Tải bản đầy đủ (.pdf) (125 trang)

Giải pháp góp phần phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững trên địa bàn huyện hạ hòa tỉnh phú thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.86 MB, 125 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung
thực, chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào và chưa có ai cơng bố
trong bất kỳ cơng trình nào.
Tôi cũng xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
được cám ơn và các thơng tin trích dẫn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Tơi xin chịu hồn tồn trách nhiệm trước Nhà nước, Bộ, ngành chủ quản,
cơ sở đào tạo và Hội đồng đánh giá khoa học của trường Đại học Lâm nghiệp
Việt Nam về cơng trình và kết quả nghiên cứu của mình.

Hà Nội, tháng 10 năm 2013
Tác giả

Bùi Thị Thảo Nguyên


ii

LỜI CẢM ƠN
Luận văn là kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu ở nhà trường, kết
hợp với kinh nghiệm thực tiễn trong q trình cơng tác, sự nỗ lực cố gắng của
bản thân. Đạt được kết quả này, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành đến quý
thầy, cô giáo trường Đại học Lâm nghiệp Hà Nội đã nhiệt tình giúp đỡ, hỗ trợ
cho tơi trong suốt q trình học tập. Đặc biệt, tơi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc
nhất đến Thầy giáo - Tiến sỹ Lê Minh Chính, là người trực tiếp hướng dẫn khoa
học, Thầy đã dày công giúp đỡ tôi trong suốt q trình nghiên cứu và hồn thành
luận văn.
Tơi cũng xin chân thành cảm ơn đến Lãnh đạo Ủy ban nhân dân huyện Hạ
Hồ, lãnh đạo và chun viên các phịng thuộc UBND huyện Hạ Hồ: phịng


Nơng nghiệp và PTNT, phịng Lao động - Thương binh và xã hội, Chi cục
Thống kê, phịng Tài chính - Kế hoạch, phịng Nội vụ, phịng Tài ngun và Mơi
trường, Chi cục BVTV, Trung tâm khuyến nơng; Các tổ chức Đồn thể và những
người dân huyện Hạ Hoà đã giúp đỡ, tạo điều kiện cho tơi nghiên cứu và hồn
thành luận văn này.
Cuối cùng, tơi xin cảm ơn gia đình, bạn bè, người thân ln động viên,
khích lệ tơi trong suốt q trình học tập, nghiên cứu để hoàn thành luận văn.
Mặc dù bản thân đã rất cố gắng nhưng luận văn không tránh khỏi những
khiếm khuyết, tơi mong nhận được sự góp ý chân thành của quý thầy, cô giáo,
đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, tháng 10 năm 2013
Tác giả luận văn

Bùi Thị Thảo Nguyên


iii

MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa

Lời cam đoan ............................................................................................................. i
Lời cảm ơn................................................................................................................. ii
Mục lục ..................................................................................................................... iii
Danh mục các từ viết tắt ........................................................................................... v
Danh mục các bảng .................................................................................................. vi
Danh mục các biểu đồ ............................................................................................ vii
MỞ ĐẦU ................................................................................................................... 1

Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN
CỨU........................................................................................................................... 4
1.1. Cơ sở lý luận về vấn đề nghiên cứu.............................................................4
1.1.1. Những vấn đề chung về nông nghiệp và phát triển nông nghiệp theo hướng
bền vững.................................................................................................................4
1.1.2. Những nhân tố ảnh hưởng đến phát triển nông nghiệp bền vững….....….13

1.1.3. Yêu cầu đối với việc phát triển nơng nghiệp bền vững trong thời kỳ
cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước …………………………………….16
1.2. Tình hình nghiên cứu, giải quyết vấn đề nghiên cứu ............................... 16
1.2.1. Trên thế giới .................................................................................................. 16
1.2.2. Tại Việt Nam.............................................................................................22

Chương 2 ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ....................................................................................................... 33
2.1. Đặc điểm cơ bản của địa bàn nghiên cứu. ................................................. 33
2.1.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên huyện Hạ Hoà, tỉnh Phú Thọ…………..33
2.1.2. Đặc điểm về điều kiện kinh tế-xã hội huyện Hạ Hoà, tỉnh Phú Thọ......... 38
2.2. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................... 544
2.2.1. Phương pháp chọn địa điểm nghiên cứu ..................................................... 54


iv

2.2.2. Phương pháp thống kê thu thập số liệu, tài liệu .......................................... 54
2.2.3. Phương pháp xử lý số liệu............................................................................ 55
2.2.4. Phương pháp đánh giá nông thôn nhanh (RRA) và phương pháp đánh giá
có sự tham gia của người dân (PRA) ..................................................................... 56
2.2.5. Hệ thống các chỉ tiêu phân tích.................................................................... 56
Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................................. 58

3.1. Đánh giá thực trạng chung phát triển nơng nghiệp huyện Hạ Hồ…...58
3.1.1. Tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp……….……….58

3.1.2. Thực trạng sử dụng đất đai........................................................................... 60
3.1.3. Thực trạng lao động...................................................................................... 65
3.1.4. Thực trạng vốn đầu tư .................................................................................. 67
3.1.5. Thực trạng ứng dụng tiến bộ kỹ thuật và khoa học-công nghệ ................. 69
3.1.6. Thực trạng thị trường hàng hoá ................................................................... 71
3.2. Thực trạng phát triển các tiểu ngành trong nông nghiệp. ...................... 73
3.2.1. Ngành trồng trọt - chăn nuôi ........................................................................ 73
3.2.2. Ngành lâm nghiệp......................................................................................... 87
3.2.3 Ngành nuôi trồng thuỷ sản ............................................................................ 89
3.2.4 Những nhân tố ảnh hưởng chủ yếu đến phát triển nông nghiệp bền vững
trên địa bàn huyện Hạ Hồ ................................................................................... 100
3.3. Các giải pháp nhằm phát triển nơng nghiệp bền vững trên địa bàn
huyện Hạ Hoà, Phú Thọ .................................................................................... 104
3.3.1 Giải pháp chung ........................................................................................... 104
3.3.2 Nhóm giải pháp thực hiện ........................................................................... 105
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................................. 110
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Nghĩa

Từ viết tắt
GNP


Tổng thu nhập quốc dân

GDP

Tổng sản phẩm trong nước

SRI

Kỹ thuật thâm canh cải tiến lúa

NQ/TƯ

Nghị quyết - Trung ương.

THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông

TTGDTX

Trung tâm giáo dục thường xuyên

SXKD

Sản xuất kinh doanh


CN-TTCN

Công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp

GTSX

Giá trị sản xuất

BVTV

Bảo vệ thực vật

TT khuyến nông

Trung tâm khuyến nông

Giá CĐ 94

Giá cố định năm 1994

Công nghiệp và XD

Công nghiệp và xây dựng

SXNN

Sản xuất nông nghiệp

NLTS


Nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản

Tài nguyên &MT

Tài nguyên và môi trường

UBND

Uỷ ban nhân dân

NN&PTNN

Nông nghiệp và phát triển nơng thơn

ATVSTP

An tồn vệ sinh thực phẩm

QĐ-BNN

Quyết định - Bộ nông nghiệp

NQ-TU

Nghị quyết - Tỉnh uỷ

ASEAN

Hiệp hội các nước Đông nam Á


CT/TW

Chỉ thị Trung ương


vi

DANH MỤC CÁC BẢNG

STT

Tên bảng

Trang

2.1

Hiện trạng sử dụng đất huyện Hạ Hoà năm (2012)

39

2.2

Hiện trạng dân số và lao động huyện Hạ Hồ năm (2010-2012)

41

2.3


Thực trạng giáo dục phổ thơng Huyện Hạ Hoà (2010-2012)

44

2.4

Thực trạng ngành y tế của huyện Hạ Hồ (2010-2012)

46

2.5

Kết quả cơng tác xố đói, giảm nghèo năm (2010-2012)

47

3.1

Thực trạng phát triển kinh tế huyện Hạ Hòa, giai đoạn (2010-2012)

58

3.2

Thực trạng phát triển nông nghiệp

59

3.3


Quy mô, cơ cấu sử dụng đất SXNN theo công dụng kinh tế

61

3.4

Quy mô, cơ cấu sử dụng đất đai của các tiểu ngành NLTS

63

3.5

Cơ cấu lao động huyện Hạ Hoà (2010- 2012)

66

3.6

Vốn đầu tư cho SXNN (2010-2012)

68

3.7

Số lượng lao động được chuyển giao kỹ thuật nông nghiệp

70

3.8


Giá trị và cơ cấu phát triển ngành trồng trọt, CN, dịch vụ NN

73

3.9

Giá trị sản xuất và cơ cấu ngành trồng trọt (2010-2012)

75

3.10 Diện tích các loại cây trồng hàng năm trong SXNN

76

3.11 Năng suất và sản lượng các loại cây trồng chính

77

3.12 GTXS và tỷ trọng ngành chăn ni

81

3.13 Kết quả một số lồi vật ni chính của ngành chăn ni

82

3.14 Thực trạng phát triển ngành lâm nghiệp

87


3.15 Thực trạng nuôi trồng thuỷ sản huyện Hạ Hoà (2010-2012)

90

3.16 Một số kết quả đạt được về công tác an sinh xã hội (2010-2012)

93

3.17 Một số kết quả về công tác an sinh xã hội đạt được (2006-2010)

95

3.18 Đánh giá tác động ô nhiễm môi trường trong SXNN

98

3.19 Thực trạng xử lý chất thải trong chăn nuôi

99

3.20 Đánh giá mức độ bền bền vững trong SXNN

100


vii

DANH MỤC CÁC HÌNH

STT


Tên hình

Trang

3.1

Cơ cấu giá trị sản xuất của các tiểu ngành NLTS

60

3.2

Cơ cấu sử dụng đất năm 2010

62

3.3

Cơ cấu sử dụng đất năm 2012

62

3.4

Diện tích đất của các ngành NLTS (2010-2012)

64

3.5


Cơ cấu lao động trong các ngành kinh tế

64

3.6

Cơ cấu GTSX ngành trồng trọt, CN, dịch vụ NN

74

3.7

Cơ cấu GTSX ngành trồng trọt

75


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Hiện tại và trong tương lai nơng nghiệp có tầm quan trọng đặc biệt trong đời
sống và trong sự phát triển kinh tế xã hội của con người. Bất kỳ quốc gia nào
xuất phát điểm của nền kinh tế ban đầu cũng là nông nghiệp. Phát triển nông
nghiệp không chỉ gắn với phát triển nông thôn, gắn với an ninh lương thực của
một quốc gia, đầu vào sản xuất của một số ngành công nghiệp chủ lực. Là tiền
đề quan trọng thúc đẩy q trình cơng nghiệp hố, hiện đại hố trở thành các
nước công nghiệp phát triển. Trong giai đoạn hiện nay, phát triển nông nghiệp
đang chịu tác động tiêu cực của biến đổi khí hậu, ơ nhiễm mơi trường.

Ở Việt Nam, nông nghiệp vẫn là cốt lõi của nền kinh tế trong những thập
kỷ tới. Phát triển kinh tế nông, lâm nghiệp và thủy sản là một trong những định
hướng quan trọng trong phát triển kinh tế của Đảng và Nhà nước ta. Trong
những năm qua nhiều chương trình, mục tiêu về phát triển nông nghiệp, nông
thôn và nông dân đã được triển khai thực hiện, bước đầu đã làm chuyển biến một
phần bộ mặt nông thôn và thúc đẩy nền nông nghiệp phát triển theo hướng bền

vững. Đặc biệt theo Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ X đã đề ra; đến năm 2020
nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp, tỷ trọng nông nghiệp giảm dần
trong cơ cấu GDP nhưng vẫn đảm bảo được an ninh lương thực.
Đối với Hạ Hoà là một huyện trung du miền núi của tỉnh Phú Thọ, nằm
trong hành lang kinh tế đông tây, điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội có nhiều
thuận lợi cho sản suất, chế biến, tiêu thụ sản phẩm từ nông sản. Nông nghiệp là
ngành chiếm tỷ trọng lớn nhất trong cơ cấu giá trị tổng sản phẩm của huyện.
Phát triển kinh tế nông, lâm nghiệp và thủy sản là một trong những định hướng
quan trọng trong phát triển kinh tế của huyện. Bên cạnh những lợi thế phát triển
kinh tế nông, lâm nghiệp và thủy sản của huyện vẫn còn tồn tại nhiều tồn thách
thức và tồn tại: như vấn đề chuyển dịch cơ cấu cây trồng vật ni trong nơng
nghiệp cịn chậm, vấn đề chất lượng nguồn nhân lực trong nông nghiệp còn thấp,


2

ứng dụng tiến bộ kỹ thuật và công nghệ tiến bộ hạn chế, vấn đề ô nhiễm môi
trường trong sản xuất nơng nghiệp .... địi hỏi phải có những giải pháp thích hợp
nhằm khai thác, sử dụng tối đa các nguồn lực để xây dựng và phát triển một nền
nông nghiệp có hiệu quả và bền vững.
Xuất phát từ thực tế đó tơi chọn đề tài: "Giải pháp góp phần phát triển
nông nghiệp theo hướng bền vững trên địa bàn huyện Hạ Hoà - tỉnh Phú
Thọ" cho luận văn của mình.

