Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp bảo tồn phát triển hệ thống cây xanh đô thị trên địa bàn quận ba đình thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.9 MB, 107 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
------------------------

LÊ TRUNG NGỌC

NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
BẢO TỒN, PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG CÂY XANH ĐƠ THỊ
TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN BA ĐÌNH, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP

Hà Nội, 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
------------------------

LÊ TRUNG NGỌC

NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
BẢO TỒN, PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG CÂY XANH ĐƠ THỊ
TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN BA ĐÌNH, THÀNH PHỐ HÀ NỘI


Chuyên ngành: Lâm học
Mã Số: 60620201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. TRẦN VIỆT HÀ

Hà Nội, 2014


i

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực, chưa từng được công bố trong bất kỳ
cơng trình nào.
Hà Nội, ngày 31 tháng 3 năm 2014
Tác giả

Lê Trung Ngọc


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu tại trường Đại học Lâm
nghiệp, tôi luôn nhận được sự quan tâm, dạy dỗ và chỉ bảo ân cần của các
thầy giáo, cô giáo. Nhân dịp này tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Ban
Giám hiệu nhà trường, Khoa đào tạo Sau đại học, quý thầy cơ cùng tồn thể

cán bộ trường Đại học Lâm nghiệp Việt Nam.
Tôi xin chân thành cảm ơn TS. Trần Việt Hà, là thầy giáo đã tận tình
hướng dẫn, giúp đỡ tơi thực hiện và hồn thành luận văn này.
Tơi xin cảm ơn Sở Xây dựng Hà Nội, Công ty TNHH Một thành viên
Công viên cây xanh Hà Nội đã giúp đỡ tôi trong việc điều tra nghiên cứu thực
tế để hồn thành luận văn này.
Tơi vơ cùng biết ơn sự quan tâm giúp đỡ động viên của gia đình, người
thân và bạn bè trong quá trình thực hiện luận văn này.
Thời gian qua mặc dù tôi đã làm việc với tinh thần nghiêm túc, nỗ lực
hết mình. Song do điều kiện về thời gian, nhân lực, tài chính cùng với kinh
nghiệm và kiến thức bản thân còn nhiều hạn chế nên luận văn khơng tránh
khỏi những thiếu sót. Vì vậy tơi mong muốn nhận được những ý kiến đóng
góp xây dựng từ các thầy giáo, cô giáo, các nhà khoa học và bạn bè đồng
nghiệp để tơi có điều kiện hồn thành luận văn này.
Tơi xin chân thành cảm ơn./.
Tác giả

Lê Trung Ngọc


iii

MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan ...................................................................................................... i
Lời cam đoan ..................................................................................................... ii
Mục lục ............................................................................................................. iii
Danh mục các bảng .......................................................................................... vi
Danh mục các hình .......................................................................................... vii

ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
Chương 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ....................................... 3
1.1. Nghiên cứu bảo tồn và phát triển hệ thống cây xanh đô thị trên thế giới ...... 3
1.1.1. Thời kỳ trung đại ..................................................................................... 3
1.1.2. Thời kỳ cận đại ........................................................................................ 4
1.1.3. Thời kỳ hiện đại ...................................................................................... 6
1.2. Nghiên cứu bảo tồn và phát triển hệ thống cây xanh đô thị ở Việt Nam ...... 9
1.2.1. Thời kỳ phong kiến ................................................................................. 9
1.2.2. Thời kỳ Pháp thuộc (1858-1945) ......................................................... 10
1.2.3. Thời kỳ từ năm 1945 đến nay ............................................................... 11
1.3. Bảo tồn và phát triển cây xanh đơ thị trên địa bàn quận Ba Đình, thành
phố Hà Nội ...................................................................................................... 16
Chương 2 MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ................................ 18
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU................................................................... 18
2.1. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................. 18
2.1.1. Mục tiêu tổng quát ................................................................................ 18
2.1.2. Mục tiêu cụ thể ...................................................................................... 18
2.2. Đối tượng, phạm vi và giới hạn nghiên cứu ........................................... 18
2.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 18


iv

2.3.1. Nghiên cứu hiện trạng hệ thống đường phố, vỉa hè quận Ba Đình ...... 18
2.3.2. Nghiên cứu thực trạng hệ thống cây xanh đường phố quận Ba Đình ... 18
2.3.3. Các giải pháp bảo tồn và phát triển hệ thống cây xanh ........................ 18
2.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 19
2.4.1. Phương pháp ngoại nghiệp .................................................................... 19
2.4.2. Công tác nội nghiệp .............................................................................. 20
Chương 3 ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ, XÃ HỘI QUẬN BA ĐÌNH 21

3.1. Điều kiện tự nhiên .................................................................................... 21
3.1.1. Vị trí địa lý ............................................................................................ 21
3.1.2. Thổ nhưỡng ........................................................................................... 21
3.1.3. Nhiệt độ ................................................................................................. 22
3.1.4. Lượng mưa ............................................................................................ 24
3.1.5. Độ ẩm khơng khí ................................................................................... 25
3.1.6. Thủy văn ................................................................................................ 25
3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ......................................................................... 25
3.2.1. Diện tích và dân số ................................................................................ 25
3.2.2. Về kinh tế - xã hội ................................................................................. 26
Chương 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 28
4.1. Hiện trạng hệ thống đường phố, vỉa hè của quận Ba Đình. ..................... 28
4.2. Thực trạng hệ thống cây xanh đơ thị quận Ba Đình ................................ 30
4.2.1. Sự đa dạng của hệ thống cây xanh đường phố quận Ba Đình ............ 30
4.2.2. Đặc điểm của hệ thống cây xanh đường phố quận Ba Đình ................ 31
4.2.3. Giá trị của cây xanh đô thị trên đường phố quận Ba Đình ................... 44
4.2.4. Thực trạng quản lý nhà nước cơng tác duy trì hệ thống cây xanh đường phố
quận Ba Đình.................................................................................................... 47
4.2.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự sinh trưởng, phát triển của cây xanh
đưòng phố quận Ba Đình ................................................................................ 48


v

4.3.1. Các căn cứ bảo tồn và phát triển hệ thống cây xanh đô thị .................. 54
4.3.2. Bảo tồn các cây lâu niên trên đường phố .............................................. 57
4.3.3. Tuyển chọn nhóm cây trồng chính trên đường phố quận Ba Đình ....... 58
4.4. Các giải pháp bảo tồn và phát triển hệ thống cây xanh đường phố quận
Ba Đình ........................................................................................................... 64
4.4.1. Đề xuất các nguyên tắc, biện pháp chung ............................................. 64

