Tải bản đầy đủ (.pdf) (115 trang)

Nghiên cứu sự thay đổi diện tích rừng phòng hộ làm cơ sở đề xuất giải pháp quản lý lưu vực bền vững trên địa bàn tỉnh vĩnh phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.53 MB, 115 trang )

i

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan, đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc ai cơng bố trong
bất kỳ cơng trình nghiên cứu nào khác. Những số liệu trong các bảng, biểu
phục vụ cho việc phân tích, nhận xét, đánh giá đƣợc thu thập từ các nguồn
khác nhau có ghi rõ trong phần tài liệu tham khảo.
Ngoài ra, trong luận văn còn sử dụng một số nhận xét, đánh giá cũng
nhƣ số liệu của các tác giả khác, cơ quan tổ chức khác đều có trích dẫn và chú
thích nguồn gốc.
Nếu nội dung nghiên cứu của tôi trùng lặp với bất kỳ cơng trình nghiên
cứu nào đã cơng bố, tơi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm và tuân thủ kết luận
đánh giá luận văn của Hội đồng khoa học./.
Hà Nội, ngày 29 tháng 10 năm 2017
Tác giả luận văn

Đinh Văn Tùng


ii

LỜI CẢM ƠN
Trƣớc tiên, xin gửi lời cảm ơn đến tất cả các thầy, cô giáo Trƣờng Đại
học Lâm nghiệp đã dạy và giúp đỡ tôi trong thời gian học tập và nghiên cứu.
Xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Phùng Văn Khoa - Trƣởng khoa Quản
lý tài nguyên rừng và mơi trƣờng, TS. Nguyễn Thị Ngọc đã hƣớng dẫn tận
tình và tạo mọi điều kiện, giúp đỡ trong suốt thời gian thực hiện và hoàn
thành luận văn.


Xin gửi tới gia đình, bạn bè, đồng nghiệp lịng biết ơn chân thành đã
tạo điều kiện trong q trình học tập và hồn thành luận văn.
Mặc dù bản thân đã cố gắng trong quá trình thực hiện nghiên cứu
nhƣng do thời gian và trình độ có hạn nên chắc chắn luận văn này cịn nhiều
thiếu sót và hạn chế.
Kính mong nhận đƣợc sự góp ý của thầy cơ và các bạn./.
Hà Nội, ngày 29 tháng 9 năm 2017
Tác giả luận văn

Đinh Văn Tùng


iii

MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................ vi
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ ix
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
Chƣơng I. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................................. 3
1.1. CÁC KHÁI NIỆM VỀ RỪNG ............................................................... 3
1.2. PHÂN LOẠI RỪNG............................................................................... 4
1.3. KHÁI QUÁT VỀ HỆ THỐNG GIS VÀ VIỄN THÁM ......................... 6
1.3.1. Hệ thống thông tin địa lý GIS ........................................................... 6
1.3.2. Viễn Thám ........................................................................................ 6

1.4. CHỈ SỐ THỰC VẬT NDVI ................................................................. 13
1.5. Tình hình nghiên cứu ............................................................................ 15
1.5.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ................................................. 15
1.5.2. Tình hình nghiên cứu trong nƣớc ................................................... 18
Chƣơng II. Mục tiêu, đối tƣợng, phạm vi, nội dung và phƣơng pháp nghiên
cứu ................................................................................................................... 21
2.1. Mục tiêu ................................................................................................ 21
2.1.1. Mục tiêu tổng quát .......................................................................... 21
Xây dựng bản đồ đánh giá biến động diện tích rừng phịng hộ tỉnh Vĩnh
Phúc........................................................................................................... 21
2.1.2. Mục tiêu cụ thể ............................................................................... 21


iv

2.2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ........................................................ 21
2.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 22
2.4. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................................ 22
2.4.1. Phƣơng pháp thu thập số liệu.......................................................... 22
2.4.2. Phƣơng pháp xử lý số liệu .............................................................. 24
Chƣơng III. KHÁI QUÁT ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI
TỈNH VĨNH PHÚC......................................................................................... 30
3.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN ...................................................................... 30
3.1.1. Vị trí địa lý ...................................................................................... 30
3.1.2. Đặc điểm địa hình, địa thế: ............................................................. 30
3.1.3. Đặc điểm sông suối ......................................................................... 31
3.1.4. Đặc điểm khí hậu ............................................................................ 31
3.1.5. Thuỷ văn ......................................................................................... 32
3.1.6. Đất đai - thổ nhƣỡng ....................................................................... 33
3.1.7. Hiện trạng tài nguyên rừng ............................................................. 34

3.2. ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - XÃ HỘI ......................................................... 36
3.2.1. Nguồn nhân lực ............................................................................... 36
3.2.2. Thực trạng kinh tế xã hội ................................................................ 38
3.2.3. Văn hóa xã hội ................................................................................ 43
3.2.4. Tổ chức quản lý và sản xuất kinh doanh ........................................ 45
3.2.5. Hoạt động chế biến gỗ và lâm sản .................................................. 46
3.2.6. Các hoạt động sản xuất lâm nghiệp khác ....................................... 47
3.3. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội ảnh hƣởng đến hoạt động
sản xuất lâm nghiệp của tỉnh ........................................................................ 48
3.3.1. Những ảnh hƣởng tích cực.............................................................. 48
3.3.2. Những ảnh hƣởng tiêu cực.............................................................. 49
Chƣơng IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .......................... 51


v

4.1.Thành lập bản đồ hiện trạng rừng phòng hộ khu vực nghiên cứu ......... 51
4.1.1. Xây dựng mẫu khóa ảnh ................................................................. 51
4.1.3. Đánh giá độ chính xác phƣơng pháp giải đốn ảnh........................ 56
4.2. Biến động diện tích rừng phịng hộ khu vực nghiên cứu giai đoạn năm
1990 - 2017 .................................................................................................. 59
4.2. 1. Biến động diện tích rừng phịng hộ giai đoạn 1990 - 1995 .......... 60
................................................................................................................... 61
4.2.2. Biến động diện tích rừng phịng hộ giai đoạn 1995- 2000 ............. 62
4.2.3. Biến động diện tích rừng phịng hộ giai đoạn 2000 - 2005 ............ 64
4.2.4. Biến động diện tích rừng phịng hộ giai đoạn 2005 - 2010 ............ 65
4.2.5. Biến động đất rừng phòng hộ giai đoạn 2010- 2015 ...................... 67
4.2.6. Biến động diện tích rừng phịng hộ giai đoạn 2015-2017 ............. 69
4.2.7. Biến động diện tích rừng phịng hộ giai đoạn 1990 - 2017 ........... 71
4.3. Nguyên nhân biến động diện tích rừng phịng hộ................................. 75

