Tải bản đầy đủ (.pdf) (115 trang)

Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thu chi ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện kim bôi tỉnh hòa bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.25 MB, 115 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN
Tơi cam đoan, đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc ai cơng bố trong
bất kỳ cơng trình nghiên cứu nào khác.
Nếu nội dung nghiên cứu của tôi trùng lặp với bất kỳ cơng trình nghiên
cứu nào đã cơng bố, tơi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm và tuân thủ kết luận
đánh giá luận văn của Hội đồng khoa học.
Hịa Bình, ngày..…tháng 11 năm 2017
Ngƣời cam đoan

Bùi Thị Hiền


ii

LỜI CẢM ƠN
Đƣợc sự giúp đỡ, động viên khích lệ của các thầy giáo, cô giáo, bạn bè
đồng nghiệp và ngƣời thân cùng với sự nỗ lực của bản thân đã giúp tơi hồn
thành bài Luận văn tốt nghiệp với đề tài “ Giải pháp hồn thiện cơng tác
quản lý thu - chi ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Kim Bơi, tỉnh
Hịa Bình” .
Qua đây tơi xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn đến Thầy giáo PGS.TS.
Trần Hữu Dào, ngƣời đã hết lòng giúp đỡ và tạo mọi điều kiện tốt nhất cho tơi
hồn thành luận văn này. Xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn đến tồn thể q
thầy cơ trong khoa Sau đại học – Trƣờng Đại học Lâm nghiệp đã tận tình
truyền đạt những kiến thức quý báu cũng nhƣ tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất
cho tơi trong suốt q trình học tập nghiên cứu và cho đến khi thực hiện đề tài
luận văn.
Xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn đến phòng Tài chính – Kế hoạch,


Chi cục Thuế, Kho Bạc nhà nƣớc huyện Kim Bôi đã không ngừng hỗ trợ và
tạo mọi điều kiện tốt nhất cho tôi trong suốt thời gian nghiên cứu và thực hiện
luận văn.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn đến gia đình, các anh chị và các
bạn đồng nghiệp đã hỗ trợ cho tôi rất nhiều trong suốt q trình học tập,
nghiên cứu và hồn thành bài luận văn này.
Hịa Bình, ngày

tháng 11 năm 2017

Học viên thực hiện

Bùi Thị Hiền


iii

MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. vi
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii
DANH MỤC SƠ ĐỒ ...................................................................................... vii
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NGÂN SÁCH NHÀ
NƢỚC VÀ QUẢN LÝ THU-CHI NGÂN SÁCH HUYỆN............................ 6
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý ngân sách cấp huyện ......................................... 6

1.1.1. Những vấn đề chung về ngân sách nhà nƣớc .......................................... 6
1.1.2. Quản lý ngân sách huyện: ..................................................................... 14
1.1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng tới quản lý thu-chi ngân sách của cấp huyện .. 28
1.2. Cơ sở thực tiễn về quản lý thu – chi ngân sách cấp huyện ...................... 29
1.2.1. Một số chính sách về quản lý thu – chi ngân sách huyện ..................... 29
1.2.2. Kinh nghiệm của một số địa phƣơng về quản lý thu – chi ngân sách huyện 31
1.2.3. Một số cơng trình nghiên cứu liên quan đến đề tài ............................... 37
Chƣơng 2 ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ................................................................................................ 39
2.1. Đặc điểm huyện Kim Bôi......................................................................... 39
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Kim Bơi, tỉnh Hịa Bình
......................................................................................................................... 39
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu.......................................................................... 46
2.2.1. Phƣơng pháp thu thập số liệu, tài liệu ................................................... 46


iv

2.2.2. Phƣơng pháp xử lý và phân tích số liệu ................................................ 46
2.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá công tác quản lý thu – chi ngân sách nhà nƣớc . 47
Chƣơng 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................ 50
3.1. Thực trạng công tác tổ chức bộ máy quản lý thu – chi ngân sách trên địa
bàn huyện Kim Bôi ......................................................................................... 50
3.1.1. Chức năng, nhiệm vụ của phịng Tài chính – Kế hoạch ....................... 50
3.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Chi cục thuế huyện Kim Bôi ....................... 53
3.1.3. Chức năng, nhiệm vụ của Kho bạc nhà nƣớc huyện Kim Bôi: ............ 56
3.2. Thực trạng công tác quản lý thu - chi NSNN huyện Kim Bơi, tỉnh Hịa
Bình giai đoạn 2014- 2016 .............................................................................. 59
3.2.1. Tình hình lập dự tốn thu – chi ngân sách địa phƣơng ......................... 59
3.2.2. Tình hình chấp hành dự tốn thu - chi ngân sách địa phƣơng .............. 65

3.2.3. Tình hình thực hiện quyết tốn thu - chi NSĐP.................................... 71
3.2.4. Tình hình cơng tác kiểm tra, thanh tra, kiểm tốn thu - chi NSNN tại
huyện ............................................................................................................... 74
3.3. Đánh giá thực trạng công tác quản lý thu- chi NSNN và các nhân tố ảnh
hƣởng trên địa bàn huyện Kim Bôi, tỉnh Hịa Bình ........................................ 77
3.3.1. Kết quả đạt đƣợc ................................................................................... 77
3.3.2. Những hạn chế, bất cập ......................................................................... 79
3.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế, bất cập............................................. 82
3.3.3.1. Nguyên nhân khách quan: .................................................................. 82
Do nguồn thu đƣợc phân cấp, điều tiết nhỏ và chỉ tiêu kế hoạch gia tăng, nhu
cầu chi lại lớn, nhất là lĩnh vực quốc phòng, chi sự nghiệp văn hố, dẫn đến
khó khăn trong cân đối NS. ............................................................................. 82
Là huyện miền núi với nhiều xã thuộc vùng ATK do đó việc phát triển kinh tế
du lịch và thƣơng mại thấp dẫn đến nguồn thu NSNN thấp. .......................... 82
3.3.3.2. Nguyên nhân chủ quan:...................................................................... 82


v

3.3.4. Đánh giá công tác thu - chi ngân sách nhà nƣớc của các đối tƣợng khảo
sát..................................................................................................................... 84
3.3.5. Các nhân tố ảnh hƣởng: ........................................................................ 87
3.3.5.1. Tổ chức bộ máy và trình độ của cán bộ ............................................. 87
3.3.5.2. Hệ thống thơng tin, phƣơng tiện quản lý ngân sách cấp huyện ......... 87
3.3.5.3. Cơ chế quản lý tài chính..................................................................... 88
3.4. Giải pháp Hồn thiện cơng tác quản lý thu – chi ngân sách nhà nƣớc trên
địa bàn huyện Kim Bơi, tỉnh Hịa Bình ........................................................... 89
3.4.1. Hồn thiện cơng tác thu NSNN............................................................. 89
3.4.3. Hồn thiện cơng tác chấp hành chi NSĐP ............................................ 91
3.4.4. Hồn thiện cơng tác quyết tốn chi NSĐP............................................ 92