2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát:
Nghiên cứu, đánh giá thực trạng sản xuất nông nghiệp của huyện Hạ Hoà,
tỉnh Phú Thọ trong những năm gần đây trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp
nhằm phát triển ngành nơng nghiệp của huyện Hạ Hồ, tỉnh Phú Thọ theo hướng
bền vững.
2.2. Mục tiêu cụ thể:
+ Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển, phát triển bền
vững, phát triển nông nghiệp và phát triển nơng nghiệp bền vững.
+ Đánh giá thực trạng tình hình phát triển ngành nơng nghiệp của huyện
Hạ Hồ.
+ Phân tích các nhân tố tác động đến sự phát triển bền vững của ngành
nơng nghiệp huyện Hạ Hịa.
+ Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển ngành nơng nghiệp của
huyện Hạ Hồ, tỉnh Phú Thọ theo hướng bền vững.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1.Đối tượng nghiên cứu của đề tài:
Phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững ở Hạ Hoà
3.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài:
3.2.1. Phạm vi về nội dung:
Nghiên cứu quá trình phát triển sản xuất nông nghiệp theo hướng bền


3

vững ở Hạ Hồ.
3.2.2. Phạm vi về khơng gian: Huyện Hạ Hoà, tỉnh Phú Thọ.
3.2.3. Phạm vi về thời gian: Đánh giá và thu thập số liệu về thực trạng sản xuất
và phát triển ngành nông nghiệp ở huyện Hạ Hoà từ năm 2010 đến năm 2012.
Thời gian thực hiện đề tài từ 22/4/2013 – 15/9/2013

4. Nội dung nghiên cứu:
- Cơ sở lý luâ ̣n và thực tiễn.
- Đánh giá tực trạng nơng nghiệp của huyện Hạ Hồ.
- Giải pháp đề xuấ t.


4

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận về vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Những vấn đề chung về nông nghiệp và phát triển nông nghiệp theo
hướng bền vững
1.1.1.1 Khái niệm về nông nghiệp
Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất tạo ra các sản phẩm lương thực,
thực phẩm đáp ứng nhu cầu sinh tồn của con người. Theo nghĩa hẹp ngành nơng
nghiệp có hai tiểu ngành là trồng trọt và chăn ni. Nơng nghiệp hiểu theo nghĩa
rộng nó bao gồm cả ngành lâm nghiệp và thuỷ sản.
* Đặc điểm về sản xuất nơng nghiệp:
Với tính cách là một ngành sản xuất đặc thù, nơng nghiệp có những đặc
điểm chung như sau:
- Sản xuất nơng nghiệp có tính vùng rất rõ rệt. Sản xuất nông nghiệp tiến
hành trên không gian rộng lớn, mỗi vùng lại chịu sự tác động từ những điều kiện
tự nhiên, kinh tế, xã hội, truyền thống văn hoá, tập quán…rất khác nhau. Đặc
điểm này đòi hỏi nhà quản lý phải hiểu rõ tính chất vùng, qui hoạch nơng
nghiệp, lựa chọn và bố trí cây trồng, vật ni, ứng dụng kỹ thuật canh tác phù
hợp với điều kiện từng vùng, nhằm tránh rủi ro và khai thác lợi thế so sánh nông
sản của mỗi vùng.
- Ruộng đất là tư liệu sản xuất chủ yếu trong nông nghiệp và ngày càng
khan hiếm. Dù cố định về vị trí, tuy nhiên do khơng bị đào thải trong q trình

sản xuất và nếu được sử dụng hợp lý thì độ phì nhiêu của đất không ngừng tăng
lên và ruộng đất là tư liệu sản xuất không thể thay thế được trong sản xuất nơng
nghiệp. Do đó, việc bảo tồn quỹ đất và khơng ngừng nâng cao độ phì nhiêu của
đất là vấn đề sống cịn của sản xuất nơng nghiệp.
- Đối tượng của sản xuất nông nghiệp là cây trồng, vật nuôi. Đối tượng
của sản xuất nông nghiệp là những cơ thể sống, phát sinh, phát triển theo những


5

quy luật sinh học nhất định. Quá trình sản xuất kinh tế trong nơng nghiệp gắn
với q trình sinh học. Vì vậy, muốn hồn thành q trình sản xuất phải hiểu biết
sâu sắc chu trình sinh trưởng của sinh vật.
- Sản xuất nơng nghiệp mang tính thời vụ cao. Đặc điểm này xuất phát từ
hai lý do cơ bản: một là, q trình sản xuất nơng nghiệp gắn với q trình tái sản
xuất tự nhiên, thời gian lao động gắn với thời gian sản xuất nhưng khơng hồn
tồn trùng khớp với thời gian sản xuất; hai là, mỗi loại cây trồng, vật nuôi chỉ
phù hợp với một điều kiện thời tiết nhất định. Để khai thác tốt nhất ánh sáng, ôn
độ, độ ẩm, lượng mưa cho cây trồng thì các khâu gieo trồng, bón phân, làm cỏ,
tưới tiêu,… phải đúng thời vụ. Vì vậy, việc nghiên cứu các phương pháp canh
tác nhằm hạn chế những tác động của thời tiết khí hậu sẽ giúp cho nơng nghiệp
phát triển bền vững và ổn định.
Ngoài những đặc điểm chung của sản xuất nơng nghiệp nêu trên, nơng
nghiệp nước ta cịn có những đặc điểm riêng cần chú ý đó là:
+ Nơng nghiệp nước ta đang từ tình trạng lạc hậu, tiến lên xây dựng nền
nơng nghiệp sản xuất hàng hố theo định hướng xã hội chủ nghĩa không qua giai
đoạn phát triển tư bản chủ nghĩa. Đặc điểm này cho thấy, xuất phát điểm của nền
nông nghiệp nước ta khi chuyển lên xây dựng, phát triển nền nơng nghiệp sản
xuất hàng hố là rất thấp so với các nước trong khu vực và thế giới.
+ Nền nông nghiệp nước ta là nền nơng nghiệp nhiệt đới, có pha trộn tính

chất ơn đới, nhất là miền Bắc và được trải rộng trên 4 vùng rộng lớn, phức tạp:
trung du, miền núi, đồng bằng và ven biển. Đặc điểm này đem lại cho nông
nghiệp nhiều thuận lợi cơ bản, đồng thời cũng có những khó khăn rất lớn trong
q trình phát triển sản xuất nơng nghiệp.