4.4.2. Giải pháp về cơ chế, chính sách ............................................................ 65
4.4.3. Giải pháp về quy hoạch ......................................................................... 66
4.4.4. Các giải pháp khoa học công nghệ........................................................ 72
4.4.5. Giải pháp về vốn ................................................................................... 77
4.4.6. Giải pháp về tuyên truyền giáo dục ...................................................... 79
KẾT LUẬN, TỒN TẠI, KIẾN NGHỊ ............................................................ 81
1. Kết luận ....................................................................................................... 81
2. Tồn tại ......................................................................................................... 82
3. Kiến nghị ..................................................................................................... 82
TÀI LIỆU THAM KHẢO


vi

DANH MỤC CÁC BẢNG
Tên bảng

STT

Trang

3.1

Nhiệt độ trung bình hàng năm

23

3.2

Số giờ nắng trung bình các tháng trong năm


24

3.3

Lượng mưa trung bình các tháng trong năm

24

3.4

Mực nước trung bình Sơng Hồng qua các năm

25

4.1

Tình hình sinh trưởng của một số lồi cây chủ yếu trên đường
phố quận Ba Đình

32

4.2

Hiện trạng cây xanh trên phố Phan Đình Phùng

34

4.3


Hiện trạng cây xanh trên phố Hoàng Diệu

35

4.4

Hiện trạng cây xanh trên phố Chu Văn An

35

4.5

Hiện trạng cây xanh trên phố Châu Long

37

4.6

Hiện trạng cây xanh trên phố Ngọc Hà

38

4.7

Hiện trạng cây xanh trên phố Châu Long

39

4.8


Hiện trạng cây xanh trên phố Liễu Giai

41

4.9

Hiện trạng cây xanh trên phố Đào Tấn

41

4.10 Quy hoạch nhóm cây trồng cho các tuyến phố thuộc nhóm 1

68

4.11 Quy hoạch nhóm cây trồng cho các tuyến phố thuộc nhóm 2

70

4.12 Quy hoạch nhóm cây trồng cho các tuyến phố thuộc nhóm 3

71


vii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Tên hình

STT


Trang

4.1

Hiện trạng cây xanh trên phố Phan Đình Phùng

33

4.2

Hiện trạng cây xanh trên phố Quán Thánh

36

4.3

Hiện trạng cây xanh trên phố Châu Long

38

4.4

Hiện trạng cây xanh trên đường Thanh Niên

40

4.5

Cây Đa mục gốc, thân trên phố Điện Biên Phủ


49

4.6

Cây Bàng mục gốc trên phố Quán Thánh

49

4.7

Đổ vật liệu xây dựng vào gốc cây trên phố Nguyễn Biểu

53

4.8

Cây Hoa Ban trên phố Bắc Sơn

62

4.9

Cây Muồng hoàng yến

62


1

ĐẶT VẤN ĐỀ

Trong một thành phố, mạng lưới đường phố được ví như hệ thống
huyết mạch. Bên cạnh các chức năng về giao thơng, mạng lưới đường phố
cịn đóng vai trò làm ranh giới điều tiết sự phát triển của đô thị, liên kết giữa
các khu chức năng trong khu đô thị và liên kết giữa khu đô thị với các vùng
ngoại ô. Cây xanh đô thị là một bộ phận quan trọng không thể thiếu trên các
tuyến đường phố. Hệ thống hạ tầng này mang những ý nghĩa đặc thù khác với
các hệ thống hạ tầng khác ở chỗ, đây là một hệ sinh thái nhân tạo có sự sinh
trưởng và phát triển, có tác dụng làm sạch mơi trường, tăng cường sức khỏe,
chất lượng cuộc sống của cư dân và chịu tác động thường xuyên bởi các yếu
tố con người. Việc bảo tồn, phát triển hệ thống cây xanh trên các đường phố
góp phần làm cho bộ mặt của thành phố trở nên xanh, sạch, đẹp và văn minh.
Thành phố Hà Nội đang trên đà phát triển mạnh về mọi mặt, nhiều khu
đô thị, khu dân cư mới đang được xây dựng và hình thành, nhiều tuyến đường
đang được cải tạo mở rộng hoặc làm mới góp phần tích cực trong việc nâng
cao đời sống cả về vật chất lẫn tinh thần cho nhân dân. Trong những năm gần
đây, cùng với việc chú trọng đầu tư cải tạo và xây dựng mới các tuyến đường
trong khu vực thành phố việc đầu tư phát triển hệ thống cây xanh đô thị cũng
từng bước được cải thiện nhưng cũng xuất hiện khơng ít vấn đề nảy sinh cần
có những lời giải đáp thỏa đáng của các nhà nghiên cứu và quản lý. Đó là nên
chọn những lồi cây nào là phù hợp với đặc điểm môi trường và tạo được nét
đặc sắc riêng về cảnh quan cây xanh của thành phố Hà Nội, phát huy được tác
dụng về môi trường, đảm bảo an toàn cho người và phương tiện tham gia giao
thơng. Đây cũng chính là những vấn đề chung không chỉ riêng ở thành phố
Hà Nội, mà nhiều thành phố khác ở Việt Nam cũng đang trong tình trạng
tương tự. Từ các vấn đề nêu trên cho thấy, việc nghiên cứu và tìm các giải
pháp đồng bộ để phát triển hệ thống cây xanh đô thị Hà Nội là cần thiết,
khơng chỉ có ý nghĩa về mặt lý luận mà cịn có ý nghĩa thực tiễn thiết thực.


