Tải bản đầy đủ (.pdf) (115 trang)

Nghiên cứu tính đa dạng thực vật vùng mù cả và tà tổng thuộc huyện mường tè tỉnh lai châu nhằm cung cấp số liệu xây dựng khu bảo tồn thiên nhiên mường tè trong tương lai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.28 MB, 115 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
-------------------------

TRẦN XUÂN ĐẠO

NGHIÊN CỨU TÍNH ĐA DẠNG THỰC VẬT VÙNG MÙ CẢ VÀ
TÀ TỔNG THUỘC HUYỆN MƯỜNG TÈ, TỈNH LAI CHÂU
NHẰM CUNG CẤP SỐ LIỆU XÂY DỰNG KHU BẢO TỒN
THIÊN NHIÊN MƯỜNG TÈ TRONG TƯƠNG LAI

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP

Hà Nội, 2012
:


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
-------------------------

TRẦN XUÂN ĐẠO

NGHIÊN CỨU TÍNH ĐA DẠNG THỰC VẬT VÙNG MÙ CẢ VÀ
TÀ TỔNG THUỘC HUYỆN MƯỜNG TÈ, TỈNH LAI CHÂU NHẰM


CUNG CẤP SỐ LIỆU XÂY DỰNG KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN
MƯỜNG TÈ TRONG TƯƠNG LAI

Chuyên ngành : Lâm học
Mã số

: 60.62.60

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
GS.TSKH. NGUYỄN NGHĨA THÌN

Hà Nội, 2012


i
LỜI CẢM ƠN
Luận văn được hồn thành theo chương trình đào tạo thạc sỹ của Trường đại
học Lâm nghiệp, Xuân Mai, Hà Nội.
Thực hiện “Kế hoạch hành động quốc gia về đa dạng sinh học đến năm 2010
và định hướng đến năm 2020”; Thực hiện “Công ước đa dạng sinh học và nghị
định thư Caratagena về an toàn sinh học” của Chính phủ theo quyết định số
79/2007QĐ - TTg ngày 31/5/2007, trước khi nhà máy thủy điện Lai Châu được
hoàn thành tại huyện Mường Tè, việc xây dựng cơ sở dữ liệu các lồi thực vật nhằm
phục vụ cho cơng tác bảo tồn đa dạng sinh học, bảo tồn nguồn gen và đánh giá môi
trường cùng với việc đánh giá và đề xuất những giải pháp phát triển thực vật tại
huyện Mường Tè - Lai Châu là rất cần thiết. Chính vì vậy tơi đã xác định và tiến
hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu tính đa dạng thực vật vùng Mù Cả và Tà
Tổng thuộc huyện Mường Tè, tỉnh Lai Châu nhằm cung cấp số liệu xây dựng

khu bảo tổn thiên nhiên Mường Tè trong tương lai” nhằm đánh giá được thực
trạng, xác định được khu hệ, phân bố một số lồi thực vật tại Mường Tè.
Trong q trình thực hiện đề tài tại 2 xã Mù Cả và Tà Tổng (huyện Mường
Tè), tôi nhận thấy rằng, đây là vùng xa xơi, điều kiện đi lại rất khó khăn, nhưng
được sự giúp đỡ nhiệt tình của Chi cục kiểm lâm tỉnh Lai Châu, UBND huyện
Mường Tè, Hạt kiểm lâm huyện Mường Tè, UBND hai xã Mù Cả và Tà Tổng, đồn
biên phòng 315, 316, tập thể cán bộ Phòng nghiên cứu Kỹ thuật Lâm sinh, Phòng
Tài nguyên Thực vật rừng Viện khoa học Lâm nghiệp Việt Nam đã giúp đỡ chúng
tơi hồn thành đề tài đề ra, chúng tơi xin chân thành cảm ơn những đơn vị nói trên.
Ngồi ra, tôi xin được cảm ơn sâu sắc đến GS. Nguyễn Xuân Quát, ThS. Nguyễn
Văn Huy đặc biệt được sự hướng dẫn trực tiếp của GS.TSKH.NGƯT Nguyễn Nghĩa
Thìn giảng viên cao cấp của Trường đại học Khoa học tự nhiên - Đại học Quốc gia
Hà Nội, những người đã bồi dưỡng kiến thức quý báu và có những góp ý nhằm thực
hiện tốt các nội dung khoa học của đề tài từ khi hình thành, phát triển ý tưởng, xây
dựng đề cương nghiên cứu đến tổ chức nghiên cứu triển khai và xây dựng báo cáo
khoa học của đề tài này.
Chúng tơi xin trân trọng cảm ơn những sự đóng góp quý báu đó.
Hà Nội, ngày .... tháng 8 năm 2012
Tác giả


ii
MỤC LỤC
Trang
Lời cảm ơn ................................................................................................................. i
Mục lục ...................................................................................................................... ii
Danh mục các bảng ................................................................................................. iv
Danh mục các hình .................................................................................................. vi
Các chữ viết tắt trong luận văn ............................................................................. vii
MỞ ĐẦU ................................................................................................................... 1

Chương 1. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ...................................... 3
1.1. Nghiên cứu thảm thực vật và các bảo tồn chung trên thế giới .................... 3
1.1.1. Nghiên cứu về đa dạng thực vật ................................................................... 3
1.1.2. Các giải pháp bảo tồn ................................................................................... 7
1.2. Tình hình nghiên cứu đa dạng sinh học ở Việt Nam.................................... 8
1.2.1. Nghiên cứu về đa dạng phân loại thực vật ................................................... 8
1.2.2. Đa dạng quần xã thực vật ........................................................................... 10
1.2.3. Nghiên cứu yếu tố địa lý cấu thành hệ thực vật ......................................... 10
1.2.4. Nghiên cứu về bảo tồn ................................................................................ 11
1.2.5. Về các giải pháp bảo tồn tại Việt Nam ....................................................... 13
1.2.5. Nghiên cứu ở Tây Bắc nói chung và ở Lai Châu nói riêng ........................ 15
Chương 2. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI KHU VỰC
NGHIÊN CỨU ........................................................................................................ 17
2.1. Điều kiện tự nhiên ......................................................................................... 17
2.1.1. Vị trí địa lý .................................................................................................. 17
2.1.2. Địa hình, địa mạo........................................................................................ 17
2.1.3. Khí hậu........................................................................................................ 17
2.1.4. Thủy văn ..................................................................................................... 17
2.2. Tài nguyên rừng ............................................................................................ 18
2.2.1. Thực vật rừng ............................................................................................. 18
2.2.2. Động vật rừng ............................................................................................. 19
2.2.3. Tài nguyên đất ............................................................................................ 19
2.3. Điều kiện tự nhiên 2 xã nghiên cứu ............................................................. 21
2.3.1. Điều kiện tự nhiên xã Mù Cả...................................................................... 21
2.3.2. Điều kiện tự nhiên xã Tà Tổng ................................................................... 22
2.4. Điều kiện về dân sinh, kinh tế xã hội tại Mường Tè. ................................. 23
2.4.1. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội huyện .............................................. 23
2.4.2. Thực trạng phát triển các lĩnh vực xã hội ................................................... 23
2.5. Kết luận .......................................................................................................... 24
Chương 3. MỤC TIÊU, NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......... 25

3.1. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 25
3.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài .............................................. 25
3.3. Nội dung nghiên cứu ..................................................................................... 25
3.3.1. Đa dạng hệ thực vật .................................................................................... 25
3.3.2. Đa dạng thảm thực vật ................................................................................ 25
3.3.3. Sự biến đổi của thực vật theo đai cao ......................................................... 25
3.3.4. Đa dạng nguồn thực vật cây có ích và q hiếm ........................................ 25
3.3.5. Đánh giá số lượng, phân bố các loài cây rừng và xây dựng cơ sở dữ liệu
loài thực vật quý hiếm .......................................................................................... 25


iii
3.3.6. Đánh giá một số nguyên nhân dẫn đến tình trạng suy giảm nghiêm trọng
các quần thể, các loài thực vật quý hiếm cần bảo tồn .......................................... 26
3.4. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................. 26
3.4.1. Phương pháp luận ....................................................................................... 26
3.4.2. Phương pháp nghiên cứu, kỹ thuật sử dụng ............................................... 26
Chương 4. KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ ........................................... 34
4.1. Đa dạng hệ thực vật ....................................................................................... 34
4.1.1. Xác định danh lục thực vật Mường Tè ....................................................... 34
4.1.2. Đánh giá đa dạng hệ thực vật ..................................................................... 35
4.2. Đa dạng thảm thực vật .................................................................................. 39
4.2.1. Đa dạng các kiểu thảm thực vật .................................................................. 39
4.2.2. Đa dạng hệ sinh thái ................................................................................... 43
4.3. Sự biến đổi của thực vật theo đai cao .......................................................... 45
4.3.1. Sự biến đổi của số loài theo đai cao ........................................................... 45
4.3.2. Sự biến đổi các chỉ số đa dạng theo đai cao ............................................... 49
4.4. Đa dạng tài nguyên thực vật cây có ích và q hiếm ................................. 54
4.4.1. Đa dạng tài ngun cây có ích theo giá trị sử dụng .................................... 54
4.4.2. Đa dạng tài nguyên cây quý hiếm .............................................................. 55