1.1.1.2. Khái niệm phát triển
Hiện tại có nhiều quan điểm khác nhau về phát triển kinh tế, Giáo trình
Kinh tế phát triển của Trường Đại học Kinh tế Quốc dân cho rằng “Phát triển
kinh tế được hiểu là quá trình tăng tiến về mọi mặt của nền kinh tế, bao gồm cả


6

việc gia tăng sản lượng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế- xã hội theo hướng tiến bộ
và nâng cao chất lượng cuộc sống con người [4]”.
Như vậy phát triển kinh tế có thể hiểu là một q trình tăng trưởng về mọi
mặt của nền kinh tế trong một thời kỳ nhất định. Trong đó bao gồm cả sự tăng
thêm về quy mô sản lượng và sự tiến bộ về cơ cấu kinh tế - xã hội.
Khi đánh giá sự phát triển của một nền kinh tế, phải đánh giá được sự tăng
trưởng và chuyển dịch cơ cấu trong nền kinh tế.
* Theo đó tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng thêm về quy mô, sản lượng sản
xuất hàng hoá và dịch vụ trong một thời kỳ nhất định (thường là một năm). Nếu
tổng sản phẩm hàng hoá và dịch vụ của một quốc gia tăng lên thì nó được coi là
tăng trưởng kinh tế.
Khi đo lường sự tăng trưởng, người ta thường sử dụng một số chỉ tiêu:
- Mức tăng trưởng tuyệt đối:
+ Theo tổng sản phẩm (GNP hay GDP) của nền kinh tế
Y = Yn - Y0
Trong đó : Y : Tổng sản phẩm tăng thêm của năm n so với năm gốc;
Yn : Tổng sản phẩm của năm n;

Y0 : Tổng sản phẩm của năm gốc.
+ Theo tổng sản phẩm bình quân đầu người
y = yn - y0
Trong đó: y là tổng sản phẩm bình qn đầu người của năm n so với năm gốc;
yn là tổng sản phẩm bình quân đầu người năm n;
y0 là tổng sản phẩm bình quân đầu người của năm gốc.
- Tốc độ tăng trưởng:
+ Theo GNP (GDP) của nền kinh tế
Yn - Y0
g(Yn) =

x 100
Y0


7

Tất cả các chỉ tiêu phản ánh mức tăng trưởng kinh tế như GNP, GDP đều
tính theo hai loại giá, đó là giá hiện hành và giá cố định.
- Giá hiện hành : là giá thị trường phát sinh trong q trình giao dịch, trao đổi
thực tế của năm tính toán ;
- Giá cố định : để so sánh quá trình tăng trưởng của nền kinh tế gữa các năm,
gữa các kỳ người ta không dùng giá hiện hành mà dùng giá cố định.
* Chuyển dịch cơ cấu kinh tế là quá trình vận động của các bộ phận, thành
phần trong nền kinh tế, là sự biến đổi phá vỡ cơ cấu cũ và sự điều chỉnh để tạo ra
cơ cấu khinh tế mới ổn định, cân đối.
Để đánh giá mức độ, kết quả của quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế
người ta thường căn cứ vào các tiêu chí:
- Tỷ trọng và vị trí, tác động của các ngành (công nghiệp, nông nghiệp,
xây dựng và dịch vụ).

- Sự liên kết giữa các ngành, lãnh thổ.
- Trình độ cơng nghệ và sức cạnh tranh giữa các ngành.
Theo đó, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp thực chất là sự thay đổi
của cơ cấu kinh tế nông nghiệp từ trạng thái này sang trạng thái khác cho phù
hợp với môi trường phát triển. Đây không đơn thuần là sự thay đổi vị trí mà là sự
biến đổi cả về chất và lượng. Việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp phải
dựa trên cơ sở một cơ cấu hiện có, do đó nội dung của chuyển dịch cơ cấu là cải
tạo cơ cấu cũ, lạc hậu hoặc chưa phù hợp để xây dựng cơ cấu kinh tế mới tiên
tiến, hoàn thiện và bổ sung cơ cấu kinh tế cũ nhằm biến cơ cấu cũ thành cơ cấu
mới hiện đại hơn.
Phát triển kinh tế nó bao hàm ý nghĩa rộng hơn, nó khơng chỉ bao gồm
những thay đổi về số lượng như tăng trưởng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế
mà còn bao gồm những thay đổi về chất lượng cuộc sống, đó là kết quả của nâng
cao thu nhập đầu người, cải thiện đời sống nhân dân, giảm bớt đói nghèo, rút
ngắn khoảng cách giữa các tầng lớp dân cư, đảm bảo công bằng xã hội.


8

Sự phát triển như trên chỉ mới đặt ra sự thay đổi “về chất” của tăng trưởng
khi gắn sự gia tăng thu nhập với việc giải quyết vấn đề sử dụng các nguồn tài
nguyên thiên nhiên và nâng cao chất lượng mơi trường sống của con người. Vì
vậy khái niệm về phát triển bền vững ra đời.
1.1.1.3. Khái niệm về phát triển bền vững
Để duy trì sự sống của bản thân và tiếp tục sự phát triển của nòi giống,
ngay từ thời kỳ nguyên thủy của lịch sử nhân loại, con người đã có những hoạt
động khai thác tài nguyên thiên nhiên, chế biến thành những vật phẩm cần thiết
cho mình hoặc cải thiện những điều kiện thiên nhiên, tạo nên mơi trường sống
thích hợp với mình. Trong lúc tiến hành những hoạt động đó, con người ít nhiều
đã biết rằng mọi can thiệp vào tài nguyên thiên nhiên và mơi trường ln ln có

hai mặt lợi và hại khác nhau đối với cuộc sống trước mắt và lâu dài của con
người. Một số kiến thức và biện pháp thiết thực để ngăn ngừa những tác động
thái quá đối với môi trường đã được đúc kết và truyền đạt từ thế hệ này qua thế
hệ khác dưới dạng những tín ngưỡng và phong tục. Trong các xã hội công
nghiệp, với sự phát hiện những nguồn năng lượng mới, vật liệu mới và kỹ thuật
sản xuất tiến bộ hơn nhiều, con người đã tác động mạnh mẽ vào tài nguyên thiên
nhiên và môi trường, can thiệp một cách trực tiếp vào các hệ thiên nhiên. Để
"chế ngự" thiên nhiên, con người nhiều khi đã tạo nên những mâu thuẫn sâu sắc
giữa mục tiêu phát triển của xã hội loài người với các quá trình diễn biến của tự
nhiên. Để đạt tới những năng suất cao trong sản xuất nông nghiệp, con người đã
chuyển đổi các dòng năng lượng tự niên, cắt nối các mắt xích thức ăn vốn có của
thiên nhiên, đơn điệu hóa các hệ sinh thái, sử dụng năng lượng bổ sung to lớn để
duy trì những cân bằng nhân tạo mong manh. Đặc biệt là trong nửa cuối thế kỷ
20, sau những năm hồi phục hậu quả của chiến tranh thế giới lần thứ hai, hàng
loạt các nước tư bản chủ nghĩa tiếp tục đi sâu vào công nghiệp hóa, nhiều nước
mới được giải phóng khỏi chế độ thực dân cũng có điều kiện phát triển mạnh mẽ
nền kinh tế của mình. Một số nhân tố mới như cách mạng khoa học và kỹ thuật,


