Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

Giải pháp giải quyết việc làm cho lao động nông thôn tại huyện chương mỹ thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.05 MB, 98 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

NGUYỄN TRUNG TIẾN

GIẢI PHÁP GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG
NÔNG THÔN TẠI HUYỆN CHƯƠNG MỸ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

Hà Nội, 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

NGUYỄN TRUNG TIẾN

GIẢI PHÁP GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG
NÔNG THÔN TẠI HUYỆN CHƯƠNG MỸ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã số: 60.62.01.15

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. TRẦN VĂN ĐỨC

Hà Nội, 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

PHAN THANH TUÂN

NGHIÊN CỨU HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO NGHỀ CHO NÔNG DÂN
HUYỆN CHƯƠNG MỸ, TP HÀ NỘI

Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã số: 60.62.01.15

ĐỀ CƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGÔ VĂN HẢI

Hà Nội, 2013


i


LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian nghiên cứu, điều tra số liệu và hồn thành luận văn,
chúng tơi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của nhiều tập thể và cá nhân
trong và ngồi trường.
Trước tiên tơi xin chân thành cảm ơn TS. Trần Văn Đức – GV trường
Đại học Nông nghiệp I đã trực tiếp hướng dẫn khoa học và giúp đỡ tơi trong
suốt q trình nghiên cứu luận văn.
Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của UBND huyện Chương Mỹ, các
phòng, ban ngành trong huyện và các xã đã nhiệt tình tạo điều kiện thuận lợi
cho tơi trong việc triển khai nghiên cứu và hoàn thành đề tài.
Xin cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp và người thân trong gia đình đã quan tâm,
động viên, đóng góp ý kiến q báu cho tơi trong q trình hồn thiện đề tài.
Tôi xin cam đoan rằng: Số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn này
là hoàn toàn trung thực và chưa hề được sử dụng cho bất cứ một học vị nào
khác và các thơng tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày 22 tháng 9 năm 2013
Tác giả

Nguyễn Trung Tiến


ii

MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cảm ơn ......................................................................................................... i
Mục lục .............................................................................................................. ii
Danh mục các từ viết tắt................................................................................... iv

Danh mục các bảng ........................................................................................... v
Danh mục các hình ........................................................................................... vi
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VẤN ĐỀ VIỆC LÀM
VÀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN................. 4
1.1. Cơ sở lý luận về việc làm và giải quyết việc làm cho lao động nông thôn .. 4
1.1.1. Một số khái niệm liên quan đến việc làm cho lao động nơng thơn 4
1.1.2. Vai trị giải quyết việc làm đối với lao động nông thôn ............ 11
1.1.3. Đặc điểm giải quyết việc làm cho lao động nông thôn................. 13
1.1.4. Nội dung của giải quyết việc làm cho lao động nông thôn .......... 15
1.1.5. Các nhân tố ảnh huởng đến giải quyết việc làm lao động nông
thôn .......................................................................................................... 18
1.2. Cơ sở thực tiễn của vấn đề nghiên cứu ................................................ 22
1.2.5. Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới trong vấn đề giải quyết
việc làm ................................................................................................... 22
1.2.6. Vấn đề giải quyết lao động cho nông thôn tại Việt Nam.............. 25
Chương 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ................................................................................................ 28
2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu huyện Chương Mỹ - TP Hà Nội .......... 28
2.1.1. Ðặc điểm điều kiện tự nhiên ......................................................... 28
2.1.2. Ðặc điểm kinh tế xã hội ................................................................ 32
2.2. Phương pháp nghiên cứu...................................................................... 37


iii

2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin .................................................... 37
2.2.2. Phương pháp xử lý số liệu ............................................................ 38
2.2.3. Phương pháp phân tích thơng tin .................................................. 38
2.2.4. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu .................................................. 39

Chương 3. THỰC TRẠNG VIỆC LÀM CỦA LAO ĐỘNG NÔNG THÔN
TẠI HUYỆN CHƯƠNG MỸ - TP HÀ NỘI. ................................................. 40
3.1. Thực trạng về lao động nông thôn và giải quyết việc làm cho lao động
nông thôn tại huyện Chương Mỹ - Tp Hà Nội ............................................ 40
3.1.1. Thực trạng về lao động nông thôn tại huyện Chương Mỹ - TP Hà Nội . 40
3.1.2. Thực trạng về giải quyết việc làm cho lao động nông thôn tại
huyện Chương Mỹ - TP Hà Nội.............................................................. 44
3.2. Một số giải pháp giúp giải quyết vấn đề việc làm tại nông thôn tại
huyện Chương Mỹ - TP Hà Nội ................................................................. 79
3.2.1. Quan điểm về giải pháp giải quyết việc làm cho lao động nông
thôn tại huyện Chương Mỹ - Tp Hà Nội ................................................. 79
3.2.2. Giải pháp về tăng cường công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn80
3.3.2. Phát triển các ngành nghề phi nơng nghiệp .................................. 81
3.3.3. Tích tụ và tập trung đất sản xuất theo hướng sản xuất hàng hóa. 82
3.3.4. Giải pháp về hỗ trợ nguồn vốn sản xuất. ...................................... 83
3.3.5. Giải pháp về khoa học kĩ thuật ..................................................... 84
3.3.6. Giải pháp về thị trường ................................................................. 85
3.3.7. Đẩy mạnh xuất khẩu lao động ra ngoài vùng huyện Chương Mỹ 85
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................... 87
1. Kết luận ................................................................................................... 87
2. Kiến nghị ................................................................................................. 88
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