4.3.1. Ngun nhân tăng diện tích có rừng ............................................... 75
4.3.2. Ngun nhân giảm diện tích có rừng .............................................. 79
4.4. Đề xuất các giải pháp quản lý bền vững ............................................... 82
4.4.1. Giải pháp về kỹ thuật ...................................................................... 82
4.4.2. Giải pháp về quản lý tổ chức .......................................................... 85
KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ....................................................... 87
TÀI LIỆU THAM KHẢO


vi

DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu
Tiếng Anh
GIS
Geographic information system

Tiếng Việt
Hệ thống thông tin địa lý

GPS
RS

Global Information System
Remote sensing

Hệ thống định vị toàn cầu
Viễn thám

TM

ETM
MSS

Thematic Mapper
Enhance Thematic Mapper
Multispectral Scanner System

Bản đồ chuyên đề
Bản đồ chuyên đề tăng c−ờng
Hệ thống quét đa phổ

HRV

High Resolution Visible

Hệ thống ảnh nhìn thấy có

Imaging System

độ phân giải cao

Normalized Diffirencial

Chỉ số thực vật chuẩn hoá

NDVI

Vegetation Index
HSR


High Resolution Stereoscopic

Máy chụp ảnh lập thể lực
phân giải

DEM
VQG
KTXH
PCCCR

Digital Elevation Model

Mô hình số độ cao
Vƣờn quốc gia
Kinh tế xã hội
Phịng cháy chữa cháy rừng


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Nội dung

TT

Trang

1.1

Các thông số kỹ thuật của bộ cảm TM


8

1.2

Phân loại NDVI theo chất lƣợng thực vật trong lớp phủ bề mặt

14

1.3

Khoá phân loại rừng theo giá trị NDVI ảnh Landsat

14

2.1

Mẫu khóa ảnh giải đốn ảnh

21

2.2

Dữ liệu ảnh viễn thám thu thập trong nghiên cứu

22

3.1

Thành phần thực vật bậc cao phân theo các ngành, họ, chi


34

3.2

Thành phần động vật rừng ở Vĩnh Phúc

35

3.3

Dân số tỉnh Vĩnh Phúc qua các năm

37

3.4

Hiện trạng sử dụng lao động toàn tỉnh giai đoạn 2011 - 2015

38

3.5

Giá trị sản xuất nông lâm thủy sản (GO) qua các năm

40

3.6

Giá trị sản xuất qua các năm


42

4.1

Tổng hợp kết quả xây dựng mẫu khóa ảnh vệ tinh các năm

51

4.2

Diện tích đất rừng phịng hộ qua các năm nghiên cứu

54

4.3

4.4

4.5

4.6
4.7
4.8

Đánh giá độ chính xác phƣơng pháp giải đốn ảnh từ năm 1990
- 2017
Biến động diện tích rừng phòng hộ tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn
1990-1995
Ma trận biến động diện tích rừng phịng hộ 1990-1995 tỉnh

Vĩnh Phúc
Biến động diện tích rừng phịng hộ tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn
1995-2000
Ma trận biến động diện tích rừng phịng hộ 1995-20
Biến động diện tích rừng phịng hộ tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn
2000-2005

58

60

60

62
62
64


viii

4.9

4.10

4.11

4.12

4.13


4.14

4.15
4.16

Ma trận biến động diện tích rừng phịng hộ tỉnh Vĩnh Phúc giai
đoạn 2000-2005
Biến động diện tích rừng phịng hộ tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn
2005-2010
Ma trận biến động diện tích rừng phòng hộ tỉnh Vĩnh Phúc giai
đoạn 2005-2010
Biến động diện tích rừng phịng hộ tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn
2010-2015
Ma trận biến động diện tích rừng phịng hộ tỉnh Vĩnh Phúc giai
đoạn 2010-2015
Biến động diện tích rừng phịng hộ tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn
2015-2017
Ma trận biến động diện tích rừng phịng hộ tỉnh Vĩnh Phúc giai
đoạn 2015-2017
Diện tích rừng phịng hộ qua các năm nghiên cứu

