Tải bản đầy đủ (.pdf) (94 trang)

Nghiên cứu đặc điểm lâm học làm cơ sở khoa học bảo tồn loài bách xanh núi đá calocedrus rupestris aver h nguyen l k phan tại khu bảo tồn thiên nhiên chạm chu tỉnh tuyên quang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.13 MB, 94 trang )

i

LỜI CẢM ƠN
Đề tài được thực hiện tại KBTTN Chạm Chu thuộc huyện Hàm Yên,
tỉnh Tuyên Quang từ tháng 3/2015 – 10/2015. Sau một thời gian nghiên cứu,
đến nay đề tài đã hoàn thành. Nhân dịp hoàn thành luận văn, tôi xin gửi lời
cảm ơn tới Ban Giám hiệu Trường Đại học Lâm nghiệp, Ban chủ nhiệm Khoa
Đào tạo Sau đại học, các thầy cô giáo trong Khoa Quản lý tài nguyên rừng và
Môi trường cũng như Ban lãnh đạo và các cán bộ Kiểm lâm của KBTTN
Chạm Chu đã tạo điều kiện và giúp đỡ tôi thực hiện đề tài. Đặc biệt tơi xin
bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới TS.Trần Ngọc Hải, người đã trực tiếp hướng
dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ tơi trong suốt q trình thực hiện đề tài.
Cuối cùng tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành đến tất cả bạn bè,
người thân và đồng nghiệp đã giúp đỡ tôi cả về vật chất lẫn tinh thần trong
quá trình điều tra thực địa và hồn thành luận văn. Đó là nguồn cổ vũ lớn lao
đối với tôi.
Mặc dù đã nỗ lực làm việc, nhưng do thời gian thực hiện đề tài còn
nhiều hạn chế, khối lượng nghiên cứu lớn nên đề tài không tránh khỏi những
thiếu sót nhất định. Tơi rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến xây dựng của
các nhà khoa học, bạn bè, đồng nghiệp để bản luận văn được hồn thiện hơn.
Tơi xin cam đoan số liệu thu thập, kết quả tính tốn là trung thực và
được trích dẫn rõ ràng.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 05 tháng 12 năm 2015
Tác giả

Nguyễn Huy Toàn


ii


MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cảm ơn ......................................................................................................... i
Mục lục .............................................................................................................. ii
Danh mục các bảng .......................................................................................... iv
Danh mục các hình ........................................................................................... vi
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
Chương 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ....................................................... 3
1.1. Nghiên cứu trên thế giới............................................................................. 3
1.1.1. Sơ lược về các nghiên cứu về ngành hạt trần trên thế giới ..................... 5
1.2. Việt Nam .................................................................................................... 6
1.2.1. Sơ lược các nghiên cứu ngành Hạt trần tại Việt Nam ............................ 6
1.3. Lược sử nghiên cứu cây Bách xanh núi đá Calocedrus ............................. 7
1.4. Tình hình nghiên cứu đa dạng ở KBT thiên nhiên Chạm Chu .................. 8
Chương 2. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN KINH TẾ - XÃ HỘI ............................ 11
2.1.Giới thiệu KBT Chạm Chu ....................................................................... 22
2.2. Điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội ...................................................... 22
2.2.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 22
2.2.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ...................................................................... 25
Chương 3. MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 11
3.1 Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................. 11
3.2. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ............................................................... 11
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 11
3.4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 12
3.4.1. Phương pháp kế thừa tài liệu................................................................. 12
3.4.2. Phương pháp điều tra thực địạ .............................................................. 12
3.4.3. Xử lý nội nghiệp.................................................................................... 16



iii

Chương 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................ 27
4.1. Đặc điểm sinh vật học loài Bách xanh núi đá ......................................... 27
4.1.1.Đặc điểm hình thái ................................................................................. 27
4.1.2. Đặc điểm vật hậu ................................................................................... 33
4.1.3. Đặc điểm giải phẫu lá Bách xanh.......................................................... 35
4.1.4. Phân tích hàm lượng diệp lục. ............................................................... 40
4.2. Đặc điểm phân bố của loài ở khu vực nghiên cứu. .................................. 41
4.2.1. Đặc điểm tự nhiên khu vực phân bố ..................................................... 41
4.2.2. Phân bố theo đai cao ............................................................................. 42
4.2.3. Phân bố theo trạng thái rừng ................................................................. 45
4.2.4. Đặc điểm tái sinh Bách xanh núi đá ..................................................... 50
4.2.5. Đặc điểm thổ nhưỡng nơi Bách xanh phân bố ...................................... 53
4.3. Tình hình quản lý, bảo tồn lồi Bách xanh núi đá và các giải pháp bảo tồn ... 56
4.3.1. Thực trạng công tác quản lý Bách xanh núi đá ........................................ 56
4.3.4. Đề xuất một số phương án bảo tồn loài Bách xanh núi đá : .................. 67
4.3.2.Các phương án và giải pháp bảo tồn loài Bách xanh núi đá ................. 69
KẾT LUẬN TỒN TẠI VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................ 74
1. Kết luận ....................................................................................................... 74
2. Các khuyến nghị cho nghiên cứu tiếp theo ................................................. 75
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


iv

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết đầy đủ


STT Chữ viết tắt
1

BX

Bách xanh

2

BXNĐ

Bách xanh núi đá

3

CP

Chính phủ

4

CR

Rất nguy cấp

5

EN

Nguy cấp


6

GPS

Hệ thống định vị

7

IA

Nghiêm cấm khai thác, sử dụng vào mục đích thương mại

8

IIA

Hạn chế khai thác, sử dụng vì mục đích thương mại

9

KBTTN

Khu bảo tồn thiên nhiên

10

LC

Ít quan tâm


11

NT

Sắp bị đe dọa

12

ODB

Ơ dạng bản

13

OTC

Ơ tiêu chuẩn

14

PCCCR

Phịng cháy chữa cháy rừng

15

UBND

Ủy ban nhân dân


16

VQG

Vườn quốc gia

17

VU

Sẽ nguy cấp

18

IUCN

Liên minh Quốc tế Bảo tồn Thiên nhiên và Tài nguyên
Thiên nhiên


v

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1: Bảng thống kê Bách xanh núi đá tại khu bảo tồnthiên nhiên Chạm
Chu .................................................................................................................. 60
Bảng 4.2. So sánh phân biệt hai loài Bách xanh ............................................. 31
Bảng 4.3: Theo dõi vật hậu loài Bách xanh núi đá ........................................ 34
Bảng 4.4: Đặc điểm cấu tạo giải phẫu lá Bách xanh ...................................... 38
Bảng 4.5: Hàm lượng diệp lục a,b và cường độ quang hợp .......................... 40