4.5. Đánh giá số lượng, phân bố các loài cây rừng và xây dựng cơ sở dữ
liệu loài thực vật quý hiếm................................................................................... 62
4.5.1. Đặc điểm về cấu trúc rừng .......................................................................... 62
4.5.2. Đặc điểm phân bố của các loài .................................................................. 73
4.5.3. Đặc điểm khu phân bố và thực trạng sinh trưởng, phát triển. .................... 80
4.6. Đánh giá một số nguyên nhân dẫn đến tình trạng suy giảm nghiêm
trọng các quần thể, các loài thực vật quý hiếm cần bảo tồn. ........................... 85
4.6.1. Đánh giá hiện trạng công tác quản lý và sử dụng tài nguyên rừng ............ 85
4.6.2. Đánh giá ảnh hưởng của cộng đồng địa phương đến tài nguyên rừng ....... 90
4.6.3 Đánh giá thuận lợi và khó khăn, tồn tại và thách thức đối với công tác
bảo tồn .................................................................................................................. 95
Chương 5. KẾT LUẬN TỒN TẠI VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................. 100
5.1. Kết luận ........................................................................................................ 100
5.1.1. Đa dạng hệ thực vật .................................................................................. 100
5.1.2. Đa dạng thảm thực vật .............................................................................. 100
5.1.3. Sự biến đổi thực vật theo đai cao.............................................................. 100
5.1.4. Đa dạng nguồn tài nguyên thực vật .......................................................... 101
5.1.5. Đánh giá số lượng, phân bố và xây dựng cơ sở dữ liệu thực vật quý
hiếm, có giá trị cao để bảo tồn. ........................................................................... 101
5.1.6. Đánh giá một số nguyên nhân dẫn đến tình trạng suy giảm nghiêm trọng
các quần thể, các loài thực vật quý hiếm cần bảo tồn. ...................................... 102
5.2. Tồn tại ........................................................................................................... 103
5.3. Khuyến nghị ................................................................................................. 103
TÀI LIỆU THAM KHẢO


iv
DANH MỤC CÁC BẢNG
Tên bảng


TT

Trang

4.1

Hệ thực vật của Mường Tè và một số khu vực điển hình

35

4.2

Sự phân bố của các taxon trong các ngành

35

4.3

Thực vật Mường Tè liên quan các taxon thực vật ở Mường Nhé

36

4.4

Tỷ trọng của hệ thực vật Mường Tè so với hệ thực vật Việt Nam

37

4.5


Các chỉ số đa dạng của hệ thực vật Mường Tè

38

4.6

Các họ đa dạng nhất hệ thực vật Mường Tè

38

4.7

Các chi đa dạng nhất hệ thực vật Mường Tè

39

4.8

Thảm thực vật trong khu vực

40

4.9

Tần số xuất hiện các loài trong các ơ tiêu chuẩn

46

4.10 Tần số xuất hiện các lồi trong các ô tiêu chuẩn


47

4.11 Tần số xuất hiện các lồi trong các ơ tiêu chuẩn

48

4.12 Tần số xuất hiện các lồi trong các ơ tiêu chuẩn

49

4.13 Số lần xuất hiện của loài trong các đai

50

4.14 Chỉ số tương đồng giữa các đai cao Sorensen

51

4.15 Tổng hợp kết quả tính toán chỉ số đa dạng Shannon - Wiener

52

4.16 Kết quả kiểm tra thống kê chỉ số đa dạng Shannon - Wiener

52

4.17 Tổng hợp kết quả tính tốn chỉ số đa dạng Simpson

53


4.18 Kết quả tính tốn chỉ số đa dạng bằng lý thuyết thơng tin

53

4.19 Kết quả tính tốn chỉ số đa dạng bằng chỉ số hợp lý

54

4.20 Kết quả tính tốn chỉ số Kjayaraman

54

4.21 Giá trị sử dụng của các loài thực vật ở Mường Tè

56

4.22 Tỷ lệ loài thực vật quý hiếm tại Mường Tè so với các KBTTN

57

4.23 Các loài quý hiếm theo IUCN 2007

59

4.24 Các loài nằm trong danh sách loài của Nghị định 32 QĐ - CP

59

4.25 Các loài đặc hữu Tây Bắc


60


v
4.26 Các loài đặc trưng cho Tây Bắc

61

4.27 Kết quả phân loại trạng thái rừng các ÔTC điều tra

62

4.28 Quy luật phân bố số cây theo đường kính (N-D1.3) hàm Weibull

63

4.29 Phân bố số cây theo đường kính (N-D1.3) hàm phân bố giảm

65

4.30 Phân bố số cây theo đường kính (N-D1.3) hàm khoảng cách

66

4.31 Phân bố số cây theo chiều cao (N-Hvn) hàm Weibull

66

4.32 Phân bố số cây theo chiều cao (N-Hvn) hàm phân bố giảm


68

4.33 Phân bố số cây theo chiều cao (N-Hvn) hàm khoảng cách

68

4.34 Cấu trúc tổ thành IV% của các ô tiêu chuẩn

70

4.35 Quy luật tương quan giữa đường kính và chiều cao (H-D) trên các đai cao

72

4.36 Quy luật phân bố số loài theo cỡ kính (N-D1.3) hàm Weibull

73

4.37 Phân bố số lồi theo đường kính (N-D1.3) hàm phân bố giảm

74

4.38 Phân bố số lồi theo đường kính (N-D1.3) hàm khoảng cách

74

4.39 Phân bố số loài cây trong các cấp IV% của các đai cao

77


4.40 So sánh cấu trúc phân bố số loài theo IV% tại các đai cao

78

4.41 Danh sách các loài phân cấp trong sách đỏ

80

4.42 Số lượng các loài thực vật quý hiếm trên các tuyến điều tra

81

4.43 Tình trạng một số lồi thực vật cây gỗ q hiếm

83

4.44 Tình trạng một số loài thực vật cây lâm sản ngoài gỗ

84

4.45 Các đối tượng tham gia quản lý sử dụng tài nguyên rừng

85

4.46 Đánh giá mâu thuẫn, tranh chấp tài nguyên rừng tại hai xã NC

87

4.47 Các hình thức khai thác LSNG


88

4.48 Diện tích canh tác các hộ điều tra tại 2 xã nghiên cứu

90

4.49 Kết quả phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức

99


vi
DANH MỤC CÁC HÌNH
TT

Tên hình

Trang

2.1

Vị trí khu vực nghiên cứu

22

3.1

Sơ đồ các tuyến điều tra thực địa ở xã Tà Tổng và Mù Cả, huyện
Mường Tè, tỉnh Lai Châu


27

4.1

Biểu đồ tỷ trọng các ngành thực vật của hệ thực vật Mường Tè

37

4.2

Biểu đồ tần số xuất hiện các loài trong đai <500 m

47

4.3

Biểu đồ tần số xuất hiện các loài trong đai 500 - 1.000m

48

4.4

Biểu đồ tần số xuất hiện các loài trong đai 1.000 - 1.500m

49

4.5

Biểu đồ tần số xuất hiện các loài trong đai 1.500 - 2.000m


50

4.6

Biểu đồ tỷ lệ (%) số loài xuất hiện theo 5 cấp tần xuất

51

4.7

Tỷ lệ số lượng các loài xuất hiện trong các đai

55

4.8

Mô tả biến đổi thực vật theo đai cao

58

4.9

Biểu đồ số lượng và tỷ trọng danh lục các loài thực vật quý hiếm tại
Mường Tè so với các KBTTN, VQG