3.4.5. Nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ quản lý NSĐP ............................ 93
3.4.6. Một số kiến nghị.................................................................................... 95
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 97
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 99


vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CHỮ VIẾT TẮT

CHỮ ĐẦY ĐỦ

HĐND

Hội đồng nhân dân

KT - XH

Kinh tế - xã hội

NSNN

Ngân sách nhà nƣớc

NSĐP

Ngân sách địa phƣơng

NN


Nhà nƣớc

NS

Ngân sách

QL

Quản lý

TC-KH

Tài chính – Kế hoạch

UBND

Ủy ban nhân dân

XDCB

Xây dựng cơ bản


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
STT
3.1
3.2


3.3

3.4

3.5

3.6
3.7
3.8

3.9

3.10

Tên bảng
Kết quả giao dự toán thu NSNN qua các năm 2014 - 2016
Kết quả phân bổ dự toán chi NSNN qua các năm 2014 - 2016
tại Kim Bôi
Tổng hợp thực hiện thu ngân sách nhà nƣớc qua các năm
2014 – 2016 huyện Kim Bôi
Kết quả TH chi NSNN tại huyện Kim Bôi các năm 20142016
Kết quả thẩm tra quyết toán ngân sách từ năm 2014- 2016 của
huyện Kim Bơi, tỉnh Hịa Bình
Kết quả thực hiện báo cáo quyết tốn tại huyện Kim Bơi các
năm 2014- 2016
Kết quả đánh giá về cơ sở vật chất kỹ thuật
Đánh giá của đối tƣợng điều tra về bộ máy quản lý ngân sách
huyện
Đánh giá trình độ, năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý ngân

sách
Kết quả đánh giá nhận thức của ngƣời dân về nghĩa vụ nộp
thuế

Trang
61
64

66

69

72

73
84
85

86

86

DANH MỤC SƠ ĐỒ
Tên sơ đồ

Trang

Sơ đồ tổ chức của phịng Tài chính – Kế hoạch huyện Kim

52


STT
3.1

Bôi


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngân sách nhà nƣớc đóng vai trị quan trọng khơng thể thiếu đối với
nền kinh tế mỗi quốc gia. Ngân sách nhà nƣớc là cơng cụ huy động nguồn tài
chính để đảm bảo các nhu cầu chi tiêu của nhà nƣớc, là công cụ điều tiết vĩ
mô nền kinh tế – xã hội, thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế – xã hội của đất
nƣớc. Vai trò của ngân sách Nhà nƣớc đƣợc thay đổi trong từng giai đoạn
phát triển kinh tế - xã hội nhất định, và hiện nay trong bối cảnh phát triển nền
kinh tế thị trƣờng và hội nhập kinh tế quốc tế, vai trò của ngân sách Nhà nƣớc
ngày càng quan trọng hơn, thể hiện: Thứ nhất, ngân sách Nhà nƣớc có vai trị
huy động các nguồn tài chính để đảm bảo nhu cầu chi tiêu của Nhà nƣớc. Thứ
hai, ngân sách Nhà nƣớc là công cụ điều tiết thị trƣờng, bình ổn giá cả và
chống lạm phát. Thứ ba, ngân sách Nhà nƣớc là công cụ định hƣớng phát
triển sản xuất. Thứ tư, ngân sách Nhà nƣớc là công cụ điều chỉnh thu nhập
giữa các tầng lớp dân cƣ. Do đó, cần có sự quản lý của các cơ quan Nhà nƣớc
đối với việc huy động và sử dụng ngân sách Nhà nƣớc nhằm phát huy vai trò
của ngân sách Nhà nƣớc trong điều hành kinh tế vĩ mô.
Từ năm 2002, sự ra đời của Luật ngân sách Nhà nƣớc đã đánh dấu một
bƣớc ngoặt quan trọng trong lĩnh vực quản lý ngân sách Nhà nƣớc ở nƣớc ta:
Nền tài chính đƣợc quản lý thống nhất trên tồn quốc, nâng cao tính chủ động
và trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân trong việc sử dụng ngân sách Nhà

nƣớc, củng cố kỷ luật tài chính.
Năm 2015 Luật Ngân sách Nhà nƣớc tiếp tục đƣợc hoàn thiện hơn, chi
tiết hơn, chặt chẽ hơn bằng việc ra đời Luật ngân sách số 83/2015/QH13 ngày
25/6/2015 quy định việc lập, chấp hành, kiểm toán, quyết toán, giám sát ngân
sách nhà nƣớc; nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân


2

có liên quan trong lĩnh vực ngân sách nhà nƣớc. Thay thế Luật ngân sách nhà
nƣớc số 01/2002/QH11.
Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đạt đƣợc, lĩnh vực quản lý ngân
sách Nhà nƣớc vẫn còn bộc lộ những hạn chế, đó là: Chƣa bao qt đƣợc hết
nguồn thu, cịn thất thu và bỏ sót nguồn thu, số thu chƣa tập trung kịp thời vào
ngân sách Nhà nƣớc qua hệ thống Kho bạc Nhà nƣớc ; tình trạng phân bổ
ngân sách, điều hành ngân sách đơi khi vẫn cịn tuỳ tiện; việc sử dụng ngân
sách Nhà nƣớc, tài sản cơng cịn lãng phí…. Chính vì vậy, việc tăng cƣờng
cơng tác quản lý ngân sách Nhà nƣớc có vai trị to lớn trong hệ thống tài
chính, là yêu cầu cần thiết và cấp bách trong giai đoạn hiện nay.
Kim Bôi là một huyện miền núi thuộc diện khó khăn của tỉnh Hịa Bình
và đƣợc thành lập năm 1959. Trong những năm qua, các cấp ủy Đảng, chính
quyền và nhân dân huyện đã nỗ lực vƣợt qua khó khăn dành đƣợc những
thành tựu có ý nghĩa quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội: Tốc độ tăng
trƣởng kinh tế bình quân hàng năm trên 7,2%/năm, tỷ trọng ngành công
nghiệp và dịch vụ chiếm trên 80% tổng giá trị sản xuất. Cùng với các lĩnh vực
quản lý nhà nƣớc khác, công tác quản lý ngân sách huyện Kim Bôi đã đạt
đƣợc nhiều kết quả ghi nhận, góp phần tích cực cho sự phát triển kinh tế - xã
hội của huyện: Thu ngân sách năm sau cao hơn năm trƣớc, quản lý chi ngân
sách đƣợc thực hiện tƣơng đối chặt chẽ, chi ngân sách cơ bản đáp ứng các nhu
cầu về an sinh xã hội tại địa bàn. Tuy nhiên, công tác quản lý ngân sách của

huyện vẫn còn một số hạn chế, bất cập nhất định: Tốc độ tăng thu ngân sách
không đồng đều, độ bền vững thấp; phần lớn ngân sách còn phụ thuộc từ
nguồn bổ sung cân đối từ ngân sách cấp trên; Thu ngân sách vẫn chƣa bao
quát các nguồn thu trên địa bàn, vẫn cịn tình trạng thất thu, nguồn thu ngân
sách cịn hạn chế … Cơng tác quản lý chi ngân sách đạt hiệu quả chƣa cao; chi
đầu tƣ xây dựng cơ bản còn dàn trải, thiếu tập trung dẫn đến hiệu quả đầu tƣ


3

cịn thấp, gây lãng phí; chi thƣờng xun cho các đơn vị sử dụng ngân sách
cịn vƣợt dự tốn bên cạnh đó lại phải chấp hành những quy định mang nặng
tính thủ tục hành chính, gị bó bởi chính sách chế độ, tiêu chuẩn; tính năng
động và tích cực của đơn vị sử dụng ngân sách chƣa đƣợc phát huy, tâm lý ỷ
lại còn phổ biến; năng lực của đội ngũ cán bộ làm cơng tác chun mơn cịn bất
cập, chƣa đáp ứng đƣợc u cầu cơng việc…..Do đó, để khắc phục các bất
cập, hạn chế trên cũng nhƣ đáp ứng yêu cầu quản lý ngân sách theo tinh thần
Luật ngân sách Nhà nƣớc đƣợc sửa đổi, bổ sung 2015, việc tăng cƣờng công
tác quản lý thu – chi ngân sách của huyện Kim Bôi là một nhiệm vụ luôn
đƣợc quan tâm cả về thực tiễn và lý luận, là một yêu cầu cấp thiết.
Từ những nội dung đã nêu trên, tôi lựa chọn thực hiện đề tài “ Giải pháp
hồn thiện cơng tác quản lý thu - chi ngân sách nhà nước trên địa bàn
huyện Kim Bơi, tỉnh Hịa Bình” làm đề án tốt nghiệp cao học Quản lý kinh tế.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở đánh giá thực trạng công tác quản lý thu - chi ngân sách nhà
nƣớc, đề xuất các giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác quản lý ngân sách nhà
nƣớc trên địa bàn huyện Kim Bơi, tỉnh Hịa Bình.
2.2 Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý thu - chi

ngân sách huyện
- Đánh giá đƣợc thực trạng công tác quản lý thu-chi ngân sách nhà
nƣớc trên địa bàn huyện Kim Bơi, tỉnh Hịa Bình.
- Xác định các yếu tố ảnh hƣởng đến công tác quản lý thu – chi ngân
sách nhà nƣớc trên địa bàn huyện Kim Bôi, tỉnh Hịa Bình.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hồn thiện công tác quản lý thu-chi


4

ngân sách nhà nƣớc trên địa bàn huyện Kim Bôi, tỉnh Hịa Bình trong thời
gian tới.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu:
Công tác quản lý thu-chi ngân sách nhà nƣớc trên địa bàn huyện Kim
Bôi, tỉnh Hịa Bình.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
3.2.1. Phạm vi về nội dung:
Những nội dung nghiên cứu tập trung vào công tác quản lý thu – chi
ngân sách huyện
3.2.2. Phạm vi về khơng gian:
Trên địa bàn huyện Kim Bơi, tỉnh Hịa Bình.
3.2.3. Phạm vi về thời gian:
Số liệu, tài liệu thứ cấp đƣợc tổng hợp và phân tích thực trạng quản lý
thu-chi NS tại huyện Kim Bôi đƣợc thu thập từ năm 2014 đến năm 2016. Số
liệu sơ cấp thu thập năm 2017 và định hƣớng cho những năm tiếp theo.
4- Nội dung nghiên cứu
- Cơ sở lý luận và thực tiễn về ngân sách nhà nƣớc, quản lý thu - chi
ngân sách huyện.
- Thực trạng công tác quản lý thu-chi ngân sách nhà nƣớc tại huyện

Kim Bơi, tỉnh Hịa Bình.
- Các nhân tố ảnh hƣởng đến công tác quản lý thu-chi ngân sách nhà
nƣớc trên địa bàn huyện Kim Bôi, tỉnh Hịa Bình.
- Giải pháp Hồn thiện cơng tác quản lý thu - chi sách nhà nƣớc đối
với huyện Kim Bơi, tỉnh Hịa Bình.