Bảng 4.6: Bảng phân bố các loài thực vật quý hiếm theo độ cao ............................. 42
Bảng 4.7: Đặc điểm phân bố Bách xanh núi ................................................... 44
Bảng 4.8: Thực trạng tái sinh Bách xanh núi đá KBT Chạm Chu ................ 51
Bảng 4.9: Đặc điểm vật lý, hóa học đất nơi Bách xanh núi đá phân bố tại
Chạm Chu ........................................................................................................ 54
Bảng 4.11: Nguyên nhân dẫn tới mối đe dọa của khu bảo tồnthiên nhiên Chạm Chu
......................................................................................................................... 68


vi

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1: Hình ảnh thân cây ....................................................................................................
......................................................................................................................... 28
Hình 4.2: Hình ảnh gỗ …………………………………………..…………..30
Hình 4.3: Mặt trước .............................................................................................
......................................................................................................................... 29
Hình 4.4: Mặt sau lá ……………………………………………………...…31
Hình 4.5: Lá non.............................................................................................. 29
Hình 4.6: Nón non Bách xanh núi đá ............................................................ 30
Hình 4.7: Nón già Bách xanh núi đá .............................................................. 31
Hình 4.8: Bách xanh (C. rupestris) Hình 4.9: Bách xanh (C. macrolepis)
......................................................................................................................... 33
Hình 4.10: Hinh thái giải phẫu lá Bách xanh trưởng thành ............................ 36
Hình 4.12: Hình thái giải phẫu lá Bách xanh (Calocedrus macrolepis) ......... 37
Hình 4.13: Cấu trúc rừng nơi Bách xanh phân bố ................................................. 50
Hình 4.14: Hình ảnh bách xanh tái sinh ngồi tự nhiên.................................. 52
Hình 4.15: Các sản phẩm từ gỗ Bách xanh ..................................................... 59
Hình 4.16: Biểu đồ hiện trạng Bách xanh ngồi tự nhiên ............................... 61
Hình 4.17: Biểu đồ Bách xanh có đường kính D1.3 >=65cm ....................... 62

Hình 4.18: Bách xanh núi đá bị khai thác tại khu bảo tồn ............................. 63
Hình 4.19: Thân cây bách xanh bịđánh dấu .................................................... 64
Hình 4.20: Bách xanh chết do chọn lọc tự nhiên ............................................ 64


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Việt Nam được biết đến như là một trung tâm đa dạng sinh học của thê giới
với hệ động, thực vật rất phong phú. Việt Nam là quốc gia nằm ở vùng nhiệt đới
có khí hậu thuận lợi cho các sinh vật phát triển và tạo ra sự phong phú của nhiều
loài động thực vật và nhiều hệ sinh thái khác nhau. Theo các tài liệu công bố gần
đây, thực vật bậc cao có ở Việt Nam có thể lên tới 12.000 lồi trong đó có
khoảng 30% số lồi là đặc hữu khơng tìm thấy ở nơi khác ngồi Việt Nam
(Nguyễn Nghĩa thìn 1997) [20].
KBTTN Chạm Chu nằm trên địa bàn 05 xã: Yên Thuận, Phù Lưu,
Trung Hà, Hà Lang và Hồ Phú với tổng diện tích tự nhiên 15262,3ha.
KBTTN Chạm Chu không những đa dạng về các kiểu hệ sinh thái rừng, mà
hệ thực vật ở đây cịn phong phú về thành phần lồi. Về thực vật ở đây có từ
956 lồi, trong đó rất nhiều lồi đặc hữu, quý hiếm có tên trong Sách Đỏ Việt
Nam, nhiều lồi thực vật có giá trị kinh tế cao như Pơ mu, Thơng tre, Nghiến
Trai lý, Chị chỉ, Gù hương... Đặc biệt các cán bộ kiểm lâm thuộc KBTTN
Chạm Chu, tỉnh Tuyên Quang đã phát hiện 1 quần thể Bách xanh núi đá
(Calocedrus rupestris Aver. H. Nguyen & L.K.Phan) khá lớn ở độ cao từ 700
- 1000m. Bách xanh núi đá là một trong những loài thực vật đang bị đe dọa,
với phân bố hẹp, các quần thể Bách xanh có kích thước nhỏ và bị chia cắt
cùng với đó là việc bị khai thác diễn ra trong nhiều năm dẫn đến suy giảm rất
nhanh về số lượng cây ngoài tự nhiên.
Do các tài liệu về Bách xanh núi đá chưa được công bố nhiều nên việc
đánh giá chỉ có thể thực hiện một cách tạm thời. Ở miền Bắc Việt Nam phần

lớn các quần thể thuộc chi Bách xanh (Calocedrus) đều đã bị khai thác mạnh.
Theo số liệu thống kê mới nhất, Vườn quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng có một
khu vực rừng Bách xanh được phân bổ trên đỉnh núi đá vơi hiện có khoảng


2

2500 cây có tuổi khoảng 500-600 năm, một số khu vực khác ở Việt Nam vẫn
chưa có thơng tin cụ thể về số lượng của loài.
Trong Sách Đỏ Việt Nam (2007), Bách xanh núi đá được xếp vào
nhóm thực vật đang nguy cấp (EN A2cd, C1)[1]. Số lượng cá thể bị suy giảm
nghiêm trọng, theo danh lục sách đỏ IUCN ver xác định BXND đang ở mức
nguy cấp (Endangered). Việc phát hiện loài cây Bách xanh núi đá
(Calocedrus rupestris Aver. H. Nguyen & L.K.Phan) với diện tích tập trung
tại KBTTN Chạm Chu tương đối lớn có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong
nghiên cứu và bảo tồn loài thực vật quý hiếm đang nguy cấp này. Tuy nhiên
những thông tin về đặc điểm sinh vật học, sinh thái học của loài Bách xanh
núi đá và đặc điểm quần thể chưa được làm rõ nên cơng tác bảo tồn cịn gặp
nhiều khó khăn. Việc xác định các mối đe dọa từ đó tìm ra các biện pháp bảo
vệ lồi tại khu vực phân bố nhằm hạn chế sự suy giảm các cá thể trong quần
thể của loài ngoài tự nhiên là vô cùng cấp thiết lúc này. Đây không chỉ là
nhiệm vụ của các nhà nghiên cứu khoa học mà là sự vào cuộc của các cấp
chính quyền và tồn xã hội.
Xuất phát từ thực tiễn trên, tôi đã thực hiện đề tài “Nghiên cứu đặc
điểm lâm học làm cơ sở khoa học bảo tồn loài Bách xanh núi đá
“Calocedrus rupestris Aver. H. Nguyen & L.K.Phan” tại KBTTN Chạm
Chu tỉnh Tuyên Quang”. Với mục tiêu xác định được lồi và kích thước
loài, xác định các mối đe dọa và đề xuất các giải pháp bảo tồn loài Bách xanh
núi đá (Calocedrus rupestris Aver. H. Nguyen & L.K.Phan) nâng cao giá trị
đa dạng sinh học phục vụ cho phát triển du lịch sinh thái và bảo vệ cảnh quan