9

sự bùng nổ dân số, sự phân hóa các quốc gia về thu nhập đã tạo nên nhiều nhu
cầu và khả năng mới về khai thác tài nguyên thiên nhiên và can thiệp vào môi
trường. Trật tự bất hợp lý về kinh tế thế giới đã tạo nên hai loại ô nhiễm: "ô
nhiễm do thừa thãi" tại các nước tư bản chủ nghĩa phát triển và "ơ nhiễm do đói
nghèo" tại các nước chậm phát triển về kinh tế.
Có thể nói rằng mọi vấn đề về mơi trường đều bắt nguồn từ phát triển.
Nhưng con người cũng như tất cả mọi sinh vật khác khơng thể ngừng tiến hóa và
ngừng sự phát triển của mình. Đó là qui luật của sự sống, của tạo hóa mà vạn vật
đều phải tuân theo một cách tự giác hay không tự giác. Con đường để giải quyết

mâu thuẫn giữa môi trường và phát triển là phải chấp nhận phát triển, nhưng giữ
sao cho phát triển không tác động một cách tiêu cực tới môi trường. Phát triển
đương nhiên sẽ biến đổi môi trường, nhưng làm sao cho môi trường vẫn làm đầy
đủ cá chức năng: đảm bảo không gian sống với chất lượng tốt cho con người,
cung cấp cho con người các loại tài nguyên cần thiết, tái xử lý các phế thải hoạt
động của con người, giảm nhẹ tác động bất lợi của thiên tai, duy trì các giá trị
lịch sử văn hóa, khoa học của lồi người.
Khái niệm phát triển bền vững lần đầu tiên được công bố trong một bài báo
có nhan đề “Tương lai chung cho chúng ta” của tác giả Gro Harlem Brundland,
một nhà môi trường người Na Uy làm việc trong uỷ ban quốc tế về môi trường và
phát triển (WCED), theo bài phát triển bền vững được hiểu là : Kiểu phát triển vừa
đáp ứng được nhu cầu của các thế hệ hiện tại, vừa không ảnh hưởng đến khả năng
mà các thế hệ tương lai đáp ứng các nhu cầu của mình.
Hội nghị thượng đỉnh Trái đất về môi trường và phát triển tổ chức tại Janiero
(Brazil) năm 1992 và hội nghị thượng đỉnh thế giới về phát triển bền vững tổ chức ở
Johannesburg (Cộng hoà Nam Phi) năm 2002 đã xác định : Phát triển bền vững là
q trình phát triển có sự kết hợp chặt chẽ, hợp lý, hài hoà gữa ba mặt của sự phát
triển: Phát triển kinh tế ; Phát triển xã hội và Bảo vệ môi trường.


10

Ở Việt Nam, quan điểm phát triển bền vững đã được khẳng định trong Chỉ
thị số 36-CT/TW ngày 25 tháng 6 năm 1998 của Bộ Chính trị về tăng cường
cơng tác bảo vệ môi trường trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nước.
Quan điểm phát triển bền vững, sau đó được khẳng định lại trong Văn
kiện của Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng cộng sản Việt Nam:
Phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững, tăng trưởng kinh tế đi đôi với thực hiện
tiến bộ, công bằng xã hội và bảo vệ môi trường.

Phát triển bền vững đã trở thành đường lối, quan điểm của Đảng và chính
sách của Nhà nước.
Đặc điểm phát triển bền vững:
- Sử dụng đúng cách nguồn tài nguyên thiên nhiên mà không làm tổn hại
hệ sinh thái và môi trường.
- Tạo ra các nguồn vật liệu và năng lượng mới.
- Ứng dụng công nghệ sạch, công nghệ phù hợp với hoàn cảnh địa phương.
- Tăng sản lượng lương thực, thực phẩm.
- Cấu trúc và tổ chức lại các vùng sinh thái nhân văn để phong cách và
chất lượng cuộc sống của người dân đều thay đổi theo hướng tích cực.
1.1.1.4. Khái niệm về phát triển nông nghiệp
Nông nghiệp là một trong ba ngành kinh tế cơ bản của nền kinh tế quốc
gia, nên nội dung của phát triển kinh tế nêu trên cũng là những nội dung chủ yếu
mà q trình phát triển nơng nghiệp cần phải đạt tới.
Theo đó “phát triển nơng nghiệp chính là thể hiện q trình thay đổi của
nền nơng nghiệp ở giai đoạn này so với giai đoạn trước và thường đạt ở mức độ
cao hơn cả về lượng và về chất”. Nền nông nghiệp phát triển là một nền sản xuất
vật chất không những có nhiều hơn về đầu ra (sản phẩm và dịch vụ) đa dạng hơn
về chủng loại và phù hợp hơn về cơ cấu, thích ứng hơn về tổ chức và thể chế,
thoả mãn tốt hơn nhu cầu của xã hội về nông nghiệp.


11

Để phát triển nông nghiệp cần phải nâng cao quy mô và chất lượng các
yếu tố đầu vào, áp dụng các phương pháp canh tác tiên tiến, đa dạng chủng loại
và chất lượng nông sản sản xuất ra và cần định hướng sản xuất nông nghiệp theo
thị trường và khách hàng để từ đó xây dựng các liên kết kinh tế nhằm tạo thành
một hệ thống giá trị chuỗi ngành hàng để đưa nông sản đến người tiêu dùng với
chi phí thấp nhất.