64

4.10 Biểu đồ phân bố số cây theo cỡ kính trong các ô tiêu chuẩn

67


4.11 Biểu đồ phân bố số cây theo cỡ chiều cao trong các ô tiêu chuẩn

73

4.12 Biểu đồ phân bố số loài cây theo cỡ đường kính trong các đai cao hàm
Weibull

74

4.13 Biểu đồ phân bố số lồi cây theo cỡ đường kính trong các đai cao hàm
phân bố giảm

75

4.14 Biểu đồ phân bố số loài cây theo cỡ đường kính trong các đai cao hàm
phân bố khoảng cách

76

4.15 Biểu đồ mô phỏng phân bố số cây theo đường kính của tồn khu vực
nghiên cứu

82

4.16 Sự biến đổi các loài quý hiếm theo đai cao

89



vii
CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
Chữ viết tắt
Viết đầy đủ
BQL
Ban quản lý
Cấp CR
Rất nguy cấp (Critically endangered)
Cấp DD
Thiếu dữ liệu (Data dificient)
Cấp EN

Nguy cấp (Endangered)

Cấp EX

Tuyệt chủng (Extinct)

Cấp EW

Tuyệt chủng ngồi Tự nhiên (Extinct in the wild)

Cấp LR

Ít nguy cấp (Lower risk)

Cấp NE

Không đánh giá (Not evaluated)


Cấp VU

Sẽ nguy cấp (Vulnerable)

CITES
CP
ĐD

Công ước Quốc tế về buôn bán động thực vật hoang dã nguy cấp
(Convention of International Trade of Endangered species)
Chính phủ
Đặc dụng

ĐDSH
G

Đa dạng sinh học
Tiết diện ngang

HST
IUCN

Hệ sinh thái

KBTTN
KC
KP
M
MT


Hiệp hội bảo tồn thiên nhiên thế giới (International Union for the
Conservation of Nature an Nature Resources)
Khu bảo tồn thiên nhiên
Kiểu chính
Kiểu phụ
Trữ lượng
Mường Tè

LSNG
NĐ 32
N
OTC

Lâm sản ngồi gỗ
Nghị định 32/2006/NĐ-CP ngày 30 tháng 3 năm 2006
Mật độ
Ô tiêu chuẩn

SĐVN
UNEP

Sách đỏ Việt Nam

UBND

Chương trình Mơi trường Liên hợp Quốc (United Nations
Environment Programme)
Ủy ban nhân dân

VQG

VN
WWF

Vườn Quốc gia
Việt Nam
Quỹ bảo tồn thiên nhiên, hoang dã (World Wild Fund for Nature)


1
MỞ ĐẦU
Mường Tè là một huyện vùng cao biên giới của tỉnh Lai Châu, diện tích tự
nhiên 368.582,50 ha, dân số 49.726 người. Đây là huyện có điều kiện tự nhiên hết
sức phức tạp và là huyện miền núi cao, khu vực đầu nguồn xung yếu quan trọng
của sông Đà - con sơng có giá trị rất lớn về thủy điện, cung cấp nước cho vùng đồng
bằng Bắc bộ. Điều kiện này ảnh hưởng rất nhiều đến công tác bảo tồn thực vật trong
HST rừng tự nhiên của huyện Mường Tè.
Ngày 07/6/2010, Thủ tướng chính phủ đã phê duyệt dự án Thủy điện Lai
Châu giai đoạn 2010-2020 tại huyện Mường Tè. Mường Tè được quy hoạch chính
nằm trong dự án xây dựng Thủy điện Lai Châu và trở thành huyện có vị trí hết sức
quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh quốc phịng
và bảo vệ mơi trường của tỉnh. Các nhà khoa học đã nhận định rằng: HST rừng tự
nhiên tại Mường Tè sẽ đóng một vai trị then chốt trong việc điều hịa khí hậu, điều
tiết nước quan trọng nhất cho thủy điện Lai Châu trong tương lai.
Theo đánh giá của các chuyên gia, bên cạnh việc mang lại giá trị kinh tế, xã
hội thì với vị trí là một dự án thủy điện lớn, việc xây đập, khai thác lịng sơng của
cơng trình thủy điện Lai Châu cũng tạo nên những tác động về đất canh tác, rừng và
dân cư. Căn cứ vào số liệu điều tra tháng 12/2008 của Công ty Cổ phần Tư vấn Xây
dựng điện 1, huyện Mường Tè có 9 xã (30 bản) với 1331 hộ/5867 sẽ nằm trong
vùng lịng hồ và mặt bằng cơng trình thủy điện Lai Châu. Đó là các xã: Nậm Hàng,
Nậm Manh, Mường Mô, Can Hồ, thị trấn Mường Tè, Bum Tở, Nậm Khao, Mù Cả

và xã Mường Tè. Diện tích đất bị thu hồi để thực hiện dự án TĐLC dự kiến 4.666
ha (trong đó đất ở là 38,99 ha, đất sản xuất nông nghiệp là 632,53 ha, đất lâm
nghiệp là 2.545,16 ha và các loại đất khác). Nhiều cơng trình giao thơng cơng cộng,
thơng tin liên lạc, trường học… sẽ bị ảnh hưởng trong quá trình triển khai dự án
(web: tamnhin.net.com.vn).
Rừng tự nhiên tại Mường Tè được đánh giá là khu vực có HST đa dạng với
nhiều lồi động, thực vật quý hiếm được ghi nhận trong sách đỏ Việt Nam và Thế
giới. Mặc dù có giá trị cao về đa dạng sinh học, nhưng hệ sinh rừng tự nhiên tại
Mường Tè đang đứng trước các nguy cơ tiềm ẩn như: Một phần diện tích đất rừng
tự nhiên của Mường Tè trở thành hồ chứa nước; Hàng loạt các loài quý hiếm bị


2
ngập chìm trong biển nước. Những nguy cơ trên địi hỏi phải có nhiều cơng trình
nghiên cứu nhằm cứu lấy một phần giá trị đa dạng sinh học của khu vực.
Bên cạnh đó, việc tổ chức quản lý, bảo vệ động - thực vật rừng ở đây còn rất
nhiều bất cập cần giải quyết. Việc quản lý chỉ mới dừng lại ở mức độ quản lý diện
tích rừng, kiểm kê rừng theo hình thức, cơ chế phối hợp giữa các bên liên quan chưa
được chặt chẽ, dẫn đến số lượng và chất lượng các loài thực vật rừng đang ngày một
suy giảm. Trong khi đó chưa có điều tra, xác định khu phân bố, ghi nhận loài quý
hiếm, xây dựng phương án quy hoạch, quản lý, đề xuất phương án bảo tồn.
Huyện Mường Tè là một huyện ở thượng nguồn sơng Đà, hiện nay đang đứng
trước nguy cơ diện tích rừng đang bị suy giảm, không nhừng nguồn tài nguyên do
rừng cung cấp bị mất đi mà còn gây bao nhiêu hậu quả do lũ lụt tạo nên, vì vậy tơi
tiến hành thực hiện đề tài: “Nghiên cứu tính đa dạng thực vật vùng Mù Cả và Tà
Tổng thuộc huyện Mường Tè, tỉnh Lai Châu nhằm cung cấp số liệu xây dựng khu
bảo tổn thiên nhiên Mường Tè trong tương lai”.