2


Trong 10 quận nội thành của thành phố Hà Nội, quận Ba Đình được
Chính phủ xác định là Trung tâm hành chính – chính trị quốc gia, nơi tập
trung các cơ quan lãnh đạo cao nhất của Đảng, Nhà nước, Quốc hội, Chính
phủ. Đây cịn là trung tâm ngoại giao, đối ngoại với nhiều cơ quan, tổ chức
quốc tế, đại sứ quán các nước và thường xuyên diễn ra các hội nghị quan
trọng của Nhà nước, Quốc tế và khu vực. Quận Ba Đình cũng có nhiều tuyến
đường phố mang phong cách kiến trúc từ thời Pháp thuộc với hệ thống cây
xanh đô thị đẹp, phù hợp với cảnh quan đơ thị. Đây cũng chính là lý do tơi lựa
chọn đề tài: “Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp bảo tồn, phát triển
hệ thống cây xanh đô thị trên địa bàn quận Ba Đình, thành phố Hà Nội”.


3

Chương 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Nghiên cứu bảo tồn và phát triển hệ thống cây xanh đô thị trên thế giới
Hiện nay thế giới đang đứng trước 5 cuộc khủng hoảng lớn, đó là: dân
số, lương thực, năng lượng, tài nguyên và sinh thái. Năm cuộc khủng hoảng
này đều liên quan chặt chẽ với môi trường và làm cho chất lượng cuộc sống
của con người có nguy cơ bị suy giảm. Q trình phát triển đơ thị q nhanh
sẽ làm mất cân bằng hệ sinh thái và tác động tiêu cực tới sự phát triển bền
vững của đô thị. Trên thế giới đã đưa ra nhiều quan niệm khác nhau về tạo lập
môi trường sinh thái, tuy nhiên ở bất cứ quan điểm nào thì cây xanh đơ thị
cũng là một thành phần rất quan trọng để tạo nên một môi trường sống tốt và
sự tham gia của cộng đồng là yếu tố then chốt, là phương thức hiệu quả để
quản lý và phát triển cây xanh đô thị. Quá trình nghiên cứu về bảo tồn và phát
triển hệ thống cây xanh đô thị trên thế giới đã trải qua nhiều thời kỳ.
1.1.1. Thời kỳ trung đại

Các công trình kiến trúc, cơng trình tơn giáo trong xã hội phong kiến đã
được kết hợp trồng cây xanh. Đến thế kỷ IX, hệ thống đơ thị với 3 loại hình:
đơ thị tôn giáo, đô thị quân sự và đô thị thương mại. Trong đó, khơng gian
xanh đa dạng hơn, nổi bật là xuất hiện không gian xanh công cộng, quảng
trường, cung điện [21].
Công tác trồng cây xanh dọc theo các tuyến đường bắt đầu có từ khoảng
thế kỉ X trước Cơng ngun. Với mục đích vì qn sự, người ta đã cho trồng cây
trên tuyến đường nối từ Kolkata của Ấn độ đến Afghanistan nằm ở chân dãy
Himalaya. Cây trên đường được trồng thành 3 hàng, một hàng chính giữa trung
tâm đường và hai hàng cây hai bên đường. Vào thời kỳ đó đường cịn có một tên
gọi khác là “Grand trunk road” - Đường cây lớn [27].


4

Sau đó đến khoảng giữa thế kỉ VIII trước Cơng nguyên vùng Lưỡng hà
(Mesopotania), khi xây dựng cung điện người ta đã trồng các hàng cây Tùng,
Cây Bách Italia (Italian crypress) thành hàng đối xứng dọc theo các tuyến
đường trong khu vực cung điện. Đây cũng được xem là mốc lịch sử trồng cây
xanh đường phố của các quốc gia vùng châu Âu [27].
Từ thế kỉ VII trước Công nguyên đến thế kỉ IV Công nguyên (thời kỳ
Hi Lạp cổ đại), người ta thấy hai bên các đường dạo phía trước các sân vận
động (Stadium) và quảng trường (Forum) trước các đền thờ đều có trồng cây
Ngơ đồng Pháp. Cịn ở những tuyến đường chính trong các khu thành cổ La
mã thì lại chủ yếu trồng Bách Italia. Tiếp đến thời kỳ từ thế kỉ V cho đến thế
kỉ XIV, nhiều quốc gia châu Âu cũng đã trồng Bách Italia trên các tuyến
đường hành lễ [27].
1.1.2. Thời kỳ cận đại
Sau thời kỳ văn hóa phục hưng tại một số quốc gia vùng châu Âu, công
tác trồng cây đường phố phát triển khá nhanh. Năm 1552, ở nước Pháp, Henri

2 đã từng công bố pháp lệnh trồng cây, phát động nhân dân trong cả nước
trồng cây trên các tuyến đường chính trong các khu ở và trồng cây trên các
tuyến đường quốc lộ. Cũng trong thời kỳ này, Đế chế Áo – Hung (Austrohungarian empire) cũng đưa ra kế hoạch trồng cây Ngơ đồng Pháp dọc theo
các tuyến đường chính trong cả nước với mục đích là bổ sung nguồn gỗ cung
cấp cho các hoạt động quân sự [27].
Chủ nghĩa tư bản xuất hiện vào thế kỷ 17 đã tạo điều kiện để đô thị phát
triển với qui mô lớn. Các nghiên cứu về đô thị học ra đời làm lý luận về cây
xanh đô thị càng được chú trọng hơn. Năm 1647, ở Đức sau khi xây dựng
tuyến đại lộ tại thành phố Beclin, người ta đã trồng 4-6 hàng cây bóng mát
lớn hai bên đường. Tuyến đường này sau đã được các nhà quy hoạch đô thị
Pháp nghiên cứu và áp dụng trong việc xây dựng loại hình đường Boulvars tại
thành phố Pari sau này [22].