64

66

66

68

68


69

70
72


ix

DANH MỤC CÁC HÌNH
Nội dung

TT
2.1

Trang

Các bƣớc tiến hành giải đốn ảnh vệ tinh từ phần mềm
eCognition

26

2.2

Cây phân loại tự động trong phần mêm eCognition

28

4.1


Mẫu khóa đối tƣợng rừng trồng

52

4.2

Mẫu khóa đối tƣợng rừng tự nhiên

52

4.3

Mẫu khóa đối tƣợng đất trống

53

4.4

Mẫu khóa đối tƣợng đất khác

53

4.5

Bản đồ hiện trạng rừng phịng hộ năm 1990

55

4.6


Bản đồ hiện trạng rừng phòng hộ năm 1995

55

4.7

Bản đồ hiện trạng rừng phòng hộ năm 2000

55

4.8

Bản đồ hiện trạng rừng phòng hộ năm 2005

55

4.9

Bản đồ hiện trạng rừng phòng hộ năm 2010

56

4.10

Bản đồ hiện trạng rừng phòng hộ năm 2015

56

4.11


Bản đồ hiện trạng rừng phòng hộ năm 2017

56

4.12

Các điểm mẫu kiểm tra

57

4.13

Bản đồ biến động rừng phòng hộ giai đoạn 1990-1995

61

4.14

Bản đồ biến động rừng phòng hộ giai đoạn 1995-2000

63

4.15

Bản đồ biến động rừng phòng hộ giai đoạn 2000-2005

65

4.16


Bản đồ biến động rừng phòng hộ giai đoạn 2005-2010

67

4.17

Bản đồ biến động rừng phòng hộ giai đoạn 2010-2015

69

4.18

Bản đồ biến động rừng phịng hộ giai đoạn 2015-2017

71

4.19

Diện tích rừng phịng hộ qua các năm

72

4.20

Biến động diện tích rừng phòng hộ qua các năm

73


1


ĐẶT VẤN ĐỀ
Vĩnh Phúc là tỉnh đồng bằng nằm trong Vùng Kinh tế trọng điểm Bắc
Bộ có tổng diện tích tự nhiên 123.513ha. Dân số 1.054,4 ngàn ngƣời phân bố
ở 137 xã, phƣờng, thị trấn trên địa bàn 9 huyện thành. Theo Quyết định số
667/QĐ-CT ngày 01 tháng 3 năm 2016 của Chủ tịch UBND tỉnh Vĩnh Phúc
về Phê duyệt kết quả thực hiện Phƣơng án Kiểm kê rừng tỉnh Vĩnh Phúc
giai đoạn 2014-2015, tổng diện tích đất lâm nghiệp 33.928,7ha, chiếm 27,5%
diện tích tự nhiên tồn tỉnh, trong đó diện tích đất rừng đặc dụng 15.807,6ha,
đất rừng phịng hộ 4.170,8ha, đất rừng sản xuất 13.950,3ha.
Rừng Vĩnh Phúc có vai trị phịng hộ đầu nguồn, bảo vệ mơi trƣờng,
bảo tồn nguồn gen động thực vật, nghiên cứu khoa học, bảo vệ các cơng trình
kết cấu hạ tầng..., ngồi ra rừng Vĩnh Phúc cịn đóng vai trị quan trọng trong
phát triển kinh tế xã hội nhƣ cung cấp lâm sản cho nhu cầu tại chỗ và phục vụ
các mục đích an ninh quốc phòng của tỉnh. Trong những năm gần đây hiện
trạng rừng Vĩnh Phúc có nhiều thay đổi do sự tác động mạnh của sự phát triển
kinh tế xã hội tại địa phƣơng đặc biệt là khu vực rừng đầu nguồn của tỉnh. Sự
biến động này có những tác động tích cực song cũng có những ảnh hƣởng xấu
đến mơi trƣờng đất và nguồn nƣớc tại các lƣu vực và cũng từ trƣớc đến nay
trên địa bàn tỉnh chƣa có nghiên cứu nào về việc sử dụng ảnh viễn thám theo
dõi sự thay đổi của lớp hiện trạng rừng. Mặc dù hàng năm đều có các báo cáo
về hiện trạng và tình hình biến động rừng, nhƣng hầu hết các báo cáo này chủ
yếu dựa trên việc đo vẽ, thành lập bản đồ rừng bằng phƣơng pháp truyền
thống, đó là một công việc phức tạp, mất nhiều công sức và địi hỏi nhiều thời
gian. Đứng trƣớc thực tế đó, việc tìm ra sự thay đổi hiện trạng rừng và các
nguyên nhân nhằm giúp các nhà hoạch định chính sách đƣa ra các biện pháp
quản lý bảo vệ và sử dụng bền vững nguồn tài nguyên đất, nƣớc là một việc
làm hết sức cần thiết và quan trọng.



2

Hiện nay có nhiều phƣơng pháp cũng nhƣ cách tiếp cận khác nhau để
theo dõi, nghiên cứu sự thay đổi của lớp hiện trạng rừng. Trong đó, các
phƣơng pháp ứng dụng ảnh Viễn thám và GIS là những phƣơng pháp hiện
đại, là những cơng cụ mạnh có khả năng giúp giải quyết những vấn đề về
không gian ở tầm vĩ mô trong một thời gian ngắn và trên một diện tích rộng.
Nghiên cứu, đánh giá sự thay đổi lớp hiện trạng rừng qua các giai đoạn
khác nhau đã có nhiều tác giả đề cập trong nhiều cơng trình và đề tài nghiên
cứu. Tuy nhiên việc áp dụng chúng vào những hoàn cảnh cụ thể cũng rất cần
đƣợc nghiên cứu để tìm ra cách tiếp cận hợp lý cũng nhƣ đánh giá khả năng
ứng dụng của chúng một cách đúng đắn. Từ các lý do nhƣ đã nêu, đƣợc sự
đồng ý của khoa Quản lý tài nguyên rừng và Môi trƣờng và Phịng đào tạo sau
đại học tơi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu sự thay đổi diện tích
rừng phòng hộ làm cơ sở đề xuất giải pháp quản lý lưu vực bền vững trên
địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc”


3

Chƣơng I
TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. CÁC KHÁI NIỆM VỀ RỪNG
Năm 1930, Morozov đƣa ra khái niệm: Rừng là một tổng thể cây gỗ, có
mối liên hệ lẫn nhau, nó chiếm một phạm vi khơng gian nhất định ở mặt đất
và trong khí quyển. Rừng chiếm phần lớn bề mặt Trái Đất và là một bộ phận
của cảnh quan địa lý.
Năm 1952, M.E. Tcachenco phát biểu: Rừng là một bộ phận của cảnh
quan địa lý, trong đó bao gồm một tổng thể các cây gỗ, cây bụi, cây cỏ, động
vật và vi sinh vật. Trong quá trình phát triển của mình chúng có mối quan hệ

sinh học và ảnh hƣởng lẫn nhau và với hoàn cảnh bên ngoài.
Luật Bảo vệ phát triển rừng năm 2004 quy định: Rừng là một hệ sinh
thái bao gồm quần thể thực vật rừng, động vật rừng, vi sinh vật rừng, đất rừng
và các yếu tố mơi trƣờng khác, trong đó cây gỗ, tre nứa hoặc hệ thực vật đặc
trƣng là thành phần chính có độ che phủ của tán rừng từ 0,1 trở lên. Rừng
gồm rừng trồng và rừng tự nhiên trên đất rừng sản xuất, đất rừng phòng hộ,
đất rừng đặc dụng.
Thông tƣ số 34/2009/TT-BNNPTNT ngày 10 tháng 6 năm 2009 của Bộ
Nông nghiệp và phát triển nông thôn quy định một đối tƣợng đƣợc xác định là
rừng nếu đạt đƣợc cả 3 tiêu chí sau:
- Là một hệ sinh thái, trong đó thành phần chính là các lồi cây lâu năm
thân gỗ, cau dừa có chiều cao vút ngọn từ 5,0m trở lên (trừ rừng mới trồng và
một số loài cây rừng ngập mặn ven biển), tre nứa,…có khả năng cung cấp gỗ,
lâm sản ngoài gỗ và các giá trị trực tiếp và gián tiếp khác nhƣ bảo tồn đa dạng
sinh học, bảo vệ môi trƣờng và cảnh quan. Rừng mới trồng các loài cây thân
gỗ và rừng mới tái sinh sau khai thác rừng trồng có chiều cao trung bình trên