3

Chương 1
TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Đa dạng sinh học là một môn khoa học, được nhiều nhà khoa học trên thế giới
và trong nước quan tâm, đặc biệt sang thế kỷ XX. Vấn đề bảo vệ đa dạng sinh học
đang trở nên cấp bách và được các quốc gia đặt lên hàng đầu.
Trong công ước về bảo tồn đa dạng sinh học được thông qua tại hội nghị
thượng đỉnh toàn cầu ở Rio de Janeiro (Barazin, 1992) đã định nghĩa đa dạng sinh
học như sau: “Đa dạng sinh học là sự biến đổi giữa các sinh vật ở tất cả mọi
nguồn, bao gồm HST trên đất liền, trên biển và trên các HST nước khác, sự đa dạng
thể hiện trong từng loài, giữa các loài và giữa các HST”
Định nghĩa này đã thể hiện sự đa dạng sinh học ở ba mức độ: Đa dạng về gen,
đa dạng về loài, đa dạng về HST và đã đề cập đến không gian và môi trường sống
của sinh vật.
Bảo tồn đa dạng sinh học: là một vấn đề mang tính chiến lược của các nước
trên thế giới trong những năm gần đây. Hàng loạt các tổ chức trên thế giới đã ra đời
để hướng dẫn, giúp đỡ và tổ chức nghiên cứu đặc điểm, phân loại nhằm bảo tồn các
loài sinh vật có nguy cơ tuyệt chủng. Năm 1991 Wri, Wcu, WB, WWF xuất bản
cuốn “Bảo tồn đa dạng sinh học thế giới” (Conserving the World’s biological
diversity) hay IUCN, UNEP, WWF xuất bản cuốn “Hãy cứu lấy trái đất” (Caring
for the earth), cũng trong thời gian đó Wri, IUCN, UNEP đã xây dựng chiến lược
đa dạng sinh học và chương trình hành động. Nhìn chung các cuốn sách đều hướng
đến việc đề ra chiến lược, phương pháp để bảo tồn.
1.1. Nghiên cứu thảm thực vật và các bảo tồn chung trên thế giới
1.1.1. Nghiên cứu về đa dạng thực vật
Nghiên cứu về đa dạng, phân loại thực vật trên thế giới
Việc nghiên cứu các hệ thực vật và thảm thực vật trên thế giới đã có từ lâu với
nhiều bộ thực vật chí của các nước đã hồn thành. Có rất nhiều cơng trình tiêu biểu
có nhiều giá trị ra đời: Thực vật chí Hồng Kơng, 1861; Thực vật chí Australia,
1866; Thực vật chí vùng Tây Bắc và Trung tâm Ấn Độ, 1874; Thực vật chí Ấn Độ,
gồm 7 tập (1872-1897); Thực vật chí Miến Điện, 1877; Thực vật chí Malaisia,

1892-1925; Thực vật chí Hải Nam, 1972-1977; Thực vật chí Vân Nam, 1977; ở Nga
từ năm 1928-1932 được xem là thời kỳ mở đầu cho thời kỳ nghiên cứu hệ thực vật


4
cụ thể. Tolmachop.I cho rằng “Chỉ cần điều tra trên một diện tích đủ lớn để có thể
bao trùm được sự phong phú của nơi sống, nhưng khơng có sự phân hoá về mặt địa
lý”. Tác giả đã đưa nhận định số loài của một hệ thực vật cụ thể ở vùng nhiệt đới
ẩm thường là 1500-2000 loài.
Nghiên cứu về yếu tố địa lý cấu thành hệ thực vật
Một trong những nội dung quan trọng khi nghiên cứu hệ thực vật là phân tích
các yếu tố địa lý của hệ thực vật. Điều này làm cơ sở cho việc định hướng bảo tồn
và dẫn giống. Trên thế giới có rất nhiều cơng trình nghiên cứu về vấn đề này. Một
số cơng trình nghiên cứu có ý nghĩa rất lớn tới đa dạng hệ thực vật Việt Nam phải
kể đến là.
“Góp phần nghiên cứu địa lý thực vật Đông Dương” vào năm 1926; “Giới
thiệu hệ thực vật Đông Dương” (1944) của Gagnepain J. Các cơng trình này đã
thống kê và sắp xếp các thực vật Đông Dương vào 5 yếu tố địa lý khác nhau gồm:
- Yếu tố đặc hữu địa phương

: 11,9%

- Yếu tố Trung Quốc

: 33,8%

- Yếu tố Xích kim – Hymalaya

: 11,5%


- Yếu tố Malaixia nhiệt đới

: 15,0%

- Yếu tố phân bố rộng và nhiệt đới : 20,8%
Các yếu tố đó là một trong những yếu tố chính góp phần tạo nên sự đa dạng
của hệ thực vật Việt Nam. Nghiên cứu những yếu tố này tạo cơ sở đề xuất những
giải pháp bảo tồn. Các nghiên cứu này đã chỉ ra được các yếu tố địa lý chủ yếu ảnh
hưởng đến sự phân bố của loài và nhóm lồi
Bảo tồn thực vật: thực chất là bảo tồn các biến dị di truyền hiện tồn tại giữa
các xuất xứ, các quần thể, các gia đình và các cây cá thể trong loài; là nguồn gốc
của sự đa dạng và đảm bảo cho sự phát triển của loài qua một q trình tiến hố mà
biến dị di truyền là một yếu tố quyết định. Biến dị di truyền trong một quần thể càng
lớn thì càng có nhiều cơ hội để chọn được những cá thể có các đặc tính mong muốn
(Zobel ăn Tallbert, 1984). Ngay từ năm 1926, nhà khoa học người Nga là Vavilốp
đã đề xuất thu thập hạt các cây hoang dại, các loài cận thân của cây trồng để cung
cấp biến dị di truyền cho cải thiện giống cây trồng.
Nghiên cứu về thực vật và thảm thực vật đã có từ lâu. Song, các nghiên cứu
quan trọng tập trung nhiều ở thế kỷ 19 - 20. Ở Nga các cơng trình nghiên cứu hệ


5
thực vật cụ thể được tiến hành từ những năm1928 - 1932. Các cơng trình nghiên
cứu của Tolmachop A.I (1974), Malusep I. I (1969), Urxep (1974) đều tập trung
vào việc xác định diện tích biểu hiện tối thiểu của hệ thực vật. Các nghiên cứu chưa
đưa ra được các vấn đề cụ thể về bảo tồn và phát triển cho từng loài như thế nào là
hợp lý.
Trước sự tàn phá của các HST rừng, biến đổi khí hậu và sự suy giảm của đa
dạng di truyền (Xói mịn di truyền), các nước ở một số khu vực và các tổ chức quốc
tế đã quan tâm nhiều đến việc bảo tồn và quản lý nguồn giống, nguồn gen các loài

thực vật và lập nên mạng lưới khu vực về nguồn gen cây rừng như Chương trình
nguồn gen cây rừng ở Châu Âu (EUFORGEN-European Ferest Genetic Resources
Programme), Chương trình nguồn gen cây rừng Sub-Sahara (SAFORGEN – SubSaharan Forest Genetic Resources Programme) và vào năm 2003 là sự ra đời của
Chương trình bảo tồn nguồn gen cây rừng khu vực Châu Á - Thái Bình Dương
(APFORGEN-Asia Pacific Forest Genetic Resources Programme) mà Việt Nam là
một nước thành viên (Luoma-aho et al, 2004). Cây rừng thường được bảo tồn dưới
dạng sưu tập cây sống trên thực địa như các Vườn thực vật, Vườn thụ mộc và các
khu bảo tồn nguồn gen Ex situ. Ưu điểm của biện pháp này là cây liên tục sinh
trưởng và phát triển, dễ dàng quan sát, đánh giá lâu dài, song yếu điểm là chi phí
cao cho việc xây dựng và bảo vệ, nguy cơ sâu bệnh hại,...
Vườn thực vật là dạng thông dụng nhất và cổ nhất. Hiện đã có khoảng trên
1500 Vườn. Nhiều Vườn thực vật đã có tuổi trên 100 năm như Vườn thực vật
Bogor, Inđơnêxia. Vườn này đã được quyết định xây dựng vào năm 1817 và hiện
nay có tổng diện tích 87 ha với một bộ sưu tập khổng lồ, bộ sưu tập thực vật nhiệt
đới đầy đủ nhất trên thế giới, bao gồm: 3504 loài của 1273 chi và 199 họ thực vật.
Ngoài ra còn một số Vườn sưu tập, Vườn thụ mộc dành riêng cho một hoặc một vài
loài. Chẳng hạn ở Malaixia có Vườn thụ mộc của Viện nghiên cứu lâm nghiệp
Malaixia (FRIM) là sưu tập sống của các loài Shorea, sưu tập Cao su (Hevea
brasiliensis) ở Viện nghiên cứu Cao su; Sưu tập các loài Cam Chanh (Citrus). Ưu
điểm phương pháp này tập trung được nguồn gen các loài, nhưng việc lưu giữ bảo
tồn khó khăn khi thay đổi mơi trường sinh thái của loài ra ngoài quần thể nguyên
thủy của nó.