5

Ở Anh vào năm 1652, công viên St.Jame’s Park tại vùng Moore Phils,
thủ đô Luân Đôn đã được thiết kế các đường dạo bóng mát cơng cộng có độ
dài khoảng 1 km, hai bên đường trồng 4-6 hàng cây Ngô đồng Pháp tạo bóng
mát với mục đích phục vụ Nữ Hồng đi dạo trên xe ngựa. Sau đó mơ hình
dạng đường bóng mát này được sử dụng rộng rãi để tạo nên các đường cây
bóng mát trong các đơ thị ở nước Anh [22].
Nước Anh cũng là một trong những quốc gia có nhiều đóng góp trong
việc nghiên cứu về cây xanh đô thị. Jame Lyte (1578) trong cuốn Dodens đã
sử dụng thuật ngữ “Nhà trồng cây” (Chadwich, 1970). Năm 1618, William
Lawson đã viết khá chi tiết về việc chăm sóc cây trồng đơ thị trong cuốn
“Vườn và vườn giống mới”. John Evelyn, năm 1662 đã đề cập đến tất cả các
lĩnh vực cây trồng (CAT, cây lâm nghiệp) trong một cuốn sách có tên Sylva
(Eve, 1970). Trong cuốn sách này ông chú trọng đến việc nghiên cứu cây
trồng đường phố, cây cảnh.

Năm 1825, ở Pháp Chính phủ đã cơng bố pháp lệnh về việc bắt buộc
phải trồng cây xanh bóng mát trên các tuyến đường phố. Pháp lệnh này chính
là cơ sở để xây dựng những quy phạm kỹ thuật về tuyển chọn cây trồng, kiểm
nghiệm chất lượng cây giống đưa trồng, cắt tỉa và duy trì cây xanh trên các
tuyến đường đô thị [23].
Năm 1858, kiến trúc sư Georges E.H. Smann chủ trì thiết kế xây dựng
tuyến đường bóng mát Champs Elysees ở thành phố Senna. Tuyến đường này
đã trở thành mẫu đường bóng mát điển hình thời kỳ cận đại và có ảnh hưởng
rất lớn đến phát triển mơ hình đường bóng mát ở các thành phố của Mỹ và các
quốc gia khu vực châu Âu. Năm 1872, kiến trúc sư người Pháp Pierre Charles
L.Enfant thiết kế các tuyến đường bóng mát tại thành phố Washington cũng
đa số là áp dụng các mơ hình đường bóng mát của Pháp. Đặc biệt để chọn loài
cây trồng cho các tuyến đường thiết kế ở Mỹ, nhà thiết kế đã tiến hành thử


6

nghiệm 30 loài cây và chọn ra được 12 loài cây thích hợp nhất dùng cho trồng
đường phố [23].
1.1.3. Thời kỳ hiện đại
Cuộc cách mạng khoa học, kỹ thuật ra đời và phát triển mạnh mẽ vào
cuối thế kỷ 19 đã thúc đẩy sản xuất phát triển, dân cư đô thị ngày càng đông
đúc hơn. Các nhu cầu nghỉ ngơi, giải trí cho dân cư đơ thị do cuộc sống Cơng
nghiệp hóa ngày càng cao đặt cho các nhà quản lý đơ thị phải tính đến việc
xây dựng nhiều mảng xanh hơn nữa. Việc thiết kế không chỉ ở nội đơ, mà
phải mở rộng ra bên ngồi, nơi đất đai cịn khá dồi dào.
Trong q trình phát triển, mặc dù châu Âu đã có một lịch sử lâu dài và
phong phú của các thiết kế mảng xanh, cách thức quản lý cây xanh [22],
nhưng lâm nghiệp đơ thị chính thức được nghiên cứu như một lĩnh vực khoa
học đầu tiên tại Vương quốc Anh trong thập niên 1980. Jorgensen giới thiệu

các khái niệm về lâm nghiệp đô thị tại Đại học Toronto, Canada, vào năm
1965 [24] “Lâm nghiệp đô thị không chỉ liên quan đến cây xanh thành phố
hay quản lý cây cá thể, mà còn quản lý cây xanh trong toàn bộ khu vực chịu
ảnh hưởng và sử dụng bởi cư dân đô thị”. Năm 1978, Hiến chương lâm
nghiệp phối hợp (The Coopperative Forestry Act) đã định nghĩa lâm nghiệp
đô thị “Lâm nghiệp đô thị nghĩa là trồng và tạo lập, bảo vệ và quản trị cây
xanh và các thực vật kết hợp dưới dạng cá thể, nhóm nhỏ hay dưới hồn cảnh
rừng trong các thành phố, ngoại ơ của thành phố và nông thôn ngoại thành”.
Ở Mỹ, theo Nowak (1994) đưa ra rằng diện tích phủ xanh ở Mỹ trải từ
55% ở Baton Rouge, Louisiana tới 1% ở Lancaster, California, tỷ lệ phủ xanh
lớn nhất là ở những vùng đất trống, công viên và khu dân cư. Cây xanh đường
phố chiếm 1/10 số cây trong đô thị. Riêng thành phố Chicago nơi có cây xanh
bóng mát phát triển mạnh nhất trên các tuyến đường phố. Toàn thành phố có


7

khoảng 3,1 triệu cây xanh, trong đó 10% là cây xanh đường phố chiếm 24%
tổng diện tích phủ xanh của thành phố [26].
Ở Liên Xô cũ (trước khi giải thể năm 1991), công tác phát triển cây
đường phố cũng đạt được nhiều thành tựu cả về lý luận lẫn thực tiễn, đặc biệt
vào những năm sau cách mạng tháng 10 Nga thành công [25]. Trong hệ thống
cây đường phố, nhấn mạnh việc kết hợp giữa những đường bóng mát, các dải
rừng phòng hộ để tạo thành những hành lang xanh trong đơ thị. Số lượng
đường bóng mát tại thành phố Matxcova đã tăng lên đáng kể, từ 40 tuyến
đường vào năm 1957 lên 100 tuyến đường vào năm 1973 [22]. Những tuyến
đường này đã góp phần đáng kể bảo hộ và cải thiện mơi trường của thành
phố.
Trong các cơng trình nghiên cứu của L.B.Lunx A.C Xalatyn, L.X
Dalexcaia và nhiều nhà nghiên cứu khác đã tìm tịi những tỷ trọng cây xanh

