Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

Nghiên cứu xây dựng phương án quy hoạch nông lâm nghiệp xã minh hợp huyện quỳ hợp tỉnh nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.32 MB, 112 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
-----------------------

DƯƠNG THANH HUY

NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG PHƯƠNG ÁN QUY HOẠCH NÔNG
LÂM NGHIỆP XÃ MINH HỢP, HUYỆN QUỲ HỢP,
TỈNH NGHỆ AN

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP

Hà Nội, 2011


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
------------------------

DƯƠNG THANH HUY

NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG PHƯƠNG ÁN QUY HOẠCH NÔNG
LÂM NGHIỆP XÃ MINH HỢP, HUYỆN QUỲ HỢP,
TỈNH NGHỆ AN


Chuyên ngành: Lâm học
Mã ngành: 60.62.60

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. LÊ SỸ VIỆT

Hà Nội, 2011


i

LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành chương trình đào tạo cao học tại trường Đại học Lâm nghiệp
Việt Nam, gắn việc đào tạo với thực tiễn sản xuất, tôi tiến hành thực hiện luận văn:
“Nghiên cứu xây dựng phương án quy hoạch nông lâm nghiệp xã Minh Hợp,
huyện Quỳ Hợp, tỉnh Nghệ An”. Trong q trình thực hiện và hồn thành đề tài tôi
xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại học Lâm nghiệp, Khoa sau đại học,
các thầy cô giáo, đặc biệt là TS. Lê Sỹ Việt, người trực tiếp hướng dẫn khoa học, đã
tận tình giúp đỡ, truyền đạt những kiến thức và kinh nghiệm quý báu cho tôi trong
thời gian thực hiện luận văn.
Nhân dịp này, tơi cũng xin bày tỏ lịng biết ơn tới Văn phòng HĐND UBND huyện Quỳ Hợp, Phòng NN&PTNT huyện Quỳ Hợp, Hạt kiểm lâm huyện,
Chi cục thống kê huyện, UBND xã Minh Hợp vv. . . cùng toàn thể các đồng nghiệp
và bạn bè gần xa đã giúp đỡ tôi hoàn thành bản luận văn này.
Mặc dù đã làm việc với tất cả sự nỗ lực, nhưng vì trình độ và thời gian hạn chế
cho nên Luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được những ý
kiến đóng góp xây dựng quý báu của các thầy cô giáo và bạn bè đồng nghiệp.
Tôi xin cam đoan các số liệu thu thập, kết quả xử lý, tính tốn là trung thực
và được trích dẫn rõ ràng.

Tơi xin trân trọng cảm ơn !
Hà Nội, 30 tháng 9 năm 2011
Tác giả

Dương Thanh Huy


ii

MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa

Lời cảm ơn ......................................................................................................... i
Mục lục .............................................................................................................. ii
Danh mục các cụm từ viết tắt ............................................................................ v
Danh mục các bảng .......................................................................................... vi
Danh mục các hình .......................................................................................... vii
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................. 1
Chương 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................................... 4
1.1.Trên thế giới ............................................................................................. 4
1.1.1. Quy hoạch vùng lãnh thổ .................................................................. 4
1.1.2. Quy hoạch vùng nông nghiệp ........................................................... 6
1.1.3. Quy hoạch lâm nghiệp ..................................................................... 6
1.2. Ở Việt Nam ............................................................................................. 8
1.2.1. Quy hoạch vùng chuyên canh ........................................................... 8
1.2.2. Quy hoạch nông nghiệp huyện ....................................................... 10
1.2.3. Quy hoạch Lâm nghiệp ................................................................... 11
1.3. Thảo luận............................................................................................... 20
Chương 2: MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP

NGHIÊN CỨU ............................................................................................... 22
2.1. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................. 22
2.1.1. Mục tiêu tổng quát .......................................................................... 22
2.1.2. Mục tiêu cụ thể ................................................................................ 22
2.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................ 22
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu ..................................................................... 22
2.2.2. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................ 22


iii

2.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 23
2.3.1. Cơ sở thực tiễn của quy hoạch nông lâm nghiệp xã Minh Hợp ..... 23
2.3.2. Điều kiện cơ bản khu vực nghiên cứu............................................ 23
2.3.3. Hiệu quả kinh tế của một số mơ hình sử dụng đất ......................... 23
2.3.4. Một số dự báo cơ bản ..................................................................... 23
2.3.5. Định hướng và nhiệm vụ phát triển nông lâm nghiệp xã Minh Hợp
đến năm 2020 ............................................................................................ 23
2.3.6. Đề xuất nội dung cơ bản quy hoạch nông lâm nghiệp xã Minh Hợp
giai đoạn 2011 - 2020 ............................................................................... 23
2.4. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 23
2.4.1. Phương pháp điều tra thu thập số liệu ........................................... 23
2.4.2. Phương pháp điều tra ngoại nghiệp ............................................... 26
2.4.3. Phương pháp tổng hợp và phân tích tài liệu .................................. 26
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 30
3.1. Cơ sở thực tiễn của quy hoạch nông lâm nghiệp xã Minh Hợp ........... 30
3.1.1. Hiện trạng quản lý, sử dụng đất đai tài nguyên rừng của xã ......... 30
3.1.2. Cơ sở pháp lý .................................................................................. 42
3.2. Điều kiện cơ bản xã minh hợp .............................................................. 45
3.2.1. Điều kiện tự nhiên ........................................................................... 45

3.2.2. Tình hình kinh tế, xã hội ................................................................. 50
3.2.3. Đặc điểm sản xuất xã Minh Hợp .................................................... 53
3.2.4 Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội .................... 56
3.3. Kết quả phân tích hiệu quả kinh tế của một số lồi cây trồng chính và
lựa chọn cây trồng vật ni .......................................................................... 58
3.3.1. Kết quả phân tích hiệu quả kinh tế của một số lồi cây trồng chính
................................................................................................................... 58
3.3.2. Kết quả đánh giá và lựa chọn các lồi cây trồng, vật ni............ 61


iv

3.4. Một số dự báo cơ bản ............................................................................ 65
3.4.1. Dự báo về sự gia tăng dân số ......................................................... 65
3.4.2. Sự đói nghèo ................................................................................... 66
3.4.3. Sự phụ thuộc vào rừng và đất đai ................................................... 66
3.4.4. Nhu cầu sử dụng nông lâm sản...................................................... 66
3.4.5. Dự báo về thị trường nông lâm sản ................................................ 66
3.4.6. Dự báo về nhu cầu sử dụng đất ...................................................... 67
3.4.7. Dự báo về phát triển khoa học công nghệ trong nông lâm nghiệp 67
3.5. Đề xuất những nội dung cơ bản của QHNLN xã Minh Hợp ................ 68
3.5.1. Quan điểm, mục tiêu phát triển nông lâm nghiệp xã Minh Hợp .... 68
3.5.1.1. Quan điểm phát triển nông lâm nghiệp xã Minh Hợp................. 68
3.5.2. Quy hoạch phân bổ sử dụng đất ..................................................... 70
3.5.3. Quy hoạch phát triển nông lâm nghiệp xã Minh Hợp ................... 73
3.5.4. Quy hoạch các biện pháp sản xuất nông lâm nghiệp ..................... 76
3.5.5. Phân kỳ quy hoạch và lập kế hoạch sản xuất nông lâm nghiệp ..... 83
3.5.6. Dự tính nhu cầu vốn đầu tư và hiệu quả của phương án quy hoạch
................................................................................................................... 84
3.5.7. Đề xuất một số giải pháp thực hiện quy hoạch ............................. 88

KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ ................................................... 98
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


v

DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT

QHNLN

Quy hoạch nông lâm nghiệp

QHLN

Quy hoạch lâm nghiệp

LN

Lâm nghiệp

NLN

Nông lâm nghiệp

QH

Quy hoạch

QHSDĐ


Quy hoạch sử dụng đất



Nghị định

SXNLN

Sản xuất Nông Lâm nghiệp

XTTS

Xúc tiến tái sinh

KTXH

Kinh tế xã hội

UBND

Ủy ban nhân dân

KHKT

Khoa học kỹ thuật

NLG

Nguyên liệu giấy


SXKD

Sản xuất kinh doanh


vi

DANH MỤC CÁC BẢNG

TT

Tên bảng,

Trang

3.1

Hiện trạng quản lý và sử dụng đất xã Minh Hợp

30

3.2

Hiện trạng sử dụng đất xã Minh Hợp theo chủ quản lý

36

3.3


Diễn biến tài nguyên rừng xã Minh Hợp giai đoạn 1995 - 2010

37

3.4

Kết quả rà soát hiện trạng tài nguyên rừng xã Minh Hợp năm 2010

38

3.5

Phân bố diện tích theo độ dốc của xã Minh Hợp

46

3.6

Một số kết quả KT - XH của xã Minh Hợp

51

3.7

Năng suất, sản lượng của một số loại cây trồng chính

54

3.8


Tình hình chăn ni xã Minh Hợp

54

3.9

Tổng hợp hiệu quả kinh tế cây lúa, ngô, sắn 1ha/1 năm

58

3.10 Tổng hợp hiệu quả kinh tế cây ăn quả trên 1ha/10 năm

59

3.11 Tổng hợp hiệu quả kinh tế cây Mía trên 1ha/3 năm

60

3.12 Tổng hợp hiệu quả kinh tế cây công nghiệp dài ngày trên 1ha/10 năm

60

3.13 Tổng hợp hiệu quả kinh tế cây lâm nghiệp chính trên 1ha

61

3.14 Tổng hợp kết quả lựa chọn cây trồng lâm nghiệp

62


3.15 Tổng hợp kết quả lựa chọn cây ăn quả, cây công nghiệp

62

3.16 Tổng hợp kết quả lựa chọn cây Lúa, cây hoa màu

63


vii

3.17 Tổng hợp kết quả lựa chọn vật nuôi

3.18

Mục tiêu phát triển nông lâm nghiệp xã Minh Hợp giai đoạn 2011 2020

3.19 Quy hoạch phân bổ sử dụng đất xã Minh Hợp

3.20

Quy hoạch sản xuất nông lâm nghiệp xã Minh Hợp giai đoạn 2011 –
2020

64

70

72


73

3.21 Dự tính khối lượng nơng lâm sản trong kỳ quy hoạch

80

3.22 Phân kỳ quy hoạch và lập kế hoạch sản xuất nông lâm nghiệp

82

3.23

Tổng hợp nhu cầu vốn và hiệu quả sản xuất nông lâm nghiệp trong chu
kỳ sản xuất (10 năm)

84

DANH MỤC CÁC HÌNH

TT

Tên hình

Trang

3.1

Cơ cấu sử dụng đất đai xã Minh Hợp

33


3.2

Sơ đồ chu chuyển đất xã Minh Hợp

73


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Ngày nay, tài nguyên rừng của thế giới cũng như ở Việt Nam đã và đang bị
thu hẹp về diện tích, giảm sút về chất lượng, mơi trường ngày càng bị suy thối, ơ
nhiễm nghiêm trọng dẫn đến thiên tai, lũ lụt, hạn hán, dịch bệnh xảy ra ngày càng
tăng. Nguyên nhân dẫn đến tình trạng trên là do áp lực về dân số, kéo theo hoạt
động kinh tế diễn ra mạnh mẽ, đồng thời phát triển các ngành cơng nghiệp, sự đơ thị
hố cũng diễn ra với tốc độ nhanh. Chính vì vậy, việc quy hoạch sử dụng hợp lý và
bền vững tài nguyên rừng, đất đai cũng như xây dựng nền nông lâm nghiệp bền
vững không còn là trách nhiệm riêng của một quốc gia nào mà là cơng việc chung
của tồn nhân loại.
Quy hoạch nơng lâm nghiệp là một bộ phận cấu thành của quy hoạch tổng
thể nhằm phát triển kinh tế xã hội. Do đó cơng tác QHNLN cần có sự phối hợp chặt
chẽ với quy hoạch phát triển nông thôn và một số ngành liên quan khác nhằm tránh
sự chồng chéo hạn chế lẫn nhau giữa các ngành. Mỗi ngành kinh tế muốn tồn tại,
phát triển thì nhất thiết phải lập kế hoạch, mà trong đó cơng tác điều tra cơ bản phục
vụ quy hoạch phải đi trước một bước. Do đặc điểm Việt Nam có địa hình đa dạng,
phức tạp, phân hóa mạnh, cùng với nền kinh tế xã hội và nhu cầu người dân trong
nền kinh tế thị trường cũng hết sức phong phú nên việc QHNLN cho các cấp quản
lý, các đơn vị sản xuất kinh doanh ngày càng trở thành một đòi hỏi thực tế khách
quan. QHNLN là tiền đề vững chắc cho bất kì giải pháp nào nhằm phát huy đồng

thời những tiềm năng to lớn, cực kỳ đa dạng tài nguyên rừng và các điều kiện tự
nhiên kinh tế, xã hội khác góp phần vào việc phát triển bền vững ở địa phương và
quốc gia. Điều đó chứng tỏ rằng, để việc sản xuất NLN có hiệu quả hay việc sử
dụng tài nguyên thiên nhiên theo hướng bền vững nhất thiết phải có cơng tác
QHNLN, làm cơ sở cho việc lập kế hoạch, định hướng trước khi các hoạt động sản
xuất kinh doanh NLN khác diễn ra.
Nông lâm nghiệp là một ngành kinh tế quan trọng trong nền kinh tế quốc dân
với nhiều lĩnh vực hoạt động, muốn kinh doanh toàn diện, lợi dụng tổng hợp và sử