4

1,5 m đối với loài cây sinh trƣởng chậm, trên 3,0m đối với loài cây sinh
trƣởng nhanh và mật độ từ 1.000 cây/ha trở lên đƣợc coi là rừng. Các hệ sinh
thái nơng nghiệp, ni trồng thủy sản có rải rác một số cây lâu năm là cây
thân gỗ, tre nứa, cau dừa,… không đƣợc coi là rừng.
- Độ tàn che của tán cây là thành phần chính của rừng phải từ 0,1 trở lên.
- Diện tích liền khoảnh tối thiểu từ 0,5ha trở lên, nếu là dải cây rừng
phải có chiều rộng tối thiểu 20m và có từ 3 hàng cây trở lên.
Cây rừng trên các diện tích tập trung dƣới 0,5ha hoặc dải rừng hẹp dƣới
20 mét đƣợc gọi là cây phân tán.
1.2. PHÂN LOẠI RỪNG

a. Phân loại trạng thái rừng theo hiện trạng
Theo quan điểm phân loại của Loeschau rừng Việt Nam đã đƣợc phân
loại theo hiện trạng gồm 4 loại rừng:
- Loại I: Đất trống đồi núi trọc, chƣa có rừng hoặc đã mất rừng do khai
thác quá mức, cháy rừng hoặc các nguyên nhân khác. Trên đất này chỉ có
thảm cỏ, cây bụi, cây gỗ tái sinh từ hạt hoặc chồi có chiều cao bằng chiều cao
thảm cỏ hoặc chiều cao thảm cây bụi.
- Loại II: Rừng phục hồi, cây tiên phong có đƣờng kính nhỏ. Là rừng
non, rừng sào phục hồi tự nhiên sau khi mất rừng do cháy hoặc do làm nƣơng
rẫy, trữ lƣợng rừng chƣa đáng kể.
- Loại III: Rừng tự nhiên đã bị tác động tại các mức độ khác nhau,
chúng trong giai đoạn phân hóa (hoặc đang phục hồi hoặc đang thối hóa).
- Loại IV: Rừng ngun sinh và rừng thứ sinh giàu phục hồi hoàn toàn.
b. Phân loại rừng theo nhân tố sinh thái phát sinh
Căn cứ vào quan điểm sinh thái phát sinh quần thể thực vật để phân
loại, Thái Văn Trừng đã phân loại thảm thực vật rừng Việt Nam thành 14 kiểu
rừng nhƣ sau:


5

- Các kiểu rừng kín vùng thấp gồm: Kiểu rừng kín thƣờng xanh mƣa
ẩm nhiệt đới; Kiểu rừng kín nửa rụng lá, ẩm nhiệt đới, Kiểu rừng kín rụng lá,
hơi ẩm nhiệt đới, Kiểu rừng kín lá cứng hơi khơ nhiệt đới.
- Các kiểu rừng thƣa: Kiểu rừng thƣa cây lá rộng hơi khô nhiệt đới;
Kiểu rừng thƣa cây lá kim hơi khô nhiệt đới; Kiểu rừng thƣa cây lá kim hơi
khô á nhiệt đới núi thấp.
- Các kiểu trảng, truông: Kiểu trảng cây to, cây bụi, cây cỏ cao khô
nhiệt đới; Kiểu truông bụi gai hạn nhiệt đới.
- Các kiểu rừng kín vùng cao: Kiểu rừng kín thƣờng xanh mƣa ẩm á

nhiệt đới núi thấp; Kiểu rừng kín hỗn hợp cây lá rộng, lá kim ẩm á nhiệt đới
núi thấp; Kiểu rừng kín cây lá kim ơn đới ẩm núi vừa.
- Các kiểu quần hệ khô lạnh vùng cao: Kiểu quần hệ khô lạnh vùng
cao; Kiểu quần hệ lạnh vùng cao.
c. Phân loại rừng theo theo thông tƣ số 34/2009/TT-BNNPTNT
- Phân loại rừng theo mục đích sử dụng: Rừng phòng hộ, rừng đặc
dụng, rừng sản xuất.
- Phân loại rừng theo nguồn gốc hình thành: Rừng tự nhiên, rừng trồng.
- Phân loại rừng theo điều kiện lập địa: Rừng núi đất, rừng núi đá, rừng
ngập nƣớc, rừng trên đất cát.
- Phân loại rừng theo loài cây: Rừng gỗ, rừng tre nứa, rừng cau dừa,
rừng hỗn giao gỗ và tre nứa.
- Phân loại rừng theo trữ lƣợng: Đối với rừng gỗ (Rừng rất giàu, rừng
giàu, rừng trung bình, rừng nghèo, rừng chƣa có trữ lƣợng). Đối với rừng tre
nứa (Rừng đƣợc phân theo lồi cây, cấp đƣờng kính và cấp mật độ).
- Đất chƣa có rừng: Đất có rừng trồng chƣa thành rừng, Đất trống có
cây gỗ tái sinh, Đất trống khơng có cây gỗ tái sinh, Núi đá khơng cây.


6

1.3. KHÁI QUÁT VỀ HỆ THỐNG GIS VÀ VIỄN THÁM
1.3.1. Hệ thống thông tin địa lý GIS
a. Khái niệm
Theo ESRI, tập đoàn nghiên cứu và phát triển các phần mềm GIS nổi
tiếng, Hệ thông tin địa lý (GIS – Geographic Information System) là một
tập hợp có tổ chức, bao gồm hệ thống phần cứng, phần mềm máy tính, dữ liệu
địa lý và con ngƣời, đƣợc thiết kế nhằm mục đích nắm bắt, lƣu trữ, cập nhật,
điều khiển, phân tích, và hiển thị tất cả các dạng thông tin liên quan đến vị trí
địa lý.

b. Các thành phần của GIS
- Phần cứng: Bao gồm máy tính và các thiết bị ngoại vi.
- Phần mềm: Là bộ não của hệ thống, phần mềm GIS rất đa dạng và có
thể chia làm 3 nhóm (nhóm phần mềm quản đồ họa, nhóm phần mềm quản trị
bản đồ và nhóm phần mềm quản trị, phân tích khơng gian).
- Dữ liệu: Bao gồm dữ liệu khơng gian (dữ liệu bản đồ) và dữ liệu
thuộc tính (dữ liệu phi không gian). Dữ liệu không gian miêu tả vị trí địa
lý của đối tƣợng trên bề mặt Trái đất. Dữ liệu thuộc tính miêu tả các
thơng tin liên quan đến đối tƣợng, các thơng tin này có thể đƣợc định
lƣợng hay định tính.
- Phƣơng pháp: Một phần quan trọng để đảm bảo sự hoạt động liên tục
và có hiệu quả của hệ thống phục vụ cho mục đích của ngƣời sử dụng.
- Con ngƣời: Trong GIS, thành phần con ngƣời là thành phần quan
trọng nhất bởi con ngƣời tham gia vào mọi hoạt động của hệ thống GIS (từ
việc xây dựng cơ sở dữ liệu, việc tìm kiếm, phân tích dữ liệu …). Có 2 nhóm
ngƣời quan trọng là ngƣời sử dụng và ngƣời quản lý GIS.
1.3.2. Viễn Thám
a. Khái niệm về viễn thám