đường phố thích hợp, đề ra những nguyên tắc cơ bản và các vấn đề thiết kế
cây xanh đường phố. Kết quả của các cơng trình nghiên cứu đã được vận
dụng trong thực tiễn xây dựng ở Liên Xô, Đức, Mỹ, Anh, Pháp.
Ở khu vực châu Á, nước có lịch sử trồng cây đường phố sớm nhất là
Trung Quốc. Theo kết quả nghiên cứu của Wang Hao, thì lịch sử trồng cây
trên các tuyến đường giao thông ở Trung Quốc đã thực hiện trước đây khoảng
3500 năm. Sau đó đến Nhật Bản, cây xanh đường phố phát triển từ những
năm đầu của thế kỉ 17 [29]. Điển hình như thành phố Sendai bắt đầu được biết
tới là một thành phố của cây xanh từ trước Thế chiến thứ hai. Các lãnh chúa
của Sendai đã khuyến khích dân trồng cây xanh trong sân nhà và ngồi đường
phố. Kết quả mọi ngơi nhà, ngôi đền và điện thờ, trên đường phố ở trung tâm
thành phố đều có những khu rừng gia đình được sử dụng với mục đích nguồn
cung cấp gỗ và nguyên liệu hàng ngày. Sau Thế chiến thứ hai, thành phố
Sendai đã bị oanh tạc và mọi thứ hầu hết bị phá huỷ nhưng Sendai vẫn được


8

biết đến như "Thành phố của cây xanh" vì tất cả mọi cố gắng to lớn nhằm
phục hồi lại cây xanh [29].
Nhiều kết quả nghiên cứu của các nhà khoa học trên thế giới đã chứng
minh về tác dụng chung của hệ thống cây xanh đường phố đối với môi trường
đơ thị như:
- Giảm nhiệt độ khơng khí: Cây xanh có tác dụng rất lớn đối với việc
cải tạo vi khí hậu đơ thị, giảm bức xạ mặt trời, giảm bức xạ phản xạ, giảm
nhiệt độ khơng khí, lưu thơng khơng khí và làm tăng độ ẩm của khơng khí.
Cây xanh hấp thụ năng lượng mặt trời và không ngừng bốc hơi nên có thể
khơng ngừng điều tiết nhiệt độ và độ ẩm. Về mùa hè nhiệt độ ở nơi có cây
xanh như: cơng viên, hồ nước thường thấp hơn nhiệt độ ở nơi khơng có cây
xanh từ 3-5oC [17].

- Ngăn chặn gió và sự di chuyển của khơng khí: Những hàng cây xanh
đường phố vng góc với hướng gió chính có thể làm giảm tốc độ gió từ 2-5
lần chiều cao của cây cao nhất ở phía trước hàng cây.
- Tăng độ ẩm, tác động tích cực vào chu kỳ tuần hoàn nước: Vào mùa
hè trên các đường phố có cây xanh xanh, ở cơng viên, vườn thực vật…độ ẩm
tương đối thường cao hơn những nơi bên ngoài khoảng trống từ 7-12%, đôi
khi lên đến 20%, tăng dần từ trên xuống.
- Cung cấp khí O2 và giảm tích lũy khí CO2: Căn cứ vào tính tốn của
các nhà khoa học, lượng O2 do 1 ha rừng tạo ra có thể cung cấp đủ cho sự hô
hấp của 1000 người, mỗi một người dân đô thị chỉ cần 10m2 diện tích cây
xanh là có thể hấp thụ tồn bộ lượng CO2 thải ra do q trình hơ hấp. Nhưng
trên thực tế, lượng CO2 tại các khu đô thị cao hơn nên mỗi người phải cần đến
diện tích cây xanh khoảng 30-40m2 [17].
- Hạn chế tiếng ồn: Cây xanh có tác dụng ngăn cản được tiếng ồn. Hiệu
quả đó biểu hiện rất rõ rệt khi các đường phố trồng nhiều cây xanh thì có thể
giảm đến 50% tiếng ồn so với đường phố không trồng cây.


9

- Hạn chế ơ nhiễm khơng khí: Các loại khí gây ơ nhiễm mơi trường do
q trình sản xuất cơng nghiệp tạo ra, trong đó nhiều nhất là CO2 và các loại
phổ biến khác như HF, NOx, Cl2, HCl, CO, SOx…được thực vật hấp thu và
làm sạch nhất định.
- Hấp thu các chất có tính phóng xạ: Trong mức độ phóng xạ dưới
15Gy (Gray – đơn vị phóng xạ) cây rừng có thể hấp thu mà khơng làm ảnh
hưởng đến phát triển của cành nhánh.
- Giảm nồng độ bụi: Tác dụng của cây xanh đối với việc lọc sạch
khơng khí rất rõ rệt. Người ta gọi cây xanh là “lá phổi của đơ thị” vì vơ vàn
hạt bụi lơ lửng trong khơng khí là mối đe dọa lớn đến sức khỏe con người sẽ

được cây xanh loại bỏ, làm sạch khơng khí, hạn chế nguồn bụi từ mặt đất.
- Giảm bớt lượng vi khuẩn trong khơng khí: Theo quan trắc của Pháp,
mỗi m3 khơng khí ở khu vực cửa hàng bách hóa chứa 4 triệu con vi khuẩn,
trong khi mỗi m3 khơng khí trong cơng viên chỉ có khoảng 100 con. Một số
loài thực vật trong họ Myrtaceae, Moraceae, Aceracea, Pinaceae…có tác
dụng ức chế đối với khuẩn que gây bệnh lao [17].
Từ những kết quả nghiên cứu nói trên có thể thấy, lịch sử phát triển cây
xanh có từ hàng nghìn năm trước nhưng việc nghiên cứu về vấn đề này thì
mới phát triển khoảng vài chục năm gần đây để đáp ứng các nhu cầu của con
người về môi trường, cảnh quan kiến trúc, tính thẩm mỹ. Hiện nay, trên thế
giới đã có cả một hệ thống lý luận và kinh nghiệm thực tiễn phong phú nghiên
cứu về cây xanh đơ thị. Trong đó khẳng định rằng khi quy hoạch cho thành
phố, quy hoạch không gian xanh là phần hữu cơ đặc biệt quan trọng và không
thể thiếu trong quy hoạch tổng thể.
1.2. Nghiên cứu bảo tồn và phát triển hệ thống cây xanh đô thị ở Việt Nam
1.2.1. Thời kỳ phong kiến
Công tác trồng cây xanh ở các đô thị đã được tiến hành từ hàng trăm
năm trước. Từ xa xưa, cha ông ta khi xây dựng các cơng trình kiến trúc cũng