của Khu bảo tồn.


3

Chương 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.1. Nghiên cứu trên thế giới
Thế giới thực vật rất phong phú và đa dạng với khoảng 250000 loài
thực vật bậc cao, trong đo thực vật ngành hạt trần chỉ chiếm có trên 600 lồi,
một con số thật đáng khiêm tốn [14] [18].
Cây hạt trần là những lồi cây có nguồn gốc cổ xưa nhất, khoảng trên
300 triệu năm. Các vùng rừng cây hạt trần tự nhiên nổi tiếng thường được
nhắc tới ở Châu Âu với các lồi Vân Sam (Picea), Thơng (Pinus), Bắc Mỹ
với các lồi Thơng (Pinus), Cù tùng (Siquoia, Sequioiadendron) và Thiết sam
(Pseudotsuga); Đơng Á như Trung Quốc, Nhật Bản với các lồi Tùng bách
(Cupressus, Juniperus) và Liễu sam (Cryptomeria).[18].
Cây hạt trần là một trong những nhóm cây quan trọng nhất thế giới.
Hiện tại có khoảng 29 lồi cây thuộc ngành Thơng ở Việt Nam. Mặc dù chỉ
dưới 5% số loài cây trong ngành Thơng đã biết trên thế giới được tìm thấy ở
Việt Nam nhưng ngành Thông Việt Nam lại chiếm đến 27% số các chi và 5
trong số 8 họ đã biết (Nguyễn Đức Tố Lưu, Philip Ian Thomas, 2004) [13].
Các khu rừng Hạt trần rộng lớn khắp Bắc bán cầu, là nơi lọc khí Cacbon, giúp
làm điều hịa khí hậu thế giới. Rất nhiều dãy núi trên thế giới gồm rừng các
lồi cây Hạt trần chiếm ưu thế đóng một vai trò quyết định đối với việc điều
hòa nước cho các hệ thống sơng ngịi chính. Rất nhiều lồi thực vật, động vật
và nấm phụ thuộc vào cây hạt trần để tồn tại, do đó khơng có cây hạt trần thì
những lồi này sẽ bị tuyệt chủng [14] [18].
Hiện tại có trên 200 lồi cây hạt trần được xếp là bị đe dọa tuyệt chủng
ở mức toàn thế giới [18]. Bách xanh núi đá (Calocedrus rupestris Aver. H.

Nguyen & L.K.Phan) là một loài thực vật hạt trần trong họ Cupressaceae. Họ


4

Hoàng đàn hay họ Bách (danh pháp khoa học Cupressaceae) là một họ thực
vật hạt trần phân bổ rộng khắp thế giới. Họ này bao gồm khoảng 27-30 chi
(trong đó 17 chi chỉ có một lồi) với khoảng 130-140 lồi. Chúng là các lồi
cây thân gỗ hay cây bụi, có cơ quan sinh dục hoặc là đơn tính cùng gốc
(monoecious), hoặc là đơn tính cận khác gốc (subdioecious), đơi khi là đơn
tính khác gốc (dioecious), cao từ 1–116 m. Vỏ cây của các cây trưởng thành
nói chung có màu từ nâu da cam tới nâu đỏ với kết cấu có thớ, thường bong ra
hay dễ lột theo chiều dọc, nhưng lại trơn, xếp vảy hoặc cứng và dễ vỡ thành
miếng hình vng. Ở một số lồi lá của chúng hoặc là mọc thành vòng xoắn
ốc, theo các cặp chéo chữ thập (các cặp đối, mỗi cặp cách cặp trước 90°) hoặc
thành vòng xoắn chữ thập gồm 3 hay 4 lá, phụ thuộc vào từng chi [14].
Họ Cupressaceae là họ phân bổ rộng khắp nhất trong các họ thực vật
hạt trần thuộc ngành Thơng, với sự phân bổ gần như tồn cầu ở mọi lục địa,
ngoại trừ châu Nam Cực, kéo dài từ vĩ độ 71° bắc ở khu vực cận Bắc cực
của Na Uy (cây bách xù thông thường Juniperus communis) tới vĩ độ 55° nam
ở khu vực xa nhất về phía nam của Chile (Pilgerodendron uviferum), trong
khi Juniperus indica có thể sinh trưởng tốt ở cao độ 5.200 m tại khu vực Tây
Tạng, là cao độ lớn nhất mà người ta thơng báo là có bất kỳ lồi cây có thân
gỗ nào có thể sinh sống.Ở nhiều nước Châu Âu, Châu Mỹ, Châu Á các loài
hạt trần tự nhiên và gây trồng đóng vai trị rất quan trọng về cảnh quan cũng
như kinh tế.
Rất nhiều các loài khác bị đe dọa trong một phần phân bố tự nhiên của
loài. Những đe dọa hay gặp nhất là việc khai thác quá mức lấy gỗ hay các sản
phẩm khác, phá rừng làm bãi chăn thả gia súc, trồng trọt và làm nơi sinh sống
cho con người cùng với sự gia tăng tần xuất các đám cháy rừng. Tầm quan

trọng đối với thế giới của cây Hạt trần làm cho việc bảo tồn và sử dụng bền
vững các loài cây này. Bảo tồn tại chỗ thơng qua các cơ chế như hình thành