7

Theo Nguyễn Ngọc Thạnh định nghĩa Viễn thám (Remote Sensing RS) là sự thu thập và phân tích thơng tin về một đối tƣợng mà khơng cần có
sự tiếp xúc trực tiếp đến đối tƣợng. Viễn thám là phƣơng pháp sử dụng bức xạ
điện từ nhƣ một phƣơng tiện để điều tra và đo đạc những đặc tính của đối
tƣợng (Nguyễn Ngọc Thạch, 2009).
Có hai loại viễn thám chính: Cảm biến thụ động và cảm biến hoạt động.
Cảm biến thụ động phát hiện năng lƣợng tự nhiên (bức xạ) đƣợc phát ra hay
phản xạ bởi các đối tƣợng hoặc khu vực xung quanh đang đƣợc quan sát (tức
là ánh sáng mặt trời). Cảm biến hoạt động phát ra năng lƣợng để qt các đối

tƣợng và khu vực trên đó dị ra cảm biến thụ động và đo bức xạ đƣợc phản xạ
hoặc tán xạ trở lại từ vật đƣợc quan sát (Lƣơng Chi Lan, 2009).
Thiết bị dùng để cảm nhận sóng điện từ phản xạ hay bức xạ từ vật thể
đƣợc gọi là bộ cảm. Phƣơng tiện dùng để mang các bộ cảm đƣợc gọi là vật
mang, gồm khí cầu, máy bay, vệ tinh nhân tạo, tàu vũ trụ.
Viễn thám có thể chia làm 3 loại cơ bản theo bƣớc sóng sử dụng:
- Viễn thám trong dải sóng nhìn thấy và hồng ngoại.
- Viễn thám hồng ngoại nhiệt
- Viễn thám siêu cao tần
b. Các loại ảnh viễn thám
- Ảnh hàng khơng: Từ năm 1858 bắt đầu sử dụng khinh khí cầu để
chụp ảnh nhằm mục đích thành lập bản đồ địa hình. Những bức ảnh hàng
khơng đầu tiên đƣợc chụp từ máy bay đƣợc Wilbur Wright thực hiện năm
1909 trên vùng Centocalli, Italia. Từ đó đến nay, phƣơng pháp sử dụng ảnh
hàng không là phƣơng pháp đƣợc sử dụng rộng rãi.
- Ảnh vệ tinh Landsat: LANDSAT là vệ tinh tài nguyên của Mỹ do cơ
quan hàng không và vũ trụ NASA (National Aeronautics and Space
Administration) quản lý. Cho đến nay đã có nhiều thế hệ vệ tinh LANDSAT
đƣợc nghiên cứu phát triển.


8

Bảng 1.1. Các thông số kỹ thuật của bộ cảm TM
Kênh phổ

Bƣớc sóng

Phổ điện từ


Độ phân giải

Kênh 1

0,45 - 0,52 micromet

Chàm

30m

Kênh 2

0,52 - 0,60 micromet

Lục

30m

Kênh 3

0,63 - 0,69 micromet

Đỏ

30m

Kênh 4

0,6 - 0,90 micromet


Cận hồng ngoại

30m

Kênh 5

1,55 - 1,75 micromet

Hồng ngoại

30m

Kênh 6

10,4 - 12,5 micromet

Hồng ngoại nhiệt

120m

Kênh 7

2,08 - 2,35 micromet

Hồng ngoại trung

30m

Vệ tinh LANDSAT 1 đƣợc phóng năm 1972 lúc đó bộ cảm cung cấp tƣ
liệu chủ yếu là MSS (Multispectral scanner) thuộc loại máy quét quang cơ

(Optical-Mechanical Scanner). Vệ tinh LandSat có độ cao bay 705km góc
nghiêng mặt phẳng quĩ đạo là 980, quĩ đạo đồng bộ mặt trời và bán lặp. Thời
điểm bay qua xích đạo là 9h39' sáng và chu kỳ lặp 17 ngày, bề rộng tuyến
chụp 185km. Hệ thống Landsat MSS hoạt động ở dải phổ nhìn thấy và gần
hồng ngoại.
Từ năm 1985 vệ tinh LANDSAT 3 đƣợc phóng và mang bộ cảm TM
(Thematic Mapper), Vệ tinh LANDSAT 7 mới đƣợc phóng vào quỹ đạo
tháng 4/1999 với bộ cảm TM cải tiến gọi là ETM (Enhaced Thematic
Mapper), trên vệ tinh LANDSAT bộ cảm có ý nghĩa quan trọng nhất và đƣợc
sử dụng nhiều nhất là TM.
Vệ tinh LANDSAT bay ở độ cao 705km, mỗi cảnh TM có độ bao phủ
mặt đất là 185km x 170km với chu kỳ chụp lặp là 16 ngày. Có thể nói TM là
bộ cảm quan trọng nhất trong việc nghiên cứu tài nguyên và môi trƣờng, tƣ
liệu TM đƣợc cung cấp dƣới dạng CCT, CD ROM và băng từ 8mm. Vệ tinh
LANDSAT 8 đƣợc phóng vào vũ trụ ngày 11/2/2013 có độ phân giải khơng
gian ở mức trung bình. Từ quỹ đạo cách mặt đất gần 725km, vệ tinh này bay