1.1.1.5. Khái niệm về phát triển nơng nghiệp bền vững
Phát triển kinh tế nông nghiệp bền vững là vấn đề trung tâm của nhiều nước
trên thế giới và nhất là các nước đang phát triển.
Hiện có nhiều định nghĩa khác nhau về nơng nghiệp bền vững trong đó
đáng quan tâm là định nghĩa của tổ chức sinh thái và mơi trường thế giới
(WORD) bởi nó có tính tổng hợp và khái quát cao “Nông nghiệp bền vững là
nền nông nghiệp thoả mãn được các yêu cầu của thế hệ hiện nay, mà không
giảm khả năng ấy đối với thế hệ mai sau”. Điều đó có nghĩa là, nền nông nghiệp
không những cho phép các thế hệ hiện nay khai thác tài ngun thiên nhiên vì lợi
ích của họ mà cịn duy trì được khả năng ấy cho các thế hệ mai sau. Cũng có ý
kiến cho rằng, sự bền vững của hệ thống nông nghiệp là khả năng duy trì sự tăng
thêm năng suất và sản lượng nơng sản trong một thời gian dài mà không ảnh
hưởng xấu đến điều kiện sinh thái [6].
Theo đó, phát triển nơng nghiệp bền vững gồm nội dung sau: Phát triển nông
nghiệp bền vững về kinh tế, bền vững về xã hội và bền vững về môi trường:
- Phát triển nông nghiệp bền vững về kinh tế là sự phát triển đảm bảo tăng
trưởng, phát triển ổn định lâu dài về mặt kinh tế của nơng nghiệp, góp phần tích
cực vào phát triển kinh tế quốc gia, cộng đồng.
Mục tiêu của phát triển bền vững về kinh tế là đạt được sự tăng trưởng ổn
định với cơ cấu hợp lý, đáp ứng yêu cầu nâng cao đời sống của người dân, tránh
suy thoái và gánh nặng nợ nần cho tương lai.


12

- Phát triển nông nghiệp bền vững về môi trường là phải khai thác hợp lý,
sử dụng tiết kiệm và hiệu quả tài nguyên thiên nhiên, phòng ngừa, ngăn chặn, xử
lý và kiểm sốt có hiệu quả ơ nhiễm mơi trường.
- Phát triển nông nghiệp bền vững về xã hội: Phát triển nơng nghiệp bền
vững về xã hội đó chính là sự đóng góp cụ thể của nơng nghiệp cho phát triển xã

hội, đảm bảo sự công bằng xã hội.
* Vai trị của việc phát triển nơng nghiệp bền vững
Trong thực tế tỷ trọng nông nghiệp trong GDP ngày càng giảm thấp so
với các ngành kinh tế khác, nhưng không vì thế mà vai trị của nơng nghiệp giảm
đi, nhất là khi mục tiêu phát triển bền vững nền kinh tế trở thành tiến trình xun
suốt trên phạm vi tồn cầu và tại mỗi quốc gia nhằm chống lại sự nghèo đói và
biến đổi khí hậu.
Khơng giống các ngành sản xuất vật chất khác ngoài chức năng kinh tế
nhằm đáp ứng nhu cầu lương thực, thực phẩm, vải sợi, đóng góp vào sự tăng
trưởng chung của nền kinh tế; nơng nghiệp cịn có chức năng xã hội và mơi
trường. Nền kinh tế đạt được quá trình phát triển bền vững chỉ khi sự tăng trưởng
của nơng nghiệp góp phần đảm bảo an ninh lương thực, xố đói, giảm nghèo và
bảo vệ môi trường sinh thái. Như vậy, phát triển nông nghiệp bền vững là điều
kiện, là phương tiện để nền kinh tế đạt được sự phát triển bền vững; mối quan hệ
này thể hiện:
- Tăng trưởng nông nghiệp cao và ổn định giúp phát triển bền vững về
mặt kinh tế. Điều này thể hiện rõ qua các chu kỳ khủng hoảng kinh tế, tài chính;
vì nơng nghiệp ít bị tác động bởi khủng hoảng nên khi nông nghiệp tăng trưởng
cao sẽ giúp nền kinh tế vượt qua khủng hoảng dễ dàng hơn và tạo điều kiện phục
hồi nền kinh tế nhanh hơn.
- Tăng trưởng nông nghiệp cao giúp giảm nghèo nhanh chóng ở nơng thơn
và cả thành thị: tăng trưởng nông nghiệp làm tăng lượng lương thực và tăng thu
nhập của người dân ở nơng thơn nên sẽ có tác dụng giảm nghèo tuyệt đối; tăng


13

trưởng trong nông nghiệp làm giảm giá cả lương thực và người nghèo thành thị
có cơ hội giảm nghèo do đủ sức mua lương thực. Nên phát triển nông nghiệp bền
vững giúp phát triển bền vững về mặt xã hội.

- Phát triển nơng nghiệp bền vững làm chậm q trình biến đổi khí hậu
tồn cầu. Tài ngun thiên nhiên, mơi trường sinh thái là nguồn lực quan trọng
của sản xuất nơng nghiệp, nếu q trình phát triển nơng nghiệp gắn với bảo vệ
môi trường sinh thái, bảo tồn tài nguyên thiên nhiên thì sẽ đóng góp đáng kể vào
q trình phát triển bền vững về mặt môi trường.
1.1.2. Những nhân tố ảnh hưởng đến phát triển nông nghiệp bền vững
1.1.2.1. Nhóm các nhân tố kinh tế
- Các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất :
Quá trình sản xuất là quá trình kết hợp các yếu tố đầu vào (nguồn lực sản
xuất) theo cách thức nhất định để tạo ra các đầu ra (Tổng sản phẩm trong nướcGDP hay tổng thu nhập quốc dân - GNP) theo nhu cầu của xã hội. Người ta gọi các
biến số đầu vào là Xi , hàm số đầu ra là Y, thì tăng trưởng có mối quan hệ hàm số
sau :
Y = ƒ(Xi)
Trong đó :
Xi là các yếu tố đầu vào, cụ thể : K là vốn, L là lao động, R là tài nguyên
thiên nhiên, T là khoa học và công nghệ.
- Vốn sản xuất (K) là tư liệu sản xuất như máy móc, thiết bị, phương tiện vận
tải, kho tàng, kết cấu hạ tầng và kỹ thuật... Vốn đối với sản xuất là yếu tố vô cùng
quan trọng.
- Lực lượng lao động (L) là yếu tố đặc biệt quan trọng của quá trình sản xuất.
- Tài nguyên thiên nhiên (R) :
Đất đai là yếu tố sản xuất, khơng chỉ có ý nghĩa cực kỳ quan trọng đối với
nông nghiệp, mà cịn quan trọng đối với cơng nghiệp và dịch vụ.


14

Các loại tài ngun thiên nhiên trong lịng đất (khống sản, nước ngầm), tài
nguyên rừng, biển và các nguồn tài nguyên thiên nhiên khác đều là yếu tố đầu vào
của sản xuất.