iv

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TT


Viết đầy đủ

Viết tắt

1

HGĐ

Hộ gia đình

2

HTKT

Hệ thống kĩ thuật

3

ILO

Tổ chức lao động quốc tế

4

KHCN

Khoa học công nghệ

5


LĐTBXH

Lao động thương binh xã hội

6

LLLĐ

Lực lượng lao động

7

LLSX

Lực lượng sản xuất

8

NN&PTNT

Nơng nghiệp và phát triển nơng thơn

9

TDND

Tín dụng nhân dân

10


TNTN

Tài nguyên thiên nhiên

11

THCS

Trung học cơ sở

12

THPT

Trung học phổ thông

13

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

14

TTCN

Tiểu thủ công nghiệp

15


Tp

Thành Phố

16

UBND

Ủy ban nhân dân


v

DANH MỤC CÁC BẢNG
Tên bảng

TT

Trang

2.1 Hiện trạng sử dụng đất huyện Chương Mỹ - Tp Hà Nội

31

2.2 Cơ cấu sản xuất ngành nghề huyện Chương Mỹ

34

2.3 Đơn vị hành chính và số lượng mẫu điều tra


38

3.1 Cơ cấu LLLĐ huyện Chương Mỹ theo tiêu chí thành thị - nơng

41

thơn và nhóm tuổi.
3.2 Chất lượng LLLĐ huyện Chương Mỹ.

42

3.3 Cơ cấu lao động từ 15 tuổi trong các ngành huyện Chương Mỹ.

43

3.4 Thực trạng lao động có việc làm từ 15 tuổi trở lên theo khu vực

50

và giơi tính.
3.5 Thực trạng lao động có việc làm trên 15 tuổi khu vực nông thôn

51

3.6 Thực trạng việc làm lao động nông thôn theo trình độ học vấn

53

3.7 Thực trạng việc làm khu vực nông thôn trên với lao động trên 15


53

tuổi theo ngành nghề kinh doanh
3.8 Nhân khẩu – lao động và trình độ văn hóa các HGĐ điều tra

55

3.9 Thực trạng nguồn đất sản xuất của HGĐ

62

3.10 Thực trạng lao động tham gia cac ngành nghề tại HGĐ

63

3.11 Giá trị sản xuất nông nghiệp

65

3.12 Giá trị tạo ra trong ngành công nghiệp, dịch vụ - thương mại

68

3.13 Chi phí cho đối tượng học nghề sơ cấp và dưới 3 tháng

77


vi


DANH MỤC HÌNH
TT

Tên hình

Trang

3.1

Trình độ văn hóa của lao động 3 xã Nam Phương Tiến,

59

Thủy Xuân Tiên và Thị trấn Xuân Mai
3.2

Cơ cấu lao động trong các ngành nghề

60

3.3

Mức độ đóng góp của các ngành trong 3 khu vực

70


1

MỞ ĐẦU

1. Lý do lựa chọn đề tài
Dân số của Việt Nam đã đạt ngưỡng 90 triệu người trong quá trình cơng
nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước số lượng người đang sống ở nông thôn vẫn
chiếm tới 70% và có khoảng 60% tổng số lao động có cuộc sống gắn liền với
nghành nông nghiệp do vậy vấn đề giải quyết việc làm cho lao động nông
thôn là hết sức cần thiết.
Hiện nay trong xu thế tích tụ ruộng đất và cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
nên ruộng đất bị thu hẹp về diện tích sản xuất và canh tác chính vì vậy số
lượng lao động truyền thống sản xuất trong lĩnh vực nông nghiệp nay bị mất
TLSX nhưng lại khơng có khả năng và trình độ sản xuất trong các lĩnh vực
khác như thương mại, dịch vụ hay công nghiệp chính vì vậy bộ phận này sẽ
dư thừa về sức lao động và do nhu cầu thiết yếu của cuộc sống sẽ tạo thành
nguồn di cư lên thành phố ảnh hưởng không nhỏ tới anh ninh – xã hội.
Việt nam có số lượng lao động ở nơng thơn vốn dĩ đã rất nhiều hiện nay
do ảnh hưởng của cuộc đại suy thối tồn cầu số lượng lao động thất nghiệp
trở về nơng thơn lại càng có xu hướng tăng thêm chính vì vậy vấn đề việc làm
tại nơng thơn lại càng trở lên đáng quan tâm hơn bao giờ hết. Theo thống kê
hiện nay có đến gần 20% thời gian Lao động chưa được sử dụng ở khu vực
nông thơn.
Hà Nội là trung tâm kinh tế - chính trị đầu não của Quốc gia, hàng năm
số lượng người di cư tới Hà Nội là rất lơn phần lớn họ là những người có
nguồn gốc từ các vung nơng thơn tới để tìm kiêm cơ hội việc làm trong khi
quy mơ thành phố có hạn vì thế số lượng người thất nghiệp hàng năm là khá
cao. Trong năm 2009 tỷ lệ thất nghiệp tại Hà Nội là 5,2%, 2011 là 4,3% [2],
cao hơn gần gấp đôi so với cả nước đây là một trở ngại lớn trong ổn định an
ninh, xã hội và trật tự của thành phố.