9

vịng quanh Trái đất mất 99 phút, bao phủ tồn bộ bề mặt trái đất trong 16
ngày và gửi về khoảng hơn 400 ảnh mỗi ngày.
Ảnh vệ tinh SPOT: Vào đầu năm 1978 chính phủ Pháp quyết định phát
triển chƣơng trình SPOT (Système Pour l'Observation de la Terre) với sự
tham gia của Bỉ và Thụy Điển. Hệ thống vệ tinh viễn thám SPOT do Trung
tâm Nghiên cứu không gian của Pháp chế tạo và phát triển, vệ tinh đầu tiên
SPOT-1 đƣợc phóng lên quỹ đạo năm 1986, tiếp theo là SPOT-2, SPOT-3,
SPOT- 4 và SPOT-5 lần lƣợt vào các năm 1990, 1993, 1998 và 2002 trên đó
mang hệ thống quét CCD (Centre National d'Etudes Spatiales - CNES). Vệ
tinh SPOT bay ở độ cao 832 km, góc nghiêng của mặt phẳng quỹ đạo là 98.70,

thời điểm bay qua xích đạo là 10h30' sáng và chu kỳ lặp 26 ngày. Các thế hệ
vệ tinh SPOT 1, 2, 3 có bộ cảm HRV (High Resolution Visible) với kênh toàn
sắc (0,51 - 0,73mm) độ phân giải 10m; ba kênh đa phổ có độ phân giải 20m,
phân bố trong vùng sóng nhìn thấy gồm lục (0,50 - 0,59mm), đỏ (0,61 0,68mm), cận hồng ngoại (0,79 - 0,89mm). Mỗi cảnh có độ bao phủ mặt đất
là 60km x 60km. Vệ tinh SPOT 4 với kênh toàn sắc (0,49 - 0,73mm); ba kênh
đa phổ của HRV tƣơng đƣơng với 3 kênh phổ truyền thống HRV; thêm kênh
hồng ngoại (1,58 - 1,75mm) có độ phân giải 20m. Khả năng chụp nghiêng của
SPOT cho phép tạo cặp ảnh lập thể từ hai ảnh chụp vào hai thời điểm với các
góc chụp nghiêng khác nhau.
Vệ tinh SPOT - 5 phóng lên quỹ đạo ngày 03 tháng 5 năm 2002, đƣợc
trang bị một cặp Sensors HRG (High Resolution Geometric) là loại Sensor ƣu
việt hơn các loại trƣớc đó. Mỗi một Sensor HRG có thể thu đƣợc ảnh với độ
phân giải 5m đen - trắng và 10m với ảnh mầu. Với kỹ thuật xử lý ảnh đặc
biệt, có thể đạt đƣợc ảnh độ phân giải 2,5m, trong khi đó dải chụp phủ mặt đất
của ảnh vẫn đạt 60km đến 80km. Đây chính là ƣu điểm của ảnh SPOT, điều
mà các loại ảnh vệ tinh cùng thời khắc ở độ phân giải này đều không đạt. Kỹ


10

thuật thu ảnh HRG cho phép định vị ảnh với độ chính xác nhỏ hơn 50m nhờ
hệ thống định vị vệ tinh DOGIS và Star Tracker lắp đặt trên vệ tinh, trên vệ
tinh SPOT-5 còn lắp thêm hai máy chụp ảnh nữa. Máy thứ nhất HSR (High
Resolution Stereoscopic) - Máy chụp ảnh lập thể lực phân giải cao, máy này
chụp ảnh lập thể dọc theo đƣờng bay với độ phủ 120 x 600km. Nhờ ảnh lập
thể độ phủ rộng này tạo lập mơ hình số độ cao (DEM) với độ chính xác 10m
mà khơng cần tới điểm khống chế mặt đất. Máy chụp ảnh thứ hai mang tên
VEGETATION, giống nhƣ VEGETATION lắp trên vệ tinh SPOT- 4 hàng
ngày chụp ảnh mặt đất trên một dải rộng 22.5km với kích thƣớc pixel 1 x 1km
trong 4 kênh phổ. Ảnh VEGETATION đƣợc sử dụng rất hữu hiệu cho mục

đích theo dõi biến động địa cầu và đo vẽ bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
Vệ tinh SPOT - 6: Ngày 9/9/2012 vệ tinh SPOT 6 đã chính thức lên quĩ
đạo thu nhận thông tin quan sát trái đất. Độ phân giải không gian của vệ tin
này đã đƣợc nâng lên 1,5m so với 2,5m của SPOT 5, là thế hệ mới của loạt vệ
tinh quang học SPOT với nhiều cải tiến về kỹ thuật và khả năng thu nhận ảnh
cũng nhƣ đơn giản hố việc truy cập thơng tin. Độ phân giải không gian của
các kênh là Panchromatic: 1,5m; Tổ hợp màu: 1,5m, Các kênh đa phổ: 8m
(khi kết hợp có thể xử lý tăng cƣờng lên 6m). Các kênh phổ có thay đổi so với
các thế hệ trƣớc (chỉ có các kênh (G, R, NIR, MID-IR), đó là:
Panchromatic (450 – 745nm)
Blue (450 – 525nm)
Green (530 – 590nm)
Red (625 – 695nm)
Near-infrared (760 – 890nm)
Vệ tinh SPOT – 7: Ngày 30 tháng 7 năm 2014, vệ tinh SPOT 7 đƣợc
đƣa lên quỹ đạo bằng tên lửa đầy PSLV (Polar Satellite Launch Vehicle) của
Ấn Độ. Vệ tinh SPOT 7 nặng 714 kg, đƣợc thiết kế với tuổi thọ 10 năm trên


11

quỹ đạo 694 km, thời gian lặp quỹ đạo là 26 ngày. Vệ tinh SPOT 7 cung cấp
ảnh với độ phân giải khơng gian 1,5 m kênh tồn sắc và 6 m kênh đa phổ.
Kênh phổ SPOT 7 là:
Toàn sắc: 0,450 – 0,745mm
Lam: 0,450 – 0,520mm
Lục: 0,530 – 0,590mm
Đỏ: 0,625 – 0,695mm
Cận hồng ngoại: 0,760 – 0,890mm
Vệ tinh SPOT 7 có khả năng chụp ảnh linh hoạt, cung cấp ảnh có độ

rộng tới 180km trên cùng một quỹ đạo.
Ảnh SPOT đƣợc sử dụng chủ yếu trong các lĩnh vực đo vẽ mới và hiệu
chỉnh bản đồ địa hình; thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất và theo dõi
biến động mơi trƣờng nhƣ mất rừng, xói mịn, phát triển đô thị... Ảnh SPOT 5, SPOT - 6, SPOT - 7 có độ phân giải cao, đặc biệt ảnh độ phân giải 2,5m ;
1,5m mở ra triển vọng của nhiều ứng dụng mà trƣớc đây chỉ có thể thực hiện
với ảnh hàng không nhƣ thành lập bản đồ tỷ lệ lớn, quy hoạch đô thị, quản lý
hiểm họa và thiên tai…
- Ảnh vệ tinh COMSMOS và RESURS-01: Tƣ liệu ảnh viễn thám
COSMOS gồm có 2 loại. Ảnh độ phân giải cao có độ bay chụp 270km, máy
ảnh tiêu cự 1.000mm, kích thƣớc ảnh 30 x 30cm, độ phủ dọc trên 60%, độ
phân giải mặt đất 6 - 7m. Ảnh độ phân giải trung bình có độ cao bay chụp
250km, máy ảnh tiêu cự 200mm, kích thƣớc ảnh 18 x 18cm, độ phủ dọc trên
60%, độ phân giải mặt đất 30cm, chụp ở 3 phổ là lục (0,51 - 0,60mm), đỏ
(0,60 - 0,70mm), cận hồng ngoại (0,70 - 0,85mm).
Vào các năm 1985, 1988 và 1994 CHLB Nga đƣa lên quỹ đạo 3 vệ tinh
viễn thám RESURS - 01. Vệ tinh RESURS - 01 bay ở độ cao 678km, trang bị
bộ cảm đa phổ MSU-SK, có độ phân giải khơng gian là 170m đối với 4 kênh