5

5. Kết cấu của luận văn
Luận văn đƣợc chia thành 3 chƣơng (Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục
lục, phụ lục các biểu, các tài liệu nghiên cứu) với nội dung các chƣơng nhƣ
sau:
Chƣơng I: Cơ sở lý luận và thực tiễn về ngân sách nhà nƣớc và quản lý
thu – chi ngân sách huyện
Chƣơng II: Đặc điểm địa bàn nghiên cứu và phƣơng pháp nghiên cứu
Chƣơng III: Kết quả nghiên cứu


6

Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
VÀ QUẢN LÝ THU-CHI NGÂN SÁCH HUYỆN
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý ngân sách cấp huyện
1.1.1. Những vấn đề chung về ngân sách nhà nước
1.1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của ngân sách nhà nước
* Khái niệm NSNN:
Ngày 20/03/1996, Quốc hội thông qua Luật Ngân sách nhà nƣớc
(NSNN). Đây cũng là lần đầu tiên ở nƣớc ta các quy định trong công tác quản

lý ngân sách nhà nƣớc đƣợc luật hóa bằng một văn bản pháp quy; trƣớc đó chỉ
đƣợc thực hiện bằng các văn bản dƣới luật do Chính phủ và Bộ Tài chính ban
hành. Từ đó đến nay, Luật NSNN đã hai lần đƣợc sửa đổi, bổ sung bằng Luật
mới. Khái niệm về NSNN trong Luật NSNN qua các thời kỳ có sự khác nhau.
Khái niệm về NSNN, Luật NSNN năm 2015 tƣơng tự nhƣ Luật NSNN năm
1996, nhƣng hoàn toàn khác biệt so với Luật NSNN năm 2002. [15]
Theo đó, thứ nhất, Luật NSNN năm 1996 quy định: NSNN là toàn bộ
các khoản thu, chi của Nhà nƣớc trong dự toán đã đƣợc cơ quan nhà nƣớc có
thẩm quyền quyết định và đƣợc thực hiện trong một năm để bảo đảm thực
hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nƣớc (có cụm từ “dự toán”); [15]
Thứ hai, Luật NSNN năm 2002 (thay thế Luật NSNN năm 1996) quy
định: NSNN là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nƣớc đã đƣợc cơ quan nhà
nƣớc có thẩm quyền quyết định và đƣợc thực hiện trong một năm để bảo đảm
thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nƣớc (khơng có cụm từ “dự
toán”); [15]
Thứ ba, Luật NSNN năm 2015 (thay thế Luật NSNN năm 2002) quy
định: NSNN là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nƣớc đƣợc dự toán và
thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định do cơ quan nhà nƣớc có thẩm


7

quyền quyết định để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà
nƣớc (có cụm từ “dự tốn”). [15]
NSNN là toàn bộ các khoản thu - chi của Nhà nƣớc đã đƣợc cơ quan
Nhà nƣớc có thẩm quyền quyết định và đƣợc thực hiện trong một năm để đảm
bảo thực hiện các chức năng nhiệm vụ của Nhà nƣớc.
Trong thực tiễn, hoạt động NSNN là hoạt động thu (tạo lập) và chi tiêu
(sử dụng) quỹ tiền tệ của Nhà nƣớc làm cho nguồn tài chính vận động giữa
một bên là nhà nƣớc với một bên là các chủ thể xã hội (các cá nhân, đơn vị, tổ

chức chính trị xã hội,… thụ hƣởng NSNN) trong quá trình phân phối tổng sản
phẩm quốc dân dƣới hình thái giá trị. Thông qua việc tạo lập, sử dụng quỹ
tiền tệ tập trung của Nhà nƣớc, NSNN chuyển dịch một bộ phận thu nhập
bằng tiền của các chủ thể đƣợc hƣởng nhằm thực hiện các chức năng và
nhiệm vụ của Nhà nƣớc.
* Đặc điểm chung về NSNN:
NSNN vừa là nguồn lực để nuôi dƣỡng bộ máy Nhà nƣớc, vừa là công
cụ hữu hiệu để Nhà nƣớc quản lý, điều tiết nền kinh tế và giải quyết các vấn
đề xã hội nên có những đặc điểm chính sau:
- Thứ nhất, việc tạo lập và sử dụng quỹ NSNN luôn gắn liền với quyền
lực kinh tế - chính trị của Nhà nƣớc, đƣợc Nhà nƣớc tiến hành trên cơ sở những
luật lệ nhất định. NSNN là một bộ luật tài chính đặc biệt, bởi lẽ trong NSNN,
các chủ thể của nó đƣợc thiết lập dựa vào hệ thống các pháp luật có liên quan
nhƣ hiến pháp, các luật thuế,… nhƣng mặt khác, bản thân NSNN cũng là một
bộ luật do Quốc hội quyết định và thơng qua hằng năm, mang tính chất áp đặt
và bắt buộc các chủ thể kinh tế - xã hội có liên quan phải tn thủ.
- Thứ hai, NSNN ln gắn chặt với sở hữu Nhà nƣớc và luôn chứa đựng
lợi ích chung, lợi ích cơng cộng. Nhà nƣớc là chủ thể duy nhất có quyền quyết
định đến các khoản thu – chi của NSNN và hoạt động thu – chi này nhằm


8

mục tiêu giúp Nhà nƣớc giải quyết các quan hệ lợi ích trong xã hội khi Nhà
nƣớc tham gia phân phối các nguồn tài chính quốc gia giữa Nhà nƣớc với các
tổ chức kinh tế - xã hội, các tầng lớp dân cƣ...
- Thứ ba, NSNN là một bản dự tốn thu chi. Các cơ quan, đơn vị có
trách nhiệm lập NSNN và đề ra các thông số quan trọng có liên quan đến
chính sách mà Chính phủ phải thực hiện trong năm tài khóa tiếp theo. Thu,
chi NSNN là cơ sở để thực hiện các chính sách của Chính phủ. Chính sách

nào mà khơng đƣợc dự kiến trong NSNN thì sẽ khơng đƣợc thực hiện. Chính
vì nhƣ vậy mà, việc thơng qua NSNN là một sự kiện chính trị quan trọng, nó
biểu hiện sự nhất trí trong Quốc hội về chính sách của Nhà nƣớc. Quốc hội
mà khơng thơng qua NSNN thì điều đó thể hiện sự thất bại của Chính phủ
trong việc đề xuất chính sách đó, và có thể gây ra mâu thuẫn về chính trị.
- Thứ tƣ, NSNN là một bộ phận chủ yếu của hệ thống tài chính quốc gia.
Hệ thống tài chính quốc gia bao gồm: tài chính nhà nƣớc, tài chính doanh
nghiệp, trung gian tài chính và tài chính cá nhân hoặc hộ gia đình. Trong đó
tài chính nhà nƣớc là khâu chủ đạo trong hệ thống tài chính quốc gia. Tài
chính nhà nƣớc tác động đến sự hoạt động và phát triển của tồn bộ nền kinh
tế - xã hội. Tài chính nhà nƣớc thực hiện huy động và tập trung một bộ phận
nguồn lực tài chính từ các định chế tài chính khác chủ yếu qua thuế và các
khoản thu mang tính chất thuế. Trên cơ sở nguồn lực huy động đƣợc, Chính
phủ sử dụng quỹ ngân sách để tiến hành cấp phát kinh phí, tài trợ vốn cho các
tổ chức kinh tế, các đơn vị thuộc khu vực công nhằm thực hiện các nhiệm vụ
phát triển kinh tế - xã hội.
- Thứ năm, đặc điểm của NSNN luôn gắn liền với tính giai cấp. Trong
thời kỳ phong kiến, mơ hình ngân sách sơ khai và tuỳ tiện, lẫn lộn giữa ngân
khố của Nhà vua với ngân sách của Nhà nƣớc phong kiến. Hoạt động thu – chi
lúc này mang tính cống nạp – ban phát giữa Nhà vua và các tầng lớp dân cƣ,