2


Chương Mỹ là một huyện đồng bằng thuộc thành phố Hà Nội, cách trung
tâm thủ đô Hà Nội 20 km, có đường quốc lộ 6A, quốc lộ 21 đi qua. Hiện nay
huyện đang hình thành nhiều cụm cơng nghiệp. Nền kinh tế của huyện đang
từng bước chuyển từ nền kinh tế nông nghiệp sang nền kinh tế công nghiệp,
tiểu thủ cơng nghiệp, dịch vụ và du lịch chính vì vậy vấn đề giải quyết việc
làm cho những lao động có nguồn gốc nông thôn này cần hết sức được chú ý
và quan tâm.Câu hỏi đặt ra là trong những năm qua giải quyết việc làm cho
lao động nông thôn tại huyện Chương Mỹ như thế nào? Những nguyên nhân
nào dẫn tới thực trạng giải quyết việc làm chưa tốt ở huyện Chương Mỹ? Để
giải quyết việc làm cho lao động nơng thơn huyện Chương Mỹ trong những
năm tới cần có giải pháp nào?Để trả lời những câu hỏi trên tôi lựa chọn đề tài
“Giải pháp giải quyết việc làm cho lao động nông thôn tại huyện Chương
Mỹ - Tp Hà Nội” để làm luận văn tốt nghiệp thạc sỹ.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
- Trên cơ sở khoa học đánh giá được thực trạng giải quyết việc làm cho
lao động nông thôn huyện Chương Mỹ qua 3 năm từ đó đưa ra giải pháp giải
quyết việc làm cho lao động nông thôn tại huyện Chương Mỹ - Thành Phố Hà
Nội trong những năm tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về giải quyết việc làm
cho lao động nông thôn.
- Đánh giá được thực trạng giải quyết việc làm cho lao động nông thôn
huyện Chương Mỹ - TP Hà Nội, phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới giải
quyết việc làm cho lao động nông thôn huyện Chương Mỹ.
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm giải quyết việc làm cho lao
động nông thôn tại huyện Chương Mỹ - TP Hà Nội trong những năm tới.


3


3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu là các vấn đề liên quan đến việc làm và giải
quyết việc làm của người lao động nông thôn trên địa bàn huyện Chương Mỹ
- TP Hà Nội.
- Các hộ gia đình, cơ quan và tổ chức công tác xã hội tại huyện Chương
Mỹ có liên quan.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung: Đề tài nghiên cứu về thực trạng giải quyết việc làm
cho lao động nơng thơn huyện Chương Mỹ, tìm ra những tồn tại khó khăn và
những thuận lợi, trên cơ sở đó đề xuất những giải pháp kinh tế chủ yếu, kết
hợp với các giải pháp về khoa học kỹ thuật và giải pháp xã hội.
- Phạm vi không gian: Đề tài được tiến hành nghiên cứu tại địa bàn
huyện Chương Mỹ - TP Hà Nội.
- Phạm vi thời gian: Đề tài tập trung thu thập và nghiên cứu số liệu thứ
cấp thời kỳ 2010 – 2012, và những giải pháp tới năm 2015.
4. Nội dung nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu một số nội dung sau:
- Cơ sở lý luận về vấn đề việc làm và giải quyết việc làm cho lao động
nông thôn.
- Thực trạng về vấn đề việc làm và giải quyết việc làm cho lao động
nông thôn tại huyện Chương Mỹ - TP Hà Nội.
- Những thuận lợi và khó khăn và những nguyên nhân ảnh hưởng tới giải
quyết việc làm cho lao động nông thôn tại huyện Chương Mỹ.
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm giải quyết việc làm cho lao
động nông thôn tại huyện Chương Mỹ.


4


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VẤN ĐỀ VIỆC LÀM
VÀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN
1.1. Cơ sở lý luận về việc làm và giải quyết việc làm cho lao động nông thôn
1.1.1. Một số khái niệm liên quan đến việc làm cho lao động nông thôn
1.1.1.1. Nông thôn và đặc điểm của nông thôn
Nông thôn là phần lãnh thổ của một nhà nước hay một đơn vị hành
chính nằm ngồi lãnh thổ đơ thị, có mơi trường tự nhiên, hồn cảnh kinh tế
xã hội, điều kiện sống khác biệt với thành thị và dân cư chủ yếu làm nông
nghiệp.
Nông thôn của chúng ta hiện nay chiếm trên 70% lao động trong nền
kinh tế quốc dân đây thực sự là một lực lượng lao động bị chi phối lớn trong
ngành sản xuất vật chất.
Nói đến nơng thơn là nói đến nơng dân, những người hoạt động sản xuất
nông lâm nghiệp. Như vậy nông dân là tầng lớp đông đảo nhất sinh sống và
làm việc ở nông thôn. Nông dân Việt Nam cũng như nông dân trên thế giới là
lực lượng sản xuất trực tiếp ra lương thực, thực phẩm cho nhân loại, nhưng lại
là những người rơi vào tình trạng thiếu đói.
Xuất phát từ đặc điểm nông thôn nước ta trải dài khắp lãnh thổ, địa lý và
điều kiện tự nhiên khác nhau mà sự phân bố dân cư và mật độ dân cư khác nhau.
Việc dân cư phân tán, phân bố không đồng đều là những trở ngại trong phát
triển kinh tế xã hội và nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nông dân.
Như vây những đặc điểm khác nhau về địa lý, địa hình, về điều kiện tự
nhiên, văn hóa xã hội mà nơng thơn, nơng dân nước ta có những nét đặc trưng
riêng trong phát triển kinh tế xã hội.