6
Để có cơ sở nghiên cứu bảo tồn và cơng tác quản lý, bảo tồn nguồn gen cây
rừng, nhiều tổ chức Quốc tế đã xuất bản khá nhiều cơng trình có liên quan đến
phương pháp luận và định hướng bảo tồn (Boyle and Bootawee, 1995; Bryant,
1997; FAO, 1993; FAO/UNEP, 1975; Primark, 1995; Uma shaanker, Ganeshaiah
and Bawa, 2001). IUCN (1994, 2001) thì đưa ra các cấp đánh giá mức độ đe doạ

cho các loài cây rừng tự nhiên và các cấp này được coi là tiêu chí để lựa chọn các
loại bị đe dọa cho bảo tồn. Theo mức phân hạng này thì các lồi có thể được xếp
vào các cấp: Tuyệt chủng (E), Tuyệt chủng trong hoang dã (EW), Rất nguy cấp
(CR), Nguy cấp (EN), Sắp nguy cấp (VU), Gần đe doạ (NT) và ít liên quan (LC).
Vào năm 1998, với sự hợp tác của hàng trăm nhà khoa học trên tồn thế giới,
IUCN and WCMC (1998) đã cơng bố danh sách các loài cây bị đe doạ trên Toàn
cầu bao gồm tổng cộng 7388 lồi theo tiêu chí IUCN năm 1994, trong đó có một số
lồi cây rừng của nước ta (theo Nguyễn Hoàng Nghĩa, 2006).
Ngay trong năm 1993, các kết quả nghiên cứu bảo tồn cũng đã được tập hợp
trong một tài liệu hội thảo quốc tế với nhiều bài báo có liên quan đến khu vực châu
Á – Thái Bình Dương (Dryslale, John ăn Yapa, 1993). Tổ chức gỗ nhiệt đới Quốc tế
ITTO thì xuất bản hàng loạt sách liên quan đến đánh giá thực trạng, hướng dẫn kỹ
thuật và kế hoạch hoạt động bảo tồn cho một số loài cây rừng nhiệt đới quan trọng
của khu vực Đơng Nam Á (ITTO, 2000a, b, c).
Để có cơ sở cho việc lựa chọn các khu và quần thụ để bảo tồn In situ hay thu
hái giống cho bảo tồn Ex situ, việc đánh giá mối quan hệ di truyền bên trong mỗi họ
thực vật (Family) hoặc chi (Genus) để xác định vị trí của lồi cần bảo tồn và đánh
giá đa dạng di truyền của loài là rất cần thiết. Bên cạnh việc điều tra khảo sát thực
địa thì trong một số năm gần đây, chỉ thị phân tử (DNA markers) đã được sử dụng
rộng rãi trong đó phải kể đến các chỉ thị quen thuộc như đồng men (Isoenzyme),
ADN đa hình được nhân bản ngẫu nhiên (RAPD), đa hình độ dài các đoạn cắt giới
hạn (RFLP), các đoạn được nhân bản chọn lọc (AFLP), các đoạn lặp lại có trình tự
đơn giản (SSR), micro-satellite, cpDNA,... (Changtragoon, 2004; Uma Shaanker,
Ganeshaiah and Bawa, 2001; Wang and Szmidt, 1993). Các nghiên cứu đánh giá đa
dạng di truyền đã được thực hiện cho các loài chi Rhizophora, Bruguiera, Ceriops
và Kandela của họ Đước (Rhizophoraceae) (Laksmi et al, 2001); P.merkusii và
Tectona grandis ở Thái Lan (Changtragoon, 2001); Poplus và neem ở Ấn Độ


7

(Lakshmikumaran et al, 2001). Các nghiên cứu này không chỉ góp phần vào phân
loại mà cịn dùng để đánh giá mức độ biến dị di truyền giữa các loài và trong loài,
biến dị di truyền bên trong mối quần thể để có quyết định quan trọng trong việc lựa
chọn quần thể nào cho bảo tồn (Nguyễn Hoàng Nghĩa., 2006).
Như vậy, việc nghiên cứu về bảo tồn trên thế giới đã có từ rất lâu. Từ những
nghiên cứu cơ sở, nghiên cứu lý thuyết đến những nghiên cứu thực nghiệm về bảo
tồn thực vật cũng như cây rừng. Nhưng những nghiên cứu đó vẫn chưa đủ cho
những khu hệ thực vật phong phú về quần thể, loài về mức độ đa dạng sinh học như
ở Đông Nam Á.
1.1.2. Các giải pháp bảo tồn
Nghiên cứu của Berkmuller và các cộng sự năm 1992 (Berkmuller., 1992) cho
rằng việc nâng cao nhận thức và mối quan tâm của cộng đồng địa phương đối với
bảo tồn thiên nhiên và các hoạt động có liên quan là rất quan trọng. Tác giả cho
rằng nếu không nâng cao nhận thức trong nhóm mục tiêu về các giá trị sinh thái và
giá trị vơ hình của khu bảo tồn thiên nhiên thì rừng sẽ tiếp tục bị xem như là một tài
nguyên có thể khai thác. Để thực hiện thành công những giải pháp dài hạn cho
những vấn đề về môi trường, cần đưa các giá trị của mơi trường vào trong các
chương trình giáo dục.
Việc xây dựng các qui tắc và qui định cho vùng đệm, vùng tái sinh và vùng
lõi của khu BTTN với sự tham gia của các cộng đồng và chính quyền địa phương đã
được (Gilmour. et al., 1999), (Dang Dinh Tran., 1997), (Mackinnoon., 1986),
(Sayer., 1991) đề xuất một số hướng dẫn cho các vùng quản lý khác nhau: cấm đốt
thảm thực vật trong vùng đệm, tránh trồng những loại cây dễ bắt lửa, cấm đưa vào
trong vùng đệm các lồi thực vật có nhiều khả năng xâm lấn hay đe doạ khu vực
bảo tồn. Cấm bất kỳ một hành động nào có khả năng đe doạ các lồi có nguy cơ
tuyệt chủng trong khu bảo tồn.
Về chính sách lâm nghiệp, Sheppherd G (1986) cho rằng đối với cộng đồng
dân cư sống trong và gần các khu bảo tồn thiên nhiên, một giải pháp đề nghị là cho
phép người dân địa phương củng cố quyền lợi của họ theo cách hiểu của các hệ
quản lý nông nghiệp hiện đại, bằng cách trồng cây, cho và nhận đất, Nhà nước cần

xác định rõ các quyền lợi chính trị của dân trên mảnh đất mà họ nhận, với mục đích
tạo thêm cơng ăn việc làm, tăng thu nhập và giảm tác động đến tài nguyên rừng.


8
Ở Canada, trong bài viết của Sherry, E.E. (1999) về sự hợp tác quản lý tại
vườn quốc gia Vutut (vừa là một khu bảo tồn thiên nhiên vừa là khu di sản văn hoá
của người thổ dân vùng Bắc cực), liên minh giữa chính quyền và thổ dân đã làm
thay đổi chiều hướng bảo tồn tự nhiên hoang dã và tăng giá trị của vườn quốc gia.
Chương trình hỗ trợ đa dạng sinh học (The Biodiversity Support Program,
BSP) (2000) đã thực hiện nhiều dự án với mục tiêu nhằm đạt được tác động thật sự
đối với bảo tồn. Những nghiên cứu bước đầu đã chỉ ra một số điều kiện thành công
của bảo tồn: Một là, mục tiêu bảo tồn phải được thảo luận, đàm phán và nhất trí bởi
tất cả các chủ thể hoặc đối tác có liên quan. Hai là, các hoạt động bảo tồn phải xác
định và hỗ trợ các lợi ích và nhu cầu địa phương. Ba là, nhận thức, kiến thức về bảo
tồn đa dạng sinh học sẽ dẫn đến động lực, nhưng động lực khơng thì chưa đủ. Để
biến ý tưởng thành hành động thì con người phải có đầy đủ kỹ năng và năng lực cần
thiết.
(Salafsky, 2000) trong Biodiversity Support Program, Washington, DC, USA,
2000 cho rằng vào những năm 90 của thế kỷ trước, các nhà bảo tồn bắt đầu phát
triển một cách tiếp cận mới nhằm đáp ứng nhu cầu về lợi ích kinh tế và bảo tồn.
Sinh kế sẽ giúp cho bảo tồn đa dạng sinh học chứ không phải cạnh tranh với nhau.
Hơn nữa chiến lược này công nhận vai trò của người dân địa phương trong bảo tồn
đa dạng sinh học. Cũng trong chiến lược này, các nhà bảo tồn có thể giúp cho người
dân địa phương khai thác, sử dụng lâm sản ngoài gỗ (LSNG) hoặc phát triển du lịch sinh
thái.
Quỹ Quốc tế về bảo vệ thiên nhiên (WWF and Macroeconomics Program
Office, 2001) đã đưa ra một thông điệp chung rất đơn giản: “Hoạt động bảo tồn phải
đề cập đến vấn đề xố đói giảm nghèo như là một phần quan trọng của chính sách
bảo tồn tài nguyên rừng”.