2

dụng bền vững tài nguyên rừng và đất đai phải có cơng tác QH và lập kế hoạch sản
xuất NLN.
Việt Nam là một nước có điểm xuất phát từ nơng nghiệp và cho đến hiện nay
thì vai trị của nơng lâm nghiệp vẫn là rất to lớn. Nông thôn là địa bàn sinh sống của
hơn 70% dân số và cũng hơn 70% người dân sản xuất nơng nghiệp. Diện tích đất
đang sử dụng cho trồng trọt và đất rừng chiếm 60% diện tích lãnh thổ.
Trong giai đoạn hiện nay sản xuất NLN đang đóng vai trị quan trọng trong
phát triển kinh tế xã hội, an ninh quốc phòng của đất nước. Tuy nhiên đời sống kinh
tế xã hội của người dân vùng nơng thơn miền núi đang gặp nhiều khó khăn.
Để tạo điều kiện cho phát triển nông lâm nghiệp trong những năm qua nhà
nước ta đã đưa ra nhiều văn bản, chính sách như: Chương trình 327, chương trình
trồng mới 5 triệu héc ta rừng (661), nghị định 163/1999/NĐ - CP ngày 16/11/1999,
luật Bảo vệ và phát triển rừng năm 2004, quyết định số 186/2006/QĐ - TTg ngày
14/8/2006, quyết định số 18/2007/QĐ - TTg ngày 05/2/2007...
Xã là đơn vị hành chính nhỏ nhất trong hệ thống các đơn vị hành chính ở
nước ta, trực tiếp với người dân, có vị trí quan trọng trong việc ổn định xã hội và
phát triển kinh tế trên địa bàn nông thôn Việt Nam nói chung và miền núi nói riêng.
Có thể nói xã là điểm nối dài (cánh tay) của chính quyền cấp huyện. Do đó cần phải

hiểu rõ thêm vị trí của xã trong quy hoạch phát triển lâm nông nghiệp tại địa
phương, trên cơ sở đó giúp cho xã ổn định về mặt xã hội, phát triển và ổn định về
đời sống KTXH nói chung.
Minh Hợp là một xã nằm ở phía Đơng Nam của huyện Quỳ Hợp thuộc vùng
Tây Bắc của tỉnh Nghệ An, có điều kiện giao thơng tương đối thuận lợi. Tổng diện tích
tự nhiên của xã là 5.834,4 ha với số dân 10.228 người được phân bố trên 21 xóm.
Nhưng trong q trình phát triển kinh tế xã hội việc quy hoạch nơng lâm
nghiệp vẫn cịn nhiều bất cập: Những diện tích rừng và đất lâm nghiệp được giao sử
dụng chưa hiệu quả, năng suất và chất lượng rừng chưa cao, tình hình sử dụng đất
cịn thiếu bền vững, cơ cấu cây trồng vật nuôi chuyển đổi còn chậm.


3

Những tồn tại trên đã ảnh hưởng đến công tác quy hoạch nơng lâm nghiệp
nói riêng và phát triển kinh tế xã hội nói chung. Do đó hướng giải quyết hiện nay là
giúp xã phân bổ lại đất đai, lập phương án quy hoạch nông lâm nghiệp dựa trên
phương pháp PRA, kết hợp kỹ thuật canh tác, đồng thời giúp người dân đề xuất
được cơ cấu cây trồng vật nuôi phù hợp với gia đình, với kinh tế thị trường nhằm
góp phần nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống của nhân dân địa phương.
Xuất phát từ những yêu cầu về mặt lý luận và thực tiễn như vậy chúng tôi
tiến hành thực hiện đề tài "Nghiên cứu xây dựng phương án quy hoạch nông lâm
nghiệp xã Minh Hợp, huyện Quỳ Hợp, tỉnh Nghệ An ".


4

Chương 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.Trên thế giới

Chúng ta biết rằng việc quản lý sử dụng tài nguyên thiên nhiên theo hướng
bền vững nói chung và tài nguyên rừng, tài nguyên đất đai nói riêng đã và đang
được các nhà khoa học trong nước và trên thế giới quan tâm.
Tuỳ theo cách nhìn nhận về quy hoạch nơng lâm nghiệp sao cho hợp lý đã
được nhiều tác giả đề cập tới ở những mức độ rộng hẹp khác nhau. Việc đưa ra một
khái niệm thống nhất là một điều rất khó thực hiện, song phân tích qua các khái
niệm cho thấy có những điểm giống nhau, đó là dựa trên quan điểm về sự phát triển
bền vững thì các hoạt động có liên quan đến tài nguyên rừng, tài nguyên đất đai
phải được xem xét một cách toàn diện và đồng thời đảm bảo sử dụng nó theo hướng
lâu dài và bền vững.
Những nội dung chủ yếu thường được chú ý là các yếu tố về mặt kinh tế, bảo
vệ môi trường, các đặc điểm xã hội và nhân văn. Quy hoạch nông lâm nghiệp luôn
phụ thuộc vào Quy hoạch vùng và Quy hoạch cảnh quan trong quá trình xây dựng
phương án quy hoạch
1.1.1. Quy hoạch vùng lãnh thổ
Quy hoạch vùng tuân theo học thuyết Mác - Lê Nin về phân bố và phát triển
lực lượng sản xuất theo lãnh thổ và sử dụng các phương pháp của chủ nghĩa duy vật
biện chứng.
Dựa trên học thuyết của Mác và Ăng Ghen, V.I. Lê Nin đã nghiên cứu các
hướng cụ thể về kế hoạch hóa phát triển lực lượng sản xuất trong xã hội chủ nghĩa.
Tại Châu Âu, vào thập niên 30 và 40 của thế kỷ 20, quy hoạch ngành giữ vai trò lấp
chỗ trống của quy hoạch vùng được xây dựng vào đầu thế kỷ.
- Công tác quy hoạch vùng ở Liên Xô
Công tác quy hoạch vùng hay cịn gọi là quy hoạch vùng sản xuất nơng
nghiệp lấy việc nghiên cứu tổng hợp tất cả các điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội của