- Khoa học và công nghệ (T) là yếu tố sản xuất quan trọng, nó quyết định sự
thay đổi năng suất lao động và chất lượng sản phẩm.
Ngoài bốn yếu tố cơ bản trên, còn rất nhiều yếu tố khác tác động tới tăng
trưởng và phát triển kinh tế như: Quy mơ sản xuất, các hình thức tổ chức kinh tế,
mối quan hệ cân đối tác động qua lại lẫn nhau gữa các ngành, các thành phần kinh
tế và thị trường tiêu thụ sản phẩm . . .
1.1.2.2. Nhóm các nhân tố phi kinh tế
+ Thể chế chính trị và đường lối phát triển kinh tế - xã hội;
+ Đặc điểm dân tộc;
+ Đặc điểm tôn giáo;
+ Đặc điểm văn hố.
1.1.3. u cầu đối với việc phát triển nơng nghiệp bền vững trong thời kỳ cơng
nghiệp hố, hiện đại hố đất nước
Khi nghiên cứu phát triển nơng nghiệp bền vững, xuất phát từ nội tại của
ngành nông nghiệp trong quá trình phát triển của nền kinh tế Việt Nam. Phát triển
nông nghiệp hiện nay không thể tách rời với q trình cơng nghiệp hố, hiện đại
hố đất nước và quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Yêu cầu đối với phát triển nông
nghiệp bền vững trong thời kỳ cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước là:
- Chuyển dịch cơ cấu trong sản xuất nông nghiệp theo hướng hợp lý và
hiện đại. Cơ cấu sản xuất nông nghiệp là tổng thể các ngành, lĩnh vực, bộ phận
trong sản xuất nơng nghiệp với vai trị, vị trí của các thành phần hợp thành theo
tỷ lệ tương ứng ổn định trong một thời kỳ nhất định [3].
Cơ cấu sản xuất nông nghiệp luôn vận động cùng với sự thay đổi của
những điều kiện khách quan như nhu cầu thị trường, tiến bộ công nghệ, chất
lượng nguồn nhân lực, các đối thủ cạnh tranh và các đối tác kinh tế… Nên có thể


15

hiểu, chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp là sự chuyển dịch vai trị, vị trí và

tỷ lệ hợp thành của các ngành, lĩnh vực, bộ phận trong sản xuất nông nghiệp
theo hướng hợp lý nhằm đạt được hiểu quả kinh tế - xã hội cao. Quá trình phát
triển nông nghiệp luôn làm chuyển dịch cơ cấu các ngành, các bộ phận, các
nguồn nhân lực để tạo ra một cơ cấu hợp lý, hiện đại hơn đem lại hiệu quả kinh
tế cao hơn, nhờ đó tạo điều kiện cho nông nghiệp phát triển nhanh hơn. Việc
chuyển sang một cơ cấu sản xuất nông nghiệp hợp lý và hiện đại chính là
chuyển đổi sang một cơ cấu có khả năng khai thác được lợi thế so sánh, lấy thị
trường và thị phần quốc tế làm căn cứ; tăng những ngành có giá trị gia tăng cao,
có hàm lượng khoa học cơng nghệ, có nhu cầu thị trường lớn và ổn định; tăng
những ngành có suất sử dụng tài nguyên thấp, ít gây hại môi trường.
- Khai thác hợp lý các vùng sinh thái nông nghiệp: Vùng sinh thái nông
nghiệp là vùng sản xuất nông nghiệp gắn liền với các điều kiện khí hậu, thổ
nhưỡng, đất đai, cây trồng và vật ni trong một hệ sinh thái hài hồ, đạt tới sự
cân bằng các yếu tố cấu thành để nâng cao năng suất cây trồng, vật nuôi [8].
- Phát triển chuyên mơn hố và tập trung hố sản xuất nơng nghiệp:
Chun mơn hố sản xuất là q trình tập trung các yếu tố sản xuất của một đơn
vị để sản xuất một hay một số sản phẩm hàng hoá phù hợp điều kiện sinh thái
vùng, nguồn lực có sẵn và với nhu cầu của thị trường. Chun mơn hố sản xuất
nơng nghiệp tất yếu sẽ dẫn đến tập trung hoá. Tập trung hố sản xuất nơng
nghiệp là việc tập trung các yếu tố sản xuất của đơn vị sản xuất để sản xuất ra
sản phẩm hàng hố, làm cho qui mơ của đơn vị sản xuất nông nghiệp ngày càng
phát triển, không chỉ tăng qui mô về đất đai mà cả việc tập trung vốn trên một
đơn vị sản xuất hàng hố (ha, đầu gia súc). Thúc đẩy chun mơn hố và tập
trung hố tạo điều kiện hình thành các trang trại sản xuất hàng hố có qui mơ
lớn, thúc đẩy phát triển nền nơng nghiệp cơ khí hố, tự động hoá, tăng cường
năng lực trong liên kết với các đối tác trên chuỗi ngành hàng nơng sản.
Tuy nhiên, q trình chun mơn hố, tập trung hố kết hợp với khai thác
tổng hợp các nguồn lực trong nông nghiệp phải đảm bảo nguyên tắc: Không làm



16

cản trở sự phát triển của sản phẩm chuyên môn hố; duy trì sự cân bằng hệ sinh
thái nơng nghiệp; thúc đẩy phân công lao động, chuyển đổi nhanh cơ cấu kinh tế,
cơ cấu lao động nông nghiệp, cơ cấu lao động tại nông thôn.
- Phát triển tổ chức sản xuất và liên kết kinh tế trong nông nghiệp: Phát
triển tổ chức sản xuất trong nơng nghiệp, chính là phát triển các hình thức tổ
chức sản xuất phù hợp với qui mơ và trình độ tổ chức sản xuất nơng nghiệp
nhằm khơng chỉ tạo ra sản lượng cao mà cịn đem lại giá trị kinh tế cao của nông
sản sản xuất ra; ngồi ra, phát triển các hình thức liên kết kinh tế trong sản xuất
và tiêu thụ nông sản cũng là một trong những nội dung quan trọng của phát triển
tổ chức sản xuất trong nông nghiệp trong giai đoạn hiện nay.
Hiện có hai mơ hình kinh tế được xem là tiến bộ đối với các nông hộ và
các đơn vị sản xuất nông nghiệp là liên kết ngang và liên kết dọc. Liên kết ngang
là sự liên kết của các nông hộ và trang trại nhằm tạo ra các vùng chuyên canh để
thực hiện được các đơn hàng lớn. Còn liên kết dọc thể hiện sự liên kết giữa nông
hộ và trang trại với các đối tác trên chuỗi ngành hàng nông sản.
- Xây dựng kết cấu hạ tầng phục vụ sản xuất nông nghiệp đồng bộ và hiện
đại. Đối với ngành nông nghiệp, kết cấu hạ tầng phục vụ sản xuất nông nghiệp
gồm các cơ sở vật chất, kỹ thuật, kiến trúc chủ yếu sau: Hệ thống thuỷ lợi; Giao
thông nội đồng, hệ thống giao thông nông thôn; Hệ thống điện phục vụ nông
nghiệp là cơ sở để thực hiện điện khí hố trong nơng nghiệp, nhất là phát triển
thuỷ lợi, cơ giới hoá và tự động hố; Nhà lưới, sân phơi, lị sấy; các kho chứa vật
tư, nông sản, các khu chế biến, kho bảo quản hạt giống; các trạm trại giống cây,
con. Những cơ sở hạ tầng này góp phần ổn định sản xuất nơng nghiệp, nâng cao
chất lượng nông sản và giảm tổn thất sau thu hoạch.
1.2. Tình hình nghiên cứu, giải quyết vấn đề nghiên cứu
1.2.1. Trên thế giới
1.2.1.1. Thái Lan, mặc dù đã và đang chuyển sang nền kinh tế dựa vào cơng
nghiệp, song đến nay nơng nghiệp vẫn đóng vai trị quan trọng trong phát triển