1.2. Tình hình nghiên cứu đa dạng sinh học ở Việt Nam
1.2.1. Nghiên cứu về đa dạng phân loại thực vật
Theo Phùng Ngọc Lan, Nguyễn Nghĩa Thìn, Nguyễn Bá Thụ (1996) từ những
năm đầu của thế kỷ XX đã xuất hiện bộ thực vật chí đại cương Đơng Dương do
Lecomte chủ biên (1907-1952). Trong tác phẩm này các tác giả người Pháp đã thu
mẫu và định tên, lập khố mơ tả các lồi thực vật có mạch trên tồn bộ lãnh thổ
Đông Dương.


9
Trên cơ sở bộ thực vật chí Đơng Dương, (Thái Văn Trừng, 1970) đã thống kê
ở Việt Nam có 7004 loài, 1850 chi và 289 họ, bao gồm ngành hạt kín có 3366 lồi
(chiếm 90,9%), 1727 chi (93,4%) và 239 họ (82,27%) trong hệ thực vật Việt Nam
ngành Dương Xỉ và họ hàng Dương Xỉ có 599 lồi (8,6%), 205 chi (5,57%) và 42
chi (14,5%), ngành hạt trần 39 loài (0,5%), 18 chi (0,9%) và 8 họ (2,8%). Tác giả đã
phân loại được một số các loài thực vật theo ngành, chi lồi. Nhưng việc mơ tả đặc
điểm sinh học của các lồi cịn hạn chế.
Theo một số tác giả nước ngoài Pocs (1965) cũng như trong nước Phan Kế
Lộc (1969) bổ sung khi nghiên cứu về thực vật miền Bắc có 5609 lồi, 1669 chi và
140 họ (xếp theo hệ thống Engler). Lê Khả Kế (1969-1976) cho xuất bản bộ cây cỏ
thường thấy ở Việt Nam gồm 6 tập. Phạm Hồng Hộ cơng bố hai tập cây cỏ miền
Nam Việt Nam giới thiệu 5326 lồi, trong đó có 60 lồi thực vật bậc thấp và 20 lồi
Rêu cịn lại 5246 lồi thực vật có mạch.
Viện điều tra Quy hoạch rừng (1971-1989) đã xuất bản 7 tập cây gỗ rừng
Việt Nam giới thiệu khá chi tiết đặc điểm sinh học, sinh thái học, vùng phân bố,
cơng dụng,... có hình ảnh minh hoạ. Trần Đình Lý và các cộng sự (1993) cơng bố
1900 cây có ích ở Việt Nam. Võ Văn Chi (1997) cơng bố từ điển cây thuốc Việt
Nam;...
Ngồi những cơng trình trên đây cịn có rất nhiều nghiên cứu khu hệ thực vật
từng vùng. Nguyễn Tiến Bân, Trần Đình Đại, Phan Kế Lộc (1984) đã cơng bố 3754

lồi thực vật có mạch vùng Tây Nguyên. Hay danh lục thực vật Phú Quốc của Phạm
Hồng Hộ (1985) cơng bố 793 lồi thực vật có mạch trong một diện tích 592 Km2;
Danh lục thực vật Cúc Phương do Nguyễn Nghĩa Thìn chủ biên (1992) có 1942
lồi, 228 họ thuộc 7 ngành trong đó có 127 lồi rêu,....
Một số nghiên cứu tại Vườn quốc gia Hoàng Liên Sơn: Thực vật tại Vườn
quốc gia Hồng Liên có 2.024 lồi thuộc 200 họ, trong đó có 66 lồi trong sách đỏ
Việt Nam, 32 lồi q hiếm, 11 lồi có nguy cơ tuyệt chủng như bách xanh, thiết
sam, thông tre, thông đỏ, đinh tùng, dẻ tùng v.v. Có tới trên 700 lồi cây được dùng
làm thuốc, trong đó có những cây dược liệu được khai thác và đưa vào sử dụng từ
lâu như thiên niên kiện, đương quy, thục địa, đỗ trọng, hoàng liên chân chim, đỗ
quyên, kim giao, thảo quả v.v. Đó là chưa kể cịn trên 2.500 lồi lấy được mẫu tiêu
bản nhưng chưa xác định được tên họ của cây (, 2009).


10
1.2.2. Đa dạng quần xã thực vật
Thái Văn Trừng (1963-1978) đã nghiên cứu rất kỹ về thảm thực vật rừng Việt
Nam trên quan điểm sinh thái, phát sinh,... Tác giả đã phân chia thảm thực vật Việt
Nam thành các kiểu, kiểu phụ, kiểu trái và thấp nhất các ưu hợp. Trong các yếu tố
phát sinh thì khí hậu là yếu tố phát sinh ra kiểu thực vật và con người là yếu tố phát
sinh của các kiểu phụ, kiểu trái và ưu hợp, địa lý, địa hình, địa chất, thổ nhưỡng,
khu hệ thực vật.
Nguyễn Văn Thường (1995), đã xây dựng bản đồ thảm thực vật Bắc Trung
Bộ. Tác giả đã chia 4 vùng sinh thái chính căn cứ vào độ cao so với mặt nước biển:
< 700 m nhiệt đới ẩm
< 700 m nhiệt đới ẩm có ½ mùa khơ
< 700 m hơi khơ có mùa mưa rõ
800 ÷ 1500 m nhiệt đới ẩm.
Đây là cơng trình lớn nhất về thảm thực vật Việt Nam. Nó đưa ra được cách
nhìn trực quan về thảm thực vật thông qua độ cao.

Dựa trên quan điểm đó đối với khu bảo tồn và vườn quốc gia cũng đã đưa ra
được các bản đồ về thực vật và thảm thực vật. Nguyễn Nghĩa Thìn, Nguyễn Bá Thụ,
Trần Văn Thụy (Nguyễn Nghĩa Thìn. et al., 1996) đã nghiên cứu các quần xã thực
vật và xây dựng bản đồ thảm thực vật cho Vườn Quốc Gia Cúc Phương. Vũ Văn
Dũng (1995) cũng có thơng báo về các kiểu thảm thực vật của khu bảo tồn Vũ
Quang hay Lê Xuân Ái về các kiểu thảm thực vật Côn Đảo. Nguyễn Duy Chuyên
về các kiểu thảm thực vật ở cac khu bảo tồn và vườn quốc gia các tỉnh miền nam
Việt Nam. Huỳnh Văn Kéo về thảm thực vật Vườn Quốc gia Bạch Mã,... và rất
nhiều cơng trình gắn liền tên tuổi của các nhà thực vật học, sinh thái học,...
1.2.3. Nghiên cứu yếu tố địa lý cấu thành hệ thực vật
Nghiên cứu về rừng tự nhiên Tây Bắc, Lê Trần Chấn (1990), đã phân tích các
yếu tố địa lý của hệ thực vật Lâm Sơn – Lương Sơn – Hồ Bình đã phân tích và lập
phổ yếu tố địa lý cho hệ thực vật. Đây là nghiên cứu bước đầu làm cơ sở cho các
nghiên cứu về thực ở Hoàng Liên Sơn; khu bảo tồn Hang Kiêng – Pà Cò; khu bảo
tồn Xuân Nha (Mộc Châu – Sơn La); khu bảo tồn Copia (Thuận Châu – Sơn La),
khu bảo tồn thiên nhiên Mường Nhé (Điện Biên);….