5

các Vườn quốc gia và khu bảo tồn thiên nhiên là một giải pháp tốt, có hiệu
quả đối với những khu vực rừng cịn ngun sinh. Cơng tác bảo tồn địi hỏi
phải có sự cộng tác của mọi người từ các ngành nghề và tổ trức khác nhau.
1.1. Sơ lược về các nghiên cứu về ngành hạt trần trên thế giới
Robert Brown (1773 - 1858) là tác giả đầu tiên nghiên cứu và phân chia
thực vật có hạt thành 2 ngành Thực vật Hạt trần và Hạt kín.
A.L.Takhtajan đã hồn thiện dần hệ thống phân loại thực vật ngành hạt
kín và hạt trần qua các tài liệu đã công bố từ 1950, 1954, 1966, 1980, 1983,
1987, 1997). Ông phân ngành hạt trần thành 6 lớp và các phân lớp, 10 họ. Hệ
thống phân loại của ông thể hiện việc vận dụng một cách tổng hợp các tài liệu
thuộc các lĩnh vực chuyên sâu về hình thái, giải phẫu, phấn hoa, hóa sinh, cổ
sinh và tế bào thực vật... phản ảnh tương đối khách quan q trình phát triển
tiến hóa của thực vật nên đã và đang được sử dụng rộng rãi trên thế giới
(Nguyễn Tiến Hiệp, Phan Kế Lộc và các cộng sự, 2005), (Lê Mộng Chân, Lê
Thi Huyên, 2000), (A.L.Takhtajan, 2009) [22].
Ngồi ra cịn có Kubitzkii (1990) đã cơng bố hệ thống phân loại ngành
Hạt trần mới, hệ thống phân loại này chia ngành Hạt trần thành 4 lớp gồm 7
họ (Nguyễn Nghĩa Thìn, 2004), (Kubitzkii and ctv, 1990) [24]. Cây thuộc
ngành Hạt trần là những lồi cây có nguồn gốc cổ xưa nhất, khoảng trên 300
triệu năm. Các vùng rừng cây ngành Hạt trần tự nhiên nổi tiếng thường được
nhắc tới ở Châu Âu với các loài vân sam (Picea), thơng (Pinus); Bắc Mỹ với
các lồi thơng (Pinus), cù tùng (Sequoia, Sequoiadendron) và thiết sam
(Pseudotsuga); Đông Á như Trung Quốc và Nhật Bản với các loài tùng bách
(Cupressus, Juniperus) và Liễu sam (Cryptomeria).

Hiện tại có trên 200 lồi cây thuộc ngành Hạt trần được coi là bị đe dọa
tuyệt chủng ở mức toàn thế giới [14][18].


6

1.2. Việt Nam
1.2.1. Sơ lược các nghiên cứu ngành Hạt trần tại Việt Nam
Tại Việt Nam, với tổng số khoảng 50 lồi cây thuộc ngành Hạt trần
trong đó có khoảng 33 loài bản địa. Chúng thường phân bố trên các vùng có
độ cao lớn, như các lồi thơng ba lá, hồng tùng, pơ mu, Bách xanh [14].
Theo Averyanov L., Nguyễn Tien Hiep, Phan Ke Loc, Phạm Van
(2005). The dítribution, ecology and habittats of Calocedrus rupestris
(Cupressaceae) in VietNam. Tucaninowia đã mô tả khoa học BXNĐ cao tới
25 m, đường kính tới 1 m, thường xanh, đơn tính cùng gốc, tán trịn rộng. Vỏ
có nhiều ống dẫn nhựa lớn. Gỗ vàng nhạt, khơng có mùi. Các cành nhỏ xếp
trên một mặt phẳng, dàn trải và lớn dần, dẹt, nối rõ với nhau. Lồi này phân
biệt với Bách xanh (C.macrolepis) bởi chóp lá tù hoặc tù rộng, nón hạt hình
trứng rộng có 4 vảy, kích thước 4–5 (‐6) x 2,5–3 (‐3,5) mm với cuống nón rất
ngắn, dài 0,5–1 (‐1,5) mm, có 6–8 (‐12) vảy tù; các vảy nón có hạt có chóp
gần trịn, lõm vào trong, bề mặt nhám, tương đối phẳng và khơng có núm lồi
[22].
Trên cơ sở bộ thực vật chí Đơng Dương, gần đây bộ thực vật chí
Campuchia, Lào và Việt Nam do Aubr ville khởi xướng và chủ biên (19601997) cùng với nhiều tác giả khác đã công bố rất nhiều các lồi cây có mạch.
Trong đó các lồi ngành Hạt trần đã được giới thiệu.
Trong thời gian gần đây, hệ thực vật Việt Nam đã được thống kê lại bởi
các nhà thực vật Liên xô và Việt Nam trong kỳ yếu cây có mạch của thực vật
Việt Nam – Vassular Plants Synopiss of Vietnamese Flora tập 1-2 (1996) và
tạp chí Sinh học số 4 chuyên đề (1994 và 1995).
Huỳnh Văn Kéo, Lương Viết Hùng, Trương Văn Lung 1999 đã nghiên

cứu giâm hom loài Hoàng đàn giả (Dacrydium elatum) đã sử dụng IBA với
các nồng độ khác nhau cho thấy với lồi hồng đàn giả có khả năng nhân


7

giống bằng hom và tỷ lệ ra rễ của hom thu hái từ cây trưởng thành thấp hơn
cây non [12].
Hai tác giả Nguyễn Hoàng Nghĩa, Trần Văn Tiến cho thấy tại Lâm
Đồng đã tiến hành thử nghiệm nhân giống bằng hom cho các loài bách xanh
(Calocedrus macrolepis ), pơ mu (Fokienia hodginsii) và thông đỏ (Taxus
wallichiana) với vật liệu hom bách xanh thu hái từ cây 2 tuổi và 7-8 tuổi, pơ
mu cây non 1 tuổi và thông đỏ từ cây lớn tuổi trong rừng tự nhiên và các hom
được xử lý với nhiều loại chất điều hòa sinh trưởng với các nồng độ khác
nhau (Nguyễn Hoàng Nghĩa, Trần Văn Tiến, 2002)[15].
Những phát hiện mới đây đã bổ sung một số lồi hạt trần có giá trị cho
hệ thực vật Việt Nam: thơng Pà Cị (Pinus kwangtungensis) (Phan Kế Lộc,
1984), dẻ tùng sọc nâu rộng (Amentotaxus hatuyenensis) (Nguyen Tien Hiep
& Vidal, 1996), thiết sam giả (Pseudotsuga sinensis) và thiết sam núi đá
(Tsuga chinensis) (Nguyễn Tiến Hiệp và cộng sự, 2000), du sam núi đá
(Keteleeria davidiana) (Phan Kế Lộc và cộng sự, 2002), Bách xanh đá
(Calocedrus rupestris) (Averyanov et al., 2004) [17].
Bộ thực vật chí Đơng Dương do H. Lecomte chủ biên (1907-1952) các
tác giả người Pháp đã thu mẫu và định tên, lập khố mơ tả các lồi thực vật có
mạch trên tồn lãnh thổ Đơng Dương trong đó các lồi ngành Hạt trần đã
được giới thiệu và mơ tả khá rõ tại đây (Võ Văn Chi, Trần hơp 2003) [8].
Nghiên cứu của Trần Ngọc Hải về Du sam đá vôi (Keteleeria davidiana
2012) đã đánh giá được hiện trạng Du sam đá vơi ngồi tự nhiên và nhân
giống thành cơng lồi góp phần bảo tồn và phát triển lồi cây nguy cấp, quý
hiếm này tại Việt Nam [12].