17

kinh tế. Khơng những góp phần tăng trưởng kinh tế, đảm bảo chất lượng cuộc
sống cho người dân mà còn bảo vệ môi trường sinh thái hiệu quả. Với tổng diện
tích tự nhiên 513.115 km2 với dân số trên 65,4 triệu người (2010). Trong đó,
80% số dân sống bằng nghề nông. Sản lượng nông nghiệp đạt 16% giá trị sản
phẩm quốc dân (GDP) và chiếm 48% kim ngạch xuất khẩu của cả nước. Để thúc
đẩy sự phát triển bền vững nền nơng nghiệp, bên cạnh những chính sách khuyến
khích và hỗ trợ người nơng dân nâng cao tính cạnh tranh của hàng nơng sản trên
thị trường thế giới thì các vấn đề như: đào tạo kỹ thuật, nâng cao nhận thức của
người nơng dân được Chính phủ Thái Lan coi trọng hướng đến nhằm nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực nơng nghiệp; tăng cường vai trị các cá nhân và các tổ
chức hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp; các chính sách ưu đãi về vốn và tăng
cường bảo hiểm cho nười nông dân được thực hiện, thuế nông nghiệp được bãi
bỏ. Để nâng cao năng suất, chất lượng hàng nông sản người nông dân Thái Lan
đã kết hợp khéo léo giữa kinh nghiệm canh tác truyền thống với việc áp dụng
tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ mới, đặc biệt là công nghệ sinh học, cải
tạo đất thối hóa và nâng cao độ màu mỡ của đất thơng qua sử dụng các loại
phân bón hữu cơ, phân vi sinh điều này giúp cho người nông dân sử dụng hiệu
quả quỹ đất nông nghiệp, giảm nhập khẩu phân bón lại nâng cao xuất khẩu nơng
sản sạch. Bên cạnh đó, Chính phủ hỗ trợ các chương trình tiếp thị, tìm kiếm địa
chỉ xuất khẩu những sản phẩm sau thu hoạch và chế biến nhằm tạo điều kiện tốt
nhất cho ngạch tiêu thụ nơng sản bằng cách đẩy mạnh hình thức hợp đồng chính
“Chính phủ” với “Chính phủ”. Đồng bộ hóa các chính sách cũng là một cách để
tính liên thơng và liên hồn từ khâu gieo trồng, sản xuất đến bao tiêu xuất khẩu
được đảm bảo và cùng với đó là giải quyết tốt vấn đề vốn và nợ, thiết lập các hệ
thống đảm bảo rủi ro cho nông dân. Để sản xuất nơng nghiệp phát triển Chính
phủ Thái Lan hết sức chú trọng xây dựng cơ sở hạ tầng cho sản xuất nơng

nghiệp như: điện khí hóa nơng thơn, nhất là xây dựng các thủy điện, các cơng
trình thủy lợi lớn phục vụ cho sản xuất nông nghiệp đảm bảo việc tưới tiêu cho
hầu hết diện tích đất canh tác trên tồn quốc góp phần quan trọng nâng cao năng


18

suất cây trồng trong sản xuất nông nghiệp, xây dựng giao thơng nơng thơn, việc
cơ giới hóa trong sản xuất nông nghiệp được đầu tư đồng bộ. Đến nay, cơ sở hạ
tầng của nông thôn Thái Lan vào loại hiện đại nhất ở Đơng Nam Á. Ngồi ra,
Nhà nước Thái Lan cịn tính tốn phân bổ khai thác tài ngun thiên nhiên một
cách khoa học và hợp lý, từ đó góp phần ngăn chặn tình trạng khai thác tài
ngun bừa bãi và kịp thời phục hồi những khu vực mà tài nguyên đã bị suy
thoái; Việc bảo vệ nguồn nước, bảo vệ rừng, xây dựng các cơng trình xử lý nước
thải được đầu tư thực hiện có hiệu quả góp phần quan trọng trong phát triển nông
nghiệp bền vững ở Thái Lan; Mặt khác chính quyền cịn tăng cường tun
truyền, vận động giải quyết tốt những mâu thuẫn về tư tưởng trong nơng dân có
liên quan đến việc sử dụng tài nguyên lâm, thủy hải sản, đất đai, đa dạng sinh
học, phân bổ đất canh tác trong sản xuất nông nghiệp.
Để gia tăng giá trị sản xuất hàng nông sản các ngành công nghiệp phục vụ
cho sản xuất nông nghiệp được Chính phủ Thái Lan quan tâm đầu tư mạnh như
phát triển công nghiệp chế biến hàng nông, thủy hải sản phục vụ xuất khẩu, thúc
đẩy mạnh mẽ công nghiệp chế biến nông sản cho tiêu dùng trong nước và xuất
khẩu, nhất là các nước công nghiệp phát triển. Ngành Công nghiệp chế biến thực
phẩm ở Thái Lan phát triển rất mạnh nhờ một số chính sách sau:
+ Việc xây dựng và thực hiện kế hoạch cơ cấu lại mặt hàng nông sản của
Bộ Nông nghiệp Thái Lan, nhằm mục đích nâng cao chất lượng và sản lượng của
12 mặt hàng nơng sản, trong đó có các mặt hàng: gạo, dứa, tôm sú, gà và cà phê.
+ Thực hiện việc kiểm sốt tiêu chuẩn, vệ sinh, an tồn thực phẩm, thực
hiện đăng ký bản quyền và bằng sáng chế, thường xun thực hiện chương trình

quảng bá vệ sinh an tồn thực phẩm.
+ Mở cửa thị trường khi thích hợp: Chính phủ Thái Lan mở rộng cửa để
thu hút các nhà đầu tư vào lĩnh vực chế biến nông sản, chú trọng đến công nghệ
hiện đại để tạo nên những sản phẩm có sức cạnh tranh mạnh trên thị trường. Đẩy
mạnh hoạt động xúc tiến đầu tư cấp Chính phủ với thị trường nước ngồi. Bên
cạnh đó, Chính phủ Thái Lan có chính sách trợ cấp ban đầu cho các nhà máy chế


×