.2. Nghiên cứu đặc điểm phân bố của loài Gù hương ở ngoài tự nhiên.
Từ số liệu điều tra trên các tuyến có cây Gù hương đã bắt gặp trên các
tuyến kết hợp bản đồ hiện trạng để xác định vị trí, trạng thái rừng, dạng địa



18

hình mà Gù hương phân bố, tổng hợp, phân tích để đưa ra kết quả nghiên cứu
về đặc điểm phân bố của loài Gù hươngtrong khu vực nghiên cứu.
2.5.3. Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc rừng tại khu vực có loài Gù hương
phân bố
2.5.3.1. Cấu trúc tầng cây cao:
a. Tổ thành tầng cây gỗ:
Để xác định tổ thành tầng cây cao, đề tài sử dụng phương pháp tính tỷ
lệ tổ thành theo phương pháp của Daniel Marmillod, Vũ Đình Huề (1984)
IVi % 

N1 %  G i %
2

Trong đó:
-IVi% là tỷ lệ tổ thành (chỉ số quan trọng: Important Value) của loài
- Ni% là % theo số cây của loài i trong QXTV rừng
- Gi% là % theo tổng tiết diện ngang của loài i trong QXTV rừng
Theo Daniel M., những lồi cây có IV%  5% mới thực sự có ý nghĩa
về mặt sinh thái trong lâm phần. Theo Thái Văn Trừng (1978), trong một lâm
phần nhóm lồi cây nào đó > 40% tổng số cá thể của tầng cây cao thì nhóm
lồi đó được coi là nhóm lồi ưu thế. Cần tính tổng IV% của những lồi có trị
số này lớn hơn 5%, xếp từ cao xuống thấp và dừng lại khi tổng IV% đạt 40%.
b. Mật độ:
Công thức xác định mật độ như sau:

N/ha 
Trong đó:


n
10.000
S

n: Số lượng cá thể của loài hoặc tổng số cá thể trong ƠTC
S: Diện tích ƠTC (m2)

c. Cấu trúc tầng thứ và độ tàn che của các trạng thái rừng


19

Cấu trúc tầng là chỉ tiêu cấu trúc hình thái thể hiện sự sắp xếp không
gian phân bố của thực vật theo chiều thẳng đứng. Nghiên cứu cấu trúc được
tiến hành thông qua các phẫu đồ rừng theo phương pháp của Richards và
Davis (1934).
Xác định độ tàn che: Độ tàn che được xác định bằng phương pháp điều
tra điểm, kết hợp quan trắc và phẫu đồ ngang để xác định tỉ lệ che phủ (%)
hình chiếu tán cây rừng so với bề mặt đất rừng.
d, Xác định phân bố số cây theo đường kính (N/D1.3) và số cây theo
chiều cao (N/Hvn):
Việc mơ hình hố quy luật cấu trúc tần số trong thực tiễn và nghiên cứu
Nơng - Lâm nghiệp có ý nghĩa rất lớn, một mặt nó cho biết các quy luật phân
bố vốn tồn tại khách quan trong tổng thể, mặt khác các quy luật phân bố này
có thể biểu thị một cách gần đúng bằng các biểu thức toán học cho phép xác
định tần số tương ứng với mỗi tổ của đại lượng điều tra nào đó. Ngồi ra việc
nghiên cứu các quy luật phân bố còn tạo tiền đề để đề xuất các biện pháp kỹ
thuật lâm sinh hợp lý.
Tính các đặc trưng mẫu theo chương trình thống kê mơ tả, chia tổ ghép

nhóm các trị số quan sát theo công thức kinh nghiệm của Brooks và
Carruthere.
m = 5*lgn
K

Trong đó:

Xmax  Xmin
m

m là số tổ
K: cự ly tổ
Xmax, Xmin là trị số quan sát lớn nhất và nhỏ nhất

Căn cứ vào phân bố thực nghiệm, tiến hành mơ hình hố quy luật cấu
trúc tần số theo những phân bố lý thuyết khác nhau.


×