1.3. Lược sử nghiên cứu cây Bách xanh núi đá Calocedrus
Năm 1989, tiến hành điều tra để xác định trữ lượng Bách xanh đồng
thời thiết lập biểu đồ phân bố của các loài này trong khu vực. Năm 1991, xác


8

lập đề tài nghiên cứu có tên “Nghiên cứu đặc tính sinh vật học của cây Bách
xanh ở vườn Quốc gia Ba Vì làm cơ sở cho việc bảo vệ và phát triển
lồi”.Tiếp đó là các nhiên cứu về đặc điểm và khả năng tái sinh của Bách
xanh làm cơ sở bảo tồn lồi này ở VQG Ba Vì.
Năm 1994 – 1996, trung tâm nghiên cứu giống cây rừng – Viện khoa
học Lâm nghiệp Việt Nam đã nghiên cứu giâm hom Bách xanh.
- Năm 2002, Nguyễn Hoàng Nghĩa và Trần Văn Tiến trên tạp trí Lâm
Nghiệp đưa ra kết quả nghiên cứu và nhân giống Bách xanh, Pơ mu, Thông
đỏ ở Lâm Đồng. Cây hom được trồng ở Lâm Đồng trong các năm 1998 và
1999 cho thấy tiềm năng sinh trưởng tốt.
Năm 2006, Trung tâm Nghiên cứu Giống cây Rừng, Viện Khoa học
Lâm nghiệp Việt Nam xác lập đề tài nghiên cứu có tên “Nghiên cứu nhân
giống Bách xanh bằng phương pháp nuôi cấy Invitro”. Kết quả nghiên cứu
cho thấy tỉ lệ ra rễ cao, tuy nhiên đề tài chưa nghiên cứu khả năng nhân nhanh
chồi và tạo rễ cho lồi Bách xanh vì lồi sinh trưởng chậm và chưa nghiên
cứu giai đoạn huấn luyện và đưa hom Bách xanh từ phịng thí nghiệm ra vườn
ươm để hồn thiện quy trình nhân giống lồi.
Năm 2010, Nguyễn Quang Hưng và Trần Duy Thái tạp trí sinh học đưa
ra kết quả nghiên cứu “Thành phần hóa học của tinh dầu cành Bách xanh
(Calocedrus macrolepis Kurz) ở Hà Giang [4].
1.4. Tình hình nghiên cứu đa dạng ở KBTTN Chạm Chu
Do KBTTN được thành lập chưa lâu, sự hiểu biết về đa dạng sinh học ở
khu vực này cịn hạn chế, ít được quan tâm. Những nghiên cứu về thực vật

rừng trên núi đá vôi ở đây chưa nhiều mà phần lớn chỉ là những nghiên cứu
mang tính khảo sát sơ bộ.Việc nghiên cứu đa dạng thực vật KBTTN Chạm
Chu còn rất hạn chế.


9

Theo số liệu thống kê chưa đầy đủ của các nhà khoa học hện động thực
vật ở KBTTN Chạm Chu không những đa dạng về các kiểu hệ sinh thái rừng
mà hệ động,thực vật ở đây còn phong phú và đa dạng
* Thực vật:
Theo chi cục kiểm lâm tỉnh Tuyên Quang, hạt kiểm lâm KBTTN Chạm
Chu công bố năm 2014 [5] ghi nhận được 956 loài thuộc 516 chi 151 họ, 5
ngành, trong đó:
- Ngành Thơng đất – Lycopodiophyta có 9 loài 4 chi 2 họ.
- Ngành Mộc tặc – Equisetophyta có 1 lồi 1 chi 1 họ.
- Ngành Dương xỉ -Polypodiophyta có có 45 lồi 26 chi 11 họ.
- Ngành Hạt trần – Gymnospermae có 12 lồi 9 chi 5 họ.
- Ngành hạt kín – Angiospermae có 889 lồi 476 chi 117 họ, gồm:
+ Lớp Hai lá mầm – Dicotyledones có 760 lồi 393 chi 94 họ;
+ Lớp Một lá mầm – Monocotyledones có 129 lồi 83 chi 23 họ.
Có 29 họ có từ 10 lồi trở lên với 539 loài, chiếm 21,32% tổng số họ và
59,49% tổng số lồi.
Nhóm cây cho tinh dầu có 54 lồi 33 chi 16 họ, chiếm 5,96% tổng số
loài, 7,76% tổng số chi và 11,76% tổng số họ. Cây cho tinh dầu tập trung ở
các họ. Hai họ có số lượng lồi nhiều là Họ Thầu dầu (Euphorbiaceae) 6 loài,
5 chi; họ Re (Lauraceae) 32 loài 8 chi.
Những loài cho tinh dầu quan trọng và quí: Re hương (Cinnamomum
parthenoxylon (Jack) Meisn), Gù hương (Cinnamomum balansae H.
Lecomte), Màng tang (Litsea cubeba (Lour.) Pers), Chổi xể (Baeckea

frutescens L) và Bách xanh núi đá (Calocedrus rupestris)…
Trong đó có nhiều lồi đặc hữu, q hiếm có tên trong Sách Đỏ Việt
Nam, nhiều lồi thực vật có giá trị kinh tế cao như Pơ Mu, Thông tre, Nghiến
và Trai Lý, Chò chỉ, Gù hương...