5

mỗi vùng làm nguyên tắc chủ đạo để phân bố lực lượng sản xuất. Từ đánh giá sức

lao động và nguồn tài nguyên thiên nhiên đã đi tới nhận định phân bố lực lượng sản
xuất hợp lý là một trong các điều kiện cơ bản để nâng cao năng suất lao động tích
lũy nhiều của cải vật chất cho xã hội, khơng ngừng phát triển sản xuất và văn hóa
của đất nước.
- Quy hoạch vùng lãnh thổ ở Bungari
Mục đích của việc quy hoạch đó là sử dụng hiệu quả nhất lãnh thổ của đất
nước. Nội dung của quy hoạch đó là:
- Cụ thể hóa, chun mơn hóa sản xuất nông nghiệp.
- Phối hợp giữa sản xuất công nghiệp và sản xuất nông nghiệp theo ngành dọc.
- Xây dựng các mạng lưới cơng trình phục vụ cơng cộng và sản xuất.
- Tổ chức đúng đắn mạng lưới khu dân cư và phục vụ công cộng liên hợp
trong phạm vi hệ thống nông thôn.
- Bảo vệ môi trường thiên nhiên, tạo điều kiện tốt cho nhân dân lao động,
sinh hoạt.
- Quy hoạch vùng ở Pháp
Thực hiện theo quan điểm hệ thống các mơ hình quy hoạch vùng lãnh thổ
của M. Pierre Thénevin. Trong nghiên cứu quy hoạch vùng này người ta đã nghiên
cứu hàm mục tiêu cực đại giá trị tăng thêm xã hội với các ràng buộc trong nội bộ
vùng, có quan hệ với các vùng khác và nước ngồi.
- Quy hoạch vùng lãnh thổ của Thái Lan
Công tác quy hoạch vùng lãnh thổ được chú ý từ những năm 1970. Hệ thống
quy hoạch được tiến hành theo 3 cấp: (Quốc gia, vùng, địa phương).
Quy hoạch phải gắn liền với tổ chức hành chính và quản lý Nhà nước, phải
phối hợp với chính quyền, địa phương [15].
Như vậy cơng tác quy hoạch vùng lãnh thổ đã được tiến hành ở nhiều nước
từ lâu và đã đạt được những kết quả nhất định.


6


1.1.2. Quy hoạch vùng nông nghiệp
Quy hoạch vùng nông nghiệp là một biện pháp tổng hợp của Nhà nước về
phân bố và phát triển lực lượng sản xuất trên lãnh thổ các vùng hành chính, nơng
nghiệp, nhằm đáp ứng các nhu cầu về phát triển tất cả các ngành kinh tế trong vùng.
Quy hoạch vùng nông nghiệp là giai đoạn kết thúc của kế hoạch hóa tương
lai của Nhà nước một cách chi tiết sự phát triển và phân bố lực lượng sản xuất theo
lãnh thổ của các vùng, là biện pháp xác định các xí nghiệp chun mơn hóa một
cách hợp lý. Là biện pháp sử dụng đất đai, lợi dụng các yếu tố tự nhiên, áp dụng các
thành tựu khoa học kỹ thuật…
Vùng hành chính là đối tượng quy hoạch vùng nông nghiệp, đồng thời cũng
là vùng lãnh thổ mà ở đó có các điều kiện kinh tế, vùng tổ chức lãnh thổ thuận lợi
cho việc phát triển tất cả các ngành kinh tế - quốc dân [16].
1.1.3. Quy hoạch lâm nghiệp
Sự phát triển của quy hoạch lâm nghiệp gắn liền với sự phát triển kinh tế Tư
bản chủ nghĩa. Do công nghiệp và giao thông vận tải phát triển, nên nhu cầu về gỗ
ngày càng tăng. Sản xuất gỗ đã tách khỏi nền kinh tế địa phương của chế độ phong
kiến và bước vào thời đại kinh tế hàng hoá Tư bản chủ nghĩa. Thực tế sản xuất lâm
nghiệp đã khơng cịn bó hẹp trong việc sản xuất gỗ đơn thuần mà cần phải có ngay
những lý luận và biện pháp nhằm đảm bảo thu hoạch lợi nhuận lâu dài cho các chủ
rừng. Chính hệ thống hồn chỉnh về lý luận quy hoạch lâm nghiệp đã được hình
thành trong hồn cảnh như vậy.
Đầu thế kỷ 18, những nguyên tắc đơn giản nhất của kinh doanh tổ chức rừng
bắt đàu được áp dụng để thu được sản phẩm gỗ đều đặn. Phạm vi quy hoạch lâm
nghiệp mới chỉ giải quyết việc “ Khoanh khu chặt luân chuyển”, có nghĩa đem trữ
lượng hoặc diện tích tài nguyên rừng chia đều cho từng năm của chu kỳ khai thác và
tiến hành khoanh khu chặt luân chuyển theo trữ lượng hoặc diện tích. Phương thức
này phục vụ cho kinh doanh rừng chồi, chu kỳ khai thác ngắn.
Sau Cách mạng công nghiệp, vào thế kỷ 19 phương thức kinh doanh rừng
chồi được thay bằng phương thức kinh doanh rừng hạt với chu kỳ khai thác dài. Và



7

phương thức “Khoanh khu chặt luân chuyển” nhường chỗ cho phương thức “Chia
đều” của Hartig. Hartig đã chia đều chu kỳ khai thác thành nhiều thời kỳ lợi dụng
và trên cơ sở đó khống chế lượng chặt hàng năm. Đến năm 1816, xuất hiện phương
thức luân kỳ lợi dụng của H. Cotta, Cotta chia chu kỳ khai thác thành 20 thời kỳ lợi
dụng và cũng lấy đó để khống chế lượng chặt hàng năm.
Sau đó phương pháp “Bình qn thu hoạch” ra đời, quan điểm của phương
pháp này là giữ đều mức thu hoạch trong chu kỳ khai thác hiện tại, đồng thời vẫn đảm
bảo thu hoạch được liên tục trong chu kỳ sau. Và đến cuối thế kỷ 19, xuất hiện phương
pháp “Lâm phần kinh tế” của Judeich. Phương pháp này khác với phương pháp “Bình
quân thu hoạch” về căn bản, Judeich cho rằng những lâm phần nào đảm bảo thu hoạch
được nhiều tiền nhất sẽ được đưa vào diện khai thác. Hai phương pháp “Bình quân thu
hoạch” và “Lâm phần kinh tế” chính là tiền đề của hai phương pháp tổ chức kinh
doanh và tổ chức rừng khác nhau.
Phương pháp “Bình quân thu hoạch” và sau này là phương pháp “Cấp tuổi”
chịu ảnh hưởng của “Lý luận rừng tiêu chuẩn”, có nghĩa là rừng phải có kết cấu
tiêu chuẩn về tuổi cũng như về diện tích, trữ lượng, vị trí và đưa các cấp tuổi cao
vào diện tích khai thác. Hiện nay, phương pháp kinh doanh rừng này được dùng phổ
biến ở các nước có tài nguyên rừng phong phú. Còn phương pháp “Lâm phần kinh
tế” và hiện nay là phương pháp “Lâm phần” không căn cứ vào tuổi rừng mà dựa
vào đặc điểm cụ thể của mỗi lâm phần tiến hành phân tích, xác định sản lượng và
biện pháp kinh doanh. Cũng từ phương pháp này, còn phát triển thành “Phương
pháp kinh doanh lô” và “Phương pháp kiểm tra” [16]
Trong suốt hai thế kỷ 18 và 19, ngành khoa học về quy hoạch lâm nghiệp và
điều chế rừng dần từng bước bổ sung các cơ sở lý luận, hoàn thiện các giải pháp tối
ưu trong kinh doanh rừng. Phát triển mạnh nhất của ngành khoa học này là ở Châu
Âu như ở Đức và Áo, tên gọi của ngành khoa học này cũng luôn thay đổi do quan
niệm và nhận thức trong từng giai đoạn khác nhau.[4]