9

quan lại, thƣơng nhân, thợ thuyền và các nƣớc chƣ hầu (nếu có). Quyền quyết
định các khoản thu – chi của ngân sách chủ yếu là do ngƣời đứng đầu một nƣớc
(nhà vua) quyết định. Trong thời kỳ hiện nay (Nhà nƣớc TBCN hoặc Nhà nƣớc
XHCN), ngân sách đƣợc dự toán, đƣợc thảo luận và phê chuẩn bởi cơ quan
pháp quyền, quyền quyết định là của toàn dân đƣợc thực hiện thông qua Quốc
hội. NSNN đƣợc giới hạn thời gian sử dụng, đƣợc quy định nội dung thu - chi,

đƣợc kiểm sốt bởi hệ thống thể chế, báo chí và nhân dân. [14]
* Vai trò của NSNN:
Trong nền kinh tế thị trƣờng vai trò của Ngân sách nhà nƣớc đƣợc thay
đổi và trở nên hết sức quan trọng .Trong quản lý vĩ mô nền kinh tế quốc gia
Ngân sách nhà nƣớc có các vai trị nhƣ sau:
- Vai trị huy động các nguồn Tài chính để đảm bảo nhu cầu chi tiêu của
Nhà nước
Vai trò này xuất phát từ bản chất kinh tế của Ngân sách nhà nƣớc, để
đảm bảo cho hoạt động của nhà nƣớc trong các lĩnh vực chính trị, kinh tế, xã
hội địi hỏi phải có những nguồn tài chính nhất định. Những nguồn tài chính
này đƣợc hình thành từ các khoản thu thuế và các khoản thu ngồi thuế . Đây
là vai trị lịch sử của Ngân sách nhà nƣớc mà trong bất kỳ chế độ xã hội nào,
cơ chế kinh tế nào ngân sách nhà nƣớc đều phải thực hiện.
- Ngân sách Nhà nước là cơng cụ điều tiết thị trường, bình ổn giá cả và
chống lạm phát
Đặc điểm nổi bật của nền kinh tế thị trƣờng là sự cạnh tranh giữaình thức khốn
chi đối với tất cả các đơn vị sử dụng NS.
- Thực hiện tốt chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và
chi phí quản lý hành chính đối với các đơn vị sự nghiệp. Mở rộng hình thức
khốn chi hành chính đối với các đơn vị quản lý hành chính nhà nƣớc thuộc
Cơ quan Đảng, các phịng ban chun mơn thuộc đơn vị dự tốn Văn phòng
HĐND
- UBND huyện tạo điều kiện cho các đơn vị chủ động, tự chủ, tự chịu
trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí đƣợc giao hồn thành nhiệm vụ
chuyên môn, hạn chế việc chông chờ ỷ lại vào nguồn NSNN.
- Tăng cƣờng, cơng tác kiểm sốt chi NS của phịng Tài chính- Kế hoạch
và KBNN để hạn chế thấp nhất việc sai sót của các đơn vị sử dụng NSNN
trong việc sử dụng nguồn kinh phí đã đƣợc giao. Thƣờng xuyên thực hiện
việc kiểm soát chi theo quy định; báo cáo kịp thời những trƣờng hợp vi phạm
để xử lý.



92

- Thực hiện nghiệm chế độ trách nhiệm đối với ngƣời đứng đầu cơ quan
đơn vị sử dụng NS nếu để xảy ra sai sót làm lãng phí, thất thốt NSNN.
- Thực hiện nghiêm túc chế độ công khai tài chính, mua sắm, sửa chữa
tài sản theo đúng định mức tiêu chuẩn chế độ của nhà nƣớc quy định.
- Chỉ bổ sung dự toán cho những nhiệm vụ đột xuất phát sinh ngồi dự
tốn, những nhiệm vụ cấp bách về quốc phòng, an ninh, phòng chống lụt bão
và dịch bệnh.
3.4.4. Hồn thiện cơng tác quyết tốn chi NSĐP
Thực hiện lập báo cáo quyết toán NS đúng thời gian quy định của Luật
NSNN; nâng cao chất lƣợng công tác thẩm định quyết tốn NS, có chế tài xử
phạt nghiêm minh đối với những đơn vị nộp chậm báo cáo quyết toán.
- Quản lý chặt chẽ quy trình quyết tốn NS: Tăng cƣờng trách nhiệm của
thủ trƣởng đơn vị sử dụng NS, cơ quan quản lý NS cấp huyện và UBND các
xã, thị trấn để thực hiện lập và nộp báo cáo quyết toán đúng thời gian quy
định.
- Nâng cao chất lƣợng báo cáo quyết toán, báo cáo quyết toán của đơn vị
sử dụng NS, UBND các xã, thị trấn nộp về Phịng Tài chính- Kế hoạch phải
thuyết minh rõ các chỉ tiêu tăng giảm so với dự toán để làm căn cứ cho việc
thẩm định quyết toán.
- Cần quy định rõ trách nhiệm và có chế tài xử phạt thật nghiêm minh
đối với những chủ đầu tƣ trong việc quyết toán dự án hồn thành. Có thể quy
định tạm dừng khơng cho lập dự án và khởi cơng những cơng trình mới đối
với những chủ đầu tƣ có từ 02 cơng trình trở lên đã hồn thành bàn giao đƣa
vào sử dụng đến thời gian phải phê duyệt quyết toán nhƣng chƣa đƣợc phê
duyệt quyết toán.