5


1.1.1.2. Lao động và lao động nơng thơn
- Lao động:
Có nhiều cách tiếp cận khác nhau về khái niệm lao động, nhưng suy cho
cùng lao động là hoạt động đặc thù của con người, phân biệt con người với
con vật và xã hội loài người và xã hội loài vật. Bởi vì, khác với con vật, lao
động của con người là hoạt động có mục đích, có ý thức tác động vào thế giới
tự nhiên nhằm cải biến những vật tự nhiên thành sản phẩm phục vụ cho nhu
cầu đời sống của con người. Theo C.Mác “Lao động trước hết là một quá
trình diễn ra giữa con người và tự nhiên, một q trình trong đó bằng hoạt
động của chính mình, con người làm trung gian, điều tiết và kiểm tra sự trao
đổi chất giữa họ và tự nhiên” [5].
Ph.Ăng ghen viết: “Khẳng định rằng lao động là nguồn gốc của mọi của
cải. Lao động đúng là như vậy, khi đi đôi với giới tự nhiên là cung cấp những
vật liệu cho lao động đem biến thành của cải. Nhưng lao động cịn là một cái
gì vơ cùng lớn lao hơn thế nữa, lao động là điều kiện cơ bản đầu tiên của toàn
bộ đời sống loài người, và như thế đến một mức mà trên một ý nghĩa nào đó,
chúng ta phải nói: Lao động đã sáng tạo ra bản thân lồi người” [5].
Như vậy, có thể nói lao động là hoạt động có mục đích, có ý thức của
con người, trong quá trình lao động con người vận dụng sức lực tiềm tàng
trong thân thể của mình, sử dụng công cụ lao động để tác động vào đối tượng
lao động nhằm biến đổi nó phù hợp với nhu cầu của mình. Nói cách khác,
trong bất kỳ nền sản xuất xã hội nào, lao động bao giờ cũng là điều kiện để
tồn tại và phát triển của xã hội.
- Lao động nông thôn:
Lao động nông thôn là những người thuộc lực lượng lao động và hoạt
động trong hệ thống kinh tế nơng thơn.
Lao động nơng thơn có những đặc điểm:


6


+ Trình độ thể lực hạn chế do kinh tế kém phát triển, mức sống thấp.
Điều này ảnh hưởng đến năng suất lao động và trình độ phát triển kinh tế.
Nguồn lao động nông thôn của chúng ta vốn nhiều về số lượng nhưng sự
phát triển của nguồn nhân lực còn nhiều hạn chế nhiều mặt chưa đáp ứng
được yêu cầu khắt khe trong bối cảnh đất nước đang hội nhập kinh tế quốc tế .
Ngay tại Việt Nam lao động nơng thơn chiếm số lượng lớn xấp xỉ ¾ lao
động cả nước tuy nhiên chất lượng và trình độ chun mơn cịn hạn chế chính
vì vậy để giải quyết được vấn đề này nhà nước cần có chính sách đào tạo và
bồi dưỡng nguồn lao động hợp lí.
+ Trình độ văn hóa, khoa học kỹ thuật cũng như trình độ tiếp cận thị
trường thấp. Đặc điểm này cũng ảnh hưởng đến khả năng tự tạo việc làm của
lao động.
+ Lao động nơng thơn nước ta cịn mang nặng tư tưởng và tâm lý tiểu
nông, sản xuất nhỏ, ngại thay đổi nên thường bảo thủ và thiếu năng động.
Tất cả những hạn chế trên cần được xem xét kỹ khi đưa ra giải pháp tạo
việc làm cho lao động nông thôn
1.1.1.3. Lực lượng lao động và sức lao động.
- Lực lượng lao động:
+ Lực lượng lao động là bộ phận dân số trong độ tuổi lao động, có khả
năng lao động và có nhu cầu lao động .
+ Lực lượng lao động nông thôn là bộ phận dân số trong và ngồi độ
tuổi lao động, thuộc trong khu vực nơng thơn, có khả năng lao động và có nhu
cầu lao động.
- Sức lao động:
Sức lao động là toàn bộ thể lực, trí lực và tâm lực tồn tại trong con người
và có khả năng bỏ ra để hồn thành cơng việc trong những điều kiện, hoàn
cảnh nhất định .



7

1.1.1.4. Việc làm và thất nghiệp
- Việc làm:
Việc làm theo quy định của Bộ luật Lao động Việt Nam là những hoạt
động lao động tạo ra nguồn thu nhập và không bị pháp luật cấm.
Theo quy định của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội điều 13 quy
định: Việc làm là mọi hoạt động lao động tạo ra nguồn thu nhập, không bị
pháp luật cấm đều được thừa nhận là việc làm. Giải quyết việc làm đảo bảo
cho mọi người có khả năng lao động đều có cơ hội có việc làm là trách nhiệm
của Nhà nước và toàn xã hội.
Tại Việt Nam tại những thời điểm khác nhau đã có những quan điểm
khác nhau về việc làm. Trong cơ chế kế hoạch tập trung, quan liêu bao cấp,
người lao động được coi là có việc làm và được xã hội thừa nhận, trân trọng
là người làm việc trong thành phần kinh tế xã hội chủ nghĩa (Quốc doanh, tập
thể). Theo cơ chế đó, xã hội khơng thừa nhận việc làm ở các thành phần kinh
tế khác và cũng không thừa nhận thiếu việc làm, thất nghiệp ...
Ngày nay các quan niệm về việc làm đã được hiểu rộng hơn, đúng đắn
và khoa học hơn, đó là các hoạt động của con người nhằm tạo ra thu nhập, mà
không bị pháp luật cấm. Điều 13, chương II Bộ luật Lao động quy định: “Mọi
hoạt động lao động tạo ra nguồn thu nhập không bị pháp luật cấm đều được
thừa nhận là việc làm” [3].
Theo quan niệm trên, việc làm là các hoạt động lao động được hiểu như sau:
+ Làm các công việc để nhận tiền công, tiền lương hoặc hiện vật cho
cơng việc đó.
+ Làm những cơng việc tự làm mang lại lợi ích cho bản thân hoặc tạo
thu nhập cho gia đình, cho cộng đồng, kể cả những công việc không được trả
công bằng hiện vật.