Tại châu Âu, vào thập kỷ 30 và thập kỷ 40 của thế kỷ 20, quy hoạch ngành
giữ vai trò lấp chỗ trống của quy hoạch vùng được xây dựng vào đầu thế kỷ. Năm


8

1946, Jack.G.V. đã cho ra đời chuyên khảo đầu tiên về phân loại đất đai với tên"
Phân loại đất đai cho quy hoạch sử dụng đất". Đây cũng là tài liệu đầu tiên, đề cập
đến đánh giá khả năng của đất cho quy hoạch sử dụng đất. Tại vùng Rhodesia trước
đây (nay là Cộng hồ Zimbabwe) Bộ Nơng nghiệp đã xuất bản cuốn sổ tay hướng
dẫn quy hoạch sử dụng đất hộ trợ cho quy hoạch cơ sở hạ tầng cho công tác trồng
rừng. Vào đầu những năm 60 của thế kỷ 20, Tạp chí "East African Journal for
Agriculture and Forestry" đã xuất bản nhiều bài báo về quy hoạch cơ sở hạ tầng ở
Nam châu Phi. Năm 1966, Hội Đất học của Mỹ và Hội Nông học Mỹ cho ra đời
chuyên khảo về hướng dẫn điều tra đất, đánh giá khả năng của đất và ứng dụng
trong quy hoạch sử dụng đất...[ 3]
Trước những năm 70 của thế kỷ 20, quan niệm về quy hoạch và điều chế rừng
cũng chỉ quan tâm chủ yếu đến lợi nhuận và mục tiêu sản xuất gỗ là chính. Nhiều cơng
trình nghiên cứu khoa học tập trung vào các lĩnh vực sản lượng gỗ, và việc tổ chức
rừng trong quy hoạch và điều chế cũng nhằm mục tiêu sản xuất gỗ liên tục.
Tuy nhiên, ngày nay trước những thay đổi về môi trường toàn cầu cũng như
trong từng khu vực, quốc gia đã đòi hỏi ngành lâm nghiệp xem xét việc quy hoạch
rừng và tổ chức sản xuất kinh doanh và thực tế cho thấy khoa học về tổ chức rừng
này không chỉ đơn thuần là khoa học thuần túy về cấu trúc, sản lượng, sinh vật học
rừng mà còn liên quan đến yếu tố văn hóa, xã hội, kinh tế, mơi trường. Do đó quy
hoạch và điều chế rừng ngày nay cần có những thay đổi trong nhận thức cũng như
giải pháp toàn diện để kinh doanh bền vững tài nguyên rừng.[4]
1.2. Ở Việt Nam
1.2.1. Quy hoạch vùng chuyên canh
Trong quá trình xây dựng nền kinh tế, đã quy hoạch các vùng chuyên canh

lúa ở đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long, các vùng rau thực phẩm
cho các thành phố lớn, các vùng cây công nghiệp ngắn ngày (hàng năm): Vùng
bơng Bình Thuận, vùng đay Hưng n, vùng thuốc lá Quảng An - Cao Bằng, Ba Vì
- Hà Tây, Hữu Lũng - Lạng Sơn, Nho Quan - Ninh Bình, vùng mía Vạn Điểm, Việt
Trì, Sơng Lam, Quảng Ngãi... Các vùng cây công nghiệp dài ngày (lâu năm): Vùng


9

cao su Sông Bé, Đồng Nai, Buôn Hồ - Đắc Lắc, Chư Pả - Gia Lai, Kon Tum, vùng
cà phê Krông Búc, Krông Bách - Đắc Lắc, Chư Pả, Ninh Đức - Gia Lai, Kon Tum
(hợp tác với Liên Xô trước đây, Cộng hoà dân chủ Đức, Tiệp Khắc, Bungari), vùng
chè ở Lai Châu, Lào Cai, Sơn La, Thái Nguyên, Phú Thọ, Hà Giang, Tuyên Quang,
Lâm Đồng, Gia Lai, Kom Tum, vùng dâu tằm Bảo Lộc - Lâm Đồng...
Quy hoạch vùng chuyên canh đã có những tác dụng trong việc:
- Xác định phương hướng sản xuất, chỉ ra những vùng chun mơn hố và
những vùng có khả năng hợp tác kinh tế.
- Xác định và chọn những vùng trọng điểm giúp Nhà nước tập trung đầu tư
vốn đúng đắn.
- Xây dựng được cơ cấu sản xuất, các chỉ tiêu sản xuất sản phẩm và hàng hoá của
vùng, yêu cầu xây dựng cơ sở vật chất, kỹ thuật phục vụ sản xuất, nhu cầu lao động.
- Cơ sở để xây dựng kế hoạch phát triển nghiên cứu tổ chức quản lý kinh
doanh theo ngành và theo lãnh thổ.
Quy hoạch vùng chuyên canh đã thực hiện nhiệm vụ chủ yếu là bố trí cơ cấu
cây trồng được chọn với quy mơ và chế độ canh tác hợp lý, theo hướng tập trung để
ứng dụng tiến bộ kỹ thuật nhằm nâng cao năng suất, sản lượng và chất lượng sản
phẩm cây trồng đồng thời phân bố các chỉ tiêu nhiệm vụ cụ thể cho từng cơ sở sản
xuất, làm cơ sở cho công tác quy hoạch, kế hoạch của các cơ sở sản xuất.
- Quy hoạch vùng chuyên canh có các nội dung chủ yếu sau:
+ Xác định quy mô, ranh giới vùng.

+ Xác định phương hướng, chỉ tiêu nhiệm vụ sản xuất.
+ Bố trí sử dụng đất đai.
+ Xác định quy mơ, ranh giới, nhiệm vụ chủ yếu cho các xí nghiệp
trong vùng và tổ chức sản xuất ngành nông nghiệp.
+ Xác định hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ sản xuất đời sống.
+ Tổ chức và sử dụng lao động.
+ Ước tính đầu tư và hiệu quả kinh tế.
+ Dự kiến tiến độ thực hiện quy hoạch.