93

3.4.5. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý NSĐP
Tăng cƣờng công tác đào tạo, bồi dƣỡng và nâng cao năng lực quản lý;
tăng cƣờng công tác vận động, tuyên truyền để các cán bộ quản lý NSĐP
nâng cao ý thức, trách nhiệm trong thực hiện nhiệm vụ đƣợc giao; thực hiện
tốt các qui định thƣởng- phạt đối với kết quả thực hiện công việc đƣợc phân
công.
- Tăng cƣờng công tác đào tạo, bồi dƣỡng nâng cao chất lƣợng đội ngũ
cán bộ phụ trách cơng tác kế tốn đối với các đơn vị sử dụng NS, công chức
chuyên mơn quản lý tài chính NS tại phịng Tài chính- kế hoạch và KBNN
huyện thông qua việc thƣờng xuyên tổ chức sát hạch nghiệp vụ chuyên môn
theo định kỳ để bản thân mỗi cán bộ phải tự học hỏi nâng cao trình độ chun
mơn nghiệp vụ, kỹ năng nghề nghiệp đáp ứng với yêu cầu nhiệm vụ đƣợc giao,
đồng thời, qua đó phân loại cán bộ quản lý để có cơ sở phân công công việc
phù hợp với năng lực sở trƣờng, trình độ đào tạo ở từng lĩnh vực; tăng cƣờng
công tác đào tạo, bồi dƣỡng nghiệp vụ với những chƣơng trình, hình thức và
thời gian đào tạo, bồi dƣỡng phù hợp. Ngồi ra, cần có cơ chế khuyến khích
cán bộ, cơng chức tự học tập, bồi dƣỡng nâng cao trình độ.
- Xây dựng và áp dụng qui chế, nguyên tắc làm việc của Phòng cũng nhƣ
thƣờng xuyên tổ chức các đợt vận động, tuyên truyền và phổ biến văn bản
pháp luật, Qui chế làm việc nhằm nâng cao ý thức trách nhiệm và đạo đức
công vụ, nghề nghiệp cho đội ngũ cán bộ, công chức quản lý NSĐP.
- Tăng cƣờng tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức, trách nhiệm
trong công việc. Xác định cán bộ là gốc của mọi công việc, cán bộ là ngƣời
trực tiếp thực hiện các chủ trƣơng, chính sách của Đảng và Nhà nƣớc. Chất
lƣợng cán bộ thể hiện trên một số phƣơng diện: Tƣ cách, năng lực và hiệu
suất thực hiện công việc. Đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý chi NSNN của
huyện hiện nay không chỉ hạn chế về chun mơn nghiệp vụ mà cịn thiếu về



94

số lƣợng. Do vậy, trong thời gian tới, cần đề nghị bổ sung thêm số lƣợng cán
bộ quản lý chi NSNN nhằm đảm bảo thêm 01 cán bộ phụ trách cơng tác xây
dựng, hiện nay mới có 01 biên chế vừa phụ trách lĩnh vực địa chính vừa phụ
trách lĩnh vực xây dựng cho các xã, thị trấn để thực hiện nhiệm vụ quản lý
trong công tác xây dựng cơ bản đáp ứng đƣợc với nhiệm vụ đƣợc cấp trên
phân cấp. Đồng thời các cán bộ phải nêu cao tinh thần trách nhiệm và luôn
học tập và làm theo tấm gƣơng đạo đức Hồ Chí Minh cần, kiệm, liêm, chính,
chí cơng vơ tƣ, khơng tham ơ, hối lộ, có ý thức tổ chức kỷ luật dân chủ, đồn
kết ln đƣợc nhân dân tín nhiệm.
- Thực hiện tốt cơ chế, chính sách đối với cán bộ: Chủ động tạo điều kiện
về thời gian và kinh phí cử cán bộ chun mơn đi đào tạo để nâng cao trình độ.
Thƣờng xuyên tổ chức tập huấn công tác nghiệp vụ, cử cán bộ chuyên môn
tham gia các lớp tập huấn do các cơ quan nhà nƣớc cấp trên tổ chức. Xây dựng
chỉ tiêu kiểm soát và đánh giá hoạt động của từng bộ phận, từng công chức
trong mỗi đơn vị sử dụng ngân sách. Những chỉ tiêu này phải đƣợc thảo luận,
thông qua và công bố công khai, minh bạch. Việc đánh giá hoạt động nói trên
phải tiến hành thƣờng xuyên, định kỳ và phải gắn với chế độ khen thƣởng, kỷ
luật hoặc đề bạt. Quy định chế tài xử phạt nghiêm minh đối với những ngƣời
thiếu tinh thần trách nhiệm trong thực hiện chức trách nhiệm vụ, khơng hồn
thành nhiệm vụ đƣợc giao kể cả lựa chọn hình thức cho chuyển việc, thôi
việc.
- Tăng cƣờng đầu tƣ cơ sở vật chất cho cán bộ nhằm phục vụ tốt cho
công việc đƣợc giao và đạt đƣợc kết quả tốt nhất. Tăng cƣờng hiệu lực giám
sát của cơ quan có thẩm quyền, tổ chức xã hội và ngƣời dân đối với công
chức. Thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở để mọi hành vi của công chức
đều đƣợc giám sát hiệu quả.