10

Những nghiên cứu về hệ thực vật ở đây đã được tiến hành từ lâu. Tuy
nhiên kết quả mới chỉ ở mức độ lập danh lục mà chưa công bố. Việc nghiên
cứu, bảo tồn hệ động, thực vật ở đây là hết sức quan trọng.
Quần thể Bách xanh trên núi đá vơi là một phát hiện mang tính khoa
học rất có ý nghĩa trong cơng tác bảo tồn nguồn gen và bảo tồn đa dạng sinh
học. Tuy nhiên cho đến nay vẫn chưa có thơng tin nghiên cứu nào mang tính
chuyên sâu về quần thể Bách xanh trên núi đá này được công bố.
Trong những năm gần đây, sau khi loài Bách xanh núi đá (Calocedrus
rupestris Aver. H. Nguyen & L.K.Phan) được mơ tả, đã có một số cơng trình
nghiên cứu về lồi Bách xanh núi đá cịn rất ít, chưa đi sâu. Các tác giả chỉ
tập chung vào lĩnh vực phân loại và xác định tên lồi, tìm hiểu mơi trường
sống của lồi tại khu vực phân bố mà chưa có nghiên cứu cụ thể nào về đặc
điểm lâm học của lồi Bách xanh núi đá. Chính vì thế nên các biện pháp bảo
tồn cũng như sự thiếu hiểu biết về tính cấp thiết phải bảo vệ và bảo tồn lồi
cịn nhiều hạn chế và ít được chú trọng. Xuất phát từ lý do trên đề tài nghiên
cứu đặc điểm lâm học lồi Bách xanh núi đá của tơi được đặt ra mang tính
cấp thiết và thực tế cao, từ đó làm cơ sở cho việc đề xuất các phương án bảo
tồn

hợp

lý.



11

Chương 2
MỤC TIÊU, NỘI DUNGVÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
2.1.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu, đánh giá hiện trạng quần thể cây Bách xanh núi đá
(Calocedrus rupestris Aver. H. Nguyen & L.K.Phan) nhằm góp phần làm cơ
sở bảo tồn nguồn gen loài thực vật rừng quý hiếm ở KBT Chạm Chu nói riêng
và của Việt Nam nói chung.
2.1.2. Mục tiêu cụ thể
- Xác định được đặc điểm sinh vật học, sinh thái học của loài ở
KBTTN Chạm Chu.
- Đánh giá được các tác động và đề xuất được giải pháp bảo tồn nguồn
gen loài Bách xanh núi đá (Calocedrus rupestris Aver. H. Nguyen &
L.K.Phan).
2.2. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Loài Bách xanh núi đá (Calocedrus rupestris
Aver. H. Nguyen & L.K.Phan).
- Luận văn được thực hiện từ tháng 3 năm 2015 đến tháng 10 năm 2015.
-Tại Khu BTTN Chạm Chu tỉnh Tuyên Quang
2.3. Nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu đặc điểm sinh vật học loài Bách xanh núi đá
- Nghiên cứu đặc điểm phân bố của loài ở khu bảo tồn
- Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc rừng nơi có lồi Bách xanh núi đá phân bố
- Thực trạng công tác bảo vệ rừng ở KBTTN Chạm Chu.
- Đề xuất các giải pháp bảo tồn nguồn gen loài Bách xanh núi đá .



12

2.4. Phương pháp nghiên cứu
2.4.1. Phương pháp kế thừa tài liệu
Kế thừa, tham khảo các tài liệu có liên quan tới nội dung nghiên cứu
của luận văn, các đặc điểm về địa hình, điều kiên tự nhiên, kinh tế và xã hội
của khu vực nghiên cứu, các cơng tình nghiên cứu cần thiết trong quá trình
thực hiện luận văn như: các tài liệu về thực vật lá kim và Bách xanh núi đá đã
nghiên cứu trước đây tại khu vực nghiên cứu, tại Việt Nam và trên thế giới.
2.4.2. Phương pháp điều tra thực địạ
2.4.2.1. Công tác chuẩn bị
Tiến hành thu thập tài liệu, bản đồ khu vực nghiên cứu, đi điều tra các
vấn đề về đặc điểm địa hình khu vực nghiên cứu, tài nguyên thực vật…,
những khó khăn phục vụ cho cơng tác chuẩn bị, để từ đó xác định địa điểm,
tuyến điều tra và đưa ra kế hoạch điều tra cụ thể.
- Chuẩn bị dụng cụ cần thiết phục vụ cho công tác nghiên cứu:
+ Bản đồ địa hình khu vực nghiên cứu
+ Sổ tay ghi chép
+ Giấy can bản đồ (1m2)
+ Địa bàn, GPS, ống nhòm, máy ảnh, thước dây, lều trại
+ Các bảng biểu cần thiết và trang bị đi rừng
Sau khi chuẩn bị đầy đủ các dụng cụ cần thiết tiến hành kiểm tra các
dụng cụ về độ chính xác, chất lượng máy, căn chỉnh hệ tọa độ máy GPS theo
hệ VN2000 và học thành thạo cách sử dụng các dụng cụ và xác định góc
phương vị trước khi tiến hành điều tra thực địa.
- Sơ bộ nghiên cứu khu vực điều tra thông qua bản bản đồ địa hình và
bản đồ hiện trạng của khu vực nghiên cứu.



