Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Tài liệu ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ NHIỆT LẠNH - KHO LẠNH, chương III ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (193.73 KB, 6 trang )

Chương III: HÌNH KHỐI KHO LẠNH
Về lý thuyết thì hình lập phương là hình lý tưởng nhất cho
kho lạnh vì diện tích xung quanh là nhỏ nhất và thể tích là lớn
nhất. Tuy nhiên hình khối kho lạnh còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố
như mặt bằng công ty, địa h
ình, đường giao thông, phương pháp
bốc dỡ. Cũng như thỏa mãn các điều kiện xây dựng khác như:
phân chia phòng, mở rộng kho hàng…
Kho l
ạnh một tầng tuy chiếm nhiều diện tích, xây dựng tốn
nhiều vật liệu, cách nhiệt và tổn thất nhiệt qua vách lớn nên hệ
thống lạnh cũng cần phải lớn hơn. Chi phí về năng lượng cũng lớn
hơn nhưng chúng lại có ưu điểm l
à xây dựng dễ dàng và đi lại vận
chuyển trong kho cũng dễ dàng. Chính vì thế, tôi chọn phương án
xây dựng kho một tầng có hình chữ nhật.
2.5 CHỌN THÔNG SỐ THIẾT KẾ
2.5.1 Chọn nhiệt độ bảo quản
Nhiệt độ bảo quản sản phẩm đông theo lý thuyết nhiệt độ
càng thấp thì chất lượng sản phẩm càng tốt, thời gian bảo quản
càng lâu nhưng tùy từng mặt h
àng cụ thể mà chúng có nhiệt độ bảo
quản khác nhau. Nếu nhiệt độ bảo quản càng thấp thì chi phí lạnh
càng cao, điều đó làm tăng chi phí vận h
ành và hiệu quả kinh tế đạt
được thấp. Nhiệt độ bảo quản c
òn phụ thuộc vào thời gian bảo
quản, nếu muốn bảo quản với thời gian dài thì phải giữ ở nhiệt độ
thấp.
Nhiệt độ bảo quản ở các nước Châu Âu hiện nay là -30
0


C.
M
ột số sản phẩm bảo quản ở nhiệt độ cao hơn -30
0
C nếu bảo quản
trong thời gian ngắn. Theo viện nghiên cứu lạnh đông Quốc tế thì
nhi
ệt độ bảo quản cho cá gầy là -20
0
C, cho cá béo là -30
0
C. Tuy
nhiên n
ếu cá gầy mà bảo quản trên 1 năm thì nhiệt độ bảo quản
phải đạt -30
0
C. Ở Việt Nam hiện nay, nhiệt độ bảo quản sản phẩm
thủy sản đông lạnh quy định chung là -18 ÷ -25
0
C.
Kho đang thiết kế của công ty TNHH Minh Đăng bảo quản
mặt hàng mực, bạch tuộc đông lạnh thời gian bảo quản thường nhỏ
hơn 1 tháng. Tôi chọn nhiệt độ bảo quản trong kho l
à -20
0
C ± 2
0
C.
2.5.2 Độ ẩm không khí trong kho
Độ ẩm không khí lạnh trong kho có ảnh hưởng lớn đến chất

lượng v
à cảm quan bề mặt của sản phẩm đông sau khi bảo quản.
Bởi vì nó liên quan đến hiện tượng thăng hoa của nước đá trong
sản phẩm. Do vậy tùy từng loại sản phẩm cụ thể mà độ ẩm của
không khí trong kho là khác nhau.
Đối với sản phẩm đông không được bao gói cách ẩm thì độ
ẩm không khí lạnh l
à phải đạt 95%. Còn đối với sản phẩm đã được
bao gói cách ẩm thì độ ẩm của không khí lạnh khoảng 85 ÷ 90%.
Kho đang thiết kế chủ yếu bảo quản các sản phẩm mực, bạch
tuộc được bao gói nên ta chọn độ ẩm không khí lạnh trong kho  =
85%.
2.5.3 Thông số địa lý, khí tượng ở Sóc Trăng
Các thông số này đã được thống kê trong nhiều năm, khi tính
toán thiết kế để đảm bảo độ an toàn cao ta thường lấy giá trị cao
nhất ứng với chế độ khí hậu khắc nghiệt nhất. Từ đó sẽ đảm bảo cho
kho vận hành an toàn trong mọi điều kiện khí hậu.
Bảng 2-1: Thông số khí hậu ở Sóc Trăng
Nhiệt độ,
0
C Độ ẩm tương đối, %
TB cả năm Mùa hè Mùa đông Mùa hè Mùa đông
26,8 35,9 19,0 77 80
2.5.4 Phương pháp tính nhiệt tải kho lạnh
Tính nhiệt tải kho lạnh là tính toán các dòng nhiệt khác nhau
đi từ ngoài môi trường v
ào kho lạnh và các nguồn nhiệt khác nhau
trong kho lạnh sinh ra. Đây chính là dòng nhiệt tổn thất mà máy
l
ạnh phải có đủ công suất để thải nó ra môi trường, để đảm bảo sự