95

- Đối với 1 số xã có kế tốn tài chính tuổi đã cao khơng sử dụng đƣợc
phần mềm kế tốn cho cơng việc thực tế nhƣ xã Bình Sơn, Bắc Sơn, Mỵ
Hịa.... cần có những kế hoạch để ln chuyển công tác cán bộ sang nhiệm vụ
khác thay thế bằng những kế tốn trẻ có khả năng tiếp thu tốt và sử dụng
thành thạo máy vi tính.
3.4.6. Một số kiến nghị
3.4.6.1. Kiến nghị đối với Đảng và Nhà nước
Tăng cƣờng phân cấp trong quản lý NSNN theo hƣớng giao quyền chủ
động nhiều hơn nữa cho các cấp chính quyền địa phƣơng; thực hiện phân bổ
NS hƣớng theo kết quả đầu ra nhằm gắn kết chính sách, kế hoạch với
NS nhƣ các nƣớc phát triển đang áp dụng phù hợp với tình hình NS tại Việt
Nam để nâng cao hiệu quả sử dụng NS.
3.4.6.2. Kiến nghị đối với tỉnh Hòa Bình
- Khắc phục việc giao dự tốn thu, chi đối với các huyện theo hƣớng
phải đảm bảo đúng, đủ và công bằng, nhất là trong lĩnh vực chi đầu tƣ XDCB.
Xóa bỏ tình trạng xin cho, chạy vốn; Phải đảm bảo phát huy quyền chủ động
của các huyện, đảm bảo tính khoa học và thực tiễn của dự tốn NS để có sự
trợ cấp cân đối NS, hỗ trợ vốn chi đầu tƣ XDCB hợp lý; giao chỉ tiêu NS
chậm nhất trong tháng 12 hàng năm, để NS huyện chủ động trong việc cân
đối NS.
- Đẩy mạnh hơn nữa việc phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi NS cho các
huyện, nhất là trong lĩnh vực chi đầu tƣ XDCB trên địa bàn, cụ thể : Cần phải
điều chỉnh tăng tỷ lệ % phân chia nguồn thu cho cấp xã hƣởng đối với tiền sử
dụng đất, nhằm giảm trợ cấp cân đối NS từ huyện về, tăng nguồn thu chi đầu
tƣ xây dựng cho cấp xã, qua đó nâng cao vai trò quản lý nhà nƣớc của cấp xã
trên địa bàn, thúc đẩy tăng thu cho địa phƣơng, chủ động trong sử dụng nguồn

thu và giải quyết nợ đọng XDCB ở cấp xã.


96

- Tỉnh cần tăng cƣờng hƣớng dẫn, định kỳ kiểm tra nghiệp vụ chun
mơn về chính sách, chế độ đối với cán bộ làm cơng tác quản lý tài chính ở các
huyện, các xã, thị trấn, để đánh giá đúng đƣợc cơng tác quản lý NS tồn tỉnh,
để từ đó có hƣớng đầu tƣ bồi dƣỡng đội ngũ cán bộ quản lý NS một cách hiệu
quả.
- Nghiên cứu tính thực thi của danh mục tài sản đƣa vào thực hiện mua
sắm tập trung để có hƣớng đổi mới nhằm đem lại hiệu quả cao trong cơng
việc cũng nhƣ q trình quản lý.
3.4.6.3. Đối với huyện Kim Bơi
Rà sốt số thu NSNN để giao dự toán sát với thực tế, tăng cƣờng cơng
tác vận động, tun truyền chống thất thu thuế.
Hồn thiện hệ thống định mức phân bổ NS, định mức chế độ tiêu chuẩn
chi NS gắn với tăng cƣờng phân cấp nhiệm vụ chi cho các cấp NS.
Chỉ đạo các phịng, ban, ngành, cơ quan có liên quan trong việc tăng
cƣờng công tác quản lý chi NS, kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện những
quy định của nhà nƣớc đối với các đơn vị sử dụng NS trong quá trình chi NS,
Bố trí đủ biên chế cho phịng Tài chính - Kế hoạch, đồng thời, kiên quyết
xử lý, điều chuyển những cán bộ làm trái quy định của nhà nƣớc, thiếu trách
nhiệm trong việc thực hiện chức trách nhiệm vụ đƣợc giao.
Bố trí nguồn kinh phí NS cho việc tập huấn nâng cao trình độ chun
mơn cho đội ngũ những ngƣời làm cơng tác kế tốn, thủ trƣởng đơn vị sử
dụng NS, những ngƣời làm công tác quản lý chi NS tại các phịng ban chun
mơn.



97

KẾT LUẬN
Hồn thiện cơng tác quản lý thu, chi ngân sách nhà nƣớc trên địa bàn
huyện Kim Bôi hiện nay là một u cầu cấp thiết có tính khách quan. Điều
này không chỉ bắt nguồn từ sự hạn chế yếu kém trong q trình thực hiện
cơng tác này mà cịn là sƣ đòi hỏi của các qui luật, Nghị quyết của Đảng và
chính sách Nhà nƣớc về đổi mới cơ chế quản lý thu chi ngân sách. Đây là một
hoạt động quản lý có liên quan đến mọi cấp, mọi ngành, mọi lĩnh vực, do vậy
cần phải đƣợc quan tâm đúng mức. Bởi vì nó có ý nghĩa trên nhiều mặt, tác
động, chi phối, quyết định trong phát triển KT-XH ở trên địa bàn huyện và
luôn gắn với trách nhiệm quản lý, lãnh đạo của Đảng bộ và UBND huyện cho
đến các xã, thị trấn và các cơ quan chức năng. Qua q trình phân tích, luận
giải, luận văn đã làm rõ và khắc hoạ những nét nổi bật sau: - Khái quát một
cách tƣơng đối đầy đủ về cơ sở lý luận để làm nền tảng cho việc thực hiện
quản lý thu chi ngân sách của huyện Kim Bôi. Đây không những là yêu cầu
của thực tiễn của vấn đề đang đòi hỏi mà còn là mục tiêu, động lực để thúc
đẩy huyện phát triển toàn diện và ngày càng có hiệu quả cao hơn. - Thực tiễn
quản lý thu, chi ngân sách nhà nƣớc trên địa bàn huyện Kim Bôi đang đặt ra
nhiều vấn đề cần phải giải quyết kịp thời, đòi hỏi các ngành chức năng đặc
biệt là ngành tài chính phải đổi mới tồn diện mới có thể đáp ứng u cầu đặt
ra trong cơng tác quản lý thu chi ngân sách ở trên địa bàn.
Qua phân tích luận giải các mặt mạnh, mặt yếu về công tác quản lý thu
chi ngân sách ở trên địa bàn và từ đó đề ra các giải pháp có tính khả thi nhằm
thúc đẩy, khai thác mọi tiềm năng phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn huyện.
Đó chính là địi hỏi và thách thức đối với huyện Kim Bơi nói chung và ngành
tài chính nói riêng trong việc thực hiện chức năng của mình để nâng cao hiệu
quả quản lý thu chi ngân sách cơ sở phát triển nguồn thu và sử dụng các