13

2.4.2.2. Phương pháp điều tra thực địa
Trên cơ sở bản đồ địa hình kết hợp đi thực địa tiến hành điều tra theo
tuyến qua các trạng thái rừng và các dạng địa hình đại diện cho khu vực điều
tra.
Nguyên tắc lập tuyến, ô tiêu chuẩn: Tuyến điều tra phải đại diện, đi qua
các dạng sinh cảnh chính và địa hình trên tồn bộ diện tích nghiên cứu.
Qua q điều tra thực địa,phỏng vấn người dân và các cán bộ kiểm lâm thì
06 tuyến điều tra Xuân Nhậy, Nậm Húc, Khuẩy cùng, Đá Trắng, Phiêng Mu,
Bãi Chò chỉ phát hiện thấy Bách xanh núi đá phân bố ở 2 khu vực đó là khu
Bãi Chị và Đá Trắng tiến hành lập 10 OTC, mỗi OTC 1000m2 . Khu Bãi Chị
diện tích BXND phân bố nhỏ nên chỉ lập được 02 OTC, khu Đá trắng BXNĐ
phân bố trên một diện tích lớn 08 OTC cụ thể như sau:
Khu Bãi Chò tiến hành lập 02 OTC ở độ cao >700 khi bắt đầu thấy sự
xuất hiện của Bách xanh núi đá .
Khu đá trắng lấp 08 OTC ở độ cao 900m khi bắt đầu thấy sự xuất hiện
của Bách xanh núi đá .
Lập 02 OTC ở độ cao từ 900 – 930m
Lập 03 OTC ở coste trên 930 – 960m nơi Bách xanh núi đá phân bố tập trung.
Lập 03 OTC ở coste 960 - 1000m.
Trên các OTC tiến hành quan sát, lấy mẫu và mô tả đặc điểm các bộ
phận của cây như lá, thân, cành hoa, quả.
- Đo đếm được sinh trưởng về chiều cao và đường kính của cây gỗ, cây
tái sinh.
- Đặc điểm hậu vật: Các điều kiện lập địa, độ tuổi và thời gian ra nón…
- Kết cấu và tổ thành, tầng cây gỗ ưu thế trong rừng, chiều cao trung
bình, độ tàn che, tầng cây bụi.
Thơng tin điều tra ghi vào các mẫu biểu sau:



14

Mẫu biểu 01: Biểu điều tra tầng cây cao
Tên tuyến:…………….

Địa hình:…………………….

Số OTC: ……………...

Vị trí: ………………… Trạng thái rừng: ……..

Độ cao: ……………….

Lô: …………………… Ngày điều tra: ………..

Độ dốc: ………………

Khoảnh: ……………… Người điều tra: ………

Độ tàn che: …………...

Địa danh: …………….. Tờ số: ………………..

Hướng phơi: ………….

Kiểu rừng: …………… Toạ độ:.........................

TT


Tên

D1.3

HVN

HDC

DT

Sinh

Vật

Ghi

loài

(cm)

(m)

(m)

(m)

trưởng hậu

chú


* Điều tra tầng cây tái sinh:
Mỗi OTClập 5 ODB có diện tích 25m2, kích thước (5m x 5m) ở bốn góc
và ở giữa OTC. Trong các ODB tiến hành đo đếm số lượng cá thể, kích
thước, tình hình sinh trưởng, nguồn gốc tái sinh của các cây thân gỗ. Kết quả
điều tra được ghi vào biểu điều tra 02:
Mẫu biểu 02: Biểu điều tra cây tái sinh
Số OTC: ………………...

Vị trí: …………………… Trạng thái rừng: ………..

Độ cao: …………………. Lô: ……………………… Ngày điều tra: …………..
Độ dốc: …………………

Khoảnh: ………………… Người điều tra: …………

Độ tàn che: ……………...

Địa danh: ……………….. Tờ số: …………………..

Hướng phơi: ……………. Kiểu rừng: ………………
TT
STT Tên loài
ODB
< 50

HVN
(cm)
50-100

Sinh trưởng

> 100

Ghi chú


15

* Điều tra cây bụi thảm tươi:
Mẫu biểu 03: Biểu điều tra cây bụi thảm tươi
Số OTC: ………………...

Vị trí: …………………… Trạng thái rừng: ………..

Độ cao: …………………. Lô: ……………………… Ngày điều tra: …………..
Độ dốc: …………………

Khoảnh: ………………… Người điều tra: …………

Độ tàn che: ……………...

Địa danh: ……………….. Tờ số: …………………..

Hướng phơi: ……………. Kiểu rừng: ………………
TT
STT
OTC

Độ cao
(cm)


Tên lồi

Độ che phủ
(%)

Ghi chú

- Trong q trình đi điều tra thực địa tiến hành thu hái mẫu và tiêu bản về
giám định tên loài.
* Điều tra vật hậu: quan sát, mơ tả, chụp hình và vẽ mơ phỏng hình thái:
Nón đực, Nón cái,… Thu thập các thơng tin về kích thước, màu sắc, các đặc
điểm phân biệt chúng với các loài khác trong họ (Cupressaceae). Các đặc
điểm vật hậu học như thời kỳ ra nón được ghi chép qua 3 thời kỳ: bắt đầu,
mọc rộ và ngừng.
Mẫu biểu 04: Đặc điểm vật hậu Bách xanh núi đá
Ngày điều tra: .................................................................................
Người điều tra:................................................................................
Địa điểm:.........................................................................................
Nguồn cung cấp thông tin:..............................................................
Bảng 4.3: Theo dõi vật hậu lồi Bách xanh núi đá
Nón Bách xanh
Nón xuất hiện
Nón non mọc rộ
Nón già
Kết thúc

T1

T2


T3

T4

Thời điểm xuất hiện
T5 T6 T7 T8
T9

T10

T11

T12


16

Cơng tác nghiên cứu đặc điểm vật hậu lồi Bách xanh núi đá rất quan
trọng vì xác định được đặc điểm vật hậu sẽ xác định chính xác được thời kỳ
hạt chín có tầm quan trọng rất lớn đối với việc thu thập và bảo quản hạt giống.
Vì vậy cần điều tra kỹ càng và chính xác.
So sánh phân biệt hai loài Bách xanh
Tiến hành so sánh mẫu lá hai loài BXNĐ Calocedrus rupestris và BX
Calocedrus macrolepis. BXNĐ lấy mẫu tại KBTTN Chạm Chu, BX lấy mẫu
tại VQG Ba Vì. So sánh đặc điểm hình thái lá, nón, mùa ra nón (nếu bắt gặp)
từ đó đưa ra các đặc điểm nhằm phân biệt sự khác nhau giữa hai loài BX.
Nguyên tắc thu mẫu
- Mỗi mẫu phải có đầy đủ các bộ phận cần thiết, nhất là: cành, lá, hoa, quả.
- Các mẫu thu trên cùng một cây đánh cùng một số hiệu mẫu. Khi thu
mẫu phải ghi chép ngay những đặc điểm dễ nhận biết ngoài thực địa như: Đặc

điểm, kích thước cây, nhất là các đặc điểm dễ mất.
Đánh giá các tác động đến cơng tác bảo tồn lồi.
Điều tra, nghiên cứu đặc điểm tự nhiên, dân sinh kinh tế của vùng làm
cơ sở đề xuất giải pháp bảo tồn thực vật tại khu vực nghiên cứu.
Sử dụng phương pháp đánh giá có sự tham gia của người dân, cán bộ
quản lý và các chuyên gia có kinh nghiệm trong công tác bảo tồn.
2.4.3. Xử lý nội nghiệp
a) Cách xử lý và bảo quản mẫu:
Sau một ngày lấy mẫu cần đeo nhãn cho từng mẫu,nhãn có thể chỉ ghi
số hiệu mẫu của tác giả cịn các thơng tin khác sẽ ghi vào sổ riêng hoặc trên
nhãn ghi đầy đủ các thông tin như sau:
- Số hiệu mẫu.
- Địa điểm và nơi lấy.
- Ngày lấy mẫu.