10

1.2.2. Quy hoạch nông nghiệp huyện
Quy hoạch nông nghiệp huyện được tiến hành ở hầu hết các huyện, là một
quy hoạch ngành bao gồm cả nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản, thủ công nghiệp
và công nghiệp chế biến. Nhiệm vụ chủ yếu của quy hoạch nông nghiệp huyện là:
(1) Trên cơ sở điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của huyện căn cứ vào dự án
phát triển, phân bố lực lượng sản xuất và phân vùng nông nghiệp tỉnh hoặc thành
phố đã được phê duyệt, xác định phương hướng nhiệm vụ, mục tiêu phát triển nông
nghiệp và xây dựng các biện pháp nhằm thực hiện được các mục tiêu đó theo hướng
chun mơn hố tập trung hố kết hợp phát triển tổng hợp nhằm thực hiện 3 mục
tiêu nông nghiệp là giải quyết lương thực, thực phẩm, nguyên liệu cho cơng nghiệp
và nơng sản xuất khẩu ổn định.
(2) Hồn thiện phân bổ sử dụng đất đai cho các đối tượng sử dụng đất nhằm sử
dụng đất đai được hiệu quả cao, đồng thời bảo vệ và nâng cao được độ phì nhiêu của đất.
(3) Tạo điều kiện để ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp.
(4) Tính vốn đầu tư cơ bản và hiệu quả của sản xuất nông nghiệp theo quy hoạch.
Nội dung chủ yếu của quy hoạch nông nghiệp huyện là:
+ Xác định phương hướng và mục tiêu phát triển nông nghiệp.
+ Bố trí sử dụng đất đai.

+ Xác định cơ cấu và quy mơ sản xuất nơng nghiệp (phân chia và tính tốn
quy mơ các vùng sản xuất chun mơn hố, xác định vùng sản xuất thâm canh cao
sản, các tổ chức liên kết nông - công nghiệp, các cở sở dịch vụ nơng nghiệp, bố trí
trồng trọt, bố trí chăn ni).
+Tổ chức các cơ sở sản xuất nông nghiệp.
+ Tổ chức công nghiệp chế biến nông sản và tiểu thủ công nghiệp trong nông nghiệp.
+ Giải quyết mối quan hệ giữa các ngành sản xuất có liên quan trong và
ngồi nơng nghiệp.
+ Bố trí cơ sở vật chất, kỹ thuật phục vụ nơng nghiệp (thuỷ lợi, giao thơng,
cơ khí điện, cơ sở dịch vụ thương nghiệp).
+ Tổ chức sử dụng lao động nông nghiệp, phân bố các điểm dân cư nông thôn.


11

+ Những cân đối chính trong sản xuất nơng nghiệp (lương thực, thực phẩm),
thức ăn gia súc, phân bón, vật tư kỹ thuật nơng nghiệp, ngun liệu cho các xí
nghiệp chế biến.
+ Tổ chức các cụm kinh tế xã hội.
+ Bảo vệ môi trường.
+ Vốn đầu tư cơ bản.
+ Hiệu quả sản xuất và tiến độ thực hiện quy hoạch.
Đối tượng của quy hoạch nơng nghiệp huyện là tồn bộ đất đai, ranh giới
hành chính của huyện [16].
1.2.3. Quy hoạch Lâm nghiệp
Quy hoạch lâm nghiệp là tiến hành phân chia, sắp xếp hợp lý về mặt không
gian tài nguyên rừng và bố trí cân đối các hạng mục sản xuất kinh doanh theo các
cấp quản lý lãnh thổ và các cấp quản lý sản xuất khác nhau làm, cơ sở cho việc lập
kế hoạch cho sản xuất kinh doanh lâm nghiệp đáp ứng nhu cầu lâm sản cho nền
kinh tế quốc dân, cho kinh tế địa phương, đồng thời phát huy những tác dụng có lợi

khác của rừng.
Quy hoạch lâm nghiệp liên quan rất nhiều đến các hoạt động sản xuất của
các ngành khác và nó được đặt trong bối cảnh phát triển kinh tế, xã hội của vùng,
khu vực cũng như nhu cầu của từng địa phương, do đó phương án quy hoạch cần
xem xét mối quan hệ này, đặc biệt xuất phát từ thực tế. Hiện nay chúng ta đã có
nhiều thay đổi trong cách tiếp cận trong xây dựng phương án quy hoạch, thay vì các
quy hoạch thường do một nhóm chuyên gia xây dựng trên cơ sở các luận cứ khoa
học về rừng, đất...thường bỏ quên mối quan hệ với dân cư tại chỗ, chúng ta đã từng
bước tổ chức quy hoạch ở cấp xã với sự tham gia của nhiều bên liên quan.[4]
Quy hoạch lâm nghiệp áp dụng ở nước ta ngay từ thời kỳ Pháp thuộc, áp
dụng thơng qua các mơ hình rừng trồng, như việc xây dựng phương án điều chế
rừng chồi, sản xuất củi. Điều chế rừng Thông theo phương pháp hạt đều .
Đến năm 1955 - 1957, tiến hành sơ thám và mô tả ước lượng tài nguyên
rừng, năm 1958 - 1959 tiến hành thống kê trữ lượng rừng miền Bắc, mãi đến năm


12

1960 - 1964, công tác quy hoạch lâm nghiệp mới áp dụng miền Bắc.[16] Sau năm
1975 hình thành các liên hiệp lâm nghiệp, các lâm trường trong cả nước, chúng ta
tiến hành các cuộc tổng kiểm kê tài nguyên rừng và xây dựng phương án quy hoạch
lâm nghiệp cho từng cấp lãnh thổ, trong đó chú trọng các đơn vị trực tiếp kinh
doanh lâm nghiệp như Liên hiệp lâm nghiệp, lâm trường. Giai đoạn này phương án
quy hoạch lâm nghiệp được xem như là yếu tố pháp lý để tổ chức sản xuất kinh
doanh cho một đơn vị lâm nghiệp. Tuy nhiên thực tế cũng cho thấy rằng các
phương án này thường chưa đáp ứng được nhu cầu thực tế và khó thực thi, do trong
q trình xây dựng phương án chúng ta chưa phản ánh được thực trạng nhu cầu xã
hội hoặc do cơ sở dữ liệu có độ tin cậy thấp, đồng thời với nó là sự tách biệt cộng
đồng dân cư trong các cấp kinh doanh, quản lý bảo vệ rừng; điều này đã dẫn đến
rừng kinh doanh kém hiệu quả, rừng vẫn bị mất. Từ những năm 80 của thế kỷ 20