10

đã chú ý đến việc trồng cây xanh. Những tài liệu lưu lại khơng cịn nhưng
những thành quả của việc trồng cây xanh còn lại đến ngày nay thể hiện ở các
đình, đền, chùa hoặc các cơng trình lăng tẩm và đây cũng thể hiện truyền
thống và bản sắc dân tộc riêng của Việt Nam. Đặc biệt tại thành phố Huế, vào
thời kỳ Triều Nguyễn cây xanh đã được chú trọng trồng trên các con đường,
trong mỗi vườn nhà tạo nên nét đặc trưng riêng.
1.2.2. Thời kỳ Pháp thuộc (1858-1945)
Ở Hà Nội, trước khi thực dân Pháp đánh chiếm Hà Nội lần thứ nhất

trước năm 1873, Hà Nội là một cố đơ với rất nhiều đình, đền, chùa gắn liền với
hệ thống cây cổ thụ được trồng từ nhiều năm trước. phần lớn cây xanh trên
đường phố, công viên và trong các vườn Bách thảo được người Pháp trồng vào
cuối thế kỷ XIX và đầu thế kỷ XX. Điển hình như có hàng cây Sấu cổ thụ trồng
ở phố Phan Đình Phùng, hàng cây Xà cừ cổ thụ ở phố Hồng Diệu, hàng cây
Sao đen ở phố Lị Đúc được người Pháp trồng vào cuối thế kỷ XIX.
Đặc biệt khu vực Hồ Gươm trước đây khá rộng, nhà dân ở ra sát mép
hồ. Đến tháng 11 năm 1885, Nhà nước bảo hộ Pháp cho giải tỏa các hộ dân
sống xung quanh hồ và khởi công đổ đất cạp hố, cho san lấp những vùng
trũng thấp. Đến đầu năm 1893, con đường nhựa chạy quanh Hồ Gươm được
khánh thành. Thảm cây xanh quanh Hồ Gươm cũng được trồng từ đấy với
nhiều loài cây được đưa từ nhiều miền của đất nước. Do vậy hệ thống cây
xanh ở đây hoàn toàn là cây nội địa, khác với thảm cây khu vực công viên
Bách Thảo. Có thể nói đây là thảm cây xanh q nhất của thủ đơ Hà Nội và ít
chịu tác động nhất bởi q trình đơ thị hóa [17].
Ở thành phố Hồ Chí Minh, vào những năm đầu khi Sài Gòn vừa bị
đánh chiếm và còn nằm dưới quyền cai trị của các đơ đốc thì Hải qn Pháp đã
bắt đầu cho trồng hàng loạt cây Me ven các đường sá kể từ khoảng 1863-1865,
cứ 5m một cây dọc theo vệ đường. Ở hai bên bờ kênh Charner (nay là đại lộ


11

Nguyễn Huệ), kể từ năm 1870 cây Me được trồng lấn ra dần dần theo nhịp độ
lấp từng đoạn con "kênh lớn" này. Bằng chứng đến ngày nay nhiều cây cổ thụ
vẫn cịn tồn tại và đóng góp trong việc tạo mảng xanh cho thành phố.
1.2.3. Thời kỳ từ năm 1945 đến nay
Việc nghiên cứu về lâm nghiệp đô thị một cách khoa học được thực
hiện tập trung khoảng một vài chục năm gần đây. Từ sau ngày miền Bắc được
giải phóng, nhiều tuyến đường phố mới được xây dựng với hệ thống cây xanh

ổn định, tạo cảnh quan đô thị. Công tác trồng cây xanh ở các đô thị đã được
Trung ương Đảng, Chính phủ và đặc biệt Hồ Chủ Tịch hết sức quan tâm.
Đảng và Chính phủ đã có nhiều nghị quyết, chỉ thị vạch ra phương hướng và
nhiệm vụ cho công tác trồng cây, gây rừng thực hiện việc trồng cây trong cả
nước. Trong hoàn cảnh đất nước trải qua cuộc chiến tranh phá hoại tàn khốc
của giặc Mỹ, công tác cải tạo và xây dựng đô thị bị đình đốn, cơng tác cây
xanh khơng phát triển. Nơi nào nhận thức được lợi ích của cây xanh đơ thị và
quan tâm chỉ đạo thì phong trào trồng cây đường phố, bảo vệ cây và các công
viên, vườn hoa làm tốt, điển hình là Hà Nội, Hải Phịng. Nhiều nơi công tác
cây xanh không được chú ý, không có tổ chức chuyên trách, thiếu kế hoạch
ươm và trồng cây. Nhiều nơi đã trồng cây một cách tuỳ tiện và cây trồng
không đúng tiêu chuẩn quy phạm xây dựng đô thị đã làm hư hỏng nhà cửa và
các hệ thống cơng trình ngầm, hạn chế ánh sáng và gió mát. Nhưng từ những
nỗ lực ban đầu đó, kết quả đã trồng được nhiều cây bóng mát, cây phong cảnh
cho đường phố, khu nhà ở, những nơi sinh hoạt văn hố cơng cộng. Trồng
được những đai cây xanh ở ngoại ơ có tác dụng phịng hộ cho thành phố, diện
tích cây xanh đô thị được tăng lên so với thời gian trước khi miền Bắc giải
phóng [2].
Theo Nguyễn Ngọc Tiệp (2012): Sau ngày giải phóng Sài Gịn năm
1975, trong thành phố Hồ Chí Minh có khoảng 8.000 cây xanh đường phố,