17

- Đặc điểm quan trọng: hình thái thân, cành, lá, hoa, quả.
Khi ghi phải dùng bút chì mềm, tuyệt đối không dùng bút bi, bút mực
để tránh bị mất khi ngâm tẩm về sau.
 Xử lý trong phịng thí nghiệm
Mẫu tiêu bản thu thập trong quá trình điều tra được mang về và xử lý
tại Trung tâm Đa dạng sinh học - Trường Đại học Lâm nghiệp. Nội dung
công việc gồm:
+ Ép mẫu và sấy mẫu.
+ Phân loại và giám định mẫu.
 Giám định mẫu
Mẫu tiêu bản được giám định bởi giáo viên hướng dẫn cùng các thầy
tại Trung tâm đa dạng sinh họctrường Đại học lâm nghiệp.

Mẫu được đối chiếu với tiêu bản tại phòng tiêu bản Trung tâm đa dạng
sinh học, trường Đại học lâm nghiệp.
b. Phân tích mẫu:
Phân tích cấu tạo giải phẫu và hàm lượng diệp lục lá
Tiến hành thu hái các mẫu lá ở các độ cao khác nhau sau đó tiến hành
giải phẫu lá và diệp lục lá.
Mẫu biểu 04. Chỉ tiêu giải phẫu lá Bách xanh
Địa điểm:..............................................................................................
Mẫu

Các chỉ tiêu giải phẫu lá tại các vị trí (đơn vị µm)

Độ
cao CTT

BBT

MĐH

MĐH

trên

dưới

∑MĐH

BBD

CTD


BDL

%MĐH
(=∑MĐH/BDL)


18

(CTT - cutin trên; BBT – biểu bì trên; MĐH – mơ đồng hóa; BBD –
biểu bì dưới; CTD – cutin dưới; BDL – bề dày lá).

 Phương pháp nghiên cứu giải phẫu lá cây
Chọn những lá bánh tẻ, không bị sâu bệnh để giải phẫu.
Ngoài việc lấy những lá bánh tẻ, lá lấy nghiên cứu được lấy trải đều ở các
độ cao khác nhau. Trên tán, dưới tán, giữa tán, sau đó trộn đều chúng rồi lấy
ngẫu nhiên 30 lá đem nghiên cứu. Trên mỗi lá nghiên cứu, dùng dao lam cắt
một miếng lá có diện tích 0,5 x 0,5 cm ở giữa lá, kẹp miếng lá đã cắt vào
miếng xốp có kích thước 1 x 1x 1,5 cm đã xẻ đôi ở giữa sẵn. Dùng dao lam
cắt các lát mỏng bao gồm cả lá lẫn xốp, sao cho chúng tạo thành một mặt
phẳng vng góc. Khi cắt chú ý mặt lát cắt < bề dày lá. Sau đó chọn những lát
cắt nhỏ nhất đặt vào giọt nước đã nhỏ sẵn trên lam kính, đậy lamen và đưa lên
kính hiển vi quan sát. Chọn vị trí đẹp nhất trên tiêu bản, rồi sử dụng cơng cụ
đo kích thước của kính hiển vi Optika Vision pro đo bề dày các phần: Lớp
cutin trên, cutin dưới; biểu bì trên; mơ dậu; mô khuyết. Số liệu đo đếm sẽ
được quy đổi sang µm theo cơng thức sau:
+ Nếu vật kính có độ phóng đại 10 lần: L (µm) = n.0,0264.
+ Nếu vật kính có độ phóng đại 40 lần: L (µm) = n.0,1061.
(n: trị số đo dược trên kính hiển vi.
Mẫu biểu 05. Hàm lượng diệp lục

Địa điểm:.............................................................
Mẫu

Độ cao

TB

Diệp lục (mg/lá tươi)
a
b
a+b

a/b


19

(a – hàm lượng diệp lục a; b – hàm lượng diệp lục b)
Theo Lê Đức Diên (1986), tỷ lệ diệp lục a/b của:
- Cây chịu bóng <2.3;
- Cây trung tính: 2,3 – 3;
- Cây ưa sáng >3.
Theo A.M. Grodzinxki (1981) tỷ lệ diệp lục a/b ở cây ưa sáng có giá trị
3,9; cây chịu bóng gần bằn 2,3.
 Phương pháp xác định hàm lượng diệp lục a, b
Cân chính xác 0,5 gam lá cần phân tích, cho lá vào cối sứ cùng với 2ml
cồn tuyệt đối, thêm một ít CaCO3 và bông thủy tinh, rồi nghiền mẫu đến khi
tạo thành một thể đồng nhất. Dùng giấy lọc, phễu thủy tinh lọc thu dịch chiết,
dịch nghiền được rửa nhiều lần bằng dung dịch cồn tuyệt đối đến khi dịch
chiết chảy ra khơng có màu. Chuyển dịch chiết chảy sang bình định mức

50ml, thêm cồn tuyệt đối đưa thể tích dịch chiết lên đúng vạch định mức (có
thể pha lỗng dịch chiết tiếp). Đo mật độ quang học của dịch chiết tại các
bước sóng 665 nm và 649 nm trên máy đo màu. Nồng độ diệp lục a, b được
tính theo công thức sau:
Ca =13,7 x E665- 5,76 x E649 (mg/l)
Cb= 25,8 x E649 – 7,6 x E665 (mg/l)
Ca+b = 6,10 x E665 + 20,04 x E649(mg/l)
Hàm lượng diệp lục a, b được tính theo cơng thức: A = C.V.n/1000.p
(mg/g).
Trong đó: A là hàm lượng diệp lục tính theo đơn vị mg/g lá cây.
C: Nồng độ diệp lục (mg/l)
V: thể tích dịch rút được (ml)
n: số lần pha loãng


×