8

Theo khái niệm trên, một hoạt động được coi là việc làm cần thoả mãn
hai điều kiện:
Một là,hoạt động đó phải có ích và tạo ra thu nhập cho người lao động
và các thành viên trong gia đình.
Hai là, người lao động được tự do hành nghề, hoạt động đó khơng bị
pháp luật cấm. Điều này chỉ rõ tính pháp lý của việc làm.
Hai điều kiện này có quan hệ chặt với nhau, là điều kiện cần và đủ của
một hoạt động được thừa nhận là việc làm quan niệm đó đã góp phần mở rộng
quan niệm về việc làm, khi đa số lao động đương thời chỉ muốn chen chân
vào trong các doanh nghiệp, cơ quan nhà nước. Về mặt khoa học, quan điểm
của Bộ luật lao động đã nêu đầy đủ yếu tố cơ bản nhất của việc làm .
- Thất nghiệp:
Thất nghiệp cũng là một vấn đề luôn tồn tại rất nhiều các quan điểm
khác nhau và hiện nay cũng vậy.
- Theo "Thực trạng lao động việc làm" của Bộ Lao động – Thương binh
- Xã hội: Người thất nghiệp là những người thuộc lực lượng lao động có khả
năng lao động trong trong tuần lễ điều tra khơng có việc làm, có nhu cầu về
việc làm nhưng khơng tìm được việc làm [3].
Các nhà kinh tế học lại quan niệm về thất nghiệp là hiện tượng gồm
những phần mất thu nhập, do khơng có khả năng tìm được việc làm trong khi
họ cịn trong độ tuổi lao động có khả năng lao động muốn làm việc và đã
đăng ký ở cơ quan mô giới về lao động nhưng chưa được giải quyết.
Như vậy, những người thất nghiệp tất yếu họ phải thuộc lực lượng lao
động hay dân số hoạt động kinh tế. Một người thất nghiệp phải có 3 tiêu
chuẩn:
+ Đang mong muốn và tìm việc làm
+ Có khả năng làm việc



9

+ Hiện đang chưa có việc làm
Với cách hiểu như thế, khơng phải bất kỳ ai có sức lao động nhưng chưa
làm việc đều được coi là thất nghiệp. Do đó một tiêu thức quan trọng để xem
xét một người được coi là thất nghiệp thì phải biết được người đó có muốn đi
làm hay khơng. Bởi lẽ, trên thực tế nhiều người có sức khoẻ, có nghề nghiệp
song khơng có nhu cầu làm việc, họ s ống chủ yếu dựa vào “nguồn dự trữ”
như kế thừa của bố mẹ, nguồn tài trợ.
- Theo quan niệm của tổ chức lao động quốc tế (ILO) thất nhiệp là tình
trạng tồn tại khi một số người trong độ tuổi lao động muốn có việc làm nhưng
khơng thể tìm được việc làm ở mức tiền công nhất định.Người thất nghiệp là
người trong độ tuổi lao động có khả năng lao động, khơng có việc làm và
đang có nhu cầu tìm việc làm [1].
1.1.1.5. Thiếu việc làm và tạo việc làm mới
- Thiếu việc làm:
Người thiếu việc làm gồm những người trong tuần lễ có tổng số giờ làm
việc dưới 40 giờ hoặc có số giờ làm việc ít hơn giờ quy định đối với các công
việc theo quy định hiện hành của Nhà nước. Họ có nhu cầu làm thêm giờ và
sẵn sàng làm việc nhưng khơng có việc để làm, hoặc họ có nhu cầu làm việc
và sẵn sàng làm việc nhưng khơng tìm được việc làm. Như vậy các yếu tố để
coi một người thiếu việc làm khi:
+ Tổng số giờ làm việc/tuần < 40 giờ
+ Có nhu cầu làm việc thêm giờ
+ Nhưng khơng có việc để làm
+ Nhưng khơng tìm được việc làm.
- Tạo việc làm mới:



10

Tạo việc làm cho người lao động là đưa người lao động vào làm việc để
tạo ra trạng thái phù hợp giữa sức lao động và tư liệu sản xuất, tạo ra hàng
hóa và dịch vụ theo yêu cầu thị trường [1].
Vấn đề tạo việc làm cho người lao động là một vấn đề rất phức tạp
nhưng rất cần thiết cho mỗi quốc gia, mỗi địa phương phải luôn quan tâm.
Việc tạo việc làm cho người lao động chịu ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố
khác nhau. Vì vậy khi xem xét để đưa chính sách tạo việc làm cho người lao
động cần phải quan tâm đến nhiều nhân tố.
Thị trường lao động chỉ có thể được hình thành khi người lao động và
người sử dụng lao động gặp gỡ trao đổi đi đến nhất trí vấn đề sử dụng sức lao
động. Do vậy vấn đề tạo việc làm phải được nhìn nhận ở cả người lao động và
người sử dụng lao động đồng thời không thể không kể đến vai trò của Nhà
nước. Người sử dụng lao động là người chủ yếu tạo ra chỗ làm việc cho người
lao động, bao gồm các doanh nghiệp có vốn đầu tư trong và ngồi nước. Để
có quan hệ lao động giữa người lao động và người sử dụng lao động phải có
những điều kiện nhất định. Đó là người sử dụng lao động cần phải có vốn,
cơng nghệ, kinh nghiệm, thị trường tiêu thụ,… Cịn người lao động phải có
sức khỏe, trình độ, chun mơn, kinh nghiệp phù hợp với cơng việc của mình.
Để có việc làm, được trả cơng theo ý muốn của mình thì người lao động phải
học hỏi, trau dồi kiến thức cho mình để theo kịp sự tiến bộ của khoa học kỹ
thuật. Ngoài ra người lao động phải ln tự đi tìm việc làm phù hợp với mình
để đem lại thu nhập cho gia đình. Trong vấn đề này, Nhà nước có vai trị quản
lý quan hệ lao động bằng các chính sách khuyến khích động viên nhằm đem
lại lợi ích cho cả 2 bên. Nhà nước tạo điều kiện thuận lợi cho cả người lao
động và người sử dụng lao động để họ phát huy tối đa năng lực của
mình.Ngồi ra Nhà nước cũng đã ra các chiến lược đào tạo, phát triển nguồn
nhân lực, đảm bảo phân bổ nguồn nhân lực một cách hợp lý. Vì vậy, khi



11

nghiên cứu tạo việc làm cần chú ý đến vấn đề đầu tư của nhà nước cũng như
khu vực tư nhân để tạo ra nhiều cơ hội việc làm cho người lao động.
Việc đầu tư của Nhà nước cũng như của tư nhân trước kia chủ yếu tập
trung ở thành thị và các khu cơng nghiệp vì ở những nơi này sản xuất tạo ra tỷ
suất lợi nhuận cao hơn và có khả năng liên kết với nhau hơn. Chính vì điều
này sẽ gây ra hiện tượng người lao động từ nông thôn ra thành thị và cũng
làm tăng tỷ lệ thất nghiệp ở nơng thơn, do đó cần phải có chính sách tạo việc
làm phù hợp cho cả người lao động ở thành thị và nông thôn.
- Giải quyết việc làm: Là quá trình tạo ra điều kiện và môi trường bảo
đảm cho mọi người trong độ tuổi lao động, có khả năng lao động, đang có
nhu cầu tìm việc làm với mức tiền công thịnh hành trên thị trường đều có cơ
hội làm việc.
1.1.2. Vai trị giải quyết việc làm đối với lao động nông thôn
- Khi giải quyết được việc làm cho lao động nông thôn sẽ có điều kiện
nâng cao mức sống của người dân, đây là điều kiện phát triển kinh tế, văn
hóa, giáo dục, y tế ở nông thôn, là điều kiện quan trọng hình thành nguồn
nhân lực có chất lượng cao cung cấp cho nền kinh tế quốc dân: Với việc có
một cơng việc với mức thu nhập thường xuyên cho các HGĐ tại khu vực
nông thôn sẽ là cơ sở đảm bảo các nhu cầu thiết yếu cho các HGĐ, với nguồn
thu nhập thường xuyên sẽ được phân bổ cho các mục đích sử dụng khác nhau
trong đó có việc kích thích nền kinh tế thơng qua tiêu dùng, có thêm điều kiện
tiếp cận với KHCN mới, tiên tiến tạo ra sự hiểu biết và nâng cao tư duy sản
xuất lao động cho người dân đó chính là cơ sở hình thành nguồn lao động
chất lượng cao trong tương lai tại khu vực nơng thơn.
Với việc thốt nghèo cũng đồng nghĩa với phương thức lạc hậu về sản
xuất mất đi thay vào đó là một phương thức sản xuất mới với năng suất và
hiệu quả cáo hơn khi sản xuất nông nghiệp hiệu suất khơng cao chính vì vậy



12

tạo thêm việc làm mới cho lao động nông thôn trong các ngành nhề công
nghiệp – xây dựng và thương mại – dịch vụ sẽ khắc phục được tính thời vụ
trong sản xuất nông nghiệp ở những khoảng thời gian nông nhàn khi mùa vụ
trong nông nghiệp kết thúc điều này sẽ vơ hình chung tạo ra động lực phát
triển kinh tế trong toàn vùng.
- Tạo việc làm, nâng cao mức sống của cư dân nông thôn là điều kiện
quan trọng để ổn định xã hội, phát triển kinh tế nông thôn và xây dựng nông
thôn mới: Trong mục tiêu chiến lược quốc gia của Đảng và nhà nước có đề
cập tới việc xây dựng nơng thơn mới chính là việc giải quyết được việc làm
cho lao động nông thôn đây chính là tiền đề quan trọng để phát triển kinh tế
của vùng. Với múc thu nhập cao hơn người dân nơng thơn có cơ hội tiếp xúc
nhiều hơn với KHCN, tiến bộ trong văn hóa, tư tưởng và sản xuất chính vì
vậy tệ nạn, hủ tục giảm, kích thích tiêu dùng, có nguồn lực đầu tư cho sản
xuất nhiều hơn.
- Tạo việc làm cho lao động nông thôn sẽ ngăn chặn được dịng người
di cư tự do từ nơng thôn ra thành thị, ổn định kinh tế xã hội ở cả nông thôn và
thành thị: Việc di cư từ khu vực nông thôn ra thành thị xẩy ra do sản xuất
nông nghiệp tại khu vực nông thôn quá thấp không đảm bảo được nhu cầu
sống cho các HGĐ hay do tính thời vụ trong sản xuất nơng nghiệp tạo ra điều
này vơ hình chung tạo ra sự q tải cho các đô thị lớn với việc tập trung lượng
lao động quá nhiều tại thành phố thất nghiệp vẫn xẩy ra sẽ tạo ra áp lực về cơ
sở vật chất, tệ nạn xã hội nghiêm trọng hơn tạo ra sự phát triển mất cân bằng
giữa các khu vực để giải quyết vấn đề này khơng gì bằng những người lao
động nơng thơn sẽ lao động trên chính khu vực vủa họ với mức thu nhập cao
hơn, đa dạng ngành nghề sản xuất hơn.
- Tạo việc làm mới góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động: Mỗi công