chênh lệch nhiệt độ ổn định giữa buồng lạnh và không khí bên
ngoài. M
ục đích tính nhiệt tải kho lạnh là để xác định năng suất
lạnh của máy nén mà ta cần lắp đặt.
Phương pháp xác định d
òng nhiệt tổn thất vào kho lạnh Q là
ta xác định theo các dòng nhiệt thành phần và được tính theo biểu
thức:
Q=


5
1
,54321
WQQQQQQ
i
Trong đó:
Q
1
- dòng nhiệt đi qua kết cấu bao che của kho lạnh, W.
Q
2
- dòng nhiệt do sản phẩm tạo ra trong quá trình xử lý
lạnh, W.
Q
3
- dòng nhiệt từ bên ngoài do thông gió buồng lạnh,
W.
Q
4

- dòng nhiệt tỏa ra khi vận hành kho lạnh, W.
Q
5
- dòng nhiệt từ sản phẩm tỏa ra khi sản phẩm hô hấp,
W.
Do đây là kho lạnh bảo quản thủy sản đông lạnh nên Q
3
= Q
5
= 0. Dòng nhiệt tổn thất Q chỉ còn các dòng nhiệt sau:
Q=Q
1
+Q
2
+Q
4
, W.
Đặc điểm của các dòng nhiệt này là thay đổi liên tục theo
thời gian.
- Q
1
phụ thuộc vào nhiệt độ bên ngoài thay đổi theo giờ trong
ngày và theo mùa trong năm.
- Q
2
phụ thuộc vào thời vụ.
- Q
4
phụ thuộc vào quy trình công nghệ chế biến và bảo quản.
2.5.5 Chọn máy và thiết bị

Việc chọn máy và thiết bị cho kho lạnh căn cứ vào năng suất
lạnh, môi chất lạnh, chu trình lạnh sử dụng:
- Chọn máy nén piston 2 cấp: do nhiệt độ không khí trong
kho thấp nên nhiệt độ sôi thấp. Mặt khác lại sử dụng môi chất NH
3
nên tỷ số nén không cho phép sử dụng máy nén 1 cấp. Vì vậy tôi
chọn máy nén 2 cấp.
- Chọn thiết bị ngưng tụ là bình ngưng ống chùm vỏ bọc nằm
ngang.
- Ch
ọn 3 dàn bay hơi có cùng công suất, mỗi dàn có 3 quạt:
do kho có chiều dài lớn 32m, chiều rộng nhỏ 12m. Vì vậy tôi chọn
qu
ạt thổi ngang phòng có tầm thổi tương ứng với chiều rộng của
phòng.
- Ch
ọn 3 van tiết lưu màng cân bằng ngoài cho kho bảo quản.
- Chọn thiết bị phụ: bình trung gian, bình chứa cao áp, bình
tách d
ầu, tách lỏng, tách khí không ngưng, chọn tháp giải nhiệt,
bơm giải nhiệt, tính chọn đường ống hút và đường ống đẩy,…
2.5.6 Phương án lắp đặt kho, máy và thiết bị
a. Đối với hệ thống máy
Hai máy nén 2 cấp được lắp liên hoàn với nhau, được thiết kế
theo phương pháp chạy dừng v
à hỗ trợ nhau trong quá trình vận
hành.
Phòng máy
được xây dựng nằm bên cạnh kho lạnh.
Dàn lạnh lắp trong kho và được treo trên trần.

b. Đối với kho lạnh
Tường, trần và nền được lắp bởi các tấm panel tiêu chuẩn.
Xung quanh đều có mái che để hạn chế các d
òng nhiệt tổn thất.
Kho bảo quản gồm hai cửa nhỏ và một cửa lớn.
Trên tường của kho gắn các van thông áp để cân bằng áp suất
giữa bên trong và bên ngoài kho.

×