chúng ta bắt đầu chú trọng vào khoa học điều chế rừng, tức là cố gắng tổ chức rừng
khoa học hơn về không gian và thời gian, tránh kinh doanh rừng làm mất rừng. Dựa
vào phương án quy hoạch, hầu hết các lâm trường đều phải xây dựng phương án
điều chế rừng và hàng năm đều có các thiết kế sản xuất. Hoạt động này đã đóng góp
tích cực vào việc quản lý kinh doanh gỗ ổn định hơn, tuy nhiên về kỹ thuật các
phương án này cũng ở mức đơn giản. Nhưng qua hơn 20 năm thực hiện chúng ta
cũng thấy rằng các phương án này vẫn nặng về kỹ thuật, lý thuyết về việc áp dụng
trong thực tế rất hạn chế, hơn nữa nó cũng tập trung vào khai thác gỗ; những yếu tố
về quan hệ xã hội trong kinh doanh rừng chưa được xem xét, việc thâm canh rừng
với sản phẩm đa dạng chưa được đề cập nhiều. Điều này đòi hỏi quy hoạch cũng
như điều chế rừng xem xét cách tiếp cận cũng như vận dụng lý thuyết sản lượng
trong thực tiễn. Thực tế cho thấy điều chế rừng và quy hoạch có tính xã hội sâu sắc,
chúng ta cần quan tâm hơn đến kiến thức bản địa, năng lực, nguồn lực tại chỗ để
xây dựng một kế hoạch kinh doanh rừng khả thi và có hiệu quả hơn, trong đó chú ý
đến vai trò của cộng đồng, người dân, những kinh nghiệm cũng như sự tham gia của
họ, và kinh doanh rừng phải đóng góp vào việc nâng cao đời sống của dân sống
trong vùng gần rừng.[4] Từ năm 1965 đến nay, lực lượng quy hoạch lâm nghiệp


13

ngày càng được tăng cường và mở rộng. Viện điều tra quy hoạch rừng kết hợp chặt
chẽ với lực lượng điều tra quy hoạch của các Sở Lâm nghiệp (nay là Sở Nông
nghiệp & PTNT) không ngừng cải tiến phương pháp điều tra, quy hoạch lâm nghiệp
của nước ngoài cho phù hợp với trình độ và điều kiện tài nguyên rừng ở nước ta.
Tuy nhiên, so với lịch sử phát triển của các nước khác thì quy hoạch lâm nghiệp
nước ta hình thành và phát triển muộn hơn nhiều. Vì vậy, những nghiên cứu cơ bản
về kinh tế, xã hội, kỹ thuật và tài nguyên rừng làm cơ sở cho công tác này ở nước ta
đang trong giai đoạn vừa tiến hành vừa nghiên cứu áp dụng [12].
Theo Chiến lược Phát triển Lâm nghiệp quốc gia giai đoạn 2006 - 2020 một

trong những tồn tại mà Bộ Nông nghiệp & PTNT đánh giá là: “Công tác quy hoạch
nhất là quy hoạch dài hạn còn yếu và chậm đổi mới, chưa kết hợp chặt chẽ với quy
hoạch của các ngành khác, cịn mang nặng tính bao cấp và thiếu tính khả thi. Chưa
quy hoạch 3 loại rừng hợp lý và chưa thiết lập được lâm phần ổn định trên thực
địa.. ”[14]. Đây cũng là nhiệm vụ nặng nề và cấp bách đối với ngành lâm nghiệp
của nước ta hiện nay.
Năm 1997, ngành Lâm nghiệp thực hiện tổng kiểm kê toàn quốc theo chỉ thị
286/TTg ngày 02/05/1997 của Thủ tướng chính phủ nhằm chuẩn bị thực hiện dự án
trồng mới 5 triệu ha rừng và phát triển kinh tế lâm nghiệp, nhiều địa phương đã tiến hành
lập dự án QHLN, kể từ đó cơng tác QHLN được các địa phương hết sức quan tâm.[12]
Song song với việc tiến hành áp dụng công tác QHLN vào thực tiễn sản xuất
môn học QHLN đã được đưa vào giảng dạy ở các trường đại học chuyên ngành.
Ngày nay khoa học quy hoạch lâm nghiệp và điều chế rừng đang tiếp tục được phát
triển với những u cầu mới, trong đó xem xét một cách tồn diện hơn việc
tổ chức nghề rừng trong bối cảnh phát triển kinh tế xã hội, bảo đảm ba yêu cầu cơ
bản là bền vững về kinh tế, xã hội và mơi trường.
1.2.3.1. Tính đặc thù của quy hoạch lâm nghiệp
- Địa bàn quy hoạch lâm nghiệp rất đa dạng, phức tạp (bao gồm cả vùng ven biển,
trung du, núi cao và biên giới, hải đảo), thường có địa hình cao, dốc, chia cắt phức tạp,
giao thơng đi lại khó khăn và có nhiều ngành kinh tế hoạt động.


14

- Là địa bàn cư trú của đồng bào các dân tộc ít người, trình độ dân trí cịn hạn
chế, kinh tế xã hội chậm phát triển, đời sống vật chất và tinh thần cịn gặp nhiều khó
khăn. Đối tượng của công tác quy hoạch lâm nghiệp là rừng và đất lâm nghiệp, từ
bao đời nay là “của chung” của đồng bào các dân tộc, nhưng thực chất là vô chủ.
- Cây lâm nghiệp có chu kỳ kinh doanh dài (ngắn 8 - 10 năm, dài 40 - 100 năm).
Người dân chỉ tự giác bỏ vốn tham gia trồng rừng nếu biết chắc chắn sẽ có lợi.