việc tạo ra đều cần có những lao động tham gia nhất định. Hiện nay tại khu


13

vực nông thôn lao động chủ yếu tham gia sản xuất trong ngành nơng nghiệp
vì vậy trình độ lao động rất hạn chế với năng suất lao động không cao.
Tuy nhiên nếu tại mỗi địa phương, mỗi vùng miền có những hoạt động
sản xuất mới với nhiều hơn nhu cầu về lao động sẽ tạo ra nhiều việc làm mới
trong nhiều lĩnh vực mới khi đó lao động nơng thơn có thể tham gia trong
nhiều ngành nghề làm cơ sở thốt khỏi hoạt động sản xuất nơng nghiệp truyền
thống. Điều này rất có lợi cho chuyển dịch cơ cấu kinh tế của nông thôn làm
gia tăng hoạt động trong ngành công nghiệp, dịch vụ- thương mại, giảm tỉ
trọng lao động trong ngành nông nghiệp.
- Tạo việc làm mới làm cho việc khai thác và sử dụng nguồn lực khan
hiếm có hiệu quả hơn: Sở dĩ có điều đó là do thông thường việc làm mới xuất
hiện kèm theo các ngành nghề mới ra đời. Trong xu hướng phát triển hiện nay
các ngành nghề ra đời có mối liên kết rất chặt chẽ với nhau chính vì vậy khả
năng tận dụng các nguồn lực trong sản xuất là rất lớn hình thành các khâu
chun mơn hóa.
Cơng việc mới ra đời, việc làm mới được tạo ra như là một quá trình
phân cơng chun mơn hóa trong sản xuất giúp cho q trình sản xuất trở lên
khép kín hơn vì vậy việc tận dụng TNTN là rất tốt và hiệu quả.
1.1.3. Đặc điểm giải quyết việc làm cho lao động nông thôn
- Lao động nơng thơn có chất lượng thấp: Đây chính là rào cản cho quá
trình chuyển dịch cơ cấu lao động tại nông thôn, đặc biệt là việc rút lao động
nông thôn ra khỏi ngành nông nghiệp. Chất lượng lao động thấp cũng ảnh
hưởng tới việc thu hút các nguồn lực đầu tư vào nơng thơn.
Trình độ học vấn của lao động nông thôn rất thấp, thấp hơn nhiều so với
lực lượng lao động khu vực thành thị. Tỷ lệ người chưa tốt nghiệp tiểu học

còn tới khoảng 25% trong khi con số này là 11% tại thành thị.Tỷ lệ người tốt
nghiệp trung học phổ thông trong lực lượng lao động ở khu vực nông thôn là


14

11% trong khi con số này ở thành thị là 38%. Điều này khiến cho trình độ
văn hóa phổ thơng bình qn cho một khu vực nơng thơn là lớp 7/12 cịn ở
thành thị là 9/12.
Trình độ chun mơn hóa kĩ thuật của lực lượng lao động tại khu vực
nông thơn hiện nay vẫn cịn rất thấp mặc dù đã triển khai nhiều chương trình
đào tạo nghề cho lao động nơng thơn. Trong điều kiện cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa nơng thơn như hiện nay rất cần có lao động có trình độ chun mơn kĩ
thuật cao nhưng trên thực tế tỷ trọng con số này còn quá thấp.
Số lao động nông thôn mặc dù đã được chú trọng đào tạo nhưng con số
này phân bố không đồng đều giữa các khu vực trong toàn quốc. Thấp nhất ở
khu vực Lai Châu , Kon Tum…
Về mặt thể chất của người lao động nơng thơn cũng rất hạn chế, nó liên
quan tới lượng calo tối thiểu cung cấp cho cơ thể mỗi ngày , môi trường sống,
môi trường làm việc… Cường độ lao động và công việc rất lớn trong khi các
nhu cầu thiết yếu hàng ngày khó được đáp ứng đầy đủ vì vậy ảnh hưởng tới
sức khỏe rất nhiều.
- Hiện nay đang tồn tại quá nhiều các chính sách liên quan tới vấn đề giải
quyết việc làm cho lao động nơng thơn: Điều này vơ hình chung tạo nên sự trì
trệ trong giải quyết việc làm cho lao động nơng thơn tại Việt Nam. Hiện nay
chúng ta có hơn 20 chính sách liên quan tới vấn đề giải quyết việc làm cho lao
động nông thôn.
- Lao động nông thôn mang tính thời vụ: Đây là đặc điểm mang tính chất
đặc thù khơng thể xóa bỏ được của lao động nông thôn. Nguyên nhân của đặc
trưng trên là do đối tượng của sản xuất nông nghiệp là cây trồng vật ni

chúng là những cơ thể sống trong đó q trình tái sản xuất tự nhiên và tái sản
xuất kinh tế luôn đan xen nhau.