11
Từ năm 1995-2003, Nguyễn Nghĩa Thìn cùng một số tác giả khác công bố
một số bài báo về đang dạng thành phần loài ở Vườn quốc gia Cúc Phương, vùng
núi đá vơi Hịa Bình, núi đá vơi Sơn La, Khu bảo tồn thiên nhiên Na Hang (tỉnh
Tuyên Quang), vùng núi Sa Pa – Phan Si Phăng, vùng ven biển Nam trung bộ và
các Vườn quốc gia Ba Bể, Bến En, Phù Mát, Phong Nha – Kẻ Bàng, Cát Tiên,
Hoàng Liên… Qua q trình nghiên cứu, tác giả đã cơng bố cuốn “Cẩm nang
nghiên cứu đa dạng sinh vật” nhằm hướng dẫn cách đánh giá đa dạng sinh học cho
từng vùng và Vườn quốc gia. Cuốn sách này đã đưa ra được phương pháp tiếp cận,
cách thức thực hiện, kỹ thuật sử dụng trong nghiên cứu đa dạng thực vật (Nguyễn
Nghĩa Thìn., 1997).
Nguyễn Nghĩa Thìn. and Nguyễn Thị Thời., 1998 đã cơng bố cuốn sách “Đa

dạng thực vật có mạch vùng núi cao SaPa-Phan Si Phăng” đã mơ tả tính đa dạng
rất cao của thực vật có mạch ở Vườn quốc gia Hoàng Liên. Đặc biệt các tác giả đã
đưa ra được một kết luận hết sức quan trọng là hệ thực vật Sa Pa – Phan Si Phăng
có quan hệ rất chặt chẽ với hệ thực vật Trung Hoa (63,7%) và giảm dần từ
Hymalaya (44,5%), Ấn Độ (27,8%) và quan hệ yếu với thực vật Inđônêsia (23,1%)
dựa trên các yếu tố địa lý thực vật (Nguyễn Nghĩa Thìn. and Nguyễn Thị Thời.,
1998). Tuy vậy, cơng trình nghiên cứu này mới chỉ giới hạn trong phạm vi khu vực
Sa Pa – Phan Si Phăng và chú trọng thực vật ôn đới. Những nghiên cứu này đã bước
đầu phân tích được yếu tố địa lý cấu thành hệ thực vật ở Lào Cai. Nhưng để làm rõ
hơn yếu tố địa lý cấu thành hệ thực vật ở Mường Tè thì cần có những nghiên cứu cụ
thể hơn nhằm góp phần hồn thiện nghiên cứu về thực vật Lai Châu.
1.2.4. Nghiên cứu về bảo tồn
Theo (Nguyễn Nghĩa Thìn. and Mai Văn Phơ., 2003), Bảo tồn đa dạng sinh
học ngay từ trước năm 1945, dưới sự đô hộ của thực dân Pháp đã cho xây dựng 5
khu dự trữ thiên nhiên và bảo vệ tồn phần, trong đó có 2 khu ở Sa Pa, 2 khu ở Bà
Nà và khu Bạch Mã.
Cho đến nay, Chính phủ và các địa phương trong cả Nước đã thành lập được
hệ thống các khu rừng đặc dụng bao gồm 130 khu rừng đặc dụng với diên tích
khoảng 2.395.200 ha, trong đó có 30 Vườn quốc gia, 62 khu bảo tồn thiên nhiên 13
khu bảo tồn loài/sinh cảnh và 38 khu rừng bảo vệ cảnh quan (Nguyễn Nghĩa Thìn.,
2005). Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam được chỉ định làm cơ quan đầu mối


12
của công tác bảo tồn nguồn gen cây rừng và là cơ quan chủ trì đề tài nghiên cứu
“Bảo tồn nguồn gen cây rừng” từ năm 1988 tới nay. Nội dung của các nghiên cứu
bao gồm (theo Nguyễn Hoàng Nghĩa, 1996):
- Khảo sát thực vật học và khảo sát sinh thái – di truyền.
- Đánh giá đa dạng di truyền của các loài thực vật hiện được coi là đe doạ.
- Đánh giá mức độ đe doạ của loài theo phân hạng của IUCN (2001), từ đó đề

xuất danh sách các loài bị đe doạ.
- Đề xuất các phương án/giải pháp bảo tồn (in situ và ex situ) cho từng loài cụ
thể.
- Xây dựng các khu bảo tồn ex situ (Vườn sưu tập, Vườn thực vật, quần thụ
bảo tồn).
Nguyễn Quang Việt khi đưa ra phương pháp điều tra liên tục (Trip sampling
method) nhằm bảo tồn đa dạng sinh học, đã xác định tổ thành theo tuyến mỗi tuyến
cách nhau 100 m. Mỗi tuyến sẽ điều tra với chiều rộng 5 m hoặc 10 m, diện tích ơ
chính 25 m2, Ơ phụ thứ nhất 4 m2, ô phụ thứ hai, 1m2 dùng để điều tra cây tái sinh
(Đỗ Đình Sâm, Nguyễn Hoàng Nghĩa, 2001). Phương pháp này đã đưa ra được cách
thức điều tra, nhưng chưa đầy đủ đối với nghiên cứu đa dạng sinh học và bảo tồn
Theo kết quả nghiên cứu Nguyễn Hoàng Nghĩa, 2006 “Bảo tồn nguồn gen cây
rừng” đã thực hiện việc điều tra khảo sát và đánh giá mức độ đe doạ của một số loài
cây quý hiếm, trên cơ sở đó đã hỗ trợ cho việc bảo vệ hoặc lên phương án bảo vệ
cho một số lồi cây có giá trị ở một số nơi. Các lồi đã được thực hiện chính là
Thơng hai lá dẹt, Thông năm lá Đà Lạt, Pơ mu, Du sam và một số loài khác ở Lâm
Đồng; Thuỷ tùng ở Đăc Lắc; Bách xanh Ba Vì và Đà Lạt; Hồng tùng ở Vườn Quốc
Gia Bạch Mã - Thừa Thiên Huế; Kim giao ở VQG Cát Bà và Cúc Phương;….
Viện Điều tra Quy hoạch rừng (1987, 1999) cũng đã tập hợp các nghiên cứu
điều tra có liên quan đến các lồi cây quý hiếm cần bảo vệ của nước ta, trong đó các
lồi trên núi đá vơi. Dự án giống cây rừng vùng Đông Dương và Công ty giống cây
Lâm nghiệp Trung ương cũng đã công bố một số tài liệu và nghiên cứu nhất định về
tài nguyên và bảo tồn một số loài cây lá kim ở Việt Nam (Nguyễn Đức Tố Lưu. and
Philip lan Thomas., 2004). Nhiều cơ quan và các Nhà khoa học cũng đã có những
nghiên cứu chung về đa dạng sinh học hoặc phân loại (FIPI, 1996; Hội KHKTLN,
2001; Nguyễn Nghĩa Thìn, 1997; Phạm Hồng Hộ, 1999; Trần Đình Lý, 1993; Vũ


13
Văn Chuyên et al, 1987) và đã đưa vào chiến lược bảo tồn chung trong đó có các

lồi cây rừng như: Kế hoạch hành động đa dạng sinh học (Bộ KHCN&MT, 1995),
Sách đỏ Việt Nam, phần thực vật (Bộ KHCN&MT, 1996), Chiến lược phát triển
Lâm nghiệp (Bộ NN&PTNT, 2001); Hệ thống khu bảo tồn thiên nhiên Quốc Gia
(Chính phủ Việt Nam, 2003) (theo Nguyễn Hoàng Nghĩa, 2006).
1.2.5. Về các giải pháp bảo tồn tại Việt Nam
Song song với các nghiên cứu bảo tồn thì hàng loạt các văn bản quy định
nhằm bảo tồn đã ra đời như Nghị định, Chỉ thị và quyết định nhằm hên chế đến mức
tối đa sự suy giảm đa dạng sinh học trên cả nước:
Quyết định số 41-TTg, ngày 21/1/1977 về quy định các khu rừng cấm.
Nghị định số 17-HĐBT, ngày 17/1/1992 của Hội đồng Bộ trưởng về việc thi
hành Luật bảo vệ và Phát triển rừng.
Một số văn bản khác có điều chỉnh bổ sung. Nhưng đáng chú ý nhất là hai văn
bản gần đây là:
Nghị định 48/2002/NĐ-CP của Chính Phủ, ngày 22/4/2002 về việc sửa đổi bổ
sung danh mục thực vật rừng.
Nghị định 32/2006/NĐ-CP ngày 30/3/2006 về việc quản lý động vật thực vật
rừng nguy cấp, quý hiếm, bàn hành kèm theo Danh mục thực vật rừng, động vật
rừng nguy cấp, quý hiếm.
Luật đa dạng sinh học: Luật số 20/2008/12 ngày 13/11/2008 và bắt đầu có
hiệu lực ngày 1/7/2009.
Một số văn bản về phát triển khoa học công nghệ trong lĩnh vực bảo tồn. Đáng
chú ý nhất là việc Bộ khoa học công nghệ đã ban hành chính thức Quy chế tạm thời
về Bảo tồn nguồn gen, là cơ sở cho các nghiên cứu bảo tồn nguồn gen. Theo Quy
chế này, đối tượng cần được đưa vào bảo tồn, lưu giữ gồm (Nguyễn Hoàng Nghĩa.,
2006):
1. Ưu tiên các nguồn gen quý, hiếm đặc thù của Việt Nam và đang có nguy cơ
bị mất.
2. Các nguồn gen đã được đánh giá các chỉ tiêu sinh học
3. Các nguồn gen cần cho công tác nghiên cứu, lai tạo giống và phục vụ đào
tạo.