12

gồm kênh lục (0,5 - 0,6mm), đỏ (0,6 - 0,7mm), cận hồng ngoại (0,7 - 0,8mm
và 0,8 - 1,1mm). Kênh hồng ngoại nhiệt (10,4 - 12,6mm) có độ phân giải
600m. Một cảnh có độ bao phủ 600 x 600km2.
- Vệ

tinh Sentinel là tên của một loạt các vệ tinh quan sát trái đất thuộc

Chƣơng trình Copernicus của Cơ quan Khơng gian Châu Âu (ESA). Các vệ
tinh đƣợc đặt tên từ Sentinel-1 tới Sentinel-6 có các thiết bị thu nhận quan sát

đất liền, đại dƣơng và khí quyển. Hiện tại đã có Sentinel-1 và Sentinel-2 trên
quĩ đạo, cịn từ Sentinel-3 tới Sentinel-6 đang chế tạo. Sentinel-3 có kế hoạch
đƣa lên quĩ đạo trong tháng 12/2015, gồm 3 vệ tinh Sentinel-3A, Sentinel-3B
và Sentinel-3C theo kế hoạch sẽ hồn tất việc phóng trƣớc năm 2020.
+ Sentinel-1A là vệ tinh đầu tiên trong loạt các vệ tinh thuộc chƣơng
trình Copernicus, đã đƣợc lên quĩ đạo ngày 3/4/2014. Thiết bị thu nhận ảnh
radar khẩu độ mở tổng hợp, kênh C (Synthetic aperture radar (SAR). Các chế
độ thu nhận ảnh bao gồm Interferometric wide-swath mode, 250km, 5×20m
resolution
Wave-mode images 20×20km, 5×5m resolution (at 100km intervals) Strip
map mode 80km swath, 5×5m resolution Extra wide-swath mode 400km,
20×40m resolution.
+ Sentinel-1A có nhiệm vụ giám sát băng, tràn dầu, gió và sóng biển,
thay đổi sử dụng đất, biến dạng địa hình và đáp ứng các trƣờng hợp khẩn cấp
lũ và động đất, do là dữ liệu radar nên có các chế độ phân cực đơn VV hoặc
HH) và phân cực đôi (VV+VH hoặc HH+HV).
+ Sentinel-2A đƣợc phóng lên quĩ đạo ngày 23/6/2015. Đây là vệ tinh
gắn thiết bị thu nhận ảnh đa phổ với 13 kênh phổ (443 nm–2190 nm), swath
width 290 km, spatial resolutions 10 m (4 visible và near-infrared bands), 20
m (6 red-edge/shortwave-infrared) và 60 m (3 atmospheric correction bands).
Hiện tại dữ liệu thu nhận từ vệ tinh vẫn còn trong giai đoạn hiệu chỉnh do vậy


13

dữ liệu ảnh chƣa sử dụng đƣợc (cho tới hiện tại 13/12/2015). Khi vệ tinh thứ
hai (Sentinel-2B) đƣa vào sử dụng thì cả hai sẽ có chu kỳ lập lại là 5 ngày và
nếu kết hợp với Landsat 8 thì chu kỳ quan sát trái đất sẽ là 3 ngày, với dữ liệu
này thì độ phân giải khơng gian cao hơn ảnh vệ tinh Landsat 8.
Sentinel-2A có nhiệm vụ giám sát các hoạt động canh tác nông nghiệp,

rừng, sử dụng đất...
1.4. CHỈ SỐ THỰC VẬT NDVI
Chỉ số thực vật NDVI (Normalized difference vegetation index) là tỷ lệ
khác biệt giữa bƣớc sóng nhìn thấy (màu đỏ) và bƣớc sóng cận hồng ngoại
(NIR) đối với tổng các bƣớc sóng đó nhằm đƣa ra một chỉ số về mật độ và độ
dày của bề mặt thảm thực vật.
* Chỉ số thực vật NDVI được tính tốn theo cơng thức:
NDVI =

(
(

Trong đó:



)
)

- NIR (Near Infrared) giá trị điểm ảnh kênh cận hồng ngoại
- RED là giá trị điểm ảnh trên kênh đỏ

Đối với Landsat 8: NIR=Band 5, RED=Band 4; Landsat 7: NIR= Band
4, RED= Band 3; Landsat 7: NIR = Band 4, RED= Band 3.
Đối với ảnh Stinel: NIR = Band 8, Red = 4
NDVI nhận giá trị từ -1 đến +1, giá trị NDVI thấp cho thấy khu vực đó
độ phủ thực vật thấp, giá trị NDVI cao cho thấy khu vực đó có độ phủ thực
vật tốt, giá trị NDVI có giá trị âm cho thấy ở đó khơng có thực vật. Theo bảng
phân loại lớp phủ thực vật của USGS (Cục Khảo sát Địa chất Hoa Kỳ), chỉ số
NDVI tƣơng ứng với các loại đối tƣợng lớp thực vật sau:



14

Bảng 1.2. Phân loại NDVI theo chất lƣợng thực vật trong lớp phủ bề mặt
Giá trị NDVI
<0.1
0.1 - 0.2
0.2 - 0.3
0.3 - 0.6
>0.6

Lớp phủ mặt đất
Khu vực mặt nƣớc, bê tông, đá, cát
Khu vực cây bụi, đất đá cằn cỗi
Khu vực trảng cỏ cây bụi trảng cỏ, đất nông nghiệp để
trống
Trảng cỏ, cây trồng nông nghiệp, rừng thƣa
Rừng nhiệt đới