98

khoản chi có hiệu quả đáp ứng yêu cầu đổi mới cơ chế quản lý kinh tế nói
chung và quản lý thu chi ngân sách nói riêng.
Thơng qua thực hiện quản lý thu chi ngân sách trên địa bàn tạo ra sự
cạnh tranh lành mạnh giữa các thành phần kinh tế, thực hiện tốt công tác quản
lý thu chi ngân sách sẽ phát huy đƣợc tiềm năng thế mạnh, khai thác các
nguồn lực trên địa bàn huyện có hiệu quả, tranh thủ vốn mở rộng sản xuất
kinh doanh, tạo điều kiện để các cơ sở sản xuất kinh doanh có khả năng đóng
góp nhiều cho ngân sách. Đồng thời thơng qua quản lý chi ngân sách để giúp
cho huyện thực hiện tốt chức năng của mình.
Đề tài đã luận giải những vấn đề có tính cơ bản về vấn đề này từ đó tìm
kiếm ngun nhân khách quan và chủ quan về yếu kém của cơng tác nói trên
để làm cơ sở đề ra các giải pháp có tính thực thi. Đây là cơ sở về lý luận và
thực tiễn về vấn đề quản lý thu chi ngân sách trên địa bàn. sẽ giúp cho huyện
Kim Bơi có những quyết sách và biện pháp có hiệu quả.
Để thực hiện các biện pháp hồn thiện cơng tác quản lý thu chi ngân
sách có hiệu quả địi hỏi phải thực hiện tổng hơp các giải pháp ở tầm vĩ mô và
vi mô. Sự lãnh đạo chỉ đạo của UBND huyện, các cấp, các ngành chức năng,
các tổ chức CT-XH từ huyện cho đến xã thị trấncần phải quan tâm đúng mức
công tác này coi công tác này là trách nhiệm, là nhiệm vụ trọng tâm của mình
chứ khơng riêng gì các cơ quan tài chính. Mặt dù đã có những cố gắng nhƣng
khơng thể tránh khỏi những hạn chế, kính mong các thầy trong Hội đồng chỉ
dẫn, các bạn đồng nghiệp góp ý để luận văn này tiếp tục hồn thiện có hiệu
quả cao hơn có giá trị áp dụng vào cơng tác quản lý thu, chi ngân sách ở địa
phƣơng./.


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Tài chính (2008), Thơng tư số 108/2008/TT-BTC ngày 28/11/2008,

hướng dẫn xử lý ngân sách cuối năm và lập, báo cáo quyết toán ngân
sách hàng năm, Hà Nội.
2. Bộ Tài chính (2008), Thơng tư số 46/2010/TT-BTC ngày 08/4/2010 Quy
định quản lý, thanh toán, quyết toán vốn đầu tư cho các dự án đầu tư
xây dựng công trình hạ tầng kinh tế-xã hội của các huyện nghèo thực
hiện Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008 của Chính phủ
về Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61
huyện nghèo, Hà Nội.
3. Bộ Tài chính (2003), Thơng tư 59/2003/TT-BTC ngày 23/6/2003 của Bộ Tài
chính về hướng dẫn thực hiện Nghị định 60/2003/NĐ-CP, Hà Nội.
4. Bộ Tài chính (2016) Thơng tư số 91/2016/TT-BTC ngày 24/6/2016 Hướng
dẫn xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2017; Hà Nội.
5. Chính phủ (2003), Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật NSNN, Hà Nội.
6. Chính phủ (2003), Nghị định số 73/2003/NĐ-CP ngày 23/6/2003 ban hành
Quy chế xem x t, quyết định dự toán và phân bổ ngân sách địa phương,
phê chu n quyết tốn ngân sách địa phương, Hà Nội.
7. Chính phủ (2011), Nghị quyết 11/NQ-CP ngày 24/2/2011 của Chính phủ về
những giải pháp chủ yếu tập trung kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế
vĩ mô, bảo đảm an ninh xã hội, Hà Nội.
8. Chính phủ (2013), Nghị quyết 01/NQ- CP ngày 07/01/2013 của Chính phủ
về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát
triển KT- XH và dự toán NSNN năm 2013, Hà Nội.


9. Chính phủ (2014), Nghị quyết 01/NQ-CP ngày 02/01/2014 của Chính phủ
về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế
hoạch phát triển KT- XH và dự tốn NSNN năm 2014, Hà Nội.
10. Chính phủ (2015), Nghị quyết 01/NQ-CP ngày 03/01/2015 của Chính phủ
về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế

hoạch phát triển KT - XH và dự tốn NSNN năm 2015,Hà Nội.
11. Chính Phủ (2016), Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21/12/2016 quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật ngân sách nhà nước, Hà Nội.
12. Chính phủ (2011), Nghị quyết 11/NQ- CP ngày 24/02/2011 của về những
giải pháp chủ yếu tập trung kiềm chế lạm phát, ổn định nền kinh tế vĩ
mô, bảo đảm an sinh xã hội, Hà Nội.
13. Chính phủ (2011) Chỉ thị 1792/CT- TTg ngày 15/10/2011 về tăng cường
quản lý đầu tư từ vốn NSNN và vốn trái phiếu Chính phủ, nhằm khắc
phục tình trạng phê duyệt quá nhiều dự án vượt khả năng cân đối vốn
NSNN và vốn trái phiếu Chính phủ, thời gian thi công kéo dài, kế
hoạch đầu tư bị cắt khúc ra từng năm, hiệu quả đầu tư k m, gây phân
tán và lãng phí nguồn nhân lực của Nhà nước dẫn đến nợ đọng XDCB
ngày một tăng, Hà Nội.
14. Trần Văn Giao (2010),

iải đáp về quản lý tài chính cơng, Nxb Chính trị

quốc gia, Hà Nội.
15. Trịnh Tiến Hậu (2013), Quản lý NSNN huyện Nghi Xuân tỉnh Hà Tĩnh,
Luận văn thạc sĩ, Học viện Chính trị- Hành chính quốc gia Hồ Chí
Minh, Hà Nội.
16. Vũ Văn Hóa (2009), Giáo trình tài chính cơng, Khoa Tài chính ngân
hàng, trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội, Hà Nội.
17. Huyện ủy Kim Bôi (2010), Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Kim Bơi khố
XXI (nhiệm kỳ 2010-2015), Hịa Bình.


×