14
4. Các nguồn gen được nhập từ nước ngoài đã được ổn định và thuần hố ở
Việt Nam, có ý nghĩa quan trọng trong sản xuất.
Để ngăn chặn việc khai thác, sử dụng trái phép TNTN ngày càng gia tăng do
yêu cầu ở trong nước và xuất khẩu, tạo sự liên kết và hỗ trợ của Quốc tế, Chính phủ
Việt nam cũng đã tham gia vào 4 trong 5 công ước Quốc tế liên quan đến công tác
bảo tồn ĐDSH, quản lý khu bảo tồn.
Đánh giá hiệu quả của công tác bảo vệ các khu bảo tồn ở Việt Nam Nguyễn
Bá Thụ nhận định: Công tác này phụ thuộc rất nhiều vào việc giải quyết những vấn
đề tồn tại tồn tại trên vùng đệm gồm nâng cao đời sống của nhân dân vùng đệm;
chuyển đổi hoặc thay thế tập quán dùng củi, gỗ bừa bãi và lãng phí của người dân
sống trên vùng đệm; nâng cao trình độ kỹ thuật canh tác nông nghiệp, lâm nghiệp,
đẩy mạnh thâm canh, nâng cao năng suất cây trồng, nhanh chóng từ bỏ lối canh tác
du canh, quảng canh; nâng cao trình độ hiểu biết về bảo tồn, sử dụng hợp lý và bền
vững tài nguyên cho người dân địa phương (Nguyễn Bá Thụ., 1997).
Năm 1998 khi nghiên cứu kiến thức bản địa của đồng bảo vùng cao trong
nông nghiệp và quản lý tài nguyên thiên nhiên Hoàng Xuân Tý và Lê Trọng Cúc đã
khẳng định tầm quan trọng của kiến thức bản địa trong quản lý tài nguyên thiên
nhiên. Chính những cộng đồng địa phương là những người hiểu biết sâu sắc nhất về
những tài nguyên thiên nhiên nơi họ sinh sống, về cách thức giải quyết những mối
quan hệ kinh tế- xã hội trong cộng đồng..
Báo cáo tại hội thảo quốc gia năm 1999 “Để cuộc sống và môi trường của
người dân miền núi được bền vững”, Võ Quý cho rằng để duy trì cuộc sống, nhiều
người sinh sống trong các khu bảo tồn buộc phải khai thác các nguồn tài nguyên
thiên nhiên ở đây mà đáng ra họ phải góp phần bảo vệ. Vì vậy, để giải quyết mâu
thuẫn nói trên phải chú ý đến vấn đề kinh tế xã hội phức tạp mà chủ yếu là tìm các
biện pháp hữu hiệu để cải thiện mức sống của người dân, nhất là những người dân
nghèo, đồng thời phải nâng cao nhận thức của họ về bảo vệ thiên nhiên và môi

trường, sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên và họ được quyền quyết định về cách
sử dụng tốt nhất cho cuộc sống của họ và cho cả cộng đồng (Võ Quý., 1999).
Người ta nhận thấy rằng, sự tham gia của các cộng đồng đã góp phần làm
giảm những mâu thuẫn về lợi ích trong sử dụng tài nguyên. Khi nghiên cứu ở vùng
lịng hồ Sồng Đà Hồ Bình, Vương Văn Quỳnh và các cộng sự (1998) cho thấy


15
thiếu sự tham gia của các cộng đồng địa phương đã không giải quyết hợp lý được
mối quan hệ về lợi ích giữa quốc gia và cộng đồng dân cư địa phương.
Nhưng để có một số giải pháp cụ thể nhằm giải quyết ổn định tình hình kinh tế
xã hội ở địa phương, giảm cơ bản sự phụ thuộc của người dân vào rừng thì nghiên
cứu cụ thể là rất cần thiết. Phân tích được những khó khăn, thách thức và nguy cơ
để để ra những giải pháp nhằm giảm tác động đến tài nguyên rừng sẽ góp phần cải
thiện cơng tác bảo tồn các lồi động, thực vật q hiếm.
1.2.5. Nghiên cứu ở Tây Bắc nói chung và ở Lai Châu nói riêng
Điều tra và nghiên cứu bảo tồn một số lồi của các khu bảo tồn tại: Hịa Bình
(Hang Kiêng – Pà Cị; Sơn La (Sốp Cộp, Xn Nha, Côpia, Tà Xùa); Điện Biên
(Mường Nhé; Mường Phăng,…). Các nghiên cứu này đã xác định được các loài cần
bảo tồn, ranh giới, vị trí địa lý các khu vực cần bảo tồn, đã bước đầu xây dựng được
phương án bảo tồn và thử nghiệm một số giải pháp về quản lý. Nhưng những nỗ lực
đó của các nhà nghiên cứu và quản lý như thế vẫn chưa đủ, một số lồi vẫn có nguy
cơ bị tuyệt chủng, một số vẫn bị săn bắn và khai thác. Cho nên công tác bảo tồn,
nghiên cứu vẫn còn đang đặt ra dấu hỏi rất lớn.
Kem, L.M và M.Dilger (Kem et al., 1994), Chương trình nghiên cứu rừng Việt
Nam đã mơ tả, đánh giá khu bảo tồn Hoàng Liên và xác định được khơng q 1000
lồi thực vật.
Nguyễn Nghĩa Thìn, Daniel Harder (1996), Đa dạng thực vật Phan Si Phăng
đã khái quát được các loại thảm thực vật, các kiểu rừng và một số họ, lồi, nhóm
lồi chính thực vật ở Phan Si Phăng.

Theo Nguyễn Nghĩa Thìn, Nguyễn Thị Thời, Đa dạng thực vật có mạch vùng
núi cao Sa Pa-Phan Si Phăng, dựa trên kết quả nghiên cứu tại một số điểm khác
nhau của vùng núi cao Sa Pa – Phan Si Phăng, tác giả đã xác định được 2024 loài
thuộc 771 chi, 200 họ thuộc 6 ngành thực vật. Trong đó ngành hạt kín là đa dạng
nhất và ngành Quyết lá Thơng là kém đa dạng nhất (Nguyễn Nghĩa Thìn. and
Nguyễn Thị Thời., 1998).
Andrrew T, Steven Sw, Mark G. và Hanna S. (1999), Khu bảo tồn thiên nhiên
Hoàng Liên, điều tra đa dạng sinh học và các giá trị bảo tồn. Công trình này dựa
trên những khảo sát sơ bộ trong phạm vi khu bảo tồn Hoàng Liên cũ. Các tác giả đã
đưa ra được danh lục các loài thực vật đặc biệt một số lồi có giá trị sinh học cao


16
cần bảo tồn (Andrew T. et al., 1999). Nhưng trong các đề xuất này các tác giả chưa
đưa ra được hướng và các giải pháp bảo tồn loài cụ thể.
Năm 2008, Nguyễn Nghĩa Thìn cùng với nhiều tác giả đã có đánh giá tồn
diện về đa dạng sinh học núi Hoàng Liên trên các mặt khác nhau về đa dạng thảm
thực vật, đa dạng hệ thực vật, đa dạng về các nhóm động vật khác nhau đặc biết đã
quan tâm đến các nguyên nhân gây suy thoái và đề ra các biện pháp bảo tồn. Mặc
dù, đã có rất nhiều các nghiên cứu về cây rừng, và bảo tồn các loài thực vật quý
hiếm nhưng đối với Tây Bắc và đặc biệt đối với việc nghiên cứu về đa dạng sinh
học đối với Mường Tè chưa thực sự được quan tâm. Đã có rất nhiều đề xuất nhằm
bảo tồn nhưng chưa có những nghiên cứu cụ thể nhằm bảo tồn có hiệu quả các lồi
thực vật q hiếm tại Mường Tè.


×