(Nguồn: USGS)
Theo kết quả nghiên cứu của Viện Sinh thái rừng và Mơi trƣờng Trƣờng Đại học Lâm nghiệp, bộ khố phân loại dựa vào chỉ số NDVI trên ảnh
Lansat nhƣ sau:
Bảng 1.3. Khoá phân loại rừng theo giá trị NDVI ảnh Landsat
Đối tƣợng
Đất khơng có rừng
Rừng chƣa có trữ lƣợng (IIa, IIb)

Ngƣỡng NDVI
Cự tiểu


Cực đại

-1

0,299

0,299

0,469

0,469

1

Rừng tự nhiên bị tác động, rừng chƣa có
trữ lƣợng hồn tồn và rừng ngun sinh
(IIIa1, IIIa2, IV)
(Nguồn: Viện Sinh thái rừng và Môi trường - Trường ĐH Lâm nghiệp)
Chỉ số thực vật đƣợc dùng rất rộng rãi để xác định mật độ phân bố của
thảm thực vật, đánh giá trạng thái sinh trƣởng và phát triển của cây trồng ...
Bên cạnh đó NDVI cịn thể hiện đƣợc các nhóm thực vật khác nhau thơng qua
giá trị của chỉ số này trên từng nhóm lồi thực vật. Một số cơng trình của


15

Simone R. Freitas (2005), Vƣơng Văn Quỳnh (2009), Nguyễn Trƣờng Sơn
(2009) đã ứng dụng chỉ số thực vật NDVI trong nghiên cứu về rừng, lớp phủ
thực vật và đã đạt đƣợc những kết quả nhất định.

1.5. Tình hình nghiên cứu
1.5.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Vào những năm 60 thuật ngữ “Viễn thám” đầu tiên đã đƣợc đề cập tới
tại Mỹ, tuy nhiên, kỷ nguyên sử dụng viễn thám để quan sát và nghiên cứu
trái đất coi nhƣ bắt đầu từ những năm 1972 với việc phóng thành cơng tàu
Landsat1. Cho đến nay với hơn 30 năm tồn tại và phát triển, Viễn thám đã trở
thành một công cụ hiện đại vừa mang tính phụ trợ, vừa mang tính cạnh tranh
trong công nghệ quan sát Trái đất. Khả năng ứng dụng dữ liệu viễn thám
trong thành lập các bản đồ thảm thực vật rừng cũng ngày đƣợc cải thiện và
theo đó dữ liệu viễn thám đang có xu hƣớng trở thành nguồn dữ liệu chủ đạo
cho việc thành lập các bản đồ rừng.
Có thể nói ngay từ khi đƣợc đƣa vào ứng dụng rộng rãi trong lĩnh vực
quản lý nguồn tài ngun thiên nhiên thì cơng tác thành lập bản đô hiện trạng
cũng nhƣ bản đồ diễn biến hiện trang rừng là một trong những ứng dụng tiêu
biểu và quan trọng của dữ liệu Viễn thám, cho tới nay có rất nhiều các cơng
trình nghiên cứu cũng nhƣ ứng dụng ảnh vệ tinh trong việc thành lập và theo
dõi biến động hiện trạng rừng ở khắp nơi trên thế giới, trong các nghiên cứu
này các nhà khoa học đã sử dụng các phƣơng pháp và loại dữ liệu khác nhau
tuỳ theo từng mục đích cụ thể nhƣng chúng đều có chung một bản chất là
phản ánh đƣợc các trạng thái rừng hiện có.
+ Tại Indonesia: Trong một nghiên cứu tại vùng Yogyakarta, các nhà
khoa học đã đánh giá, phân tích sự thay đổi sử dụng đất và thảm thực vật
rừng bằng Viễn thám và GIS. Trong nghiên cứu này ngƣời ta đã sử dụng ảnh
viễn thám LandSat tại hai thời kỳ 1972 và 1984, kết hợp với bản đồ hiện


16

trạng 1990 phân tích các dữ liệu đã cho thấy các kiểu thay đổi sử dụng đất
của từng vùng đặc biệt có sự thay đổi về đất thổ cƣ (tăng) và đất nông nghiệp

(giảm). Kết quả nghiên cứu cho thấy nguyên nhân của sự thay đổi này phụ
thuộc vào nhiều vấn đề tăng dân số và sự mở rộng của các tuyến giao thơng,
từ đó các nhà khoa học đã khuyến cáo Chính phủ và các cơ quan chức năng
để có những chính sách phù hợp trong việc sử dụng đất bảo đảm tính bền
vững và hợp lý.
+ Tại Thái Lan: Một đất nƣớc với khoảng 60 triệu ngƣời dân, trong hai
thập kỷ vừa qua đã có những sự tăng trƣởng vƣợt bậc của nền kinh tế. Kết
quả của sự tăng trƣởng này là các nguồn tài nguyên thiên nhiên nhƣ: Rừng,
đất, nƣớc…đã đƣợc sử dụng một cách quá mức nhƣ nguồn lực chính cho sự
phát triển này. Tổng diện tích rừng hàng năm liên tục suy giảm, chất lƣợng
đất và nƣớc cũng trở nên xấu hơn, đất lâm nghiệp đã đƣợc chuyển đổi nhiều
sang đất nông nghiệp. Các nhà khoa học của trƣờng đại học Mahkidol đã tiến
hành nghiên cứu sự thay đổi tại ba tiểu lƣu vực của hệ thống sơng Chiangmai
với tổng diện tích 6692km2, tại điểm nghiên cứu này các nhà khoa học đã sử
dụng các ảnh viễn thám LandSat ở các thời kỳ 1985 đến 1990 và 1990 đến
1995 với mục tiêu tìm hiểu và đánh giá sự thay đổi sử dụng đất trong các
diện tích rừng nhiệt đới cũng nhƣ sẽ dự báo xu hƣớng thay đổi của sử dụng
đất trong tƣơng lai. Các tác giả đã chỉ ra rằng trong quá trình nghiên cứu sự
thay đổi cần thiết phải lƣu ý tới các nhân tố kinh tế xã hội và kết quả cho thấy
những khu vực có sự tập chung dân số cao thƣờng các diện tích rừng tại khu
vực đó bị suy giảm.
+ Tại một số nƣớc của Châu Phi nhƣ:
Ethiopia, Nepan, Kenya, Nigeria…Việc ứng dụng GIS và Viễn thám đã
đƣợc ứng dụng rộng rãi vào trong các nghiên cứu theo dõi và giám sát sự
thay đổi sử dụng đất. Tại Ethiopia các nhà khoa học đã sử dụng Viễn thám và


×