- Mục tiêu của quy hoạch lâm nghiệp cũng rất đa dạng: Quy hoạch rừng phòng
hộ (phòng hộ đầu nguồn, phòng hộ ven biển, phịng hộ mơi trường); Quy hoạch rừng
đặc dụng (các vườn Quốc gia, các khu bảo tồn thiên nhiên, các khu di tích văn hố lịch sử - danh thắng) và quy hoạch phát triển các loại rừng sản xuất.
- Quy mô của công tác quy hoạch lâm nghiệp bao gồm cả tầm vĩ mơ và vi
mơ: Quy hoạch tồn quốc, từng vùng lãnh thổ, từng tỉnh, huyện, xí nghiệp, lâm
trường, quy hoạch phát triển lâm nghiệp xã và làng lâm nghiệp.
- Lực lượng tham gia làm công tác quy hoạch lâm nghiệp thường luôn phải
lưu động, điều kiện sinh hoạt khó khăn, cơ sở vật chất thiếu thốn về mọi mặt. Đội
ngũ cán bộ xây dựng phương án quy hoạch cũng rất đa dạng, bao gồm cả lực lượng
của Trung ương và địa phương, thậm chí các ngành khác cũng tham gia làm quy
hoạch lâm nghiệp (nông nghiệp, công an, quân đội...); Trong đó, có một bộ phận
được đào tạo bài bản qua các trường lớp, song phần lớn chỉ dựa vào kinh nghiệm
hoạt động lâu năm trong ngành lâm nghiệp [16].
* Những yêu cầu của công tác quy hoạch lâm nghiệp phục vụ chuyển đổi cơ
cấu nông nghiệp nông thôn.
Công tác quy hoạch lâm nghiệp được triển khai dựa trên những chủ trương,
chính sách và định hướng phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước và chính quyền
các cấp trên từng địa bàn cụ thể. Với mỗi phương án quy hoạch lâm nghiệp phải đạt
được một số yêu cầu sau:
- Hoạch định rõ ranh giới đất nông - đất lâm nghiệp và đất do các ngành khác
sử dụng; Trong đó, đất nơng nghiệp, đất lâm nghiệp được quan tâm hàng đầu vì là
hai ngành chính sử dụng đất đai.


15

- Trên phần đất lâm nghiệp đã được xác định, tiến hành hoạch định 3 loại rừng
(phòng hộ, đặc dụng và sản xuất). Từ đó xác định các giải pháp lâm sinh thích hợp với
từng loại rừng và đất rừng (bảo vệ, làm giàu rừng, khoanh nuôi phục hồi rừng, trồng
rừng mới, nuôi dưỡng rừng, nông lâm kết hợp....khai thác lợi dụng rừng).

- Tính tốn nhu cầu đầu tư (chủ yếu nhu cầu lao động, vật tư thiết bị và nhu
cầu vốn). Vì là phương án quy hoạch nên việc tính tốn nhu cầu đầu tư chỉ mang
tính khái qt, phục vụ cho việc lập kế hoạch sản xuất ở những bước tiếp theo.
- Xác định một số giải pháp đảm bảo thực hiện những nội dung quy hoạch (giải
pháp lâm sinh, khoa học cơng nghệ, cơ chế chính sách, giải pháp về vốn, lao động ...)
- Đổi mới một số phương án quy hoạch có quy mơ lớn (cấp tồn quốc, vùng,
tỉnh) cịn đề xuất các chương trình, dự án cần ưu tiên để triển khai bước tiếp theo là
lập Dự án đầu tư hoặc báo cáo nghiên cứu khả thi.
1.2.3.2. Quy hoạch lâm nghiệp cho các cấp
a) Quy hoạch lâm nghiệp cho các cấp sản xuất kinh doanh
Quy hoạch lâm nghiệp cho các cấp quản lý SXKD bao gồm: Quy hoạch tổng
công ty lâm nghiệp, công ty lâm nghiệp, quy hoạch lâm nghiệp cho các đối tượng
khác (quy hoạch cho các khu rừng phòng hộ. Quy hoạch các khu rừng đặc dụng và
quy hoạch phát triển sản xuất lâm nông nghiệp cho các cộng đồng làng bản và trang
trại lâm nghiệp hộ gia đình). Các nội dung quy hoạch lâm nghiệp cho các cấp quản
lý sản xuất kinh doanh là khác nhau tuỳ theo điều kiện cụ thể của mỗi đơn vị và
thành phần kinh tế tham gia vào sản xuất lâm nghiệp mà lựa chọn các nội dung quy
hoạch cho phù hợp [16].
b) Quy hoạch Lâm nghiệp cho các cấp quản lý lãnh thổ
Ở nước ta, các cấp quản lý lãnh thổ bao gồm các đơn vị quản lý hành chính:
Từ tồn quốc tới tỉnh (thành phố trực thuộc trung ương), huyện (thành phố trực thuộc
tỉnh, thị xã, quận) và xã (phường). Để phát triển, mỗi đơn vị đều phải xây dựng
phương án quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội, quy hoạch phát triển các
ngành sản xuất và quy hoạch dân cư, phát triển xã hội.


16

Ở những đối tượng có tiềm năng phát triển lâm nghiệp thì quy hoạch lâm
nghiệp là một vấn đề quan trọng, làm cơ sở cho việc phát triển sản xuất nghề rừng

nói riêng và góp phần phát triển kinh tế - xã hội nói chung trên địa bàn.
* Quy hoạch lâm nghiệp toàn quốc
Quy hoạch lâm nghiệp toàn quốc là quy hoạch phát triển sản xuất lâm nghiệp
trên phạm vi lãnh thổ quốc gia nhằm giải quyết một số vấn đề cơ bản, bao gồm:
+ Xác định phương hướng, nhiệm vụ chiến lược phát triển lâm nghiệp toàn
quốc; quy hoạch đất đai tài nguyên rừng theo các chức năng (sản xuất, phịng hộ và
đặc dụng).
+ Quy hoạch bảo vệ, ni dưỡng và phát triển tài nguyên rừng hiện có.
+ Quy hoạch tái sinh rừng (bao gồm tái sinh tự nhiên và trồng rừng), thực
hiện nông lâm kết hợp.
+ Quy hoạch lợi dụng rừng, chế biến lâm sản gắn với thị trường tiêu thụ.
+ Quy hoạch tổ chức sản xuất, phát triển nghề rừng, phát triển lâm nghiệp xã hội.
+ Quy hoạch xây dựng cơ sở hạ tầng, giao thông vận tải.
+ Xác định tiến độ thực hiện.
Do đặc thù khác với những ngành kinh tế khác, cho nên thời hạn quy hoạch
lâm nghiệp thường được thực hiện trong thời gian 10 năm và các nội dung quy
hoạch được thực hiện tuỳ theo các vùng kinh tế lâm nghiệp.
Cấp quy hoạch này sẽ đưa các ưu tiên bao gồm việc phân bổ nguồn tài
nguyên và các ưu tiên phát triển giữa các vùng cũng như là các vấn đề cần thiết liên
quan đến cơ sở luật pháp và chính sách lâm nghiệp (FAO, 1987)[4]
* Quy hoạch lâm nghiệp cấp tỉnh
Quy hoạch lâm nghiệp cấp tỉnh giải quyết những vấn đề chính sau:
+ Xác định phương hướng nhiệm vụ phát triển lâm nghiệp trong phạm vi
tỉnh căn cứ vào phương hướng nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội của tỉnh, căn cứ
quy hoạch lâm nghiệp toàn quốc đồng thời căn cứ vào điều kiện tự nhiên, kinh tế,
xã hội của tỉnh. Tiến hành quy hoạch đất lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh theo ba chức
năng: Rừng sản xuất, rừng phòng hộ và rừng đặc dụng, căn cứ vào phương hướng



×