15

Cùng một loại cây trồng vật nuôi ở những vùng khác nhau chúng cũng có
q trình sinh trưởng và phát triển khác nhau. Tính thời vụ trong sản xuất nơng
nghiệp là bất biến khơng thể xóa bỏ được trong q trình sản xuất mà chúng ta
chỉ có thể hiểu biết và hạn chế chúng. Xuất phát từ đặc trưng này cần đặt ra vấn
đề sử dụng các yếu tố đầu vào cho q trình sản xuất nơng nghiệp đặc biệt là
vấn đề sử dụng lao động nơng thơn hợp lí có ý nghĩa vơ cùng quan trọng.
- Lao động nơng thôn gia tăng quá nhanh về số lượng điều này gây áp
lực cho việc giải quyết việc làm rất khó khăn. Dân số được coi là yếu tố cơ
bản quyết định số lượng lao động. Quy mô về dân số có ý nghĩa quyết định
đến quy mơ cơ cấu của nguồn lao động.
Dân số lao ở nông thôn và lao động ở nông thôn Việt Nam luôn chiếm tỉ
trọng rất cao. Thời điểm năm 2002 dân số nơng thơn có trên 60 triệu người
(chiếm 75,1%) dân số cả nước trong đó có trên 30 ngàn người chiếm tới
76.1% tổng số lao động toàn quốc. Trong đo trên 76% lao động trong khu vực
nông – lâm – nghiệp, con số này hiện nay vân duy trì ở mức 72,2% tại khu
vực nông thôn (năm 2012). Hiện nay do sự phát triển và đơ thị hóa q nhanh
cùng với q trình gia tăng chậm của tốc độ gia tăng dân số tự nhiên giữa
nông thôn và thành thị nên tỷ lệ dân số cũng như lực lượng lao động so với
cả nước có xu hướng ngày càng giảm đi. Mặc dù vậy con số lao động tại nông
thôn vẫn không ngừng gia tăng nhất là trong xu hướng hiện nay khủng hoảng
kinh tế chưa chấm dứt lượng thất nghiệp gia tăng vì thế xu hướng lao động
dịch chuyển về nông thôn tăng vấn đề giải quyết việc làm cho lao động nông
thôn rất quan trọng.
1.1.4. Nội dung của giải quyết việc làm cho lao động nông thôn

1.1.4.1. Đào tạo nghề cho lao động nông thôn
Hiện nay bên cạnh việc phổ cập giáo dục cho lao động nông thôn cần
chú trọng công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn bởi chỉ có như vậy


16

lao động nơng thơn mới tự thốt nghèo. Hiện nay có thể áp dụng nhiều hình
thức đào tạo nghề khác nhau cho lao động nông thôn như: Đào tạo nghề tập
trung dài hạn, ngắn hạn hay đào tạo nghề tại chỗ…Tuy nhiên với mỗi hình
thức đào tạo nghề cần xác định rõ những nội dung sau:
- Đối tượng đào tạo nghề: Là những lao động nông thôn nào với điều
kiện như thế nào sẽ được tham gia các lớp học nghề. Căn cứ vào thực trạng tại
từng khu vực sẽ có những hình thức đào tạo nghề khác nhau.
- Phạm vi dậy nghề: Với lao động nông thôn hiện nay chủ yếu tham gia
sản xuất các nghề nông nghiệp là chủ yếu tuy nhiên trong tương lai các nghề
dịch vụ phi nông nghiệp cũng cần chú trọng và quan tâm. Căn cứ vào quy
hoạch và định hướng phát triển của vùng có phương án đào tạo các ngành
nghề thích hợp.
- Các chính sách với người học nghề và dậy nghề: Đây là phần khuyến
khích đối với hai đối tượng dậy và học nghề. Trên thực tế lao động nông thôn
do có hạn chế nhất định về nhận thức chính vì vậy rất ít khi họ nhận thức
được tầm quan trọng của học nghề chính vì vậy cần có sự tác động từ phí nhà
nước bằng các chính sách hỗ trợ về cơng nghệ và tài chính.
Đội ngũ giáo viên dậy nghề cũng cần được quan tâm và hỗ trợ do việc
giảng dậy tại các khu vực khó khăn về điều kiện sinh hoạt và đi lại cần hỗ trợ
phương tiện đi lại. Nhìn chung căn cứ vào những khó khăn mà có chính sách
hỗ trợ phù hợp.
- Phân định trách nhiệm rõ ràng cho các cấp: Mỗi chính sách được triển
khai cần có một hệ thống triển khai từ trên xuống dưới. Việc phân định trách

nhiệm rõ ràng cho từng cấp sẽ tạo thuận lợi cho việc thực thi hoạt động.
1.1.4.2. Hỗ trợ tín dụng cho lao động nơng thơn
Như đã biết vốn, lao động và công nghệ là ba đầu vào quan trọng và cơ
bản của mọi quá trình sản xuất. Việc hỗ trợ tín dụng cho lao động nông thôn


×