12

tập trung chủ yếu ở các quận trung tâm như quâ ̣n 1, 3 và 5. Bên ca ̣nh công tác
chăm sóc, cải tạo, thay thế cây già cỗi, sâu bênh,
̣ công tác trồ ng mới cây xanh
đươ ̣c thực hiêṇ theo kế hoa ̣ch hàng năm. Trong thâ ̣p niên đầ u sau năm 1975,
cây được trồ ng phủ xanh với số lươ ̣ng lớn (trên các tuyế n đường đô thi,̣ đấ t
dự kiế n làm công viên nhưng chưa có quy hoa ̣ch cu ̣ thể , nghiã trang đươ ̣c

cơng viên hóa v.v...) nhưng tỷ lê ̣ cây số ng và phát triể n tốt rấ t thấ p do cây đưa
ra trồng có kích thước tương đối nhỏ nên sức sống kém và dễ bị bẻ phá. Chỉ
có các dải cây xanh trồng trên đường phố ở khu vực nội thành trên một số
tuyến ở Quận 1, 3 và một số các trục đường lớn ở các Quận khác có từ trước
năm 1975 phát triển tốt tạo bóng mát cho người đi bộ [17].
Từ những năm 1990, kế hoa ̣ch trồ ng mới cây xanh hàng năm có giảm
về chỉ tiêu số lươ ̣ng nhưng tăng về chấ t lươ ̣ng; quy cách cây đưa ra trồ ng trên
đường phố lớn hơn nhằm tạo thuâ ̣n lơ ̣i cho cây sinh trưởng, phát triể n và ha ̣n
chế sự xâm ha ̣i cây xanh mô ̣t cách vơ ý thức, đồng thời, cây nhanh chóng phát
huy tác dụng cải thiện môi trường và ta ̣o cảnh quan đe ̣p cho các tuyế n đường
ngay sau khi đươ ̣c trồ ng mới. Tuy nhiên, theo thống kê mới nhất của Phịng
Quản lý cơng viên cây xanh - Sở Giao thơng vận tải đến nay tồn bộ diện tích
cơng viên, vườn hoa và cây xanh dải phân cách trên địa bàn thành phố chỉ còn
khoảng 535 héc ta, giảm gần 50% so với năm 1998 [17].
Ở Huế, cây xanh được trồng nhiều tại các địa điểm công cộng như cơng
viên, đường phố, vườn đồi, ven sơng,...góp phần quan trọng để tạo nên một
nét Huế riêng. Theo danh mục các loài thực vật quý hiếm ở Thừa Thiên Huế
có tên trong sách đỏ Việt Nam 1996 và Nghị định số 48/2002/NĐ-CP (trên
Cổng Thông tin điện tử Thừa Thiên Huế) có 43 lồi trong đó một số lồi đang
được trồng làm cây bóng mát như Chị chỉ, Kim Giao, Pơ mu, Sao lá to, Sến
mủ…


13

Nhiều cơng trình nghiên cứu và bài viết liên quan đến quy hoạch xây
dựng đô thị, phát triển cây xanh và quản lý trong môi trường đô thị, kiến trúc
cảnh quan đô thị, chủng loại cây xanh đô thị…đã được các tác giả như Hàn Tất
Ngạn, Phạm Kim Giao, Nguyễn Thị Thanh Thủy, Trần Hợp, Nguyễn Thế Bá,
Chế Đình Lý…cơng bố. Đáng chú ý, đã có một số cơng trình nghiên cứu về

cây xanh và quản lý cây xanh đô thị tại Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh như:
- Lựa chọn và thuần dưỡng một số loài cây thích hợp đưa từ rừng tự nhiên về
trồng làm cây bóng mát cho Hà Nội. Cơng ty Cơng viên cây xanh Hà Nội 1995.
- Xây dựng bản đồ hiện trạng cây xanh các quận nội thành Hà Nội.
Công ty Công viên cây xanh Hà Nội 1997.
- Xây dựng bản đồ hiện trạng cây xanh và xây dựng ngân hàng dữ liệu
quản lý cây xanh nội thành Hà Nội. Công ty Công viên cây xanh Hà Nội - 1999.
- Đánh giá hiện trạng cây xanh và đề xuất các giải pháp quy hoạch
trồng cây xanh góp phần bảo vệ mơi trường cảnh quan ngoại thành Hà Nội.
Công ty Kinh doanh Nông lâm sản xuất khẩu - 1999.
- Hoàn thiện bản đồ hiện trạng cây xanh nội thành Hà Nội và xây dựng
ngân hàng dữ liệu quản lý cây xanh thành phố (giai đoạn 2). Công ty Công
viên cây xanh Hà Nội - 2000.
- Khảo sát phát hiện và tìm biện pháp phòng trừ sâu bệnh cho cây xanh
đường phố Hà Nội - Công ty Công viên cây xanh Hà Nội - 1999.
- Dự án quy hoạch ngành công viên cây xanh TP Hồ Chí Minh 1996 2010, hiện trạng và giải pháp phát triển Lâm nghiệp đô thị khu vực nội thành.
- Cơng trình nghiên cứu phát triển mảng cây xanh đơ thị TP Hồ Chí
Minh đến năm 2010 cho cả 3 khu vực nội thành, ven đô và ngoại thành.
Nhà nước cũng đã ban hành các nghị định, thông tư, quyết định để phục
vụ công tác quản lý cây xanh đô thị. Trong Thông tư 20/2005/TT-BXD của


14

Bộ Xây dựng và Quyết định số 19/2010/QĐ-UBND của UBND thành phố Hà
Nội đã nêu rõ:
a. Đối với công tác bảo tồn, chăm sóc cây xanh
- Cắt tỉa cây đảm bảo quy trình kỹ thuật nhằm tạo dáng cây, làm cây
phát triển nhanh hơn và đảm bảo an toàn trong mùa mưa bão.
- Cắt tỉa cây chưa trưởng thành (cây non) để uốn nắn, tạo dáng cho cây.

- Thống kê số lượng, chất lượng, đánh số cây, lập hồ sơ quản lý cho
từng tuyến phố. Đặc biệt đối với cây cổ thụ, cây bảo tồn cần thống kê, phân
loại, treo biển, chăm sóc và theo dõi thường xuyên.
- Bảo vệ thân cây, rễ cây trong quá trình xây dựng. Sử dụng hàng rào
bảo vệ trong trường hợp cần thiết.
- Thực hiện việc chặt hạ, dịch chuyển cây xanh theo giấy phép của cơ
quan có thẩm quyền.
b. Đối với cơng tác trồng cây xanh
- Quy hoạch quỹ đất để xây dựng vườn ươm, thực hiện lai giống, nhân
giống các loài cây đáp ứng yêu cầu phát triển cây xanh đô thị, nhu cầu thị
trường. Cây mang ra trồng trên đường phố đáp ứng các tiêu chuẩn và chất lượng.
- Cây trồng đường phố phải đúng chủng loại quy định và chăm sóc, duy
trì theo quy trình kỹ thuật, được bảo vệ, chống giữ thân ngay thẳng đảm bảo
sự sinh trưởng, phát triển của cây.
- Tùy theo chiều rộng của vỉa hè phố mà bố trí lồi cây trồng cho phù
hợp. Đối với chiều rộng hè trên 5m trồng nhóm cây gỗ lớn; chiều rộng hè từ
3m-5m trồng nhóm cây gỗ nhỡ hoặc gỗ nhỏ; nếu hè dưới 3m bị khống chế về
mặt bằng, khơng gian thì tận dụng những cây hiện có và trồng tại các vị trí
thống khơng vướng đường dây trên khơng, có thể phát triển cây dây leo theo
trụ hoặc đặt các chậu cây.
- Khoảng cách giữa các cây trồng được quy định tuỳ thuộc vào việc
phân loại cây hoặc theo từng vị trí cụ thể của quy hoạch trên khu vực, đoạn


15

đường. Chú ý trồng cây ở khoảng trước tường ngăn giữa hai nhà phố, tránh
trồng giữa cổng hoặc trước chính diện nhà dân đối với những nơi có chiều
rộng hè phố dưới 5m.
- Khoảng cách các cây được trồng tính từ mép lề đường từ 0,6m đến

1,0m căn cứ theo tiêu chuẩn phân loại cây.
- Cây xanh đường phố và các dải cây phải hình thành một hệ thống cây
xanh liên tục và hồn chỉnh, khơng trồng q nhiều loại cây trên một tuyến
phố. Trồng từ một đến hai loại cây xanh đối với các tuyến đường, phố có
chiều dài dưới 2km. Trồng từ một đến ba loại cây đối với các tuyến đường,
phố có chiều dài từ 2km trở lên hoặc theo từng cung, đoạn đường.
- Đối với các dải phân cách có bề rộng dưới 2m chỉ trồng cỏ, các loại
cây bụi thấp, cây cảnh. Các dải phân cách có bề rộng từ 2m trở lên có thể
trồng các loại cây thân thẳng có chiều cao và bề rộng tán lá khơng gây ảnh
hưởng đến an tồn giao thông, trồng cách điểm đầu giải phân cách, đoạn qua
lại giữa hai giải phân cách khoảng 3m - 5m để đảm bảo an tồn giao thơng.
- Tại các trụ cầu, cầu vượt, bờ tường nghiên cứu thiết kế bố trí trồng
dây leo để tạo thêm nhiều mảng xanh cho đô thị, có khung với chất liệu phù
hợp cho dây leo để bảo vệ cơng trình. Tại các nút giao thơng quan trọng ngoài
việc phải tuân thủ các quy định về bảo vệ an tồn giao thơng tổ chức trồng cỏ,
cây bụi, hoa tạo thành mảng xanh tăng vẻ mỹ quan đơ thị.
- Cây xanh được trồng cách các góc phố 5m - 8m tính từ điểm lề đường
giao nhau gần nhất, khơng gây ảnh hưởng đến tầm nhìn giao thơng.
- Cây xanh được trồng cách các họng cứu hoả trên đường 2m - 3m;
cách cột đèn chiếu sáng và miệng hố ga 1m - 2m.
- Cây xanh được trồng cách mạng lưới đường dây, đường ống kỹ thuật
(cấp nước, thoát nước, cáp ngầm) từ 1m - 2m.
- Cây xanh được trồng dọc mạng lưới đường dây dẫn điện phải đảm
bảo hành lang an toàn lưới điện theo quy định của Nghị định số


16

106/2005/NĐ-CP ngày 17/8/2005 về quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật Điện lực về bảo vệ an tồn cơng trình lưới điện cao áp.

Những năm gần đây cùng với q trình đơ thị hóa mạnh mẽ và sự hình
thành các khu cơng nghiệp, các khu chế xuất, việc nghiên cứu phát triển cây
xanh đô thị được quan tâm ở hầu hết các đô thị lớn trong cả nước. Điều này
cũng khẳng định vai trò và vị trí của cây xanh đơ thị trong cơng cuộc đổi mới,
cơng nghiệp hố, hiện đại hố và đơ thị hóa ở đất nước ta.
1.3. Bảo tồn và phát triển cây xanh đô thị trên địa bàn quận Ba Đình,
thành phố Hà Nội
Thực hiện mục tiêu xây dựng thành phố Hà Nội xanh, sạch, đẹp, văn
minh, hiện đại, một trong những nhiệm vụ quan trọng là xác định quy hoạch
và phát triển đồng bộ hệ thống cây xanh đô thị với các hệ thống hạ tầng kỹ
thuật khác của Thành phố. Các lồi cây xanh, cây bóng mát trong nhiều năm
qua đã phát huy tác dụng cải thiện môi trường và tô đẹp thêm cho đường phố.
Tuy vậy, hệ thống cây xanh, cây bóng mát hiện nay cịn một số vấn đề tồn tại
cần phải được điều tra đánh giá một cách khoa học và thực tiễn. Những loài
cây có giá trị, phát huy tác dụng tốt cần được bảo tồn, phát triển. những lồi
có tác dụng xấu đến môi trường cần phải loại bỏ, thay thế bằng những lồi
cây mới.
Trong 10 quận nội thành, quận Ba Đình đã có hệ thống cây bóng mát
với số lượng lớn và phát triển ổn định. Trong quá trình phát triển, các tuyến
phố mới mở như Văn Cao, Liễu Giai, Nguyễn Chí Thanh… đã được quy
hoạch trồng các cây lồi cây đơ thị như: Sữa, Dái ngựa, Muồng, Phượng,
Bằng lăng, Hoa sữa, Sấu. Hệ thống cây bóng mát này đang được quản lý duy
trì phát triển đáp ứng yêu cầu về cảnh quan, môi trường và kiến trúc đô thị.
Theo báo cáo của Công ty TNHH một thành Công viên cây xanh Hà
Nội (đơn vị được UBND Thành phố giao trách nhiệm quản lý, chăm sóc và


×